Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƯ TRONG DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.18 KB, 32 trang )

Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đồng
MỤC LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
SV: Đỗ Thị Điệp Lớp: Kế toán 49A
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đồng
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của kinh tế, thị trường bất động sản Việt Nam và thế giới
đã và đang phát triển rất mạnh mẽ. Đặc biệt kể từ năm 2000 trở lại đây, hoạt động
đầu tư bất động sản diễn ra rất sôi động. Do đó rất cần có một khung pháp lý ổn
định rõ ràng chi tiết về kế toán đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế trong tiến trình
hội nhập, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành và công bố nhiều chuẩn mực kế toán
của Việt Nam cùng với các thông tư hướng dẫn kế toán thực hiện các chuẩn mực
được áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế
trong cả nước.
Trong quá trình xem xét báo cáo tài chính của doanh nghiệp, trong nhiều trường
hợp chúng ta nhận thấy sự hiện diện của khoản mục “bất động sản đầu tư” đây cũng
là một khoản mục đem lại khả năng sinh lời cho công ti và chủ sở hữu. Để nắm rõ
hơn về bản chất của khoản mục này, cả về cách thức quản lí cũng như ghi nhận đối
với bất động sản đầu tư trong chuẩn mực kế toán Việt Nam số 05, em quyết định
lựa chọn đề tài này để viết đề án môn học chuyên ngành kế toán tổng hợp.
Có thể thấy được một vài nét sơ lược về những diễn biến của thị trường bất
động sản như sau: Trong 3 năm đầu từ năm 2001 đến năm 2003 giá bất động
sản bùng nổ thì bắt đầu từ cuối năm 2003 đến nay thị trường bất động sản
chuyển sang giai đoạn hạ nhiệt nhanh chóng nhưng các giao dịch của thị
trường vẫn “đóng băng”. Đứng trước sự phát triển mạnh mẽ này Tháng
12/2003 Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 05) ban hành theo Quyết định số
243/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 của bộ trưởng Bộ Tài chính và được hướng
dẫn thực hiện tại thông tư số 23/2005/TT- BTC ngày 30/03/2005. Đây được coi là
một trong những chuẩn mực có tính tương đồng cao so với IAS 40. Sau một thời
gian nghiên cứu thông qua chế độ, thông tư hướng dẫn cũng như các bài viết trên
các phương tiện thông tin đại chúng về bất động sản đầu tư, em thấy đây là một


trong những đề tài tuy không phải là quá mới mẻ, nhưng cũng có rất nhiều
điểm phải chú ý cũng như đi sâu tìm hiểu để thấy đươc tầm quan trọng cũng
như mức độ ảnh hưởng tới hoạt động trong doanh nghiệp hiện nay. Tới nay đề
SV: Đỗ Thị Điệp Lớp: Kế toán 49A
1
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đồng
tài của em đã hoàn tất, do bị giới hạn về tầm hiểu biết cũng như thời gian nên
không tránh khỏi thiếu sót, vì vậy em rất mong nhận được những ý kiến quý
báu từ phía thầy cô giáo.
Qua đề tài này, em cũng bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Thạc sĩ –
Nguyễn Hữu Đồng, người đã hướng dẫn em hoàn thành bài viết này.
Hà nội, ngày 07 tháng 1 năm 2011
Người viết
Đỗ Thị Điệp
SV: Đỗ Thị Điệp Lớp: Kế toán 49A
2
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đồng
PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BẤT ĐỘNG SẢN
ĐẦU TƯ TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm về bất động sản đầu tư.
Bất động sản (BĐS) đầu tư là bất động sản, gồm: Quyền sử dụng đất; Nhà, hoặc
một phần của nhà, hoặc cả nhà và đất; Cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc
người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính, nắm giữ nhằm mục đích thu lợi
từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để:
- Sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng cho các mục
đích quản lý; hoặc:
- Bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường
1.2 Các trường hợp được ghi nhận là bất động sản đầu tư.
- Quyền sử dụng đất (do doanh nghiệp bỏ tiền ra mua lại) nắm giữ trong thời gian

dài để chờ tăng giá;
- Quyền sử dụng đất (do doanh nghiệp bỏ tiền ra mua lại) nắm giữ mà chưa xác
định rõ mục đích sử dụng trong tương lai;
- Nhà do doanh nghiệp sở hữu (hoặc do doanh nghiệp thuê tài chính) và cho thuê
theo một hoặc nhiều hợp đồng thuê hoạt động;
- Nhà đang được giữ để cho thuê theo một hoặc nhiều hợp đồng thuê hoạt động;
- Cơ sở hạ tầng đang được giữ để cho thuê theo một hoặc nhiều hợp đồng thuê
hoạt động.
Ngoài ra còn một số trường hợp đặc biệt cũng được ghi nhận là bất động sản đầu tư:
- Đối với những bất động sản mà một phần doanh nghiệp nắm giữ nhằm mục đích
thu lợi từ việc cho thuê hoạt động hoặc chờ tăng giá và một phần sử dụng cho sản
xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc cho quản lý thì nếu những phần tài sản này
được bán riêng rẽ (hoặc cho thuê riêng rẽ theo một hoặc nhiều hợp đồng thuê hoạt
động), doanh nghiệp sẽ hạch toán phần tài sản dùng để cho thuê hoặc chờ tăng giá
SV: Đỗ Thị Điệp Lớp: Kế toán 49A
3
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đồng
là bất động sản đầu tư còn phần tài sản dùng cho sản xuất và quản lý được hạch
toán là TSCĐ hữu hình hoặc TSCĐ vô hình.
- Trường hợp doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ liên quan cho những người
sử dụng bất động sản do doanh nghiệp sở hữu là một phần tương đối nhỏ trong toàn
bộ thoả thuận thì doanh nghiệp sẽ hạch toán tài sản này là bất động sản đầu tư. Ví
dụ: Doanh nghiệp sở hữu toà nhà cho các đơn vị khác thuê làm văn phòng (cho thuê
hoạt động) đồng thời cung cấp dịch vụ bảo dưỡng và an ninh đối với toà nhà cho
thuê này.
1.3 Tính giá bất động sản đầu tư
Được ghi nhận vào nguyên giá bất động sản đầu tư bao gồm: Toàn bộ các chi
phí (tiền mặt hoặc tương đương tiền) mà doanh nghiệp bỏ ra hoặc giá trị hợp lý của
các khoản khác đưa ra trao đổi để có được bất động sản đầu tư tính đến thời điểm
mua hoặc xây dựng hoàn thành bất động sản đầu tư đó.

Nguyên giá của một bất động sản đầu tư không bao gồm các chi phí sau:
Chi phí phát sinh ban đầu (trừ trường hợp các chi phí này là cần thiết để đưa bất
động sản đầu tư tới trạng thái sẵn sàng hoạt động)
Các chi phí khi mới đưa bất động sản đầu tư vào hoạt động lần đầu trước khi bất
động sản đầu tư đạt tới trạng thái hoạt động bình thường theo dự kiến;
Giá trị còn lại: Là nguyên giá của bất động sản đầu tư sau khi trừ (-) số khấu
hao luỹ kế của bất động sản đầu tư đó.
Hao mòn bất động sản đầu tư: Trong quá trình nắm giữ để chờ tăng giá, hoặc
cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư bị giảm giá trị vì thế phải trích khấu hao.
Khấu hao bất động sản đầu tư được ghi nhận là chi phí kinh doanh trong kỳ
1.4 Chuyển đổi mục đích sử dụng và thanh lí bất động sản đầu tư.
Việc chuyển từ bất động sản chủ sở hữu sử dụng thành bất động sản đầu tư hoặc
từ bất động sản đầu tư sang bất động sản chủ sở hữu sử dụng hay hàng tồn kho chỉ
khi có sự thay đổi về mục đích sử dụng như các trường hợp sau:
a. Bất động sản đầu tư chuyển thành bất động sản chủ sở hữu sử dụng khi chủ sở
hữu bắt đầu sử dụng tài sản này;
SV: Đỗ Thị Điệp Lớp: Kế toán 49A
4
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đồng
b. Bất động sản đầu tư chuyển thành hàng tồn kho khi chủ sở hữu bắt đầu triển khai
cho mục đích bán;
c. Bất động sản chủ sở hữu sử dụng chuyển thành bất động sản đầu tư khi chủ sở
hữu kết thúc sử dụng tài sản đó;
d. Hàng tồn kho chuyển thành bất động sản đầu tư khi chủ sở hữu bắt đầu cho bên
khác thuê hoạt động;
e. Bất động sản xây dựng chuyển thành bất động sản đầu tư khi kết thúc giai đoạn
xây dựng, bàn giao đưa vào đầu tư (Trong giai đoạn xây dựng phải kế toán theo
Chuẩn mực kế toán số 03 “ Tài sản cố định hữu hình”).
1.5 Kế toán bất động sản đầu tư
1.5.1 Một số quy định cần tôn trọng khi hạch toán bất động sản đầu tư.

- Một bất động sản đầu tư được ghi nhận là tài sản phải thỏa mãn đồng thời hai
điều kiện sau:
(a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai; và
(b) Nguyên giá của bất động sản đầu tư phải được xác định một cách đáng
tin cậy.
- Bất động sản đầu tư phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá.
- Sau ghi nhận ban đầu, trong thời gian nắm giữ, cho thuê hoạt động bất động
sản đầu tư được xác định theo nguyên giá, số khấu hao luỹ kế và giá trị còn
lại.
- Khi một doanh nghiệp quyết định bán một bất động sản đầu tư mà không có
giai đoạn sữa chữa, cải tạo nâng cấp thì doanh nghiệp vẫn tiếp tục ghi nhận
là bất động sản đầu tư cho đến khi bất động sản đầu tư đó được bán mà
không chuyển thành hàng tồn kho.
- Doanh thu từ việc bán bất động sản đầu tư được ghi nhận là toàn bộ giá bán
(giá bán chưa có thuế GTGT đối với trường hợp doanh nghiệp áp dụng
phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế).
- Đối với các đơn vị chuyên kinh doanh bất động sản thì được kế toán theo các
trường hợp sau:
• Đối với các bất động sản khi mua về đã xác định rõ mục đích để bán
trong kỳ được kế toán tuân theo Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn
kho”
SV: Đỗ Thị Điệp Lớp: Kế toán 49A
5
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đồng
• Đối với bất động sản khi mua về chưa xác định rõ được mục đích sử
dụng trong tương lai hoặc mua về để chuyên cho thuê hoạt động (thoả
mãn điều kiện ghi nhận BĐS đầu tư) thì được kế toán tuân theo Chuẩn
mực kế toán số 05 “Bất động sản đầu tư”.
- Riêng đối với các doanh nghiệp là ngân hàng, tổ chức tín dụng và tổ chức tài
chính khác, việc kế toán bất động sản đầu tư được hướng dẫn trong một văn

bản riêng.
1.5.2 Phương pháp hạch toán kế toán bất động sản đầu tư.
1.5.2.1 Tài khoản sử dụng
• Tài khoản 217: Bất động sản đầu tư
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm bất động sản đầu
tư của doanh nghiệp theo nguyên giá.
Một số quy định cần tôn trọng khi hạch toán tài khoản 217:
- Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị bất động sản đủ tiêu chuẩn ghi nhận là bất
động sản đầu tư.
- Đối với những bất động sản đầu tư được mua vào nhưng phải tiến hành xây dựng,
cải tạo, nâng cấp trước khi sử dụng cho mục đích đầu tư thì giá trị BĐS, chi phí mua
sắm và chi phí cho quá trình xây dựng, cải tạo, nâng cấp bất động sản đầu tư được
phản ánh trên TK 241 “Xây dựng cơ bản dở dang”. Khi quá trình xây dựng, cải tạo,
nâng cấp hoàn thành phải xác định nguyên giá bất động sản đầu tư hoàn thành để
kết chuyển vào TK 217 “Bất động sản đầu tư”.
- Bất động sản đầu tư được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi bất động sản
đầu tư trong “Sổ theo dõi bất động sản đầu tư” tương tự như TSCĐ.
Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 217.
Bên Nợ: Nguyên giá bất động sản đầu tư tăng trong kì
Bên Có: Nguyên giá bất động sản đầu tư giảm trong kì
Số dư (bên Nợ): Nguyên giá bất động sản đầu tư của doanh nghiệp cuối kì
• Tài khoản 2141: Hao mòn bất động sản đầu tư
Tài khoản này phản ánh giá trị hao mòn bất động sản đầu tư trong quá trình nắm giữ
chờ tăng giá, cho thuê hoạt động của doanh nghiệp
SV: Đỗ Thị Điệp Lớp: Kế toán 49A
6
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đồng
Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 2141:
Bên Nợ: Giá trị hao mòn bất động sản đầu tư giảm.
Bên Có: Giá trị hao mòn bất động sản đầu tư tăng do trích khấu hao

hoặc do chuyển số khấu hao lũy kế của bất động sản chủ sở hữu sử dụng thành bất
động sản đầu tư.
Số dư (bên Có) Giá trị hao mòn của bất động sản đầu tư hiện có của doanh
nghiệp
• Tài khoản 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư của
doanh nghiệp bao gồm doanh thu cho thuê và bán bất động sản đầu tư
Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 5117:
Bên Nợ Các khoản giảm trừ doanh thu
Kết chuyển doanh thu vào tài khoản 911
Bên Có Doanh thu bán bất động sản đầu tư thực hiện trong kì kế toán
Số dư Tài khoản này không có số dư cuối kì
• Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán
Tài khoản này phản ánh khấu hao, chi phí bán, cho thuê bất động sản đầu tư.
Kết cấu và nội dung phản ánh
Bên Nợ: Số khấu hao bất động sản đầu tư trích trong kì
Chi phí sửa chữa nâng cấp cải tạo bất động sản đầu tư
Giá trị còn lại của bất động sản đầu tư bán, thanh lí
Chi phí bán thanh lí bất động sản đầu tư
Bên Có Kết chuyển chi phí kinh doanh bất động sản đầu tư vào tài
khoản 911
Số dư Tài khoản này không có số dư cuối kì
• Tài khoản 1567: Hàng hóa bất động sản
Phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động tăng giảm các loại hàng hóa bất động
sản của các doanh nghiệp không chuyên kinh doanh bất động sản
Kết cấu và nội dung phản ánh
SV: Đỗ Thị Điệp Lớp: Kế toán 49A
7
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đồng
Bên Nợ Trị giá thực tế hàng hóa bất động sản mua về để bán

Giá trị còn lại của bất động sản đầu tư chuyển thành hàng tồn kho
Chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai cho mục đích bán
Bên Có Giá trị thực tế hàng hóa bất động sản bán trong kì
Trị giá thực tế hàng hóa bất động sản chuyển thành bất động sản đầu
tư hoặc chuyển thành tài sản cố định.
Số dư (Bên Nợ) Giá trị thực tế hàng hóa bất động sản còn lại cuối kì.
1.5.2.2 Hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến bất động sản đầu tư
1.5.2.2.1 Kế toán các trường hợp tăng bất động sản đầu tư.
1. Trường hợp mua bất động sản đầu tư theo phương thức trả tiền ngay.
- Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế, ghi:
Nợ TK 217 - bất động sản đầu tư
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112, 331.
- Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương
pháp tính trực tiếp trên GTGT, ghi:
Nợ TK 217 - bất động sản đầu tư
Có các TK 111, 112,
2. Trường hợp mua bất động sản đầu tư theo phương thức trả chậm, trả góp
-Trường hợp doanh nghiệp tính nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 217 - Bất động sản đầu tư (Nguyên giá - theo giá mua trả ngay chưa
có thuế GTGT)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Phần lãi trả chậm tính bằng số chênh lệch
giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) giá mua trả ngay và thuế
GTGT đầu vào).
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
-Trường hợp doanh nghiệp tính nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, ghi:
SV: Đỗ Thị Điệp Lớp: Kế toán 49A
8

Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đồng
Nợ TK 217 - Bất động sản đầu tư (Nguyên giá - theo giá mua trả ngay đã có
thuế GTGT)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Phần lãi trả chậm tính bằng số chênh
lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) giá mua trả ngay
đã có thuế GTGT)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán.
Hàng kỳ, tính và phân bổ số lãi phải trả về việc mua bất động sản đầu tư theo
phương thức trả chậm, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
Khi thanh toán tiền cho người bán, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 515 - Doanh thu tài chính (Phần chiết khấu thanh toán được
hưởng do thanh toán trước thời hạn - nếu có)
Có các TK 111, 112,…
3. Trường hợp tăng bất động sản đầu tư do bộ phận xây dựng cơ bản hoàn
thành bàn giao
- Khi mua bất động sản đầu tư về đưa vào xây dựng cơ bản ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112, 331,…
- Khi phát sinh các chi phí đầu tư xây dựng bất động sản đầu tư, ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112, 152, 153, 142, 141, 242, 331,…
- Khi quá trình xây dựng cơ bản bất động sản đầu tư hoàn thành bàn giao, ghi:
Nợ TK 217 - Bất động sản đầu tư (Nếu đủ điều kiện là bất động sản đầu tư)
Nợ TK 156 - Hàng hoá (1567- Hàng hoá bất động sản)
(Nếu không đủ điều kiện để hình thành bất động sản đầu tư)

Có TK 241 - XDCB dở dang
SV: Đỗ Thị Điệp Lớp: Kế toán 49A
9
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đồng
- Kế toán các chi phí liên quan đến bất động sản đầu tư sau ghi nhận ban đầu:
• Tập hợp chi phí nâng cấp, cải tạo bất động sản đầu tư thực tế phát sinh, ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112, 152, 153, 331,
• Khi kết thúc hoạt động nâng cấp, cải tạo bất động sản đầu tư, bàn giao ghi
tăng nguyên giá bất động sản đầu tư, ghi:
Nợ TK 217 - Bất động sản đầu tư
Có TK 241 - XDCB dở dang
4. Tăng do chuyển từ hàng tồn kho thành bất động sản đầu tư
Khi chuyển từ hàng tồn kho thành bất động sản đầu tư, căn cứ vào hồ sơ chuyển đổi
mục đích sử dụng, ghi:
Nợ TK 217 - Bất động sản đầu tư
Có TK 156 - Hàng hoá (1567 - Hàng hoá bất động sản).
5. Tăng do chuyển từ bất động sản chủ sở hữu sử dụng thành bất động sản
đầu tư
- Khi chuyển từ bất động sản chủ sở hữu sử dụng thành bất động sản đầu tư, căn cứ
vào hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng, ghi
Nợ TK 217 - Bất động sản đầu tư
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình, hoặc
Có TK 213 - TSCĐ vô hình.
- Đồng thời kết chuyển số hao mòn luỹ kế (Đối với những bất động sản chủ sở hữu
sử dụng đã trích khấu hao), ghi:
Nợ TK 2141, hoặc 2143
Có TK 2147 - Hao mòn bất động sản đầu tư.
6. Bất động sản đầu tư tăng do thuê tài chính

- Khi đi thuê tài chính với mục đích để cho thuê theo một hoặc nhiều hợp đồng thuê
hoạt động, nếu tài sản thuê đó thoả mãn tiêu chuẩn là bất động sản đầu tư, căn cứ
vào hợp đồng thuê tài chính và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 217 - Bất động sản đầu tư
SV: Đỗ Thị Điệp Lớp: Kế toán 49A
10
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đồng
Có các TK 111, 112, 315, 342.
- Kế toán thanh toán tiền thuê khi nhận hóa đơn thuê tài chính
• Trường hợp nợ gốc phải trả về thuê tài chính xác định theo giá mua
chưa có thuế GTGT mà bên cho thuê đã trả khi mua Bất động sản đầu tư
để cho thuê.
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
+ Nếu trả tiền ngay:
Nợ TK 635: Chi phí thuê tài chính (Tiền lãi thuê kỳ này)
Nợ TK 315: Nợ dài hạn đến hạn trả (Nợ gốc trả kỳ này)
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có TK 111, 112
+ Nếu chưa trả tiền ngay:
Nợ TK 635: Chi phí thuê tài chính (Tiền lãi thuê kỳ này)
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 315: Nợ dài hạn đến hạn trả (Nợ gốc trả kì này)
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
+ Khi xuất tiền trả nợ gốc, tiền lãi thuê và thuế GTGT cho đơn vị cho
thuê, ghi:
Nợ TK 635: Chi phí thuê tài chính
Nợ TK 315: Nợ dài hạn đến hạn trả
Nợ TK 632: (Số thuế GTGT trả kỳ này)
Có TK 111, 112
- Nếu chưa trả tiền ngay:

Nợ TK 635: Chi phí thuê tài chính (Tiền lãi thuê kỳ này)
Nợ TK 632: (Số thuế GTGT trả kỳ này)
Có TK 315: Nợ dài hạn đến hạn trả (Nợ gốc trả kỳ này)
• Trường hợp nợ gốc phải trả về cho thuê tài chính xác định theo giá mua có
thuế GTGT mà bên cho thuê đã trả khi mua bất động sản đầu tư để cho thuê.
- Khi trả tiền nợ gốc và tiền lãi thuê tài sản cho đơn vị tho thuê, ghi:
Nợ TK 635: Chi phí thuê tài chính
Nợ TK 315: Nợ dài hạn phải trả (Nợ gốc phải trả kỳ này có
cả thuế GTGT)
Có TK 111, 112…
- Khi nhận được hóa đơn thanh toán tiền thuê tài chính nhưng doanh nghiệp chưa
trả tiền ngay.
SV: Đỗ Thị Điệp Lớp: Kế toán 49A
11
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đồng
Nợ TK 635: Chi phí thuê tài chính
Có TK 315: Tiền lãi thuê phải trả kỳ này
+ Căn cứ vào hóa đơn thanh toán tiền thuê phản ánh số thuế GTGT phải
hanh toán cho bên thuê trong kỳ, ghi:
Nợ TK 133, hoặc
Nợ TK 632: Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Có TK 138: Phải thu khác
+ Định kỳ trích khấu hao bất động sản đầu tư:
Nợ TK 632
Có TK 2417
1.5.2.2.2 Kế toán các trường hợp giảm bất động sản đầu tư.
1. Giảm do thanh lí nhượng bán.
• Phản ánh doanh thu từ hoạt động thanh lý nhượng bán nếu thu tiền ngay.
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu
trừ, ghi

Nợ TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư (Giá bán
chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT (33311- Thuế GTGT đầu ra)
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trựctiếp, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
• Trường hợp bán bất động sản đầu tư theo phương thức trả chậm, trả góp:
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ:
Nợ các TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 5117 - Doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
(Số chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp với
giá bán trả ngay và thuế GTGT)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331 – thuế
GTGT)
- Định kỳ, tính, xác định và kết chuyển doanh thu tiền lãi bán bất động
sản đầu tư trả chậm, trả góp trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
SV: Đỗ Thị Điệp Lớp: Kế toán 49A
12
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đồng
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
- Khi thực thu tiền bán bất động sản đầu tư trả chậm, trả góp trong đó gồm cả
phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả ngay, ghi:
Nợ các TK 111, 112.
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
Đối với bất động sản đầu tư bán trả chậm, trả góp không thuộc diện chịu thuế
GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp:
Nợ các TK 111, 112, 131

Có TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
(Giá bán trả ngay có cả thuế GTGT)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
- Cuối kỳ, xác định số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp, ghi:
Nợ TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(TK 3331-Thuế GTGT phải nộp)
- Định kỳ, tính, xác định và kết chuyển doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm,
trả góp, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
- Khi thực thu tiền bán hàng trả chậm, trả góp trong đó gồm cả phần lãi bán
hàng trả chậm, trả góp, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 131- Phải thu của khách hàng.
• Kế toán giảm nguyên giá và giá trị còn lại của bất động sản đầu tư bán, thanh lý, ghi:
Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ (2147- Hao mòn bất động sản đầu tư)
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán (Giá trị còn lại của bất động sản đầu tư)
Có TK 217- bất động sản đầu tư (Nguyên giá của bất động sản
đầu tư)
• Các chi phí bán (thanh lý) bất động sản đầu tư phát sinh, ghi:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán (Chi phí kinh doanh bất động sản đầu tư)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
SV: Đỗ Thị Điệp Lớp: Kế toán 49A
13
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đồng
Có các TK 111, 112, 331.
2. Giảm do hết hạn thuê tài chính bất động sản đầu tư
- Nếu trả lại BĐS thuê tài chính đang phân loại là bất động sản đầu tư, ghi:
Nợ TK 2147 - Hao mòn bất động sản đầu tư

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
(Số chênh lệch giữa nguyên giá bất động sản đầu tư thuê và số khấu
hao luỹ kế)
Có TK 217 - Bất động sản đầu tư (Nguyên giá).
- Nếu mua lại bất động sản đầu tư thuê tài chính đang phân loại là bất động sản đầu
tư để tiếp tục đầu tư, ghi tăng nguyên giá bất động sản đầu tư số phải trả thêm, ghi:
Nợ TK 217 - Bất động sản đầu tư
Có các TK 111, 112,…
- Nếu mua lại bất động sản thuê tài chính đang phân loại là bất động sản đầu tư
chuyển thành bất động sản chủ sở hữu sử dụng, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình, hoặc
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình
Có TK 217 - Bất động sản đầu tư
Có các TK 111, 112 (Số tiền phải trả thêm).
Đồng thời kết chuyển số hao mòn luỹ kế, ghi:
Nợ TK 2147 - Hao mòn bất động sản đầu tư
Có TK 2141 hoặc 2143.
3. Giảm do chuyển bất động sản đầu tư thành bất động sản chủ sở hữu
Khi chuyển bất động sản đầu tư thành bất động sản chủ sở hữu sử dụng, ghi:
Nợ TK 211 hoặc 213
Có TK 217 - Bất động sản đầu tư;
Đồng thời, ghi:
Nợ TK 2147 - Hao mòn bất động sản đầu tư
Có TK 2141 hoặc 2143.
4. Giảm do chuyển thành hàng hóa bất động sản
SV: Đỗ Thị Điệp Lớp: Kế toán 49A
14
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đồng
• Trường hợp bất động sản đầu tư chuyển thành hàng tồn kho khi chủ
sở hữu có quyết định sửa chữa, cải tạo nâng cấp để bán:

- Khi có quyết định sửa chữa, cải tạo, nâng cấp bất động sản đầu tư ket chuyển giá trị
còn lại của bất động sản đầu tư vào TK 156 “Hàng hoá”, ghi:
Nợ TK 156 (TK 1567- Hàng hoá bất động sản): Giá trị còn lại của bất
động sản đầu tư
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2147): Số khấu hao luỹ kế
Có TK 217 - Bất động sản đầu tư: Nguyên giá
- Khi phát sinh các chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai cho mục đích bán
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có các TK 111, 112, 152, 334, 331,…
- Khi kết thúc giai đoạn sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai cho mục đích bán, kết
chuyển toàn bộ chi phí ghi tăng giá gốc hàng hoá bất động sản chờ bán, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hoá (1567 )
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
1.5.2.3 Kế toán khấu hao bất động sản đầu tư.
- Định kỳ tính, trích khấu hao bất động sản đầu tư đang nắm giữ chờ tăng giá đang
cho thuê hoạt động ghi:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán (Chi tiết chi phí kinh doanh BĐS đầu tư)
Có TK 2147 - Hao mòn bất động sản đầu tư.
Đồng thời, ghi đơn bên Nợ TK 009 - Nguồn vốn khấu hao TSCĐ (Chi tiết
khấu hao BĐS đầu tư).
- Trường hợp giảm giá BĐS đầu tư thì đồng thời với việc ghi giảm nguyên giá bất
động sản đầu tư phải ghi giảm giá trị hao mòn luỹ kế của bất động sản đầu tư.
1.5.2.2.4 Kế toán cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư
1. Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
1.1 Phản ánh doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư
SV: Đỗ Thị Điệp Lớp: Kế toán 49A
15
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đồng
- Khi nhận tiền của khách hàng trả trước về hoạt động cho thuê hoạt động bất

động sản đầu tư cho nhiều kỳ, ghi:
Nợ TK 111, 112 (Tổng số tiền nhận được)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331).
- Đồng thời, tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán thực hiện, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
- Sang kỳ kế toán tiếp sau, tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán sau, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
(Doanh thu của kỳ kế toán).
- Số tiền phải trả lại cho khách hàng vì hợp đồng cung cấp dịch vụ cho thuê
hoạt động bất động sản đầu tư không được thực hiện (nếu có), ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 531 - Hàng bán bị trả lại (Trường hợp đã ghi doanh thu
trong kỳ theo giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (Số tiền thuế GTGT của hoạt động cho
thuê tài sản không được thực hiện)
Có TK 111, 112, 331… (Tổng số tiền trả lại).
• Trường hợp cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư và thu tiền cho thuê hoạt
động theo từng kỳ:
- Khi phát hành hoá đơn thanh toán tiền cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư,
ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
- Khi thu được tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112
SV: Đỗ Thị Điệp Lớp: Kế toán 49A
16

Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đồng
Có TK 131- Phải thu của khách hàng.
1.2. Phản ánh khấu hao phải trích định kì về bất động sản cho thuê
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán (Chi tiết chi phí kinh doanh BĐS đầu tư)
Có TK 2147 - Hao mòn bất động sản đầu tư.
Đồng thời, ghi đơn bên Nợ TK 009 - Nguồn vốn khấu hao TSCĐ (Chi tiết khấu hao
BĐS đầu tư).
1.3. Phản ánh chi phí liên quan tới hoạt động cho thuê bất động sản đầu tư
• Nếu chi phí phát sinh không lớn, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Chi tiết chi phí kinh doanh BĐS đầu tư)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có các TK 111, 112, 331, 334,…
2. Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
2.1. Phản ánh doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư
• Trường hợp cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư thu tiền trước cho thuê nhiều
kỳ, doanh thu của kỳ kế toán được xác định bằng tổng số tiền cho thuê hoạt động
bất động sản đầu tư đã thu chia cho số kỳ thu tiền trước cho thuê hoạt động bất
động sản đầu tư.
- Khi nhận tiền của khách hàng trả trước về hoạt động cho thuê hoạt động bất
động sản đầu tư cho nhiều kỳ, ghi:
Nợ các TK 111, 112… (Tổng số tiền nhận được)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Tổng số tiền nhận được).
Đồng thời, tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán thu tiền, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
- Sang kỳ kế toán sau, tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán sau, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
- Cuối mỗi kỳ kế toán, tính và phản ánh số thuế GTGT phải nộp theo phương
pháp trực tiếp, ghi:

SV: Đỗ Thị Điệp Lớp: Kế toán 49A
17
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đồng
Nợ TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
- Số tiền phải trả lại cho khách hàng vì hợp đồng cung cấp dịch vụ về cho
thuê hoạt động bất động sản đầu tư không được thực hiện (nếu có), ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Nợ TK 531 - Hàng bán bị trả lại (Trường hợp đã ghi doanh thu trong kỳ)
Có các TK 111, 112…. (Tổng số tiền trả lại).
• Trường hợp cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư và thu tiền cho thuê hoạt
động theo từng kỳ:
- Khi phát hành hoá đơn dịch vụ cho thuê bất động sản đầu tư, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
- Khi thu được tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
- Cuối kỳ kế toán, tính và phản ánh số thuế GTGT phải nộp theo phương
pháp trực tiếp, ghi:
Nợ TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
2.2. Phản ánh khấu hao phải trích của bất động sản cho thuê.
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán (Chi tiết chi phí kinh doanh BĐS đầu tư)
Có TK 2147 - Hao mòn bất động sản đầu tư.
Đồng thời, ghi đơn bên Nợ TK 009 - Nguồn vốn khấu hao TSCĐ (Chi tiết khấu hao
BĐS đầu tư).
2.3. Phản ánh các chi phí phát sinh liên quan tới cho thuê hoạt động bất động sản
đầu tư
- Nếu chi phí phát sinh không lớn, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Chi tiết chi phí kinh doanh BĐS đầu tư)
Có các TK 111, 112, 331, 334,…
SV: Đỗ Thị Điệp Lớp: Kế toán 49A
18
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đồng
1.5.3. Trình bày trên báo cáo tài chính.
Doanh nghiệp cần trình bày trên báo cáo tài chính những nội dung sau:
1) Phương pháp khấu hao sử dụng
2) Thời gian sử dụng hữu ích của bất động sản đầu tư
3) Nguyên giá và khấu hao lũy kế tại thời điểm đầu kì và cuối kì
4) Tiêu chuẩn cụ thể mà doanh nghiệp áp dụng trong trường hợp gặp khó khăn
khi phân loại bất động sản đầu tư với bất động sản chủ sở hữu và hàng hóa
bất động sản
5) Các chỉ tiêu chi phí, thu nhập có liên quan
6) Lý do và mức độ ảnh hưởng đến thu nhập từ hoạt động kinh doanh bất động
sản đầu tư
7) Giá trị hợp lí của bất động sản đầu tư tại thời điểm kết thúc niên độ lập báo
cáo tài chính. Khi doanh nghiệp không thể xác định được giá trị hợp lí của
bất động sản đầu tư thì doanh nghiệp phải thuyết minh:
- Danh mục bất động sản đầu tư
- Lý do không xác định được giá trị hợp lí của bất động sản đầu tư.
SV: Đỗ Thị Điệp Lớp: Kế toán 49A
19
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đồng
PHẦN II
MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BẤT
ĐỘNG SẢN ĐẦU TƯ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
2.1 Bất động sản đầu tư trong chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) và chuẩn
mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS)
Có thể thấy được việc định nghĩa cũng như hạch toán bất động sản đầu tư trong

hai chuẩn mực VAS và IFRS có một số diểm khác nhau như sau:
1. Về thuật ngữ sử dụng
IFRS: Bất động sản đầu tư là bất động sản (gồm đất, nhà - hoặc một phần
của nhà - hoặc cả nhà và đất) do chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo
hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê
hoặc chờ tăng giá hoặc cả hai.
VAS: Tương tự IFRS ngoại trừ việc chuẩn mực kế toán Việt Nam sử dụng
thuật ngữ “quyền sử dụng đất” thay vì đất.
2. Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu.
IFRS: Cho phép doanh nghiệp chọn giữa hai phương pháp:
• Ghi nhận theo giá trị hợp lý
• Ghi nhận theo giá gốc
VAS: Chỉ cho phép áp dụng phương pháp giá gốc. Tuy nhiên, các doanh nghiệp
được yêu cầu phải trình bày giá trị hợp lý của bất động sản đầu tư tại ngày lập bảng
cân đối kế toán.
3. Chuyển đổi bất động sản đầu tư
IFRS: Việc chuyển đổi bất động sản đầu tư chỉ khi có sự thay đổi về mục đích sử
dụng
· Việc chuyển đổi bất động sản đầu tư chuyển đổi thành bất động sản chủ sở hữu
sử dụng hoặc hàng tồn kho
· Nếu một bất động sản chủ sở hữu sử dụng được chuyển đổi thành bất động sản
đầu tư theo giá trị hợp lý, doanh nghiệp phải áp dụng IAS 16 cho đến ngày chuyển
đổi mục đích sử dụng.
SV: Đỗ Thị Điệp Lớp: Kế toán 49A
20
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đồng
· Đối với hàng tồn kho (hoặc bất động sản đầu tư trong quá trình xây dựng, phát
triển) thành bất động sản đầu tư theo giá trị hợp lý, mọi chênh lệch giữa giá trị hợp
lý tại ngày chuyển đổi và giá trị còn lại của bất động sản phải được ghi nhận vào lợi
nhuận/lỗ trong kỳ.

VAS: Chỉ yêu cầu không thay đổi giá trị còn lại của bất động sản được chuyển đổi,
không thay đổi nguyên giá cho việc xác định giá trị hoặc cho mục đích trình bày.
4. Việc trình bày trên báo cáo tài chính
IFRS: Doanh nghiệp phải trình bày
- Tiêu chuẩn cụ thể mà doanh nghiệp áp dụng
- Các phương pháp giả định được áp dụng chủ yếu khi xác định giá trị hợp lý
của bất động sản đầu tư
- Sự tham gia của các tổ chức định giá độc lập khi tham gia vào định giá giá trị
hợp lý của bất động sản đầu tư
- Một số chỉ tiêu có liên quan trong báo cáo kết quả kinh doanh về: thu nhập,
chi phí…
VAS: Chuẩn mực kế toán Việt Nam chỉ yêu cầu trình bày cụ thể bất động sản
đầu tư ghi nhận theo phương pháp giá gốc. Doanh nghiệp cũng cần phải trình
bày giá trị hợp lý của bất động sản đầu tư tại ngày lập bảng cân đối kế toán.
2.2 Một vài nhận xét về chế độ tài chính và chế độ kế toán hiện nay.
2.2.1. Trước khi có chuẩn mực số 05 “Bất động sản đầu tư” và thông tư hướng dẫn
thi hành 23/2005/TT-BTC.Trước khi chuẩn mực 05 ra đời, hoạt động kinh doanh
bất động sản đầu tư được coi là hoạt động tài chính
Việc hạch toán tài khoản này có những điểm đáng lưu ý:
• Tài khoản sử dụng: 228- kinh doanh bất động sản
Tài khoản này phản ánh sự tăng giảm bất động sản đầu tư trong kì kinh doanh
• Kết cấu và nội dung phản ánh
Bên Nợ: Giá trị các khoản BĐS đầu tư tăng trong kỳ
Bên Có: Giá trị các khoản BĐS đầu tư giảm trong kỳ
Số dư (bên Nợ): Giá trị các khoản BĐS đầu tư hiện còn ở doanh nghiệp
• Phương pháp hạch toán
- Khi mua BĐS đầu tư nếu phải qua hoạt động XDCB, căn cứ vào giá mua
thực tế và phí tổn khi mua:
SV: Đỗ Thị Điệp Lớp: Kế toán 49A
21

Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đồng
Nợ TK 228: Giá vốn BĐS đầu tư
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331, 341: Tổng giá thanh toán
- Nếu mua phải qua hoạt động XDCB:
+ Khi mua BĐS đầu tư:
Nợ TK 241: XDCB dở dang
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán
+ Chi phí đầu tư XBCB phát sinh:
Nợ TK 241: XDCB dở dang
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 152, 331, 334
+ Khi kết thúc quá trình đầu tư XDCB:
Nợ TK 228: BĐS đầu tư hoàn thành qua XDCB
Có TK 241: XDCB dở dang
- Khi thanh lý, nhượng bán BĐS:
- Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
- Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 635 Giá vốn của BĐS đầu tư
Có TK 228
- Chi phí phát sinh khi thanh lý, nhượng bán BĐS đầu tư:
Nợ TK 635: Chi phí tài chính
Có TK 111,112
2.2.2. Một số nhận xét về việc hạch toán theo chuẩn mực số 05 như hiện nay
- Bất động sản đầu tư được tách riêng khỏi hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Việc này có ý nghĩa rất lớn bởi đây cũng là khoản mục đem lại nguồn doanh thu

cho doanh nghiệp, được hạch toán ở tài khoản 5117
- Việc sử dụng riêng một tài khoản 217 để phản ánh biến động tăng giảm bất động
sản đầu tư thể hiện đúng bản chất đó cũng là một tài sản, có thể xác định được
nguyên giá và chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai.
- Việc hạch toán riêng hoạt động bất động sản đầu tư sẽ giúp công tác kế toán có
chuyên môn sâu hơn, đồng thời cũng cung cấp thông tin đầy đủ kịp thời, chính xác
hơn cho những người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp góp phần
nâng cao hiệu quả đầu tư và hiệu quả hiệu năng quản lý.
SV: Đỗ Thị Điệp Lớp: Kế toán 49A
22
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đồng
- Có một khung pháp lí ổn định, vững chắc và rõ ràng tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp ghi nhận và phản ánh doanh thu, chi phí cũng như những nghiệp vụ phát
sinh có liên quan khác tới bất động sản đầu tư trong doanh nghiệp mình
2.3. Một số nhận xét về việc áp dụng chế độ kế toán bất động sản đầu tư trong
các doanh nghiệp hiện nay
- Việc hạch toán riêng bất động sản đầu tư giúp cho công tác hạch toán kế toán tại
các doanh nghiệp chuyên sâu hơn. Hiện nay, trong bảng báo cáo tài chính của
doanh nghiệp, khoản mục này cũng đem lại khả năng sinh lời cho công ti vì thế, cần
phải có sự ghi chép phản ánh khoa học, chính xác phục vụ cho công tác quản lý
- Tuy nhiên việc áp dụng chế độ trong các doanh nghiệp nước ta hiện nay còn nhiều
yếu điểm.
Những đơn vị chuyên kinh doanh BĐS việc xác định rõ ràng BĐS đầu tư
mua về là để bán trong kỳ hay chờ tăng giá là điều rất khó cho công tác kế toán. Bởi
còn tủy thuộc vào điều kiện thị trường, cung cầu về bất động sản đầu tư mà doanh
nghiệp hạch toán
Đối với các tổ chức tín dụng hay ngân hàng thì việc hạch toán bất động sản
đầu tư không thông qua thông tư 23 mà được hướng dẫn thực hiện trong những văn
bản riêng, gây khó khăn cho công tác kế toán, đòi hỏi nhân viên kế toán phải không
ngừng cập nhật thông tin.

Đối với việc lập báo cáo tài chính khi doanh nghiệp không thể xác định giá trị hợp
lý của BĐS đầu tư tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán thì doanh nghiệp phải
thuyết minh danh mục BĐS đầu tư và các lý do không thể xác định giá trị hợp lý
của BĐS đầu tư .
SV: Đỗ Thị Điệp Lớp: Kế toán 49A
23
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đồng
SV: Đỗ Thị Điệp Lớp: Kế toán 49A
24

×