Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty CP Phát triển Thương mại Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.93 KB, 60 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
KHOA KẾ TOÁN
o0o
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN
THƯƠNG MẠI HÀ NỘI
Giáo viên hướng dẫn : THS.NGUYỄN ĐĂNG HUY
Họ và tên sinh viên : NGUYỄN HOÀNG NGA
Mã số sinh viên : 06A01678
Lớp : KT1103
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ
HÀ NỘI
Hà Nội, tháng 5 năm 2010
NGUYỄN HOÀNG NGA MSV:
06A01678
2
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
MỤC LỤC
KÕt luËn 39
NGUYỄN HOÀNG NGA MSV: 06A01678
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
Lêi nãi ®Çu
Sau một thời gian dài học tập, nghiên cứu lý thuyết tại trường dưới sự giúp
giảng dạy nhiệt tình của các giảng viên, để giúp sinh viên có điều kiện tiếp cận với
công tác thực tế tại các đơn vị kinh tế xã hội, trường Đại học Kinh doanh và Công
nghệ Hà Nội và Khoa Kế toán đã tổ chức cho sinh viên đi thực tập tại các cơ sở.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Phát triển Thương mại Hà Nội,
em đã cố gắng vận dụng những kiến thức mà mình đã có để tìm hiểu tổng quan về


cơ cấu bộ máy tổ chức, đặc điểm tổ chức kinh doanh và đặc điểm tổ chức công tác
kế toán tại công ty.
Sau giai đoạn thực tập tổng hợp em nhận thấy Công ty Cổ phần Phát triển
Hà Nội là 1 công ty thương mại chuyên doanh bán lẻ hàng hóa, mặc dù hệ thống
kế toán bán hàng của công ty đã khá hoàn thiện nhưng vẫn có 1 số điểm yếu cần
khắc phục về tài khoản sử dụng, về phương pháp kế toán và lập các khoản dự
phòng để hoạt động của công ty đạt hiệu quả cao hơn do vậy em mạnh dạn chọn đề
tài “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty CP Phát triển
Thương mại Hà Nội”.
Em xin chân thành cảm ơn Th.S. Nguyễn Đăng Huy và các cán bộ trong
phòng kế toán Công ty đã giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này.
Luận văn gồm các phần chính sau:
Chương I: Lý luận chung về công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại
Chương II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty Cổ phần Phát triển Thương mại Hà Nội
Chương III: Một vài ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Phát triển Thương mại Hà Nội.
NGUYỄN HOÀNG NGA MSV: 06A01678
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
TIÊU THỤ HÀNG HÓA TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
I.KHÁI NIỆM,Ý NGHĨA VÀ NHIỆM VỤ CỦA BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG.
1.Khái niệm của bán hàng:
Bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Hay nói
cách khác, bán hàng là khâu không thể thiếu trong quá trình tuần hoàn và luân
chuyển vốn của doanh nghiệp, đó là hình thức chuyển hóa vốn của doanh nghiệp
từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ.

2. Ý nghĩa của hoạt dộng bán hàng:
Đối với doanh nghiệp, với chức năng là trung gian nối liền giữa sản xuất và
tiêu dùng, bán hàng là mục đích cuối cùng của doanh nghiệp cần hướng tới và rất
quan trọng, nó quyết định đến việc thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Bán
hàng còn là một mắt xích quan trọng trong quá trình vận động của sản phẩm thông
qua bán hàng mới thúc đẩy được sản xuất phát triển góp phần nâng cao năng suất
lao động cung cấp ngày càng nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
xã hội góp phần cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng. Do đó thực hiện tốt khâu bán
hàng sẽ giúp doanh nghiệp :
+ Thu hồi vốn nhanh, quay vòng tốt để tiếp tục hoạt động kinh doanh.
+ Đẩy mạnh tốc độ chu chuyển vốn lưu động , từ đó quản lý vốn tốt giảm
việc huy động vốn từ bên ngoài ( lãi xuất cao ).
+ Xác định được kết quả kinh doanh để hoạch định kế hoạch kinh doanh
cho năm tiếp theo được tốt hơn.
+ Hoàn thành việc thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nược cũng như
thực hiện nghĩa vụ thanh toán với các bên liên quan như: Ngân hàng, chủ nợ, nhà
đầu tư,…
Có thể thấy rằng nghiệp vụ bán hàng đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp
nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay cạnh tranh rất khốc liệt. Do đó đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp cần tìm ra chỗ đứng cho riêng mình trên thương trường cũng như cần phải
tìm ra biện pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng để đứng vững và ngày càng phát triển
NGUYỄN HOÀNG NGA MSV: 06A01678
1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
hơn trong thị trường. Doanh nghiệp cần quan tâm đến chất lượng hàng hóa, giá cả,
chính sách thu hút khách hàng (quảng cáo, tiếp thị, giảm giá,…).
Nếu trong kinh doanh, quá trình bán hàng được thực hiện trôi chảy thì các
quá trình khác cũng sẽ được thực hiện tốt do chúng có mối quan hệ ảnh hưởng trực
tiếp đến nhau.
3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng:

Kế toán có vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý kinh doanh, nó là công cụ
quan trọng phục vụ cho công tác điều hành và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh,
quản lý vốn của các doanh nghiệp. Đồng thời nó là nguồn thông tin số liệu tin cậy để
Nhà nước điều hành vĩ mô nền kinh tế quốc dân, kiểm tra, kiểm soát các ngành, các
lĩnh vực. Do đó, kế toán bán hàng cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Ghi chép phản ánh kịp thời đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của
doanh nghiệp cả về giá trị và số lượng hàng bán trên từng mặt hàng, từng địa điểm
bán hàng, từng phương thức bán hàng.
- Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá tính toán của hàng bán ra bao
gồm cả doanh thu bán hàng, thuế GTGT đầu ra của từng nhóm hàng, từng hóa đơn
bán hàng, từng đơn vị trực thuộc( theo các của hàng chi nhánh).
- Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ đồng thời
phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định hiệu quả bán hàng.
- Kiểm tra, đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ, theo
dõi chi tiết từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tình hình trả nợ.
- Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng, thực tế
phát sinh và kết chuyển (hay phân bổ), cho phép bán hàng cho từng hàng tiêu thụ
làm căn cứ để xác định kết quả kinh doanh.
- Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc chỉ
đạo và điều hành kinh doanh của doanh nghiệp.
II. NỘI DUNG CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
1. Các phương thức bán hàng
Tùy từng loại hình Doanh nghiệp cũng như tính chất tiêu dùng của từng sản
phẩm mà ta có thể lựa chọn cho mình một phương thức bán hàng phù hợp hoặc
cùng một lúc có thể lựa chọn nhiều phương thức bán hàng. Mỗi phương thức bán
hàng đều ảnh hưởng trực tiếp với mức sử dụng các tài khoản kế toán, phương án
NGUYỄN HOÀNG NGA MSV: 06A01678
2
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hóa đồng thời có tính quyết định đối với việc
xác định thời điểm bán hàng, tình hình doanh thu bán hàng và tiết kiệm chi phí bán
hàng để tăng lợi nhuận.
Trong các doanh nghiệp thương mại việc tiêu thụ hàng hóa thông qua các
phương thức sau: bán buôn, bán lẻ, bán đại lý.
1.1 Phương thức bán buôn hàng hóa:
Là phương thức bán hàng cho người trung gian trong kinh doanh ( các doanh
nghiệp thương mại, các doanh nghiệp sản xuất hoặc chế biến để tiếp tục bán lại
cho người tiêu dùng trực tiếp). Đặc điểm của hàng hóa bán buôn là hàng hóa vẫn
nằm trong lĩnh vực lưu thông chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Do vậy giá trị và giá
trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực hiện. Bán buôn hàng hóa thường được
thực hiện với khối lượng lớn và giá trị lớn. Bán buôn gồm hai phương thức sau:
* Bán buôn qua kho
Là phương thức bán buôn mà trong đó hàng hóa được xuất từ kho bảo quản
của doanh nghiệp.
* Bán buôn vận chuyển thẳng:
Là phương thức bán buôn mà doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng,
nhận hàng không về nhập kho mà chuyển thẳng cho khách hàng.
1.2 Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán:
Theo hình thức này ở doanh nghiệp thương mại vừa phát sinh nghiệp vụ bán
hàng, vừa phát sinh nghiệp vụ mua hàng. Doanh nghiệp thương mại có thể chuyển
hàng đến kho của người mua hoặc giao hàng tay ba tại kho của người bán.
1.3 Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán:
Là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp chỉ thực hiện vai trò trung gian
trong quá trình mua và bán hàng, chắp nối giữa bên bán và bên mua để được
hưởng một khoản hoa hồng môi giới do hai bên mua, bên bán hoặc cả bên mua và
bên bán trả. Việc giao nhận và thanh toán tiền hàng do bên mua và bên bán thực
NGUYỄN HOÀNG NGA MSV: 06A01678
3
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

hiện, doanh nghiệp chỉ thanh toán khoản hoa hồng được hưởng và các khoản chi
phí trong quá trình làm trung gian mua bán.
1.4 Phương thức bán lẻ:
Bán lẻ hàng hóa là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, bao
gồm cả tiêu dùng cá nhân và tiêu dùng cho sản xuất. Bán lẻ hàng hóa thường thực
hiện với khối lượng hàng hóa nhỏ và mang tính đơn chiếc.
* Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung:
Là phương thức bán hàng tách rời việc thu tiền giao hàng cho khách nhằm
chuyên môn hóa quá trình bán hàng. Mỗi quầy có một nhân viên thu ngân chuyên
thu tiền viết hóa đơn, tính kê mua hàng hóa cho khách hàng để khách đến nhận
hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Cuối ca, cuối ngày bán hàng kiểm
kê hàng tồn để xác định số lượng bán ra trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân
viên thu ngân kiểm tiền, nộp tiền hàng cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền.
* Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp:
Theo phương thức bán lẻ này, người bán trực tiếp bán hàng và thu tiền của
khách. Cuối ca, cuối ngày bán hàng kiểm tra hàng tồn quầy để xác định lượng hàng
tiêu thụ. Lập báo cáo bán hàng đồng thời nộp tiền cho thủ quỹ và lập giấy nộp tiền.
1.5 Bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp:
Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp là phương thức bán hàng thu tiền
nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu tại thời điểm mua, số tiền còn lại
người mua sẽ chấp nhận trả dần trong các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi
suất nhất định. Thông thường, số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó
bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm.
1.6 Bán hàng theo phương thức gửi hàng, đại lý:
Theo phương thức này Doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận
đại lý, bên đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền hàng cho Doanh nghiệp.
Số hàng gửi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp,chỉ khi nào khách hàng
NGUYỄN HOÀNG NGA MSV: 06A01678
4
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì khi đó quyền sở hữu mới thuộc về người
mua và đồng thời Doanh nghiệp được ghi nhận doanh thu bán hàng.
2. Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng
* Chứng từ sử dụng
Phiếu xuất kho; Phiếu nhập kho; Phiếu thu tiền mặt, giấy báo có của ngân
hàng; Biên bản kiểm nghiệm hàng hóa; Báo cáo bán hàng; Hóa đơn GTGT hoặc
hóa đơn bán hàng thông thường; Hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho; Bảng kê
hóa đơn bán lẻ các hàng hóa dịch vụ.
* Tài khoản sử dụng
- TK 131- phải thu của khách hàng
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh
toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
- TK 157- Hàng gửi bán
Tài khoản này được sử dụng để theo dõi giá trị sản phẩm, hàng hóa đã gửi
hoặc chuyển đến cho khách hàng; hàng hóa, thành phẩm gửi bán đại lý, ký gửi;
hàng hóa sản phẩm gửi cho các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc để bán; trị giá
dịch vụ đã hoàn thành, bàn giao cho người đặt hàng nhưng chưa được chấp nhận
thanh toán.
-TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước
về các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào
Ngân sách Nhà nước trong kỳ kế toán năm.
- TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dich vụ
Tài khoản này dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và cug cấp
dịch vụ thực tế của doanh nghiệp trong kỳ và các khoản giảm trừ doanh thu.

NGUYỄN HOÀNG NGA MSV: 06A01678
5
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

- TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ trong nội bộ doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ nội bộ là lợi ích kinh tế thu
được từ việc bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị
trực thuộc hạch phụ thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty tính theo giá
bán nội bộ.
- TK 521 - Chiết khấu thương mại
Phản ánh toàn bộ số tiền giảm trừ cho khách hàng mua với số lượng lớn
theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc cam
kết mua hàng.
- TK 531 - Hàng bán bị trả lại
Dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hóa, thành phẩm, lao vụ dịch vụ đã
tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do lỗi của doanh nghiệp.
- TK 532 - Giảm giá hàng bán
Theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng ghi trên giá
bán đã thỏa thuận vì các lỗi thuộc về doanh nghiệp.
- TK 632 - Giá vốn hàng bán
Dùng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ xuất bán
trong kỳ. Nội dung kết cấu (Đối với doanh nghiệp áp dụng theo phương pháp
KKĐK)
- TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản 911 được dùng để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
và từ các hoạt động khác của Doanh nghiệp.
* Các hình thức kế toán
Hiện nay ở nước ta kế toán sử dụng các hình thức sổ kế toán sau:
+ Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung
+ Hình thức sổ kế toán Nhật ký – Sổ cái
NGUYỄN HOÀNG NGA MSV: 06A01678
6
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

+ Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ
+ Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ
3. Kế toán bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên.
3.1 Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp:
Khách hàng nhận hàng tại kho của Doanh nghiệp. Khi giao hàng xong,
người mua ký xác nhận vào chứng từ bán hàng, nếu hội tụ đầy đủ các điều kiện ghi
nhận doanh thu, không kể người mua đã thanh toán hay mới chấp nhận thanh toán,
số hàng chuyển giao được xác định tiêu thụ và ghi nhận doanh thu.
+ Khi xuất kho hàng hóa giao trực tiếp cho người mua căn cứ vào giá trị, giá
mua của hàng hóa. Kế toán ghi:
Nợ TK 632 : Trị giá mua hàng mua.
Có TK 156 (1) : Xuất kho hàng hóa.
+ Phản ánh doanh thu của hàng hóa đã bán. Kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131 : Tổng giá trị thanh toán.
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng.
Có TK 333 (1) : Thuế giá trị gia tăng phải nộp
3.2 Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng:
+ Khi xuất kho hàng hóa chuyển đến người mua theo hóa đơn căn cứ vào trị giá
mua hàng xuất kho:
Nợ TK 157 : Trị giá mua
Có TK 156 (1) : Xuất kho hàng hóa
+ Khi người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền, kế toán ghi đồng thời hai
bút toán
- Phản ánh doanh thu của hàng hóa đã tiêu thụ:
Nợ TK 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán.
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng
Có TK 333 (1) : Thuế GTGT phải nộp.
NGUYỄN HOÀNG NGA MSV: 06A01678
7
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

- Phản ánh giá vốn của hàng đã bán:
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán.
Có TK 157 : Trị giá mua.
3.3 Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp:
Hàng hóa được mua đi bán lại ngay mà không qua nhập kho của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp sau khi đã mua hàng, nhận hàng của bên cung cấp sẽ giao
trực tiếp cho đại diện bên mua tại kho của bên cung cấp. Sau khi giao nhận hàng,
đại diện bên mua ký nhận đủ hàng và thanh toán và chấp nhận nợ. Khi đó quyền sở
hữu hàng hóa chuyển giao cho bên mua và hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ.
3.4 Kế toán bán hàng trả góp :
Trường hợp này khi giao hàng cho người mua thì sản phẩm được xác định
là đã bán, doanh thu bán hàng được tính theo giá bán tại thời điểm thu tiền một lần,
khách hàng chỉ thanh toán một phần tiền mua hàng để nhận hàng, phần còn lại trừ
dần trong một thời gian và chịu một khoản lãi nhất định theo quy định trong hợp
đồng. Khoản lãi do bán trả góp hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính.
Nợ TK 111, 112, 131 : Số tiền thu ngay hoặc phải thu.
Có TK 333 (1) : Thuế GTGT Phải nộp.
Có TK 511 : Giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT
Có TK 338(7) : Lãi bán hàng trả góp (chênh lệch với giá bán trả
chậm với giá bán trả ngay).
3.5 Kế toán bán hàng nội bộ :
Trong nội bộ Công ty những sản phẩm hàng hóa cung cấp lẫn nhau giữa các
đơn vị trực thuộc trong cùng một hệ thống tổ chức (cùng Tổng công ty ít nhất là ba
cấp : Tổng công ty – Công ty – Xí nghiệp) như : giá trị các loại sản phẩm, hàng
hóa được dùng để trả lương cho cán bộ công nhân viên, giá trị các sản phẩm đem
biếu, tặng hoặc tiêu dùng trong nội doanh nghiệp.

NGUYỄN HOÀNG NGA MSV: 06A01678
8
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

3.6 Kế toán hàng bán thông qua đại lý:
Khi xuất hàng cho các đại lý hoặc các đơn vị nhận bán hàng ký gửi thì số
hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi bán được hàng.
Khi bán được hàng ký gửi, doanh nghiệp sẽ trả cho đại lý hoặc bên nhận ký gửi
một khoản hoa hồng tính theo tỷ lệ phần trăm trên số hàng thực tế đã bán được.
Khoản hoa hồng được doanh nghiệp hạch toán vào chi phí bán hàng.
+ Khi xuất hàng giao cho bên đại lý:
Nợ TK 157 : Hàng gửi đi bán.
Có TK 156 (1) : Hàng hóa.
+ Khi bên nhận bán hàng đại lý, ký gửi quyết toán cho doanh nghiệp về
doanh thu của số hàng giao đại lý, ký gửi:
Nợ TK 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán hoa hồng
Nợ TK 641 : CPBH(Số tiền hoa hồng phải trả cho bên nhận hàng đại lý)
Nợ TK 133 : Thuế GTGT
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 (11) : Số thuế GTGT phải nộp
Đồng thời ghi:
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 157 : Hàng gửi bán
3.7 Kế toán bán hàng theo phương thức đổi hàng :
Trường hợp này doanh thu của doanh nghiệp không phải là tiền mặt hay tiền
gửi ngân hàng được thanh toán mà khách hàng lại thanh toán cho doanh nghiệp
bằng hàng hóa, thành phẩm (hàng đổi hàng). Sau khi hai bên giao nhận hàng, đại
diện hai bên ký nhận đủ hàng. Khi đó quyền sở hữu hàng hóa được chuyển giao
cho cả hai bên và hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ.
NGUYỄN HOÀNG NGA MSV: 06A01678
9
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
4. Kế toán bán hàng theo phương thức kiểm kê định kỳ.
4.1 Kế toán giá vốn hàng xuất bán:

Đối với Doanh nghiệp sản xuất trị giá vốn thành phẩm xuất kho để bán hoặc
thành phẩm hoàn thành nhập kho đưa đi bán ngay chính là giá thành thực tế của
sản phẩm hoàn thành.
Đối với Doanh nghiệp thương mại trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao gồm
giá mua thực tế và chi phí mua của số hàng đã xuất kho.
4.2 Kế toán doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần tăng vốn chủ sở hữu.
- Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ
thì doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung cấp dịch vụ (chưa tính
thuế GTGT) bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). Doanh
nghiệp sử dụng “ Hóa đơn GTGT”.
- Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp
trên GTGT và đối với hàng hóa dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì
doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch
vụ bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà doanh nghiệp
được hưởng (tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế). Doanh nghiệp sử dụng “ Hóa
đơn bán hàng thông thường”.
- Đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB hoặc thuế sản xuất, thì doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế TTĐB và thuế
xuất khẩu.
Phương pháp xác định doanh thu bán hàng
Trong doanh nghiệp, doanh thu được phân loại như sau:
- Doanh thu bán hàng ( doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa ).
- Doanh thu cung cấp dịch vụ.
NGUYỄN HOÀNG NGA MSV: 06A01678
10
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
- Doanh thu trợ cấp, trợ giá.

- Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
- Khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa nhận được tiền hoặc sẽ
nhận được tiền của khách hàng theo giá bán, tiền bán hàng thu được gọi là doanh
thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng = Khối lượng hàng hóa bán ra x Giá bán
Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa toàn bộ doanh thu bán hàng và các
khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu thuần = Doanh thu - Các khoản giảm trừ doanh thu
Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được xác định đồng thời thỏa mãn 5điều kiện sau:
- Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu
sản phẩm cho người mua
- Doanh nghiêp không còn nắm giữ quyền quản lý, kiểm soát sản phẩm.
- Doanh thu xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu hay sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến bán hàng
Trình tự kế toán doanh thu bán hàng:
- Phương thức bán hàng trực tiếp (Phụ lục 01)
- Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp ( Phụ lục 02)
4.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
Trong quá trình tiêu thụ phẩm, hàng hóa có thể phát sinh các khoản điều
chỉnh giảm doanh thu bán hàng. Các khoản này bao gồm:
- Doanh thu hàng bán bị trả lại: là số tiền doanh nghiệp bán bị trả lại cho
khách hàng đối với những sản phẩm, hàng hóa đã được coi là tiêu thụ nhưng bị
khách hàng trả lại do lỗi của doanh nghiệp.
NGUYỄN HOÀNG NGA MSV: 06A01678
11
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
- Doanh thu hàng giảm giá hàng bán: Là số tiền doanh nghiệp phải trả cho
khách hàng trong trường hợp hàng bán bị kém, mất phẩm chất so với các điều

khoản quy định trong hợp đồng hoặc nội dung đã viết trong hóa đơn bán hàng,mà
khách yêu cầu (hoặc tự doanh nghiệp) giảm giá, doanh nghiệp đã chấp nhận.
- Chiết khấu thương mại: là khoản tiền doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua với số lượng lớn.
- Thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp
- Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB phải nộp: Là số thuế tính cho hàng xuất khẩu
hoặc những sản phẩm,hang hóa chịu thuế TTĐB để ghi giảm doanh thu của những
hàng hóa đó.
* Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu về các khoản giảm trừ doanh thu
( Phụ lục 03 )
5. Kế toán giá vốn hàng bán
5.1 Phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất kho:
Để xác định đúng kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa bán cần xác định
đúng trị giá vốn hàng bán.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, trị giá vốn của sản phẩm xuất bán là giá
thành sản xuất thực tế. Với các doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn của hàng xuất
bán bao gồm trị giá mua thực tế cộng với chi phí mua.
Trị giá vốn hàng xuất bán được tính theo các phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này doanh
nghiệp sử dụng đơn giá thực tế nhập kho của lô hàng hoặc thành phẩm xuất để xác
định trị giá vốn của lô hàng đó.
- Phương thức nhập trước - xuất trước (FIFO): Phương pháp này được áp
dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho mua trước hoặc sản xuất trước thì được
xuất trước, hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua và sản xuất gần
thời điểm cuối cùng.
NGUYỄN HOÀNG NGA MSV: 06A01678
12
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
- Phương thức nhập sau - xuất trước(LIFO): Phương pháp này được áp dụng
dựa trên giả định là hàng tồn kho mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước,

hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua và sản xuất trước đó.
Phương pháp bình quân gia quyền: Phương pháp này được áp dụng dựa trên
giá trị hàng tồn kho được tính theo giá trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu
kỳ hoặc được mua sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời
kỳ hoặc mỗi khi nhập một lô hàng về phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.

5.2 Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp gửi hàng:
Trong trường hợp này, kế toán sử dụng TK 157 – Hàng gửi bán. Tài khoản này
phản ánh trị giá hàng hóa, sản phẩm đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng hàng
hóa, sản phẩm như bán đại lý, ký gửi, trị giá dịch vụ, lao vụ đã hoàn thành, bàn
giao cho người đặt hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
Căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ có liên quan đến phương
thức bán hàng gủi đại lý, kế toán tiến hành ghi sổ theo trình tự (Phụ lục 04)
5.3 Kế toán giá vốn theo phương thức bán hàng trực tiếp:
Để phản ánh tình hình bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp kế toán
sử dụng TK 632 – Giá vốn hàng bán. Tài khoản này phản ánh trị giá vốn của thành
phẩm hàng hóa, dịch vụ, lao vụ xuất bán trong kỳ (được chấp nhận thanh toán hy
NGUYỄN HOÀNG NGA MSV: 06A01678
Đơn giá = Trị giá hàng hóa tồn đầu kỳ + Trị giá hàng hóa nhập trong kỳ
Số lượng hàng hóa tồn đầu kỳ + Số lượng hàng hóa nhập trong kỳ
Trị giá vốn thực tế
Hàng hóa xuất kho
= Số lượng xuất kho x Đơn giá bình quân
13
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
đã được thanh toán) và kết chuyển trị giá vốn hàng hóa sang TK 911 – Xác định
kết quả kinh doanh ( Phụ lục 05 )
6. Kế toán chi phí bán hàng
- Khái niệm và nội dung:
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí liên quan đến việc phục vụ quá trình bán

hàng hóa như chi phí bao gói, bảo quản, chi phí vận chuyển, chi phí tiếp thị, quảng
cáo, chào hàng…
Theo quy định hiện hành, chi phí bán hàng được phân thành các loai chi phí
sau: Chi phí nhân viên bán hàng; Chi phi vật liệu bao bì; Chi phí dụng cụ đồ dùng;
Chi phí khấu hao TSCĐ; Chi phí bảo hành sản phẩm hàng hóa; Chi phí dịch vụ
mua ngoài; Chi phí khác bằng tiền.
- Tài khoản sử dụng: TK 641 – “Chi phí bán hàng”.
- Sơ đồ hạch toán (phụ lục 06 )
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Khái niệm và nội dung
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan chung
đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất
kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như chi
phí kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác.
Theo quy định hiện hành chi phí quản lý doanh nghiệp được chia thành các
loại sau: Chi phí nhân viên quản lý; Chi phí vật liệu quản lý; Chi phí đồ dùng văn
phòng; Chi phí khấu hao TSCĐ; Chi phí dự phòng; Chi phí dịch vụ mua ngoài,
huế, phí và các lệ phí; Chi phí khác bằng tiền.
- Tài khoản sử dụng :TK 642 – “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
- Sơ đồ hạch toán ( phụ lục 07 )
8. Kế toán xác định kết quả bán hàng
NGUYỄN HOÀNG NGA MSV: 06A01678
14
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
- Khái niệm và nội dung
Sau một kỳ hạch toán, kết toán tiến hành xác định kết quả bán hàng. Kết quả
bán hàng là phản ánh phần chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán
ra, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp được thể hiện qua chỉ tiêu lỗ lãi
về bán hàng.
Kết quả bán hàng trong kỳ được xác định như sau:

- Tài khoản sử dụng : TK911 – “ Xác định kết quả kinh doanh”
- Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu về xác định kết quả kinh doanh:
Kết chuyển giá vốn hàng đã bán trong kỳ:
Nợ TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 : Giá vốn hàng đã bán
Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần trong kỳ :
Nợ TK 511 : Doanh thu bán hàng
Có TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ :
Nợ TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 : Chi phí bán hàng
Kết chuyển chi phí QLDN trong kỳ :
Nợ TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642 : Chi phí QLDN
Kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành :
Nợ TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 821 : Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
NGUYỄN HOÀNG NGA MSV: 06A01678
Kết quả
=
Doanh thu bán
-
Giá vốn
-
Chi phí
-
Chi phí quản lý
bán hàng hàng thuần hàng bán bán hàng doanh nghiệp
15
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

Cuối kỳ kết chuyển lỗ, lãi:
Nợ TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 : Lợi nhuận chưa phân phối
NGUYỄN HOÀNG NGA MSV: 06A01678
16
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN
THƯƠNG MẠI HÀ NỘI
I. TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THƯƠNG
MẠI HÀ NỘI
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Phát triển
Thương mại Hà Nội.
Công ty Cổ phần Phát triển Thương mại Hà Nội thành lập ngày 20/06/1960
theo quyết định số 337/QĐ- NT của Bộ Nội thương (Nay là Bộ Công Thương).
Trước đây công ty được gọi là Bách hoá tổng hợp Hà Nội, đến ngày 13/12/1993,
sau khi thành lập doanh nghiệp Nhà nước theo nghị định số 338-HĐBT thì Bách
hoá tổng hợp mang tên mới là Công ty Thương mại Hà Nội.
- Tên gọi: Công ty Cổ phần Phát triển Thương mại Hà Nội
- Trụ sở chính: B21 Nam Thành Công, 47 Nguyên Hồng, Đống Đa, Hà Nội
- Giấy đăng ký kinh doanh số : 0103010752 cấp ngày 24 tháng 01 năm 2006
Công ty là loại hình doanh nghiệp bán lẻ, hạch toán độc lập, trực thuộc Sở
Thương mại Hà Nội. Ngày 24/01/2006, trong xu thế phát triển chung của nền kinh
tế là cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước cùng sự góp vốn của các cổ đông,
Công ty thực hiện cổ phần hóa và đổi tên thành: Công ty Cổ phần Phát triển
Thương mại Hà Nội.
2. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm mặt hàng kinh doanh và phương thức tiêu
thụ hàng hóa của Công ty Cổ phần Phát triển Thương mại Hà Nội.
2.1. Chức năng:

Công ty Cổ phần Phát triển Thương mại Hà Nội là một doanh nghiệp cổ
phần có sự góp vốn của Nhà nước có chức năng chủ yếu là thực hiện lưu thông
hàng hoá phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trong nước, người nước ngoài,
khách vãng lai và các tổ chức kinh doanh khác, hoạt động theo cơ chế thị trường
với mục tiêu lợi nhuận, có sự điều tiết của Nhà nước

NGUYỄN HOÀNG NGA MSV: 06A01678
17
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
2.2. Nhiệm vụ:
- Tổ chức tốt công tác mua hàng hoá tại các cơ sở sản xuất, gia công, chế biến
- Tổ chức mạng lưới bán buôn, bán lẻ hàng hoá cho các cá nhân, tổ chức sản xuất
kinh doanh qua mạng lưới các cửa hàng bán lẻ phục vụ nhu cầu hàng ngày của
nhân dân và mạng lưới bán buôn một số mặt hàng.
- Tổ chức tốt công tác dự trữ và bảo quản hàng hoá.
- Quản lý, khai thác và sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả, đảm bảo nguồn
vốn huy động để mở rộng kinh doanh.
- Tuân thủ và thực hiện đúng các chính sách kinh tế của Nhà nước.
3. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh qua 1 số năm của Công ty Cổ
phần Phát triển Thương mại Hà Nội
Kết quả của công ty được thể hiện qua bảng sau (Phụ lục 08)
Dựa vào các chỉ tiêu trên bảng báo cáo kết quả kinh doanh, ta thấy Công ty đang
trong giai đoạn phát triển tốt. Doanh thu năm 2008 so với năm 2007 tăng
18.390.715.272đ, tương đương với tốc độ tăng 56,07%, năm 2009 tăng
10.652.110.546đ so với năm 2008, tương ứng tốc độ tăng 20,81%. Doanh thu tăng
làm cho các chỉ tiêu khác tăng theo như giá vốn hàng bán năm 2008 tăng so với
2007 là 16.899.473.239đ, năm 2009 tăng so năm 2008 là 10.002.786.870đ.
Tỷ suất sinh lời của TS, tỷ suất sinh lời của VCSH đều có xu hướng tăng
lên, điều đó phản ánh kết quả kinh doanh của công ty đều tăng.
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ

phần Phát triển Thương mại Hà Nội
Hiện nay công ty có cơ cấu tổ chức: Ban lãnh đạo gồm 01 Giám đốc Công
ty, 02 phó Giám đốc công ty và 03 phòng giúp việc. Công ty có 04 đơn vị trực
thuộc là các cửa hàng, ở các cửa hàng này đều có các cửa hàng trưởng quản lý hoạt
động của từng cửa hàng. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty được sắp xếp theo
chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, bảo đảm sự thống nhất tự chủ và sự phối
hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban. Hiện nay công ty có 97 người, trong đó có
hơn 50 nhân viên quản lý văn phòng (chiếm trên 50%), trình độ cán bộ quản lý của
công ty đa số tốt nghiệp Đại học.
Sơ đồ tổ chức bộ phận máy (phụ lục 09)
NGUYỄN HOÀNG NGA MSV: 06A01678
18
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
* Ban lãnh đạo:
- Giám đốc: do ban HĐQT bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Giám đốc Công ty là
người đại diện pháp nhân của Công ty, trực tiếp điều hành mọi hoạt động của Công
ty theo đúng chính sách và Pháp luật của Nhà nước
- Phó Giám đốc: là người được Giám đốc uỷ quyền điều hành một số lĩnh vực
hoạt động của Công ty và chịu trách nhiệm về kết quả công việc của mình trước
Pháp luật và trước Giám đốc Công ty. Công ty gồm 2 Phó Giám đốc.
+ Phó Giám đốc Tài chính: phụ trách các vấn đề liên quan đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp, điều hành lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản thẩm định hồ
sơ các dự án đầu tư, phụ trách Phòng Tài chính Kế toán.
+ Phó Giám đốc phụ trách Kinh doanh: đưa ra các chiến lược kinh doanh và
marketing cho Công ty, phụ trách Phòng Kinh doanh và Phòng hành chính
- Kế toán trưởng: do Giám đốc Công ty bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Có nhiệm vụ
tham mưu cho Giám đốc Công ty quản lý tình hình tài chính của Công ty, là người
điều hành, chỉ đạo, tổ chức công tác hạch toán, thống kê của Công ty.
* Các phòng ban chức năng:
- Phòng Tài chính- kế toán: Tham mưu cho Giám đốc và Phó Giám đốc Tài chính

trong các công tác kế toán, tài chính của Công ty nhằm sử dụng đồng vốn hợp lý
đúng mục đích, đúng chế độ, đảm bảo cho quá trình kinh doanh của Công ty được
duy trì liên tục và đạt hiệu quả kinh tế cao. Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch
kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, kỷ luật thu nộp. Lập báo cáo kịp thời cho
Giám đốc về kết quả sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch giá thành
- Phòng Hành chính: Tham mưu cho Giám đốc về lĩnh vực tổ chức cán bộ, đào
tạo, lao động tiền lương, chế độ chính sách, quản lý hành chính, pháp chế. Tổng
hợp, phân tích báo cáo thống kê các hoạt động thuộc lĩnh vực phòng quản lý để
phục vụ các công tác chung của Công ty.
- Phòng Kinh doanh: Tham mưu cho Phó Giám đốc kinh doanh, lập kế hoạch
kinh doanh quý năm cho toàn Công ty, chỉ đạo các nhiệm vụ kinh doanh của toàn
Công ty, đề xuất các biện pháp điều hành chỉ đạo kinh doanh từ văn phòng Công ty
đến các đơn vị phụ thuộc.
NGUYỄN HOÀNG NGA MSV: 06A01678
19
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
* Sơ đồ chức bộ máy kế toán tại công ty ( phụ lục10)
* Chức năng, nhiệm vụ:
Phòng Tài chính- Kế toán của Công ty gồm 04 người có nhiệm vụ thu nhập xử
lý thông tin kế toán thống kê trong phạm vi toàn Công ty, trên cơ sở đó phân tích
lập báo cáo tài chính giúp Giám đốc Công ty ra quyết định quản lý. Ngoài ra,
phòng còn thực hiện chức năng kiểm tra giám sát quá trình kinh doanh của các đơn
vị phụ thuộc. Tại Công ty, thống nhất quản lý tập trung đó là: Quản lý toàn bộ vốn
lưu động của Công ty, quản lý nguồn vốn cố định trong Công ty, quản lý các loại
vốn vay. Đồng thời hạch toán từ khâu ban đầu đến kết quả cuối cùng.
- Kế toán trưởng: là người đứng đầu bộ máy kế toán có nhiệm vụ tham mưu
chính về công tác kế toán tài vụ của toàn Công ty. Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ
chức và điều hành hệ thống kế toán của công ty, xây dựng các hoạt động kinh
doanh, các hoạt động tài chính, tổ chức kiểm tra kế toán trong nội bộ của công ty.

- Phó phòng kế toán - kế toán công nợ và kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm
thực hiện các nghiệp vụ phân bổ, kết chuyển cuối tháng, lập các báo cáo kinh
doanh theo quý, theo năm. Phó phòng quản lý tất cả các sổ Cái và sổ tổng hợp,
theo dõi các khoản phải thu, phải trả, theo dõi tình hình hàng tồn kho, cùng với kế
toán trưởng giúp Giám đốc phân tích công việc cho kỳ kinh doanh sau.
- Kế toán thanh toán - kế toán thanh toán kiêm kế toán tài sản cố định: trực
tiếp cập nhật và kiểm tra các chứng từ theo dõi công nợ của khách hàng, phiếu thu,
phiếu chi, chịu trách nhiệm về những vấn đề liên quan đến quá trình thanh toán với
khách hàng, với Nhà nước đồng thời có nhiệm vụ theo dõi cơ cấu vốn về tài sản cố
định, hiệu quả kinh tế của tài sản cố định.
- Thủ quỹ: Quản lý thu chi tiền mặt hàng ngày, lập báo cáo kiểm kê quỹ hàng
ngày.
* Đặc điểm công tác kế toán của công ty
Áp dụng chế độ kế toán QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính
- Niên độ kế toán: Năm tài chính 01/01/N- 31/12/N
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép : Đồng Việt Nam
NGUYỄN HOÀNG NGA MSV: 06A01678
20
LUN VN TễT NGHIấP TRNG AI HOC KINH DOANH VA CễNG NGHấ HA NễI
- Nguyờn tc, phng phỏp chuyn i t cỏc ng tin khỏc: Thu chi ngoi t k
toỏn theo t giỏ thc t phỏt sinh.
- H thng ti khon s dng: theo quy nh ca BTC co s dung tai khoan chi tiờt
theo yờu cõu va phu hp c iờm cua cụng ty.
- Vic hch toỏn c thc hin trờn mỏy tớnh s dng phn mm FAST
ACCOUTING 2005
- Phng phỏp k toỏn khõu hao ti sn c nh: khu hao ng thng.
- Phng phỏp k toỏn tng hp hng tn kho: theo phng phỏp kờ khai thng
xuyờn.
- Thu: Cụng ty tớnh thu giỏ tr gia tng theo phng phỏp khu tr.
- H thng chng t: Cụng ty s dng h thng chng t theo quy nh ca B Ti

chớnh v ng ký vi c quan thu.
- Hỡnh thc ghi s k toỏn: Nht ký chung
* S ụ khỏi quỏt hỡnh thc ghi s tai cụng ty ( phu luc 11)
II. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả BAN
hàng tại Công ty CP phát triển Thơng mại Hà Nội
1. Đặc điểm hàng hóa và ban hàng hóa tại Công ty Cổ phần phát triển Thơng
mại Hà Nội
Vi tin thõn l Bỏch húa Trng Tin trc õy, v hin nay vi h thng
ca hng Bỏch húa tri u khp thnh ph thỡ mt hng kinh doanh ca ca Cụng
ty vn l hng bỏch húa, bỏch phm phc v nhu cu tiờu dựng hng ngy ca
ngi dõn. Trong tỡnh hỡnh v iu kin kinh doanh mi hin nay thỡ cụng ty cng
tng bc chuyờn doanh húa, tỡm kim cỏc bn hng ln, tng bc tr thnh 1
nh bỏn buụn trờn th trng vi cỏc sn phm ch yu nh ung tr, c phờ,
bt ng cc dinh dng húa tan, g ni tht.
- Do c im kinh doanh bỏn l l ch yu, tng bc kt hp chuyn sang
hỡnh thc bỏn buụn nờn các hình thức tiêu thụ hàng hóa tại Công ty Cổ phần phát
triển Thơng mại Hà Nội l :
+Ca hng bỏn l dng Bỏch húa tng hp.
+ Ca hng t chn siờu th mini.
NGUYấN HOANG NGA MSV: 06A01678
21

×