Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Xây dựng và Kinh doanh Thương mại Tổng hợp Đinh Hương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.7 KB, 50 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Trung
MỤC LỤC
SV: Mai Thị Phượng Lớp: Kế toán tổng hợp 20.23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Trung
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
1. BB : Biên bản
2. STT : Số thứ tự
3. TT : Thực tế
4. Thuế NK : Thuế nhập khẩu
5. Thuế GTGT : Thuế giá trị gia tăng
6. Thuế TTĐB : Thuế tiêu thụ đặc biệt
7. TK : Tài khoản
8. TSCĐ : Tài sản cố định
9. XDCB : Xây dựng cơ bản
10. CP : Chi phí
11. CCDC : Công cụ dụng cụ
12. HĐ : Hoá đơn
13. KQ : Kết quả
14. QC – PC : Quy cách, phẩm chất
15. SPHH : Sản phẩm – hàng hoá
16. SL : Số lượng
9. SHTK : Số hiệu tài khoản
SV: Mai Thị Phượng Lớp: Kế toán tổng hợp 20.23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Trung
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2-1: Quy trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu Error: Reference source not
found
Sơ đồ số 2-2: Trình tự thủ tục nhập kho NVL Error: Reference source not found
Sơ đồ số 2-3: Trình tự thủ tục xuất kho NVL Error: Reference source not found


SV: Mai Thị Phượng Lớp: Kế toán tổng hợp 20.23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Trung
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp sản xuất muốn tồn tại và
phát triển nhất định phải có phương pháp sản xuất phù hợp và phải sản xuất ra
được những sản phẩm có chất lượng cao và giá cả hợp lý. Một quy luật tất yếu
trong nền kinh tế thị trường là cạnh tranh. Do vậy mà doanh nghiệp phải tìm mọi
biện pháp để đáp ứng và phát triển trên thương trường, đáp ứng được nhu cầu
của người tiêu dùng với chất lượng ngày càng cao, giá thành hạ. Đó chính là
mục đích chung của tất cả các doanh nghiệp sản xuất nói chung và ngành xây
dựng nói riêng. Nắm bắt được thời thế trong bối cảnh đất nước đang chuyển
mình trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa với nhu cầu cơ sở hạ tầng,
đô thị hóa ngày càng cao, ngành xây dựng cơ bản luôn luôn không ngừng phấn
đấu để góp phần phát triển nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên trong thời gian vừa
qua đầu tư xây dựng cơ bản còn thực hiện tràn lan, thiếu tập trung, công trình dở
dang làm thất thoát kinh phí lớn và việc đó đã được dần dần khắc phục cho đến
ngày nay. Trong tình hình đó việc đầu tư vốn phải được tăng cường quản lý chặt
chẽ trong ngành xây dựng là một điều hết sức cấp bách hiện nay.
Để thực hiện được điều đó, vấn đề đầu tiên là cần phải hoạch toán đầy đủ,
rõ ràng, chính xác vật liệu trong quá trình sản xuất vật chất. Vì đây là yếu tố cơ
bản trong quá trình sản xuất, nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí và giá
thành sản phẩm của doanh nghiệp. Chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí nguyên
vật liệu cũng ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, ảnh hưởng
đến lợi nhuận, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy nguyên vật liệu
đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất. Các doanh nghiệp buộc phải
quan tâm đến việc tiết kiệm nguyên vật liệu mà vẫn đảm bảo chất lượng. Đó
cũng là biệp pháp đúng đắn nhất để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, tiết kiệm
được chi phí, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Nhận thức được vai trò của kế toán một cách rõ ràng, đặc biệt là kế toán
nguyên vật liệu trong quá trình quản lý chi phí của doanh nghiệp, việc tổ chức

hạch toán nguyên vật liệu một cách khoa học hợp lý có ý nghĩa thực tiễn rất cao
SV: Mai Thị Phượng Lớp: Kế toán tổng hợp 20.23
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Trung
trong việc nâng cao chất lượng quản lý và khả năng sử dụng vật liệu một cách
có hiêu quả.
Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng trên, qua thực tế thời gian kiến tập
tại Công ty TNHH Xây dựng và Kinh doanh Thương mại Tổng hợp Đinh
Hương em đã chọn đề tài: “Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Xây
dựng và Kinh doanh Thương mại Tổng hợp Đinh Hương” để làm báo cáo
thực tập tổng hợp.
Báo cáo được chia làm 03 chương:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH Xây dựng và Kinh doanh Thương mại Tổng hợp Đinh Hương
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Xây
dựng và Kinh doanh Thương mại Tổng hợp Đinh Hương
Chương 3: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Xây
dựng và Kinh doanh Thương mại Tổng hợp Đinh Hương
Do thời gian thực tập và trình độ hiểu biết có hạn, em rất mong nhận được
những nhận xét và đóng góp ý kiến từ thầy cô để có thể hoàn thiện báo cáo thực
tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Mai Thị Phượng Lớp: Kế toán tổng hợp 20.23
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Trung
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY THHH XÂY DỰNG VÀ KD THƯƠNG MẠI
TỔNG HỢP ĐINH HƯƠNG
1.1 ĐẶC ĐIỂM NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY THHH XÂY DỰNG VÀ KD

THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP ĐINH HƯƠNG
Công ty TNHH Xây dựng và kinh doanh thương mại Tổng Hợp Đinh
Hương là một công ty động trong lĩnh vực Xây dựng công trình giao thông, hệ
thống cấp thoát nước, san lấp mặt bằng. Xây dựng các công trình công nghiệp,
dân dụng. Xây dựng cá công trình thủy lợi, thủy điện. Tư vấn thiết kế các công
trình xây dựng. Kinh doanh bất động sản, dịch vụ môi giới bất động sản. Tư vấn,
thiết kế các công trình hạ tầng kỹ thuật. Trang trí nội thất. Sản xuất kinh doanh
vật liệu xây dựng. Thương mại, dịch vụ và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa.
Vì vậy sản phẩm của công ty thường có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính
đơn chiếc do đó NVL tại Công ty chiếm một tỷ trọng rất lớn, rất đa dạng và
phong phú về chủng loại và số lượng.
Vật liệu xây dựng là những đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật
chất cụ thể do Công ty mua ngoài hay tự sản xuất hoặc nhận của bên giao thầu
công trình ( bên A) như: sắt, thép, xi măng , vôi, cát, đá, gạch….
Khi được xuất dùng, các loại vật liệu này chỉ tham gia một lần vào từng
công trình xây lắp cụ thể, một dịch vụ xây dựng cụ thể, không sử dụng nhiều lần
như các loại CCDC hoặc TSCĐ, chúng bị tiêu hao toàn bộ và thay đổi hoàn toàn
hình thái vật chất ban đầu. Về phương diện kế toán, giá trị vật liệu xây dựng
xuất dùng được chuyển hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh xây dựng cơ
bản trong kỳ.
Trong xây dựng cơ bản, chi phí vật liệu xây dựng thường chiếm tỷ trọng
từ 70% đến 75% trong tổng giá trị công trình. Do vậy việc cung cấp NVL kịp
thời hay không có ảnh hưởng to lớn đến việc thực hiện kế hoạch sản xuất (tiến
độ thi công xây dựng) của Công ty. Việc cung cấp NVL cũng cần quan tâm đến
SV: Mai Thị Phượng Lớp: Kế toán tổng hợp 20.23
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Trung
chất lượng, chất lượng các công trình mà Công ty thực hiện phụ thuộc trực tiếp
vào chất lượng của vật liệu, mà chất lượng các công trình là một điều kiện tiên
quyết để Công ty có uy tín và tồn tại trên thị trường. Đồng thời Công ty cũng

cần phải quan tâm đến giá cả thu mua NVL để đảm bảo các công trình thi công
đều có lãi. Do đó trong quá trình thi công xây dựng công trình, thông qua công
tác kế toán NVL, Công ty TNHH Xây Dựng và KDTM tổng hợp Đình Hương
có thể đánh giá những khoản chi phí chưa hợp lý, lãng phí hay tiết kiệm. Bởi
vậy Công ty tập trung quản lý chặt chẽ NVL ở tất cả các khâu: thu mua, bảo
quản, dự trữ và sử dụng NVL nhằm hạ thấp chi phí sản xuất sản phẩm trong
chừng mực nhất định.
1.1.1. Phân loại nguyên vật liệu:
Trong doanh nghiệp xây lắp vật liệu có rất nhiều loại với nguồn gốc rất
khác nhau, do đó để đảm bảo hạch toán chặt chẽ và hiệu quả NVL, Công ty
phân loại NVL một cách hợp lý theo những tiêu thức nhất định do công tác quản
lý yêu cầu như sau:
* Nguyên liệu, vật liệu chính: là những loại nguyên liệu, vật liệu khi tham gia
vào quá trình sản xuất nó cấu thành nên thực thể vật chất chính của sản phẩm
xây lắp bao gồm:
- Cát xây dựng: cát mịn, cát vàng….
- Đá xây dựng: đá hộc, đá dăm, đá 1*2, đá 4*6
- Các loại gạch ngói: gạch thẻ, gạch ống…
* Vật liệu phụ: là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình xây dựng công
trình hoặc sản xuất các sản phẩm công nghiệp xây dựng, không cấu thành thực
thể chính của sản phẩm mà nó có thể kết hợp với nguyên vật liệu chính làm thay
đổi màu sắc, hình dáng bên ngoài của sản phẩm, hoặc tạo điều kiện cho quá
trình thi công công trình thực hiện được bình thường…bao gồm:
- Các loại kính trang trí
- Ván ép, formica, ximili
- Giấy dán, giấy đề can, cót ép
- Sơn các loại và bột trét
SV: Mai Thị Phượng Lớp: Kế toán tổng hợp 20.23
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Trung

- Keo chống thấm
- Các loại phụ gia: xăng, dầu hoả, nhớt ( không sử dụng vào việc cung cấp năng
lượng)
* Nhiên liệu: là những loại vật liệu dùng để cung cấp năng lượng cho quá trình
thi công công trình hoặc sản xuất các sản phẩm công nghiệp xây dựng. Nhiên
liệu có thể tồn tại dưới dạng rắn, lỏng và khí:
- Xăng, dầu : khi chúng được dùng để thắp sáng hoặc chạy máy
- Than các loại : than đá, than củi, than tổ ong…
- Các chất đốt khác: ga, củi…
* Phụ tùng thay thế: là những loại vật tư dùng để sửa chữa, thay thế máy móc thiết
bị thi công công trình, các phương tiện vận tải và các dụng cụ thi công khác.
* Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là những vật liệu thiết bị, công cụ, khí cụ
và vật kết cấu sử dụng để lắp đặt các công trình xây dựng cơ bản.
* Phế liệu: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình thi công xây lắp như gỗ,
sắt, thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thi công xây lắp như gỗ, sắt,
thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định.
1.1.2. Phân nhóm và mã hoá nguyên vật liệu:
Dựa theo cách phân loại vật liệu như trên, đồng thời để thuận lợi cho công
tác kế toán, kiểm soát tình hình nhập - xuất - tồn của nguyên vật liệu tại kho của
từng công trình, nguyên vật liệu được phân thành 03 nhóm:
- Nhóm vật liệu: bao gồm cả nguyên vật liệu chính và vật liệu phụ; ký hiệu
mã nhóm là: NVL
- Nhóm nhiên liệu: bao gồm tất cả các loại nhiên liệu, vật liệu khác phục vụ
máy móc thiết bị thi công; ký hiệu mã nhóm là: NNL
- Nhóm vật tư khác: bao gồm tất cả các loại phụ tùng thay thế và vật liệu
khác; ký hiệu mã nhóm là: NVT
Cùng với việc phân nhóm nguyên vật liệu, để nhận diện và tìm kiếm nguyên vật
liệu một cách nhanh chóng không nhầm lẫn các đối tượng trong quá trình sử lý
thông tin tự động, Công ty mã hoá chi tiết các đối tượng nguyên vật liệu chính
bằng việc xây dựng hệ thống danh điểm vật tư như sau:

SV: Mai Thị Phượng Lớp: Kế toán tổng hợp 20.23
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Trung
Bảng 1- 1
Bảng danh điểm vật liệu
Nhóm Mã vật tư Tên, nhãn hiệu Đơn vị Ghi chú
NVL D1001 Đá hộc M3
NVL D1002 Đá dăm M3
NVL D1003 Đá 1*2 M3
NVL D1004 Đá 4*6 M3
NVL C1001 Cát mịn M3
NVL C1002 Cát nền M3
NVL C1003 Cát vàng M3
NVL G1001 Gạch chỉ Viên
NVL G1002 Gạch lát M2
NVL
T1001 Thép ly Kg
NVL T1002 Thép tròn D<=10mm Kg
NVL
T1003 Thép tròn D<=18mm Kg
NVL
T1004 Thép tròn D>=18mm Kg
NVL T1005 Thép hình Kg
NVL T1006 Thép tấm Kg
NVL
XM1001 Xi măng PC30 Kg
NVT XM1002 Xi măng trắng Kg
NVT
VT1001 Que hàn Kg
NVT

VT1002 Đinh Kg
NVT
VT1003 Gỗ chống M3
NNL Di Dầu diesel Lít
NNL
HD50 Lít
NNL
HD90 Lít
… ……. ….
SV: Mai Thị Phượng Lớp: Kế toán tổng hợp 20.23
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Trung
1.1.3 Phương pháp tính giá nguyên vật liệu nhập kho – xuất kho:
Tính giá nguyên vật liệu là một công tác quan trọng trong việc tổ chức
hạch toán nguyên vật liệu. Tại Công ty Đầu tư Xây dựng Hồng Hà hầu hết
nguyên vật liệu, nhiên liệu đều được mua ngoài vì thế giá thực tế của nguyên vật
liệu nhập kho được xác định bằng:
Giá TT nhập = Giá mua trên HĐ + CP thu mua TT - Các khoản giảm trừ
(kể cả thuế NK nếu có) giá mua ( nếu có)
Trong đó:
- Giá mua không bao gồm thuế GTGT vì công ty nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ, nhưng có thể bao gồm một số loại thuế như: thuế nhập khẩu, thuế
TTĐB….
- Chi phí thu mua thực tế bao gồm: chi phí vận chuyển, chi phí bốc xếp, bảo
quản, phân loại, chi phí lưu kho bãi, chi phí hao hụt tự nhiên trong định mức…
- Các khoản giảm giá hàng mua là các khoản công ty được người bán giảm trừ
vào giá bán do mua số nhiều, hàng không đúng chất lượng hoặc mẫu mã quy
định…
Giá xuất kho của nguyên vật liệu được công ty tính theo phương pháp giá
thực tế đích danh ( tính trực tiếp). Đặc điểm của phương pháp này là vật liệu xuất

ra thuộc lần nhập nào thì lấy giá nhập kho của lần nhập đó làm giá xuất kho.
1.2 ĐẶC ĐIỂM LUÂN CHUYỂN NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA CÔNG TY THHH XÂY
DỰNG VÀ KD THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP ĐINH HƯƠNG
Công ty TNHH Xây dựng và KDTM Tổng Hợp Đinh Hương là một
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp vì vậy nguyên vật liệu tại công ty
chiếm một tỷ trọng rất lớn. Mặt khác sản phẩm của Công ty là những công trình,
hạng mục công trình có quy mô lớn, kết cấu phức tạp và thường cố định ở nơi
sản xuất ( thi công ), còn các điều kiện khác đều phải di chuyển theo địa điểm
xây dựng. Từ đặc điểm riêng của ngành xây dựng như vậy làm cho công tác
quản lý, sử dụng NVL của Công ty tương đối là phức tạp vì chịu ảnh hưởng lớn
của môi trường bên ngoài nên cần xây dựng định mức cho phù hợp với điều kiện
thi công thực tế. Để làm tốt công tác hạch toán NVL trên đòi hỏi Công TNHH
SV: Mai Thị Phượng Lớp: Kế toán tổng hợp 20.23
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Trung
Xây dựng và KDTM Tổng Hợp Đinh Hương phải quản lý chặt chẽ ở mọi khâu
từ thu mua, bảo quản tới khâu dự trữ và sử dụng.
1.2.1. Nguồn cung ứng nguyên vật liệu::
Tại Công ty TNHH Xây dựng và KDTM Tổng Hợp Đinh Hương, nguyên
vật liệu không chỉ được mua mà còn được bán, đi vay mượn của công ty khác và
cho vay, vì vậy nguyên vật liệu tại công ty rất đa dạng và phong phú cả về
chủng loại và số lượng, mặt khác các kho và bến bãi để cất trữ và bảo quản
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là rất quan trọng nếu không nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ rất dễ bị thất thoát, hỏng hóc không thể sử dụng được gây mất
mát và lãng phí tiền của một cách đáng trách.
Do hoạt động tại địa bàn khá rộng lớn thi công các công trình dải khắp
mọi nơi cho nên nguyên vật liệu, nhiên liệu thường được đặt mua tại các hãng
vật liệu tại địa phương có công trình thi công. Điều này giúp cho công ty giảm
được chi phí vận chuyển và hao hụt trong khi vận chuyển, giảm thiểu hỏng hóc
trong quá trình vận chuyển. Trong trường hợp các vật liệu đặt mua tại các hãng

vật liệu tại địa phương không đảm bảo yêu cầu chất lượng kỹ thuật thi công, khi
đó công ty sẽ tìm đặt mua hàng tại nơi khác nhưng vẫn phải đảm bảo tiết kiệm
chi phí vận chuyển và tránh tối đa sự gián đoạn trong thi công công trình. Trước
khi nhập kho nguyên vật liệu được kiểm tra chặt chẽ về mặt số lượng, chất
lượng và chủng loại. Ví dụ:
- Nhập kho thép bao gồm: giấy chứng nhận kiểm định chất lượng thép về lý
học, cơ học, hoá học… ; giấy chứng nhận xuất xưởng; khối lượng thép…;
- Nhập kho xi măng : giấy chứng nhận xuất xưởng,
- Nhập kho dầu: thể tích bình
1.2.2. Hệ thống kho tàng, bến bãi chứa đựng nguyên vật liệu của Công ty:
Do đặc thù về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp
mang tính lưu động, ở nhiều địa điểm khác nhau, và cũng cách xa công ty nên
việc xây dựng kho vật liệu cố định là không khả thi. Vì thế để thuận lợi cho
công tác thi công và quản lý thì tại mỗi công trình khi bắt đầu thi công, công ty
sẽ cho xây dựng lán trại để cho nhân viên ở và dựng nhà kho để chứa đựng vật
SV: Mai Thị Phượng Lớp: Kế toán tổng hợp 20.23
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Trung
liệu. Nhà kho thường được dựng bằng tôn, có cửa và khoá cẩn thận, có sức chứa
lớn cất giữ được cả xi măng , sắt thép, dầu mỡ, và các vật tư vật liệu khác… Các
kho bảo quản phải khô ráo, tránh ôxy hoá NVL, tại kho của các công trình đều
có nội quy về quản lý và các thiết bị về phòng chống cháy nổ theo đúng luật về
an toàn lao động. Công ty xác định mức dự trữ cho sản xuất, định mức hao hụt
hợp lý trong quá trình vận chuyển bảo quản dựa trên kế hoạch sản xuất do
phòng kế hoạch đưa ra.
1.2.3. Công tác dự trữ:
Tất cả các loại vật liệu đều được công ty xây dựng định mức dự trữ tối đa,
tối thiểu. Các định mức này được lập bởi cán bộ phòng kế hoạch để đảm bảo
cho quá trình sản xuất được liên tục, không bị gián đoạn, đồng thời cũng tránh
tình trạng mua nhiều dẫn đến ứ đọng vốn.

1.2.4. Phương thức sử dụng:
Phần lớn công việc theo hợp đồng xây dựng cần phải thực hiện lắp ráp
nhiều loại vật liệu với nhiều hạng mục công trình khác nhau được khoán cho
từng đội nhân công. Vì vậy để tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, tránh tiêu hao
lãng phí thì nguyên vật liệu sẽ được xuất cho các tổ nhân công dựa trên dự toán
thiết kế và bản vẽ thi công của từng hạng mục công trình. Như vậy vừa đảm bảo
yêu cầu kỹ thuật mà vẫn mang lại hiệu quả kinh tế cho Công ty.
1.2.5 Nhập xuất kho nguyên vật liệu
1.2.5.1. Đối với nguyên vật liệu nhập kho
Khi vật liệu mua về đến Công ty, kế toán vật liệu cùng với phòng kế
hoạch và các đơn vị liên quan tiến hành kiểm nghiệm. Căn cứ vào hợp đồng và
hoá đơn của người bán phòng kế toán xem xét, kiểm tra, nếu hoá đơn đảm bảo
được tính hợp lý, hợp lệ là vật liệu mua về qua kiểm nghiệm đảm bảo đúng số
lượng chủng loại và chất lượng thì vật liệu được nhập kho. Người nhập ghi biên
bản kiểm nghiệm ghi số lượng thực nhập vào phiếu cùng với người giao hàng ký
tên vào cả ba liên biên bản.
Trong vòng 3 ngày kể từ khi vật liệu được đưa vào kho, thủ kho phải phối
hợp với các phòng ban chức năng kiểm tra đánh giá lại chất lượng sản phẩm, lập
SV: Mai Thị Phượng Lớp: Kế toán tổng hợp 20.23
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Trung
biên bản nghiệm thu và ghi chép đầy đủ vào thẻ kho. Trong trường hợp kiểm ghi
nghiệm nếu phát hiện thừa, thiếu, mất phẩm chất, không đúng quy cách đã trên
chứng từ thì thủ kho phải báo ngay cho phòng kế hoạch biết đồng thời cùng
người giao hàng lập biên bản để kế toán có chứng từ ghi sổ.
1.2.5.2. Đối với nguyên vật liệu xuất kho:
Hầu hết các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu xuất kho chủ yếu sử dụng
trong sản xuất, quản lý và phục vụ cho quá trình sản xuất đó. Ngoài ra nguyên
vật liệu xuất kho còn được phục vụ cho các nhu cầu khác của doanh nghiệp như:
xuất chuyển kho, thuê ngoài gia công, nhượng bán…

Khi phát sinh nhu cầu sử dụng vật liệu để phục vụ cho sản xuất, phòng kế
hoạch căn cứ vào sản lượng định mức và định mức tiêu hao vật liệu để ra yêu
cầu xuất vật liệu. Phòng kế hoặch lập phiếu xuất kho (kèm phiếu yêu cầu xuất
kho) gồm 3 liên, sau đó chuyển cho thủ kho 2 liên, phân xưởng yêu cầu xuất vât
tư sẽ lĩnh 1 liên. Khi lĩnh vật tư phân xưởng phải đem phiếu này xuống kho, thủ
kho ghi lại số lượng thực xuất vào thẻ kho. Cuối tháng thủ kho thu lại phiếu của
các đơn vị, tính ra tổng số vật tư đã xuất, đối với thẻ kho rồi ký vào 3 liên, 1 liên
gửi cho phòng kế hoạch, 1 liên phân xưởng giữ lại để ghi vào sổ vật tư của phân
xưởng, 1 liên gửi lên phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ.
Hàng ngày kế toán vật liệu sẽ nhận được chứng từ và thực hiện kiểm tra chứng
từ đồng thời ghi sổ
1.3 TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY THHH XÂY DỰNG
VÀ KD THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP ĐINH HƯƠNG
Đặc thù của sản phẩm xây lắp là cố định tại nơi sản xuất, đòi hỏi đặt trên
một khu vực địa lý nhất định thường được khách hàng chọn trước, để thực hiện
được quá trình sản xuất thì các nguồn nhân lực, vật lực ( máy móc thiết bị, công
cụ lao động, nguyên vật liệu….) phải di chuyển thường xuyên theo địa điểm thi
công. Mặt khác mỗi hợp đồng xây lắp công trình thường chiếm gần hết thời
lượng trong năm kế toán của doanh nghiệp. Vì vậy để thuận lợi cho công tác
hạch toán kế toán chi phí và tính giá thành công trình thì phòng kế toán công ty
sẽ chịu trách nhiệm đặt hàng các loại nguyên vật liệu cho các công trường. Quy
SV: Mai Thị Phượng Lớp: Kế toán tổng hợp 20.23
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Trung
trình thu mua, kiểm soát và quản lý nguyên vật liệu tại công ty có thể được khái
quát như sau:
- Căn cứ vào bản vẽ thiết kế thi công do Chủ đầu tư cấp, phòng đầu tư dự
án sẽ bóc tách khối lượng các phần để chạy dự toán từ đó sẽ tính được công
trình cần những loại vật liệu nào, cần khối lượng bao nhiêu để thi công: khối
lượng xi măng , khối lượng thép, chủng loại thép, cát đá loại gì….

- Phòng kế toán ( kế toán vật tư) lấy số liệu từ phòng đầu tư dự án, đồng
thời kết hợp với thực tế thi công tại công trường sẽ làm đơn đặt hàng với số
lượng nhất định để gửi tới các nhà cung cấp vật tư. Khi thống nhất được đơn giá,
tiêu chuẩn kỹ thuật, thời gian giao hàng, địa điểm giao hàng…. của các loại vật
liệu, Công ty sẽ ký hợp đồng kinh tế với các nhà cung cấp để thu mua các loại
nguyên vật liệu. Ngoài ra phòng kế toán ( kế toán chi phí và tính giá thành) còn
có nhiệm vụ kiểm tra khối lượng vật liệu xuất dùng ở công trường có đúng với
dự toán thiết kế thi công hay không thông qua phiếu báo xuất vật tư, phiếu xuất
kho mà công trường gửi về. Như vậy Công ty sẽ kiểm soát được tình hình sử
dụng nguyên vật liệu, tránh tình trạng lãng phí, thất thoát nguyên vật liệu.
- Sau khi gửi đơn đặt hàng đến nhà cung cấp NVL, vật tư sẽ được chuyển
thẳng xuống các công trường. Tại các công trường đều có các cán bộ vật tư và
thủ kho chịu trách nhiệm kiểm đếm và làm các thủ tục nhập kho. Cán bộ vật tư
tại các công trường còn có nhiệm vụ tìm các nguồn cung cấp vật liệu với đơn giá
hợp lý tại địa phương mà Công ty thi công công trình để báo về cho phòng kế
toán Công ty có kế hoạch thu mua. Mọi nguồn cung ứng vật liệu đều để đảm bảo
giảm tối đa chi phí cho Công ty. Khi xuất vật liệu để thi công, các thủ kho sẽ
làm phiếu xuất kho. Và vào cuối tháng sẽ báo cáo về phòng kế toán.
- Phòng kỹ thuật có trách nhiệm kiểm tra chất lượng các loại vật liệu để
đảm bảo yêu cầu kỹ thuật thi công.
SV: Mai Thị Phượng Lớp: Kế toán tổng hợp 20.23
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Trung
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY THHH
XÂY DỰNG VÀ KD THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP ĐINH HƯƠNG
2.1. KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY THHH XÂY DỰNG
VÀ KD THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP ĐINH HƯƠNG
Vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp có khá nhiều chủng loại với công
dụng khác biệt nhau, mỗi chủng loại bao gồm nhiều thương hiệu, mẫu mã và giá

cả đa dạng phong phú. Đối với mỗi công trình xây dựng cơ bản thì loại vật liệu
chính hay phụ đều có vị trí, vai trò hết sức quan trọng không thể thiếu được.
Chính vì vậy kế toán chi tiết nguyên vật liệu phải được thực hiện theo từng địa
điểm dự trữ, từng loại, từng nhóm chi tiết để dễ dàng kiểm tra đối chiếu, phát
hiện chênh lệch, tăng cường quản lý, bảo vệ an toàn, hạn chế thất thoát các loại
vật liệu và công cụ dụng cụ. Nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất kinh doanh
xây lắp phải được theo dõi về hiện vật và giá trị trên sổ kế toán chi tiết theo nơi
sử dụng, từng công trình, từng hạng mục công trình, theo đối tượng thuê và
người chịu trách nhiệm vật chất để thuận lợi cho việc theo dõi và hạch toán chi
phí sản xuất, định giá sản phẩm công trình. Hiện nay Công ty đang áp dụng
phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song.
Phương pháp này khá đơn giản và được áp dụng khá phổ biến ở nước ta từ trước
đến nay. Việc hạch toán chi tiết nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu được theo
dõi ở cả phòng kế toán và kho công trình.
2.1.1. Quy trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ
song song:
SV: Mai Thị Phượng Lớp: Kế toán tổng hợp 20.23
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Trung
Sơ đồ 2-1: Quy trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
2.1.1.1. Tại kho công trường:
Sau khi được công trường báo về hết nguyên vật liệu thì phòng kế toán
công ty sẽ làm đơn đặt hàng để đặt mua. Thông thường nguyên vật liệu sẽ được
vận chuyển thẳng đến kho công trường. Tại đây, cán bộ vật tư của công trường
cùng thủ kho tiến hành kiểm tra về chất lượng vật liệu, số lượng, quy cách, đơn
giá vật liệu… theo phiếu giao hàng của bên bán. Nếu nguyên vật liệu không

đúng với các yêu cầu kỹ thuật mà Công ty đã đặt mua thì Công ty sẽ trả lại bên
bán mà không nhập kho. Khi đó cán bộ vật tư công trường phải báo về phòng kế
toán Công ty để làm đơn đặt hàng mới.
Công ty thường tiến hành nhập kho các loại nguyên vật liệu như: xi măng
, các loại nhiên liệu, nhựa đường, sắt thép và các loại vật tư vật liệu có hình thái
vật chất lớn…. Còn các loại vật liệu như cát, đá, sỏi… thường được đưa thẳng ra
chân công trình để xuất dùng trực tiếp. Thủ tục nhập kho thường dùng là “phiếu
nhập kho” cho các loại vật liệu lớn và “phiếu tích kê vật liệu” cho các cát, đá,
sỏi. Tất cả các chứng từ nhập kho đều phải đóng dấu của Công ty do phòng kế
toán Công ty chuyển xuống công trường. Thủ kho sẽ căn cứ vào phiêu giao hàng
SV: Mai Thị Phượng Lớp: Kế toán tổng hợp 20.23
Phiếu xuất
kho
Sổ kế toán
tổng hợp
Thẻ kho
13
Phiếu nhập
kho
Sổ chi
tiết
nguyên
vật liệu
Bảng tổng
hợp N-X-T
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Trung
của bên bán hoặc hoá đơn bán hàng kiêm vận chuyển hàng hoá của bên bán để
tiến hàng thủ tục nhập kho.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập kho, xuất kho thủ kho ghi số lượng
thực nhập, thực xuất vào các thẻ kho liên quan và cuối mỗi ngày phải tính ra số

tồn trên từng thẻ kho.
Mỗi phiếu nhập kho được lập thành 03 liên: một liên được lưu ở tập hồ sơ
chứng từ gốc ở công trường; một liên được dùng để thanh toán; một liên chuyển
về cho phòng kế toán công ty. Mỗi danh điểm vật liệu sẽ được mở riêng một thẻ
kho. Mỗi chứng từ được ghi một dòng vào thẻ kho. Thủ kho phải thường xuyên
đối chiếu số tồn trên thẻ kho với số lượng thực tế trong kho để đảm bảo khớp
đúng giữa số liệu trên sổ kế toán với thực tế hiện vật. Định kỳ 3 đến 5 ngày sau
khi ghi xong thẻ kho, thủ kho phải chuyển toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho về
phòng kế toán. Cuối tháng thủ kho cần phải tính tổng cộng số nhập, xuất và tồn
kho về mặt số lượng theo từng danh điểm nguyên vật liệu, nhiên liệu.
2.1.1.2. Tại phòng kế toán:
Kế toán nguyên vật liệu mở sổ kế toán chi tiết cho từng danh điểm vật
liệu tương ứng với các thẻ kho được mở tại kho để theo dõi về số lượng và giá
trị của nguyên vật liệu. Định kỳ 3 đến 5 ngày nhận được chứng từ nhập, xuất
kho do thủ kho chuyển về, kế toán nguyên vật liệu phải kiểm tra, đối chiếu
chứng từ nhập, xuất với các chứng từ liên quan như hoá đơn mua hàng, hợp
đồng vận chuyển, phiếu mua hàng, phiếu giao hàng…, đồng thời kiểm tra tính
hợp lý, hợp pháp của chứng từ và tiến hành ghi đơn giá hạch toán và tính ra
thành tiền trên chứng từ. Căn cứ vào các chứng từ đã tính thành tiền, kế toán ghi
lần lượt từng nghiệp vụ nhập, xuất vào các thẻ kế toán chi tiết vật tư, hàng hoá
như thẻ của thủ kho.
Cuối tháng kế toán tiến hành cộng sổ kế toán chi tiết, tính ra tổng nhập,
xuất và tồn của từng danh điểm nguyên vật liệu, đối chiếu với thẻ kho của thủ
kho. Tiếp theo căn cứ vào thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập, xuất,
tồn về mặt giá trị của từng loại vật liệu. Số liệu của bảng này được đối chiếu với
số liệu của kế toán tổng hợp nhập, xuất, tồn.
SV: Mai Thị Phượng Lớp: Kế toán tổng hợp 20.23
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Trung
2.1.2. Số liệu thực tế về tình hình luân chuyển một số loại nguyên vật liệu tại

Công ty TNHH Xây Dựng và KDTM tổng hơp Đinh Hương:
1. Ngày 01/11/2011: Công ty nhập 30 tấn xi măng PC30 của công ty CP xi
măng Hoà Phát với đơn giá chưa thuế GTGT 10% là 890.000đồng/tấn. HĐ viết
ngày 06/11/2011, chưa thanh toán, đơn giá bao gồm cả tiền vận chuyển.
2. Ngày 02/11/2011: Công ty xuất 10 tấn xi măng để thi công.
3. Ngày 05/11/2011: Nhập 300kg dây thép ly, đơn giá 17.200đồng ( chưa có
thuế GTGT); 5.400kg thép D22, đơn giá 12.500 đồng; 7.800kg thép D8 đơn giá
12.450 đồng của Công ty thép Thái Nguyên, đơn giá trên chưa bao gồm thuế
GTGT 10%, đã có hoá đơn, đã thanh toán bằng chuyển khoản.
4. Ngày 06/11/2011: Xuất 100kg dây thép ly, 1.200kg thép D22; 1.000kg thép
D8 để thi công.
5. Ngày 10/11/2011: Xuất 150kg dây thép ly; 1.500kg thép D22; 1.300kg thép
D8; 7 tấn xi măng .
6. Ngày 10/11/2011: Mua 10.000 viên gạch xây của công ty TNHH Đảng Lan,
đơn giá 700 đồng/viên ( chưa có thuế GTGT10%), đã có hoá đơn, đã thanh toán
bằng chuyển khoản.
7. Ngày 10/11/2011: xuất 4.000 viên để thi công.
8. Ngày 12/11/2011: Xuất 3.500 viên để thi công.
9. Ngày 01/12/2011: Mua 30m3 cát xây của công ty TNHH Đức An, đơn giá
chưa có thuế GTGT 10% là 90.000 đồng/m3, đã có hoá đơn, đã thanh toán bằng
tiền mặt
10. Ngày 01/12/2011: Xuất 20m3 cát xây để thi công, 15 tấn xi măng .
11. Ngày 05/12/2011: Xuất 10m3 cát xây để thi công.
12. Ngày 06/12/2011: Xuất 1.500kg thép D22; 1.750kg thép D8.
13. Ngày 07/12/2011: Mua 45m3 đá 1*2 của Cty TNHH Đức An, đơn giá
125.000đồng/m3, đã có hoá đơn, thanh toán bằng tiền mặt.
14. Ngày 07/12/2011: Xuất 20m3 đá 1*2.
15. Ngày 11/12/2011: Xuất 15m3 đá 1*2, 2.000viên gạch, 1.500kg thép D8, 20
tấn xi măng .
SV: Mai Thị Phượng Lớp: Kế toán tổng hợp 20.23

15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Trung
- Tại kho của công trường:
- Thủ kho, kế toán công trường và các bộ phận liên quan lập biên bản kiểm
nghiệm vật tư trước khi nhập kho theo mẫu sau:
Bảng 2-1: Biên bản kiểm nghiệm vật liệu
Đơn vị: Cty TNHH Xây Dựng và KDTM tổng hơp Đinh Hương
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
(Vật tư, sản phẩm, hàng hoá)
Ngày …. tháng …. năm ….
Số: …15….
- Căn cứ …(HĐKT, BB giao hàng )… số ngày … tháng …. năm …
- Của: ……………………………………………………………………
- Ban kiểm nghiệm gồm:
Ông (bà): …………………………… Trưởng ban
Ông (bà): …………………………… Uỷ viên
Ông (bà): …………………………… Uỷ viên
- Đã kiểm nghiệm các loại vật tư hàng hoá sau:
Stt
Tên, nhãn hiệu,
QC-PC (SPHH)
Mã số
Phương
thức kiểm
Đvt
SL
theo
KQ kiểm nghiệm Ghi
chú
SL đúng

QC-PC
SL không
đúng QC-
PC
1 Xi măng PC30 XM1001 cân tấn …. …. ….
… ………… …… ……… …. … …… ……
… ……… …… ………. … …. ……. …….
Ý kiến của ban kiểm nghiệm: …………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Đại diện kỹ thuật
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên
Trưởng ban
(Ký, họ tên)
Biên bản phải được những người có trách nhiệm tại công trường ký và gửi về
phòng kế toán công ty. Sau khi đã tiến hành kiểm nghiệm số lượng, chất lượng,
thủ kho viết phiếu nhập kho. Thường các vật liệu cùng loại sẽ được viết chung 1
phiếu nhập nếu nhập cùng ngày cùng lúc
Bảng 2-2 : Phiếu nhập kho xi măng
SV: Mai Thị Phượng Lớp: Kế toán tổng hợp 20.23
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Trung
Doanh nghiệp : Cty TNHH XD và KDTM Tổng
hợp Đinh Hương
Đ/c: Thôn Đạo Ngạn, xã Hợp Đồng, Huyện
Chương Mỹ Hà Nội
Mẫu số: 01- VT theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU NHẬP KHO

Ngày 01 tháng 11 năm 2011
Số: 91

Nợ:…152….
Có: 331…
- Họ tên người giao hàng: Nguyễn Văn Đại
Theo HĐKT số 30/2011/HĐKT ngày 15/06/2011 giữa Công ty TNHH
Xây dựng và Kinh doanh Thương mại Tổng hợp Đinh Hương và Công ty
CP xi măng Hoà Phát.
- Nhập tại kho: Công trình “Nhà ở công nhân nhà máy xi măng Thanh
Liêm – Hà Nam”
St
t
Tên, nhãn hiệu,
qui cách, phẩm
Mã số
Đơn
vị
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Theo chứng
từ
Thực nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Xi măng PC30 XM1001 tấn 30 30
Cộng 30
Tổng số tiền ( Viết bằng chữ): …………………………………………………
Ngày 01 tháng 11 năm 2011

Người lập phiếu
(Ký, họ và tên)
Người giao hàng
(Ký, họ và tên)
Thủ kho
(Ký, họ và tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ và tên)
SV: Mai Thị Phượng Lớp: Kế toán tổng hợp 20.23
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Trung
Bảng 2-3 : Phiếu nhập kho thép
Doanh nghiệp: Cty TNHH XD và KDTM Tổng
hợp Đinh Hương
Đ/c: Thôn Đạo Ngạn, xã Hợp Đồng, Huyện
Chương Mỹ Hà Nội
Mẫu số: 01- VT theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 05 tháng 10 năm 2010
Số: 92….
Nợ:…152….
Có: 331…
- Họ tên người giao hàng: Nguyễn Văn Sơn
Theo HĐKT số 20/2011/HĐKT ngày 10/04/2011 giữa Công ty Cty TNHH XD
và KDTM Tổng hợp Đinh Hương
- Nhập tại kho: Công trình “Nhà ở công nhân nhà máy xi măng Thanh
Liêm – Hà Nam”
St
t

Tên, nhãn hiệu,
qui cách, phẩm
Mã số
Đơn
vị
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Theo chứng
từ
Thực nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Dây thép ly T1001 kg 300 300
2 Thép D22 T1004 kg 5.400 5.400
3 Thép D8 T1002 kg 7.800 7.800
Cộng 13.500 13.500
Tổng số tiền ( Viết bằng chữ): …………………………………………………
Ngày 05 tháng 11 năm 2011
Người lập phiếu
(Ký, họ và tên)
Người giao hàng
(Ký, họ và tên)
Thủ kho
(Ký, họ và tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ và tên)
Để xuất nguyên vật liệu cho thi công thì các tổ nhân công, các bộ phận thi
công phải có đơn đề nghị xuất vật liệu để thi công và phải được chỉ huy công
trường hoặc người chịu trách nhiệm của bộ phận đó ký duyệt thì thủ kho mới

được viết phiếu xuất kho để xuất dùng. Các loại vật liệu cùng loại cũng thường
được viết chung vào 1 phiếu xuất:
Bảng 2-4: Phiếu xuất kho xi măng
Doanh nghiệp: Cty TNHH XD và KDTM Tổng Mẫu số: 01- VT theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
SV: Mai Thị Phượng Lớp: Kế toán tổng hợp 20.23
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Trung
hợp Đinh Hương
Đ/c: Thôn Đạo Ngạn, xã Hợp Đồng, Huyện
Chương Mỹ Hà Nội
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 02 tháng 11 năm 2011
Số: 102…
Nợ:…621.….
Có: 152.…
- Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Thanh Bình. Bộ phận: Tổ bê tông
- Lý do xuất kho: đổ bêtông mái tầng 1
- Xuất tại kho: Công trình “Nhà ở công nhân nhà máy xi măng Thanh
Liêm – Hà Nam”
Stt
Tên, nhãn hiệu,
qui cách, phẩm
Mã số
Đơn
vị
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền

Yêu cầu Thực xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Xi măng PC30 XM1001 tấn 10 10
Cộng 10
Tổng số tiền ( Viết bằng chữ): …………………………………………………
Ngày 02 tháng 11 năm 2011
Người lập phiếu
(Ký, họ và tên)
Người nhận
(Ký, họ và tên)
Thủ kho
(Ký, họ và tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ và tên)
SV: Mai Thị Phượng Lớp: Kế toán tổng hợp 20.23
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Trung
Bảng 2- 5 : Phiếu xuất kho thép
Doanh nghiệp: Cty TNHH XD và KDTM Tổng
hợp Đinh Hương
Đ/c: Thôn Đạo Ngạn, xã Hợp Đồng, Huyện
Chương Mỹ Hà Nội
Mẫu số: 01- VT theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 06 tháng 11 năm 2011
Số: 103…
Nợ:…621.….
Có: 152.…
- Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Thanh Bình. Bộ phận: tổ BT

- Lý do xuất kho: đổ bêtông mái tầng 1
- Xuất tại kho: Công trình “Nhà ở công nhân nhà máy xi măng Thanh
Liêm – Hà Nam”
St
t
Tên, nhãn hiệu,
qui cách, phẩm
Mã số
Đơn
vị
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Yêu cầu Thực xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Dây thép ly T1001 kg 100 100
2 Thép D22 T1004 kg 1.200 1.200
3 Thép D8 T1002 kg 1.000 1.000
Cộng 2.300 2.300
Tổng số tiền ( Viết bằng chữ): …………………………………………………
Ngày 06 tháng 11 năm 2011
Người lập phiếu
(Ký, họ và tên)
Người giao hàng
(Ký, họ và tên)
Thủ kho
(Ký, họ và tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ và tên)

Các phiếu nhập kho và xuất kho đều phải được các chỉ huy công trường là người
đứng đầu công trường ký thì mới có tư cách pháp lý làm chứng từ chuyển về
phòng kế toán công ty.
Từ các phiếu nhập kho, xuất kho vật liệu trên, thủ kho sẽ lấy số liệu để ghi vào
các thẻ kho có mẫu như sau:
Bảng biếu số 2-6: Thẻ kho xi măng
Doanh nghiệp: Cty TNHH XD và KDTM Tổng Mẫu số: 01- VT theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
SV: Mai Thị Phượng Lớp: Kế toán tổng hợp 20.23
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Trung
hợp Đinh Hương
Đ/c: Thôn Đạo Ngạn, xã Hợp Đồng, Huyện
Chương Mỹ Hà Nội
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 02/11/2011
Tờ số: 15…
- Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Xi măng PC30
- Đơn vị tính: tấn
- Mã số: XM1001
St
t
Chứng từ Diễn giải
Ngày
nhập,
Số lượng
Số
hiệu
Ngày
tháng

Nhập Xuất Tồn
A B C D E 1 2 3 4
Tồn đầu kỳ 50
1 PN91 01/11/11
Mua XM của Cty Hoà
Phát
01/11 30
2 PX102 02/11/11
Xuất kho đổ BT mái
tầng 1
02/11 10
3 ……. …… ……… ……. … … .…
Cộng 30 52
Tồn cuối kỳ 28
Ngày … tháng …. năm …
Người lập thẻ
SV: Mai Thị Phượng Lớp: Kế toán tổng hợp 20.23
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Trung
Bảng biếu số 2-7: Thẻ kho thép
Doanh nghiệp: Cty TNHH XD và KDTM Tổng
hợp Đinh Hương
Đ/c: Thôn Đạo Ngạn, xã Hợp Đồng, Huyện
Chương Mỹ Hà Nội
Mẫu số: 01- VT theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 05/11/2011
Tờ số: 16…
- Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Dây thép ly

- Đơn vị tính: kg
- Mã số: T1001
Stt Chứng từ Diễn giải
Ngày
nhập,
Số lượng
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nhập Xuất Tồn
A B C D E 1 2 3 4
Tồn đầu kỳ 250
1 PN92 05/11/11
Mua thép của Cty thép
Thái Nguyên
05/11 300
2 PX103 06/11/11
Xuất kho đổ BT mái
tầng 1
06/11 100
3 ……. …… ……… ……. … … .…
Cộng 300 100
Tồn cuối kỳ 450
Ngày … tháng …. năm …
Người lập thẻ
Mỗi loại vật liệu cũng phải được ghi riêng vào một thẻ kho như vậy sẽ
thuận lợi hơn trong quá trình quản lý, kiểm soát số lượng nhập - xuất - tồn tại
công trường. Tránh được tình trạng thất thoát và đảm bảo số liệu luôn chính xác
để báo về phòng kế toán công ty

Cuối kỳ ( tháng hoặc quý) thủ kho kiểm kê vật liệu còn tồn trong kho, lập
phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ để gửi về phòng kế toán để phòng kế toán có kế
hoạch đặt hàng. Phòng kế toán công ty cũng có thể cử người xuống để kiểm kê
cùng thủ kho công trường nếu thấy số liệu không chính xác.
SV: Mai Thị Phượng Lớp: Kế toán tổng hợp 20.23
22

×