Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Thực trạng tổ chức một số phần hành kế toán chủ yếu tại Công ty cổ phần Phát triển Thương mại Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.72 KB, 24 trang )

Báo cáo thực tập GVHD: Ths. Nguyễn Đăng Huy
LỜI NÓI ĐẦU
Sau một thời gian dài học tập, nghiên cứu lý thuyết tại trường dưới sự giúp
giảng dạy nhiệt tình của các giảng viên, để giúp sinh viên có điều kiện tiếp cận với
công tác thực tế tại các đơn vị kinh tế xã hội, trường Đại học Kinh Doanh và Công
Nghệ Hà Nội và khoa Kế toán đã tổ chức cho sinh viên đi thực tập tại các cơ sở.
Thông qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần phát triển thương mại Hà
Nội, địa chỉ 47 Nguyên Hồng, Đống Đa, Hà Nội, em đã cố gắng vận dụng những
kiến thức mà mình đã có để tìm hiểu tổng quan về cơ cấu bộ máy tổ chức, đặc điểm
tổ chức kinh doanh và đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty. Với sự giúp đỡ
tận tình của các cán bộ trong phòng kế toán Công ty, em đã được tiếp cận thực tế
hạch toán kế toán, từ khâu chứng từ đến hệ thống sổ chi tiết và bước đầu tiếp cận với
hệ thống sổ tổng hợp. Em đã nhận thấy hệ thống kế toán của một doanh nghiệp là
một hệ thống được xây dựng vô cùng chặt chẽ và đòi hỏi lượng thông tin đồ sộ, ghi
chép phải vô cùng chính xác. Trình độ của nhân viên kế toán là một yếu tố rất quan
trọng. Nhân viên kế toán không những phải tận tụy, yêu nghề, có kiến thức mà còn
phải luôn luôn cập nhật chế độ, bởi hệ thống các văn bản về hạch toán kế toán
thường xuyên được thay đổi.
Công ty cổ phần phát triển thương mại Hà Nội đã tồn tại, phát triển được gần
50 năm và là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động khá hiệu quả. Việc tìm hiểu về
Công ty đã đem lại cho em nhiều kiến thức thực tế mà qua đó hiểu rõ hơn về những
nội dung mà đã được nghiên cứu tại trường.
Qua thời gian đầu của quá trình thực tập, em xin tổng hợp những thông tin
tổng quan nhất về công ty cổ phần phát triển thương mại Hà Nội trong nội dung
"Báo cáo thực tập tốt nghiệp” tại công ty cổ phần thương mại Hà Nội dưới đây.
Em xin chân thành cảm ơn Ths. Nguyễn Đăng Huy và các cán bộ trong phòng kế
toán Công ty đã giúp đỡ em hoàn thành phần báo cáo này. Bản báo cáo của em gồm
3 phần:
Phần 1: Tổng quan về Công ty cổ phần Phát triển Thương mại Hà Nội
Phần 2: Thực trạng tổ chức một số phần hành kế toán chủ yếu tại Công ty
cổ phần Phát triển Thương mại Hà Nội


Phần 3: Thu hoạch báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Công ty cổ phần Phát
triển Thương mại Hà Nội

Lớp KT1103 SV: Nguyễn Hoàng Nga
Báo cáo thực tập GVHD: Ths. Nguyễn Đăng Huy
PHẦN 1 : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỖ PHẦN PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI
HÀ NỘI
1. Giới thiệu sơ lược về Công ty cổ phần phát triển thương mại Hà Nội
- Tên gọi: Công ty cổ phần phát triển thương mại Hà Nội
- Trụ sở chính: B21 Nam Thành Công, 47 Nguyên Hồng, Đống Đa, Hà Nội
- Giấy đăng ký kinh doanh số : 0103010752 cấp ngày 24 tháng 01 năm 2006
- Điện thoại liên hệ: 04.37760724 Fax: 04.37760726
- Số vốn kinh doanh ban đầu: 24.800.000.000 VNĐ
Trong đó vốn Nhà nước là 7.736.000.000 VNĐ
- Giám đốc: Lê Đình Mùi
- Kế toán trưởng: Nguyễn Thị Lan Hương
2. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh qua 1 số năm của Công ty Cổ
phần phát triển Thương mại Hà Nội
Qua gần năm mươi năm hoạt động, với sự nỗ lực không ngừng của BGĐ
công ty và các nhân viên, Công ty đã đạt được nhiều thành tích đáng kể, tình
hình quản lý tài sản và nguồn vốn đương đối tốt, thể hiện qua bảng sau đây:
Bảng 1: Kết quả kinh doanh của công ty cổ phần phát triển Thương mại Hà
Nội
Đơn vị tính: VND
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ 32,799,451,432 51,190,166,704 61,842,277,250
2. Các khoản giảm trừ doanh
thu 2,509,692 2,509,692 15,286,500
3. Doanh thu thuần về bán

hàng và cung cấp dịch vụ 32,796,941,740 51,187,657,012 61,826,990,750
4. Giá vốn hàng bán 28,698,450,602 45,597,923,841 55,582,710,711
5. Lợi nhận gộp 4,098,491,138 5,589,733,171 6,244,280,039
6. Doanh thu hoạt động tài
chính 48,173,834 56,601,717 55,752,973
7. Chi phí tài chính (lãi vay) 162,106,333 208,776,333 172,619,378
8. Chi phí bán hàng 731,410,938 1,034,576,338 1,031,965,586
9. Chi phí quản lý doanh
nghiệp 1,978,284,109 2,678,573,018 3,432,631,902
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh 1,274,863,592 1,724,409,199 1,662,816,146
11. Thu nhập khác 17,697,219
12. Chi phí khác 39,625,665
Lớp KT1103 SV: Nguyễn Hoàng Nga
Bỏo cỏo thc tp GVHD: Ths. Nguyn ng Huy
13. Li nhun khỏc (21,928,446)
14. Tng li nhun trc thu 1,274,863,592 1,724,409,199 1,640,887,700
15. Chi phớ thu thu nhp hin
hnh 379,512,000 482,834,576 459,448,556
16. Li nhun sau thu 895,351,592 1,241,574,623 1,181,439,144
17. Ti sn ngn hn 12,567,925,665 14,056,772,963 14,342,885,192
18. Ti sn di hn 20,364,582,920 19,829,843,030 19,821,117,903
19. N phi tr 7,844,280,627 7,958,185,836 7,418,011,816
- N ngn hn 4,344,280,627 7,062,668,412 6,464,988,566
- N di hn 3,500,000,000 895,517,424 953,023,250
20. Vn ch s hu 25,088,227,958 25,928,430,157 26,205,991,279
21. H s ti tr 0.76 0.77 0.78
22. H s t ti tr 1.23 1.30 1.36
23. H s kh nng thanh toỏn
n ngõn hng 2.89 1.99 2.22

24. H s kh nng thanh toỏn
tng quỏt 4.53 4.26 4.20
25. T sut sinh li ca TS 0.027 0.037 0.035
26. T sut sinh li ca
VCSH 0.030 0.049 0.047
27. T sut doanh li 0.027 0.024 0.019
Ngun: Bỏo cỏo kt qu hot ng sn xut kinh doanh hng nm ca Cụng ty
3. C cu b mỏy qun lý ca Cụng ty
Hin nay cụng ty cú c cu t chc: Ban lónh o gm 01 Giỏm c Cụng ty,
02 phú Giỏm c cụng ty v 03 phũng giỳp vic. Cụng ty cú 04 n v trc thuc l
cỏc ca hng, cỏc ca hng ny u cú cỏc ca hng trng qun lý hot ng ca
tng ca hng. C cu t chc b mỏy ca Cụng ty c sp xp theo chc nng
nhim v ca cỏc phũng ban, bo m s thng nht t ch v s phi hp nhp
nhng gia cỏc phũng ban. Hin nay cụng ty cú 97 ngi, trong ú cú hn 50 nhõn
viờn qun lý trờn vn phũng (chim trờn 50%), trỡnh cỏn b qun lý ca cụng ty
a s l tt nghip i hc.
Mi quan h gia cỏc b phn phũng ban c th hin qua s sau:
Lp KT1103 SV: Nguyn Hong Nga
Phòng TC - HC
Phó Giám đốc
Phòng Kế
toán
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Giám đốc
Phó Giám đốc
Các cửa hàng Trung
tâm
Phòng KD
Báo cáo thực tập GVHD: Ths. Nguyễn Đăng Huy

Lớp KT1103 SV: Nguyễn Hoàng Nga
Báo cáo thực tập GVHD: Ths. Nguyễn Đăng Huy
PHẦN 2: ĐẶC ĐIỂM CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI HÀ NỘI
1. Tổ chức bộ máy kế toán
Để phát huy vai trò quan trọng trong công tác quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh, Công ty cổ phần phát triển thương mại Hà Nội đã tổ chức công tác kế
toán khoa học, hợp lý đảm bảo cho kế toán thực hiện tốt công việc của mình và đáp
ứng yêu cầu của cơ chế quản lý nền kinh tế thị trường. Công ty đã sắp xếp cơ cấu bộ
máy kế toán hết sức gọn nhẹ, hợp lý, hoạt động có hiệu quả cung cấp thông tin kịp
thời và chính xác dựa trên chế độ ghi chép ban đầu của Nhà nước và hoạt động kế
toán của mình. Mỗi nhân viên kế toán đảm nhiệm một chức năng tài chính khác
nhau
Bộ máy kế toán của công ty gồm:
- Kế toán trưởng
- Phó phòng kế toán
- Kế toán thanh toán
- Thủ quỹ
- Kế toán cửa hàng
Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty CP phát triển thương mại Hà Nội: Xem sơ đồ 2
Sơ đồ 2: Sơ đồ chức bộ máy kế toán tại công ty CP phát triển thương mại Hà Nội
2. Hình thức kế toán và đặc điểm phần hành kế toán của từng bộ phận
2.1. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán hiện hành
Chế độ kế toán áp dụng tại công ty dựa trên cơ sở Quyết định số
114/1995/QĐ-BTC ban hành ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài Chính và các
Lớp KT1103 SV: Nguyễn Hoàng Nga
Kế toán trưởng
Kế toán thanh
toán
Phó phòng

Kế toán
Thủ quỹ
Kế toán cửa hàng
Báo cáo thực tập GVHD: Ths. Nguyễn Đăng Huy
thông tư sửa đổi kèm theo về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp. Công ty
sử dụng đầy đủ các chứng từ bắt buộc. Quy trình luân chuyển các chứng từ được
thực hiện chặt chẽ và đầy đủ. Chế độ kế toán được áp dụng tại công ty như sau :
- Niên độ kế toán: Bắt đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép : Đồng Việt Nam
- Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi từ các đồng tiền khác: Thu chi ngoại tệ kế
toán theo tỷ giá thực tế phát sinh.
- Hệ thống tài khoản sử dụng: Hệ thống tài khoản mà doanh nghiệp sử dụng về mặt
cơ bản được áp dụng theo hệ thống kế toán được ban hành theo Quyết định số
114/1995/QĐ-BTC ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và một
số văn bản mới ban hành nhằm sửa đổi bổ sung hệ thống tài khoản. Do đặc điểm có
nhiều loại khách hàng khác nhau và các hoạt động đa dạng nên Công ty đã chi tiết
các tài khoản để đảm bảo theo dõi chi tiết tài khoản từng đối tượng và cung cấp
thông tin một cách đầy đủ, chính xác vừa tổng hợp vừa chi tiết.
- Công ty sử dụng máy vi tính cho công tác xử lý thông tin trong kế toán và hiện nay
Công ty đang sử dụng phần mềm FAST ACCOUTING 2005 của công ty Fast. Từ
các chứng từ gốc của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán nhập số liệu vào máy
vi tính theo các phân hệ kế toán trên các sổ sách kế toán mà Công ty sử dụng, tự
động chương trình sẽ ghi vào các sổ tổng hợp , sổ chi tiết và cuối kỳ kế toán, lên các
báo cáo kế toán được thiết kế theo đúng mẫu của bộ Tài chính.
- Phương pháp kế toán tài sản cố định:
+ Nguyên tắc xác định nguyên giá : Nguyên giá : Giá mua + Chi phí mua
+ Phương pháp khấu hao tài sản cố định được áp dụng theo phương pháp
khấu hao đường thẳng. Thời gian sử dụng hữu ích, tỷ lệ khấu hao theo quyết định
166/1999/QĐ-BTC ban hành ngày 31 tháng 12 năm 1999 được áp dụng trong năm
2003, từ năm 2004 đến nay áp dụng quyết định 206/2003/QĐ- BTC ban hành ngày

12 tháng 12 năm 2003
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
Nguyên tắc đánh giá giá gốc hàng tồn kho:
Giá gốc hàng tồn kho = Giá mua + Chi phí mua hàng + Thuế tiêu thụ đặc (nếu có)
- Giá trị hàng tồn kho xuất kho được tính theo giá thực tế đích danh.
- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: theo giá thực tế.
- Phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho: Phương pháp sổ số dư.
Lớp KT1103 SV: Nguyễn Hoàng Nga
Báo cáo thực tập GVHD: Ths. Nguyễn Đăng Huy
- Tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng: Công ty tiến hành trích lập và hoàn
nhập dự phòng theo quyết định của Bộ Tài chính.
- Thuế: Công ty tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Toàn bộ thuế
giá trị gia tăng đầu ra trong kỳ được khấu trừ với thuế đầu vào phát sinh trong
kỳ.Thuế môn bài được kế toán vào chi phí. Thuế thu nhập cá nhân được tính theo
quyết định của uỷ ban thường vụ Quốc hội số 35/2001/PL-UBTVQH ban hành ngày
19/05/2001 và đã được thay đổi mức thu nhập tính thuế theo chế độ mới từ ngày
01/07/2004.
- Doanh thu, thu nhập, chi phí: Kế toán doanh thu , thu nhập, chi phí được kế toán
sửa đổi từ ngày 09/10/2002 trên cơ sở thông tư 89/ TT- BTC ban hành ngày
01/10/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện 4 chuẩn mực kế toán ban hành
theo quyết định 149/2001/ QĐ-BTC ban hành ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
- Hệ thống chứng từ: Công ty sử dụng hệ thống chứng từ theo quy định của Bộ Tài
chính và đăng ký với cơ quan thuế.
- Hệ thống tài khoản sử dụng: Trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp
do Bộ Tài chính ban hành, Công ty tiến hành chi tiết các tài khoản theo từng đối
tượng cho phù hợp với hoạt động kinh doanh của Công ty đó là: Tài khoản doanh
thu, phải thu khách hàng, phải trả người bán, thuế giá trị gia tăng đầu vào, thuế giá

trị gia tăng đầu ra, giá vốn hàng bán theo các cửa hàng.
- Hình thức ghi sổ kế toán: Căn cứ vào quy mô sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý
trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán cũng như việc trang bị máy tính để xử lý
thông tin, Công ty đã lựa chọn hình thức " Nhật ký chung " (Sơ đồ 2). Theo hình
thức này, tất cả các chứng từ gốc được tập hợp theo thời gian được ghi vào Nhật ký
chung và các sổ chi tiết. Căn cứ vào sổ này, số liệu được ghi vào sổ Cái, bảng cân
đối số phát sinh.
Khái quát hình thức ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung theo sơ đồ sau
Lớp KT1103 SV: Nguyễn Hoàng Nga
Chứng từ gốc
Nhật ký đặc
biệt
Nhật ký chung
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi
tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Báo cáo thực tập GVHD: Ths. Nguyễn Đăng Huy
Ghi chú: Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, so sánh
Sơ đồ 2: Sơ đồ ghi sổ theo hình thức nhật ký chung
- Hệ thống báo cáo tài chính: Hàng quý kế toán Công ty lập báo cáo tài chính về tình
hình vật tư, tài sản, tiền vốn và các khoản công nợ đến thời điểm cuối quý, báo cáo
tài chính được lập và gửi cho các ngành chức năng theo đúng mẫu báo cáo của Bộ
Tài chính quy định. Bao gồm:
+ Mẫu B01 -DN: Bảng cân đối kế toán
+ Mẫu B02-DN: Báo cáo kết quả kinh doanh

+ Mẫu B03-DN: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Mẫu B04-DN: Thuyết minh báo cáo tài chính
Công ty phải nộp báo cáo tài chính quý 1, 2, 3 trong vòng 20 ngày của tháng
đầu tiên của quý liền sau, báo cáo quý 4 và cả năm chậm nhất vào ngày 30 tháng 01
của năm sau năm báo cáo. Công ty luôn hoàn thành tốt nghĩa vụ của mình đối với
cục thuế Hà Nội.
Các báo cáo tài chính một quý được lập một lần, do kế toán tổng hợp lập gửi
lên kế toán trưởng và Giám đốc ký duyệt sau đó gửi lại cho cơ quan quản lý như:
Ban Giám đốc Công ty , Bộ tài chính. . .
Tất cả các bước từ chứng từ gốc vào sổ chi tiết, nhật ký chung, bảng tổng hợp
đều được nhập vào máy bằng phần mềm Fast Accounting trừ bảng tính khấu hao
TSCĐ và Bảng tính lương được tính trong Excel sau đó mới đưa vào các bảng phân
bổ.
2.2. Tổ chức hạch toán kế toán một số phần hành chủ yếu tại Công ty cổ phần
phát triển thương mại Hà Nội
2.2.1. Kế toán vốn bằng tiền
Lớp KT1103 SV: Nguyễn Hoàng Nga
Báo cáo thực tập GVHD: Ths. Nguyễn Đăng Huy
Kế toán vốn bằng tiền bao gồm kế toán tiền mặt và kế toán tiền gửi ngân hàng (Sơ
đồ 3). Ta sẽ đi vào từng nội dung cụ thể sau:
- Kế toán tiền mặt
Tiền mặt là số vốn bằng tiền được bảo quản và lưu trữ tại quỹ của doanh
nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh các chứng từ liên quan được lập và
luân chuyển theo quy định của ngành kế toán.
Chứng từ sử dụng :
+ Biên lai thu tiền,
+ Phiếu thu,
+ Phiếu chi,
+ Giấy thanh toán tiền tạm ứng ,
+ Bảng kiểm kê quỹ.

Biên lai thu tiền là chứng từ trung gian phản ánh nghiệp vụ thu tiền trước khi
nộp vào quỹ tập trung của đơn vị.
Phiếu thu (MS 01 -TT) : phản ánh nghiệp vụ thu tiền vào quỹ tập trung của
đơn vị, được lập thành ba liên, đặt giấy than viết một lần. Liên một lưu tại quyển,
liên hai giao cho người nộp tiền, liên ba dừng để luân chuyển và ghi sổ kế toán.
Phiếu thu do kế toán thanh toán lập. Quá trình luân chuyển phiếu thu như sau: người
nộp tiền sẽ viết giấy đề nghị nộp tiền, chuyển cho kế toán thanh toán lập phiếu thu,
thủ quỹ sẽ thu tiền rồi chuyển cho kế toán thanh toán ghi sổ, sau đó chuyển cho kế
toán trưởng và giám đốc phê duyệt, và cuối cùng sẽ chuyển cho kế toán thanh toán
lưu trữ phiếu thu.
Phiếu chi (MS 02- TT): phản ánh nghiệp vụ chi tiền từ quỹ tập trung của đơn
vị, do kế toán thanh toán lập, có hai liên. Trong đó, liên một lưu tại quyển, liên hai
dùng để luân chuyển và ghi sổ kế toán. Quá trình luân chuyển phiếu chi như sau:
người có nhu cầu tiền sẽ viết giấy đề nghị chi tiền chuyển cho kế toán trưởng và
giám đốc duyệt lệnh chi rồi chuyển cho kế toán thanh toán viết phiếu chi, chuyển
cho thủ quỹ chi tiền, kế toán thanh toán sẽ ghi sổ rồi chuyển cho kế toán trưởng và
giám đốc ký phiếu chi. Cuối cùng chuyển về kế toán thanh toán lưu trữ phiếu chi.
- Kế toán tiền gửi ngân hàng
Theo dõi chi tiết tiền VNĐ của doanh nghiệp gửi tại Ngân hàng. Mỗi một
Ngân hàng công ty gửi tiền vào sẽ có một quyển sổ theo dõi riêng, ghi rõ nơi mở tài
khoản và số hiệu tài khoản giao dịch.
Căn cứ để ghi vào sổ là giấy báo Nợ, giấy báo Có hoặc sổ phụ của Ngân
hàng. Hàng ngày theo dõi số tiền gửi vào và rút ra khỏi Ngân hàng. Tính số tiền hiện
còn gửi Ngân hàng, căn cứ vào chứng từ là giấy báo Nợ và giấy báo có. Cuối tháng
Lớp KT1103 SV: Nguyễn Hoàng Nga
Báo cáo thực tập GVHD: Ths. Nguyễn Đăng Huy
cộng số tiền đã gửi vào và rút ra khỏi Ngân hàng, trên cơ sở đó tính số tiền còn lại
để chuyển sang tháng sau. Số dư trên sổ tiền gửi được đối chiếu với số dư tại Ngân
hàng nơi mở tài khoản.
Quy trình ghi sổ phần hành kế toán vốn bằng tiền theo hình thức Nhật ký

chung tại Công ty được thực hiện theo sơ đồ dưới đây:
Ghi chú: Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng

Đối chiếu, so sánh
Sơ đồ 3: Sơ đồ kế toán vốn bằng tiêng theo hình thức Nhật ký chung tại Công ty
CP phát triển thương mại Hà Nội
Lớp KT1103 SV: Nguyễn Hoàng Nga
Phiếu thu, phiếu chi,
giấy báo nợ, báo có
Nhật ký chung
Sổ cái TK 111,112
Bảng cân đối số phát
sinh
Sổ chi tiết tiên mặt, tiền
gửi ngân hàng
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Báo cáo thực tập GVHD: Ths. Nguyễn Đăng Huy
2.2.2. Kế toán bán hàng và phải thu khách hàng
Trong doanh nghiệp thương mại, bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình lưu thông
hàng hóa đồng thời thực hiện quan hệ trao đổi, giao dịch, thanh toán giữa người mua
và người bán. Bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại chủ yếu là bán hàng hóa
và dịch vụ.
- Chứng từ sử dụng:
+ Hoá đơn bán hàng
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Báo cáo bán hàng, Bảng kê bán lẻ hàng hoá, Bảng thanh toán hàng đại lý
(ký gửi)

+ Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
+ Thẻ quầy hàng; giấy nộp tiền; bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày.
+ Phiếu thu, giấy báo Có . . .
- Các hình thức bán hàng :
+ Bán buôn: Công ty sử dụng 2 phương thức bán buôn là: bán buôn qua Kho
và bán buôn vận chuyển thẳng
+ Bán lẻ hàng hoá
+ Bán hàng trả góp
- Công ty ghi sổ kế toán phần hành kế toán bán hàng và phải thu khách hàng theo sơ
đồ dưới đây
Lớp KT1103 SV: Nguyễn Hoàng Nga
Hóa đơn GTGT, phiếu
xuất kho, phiếu thu,…
Nhật ký chung
Sổ cái TK 155,156,157
632,131,511,531,911,
Bảng cân đối số phát
sinh
Sổ chi tiết sản phẩm,
giá vốn, thanh toán
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Báo cáo thực tập GVHD: Ths. Nguyễn Đăng Huy
Ghi chú: Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng

Đối chiếu, so sánh
Sơ đồ 4: Sơ đồ ghi sổ kế toán bán hàng và phải thu khách hàng theo hình thức
Nhật ký chung

2.2.3. Kế toán mua hàng và thanh toán với người bán
- Chứng từ sử dụng:
+ Hoá đơn GTGT (nếu Công ty mua hàng của Doanh nghiệp thuộc đối tượng
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế) hoặc hoá đơn bán hàng (nếu Công
ty mua hàng của doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT).
+ Bảng kê mua hàng hoá
+ Phiếu nhập kho
+ Biên bản kiểm nhận hàng hoá
+ Phiếu chi, giấy báo Nợ. . .
- Công ty ghi sổ kế toán phần hành kế toán mua hàng và thanh toán với người bán
theo sơ đồ dưới đây:
Lớp KT1103 SV: Nguyễn Hoàng Nga
Hóa đơn GTGT, phiếu
nhập kho, phiếu chi,…
Nhật ký chung
Sổ cái TK 156,157
1331, 331,…
Bảng cân đối số phát
sinh
Sổ chi tiết sản phẩm,
thanh toán
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Báo cáo thực tập GVHD: Ths. Nguyễn Đăng Huy
Ghi chú: Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng

Đối chiếu, so sánh

Sơ đồ 5: Sơ đồ ghi sổ kế toán mua hàng và thanh toán với người bán theo hình
thức Nhật ký chung
2.2.4. Kế toán Tài sản cố định
Kế toán cung cấp đầy đủ, kịp thời, đáng tin cậy những thông tin cần thiết để
quản trị TSCĐ gồm có: nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại, nguồn hình thành
của từng TSCĐ. Công ty áp dụng phương pháp khấu hao TSCĐ theo phương pháp
đường thẳng. Cung cấp chứng từ hợp pháp, hợp lệ để hạch toán chi phí khấu hao.
- Chứng từ sử dụng:
+ Biên bản giao nhận TSCĐ
+ Biên bản thanh lý TSCĐ
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Lớp KT1103 SV: Nguyễn Hoàng Nga
Biên bản giao nhận,
thanh lý,phân bổ KH,
Nhật ký chung
Sổ cái TK 211, 214
Bảng cân đối số phát
sinh
Sổ chi tiết Tài sản cố
định
Bảng tổng hợp chi tiết
tài sản cố định
Báo cáo tài chính
Báo cáo thực tập GVHD: Ths. Nguyễn Đăng Huy

Ghi cuối tháng

Đối chiếu, so sánh
Sơ đồ 6: Sơ đồ ghi sổ kế toán tài sản cố định theo hình thức Nhật ký chung

2.2.5. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chứng từ sử dụng:
+ Bảng thanh toán lương
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
+ Hóa đơn GTGT, hóa đơn đặc thù
+ Phiếu xuất kho
+ Phiếu chi, giấy báo nợ Ngân hàng
- Công ty ghi sổ kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp theo sơ
đồ sau:
Ghi chú: Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng

Đối chiếu, so sánh
Lớp KT1103 SV: Nguyễn Hoàng Nga
Bảng thanh toán lương,
khấu hao,phiếu chi,…
Nhật ký chung
Sổ cái TK 641, 642
Bảng cân đối số phát
sinh
Sổ chi tiết chi phí bán
hàng,qlý DN
Bảng tổng hợp chi tiết
tài sản cố định
Báo cáo tài chính
Báo cáo thực tập GVHD: Ths. Nguyễn Đăng Huy
Sơ đồ 7: Sơ đồ ghi sổ kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
theo hình thức Nhật ký chung
2.2.6. Kế toán xác định kết quả kinh doanh

- Chứng từ sử dụng: Tất cả các chứng từ liên quan đến doanh thu, chi phí
- Công ty hạch toán phần hành kế toán xác định kết quả kinh doanh theo sơ đồ dưới
đây:
Ghi chú: Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng

Đối chiếu, so sánh
Lớp KT1103 SV: Nguyễn Hoàng Nga
Chứng từ liên quan đến
doanh thu, chi phí
Nhật ký chung
Sổ cái TK 911,421,511
632,515,635,711,811,…
Bảng cân đối số phát
sinh
Sổ chi tiết TK xá định
KQKD, LNCPP
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Báo cáo thực tập GVHD: Ths. Nguyễn Đăng Huy
Sơ đồ 7: Sơ đồ ghi sổ kế toán chi xác định kết quả kinh doanh theo hình thức
Nhật ký chung
Do quy định của Công ty chỉ lập Báo cáo tài chính vào cuối niên độ kế toán
nên kết quả kinh doanh trong tháng của công ty sẽ được phản ánh vào Thẻ chi tiết
TK 911. Từ thẻ chi tiết TK 911, kế toán vào nhật ký chứng từ số 8 rồi vào sổ cái TK
911. Cuối niên độ kế toán căn cứ vào các Thẻ chi tiết TK 911 của từng tháng và sổ
cái TK 911, kế toán tiến hành lập báo cáo kết quả kinh doanh của công ty.
Lớp KT1103 SV: Nguyễn Hoàng Nga
Báo cáo thực tập GVHD: Ths. Nguyễn Đăng Huy

PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC
CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CP PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI HÀ NỘI
Công ty Công ty cổ phần phát triển thương mại Hà Nội là một doanh nghiệp
thương mại có lĩnh vực kinh doanh và phạm vi hoạt động tương đối rộng, công ty có
một mạng lưới các cửa hàng được phân bố trên khắp địa bàn Hà Nội. Trải qua gần
50 năm hình thành và phát triển công ty cũng như nhiều doanh nghiệp trên địa bàn
Hà Nội gặp không ít khó khăn. Nhất là trong điều kiện thị trường cạnh tranh như
hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp tư nhân buộc doanh nghiệp phải không ngừng
thay đổi cho phù hợp. Những thay đổi về chính sách của Nhà nước nhằm thích ứng
với những biến động của nền kinh tế thị trường cũng gây cho Công ty không ít khó
khăn trong việc nắm bắt, vận dụng chính sách tài chính vào hoạt động kinh doanh và
công tác kế toán tài chính Song nhờ sự nhanh nhậy nắm bắt xu hướng phát triển
của xã hội, sự năng động sáng tạo của đội ngũ cán bộ lãnh đạo và tinh thần tập thể,
tích cực học hỏi của cán bộ công nhân viên mà công ty đã từng bước tháo gỡ khó
khăn, nhanh chóng chuyển đổi để bắt nhịp với sự biến động của thị trường. Để đạt
được những thành tựu như ngày nay là nhờ sự hợp lý trong tổ chức bộ máy quản lý
của Công ty trong đó bộ máy kế toán đóng một phần không nhỏ. Ngoài chức năng
chính là giám sát và quản lý chặt chẽ tình hình tài sản cũng như nguồn vốn của Công
ty, phòng kế toán còn phối hợp với các phòng ban khác trong công tác quản lý kinh
doanh cũng như lập báo cáo quản trị giúp lãnh đạo Công ty nắm bắt được chính xác
kịp thời những thông tin cần thiết để đưa ra phương hướng điều hành quản lý hoạt
động kinh doanh của Công ty.
Nhìn chung tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần phát triển
thương mại Hà Nội những năm gần đây là tương đối tốt, lợi nhuận sau thuế của công
ty không ngừng tăng lên. Các chỉ tiêu tài chính luôn đảm bảo ở mức độ an toàn.
Việc tổ chức hạch toán kế toán của Công ty được thực hiện tương đối hợp lý,
phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty và phù hợp với chế độ kế
toán Nhà nước ban hành, đúng với yêu cầu và nguyên tắc kế toán đề ra. Công ty đã
tổ chức hệ thống chứng từ kế toán và xử lý các thông tin ghi trên chứng từ và sổ
sách kế toán liên quan tương đối hợp lý. Đồng thời đã xây dựng phần hành kế toán

đặc trưng, khối lượng công việc kế toán gắn với một đối tượng cụ thể của hạch toán
kế toán, thiết kế được công việc cho các đối tượng trong phần hành đã phù hợp.
Hàng năm, các cơ quan thuế, cơ quan kiểm toán đều có những đoàn xuống thanh tra,
kiểm tra công tác hạch toán kế toán của Công ty. Các hồ sơ kiểm toán cho thấy hệ
thống hạch toán kế toán của Công ty luôn chấp hành đúng những quy định trọng yếu
của chế độ Kế toán Việt Nam cũng như đã dần dần tiếp cận được với các chuẩn mực
Lớp KT1103 SV: Nguyễn Hoàng Nga
Báo cáo thực tập GVHD: Ths. Nguyễn Đăng Huy
kế toán quốc tế. Sau khi tìm hiểu về bộ máy hoạt động cũng như lĩnh vực kinh
doanh và công tác hạch toán của Công ty em thấy có một số ưu, nhược điểm sau.
3.1.Về công tác tiêu thụ hàng hoá
- Ưu điểm :
Công ty đã đáp ứng được hầu hết yêu cầu đặt ra. Hệ thống định mức tồn kho
được xây dựng hợp lý cho từng loại hàng hoá, dự trữ đủ, vừa đảm bảo quá trình tiêu
thụ được liên tục, vừa đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn. Chất lượng hàng hoá được
kiểm tra chặt chẽ hạn chế hàng bán bị trả lại, hệ thống kho tàng được trang bị đầy
đủ. Bên cạnh đó các hình thức tiêu thụ và phương thức thanh toán được áp dụng khá
linh hoạt, hợp lý tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình tiêu thụ hàng hoá. Việc tiếp cận
khách hàng của Công ty được quan tâm và chú trọng, thủ tục mua hàng và thanh
toán tiền hàng thực hiện một cách hợp lý, thuận tiện và đúng nguyên tắc, đảm bảo
mọi yêu cầu của khách hàng. Đồng thời công tác thanh toán với khách hàng, nghĩa
vụ đối với Nhà nước cũng được quan tâm chặt chẽ, ngày càng nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
Cùng với sự phát triển lớn mạnh của toàn Công ty, công tác hạch toán nói
chung và hạch toán tiêu thụ hàng hoá và kết quả tiêu thụ nói riêng cũng không
ngừng hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu phát triển trong giai đoạn mới, bởi nó liên
quan tới việc xác định kết quả, các khoản thu nhập thực tế và phần phải nộp cho
ngân sách Nhà nước, đồng thời phản ánh sự vận động của tài sản, tiền vốn của Công
ty trong lưu thông. Công tác hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hoá đã đảm
bảo được tính thống nhất về phạm vi, phương pháp tính toán giữa kế toán và các bộ

phận có liên quan cũng như nội dung của công tác hạch toán . Số liệu cũng được
phản ánh một cách trung thực hợp lý, rõ ràng và dễ hiểu. Khối lượng công việc hàng
ngày nhiều nhưng kế toán tiêu thụ vẫn theo dõi đầy đủ tình hình biến động hàng hoá,
doanh thu tiêu thụ của từng loại hàng hoá, tình hình thanh toán của từng khách hàng,
tính toán chính xác chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ cũng như thực hiện
nghiêm túc việc thanh toán với ngân sách Nhà nước về các khoản thuế phải nộp để
cuối cùng xác định được kết quả hoạt động kinh doanh. Nhờ đó việc hạch toán tiêu
thụ và kết quả tiêu thụ hàng hoá đã góp phần bảo vệ tài sản của Công ty và phục vụ
tốt yêu cầu quản lý.
- Nhược điểm:
Trong công tác tiêu thụ của mình Công ty cũng chưa áp dụng một biện pháp
rất hiệu quả để tăng số lượng hàng hoá bán ra. Đó là Công ty chưa thực hiện việc
tính chiết khấu thương mại hoặc chiết khấu thanh toán. Chiết khấu thương mại là
khoản mà công ty bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với khối lượng lớn;
Lớp KT1103 SV: Nguyễn Hoàng Nga
Báo cáo thực tập GVHD: Ths. Nguyễn Đăng Huy
chiết khấu thanh toán là số tiền thưởng cho khách hàng tính trên tổng số tiền hàng
mà họ đã thanh toán trước thời hạn. Đối với một doanh nghiệp thương mại thì đây
chính là một trong những chính sách giá cả hết sức mềm dẻo để công ty có thể giữ
được mối quan hệ lâu dài với các bạn hàng truyền thống cũng như có thể thu hút
thêm số lượng khách hàng mới cho Công ty. Để phản ánh khoan chiết khấu thương
mại mà doanh nghiệp giảm trừ cho khách hàng, kế toán sử dụng tài khoản 521
"Chiết khấu thương mại", phản ánh chiết khấu thanh toán kế toán sử dụng tài khoản
635 "Chi phí tài chính".
3.2. Về đặc điểm tổ chức chứng từ kế toán
- Ưu điểm:
Các chứng từ ban đầu được lập tại Công ty đều phù hợp với yêu cầu nghiệp
vụ tiêu thụ và cơ sở pháp lý của nghiệp vụ. Việc mua bán hàng hoá đều có hoá đơn
tài chính, các chứng từ được lập ở tất cả các khâu, đều có đầy đủ chữ ký đại diện của
các bên liên quan và sử dụng đúng mẫu của Bộ Tài Chính đã quy định. Những thông

tin kinh tế về nội dung nghiệp vụ bán hàng đều được ghi chép đầy đủ, chính xác vào
chứng từ. Các chứng từ đều tuân thủ chế độ chứng từ và có chữ ký và dấu của đơn
vị, cá nhân có liên quan. Trong quá trình hạch toán đã hạn chế việc ghi chép trùng
lặp nhưng vẫn đảm bảo tính thống nhất các nguồn số liệu ban đầu, giúp cho công tác
giám sát tình hình nhập- xuất - tồn kho hàng hoá được chính xác, thuận tiện, kịp thời
cung cấp thông tin kinh tế cần thiết cho từng bộ phận kế toán khác. Việc xác định
các chứng từ bên ngoài trong quá trình tiêu thụ được giám sát kiểm tra rất chặt chẽ
và được xử lý kịp thời. Công ty có kế hoạch luân chuyển chứng từ tương đối tốt, các
chứng từ được phân loại, hệ thống hoá theo nghiệp vụ, trình tự thời gian, sau đó
được bảo quản, lưu trữ gọn gàng khoa học thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu.
- Nhược điểm:
Việc trình bày một số chứng từ còn rất tuỳ tiện. Trên một số sổ, thẻ có những
cột thường bị bỏ trống, như: cột tên người bán, đơn vị tính trên thẻ quầy hàng. Theo
nguyên tắc ghi sổ kế toán, bút đỏ để ghi số âm thì trên một số chứng từ, bút đỏ lại
ghi số tổng cộng, đôi khi còn dùng bút chì để ghi số.
3.3. Về hệ thống tài khoản sử dụng
- Ưu điểm:
Hệ thống tài khoản sử dụng trong quá trình tiêu thụ khá đầy đủ, việc ghi chép
và phản ánh các nghiệp vụ tiêu thụ được thực hiện chính xác, quy củ. Do số lượng
chủng loại hàng hoá nhiều nên công ty đã mở chi tiết tài khoản theo mặt hàng của
từng nhóm hàng để thuận tiện cho việc theo dõi hạch toán, tăng hiệu quả công tác kế
toán của Công ty.
Lớp KT1103 SV: Nguyễn Hoàng Nga
Báo cáo thực tập GVHD: Ths. Nguyễn Đăng Huy
- Nhược điểm:
Trong việc sử dụng tài khoản, đặc biệt là nghiệp vụ bán buôn chuyển thẳng
có tham gia thanh toán là hình thức doanh nghiệp mua hàng và chuyển hàng bán
thẳng cho khách hàng không qua kho của doanh nghiệp, kế toán đã không sử dụng
đúng tài khoản là hạch toán vào TK 157 mà đưa vào TK 156 như thế là không hợp
lý, phản ánh không đúng quá trình Nhập- Xuất- Tồn kho hàng hoá vì TK 156 chỉ

phản ánh hàng hoá đã nhập kho doanh nghiệp.
Ngoài ra, các tài khoản chi phí của Công ty mới chỉ dừng lại ở việc tập hợp
chi phí cho từng đơn vị và cho toàn Công ty. Vì vậy việc theo dõi cụ thể số liệu liên
quan đến từng mặt hàng, từng nhóm hàng đòi hỏi mất thêm nhiều thời gian tính
toán, gây khó khăn cho công tác quản lý của lãnh đạo Công ty.
Các khoản chi phí bán hàng phát sinh thừa, thiếu trong quá trình hàng gửi bán
, đúng ra phải được phản ánh trên TK 641 , TK 1381 , TK 3381 nhưng kế toán lại
phản ánh vào TK 811 - Chi phí khác, TK 711 - Thu nhập khác. Tuy chỉ tiêu lợi
nhuận trước thuế và sau thuế không thay đổi, nhưng lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh và các chỉ tiêu khác trong Báo cáo kết quả kinh doanh bị thay đổi.
3.4. Về công tác hạch toán hàng tồn kho
- Ưu điểm
Do quy mô hoạt động của Công ty rất rộng và khối lượng nghiệp vụ kinh tế
phát sinh nhiều, liên tục trong tháng nên để hạch toán lưu chuyển hàng hoá, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc phản ánh ghi chép theo dõi thường xuyên tình hình biến
động của hàng hoá, công ty đã áp dụng phương pháp quản lý hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên là rất hợp lý.
Công ty lựa chọn phương pháp thực tế đích danh để xác định giá vốn hàng
bán là rất phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Công tác tính giá
được thực hiện trong kỳ, thông qua công tác tính giá có thể kiểm tra thời hạn bảo
quản vật tư trong kho. Các mặt hàng kinh doanh tương đối nhiều giá cả phong phú
những hàng thường bán theo lô nên việc áp dụng phương pháp này quản lý giá trị
hàng tồn kho và xác định lượng hàng bán rất cụ thể phù hợp với hình thức kinh
doanh của Công ty.
- Nhược điểm:
Công ty không sử dụng tài khoản 159 "Dự phòng giảm giá hàng tồn kho",
điều này sẽ gây khó khăn cho công ty khi có tình huống bất thường xảy ra.
3.5. Về việc phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Hiện nay, toàn bộ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh
trong kỳ đều được kế toán kết chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả tiêu

Lớp KT1103 SV: Nguyễn Hoàng Nga
Báo cáo thực tập GVHD: Ths. Nguyễn Đăng Huy
thụ. Trong trường hợp chi phí này nhỏ, làm như vậy không ảnh hưởng đến kết quả
kinh doanh của công ty, nhưng khi Công ty ngày càng phát triển mở rộng quy mô
hoạt động thì theo nguyên tắc phù hợp ta nên phân bổ chi phí này cho hàng tiêu thụ
trong kỳ và hàng còn lại trong kho. Như thế sẽ đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa chi
phí và doanh thu, làm cho kết quả kinh doanh trong kỳ chính xác hơn.
3.6. Về tình hình thanh toán ở công ty
- Ưu điểm:
Các bạn hàng của công ty mua hàng với khối lượng lớn và thường lựa chọn
phương thức trả chậm. Điều này hoàn toàn phù hợp với một công ty thương mại lớn
như Công ty cổ phần phát triển thương mại Hà Nội để thu hút khách hàng. Công ty
đã áp dụng biện pháp tính lãi suất quá hạn đối với những khoản công nợ đến hạn để
tránh tình trạng bị đơn vị khác chiếm dụng vốn.
- Nhược điểm:
Công ty vẫn chưa có những biện pháp hiệu quả trong việc thu hồi công nợ
khiến cho số nợ khó đòi của công ty ngày càng tăng, gây nhiều khó khăn cho hoạt
động kinh doanh của công ty đồng thời làm mất cơ hội sử dụng vốn để gia tăng
doanh thu cho Công ty.
3.7. Về việc sử dụng phần mềm kế toán
- Ưu điểm:
Công ty đã áp dụng chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính cho bộ
phận kế toán toàn công ty. Mọi công việc đều do máy thực hiện từ khâu lên chứng
từ tổng hợp, phân loại chứng từ, tính toán, xử lý dữ liệu trên chứng từ cho tới khâu
in sổ kế toán và báo cáo tài chính, đã đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin
nhanh, chất lượng thông tin cao , giảm bớt được chi phí và thuận tiện cho việc lưu
trữ và bảo quản số liệu. Thông tin trên các sổ sách, báo cáo cũng hoàn toàn chính
xác không có sai lệch. Việc trợ giúp của kế toán máy, lượng sổ sách phải ghi chép
tại Công ty giảm đi rất nhiều, đã hạn chế việc ghi chép trùng lặp nhưng vẫn đảm bảo
được tính thống nhất của nguồn số liệu ban đầu, giúp cho công tác giám sát tình

hình nhập - xuất- tồn kho hàng hoá được chính xác thuận tiện. Trong phòng kế toán
các máy tính đã được nối mạng tạo điều kiện truy cập dữ liệu giữa các phần hành kế
toán riêng biệt, thuận tiện cho việc tính toán số liệu có liên quan tới nhiều phần khác
nhau. Đồng thời nhờ mối liên hệ này, các bộ phận có thể dễ dàng kiểm tra, đối chiếu
số liệu, kịp thời phát hiện và sửa chữa những sai sót trong quá trình hạch toán.
- Nhược điểm:
Do hạn chế của phần mềm, một số mẫu biểu đã không theo đúng quy định về
mẫu sổ do Bộ Tài chính ban hành. Bên cạnh đó phần mềm này còn chưa đảm bảo
Lớp KT1103 SV: Nguyễn Hoàng Nga
Báo cáo thực tập GVHD: Ths. Nguyễn Đăng Huy
được việc phản ánh đúng tính chất nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cụ thể như nghiệp vụ
bán buôn vận chuyển thẳng, do chưa thiết lập được trình tự hạch toán cho tài khoản
157 " Hàng gửi bán" nên kế toán tiêu thụ vẫn phải sử dụng tài khoản 156 để phản
ánh, làm sai lệch tính chất nghiệp vụ trên hệ thống sổ sách.
Lớp KT1103 SV: Nguyễn Hoàng Nga
Báo cáo thực tập GVHD: Ths. Nguyễn Đăng Huy
KẾT LUẬN
Báo cáo thực tập tổng hợp giai đoạn 1 này đã nêu khái quát chung nhất về
lịch sủ hình thành, phát triển, đặc điểm, kết qua kinh doanh của Công ty cổ phần
phát triển thương mại Hà Nội và cụ thể hơn trong phần đặc điểm tổ chức công tác
hạch toán kế toán tại Công ty.
Qua đây có thể thấy Công ty cổ phần phát triển thương mại Hà Nội là một
doanh nghiệp thương mại có quy mô lớn, góp phần không nhỏ vào nền kinh tế quốc
dân. Công ty đã thực hiện khá nghiêm chỉnh những quy định của Nhà nước về kinh
doanh và về công tác tổ chức hạch toán kế toán, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình
với Nhà nước (cụ thể là nghĩa vụ đóng thuế).
Trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế toàn cầu hôm nay, và nhất là sau khi
Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại Thế giới WTO, các doanh nghiệp thương
mại trong nước đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Công ty cổ phần phát triển
thương mại Hà Nội cũng là một trong số đó. Qua quá trình thực tập này đã cho em

một cái nhìn sâu sắc hơn về loại hình doanh nghiệp thương mại - một loại hình
doanh nghiệp đang hoạt động hiệu quả hiện nay.
Trong Báo cáo thực tập tổng hợp, em đã cố gắng thu thập những thông tin cơ
bản nhất về Công ty nhưng vẫn không tránh khỏi những thiếu thiếu sót. Kính mong
sự góp ý của giáo viên hướng dẫn Ths. Nguyễn Đăng Huy và các cán bộ của Công
ty Cp phát triển thương mại Hà Nội để em hoàn thiện hơn kiến thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn Ths. Nguyễn Đăng Huy và các cán bộ tại Công ty
CP phát triển thương mại Hà Nội.
Lớp KT1103 SV: Nguyễn Hoàng Nga
Báo cáo thực tập GVHD: Ths. Nguyễn Đăng Huy
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN 1 : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN
THƯƠNG MẠI HÀ NỘI 2
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần phát
triển thương mại Hà Nội 2
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần phát triển thương
mại Hà Nội 4
2.1. Chức năng 4
2.2. Nhiệm vụ 4
2.3. Đặc điểm về mặt hàng kinh doanh và phương thức tiêu thụ sản
phẩm của Công ty cổ phần phát triển thương mại Hà Nội 5
3. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh qua 1 số năm của
Công ty cổ phần phát triển thương mại Hà Nội 6
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại
Công ty cổ phần phát triển thương mại Hà Nội 8
5. Xu hướng phát triển của công ty trong 1 số năm tới 12
PHẦN 2: ĐẶC ĐIỂM CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI HÀ NỘI 14
1. Tổ chức bộ máy kế toán 14

2. Tổ chức công tác kế toán 16
2.1.Tổ chức vận dụng chế độ kế toán hiện hành 16
2.2.Tổ chức hạch toán kế toán một số phần hành chủ yếu tại
Công ty cổ phần phát triển thương mại Hà Nội 19
2.2.1.Kế toán vốn bằng tiền 19
2.2.2.Kế toán bán hàng và phải thu khách hàng 21
2.2.3.Kế toán mua hàng và thanh toán với người bán 22
2.2.4. Kế toán tài sản cố định 23
2.2.5.Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 24
2.2.6.Kế toán xác định kết quả kinh doanh 25
PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH
VÀ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CP PHÁT TRIỂN
THƯƠNG MẠI HÀ NỘI 27
KẾT LUẬN 33
Lớp KT1103 SV: Nguyễn Hoàng Nga

×