Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền trong Công ty TNHH đường mía Việt Nam - Đài Loan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.97 KB, 34 trang )

LuËn v¨n tèt nghiÖp KÕ to¸n vèn b»ng tiÒn
TÓM LƯỢC
“Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với sản xuất” đó là phương
châm giáo dục và đào tạo của Đảng ta, của nhà trường Xã hội chủ nghĩa
chúng ta.
Từ những yêu cầu cơ bản đó, sau khi được học xong phần lý thuyết về
chuyên ngành kế toán, lãnh đạo nhà trường đã cho sinh viên thâm nhập thực
tế nhằm củng cố vận dụng những lý luận đã học được vào sản xuất, vừa nâng
cao năng lực tay nghề chuyên môn, vừa làm chủ được công việc sau này khi
tốt nghiệp ra trường về công tác tại cơ quan, xí nghiệp có thể nhanh chóng
hoà nhập và đảm đương các nhiệm vụ được phân công.
Là một sinh viên chuyên nghành kế toán, trong thời gian thực tập tại
công ty , được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn Trương Thúy Vinh
và của Quý công ty , em đã quan tâm tìm hiểu về hoạt động của công ty đặc
biệt là về công tác kế toán tại công ty và mạnh dạn chọn đề tài “Kế Toán
Vốn Bằng Tiền”.
Với đề tài này em đã tìm hiểu nghiên cứu và rút ra những kinh nghiệm
hiểu biết cho bản thân đồng thời mạnh dạn bày tỏ một vài ý kiến hy vọng có
thể giúp ích cho hoạt động kế toán của công ty trong thời gian tới.
Nội dung của báo cáo này ngoài Phần mở đầu gồm 3 chương chính :
Chương 1: Lý luận cơ bản về kế toán vốn bằng tiền
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền trong Công
ty TNHH đường mía Việt Nam - Đài Loan.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán vốn bằng tiền trong
Công ty TNHH đường mía Việt Nam - Đài Loan.
Vì thời gian thực tập ở công ty có hạn và do còn thiếu kinh nghiệm nên
có thể báo cáo này của em còn chưa được tốt. Rất mong được các thầy cô
giáo và Quý Công ty TNHH đường mía Việt Nam - Đài Loan góp ý kiến để
báo cáo được hoàn thiện hơn.
SV: Nguyễn Thị Duyên GVHD: Trương Thúy Vinh
LuËn v¨n tèt nghiÖp KÕ to¸n vèn b»ng tiÒn


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH đường mía Việt Nam – Đài
Loan được sự quan tâm giúp đỡ của nhân viên công ty đã giúp em có điều
kiện tìm hiểu hoạt động kinh doanh cảu công ty.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, phòng kế toán của công ty
đã tạo thuận lợi cho em trong bước đầu bỡ ngỡ, cung cấp giúp em tìm hiểu và
học hỏi từ những hoạt động thực tế để em hoàn thành kháo luận của mình.
Và em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trường đại học Điện Lực đã
truyền đạt những kiến thức quý báu để em có tư liệu ứng dụng vào thực tế.
Đồng thời em cảm ơn cô Trương Thùy Vinh đã hướng đẫn em trong quá trình
thực tập.
Cuối cùng em xin kính chúc toàn thể công ty gặp nhiều thuận lợi trong
công việc, chúc công ty ngày càng lớn mạnh và phát đạt.
Kính chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe, tiếp tục gặt hái thật nhiều
thành công trogn sự nghiệp trong người!
SV: Nguyễn Thị Duyên GVHD: Trương Thúy Vinh
LuËn v¨n tèt nghiÖp KÕ to¸n vèn b»ng tiÒn
MỤC LỤC
Ng©n hµng B 29
SV: Nguyễn Thị Duyên GVHD: Trương Thúy Vinh
LuËn v¨n tèt nghiÖp KÕ to¸n vèn b»ng tiÒn
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Nhằm đáp ứng nhu cầu nền kinh tế thị trường , từ nền kinh tế tạp trung
bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường, nước ta đã và đang chuyển bước
vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Do đó việc đòi hỏi, “vốn
bằng tiền” trong doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng. Như vậy sau khi học
song phần lý thuyết ở trường để tiếp tục hoàn thành chương trình nghiệp vụ
kế toán cơ bản, đồng thời đem kiến thức ở trường áp dụng với thực tế nhằm
giúp cho ta nắm vững nghiệp vụ chuyên môn. Qua đó để hiểu biết thêm và

trao đổi khả năng nhạy bắn trước khi ra trường. Vì vậy, được sự phân công
của nhà trường và được sự đồng ý của ban lạnh đạo Công ty TNHH Đường
mía Việt Nam – Đài Loan em được về thực tập tại đơn vị.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Đường mía Việt Nam –
Đài Loan đã giúp cho em nắm bắt được các phương thức hạch toán của
doanh nghiệp. Đồng thời củng cố lại nghiệp vụ chuyên môn của mình được
vững vàng trên cớ ở hiểu biết của mình. Dưới sự lãnh đạo của nhà trường,
thầy cô giáo trong tổ bộ môn kế toán, đặc biệt là sự quan tâm chỉ dẫn nhiệt
tình của cán bộ phòng ban trong xí nghiệp nói chung và phòng kế toán nói
riêng đã giúp cho em thấy được tầm quan trọng của vốn bằng tiền trong các
doanh nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
2.1 Mục tiêu tổng quát.
Tìm hiểu về thực trạng công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty
TNHH Đường mía Việt Nam – Đài Loan từ đó đề ra giải pháp giúp công ty
quản lý và hạch toán Vốn bằng tiền có hiệu quả hơn trong tương lai.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu và đánh giá thực trạng công tác kế toán Vốn bằng tiền tại
công ty.
SV: Nguyễn Thị Duyên GVHD: Trương Thúy Vinh
1
LuËn v¨n tèt nghiÖp KÕ to¸n vèn b»ng tiÒn
- Đề ra phương pháp giúp công ty hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng
tiền trong tương lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1 Đối tượng nghiên cứu.
- Nghiên cứu về công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty TNHH
Đường mía Việt Nam – Đài Loan
3.2 Phạm vi nghiên cứu.
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu chủ yếu tìm hiểu công tác kế

toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Đường mía Việt Nam – Đài Loan.
- Phạm vi thời gian: Thời gian của số liệu được lấy trong hai năm 2011
và 2012 chủ yếu là của năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu từ công ty, từ các phòng
ban tài chính, tìm hiểu cụ thể qua các giai đoạn khác nhau.
- Phương pháp phân tích số liệu: Sử dụng các phương pháp thống kê mô
tả, so sánh số liệu, phương pháp suy luận để phân tích đưa ra các đánh giá và
một số giải pháp cho công ty để hoàn thiện công tác kế toán của mình tốt hơn
trong tương lai.
5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp:
Luận văn tốt nghiệp ngoài phần mở đầu còn có 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về Kế toán vốn bằng tiền.
Chương 2: Thực trạng Công tác kế toán vốn bằng tiền trong Công ty
TNHH Đường mía Việt Nam – Đài Loan
Chương 3: Kết luận và đề xuất về kế toán vốn bằng tiền
SV: Nguyễn Thị Duyên GVHD: Trương Thúy Vinh
2
Luận văn tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền
CHNG 1
Lí LUN C BN V K TON VN BNG TIN
1.1Khỏi nim v k toỏn Vn bng tin.
Vn bng tin l mt b phn ca vn lu ng trong doanh nghip l
lng ti sn tn ti trc tip di hỡnh thỏi giỏ tr. Cn c vo phm vi s
dng vn, vn bng tin c chia thnh:
- Tin mt
- Tin gi ngõn hng
- Tin ang chuyn
Vic qun lý vn bng tin rt d xy ra tỡnh trng tham ụ, li dng
mt mỏt. Vỡ vy doanh nghip cn phi thc hin ch qun lý cht ch theo

ỳng ch qun lý vn ca Nh nc xớ nghip khụng ri vo tỡnh trng
phỏ sn.
1.2 Nguyờn tc hch toỏn vn bng tin.
Khi hch toỏn vn bng tin phi s dng mt n v tin t thng nht
ú l ng Ngõn hng Vit Nam ghi chộp trờn s sỏch k toỏn.
i vi doanh nghip cú s dng ngoi t trong hot ng sn xut
kinh doanh phi quy i ngoi t ra ng Ngõn hng Vit Nam theo t giỏ
thc t do Ngõn hng Nh nc Vit Nam cụng b ti thi im phỏt sinh
nghip v ghi s k toỏn. Khi nhp ngoi t theo t giỏ no thỡ xut ngoi
t theo t giỏ ú. Nu chờnh lch theo t giỏ ngoi t nhp v t giỏ ngoi t
xut hoc ỏnh giỏ iu chnh li phự hp vi t giỏ thc t thỡ khon chờnh
lch c hch toỏn vo TK 413 chnh lch t giỏ ngoi t. ng thi phn
ỏnh ngoi t nhp vo v xut ra c ghi vo ti khon ngoi bng cõn i
k toỏn TK 007 ngoi t .
i vi vng bc, ỏ quý, kim khớ quý phn ỏnh trờn TK vn bng tin,
ch ỏp dng cho cỏc doanh nghip khụng cú chc nng kinh doanh vng bc,
ỏ quý, kim khớ quý. ng thi phn ỏnh theo dừi s lng, trng lng, quy
SV: Nguyn Th Duyờn GVHD: Trng Thỳy Vinh
3
LuËn v¨n tèt nghiÖp KÕ to¸n vèn b»ng tiÒn
cách phẩm chất và giá trị của từng loại, giá trị của vàng bạc, kim khí quý, đá
quý được tính theo giá thực tế (giá hoá đơn hoặc giá thanh toán). Vàng bạc,
đá quý, kim khí quý nhập theo giá nào thì xuất theo giá đó.
Khi tính giá xuất của vàng bạc, đá quý, kim khí quý và ngoại tệ có thể
áp dụng một trong các phương pháp sau đây:
- Phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp tính giá đích danh
- Phương pháp nhập trước, xuất trước
- Phương pháp nhập sau, xuất trước
1.3 Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền.

Phản ánh kịp thời các khoản thu, chi bằng tiền tại doanh nghiệp. Khóa
sổ kế toán tiền mặt cuối mỗi ngày để có số liệu đối chiếu sổ quỹ.
Tổ chức thực hiện đầy đủ, thống nhất các quy định về chứng từ, thủ tục
hạch toán vốn bằng tiền nhằm thực hiện kiểm soát và phát hiện kịp thời các
trường hợp chi tiêu lẵng phí….
So sánh đối chiếu kịp thời, thường xuyên giữa sổ quỹ tiền mặt với sổ kế
toán tiền mặt với sổ kiểm kê thực tế nhằm kiểm tra, phát hiện kịp thời các
trường hợp sai lệch để kiến nghị cấp trên có các biện pháp sử lý.
1.4 Kế toán tiền mặt.
1.4.1 Khái niệm
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt của
doanh nghiệp bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá
quý.
1.4.2 Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 111 Tiền mặt để phản ánh tình hình thu chi và
tồn quỹ của doanh nghiệp
Kết cấu và nội dung của tài khoản 111:
Bên nợ: - Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
nhập quỹ
SV: Nguyễn Thị Duyên GVHD: Trương Thúy Vinh
4
LuËn v¨n tèt nghiÖp KÕ to¸n vèn b»ng tiÒn
- Số tiền mặt, ngoại tệ vàng, bạc, kim khí quý, đá quý ở quỹ phát hiện
thừa khi kiểm kê.
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ
kế toán năm (đối với tiền mặt ngoại tệ)
Bên có: - Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
xuất quỹ
- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý ở quỹ phát hiện
thiếu hụt khi kiểm kê.

- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ
kế toán năm ( đối với tiền mặt ngoại tệ).
Số dư bên nợ: Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá
quý còn tồn quỹ tiền mặt.
Tài khoản 111 – Tiền mặt, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1111 – Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ
tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt.
- Tài khoản 1112 – Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, tăng, giảm tỷ
giá và tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra Đồng Việt
Nam.
- Tài khoản 1113 – Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị
vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập, xuất, tồn quỹ.
1.4.3 Sơ đồ hạch toán
1.5 Kế toán tiền gửi ngân hàng.
1.5.1 Khái niệm
Tài khoản này dùng để để phản ánh số hiện có và tình hình biến động
tăng giảm các khoản tiền gửi tại Ngân hàng của doanh nghiệp.
1.5.2 Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 112 Tiền gửi ngân hàng để phản ánh tình hình
thu chi và tồn quỹ của doanh nghiệp tại ngân hàng.
SV: Nguyễn Thị Duyên GVHD: Trương Thúy Vinh
5
LuËn v¨n tèt nghiÖp KÕ to¸n vèn b»ng tiÒn
Kết cấu và nội dung của tài khoản 112:
Bên nợ: - Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá
quý gửi vào Ngân hàng.
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ
cuối kỳ.
Bên có: - Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá
quý rút ra từ Ngân hàng.

- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ
cuối kỳ.
Số dư bên nợ: Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá
quý, hiện còn gửi tại Ngân hàng.
Tài khoản 112 – Tiền gửi Ngân hàng, có 3 tài khokanr cấp 2:
- Tài khoản 1121 – Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và
hiện đang gửi tại Ngân hàng bằng Đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1122 – Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện
đang gửi tại Ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra Đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1123 – Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị
vàng, bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng.
1.5.3 Sơ đồ hạch toán
SV: Nguyễn Thị Duyên GVHD: Trương Thúy Vinh
6
Luận văn tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền
CHNG 2
THC TRNG CễNG TC K TON VN BNG TIN TRONG
CễNG TY TNHH NG MA VIT NAM I LOAN
2.1 Tng quan v Cụng ty TNHH ng mớa Vit Nam i Loan
2.1.1 Tờn v a ch cụng ty
- Tờn cụng ty : Cụng ty TNHH ng mớa Vit Nam - i Loan.
- a ch : Th trn Võn Du - huyn Thch Thnh Tnh Thanh Húa.
- Mú s thu 2300
- Tel : 0373 564520
- Fax : 0373 564550
- S ti khon 3507-201-00098 m ti Ngõn hng Nụng nghip v Phỏt
trin Nụng thụn chi nhỏnh huyn Thch Thnh.
2.1.2 c im v chc nng ca cụng ty.
Cụng Ty TNHH ng Mớa Vit Nam - i Loan l cụng ty Liờn
doanh, c thnh lp theo giy phộp u t s 989/GP ngy 14/9/1994 ca

U Ban Nh Nc v hp tỏc hoỏ u t ( nay l b k hoch u t), cỏc
giy phộp iu chnh s 989/GPDC 1 ngy 18/7/1998, s 989/GPDC 2 ngy
15/11/2002, s 989/GPDC 3 ngy 08/11/2005, giy ng ký li doanh nghip
v d ỏn u t s 26/220000014 ca UBNN Tnh Thanh Hoỏ chng nhn
ngy 04/07/2008, chng nhn thay i ln th nht ngy 29/12/2009. Cụng ty
c thnh lp gia cỏc bờn.
STT Tờn cụng ty S tin (USD) T l %
Bờn Vit Nam 25%
1 Tng cụng ty Mớa ng I 17,5%
2 Cụng ty c phn mớa ng
TH
1.980.000 7,5%
Bờn nc ngoi 75%
1 TaiWan Sugar Corporation 10.560.000 40%
2 Kingcar Food Industial Co.Ltd 4.620.000 17,5%
3 I. Mei Co.Ltd 2.640.000 10%
4 Fu Mei Co.Ltd 1.980.000 7,5%
S lng lao ng l 374 ngi.
SV: Nguyn Th Duyờn GVHD: Trng Thỳy Vinh
7
LuËn v¨n tèt nghiÖp KÕ to¸n vèn b»ng tiÒn
2.1.3 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh và quy trình sản xuất sản phẩm của
công ty
Công ty sản xuất đường để phục vụ nhu cầu tiêu thụ trong và ngoài nước.
Nguyên liệu chủ yếu của sản xuất Đường ở công ty TNHH Đường Mía Việt
Nam - Đài Loan là cây mía.
Quy trình sản xuất Đường được thể hiện qua sơ sồ sau :
SƠ ĐỒ 1: QUY TRÌNH SẢN XUẤT ĐƯỜNG
Với quy trình sản xuất nay, sản phẩm đường làm ra đã đáp ứng được nhu
cầu của người tiêu dùng và nó đã giúp công ty không ngừng đựơc phát triển

và đứng vững trên thị trường. Hoạt động sản xuất kinh doanh đường mía là
hoạt động có ý nghĩa quan trọng. Sản phẩm đường mía có giá trị dinh dưỡng
cao, rất cần cho cơ thể con người và đây cũng là thành phần không thể thiếu
được trong phần lớn các sản phẩm như: Bánh kẹo, Sữa, … Để xây dựng một
quy trình sản xuất lâu dài và ổn định như trên, Công Ty TNHH Đường Mía
Việt Nam - Đài Loan đã cần phải có một lượng vốn đầu không nhỏ cụ thể là:
Khi mới thành lập công ty có nguồn vốn pháp định là: 26.400.000 USD, vốn
đầu tư của công ty là 79.400.000 USD. Với vốn đầu tư như vậy khi mới thành
lập công ty đã gặp không ít khó khăn. Tuy nhiên cho đến ngày nay Công ty
vẫn tồn tại, phát triển, cạnh tranh đứng vững trên thị trường.
SV: Nguyễn Thị Duyên GVHD: Trương Thúy Vinh
8
Nguyên
Liệu
mía
ép
Làm
sạch
Kết
tinh li
tâm
Sấy
đóng
bao
Đường
Luận văn tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền
2.1.4 B mỏy t chc ca doanh nghip
Sơ đồ 2: Bộ máy tổ chức của doanh nghiệp
SV: Nguyn Th Duyờn GVHD: Trng Thỳy Vinh
9

GIM C
PHể GIM
C NễNG V
PHể GIM C
HNH CHNH, K
TON
PHể GIM
C CễNG
V
TRNG
PHềNG
CễNG
TRèNH
MEN
Trng phũng
nụng v
Ban
k
thut
nụng
v
Ban
công
trình
công
vụ
K toỏn
trng
Trng
phũng hnh

chớnh
Trng
phũng kinh
doanh
Trng
phũng
cụng v
Ban
tài vụ
kế
toán
Gồm
mua
hàng,
phiên
dịch,y
tế,
bảo
vệ, lái
xe,
nhân
viên,v
ăn
th%,
nhân
sự,
nhà
ăn
Ban
quan


chất
l%ợng
và an
toàn
vệ
sinh
gồm
cả hoá
nghiệ
m,
kho
vật t%
Ban
tiêu
thụ
kho
vận
Ban kỹ
thuật
công vụ,
gồm ép,
lò hơI,
làm
sạch,
KTLT,
Sấy
đóng
bao, sửa
chữa

đIện
Phòng
công
trình
xây
dựng
nhà
máy
men
LuËn v¨n tèt nghiÖp KÕ to¸n vèn b»ng tiÒn
Trong doanh nghiệp mỗi người có một vị trí khác nhau nên chức năng
và nhiệm vụ cũng khác nhau:
- Giám đốc: là người chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc đôn
đốc chỉ đạo nghiệp vụ kinh doanh toàn công ty, bao gồm: Kế hoạch sản xuất
kinh doanh, thực hiện những quyết định về sách lược và biện pháp của hội
đồng quản trị, đồng thời báo cáo kết quả họat động kinh doanh.
- Phó giám đốc (02 người): giúp tổng giám đốc thực hiện, đồng thời
phân biệt đôn đốc chỉ đạo những nghiệp vụ được chỉ định khi tổng giám đốc
đi công tác hoặc nghỉ phép chỉ định phó giám đốc thay quyền.
- Phó giám đốc kế toán :là người phụ trách điều độ tài vụ và công tác
đối chiếu nội bộ đồng thời đôn đốc chỉ đạo các công tác có liên quan đến ban
tài vụ kế toán.
- Phòng hành chính: soạn thảo, thực hiện và đôn đốc chỉ đạo các công
việc về hành chính và chế độ quản lý văn thư; giảI quyết các công văn quan
trọng; soạn thảo, thu pháy, hiệu đính, tra cứu, bảo quản con dấu, lưu trữ văn
thư của công ty; xét duyệt các hợp đồng và giảI thích các điều lệ, quy tắc,
pháp lệnh; việc ký các sự kiện không phải là kiện tụng và cứu tế hành chính;
việc ký các vụ án tố tụng hình sự và chấp hành dân sự; giữ gìn và bảo quản
văn phòng, nhà ở, các thiết bị khác của công ty; soạn thảo chính sách về nhân
sự và quy định dân sự; lập kế hoạch quản lý nhân viên, huấn luyện và người

nước ngoài…
- Phòng nông vụ thực hiện đôn đốc chỉ đạo các kế hoạch hợp đồng sản
xuất và vùng nguyên liệu mía; quy hoạch sản xuất kinh doanh, đôn đốc chỉ
đạo nhiệm vụ vận chuyển mía nguyên liệu; nghiên cứu phân tích các khâu
điều tra kinh hí sản xuất nông nghiệp đầu tư vay vốn, mua nguyên liệu và hỗ
trợ tiền lương…
- Phòng công vụ: soạn thảo, thực hiện khống chế giá thành về dự toán chi
phí có liên quan đến công nghiệp sản xuất đường. Quản lý các công việc của
SV: Nguyễn Thị Duyên GVHD: Trương Thúy Vinh
10
LuËn v¨n tèt nghiÖp KÕ to¸n vèn b»ng tiÒn
nhà máy. Thiết kế cải tiến phương pháp và công đoạn sản xuất đường. Sửa
chửa và giữ gìn máy móc. Tổ chức xây dựng công trình mới…
- Phòng kinh doanh: soạn thảo, thực hiện theo dõi kiểm tra kế toán tiêu
thụ, dự toán xu thế thị trường, đơn vị tiêu thụ, soạn thảo kế hoạch quảng cáo,
quy hoạch sản xuất kinh doanh, đôn đốc chỉ đạo nghiệp vụ kho vận về sản
phẩm phụ…
- Phòng kế toán: Nghiên cứu, soạn thảo chính sách kinh doanh trung hạn,
dài hạn và kế hoạch nghiệp vụ niên độ. Xét duyệt kinh doanh điều hành kế
hoạch đầu tư và hiệu quả kinh tế, đẩy mạnh cảI tiến chế độ hiện đại hoá về
quản lý. Thiết kế, sửa chữa, soạn thảo, thực hiện chế độ dự toán kế toán, lập
phân tích quyết toán, lập việc xét duyệt các chứng từ ban đầu chứng từ ghi sổ.
Dự toán giá thành lỗ và lãi. Lập và khống chế phân tích giá thành, Xét duyệt,
phát hành về chuyển, phát hành đăng ký lãI hoa hồng cổ phiếu của công ty…
- Ban hành chính và bảo vệ: kiểm tra soạn thảo, thu phát hiệu đính tra
cứu, bảo quản con dấu lưu trữ văn thư lưu trữ của công ty; nhà ăn, nhà ở,
đăng ký ở lại, xuất nhập cảnh và xin chứng nhận công tác. Thực hiện việc bổ
nhiệm thuyên chuyển, sát hạch, thưởng phạt, trả lương, bảo hiểm phúc lợi,
thăm hỏi hưu trí của nhân viên. Việc phát ngôn đói ngoại của công ty và tiếp
đãI nhân viên. Xử lý các vụ án có liên quan đến hình sự, mua các vật tư cho

công ty
- Ban quản lý kỹ thuật nông vụ: trong đó có thành lập các trạm nông vụ,
chia vùng thực hiện công tác mở rộng vùng nguyên liệu mía. Hợp đồng sản
xuất mía nguyên liệu quy hoạch mở rộng diện tích, thực hiện rộng rãI và đôn
đốc, chỉ đạo kế hoạch thu mua vận tải. Nhập và phát triển giống mía mới và
phòng trừ sâu bệnh, đôn đốc quản lý vườn mía thí nghiệm. Dự toán sản lượng
mía nguyên liệu và khống chế tiến độ thu hoạch. Đôn đốc chỉ đạo trạm nông
vụ thực hiện khống chế giá thành dự toán chi phí có liên quan đến nông vụ.
Nghiên cứu phân tích về đầu tư thu mía nguyên liệu và hỗ trợ tiền thưởng.
SV: Nguyễn Thị Duyên GVHD: Trương Thúy Vinh
11
LuËn v¨n tèt nghiÖp KÕ to¸n vèn b»ng tiÒn
Thanh toán các khoản chi phí của nhân viên nông vụ. Thanh toán và thu các
khoản vay nông nghiệp.
- Ban công trình nông nghiệp: bảo dưỡng, sửa chữa máy nông nghiệp và
quản lý nhân viên. Các công việc sửa chữa khác. Quy hoạch các công trình về
xây dựng kiến trúc thuỷ lợi. Quy hoạch cảnh quan nhà máy, quản lý và tiêu
thụ bùn mía và tro lò….
- Ban quản lý chất lượng sản phẩm và an toàn vệ sinh (bao gồm hóa
nghiệm): Thúc đẩy công tác có liên quan đến quản lý chất lượng sản phẩm
toàn diện của công ty. Các thao tác có liên quan đến chế độ quản lý dây
truyền sản xuất và kiểm nghiệm thành phần đường. Và nghiệm thu, kiểm
nghiệm các vật liệu thu mua về. Công tác hiệu đính kiểm nghiệm các máy khí
cụ. Quản lý vật liệu tồn kho của nhà máy. Thực hiện các công việc về an toàn
vệ sinh và phòng chống ô nhiễm trong toàn công ty.
- Ban quản lý kỹ thuật nông vụ: bao gồm 7 phân xưởng: ép mía, lò hơI,
làm sạch, kết tinh li tâm, sấy đóng bao, sửa chữa điện.
Công tác sửa chữa duy trì bảo quản thiết bị và công tác quản lý. Xin
mua, lĩnh những vật tư để sửa chữa khi nào xin mua các vật tư dùng cho sửa
chữa khi vào vụ ép. Chi viện cho các công trình xây dựng, xây dựng lại các

ban khác trong công ty phụ trách vận hành và đôn đốc, chỉ đạo những việc
sản xuất.
- Ban tiêu thụ kho vận: kế hoạch duy trì, bảo dưỡng nhà kho và các thiết
bị liên quan. Quản lý xuât - nhập về kho về đường và sản phẩm phụ tồn kho.
Thống kê và quyết toán các báo cáo về tiêu thụ sản phẩm. Công tác xuất nhập
kho, vận tải sản phẩm phụ soạn thảo, thực hiện các biện pháp xử lý ý kiến
khách hàng, xin phép đăng ký nhãn mác sản phẩm phụ.
- Ban tải vụ kế toán: Lập dự toán; quyết toán niên độ khống chế phân
tích xét duyệt nội bộ. Nghiên cứu, soạn thảo, phân tích hiệu quả kế hoạch đầu
tư trung hạn và dài hạn mới. Bảo quản các giấy tờ có giá trị tiền mặt, hoá đơn,
SV: Nguyễn Thị Duyên GVHD: Trương Thúy Vinh
12
LuËn v¨n tèt nghiÖp KÕ to¸n vèn b»ng tiÒn
chứng tư. Lập, xét duyệt các chứng từ ban đầu, chứng từ ghi sổ. Giữ công
việc điều độ, kế hoạch, chuẩn bị vốn giá thành.
TRÌNH ĐỘ CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN.
Cán bộ công nhân viên người Việt Nam.
Chỉ tiêu
Trên đại
học
Đại học Cao đẳng Trung cấp LĐ PT
Văn phòng
1 10 25 5
Phân xưởng 35 60 93 125
Tổng cộng 1 45 85 98 125
Ban cố vấn người Đài Loan.
Có 20 cố vấn người Đài Loan. Trong đó có 7 người có trình độ trên
đại học và 13 người trình độ đại học, cao đẳng và trung cấp không.
2.1.5 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Doanh nghiệp hoạt động trên nguyên tắc tự nguyện bình đẳng dân chủ và

tuân thủ luật pháp.
- Nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên
- Là doanh nghiệp tư nhân nên mục tiêu hàng đầu là không ngừng phát
triển các hoạt động kinh doanh tối ưu nhất. Để có khả năng cải thiện làm mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh và thu
nhập cho người lao động
- Xây dựng chiến lược phát triển nghành,lập kế hoạch phát triển dài
hạn,trung hạn,ngắn hạn. Luôn luôn lắng nghe chia sẻ ,đồng cảm hiểu đươc
nhu cầu và mong muốn của khách hàng.
2.1.6 Bộ máy kế toán
Bộ máy của công ty có nhiệm vụ thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác
của công ty và đặc đIúm tổ chức sản xuất, thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ
hạch toán thống nhất giữa các tổ chức chi nhánh trực thuộc công ty. Bộ máy
kế toán công ty được biểu hiện qua sơ đồ sau :
SV: Nguyễn Thị Duyên GVHD: Trương Thúy Vinh
13
Luận văn tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền
Sơ đồ 4 Bộ máy kế toán
- K toỏn trng: Chu trỏch nhim trc giỏm c cụng ty v ton b
hot ng ti chớnh ca cụng ty, cú nhim v tham mu cho giỏm c ch o
t chc cụng tỏc k toỏn thng kờ ti cụng ty theo quy nh ca phỏp lut.
- T chc b phn cụng tỏc thng kờ v b mỏy k toỏn cho phự hp
vi hot ng sn xut kinh doanh.
- Cn c vo quy mụ, c im sn xut trong kinh doanh.
- Yờu cu cỏc k toỏn viờn qun lý, kim soỏt cht ch cỏc trang thit b
phc v cho cụng tỏc k toỏn.
- Lp k hoch ti chớnh, s hch toỏn v cỏc ngun trớch lp s
dng qu.
- Chu trỏch nhim bỏo cỏo tỡnh hỡnh s sỏch kinh doanh lờn giỏm c.
- Lp bỏo cỏo ti chớnh v xỏc nh kt qu hot ng sn xut kinh

doanh vo cui thỏng, quý, nm.
- Trng ban k toỏn ti v: Chu trỏch nhim lp d toỏn, quyt toỏn
niờn ; khng ch, phõn tớch, xột duyt ni b; nghiờn cu, son tho, phõn
SV: Nguyn Th Duyờn GVHD: Trng Thỳy Vinh
14
Kế toán trởng
Trởng ban kế toán tài vụ
Kế toán
bán hàng
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
nguyên vật
liệu
Kế toán
tiền l
ơng
Thủ
quỹ
LuËn v¨n tèt nghiÖp KÕ to¸n vèn b»ng tiÒn
tích hiệu quả kế hoạch đầu tư trung hạn và dài hạn mới; lập, xét duyệt các
chứng từ ban đầu, lập chứng từ ghi sổ; những công việc về điều độ kế hoạch,
chuẩn bị vốn; dự toán giá thành và lỗ lãi; đẩy mạnh các chế độ quản lý hiện
đại hoá và cải tiến các hạng mục; những công việc được giao khác.
- Kế toán bán hàng: Tổng hợp các chi phí doanh thu bán hàng, tình
hình phát sinh và thu nhập các số liệu để xây dựng kết quả kinh doanh có hiệu
quả vào mỗi quý, tháng hay cuối năm cho kế toán trưởng.
Ngoài ra bộ phận bán hàng còn có trách nhiệm giải thích những thắc mắc mà
khách hàng khiếu nại lên cho bộ phận kinh doanh và đưa ra phương pháp giảI

quyết kịp thời theo đúng đối tượng, nội dung cho phù hợp dể tạo được thiện ý
và tình cảm đối với khách hàng.
- Kế toán nguyên vật liệu: Có trách nhiệm quản lý các khoản nhập
kho, xuất kho để ghi sổ và lập bảng tổng hợp các phiếu thu, chi và số tồn kho
để thuận tiện cho việc lập báo cáo một cách chính xác.
- Kế toán tiền lương: Theo dõi các tiền lương ghi sổ và trích các khoản
BHYT, BHXH, KPCĐ… cho các nhân viên công ty. Kế toán tiền lương tại
công ty: Lập bảng thanh toán tiền lương, lập chứng từ ghi sổ kế toán tiền
lương, lương cơ bản, tiền thưởng và tiền phụ cấp làm thêm ngoài giờ đều phải
ghi vào sổ đến cuối tháng, quý báo cáo cho kế toán trưởng.
- Thủ quỹ: Thu, chi tiền mặt theo phiếu thu, phiếu chi.
+ Ghi chép vào sổ và báo cáo hàng ngày.
+ Do giám đốc chỉ định và chịu mọi trách nhiệm.
+ Không được nhờ người thay thế, nhờ người thay thế uỷ quyền cho ai và
phải có quyết định của giám đốc bằng văn bản.
Thủ quỹ có trách nhiệm quản lý, nhập quỹ và phải thường xuyên kiểm tra
tiền trong quỹ, đối chiếu với các số liệu trong sổ kế toán và sổ quỹ để kịp thời
tìm biện pháp xử lý.
Ngoài ra còn bộ phận quản lý vốn.
SV: Nguyễn Thị Duyên GVHD: Trương Thúy Vinh
15
LuËn v¨n tèt nghiÖp KÕ to¸n vèn b»ng tiÒn
+ Cần có kế hoạch sử dụng vốn cho phù hợp, tránh tình trạng vốn của
công ty bị chiếm dụng khá lớn, không đủ vốn để trang bị máy móc thiết bị.
+ Cần phát huy và nâng cao việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn nửa để phục
vụ nhu cầu hoạt động và hướng đầu tư phát triển trong tương lai, nâng cao lợi
nhuận cho công ty.
+ Kiểm tra đột xuất quỹ tiền mặt, đối chiếu giữa sổ sách và thực tế nhằm
dảm bảo số tiền thu, chi phù hợp của công ty.
+ Không nên để số lượng tiền mặt quá lớn mà chỉ nên dể một lượng tiền

mặt vừa đủ dể chi tiêu cho việc mua bán, số tiền còn lại gửi vào tài khoản
ngân hàng của công ty để tránh rủi ro xảy ra.
2.1.7 Hình thức kế toán áp dụng
Để phù hợp tổ chưc kinh doanh của công ty ,trình độ chuyên môn của
cán bộ kế toán, Công ty TNHH Đường mía Việt Nam – Đài loan áp dụng hình
thức kế toán “ NHẬT KÝ CHUNG”
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ
ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ
số liệu đã ghi trên Sổ nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế
toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc
ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ thẻ kế toán
chi tiết liên quan.
Cuối tháng, quý, năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát
sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và
Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập Báo cáo tài chính. Về nguyên tắc,
Tổng số phát sinh nợ và Tổng số phát sinh có trên bảng cân đối số phát sinh
phải bằng Tổng số phát sinh nợ và Tổng số phát sinh có trên sổ Nhật ký
chung cùng kỳ quyết toán
SV: Nguyễn Thị Duyên GVHD: Trương Thúy Vinh
16
LuËn v¨n tèt nghiÖp KÕ to¸n vèn b»ng tiÒn
SƠ ĐỒ 5 : TRÌNH TỰ GHI SỔ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ:
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra:
2.2 Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH đường
mía Việt Nam – Đài Loan.
2.2.1 Trình tự hạch toán
DN đã áp dụng hình thức Kế toán Nhật ký chung để đáp ứng yêu cầu của

quản lý kinh tế của nhà nước.Công ty áp dụng chế độ kế toán cụ thể như sau:
SV: Nguyễn Thị Duyên GVHD: Trương Thúy Vinh
17
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán cùng loại
Sổ,thẻ kế toán
chi tiết
Sổ quỹ
NHẬT KÝ CHUNG
Bảng tổng
hợp
chi tiết
SỔ CÁI
Bảng cân số
phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
LuËn v¨n tèt nghiÖp KÕ to¸n vèn b»ng tiÒn
- Niên độ kế toán : Từ ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N,hạch toán theo
quý Hạch toán theo hình thức Nhật ký chung, sử dụng Chứng từ kế toán, sổ
cái và các loại sổ chi tiết
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ
ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ
số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế
toán phù hợp đồng thời ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng, quý, năm cộng số liệu trên Sổ Cái, lập bảng cân đối số phát
sinh. Sau khi đẫ kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng
tổng hợ chi tiết ( được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập
Báo cáo tài chính. Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh

Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số
phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung cùng kỳ.
Doanh nghiệp tư nhân Trung Kiên là công ty thuộc loại hình doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Do đó công ty sử dung hệ thống tài khoản cũng như chứng từ kế
toán theo đúng hướng dẫn của BTC ban hành theo QĐ số 48/ QĐ- BTC ngày
20/03/2006.
2.2.2 Kế toán Tiền Mặt.
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt của
doanh nghiệp bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá
quý.
Chứng từ mà công ty sử dụng để hạch toán quỹ tiền mặt tại công ty bao
gồm: phiếu thu, phiếu chi, sổ theo dõi quỹ tiền mặt.
* Phiếu thu: Là chứng từ thu tiền mặt khi phát sinh một nghiệp vụ kinh tế
liên quan đến tiền mặt. Phiếu thu cũng là một dạng hóa đơn thể hiện một quá
trình giao dịch đã hoàn thành đối với khoản tiền đó. Cũng có thể hiểu phiếu
thu như là một chứng từ hợp pháp được dùng để ký nhận là có thanh toán cho
bên nhà cung cấp. Vì vậy phiếu thu chỉ là thể hiện quá trình giao dịch tiền
SV: Nguyễn Thị Duyên GVHD: Trương Thúy Vinh
18
LuËn v¨n tèt nghiÖp KÕ to¸n vèn b»ng tiÒn
mặt, sau đó phải có hoá đơn tài chính kèm theo. Phiếu thu chỉ là 1 hình thức
giúp cho cả 2 bên hiểu là mình đã thanh toán và bên khách hàng đã trả tiền.
Phiếu thu được lập thành 3 liên:
+ Liên 1: Lưu ở nơi lập phiếu
+ Liên 2: Chuyển cho kế toán cùng chứng từ gốc.
+ Liên 3: Giao cho người nộp tiền.
* Phiếu chi: Là chứng từ chi tiền mặt khi phát sinh một nghiệp vụ kinh
tế liên quan đến tiền mặt. Phiếu chi cũng là một dạng hóa đơn thể hiện một
quá trình giao dịch đã hoàn thành đối với khoản tiền đó. Phiếu chi chỉ là 1
hình thức giúp cho cả 2 bên hiểu là mình đã thanh toán và bên khách hàng đã

nhận tiền.
Phiếu chi được lập thành 3 liên:
+ Liên 1: Lưu
+ Liên 2: Giao cho kế toán cùng với chứng từ gốc
+ Liên 3: Giao cho người nhận tiền.
2.2.3 Tình hình thực tế về kế toán tiền mặt tại công ty TNHH đường mía
Việt Nam – Đài Loan.
Căn cứ vào các chứng từ đã nêu trên (phiếu thu, phiếu chi ), kế toán
kiểm tra đối chiếu với các chứng từ sổ sách liên quan và tiến hành định khoản
sổ sách như sau:
2.2.3.1 Kế toán tăng tiền mặt
* Định khoản kế toán
- Căn cứ phiếu thu số 58 ngày 03/04 doanh nghiệp tư nhân Dũng Hiếu trả nợ
bằng tiền mặt số tiền: 16.000.000 đ
Nợ TK 111: 16.000.000
Có TK 131: 16.000.000
- Căn cứ phiếu thu số 60 ngày 12/04 thu tiền bán hàng theo hóa đơn GTGT số
23891 số tiền: 18.700.000đ
SV: Nguyễn Thị Duyên GVHD: Trương Thúy Vinh
19
LuËn v¨n tèt nghiÖp KÕ to¸n vèn b»ng tiÒn
Nợ TK 111: 18.700.000
Có TK 3331: 1.700.000
Có TK 511 : 17.000.000
- Căn cứ phiếu thu số 61 ngày 15/4 rút tiền gửi Ngân hàng về quỹ tiền mặt số
tiền 100.000.000
Nợ TK 111: 100.000.000
Có TK 112: 100.000.000
- Căn cứ phiếu thu số 62 ngày 26/4 thu hồi tiền tạm ứng tiền mua vật tư của
anh Kiên phòng vật tư số tiền: 2.500.000

Nợ TK 111: 2.500.000
Có TK 141: 2.500.000
SV: Nguyễn Thị Duyên GVHD: Trương Thúy Vinh
20
LuËn v¨n tèt nghiÖp KÕ to¸n vèn b»ng tiÒn
* Chứng từ minh họa
+ Hóa đơn giá trị gia tăng
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số: 02GTTT-3LL
Liên 3: Nội bộ Ký hiệu: AB/2011B
Ngày 12 tháng 04 năm 2012 Số: 0023891

Tên đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Đường mía Việt Nam – Đài Loan
Mã số thuế:
Địa chỉ: Thị trấn Vân Du – Huyện Thạch Thành – Tỉnh Thanh Hóa
Số tài khoản: 3507-201-00098
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Cường
Tên đơn vị: DNTN Dũng Hiếu
Địa chỉ: Phường Đông Sơn – Thành Phố Thanh Hóa – Tỉnh Thanh Hóa.
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 2400321713

Số TT Tên hàng hóa dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá
Thành
tiền
1 2 3 4 5 6=4*5
01 Đường trắng Kg 1000 17.000 17.000.000



Cộng tiền hàng 17.000.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 1.700.000
Tổng cộng tiền thanh toán 18.700.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười tám triệu bảy trăm nghìn đồng chẵn./.

Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký, đóng dấu)


SV: Nguyễn Thị Duyên GVHD: Trương Thúy Vinh
21
Luận văn tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền
+ Phiu thu:
Cụng ty TNHH ng mớa Vit Nam i
Loan
Th trn Võn Du Huyn Thch Thnh Tnh
Thanh Húa
Mu s: 01 TT (Ban hnh
theo Q s 15/2006/Q -BTC
ngy 20/03/2006 ca b trng
BTC)
PHIU THU Quyn s:01
Ngy 12 thỏng 04 nm 2012 S: 70
H v tờn ngi np tin: Nguyn Vn Cng
a ch: DNTN Dng Hiu
Lý do np: Thu tin bỏn ng trng theo húa n s 23891
S tin: 18.700.000
(Vit bng ch: Mi tỏm triu by trm nghỡn ng
chn).

Kốm theo : 01 chng t gc
Ngy 12 thỏng 04 nm 2012
Giám đốc
(Ký tên, đóng
dấu)
Kế toán tr-
ởng
(Ký, họ tên)
Thủ Qũy
(Ký, họ tên)
Ngời lập
phiếu
(Ký, họ tên)
Ngời np tiền
(Ký, họ tên)
SV: Nguyn Th Duyờn GVHD: Trng Thỳy Vinh
22

×