Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Tổ chức bộ máy kế toán của công ty sản xuất và dịch vụ thương mại Hà Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.52 KB, 72 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Đại Nam

MỤC LỤC
Tr¬ng Thuú Anh – Kt 03-02
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Đại Nam

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Quy trình hoạt động kinh doanh của công ty Error: Reference source
not found
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Error: Reference source not
found
Biểu số 1.3: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm
2011 và 2012 Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.2: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tại công ty
Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ kế toán tiền mặt Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ kế toán nợ phải thu khách hàng Error: Reference source not
found
sơ đồ 2.5: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ kế giá vốn hàng bán Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.7: Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.8: Sơ đồ kế toán các khoản giảm trừ doanh thu Error: Reference source
not found
Sơ đồ 2.9: Quy trình kế toán xác định kết quả kinh doanh Error: Reference
source not found
Biểu số 1: Trích sổ quỹ tiền mặt Error: Reference source not found
Biểu số 2: Trích bảng tổng hợp thu Error: Reference source not found
Biểu số 3: Trích sổ đăng ký chứng từ ghi sổ cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong quý I năm 2012 như sau Error: Reference source not found


Biểu số 4: Trích mẫu chứng từ ghi sổ Error: Reference source not found
Biểu số 5: Trích sổ cái tài khoản tiền mặt Error: Reference source not found
Biểu số 6: trích sổ chi tiết Tk 131 Error: Reference source not found
Tr¬ng Thuú Anh – Kt 03-02
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Đại Nam

Biểu số20: Trích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh quý IV/ 2012 Error:
Reference source not found
Biểu số 18: Bảng tổng hợp các khoản giảm trừ doanh thu Error: Reference
source not found
Biểu số 19: Sổ cái TK 911- xác định kết quả kinh doanh.Error: Reference source
not found
Biểu số 7: Trích bảng tổng hợp chi tiết phải thu khách hàng Error: Reference
source not found
Biếu số 8: Bảng chấm công tháng 08/2012 Error: Reference source not found
Biểu số 9: Bảng thanh toán tiền lương tháng 08/2012 của bộ phận QLDN Error:
Reference source not found
Biểu số 10: Trích chứng từ ghi sổ tiền lương tháng 8/2012 Error: Reference
source not found
Biểu số 11: Trích sổ cái TK 334 Error: Reference source not found
Biểu số 12: Phiếu xuất kho ngày 01/10/2012 .Error: Reference source not found
Biểu số 13: Bảng kê hàng hóa xuất kho Error: Reference source not found
Biểu số 14: Trích sổ chi tiết giá vốn hàng bán. Error: Reference source not found
Biểu số 15: Sổ chi tiết doanh thu và thanh toán quý II Error: Reference source
not found
Biểu số 16: bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa bán ra. .Error: Reference source
not found
Biểu số 17: Phiếu xuất kho hàng hóa Error: Reference source not found
Tr¬ng Thuú Anh – Kt 03-02
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Đại Nam


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tr¬ng Thuú Anh – Kt 03-02
STT TÊN ĐẦY ĐỦ TÊN VIẾT
TẮT
1 Doanh nghiệp DN
2 Cổ phần thương mại CPTM
3 Tài khoản TK
4 Tài sản cố định TSCĐ
5 Thu nhập doanh nghiệp TNND
6 Giá trị gia tăng GTGT
7 Báo cáo tài chính BCTC
8 Bảo hiểm xã hội BHXH
9 Bảo hiểm y tế BHYT
10 Bảo hiểm thất nghiệp BHTN
11 Kinh phí công đoàn KPCĐ
12 Kết chuyển K/C
13 Nợ phải thu khó đòi NPTKĐ
14 Ủy nhiệm thu UNT
15 Ủy nhiệm chi UNC
16 Sản xuất kinh doanh SXKD
17 Chứng từ ghi sổ CTGS
18 Hàng tồn kho HTK
19 Chi phí CP
20 Doanh thu bán hàng DTBH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Đại Nam

LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến sâu
sắc, hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định

hướng xã hội chủ nghĩa. Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp đều phải
hạch toán kinh tế, phải lấy thu bù chi và có lãi. Để tồn tại và phát triển trong nền
kinh tế cạnh tranh gay gắt, một vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải quan
tâm đến tất cả các khâu các mặt quản lý trong đó quá trình sản xuất từ khi bỏ
vốn ra cho đến khi thi hồi vốn về sao cho chi phí bỏ ra là ít nhất lại thu về lợi
nhuận cao nhất. Có như vậy đơn vị mới có khả năng bù đắp được chi phí bỏ ra
và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, cải thiện đời sống cho người lao động
và thực hiện tái sản xuất mở rộng.
Bên cạnh những biện pháp cải tiến quản lý sản xuất, thực hiện công tác
marketing tiếp thị bán hàng, huy động tối đa các nguồn lực của doanh nghiệp, cải
tiến công nghệ sản xuất mới để tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu,
thì hạch toán kế toán là một trong những khâu quan trọng trong hệ thống quản lý,
nó được sử dụng như một công cụ hiệu quả nhất để phản ánh khách quan và giám
đốc quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua thời gian học tập, nghiên cứu tại trường, qua tìm hiểu thực tế công tác
kế toán tại công ty sản xuất và dịch vụ thương mại Hà Nam với sự giúp đỡ chỉ
bảo tận tình của giảng viên Th.S Nguyễn Thị Thanh Xuân và các cán bộ, công
nhân viên thuộc công ty sản xuất và dịch vụ Hà Nam em đã hoàn thành báo cáo
thực tập tốt nghiệp. Với thời gian còn hạn chế, trình độ nhận thức chưa sâu về
thực tế nên trong quá trình thực tập và viết báo cáo tốt nghiệp của em không tránh
khỏi những tồn tại và thiết sót. Em mong nhận được những ý kiến đóng góp của
giảng viên hướng dẫn và các cán bộ công nhân viên thuộc công để em có thể hoàn
thành được báo cáo này .
Em xin chân thành cám ơn!
Tr¬ng Thuú Anh – Kt 03-02
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Đại Nam

PHẦN 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY SẢN SUẤT VÀ DỊCH VỤ

THƯƠNG MẠI HÀ NAM.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty sản xuất và dịch vụ thương mại Hà Nam là doanh nghiệp có tư cách
pháp nhân, có con dấu riêng là chủ thể trong các hợp đồng kinh tế, tổ chức hạch
toán kế toán độc lập và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của đơn vị trước
pháp luật Nhà nước.
Tên công ty: Công ty sản xuất và dịch vụ thương mại Hà Nam
Địa chỉ: 19B – Hàng Chuối – Hà Nội
Điện thoại: 0343.831016 – 0343.630216
Fax : 0343.831016
Email:
Mã số thuế: 2800115927-1
Tài khoản công ty : 1020010000381336
Tại: Vietcombank - 198 Trần Quang Khải – Hoàn Kiếm – Hà Nội
Ngành nghề kinh doanh chính: kinh doanh xăng dầu, xe máy, khách sạn, ăn uống,
sản xuất rượu, và các loại hàng hoá thiết yếu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
Vốn điều lệ 5.000.000.000 đồng, trong đó vốn cố định là 2.320.000.000 đồng,vốn
lưu động là 2.680.000.000 đồng.
Ngay từ những năm đầu mới thành lập (1983) cơ cấu tổ chức hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty đã rất phong phú đa dạng, ban đầu là các trạm bán
hàng, các trạm bán hàng này đã được phân bổ trong phạm vi toàn huyện sau đó từ
các trạm bán hàng đã chuyển đổi thành 3 công ty: Công ty thương nghiệp, Công ty
xuất khẩu và Công ty vật tư. Đến tháng 12/1990 thực hiện Quyết định số 315 của
Hội đồng bộ trưởng về 3 công ty trên được sát nhập lại Công ty Thương nghiệp Hà
Nam. năm 1993 theo Quyết định số 338 của Hội đồng bộ trưởng tiếp tục sắp xếp
đổi mới lại các doanh nghiệp Nhà nước, Công ty lại được thành lập theo Quyết
đinh số 171 TC – UBTH ngày 15/12/1993 Công ty đổi tên thành Công ty thương
mại Hà Nam. Lúc này cơ cấu tổ chức bộ máy gồm 5 cửa hàng phân bổ theo địa giới
Tr¬ng Thuú Anh – Kt 03-02
2

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Đại Nam

hành chính nhằm tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động kinh doanh đạt kết quả cao hơn,
phục vụ tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng. Tổ chức bộ máy của hàng Công ty
gồm : Cửa hàng trưởng, Cửa hàng phó và kế toán.
Năm 1995 Công ty quyết định giải thể bộ máy của hàng và chuyển sang tổ
chức quản lý điều hành trực tiếp tới các mậu dịch viên ( Cán bộ bán hàng) của công
ty. Thông qua quá trình tổ chức hoạt động kinh doanh cho thấy mô hình này là phù
hợp với quá trình chỉ đạo sản xuất kinh doanh, việc xử lý các thông tin về sản phẩm
hàng hóa, giá cả, thị trường là kịp thời, linh hoạt nên đã có những quyết đoán chuẩn
xác trong kinh doanh nên đã mang lại hiệu quả kinh doanh cao góp phần vào sự
phát triển của công ty trong thời gian qua.
Trong xu thế hiện nay, cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước là một chủ
trương của Đảng và Nhà nước ta nhằm nâng cao hiệu quả họat động kinh doanh
của các doanh nghiệp. thực hiện chủ trương đó ngày 15/11/2000 Công ty thương
mại Hà Nam được chuyển đổi thành Công ty sản xuất và dịch vụ thương mại Hà
Nam theo nghị định số 44 và quyết định 103 của Thủ Tướng Chính Phủ. Từ khi
được chuyển đổi thành doanh nghiệp cổ phần Ban giám đốc và Hội đồng quản trị
của công ty đã quyết định họp Đại hội đồng cổ đông 5 năm một lần và cho đến nay
chia làm hai giai đoạn:
• Giai đoạn 2000-2005: Tập trung xây dựng cơ sở vật chất, kiện toàn tổ chức
bộ máy, tiếp tục kinh doanh các mặt hàng truyền thống.
• Giai đoạn 2005- 2012: Tiếp tục đầu tư cho cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết
bị phục vụ cho kinh doanh mở rộng thị trường và kinh doanh đa mặt hàng,
đa lĩnh vực. Đặc biệt năm 2006, công ty đã kí hợp đồng và trở thành đại lý
cấp 1 của công ty Honda và đồng thời đầu tư dây chuyền sản xuất rượu Chi
Nê.
1.2. Đặc điểm quy trình hoạt động kinh doanh.
Công ty sản xuất và dịch vụ thương mại Hà Nam là đơn vị đóng tại 19B -
Hàng Chuối - Hà Nội, đây là trung tâm kinh tế chính trị, văn hóa xã hội, là nơi tập

trung các đầu mối giao thông nên rất thuận lợi cho việc giao lưu vận chuyển hàng
hóa. Đây còn là một thị trường buôn bán sôi động và đông dân cư. Điều đó đã tạo
Tr¬ng Thuú Anh – Kt 03-02
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Đại Nam

điều kiện cho hoạt động kinh doanh của công ty được ổn định và phát triển. Với
đặc điểm hoạt động kinh doanh là dịch vụ thương mại nên ngành nghề kinh doanh
của công ty mang những nét đặc thù riêng biệt. Với sự đa dạng, phong phú về mặt
hàng, giá cả phải chăng, công ty đã đáp ứng được nhu cầu của nhân dân trong và
ngoài Thủ Đô Hà Nội.
1.2.1. Đặc điểm các mặt hàng kinh doanh của công ty
Hàng hóa của công ty đang kinh doanh được chia theo nhóm hàng như sau:
- Xăng dầu, khí hóa lỏng: Là đại lý cáp II cho công ty xăng dầu với các loại xăng
A92, A95 Diezen, dầu nhớt, gas, đảm bảo chất lượng để phục vụ cho sản xuất, giao
thông vận tải.
- Xe máy: Là đại lý cấp I của nhà máy Sufat Việt Nam, Công ty Deahan Hàn
Quốc, hãng xe máy SYM, hãng xe máy Honda và các hãng lắp ráp xe máy khác
nhằm đa dạng hóa các mặt hàng để phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
- Các mặt hàng điện tử điện lạnh, công nghệ phẩm: Công ty đã ký hợp đồng với
các hãng, các nhà máy để ổn định nguồn hàng và giá cả hợp lý phù hợp với sức
mua của người tiêu dùng.
- Về dịch vụ: Công ty cung cấp dịch vụ vận tải hàng hóa, dịch vụ khách sạn và
nhà hàng.
- Sản phẩm rượu Chi Nê: Công ty đã khôi phục làng nghề truyền thống có từ thời
phong kiến Pháp thuộc. Các loại sản phẩm đóng chai hồ lô, Vodka Halaco đã được
tiêu thụ rộng rãi trên thị trường.
1.2.2. Quy trình hoạt động kinh doanh.
Có thể khái quát toàn bộ quy trình tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty
như sau:

Tr¬ng Thuú Anh – Kt 03-02
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Đại Nam

Sơ đồ 1.1: Quy trình hoạt động kinh doanh của công ty.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh.
Ngay từ khi thành lập cho đến nay công ty đã xác định được tổ chức bộ máy
quản lý sao cho có hiệu quả nhất, mang tính hợp lý và khoa học. Hệ thống kế toán
là công cụ đắc lực giúp cho ban quản trị theo dõi giám sát, điều hành tình hình biến
động vật tư, tiền vốn để có sự điều chỉnh hợp lý. Do đặc thù riêng của ngành nghề,
tổ chức bộ máy quản lý của công ty gọn nhẹ trên cơ cấu trực tiếp tham mưu, mục
tiêu nhiệm vụ được thực hiện một tuyến chỉ huy quản lý chỉ đạo chặt chẽ, trực tiếp
từ trên xuống dưới. cấp dưới thi hành và báo cáo kết quả phản hồi lên giám đốc
nhận thông tin, điều hành theo một thể thống nhất để đảm bảo công việc luôn được
thông suốt đem lại uy tín và thương hiệu của công ty trên thị trường.
Tr¬ng Thuú Anh – Kt 03-02
5
Xác định hàng
hóa cần mua
Mua hàng theo đánh
giá hoặc đơn đặt hàng
Dự trữ,xử lý hàng hóa
tồn kho
Xác định giá vốn
hàng xuất bán
Tổ chức phương
thức bán hàng
Bán buôn cho các
tổ chức,đại lý
Bán lẻ cho người

tiêu dùng
Xác định kết quả
kinh doanh
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Đại Nam

Tổ chức bộ máy quản lý của công ty được mô tả qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
- Hội đồng quản trị: Là những người chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt
động của công ty.
- Giám đốc: là người chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty là người
đại diện chịu trách nhiêm trước pháp luật và Đại hội đồng cổ đông.
- Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ giúp cho ban Giám đốc về việc xây
dựng quy chế quản lý cán bộ, tổ chức hợp lý về số lao động, tiền lương.
- Phòng kế toán: Có chức năng giúp cho ban Giám đốc trong việc quản lý
công tác tài chính của công ty, đồng thời thực hiện ghi chép đầy đủ, kịp thời, trung
thực kết quả hoạt động kinh doanh hàng tháng, qúy, năm, lập báo cáo quyết toán tài
chính theo quy định hiện hành.
- Phòng kinh doanh và phát triển thị trường: Tổ chức và thực hiện các phương
án kinh doanh của công ty, nắm bắt các thông tin kinh tế, phát triển thị trường, tìm
hiểu thị hiếu khách hàng, mẫu mã, đối thủ cạnh tranh… tích cực tham mưu cho
Giám đốc ra quyết định trong kinh doanh.
- Các của hàng, kho hàng trực thuộc, đại lý của công ty bao gồm: các quầy
dịch vụ ăn uống, tổ xăng dầu, các kho quầy, các cửa hàng và đại lý….
Tr¬ng Thuú Anh – Kt 03-02
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phòng TC- HC Phòng kế toán Phòng KD & PTTT
Các cửa hàng, kho hàng trực thuộc,
đại lý bán hàng và cung cấp dịch vụ

6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Đại Nam

1.4. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh.
Công ty sản xuất và dịch vụ thương mại Hà Nam trong những năm qua
do không ngừng đổi mới công nghệ, phương thức bán hàng, tìm những nguồn hàng
phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, sự mạnh dạn đầu tư vào nhiều mô hình
kinh doanh mới nên những năm gần đây công ty kinh doanh có lãi,lợi nhuận tăng
cao,dẫn đến thu nhập bình quân của người lao động cũng từ đó tăng theo.
Điều đó được thể hiện qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty trong
2 năm 2012 và 2011 như sau :
Tr¬ng Thuú Anh – Kt 03-02
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Đại Nam

Biểu số 1.3: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm 2011
và 2012.
Đơn vị: Công ty sản xuất và dịch vụ
thương mại Hà Nam
Địa chỉ: 19B-Hàng Chuối-Hà Nội
Mẫu số B 02 – DNN
( Ban hành theo QĐ số 48/2006 QĐ – BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm 2012
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
Mã Năm 2012 Năm 2011
Chênh lệch
Tuyệt đối %

1 2 3 4 5 = 3-4
6=5/4 x
100%
1. Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
01 62.070.861.010 55.586.805.377
6.484.055.633
0,11665
2. Các khoản giảm trừ
doanh thu
02 104.313.765 54.287.641
50.026.124
0,9215
3. Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp
dịch vụ (10 = 01 – 02 )
10 61.966.547.245 55.532.517.736
6.434.029.509
0,11586
4. Giá vốn hàng bán
11 56.632.019.319 52.489.034.481
4.142.984.838
0,07893
5. Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung cấp
dịch vụ ( 20 = 10 – 11)
20 5.334.527.926 3.043.483.255
2.291.044.671
0,75277
6. Doanh thu hoạt

động tài chính
21 564.670.560 231.567.900
333.102.660
1,43847
7. Chi phí tài chính
22 1.672.842.469 914.562.953
758.279.516
0,82912
- Trong đó: chi phí lãi
vay
23 1.672.842.469 914.562.953
758.279.516
0,82912
8. Chi phí quản lý kinh
doanh
24 3.011.216.788 2.002.680.079
1.008.536.709
0,50359
9. Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
( 30 = 20 + (21-22)-
24)
30 1.215.139.229 357.808.123
857.331.106
2,39606
10. Thu nhập khác
31 370.119.000 56.780.000
313.339.000
5,51847
11. Chi phí khác

32 350.583.214 43.245.000
307.338.214
7,10691
12. Lợi nhuận khác (
40 = 31 -32 )
40 19.535.786 13.535.000
6.000.786
0,44335
13. Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế
( 50 = 30 + 40 )
50 1.234.675.015 371.343.123
863.331.892
2,32489
14. Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp
51 308.668.753 92.835.780
215.832.973
2,32489
15. Lợi nhuận sau thuế
thu nhập doanh nghiệp
( 60 = 50 – 51 )
60 926.006.262 278.507.343
647.498.919
2,32489
Tr¬ng Thuú Anh – Kt 03-02
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Đại Nam

Nhận xét:

Từ số liệu trên cho thấy:
Năm 2012 so với năm 2011: Lợi nhuận sau thuế của Doanh nghiệp trong năm
2012 tăng 647.498.919 đồng tương ứng với 2,32489%. Việc tăng Lợi nhuận đó là
do các yếu tố sau:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cao hơn năm trước 6.484.055.633
đồng tương ứng 0,11665%
- Lãi gộp tăng 2.291.044.671 đồng tương ứng 75,27%
- Lợi nhuận sau thuế tăng 647.498.919 đồng tương ứng 332.5%
Qua đó ta thấy, năm 2012 công ty kinh doanh thực sự có hiệu quả,lợi nhuận
sau thuế đã tăng vượt bậc so với năm 2011, phản ánh những chiến lược kinh doanh
có hiệu quả của ban giám đốc, các nhà quản trị và sự cố gắng của toàn thể công
nhân viên trong công ty.
Tr¬ng Thuú Anh – Kt 03-02
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Đại Nam

PHẦN 2
TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG
TY SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI HÀ NAM
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty sản xuất và dịch vụ thương mại
Hà Nam.
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, đặc điểm phân cấp quản lý chỉ
đạo sản xuất kinh doanh, đồng thời sử dụng tốt năng lực của đội ngũ kế toán, bộ
máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung.Theo mô
hình này công ty tổ chức một phòng kế toán ở trung tâm bao gồm các bộ phận cơ
cấu phù hợp với các khâu công việc để thực hiện toàn bộ công tác kế toán của công
ty. Các nhân viên kế toán ở các bộ phận phụ thuộc chỉ làm nhiệm vụ thu nhận,
kiểm tra chứng từ ban đầu rồi gửi toàn bộ chứng từ về phòng kế toán trung tâm của
công ty.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty.

Phòng kế toán có 6 người với nhiệm vụ cụ thể của từng người như sau:
Tr¬ng Thuú Anh – Kt 03-02
Kế toán trưởng
Kế toán vật
tư nông
nghiệp, điện
tử điện lạnh,
xe máy
Kế toán tiền
gửi và tiền
vay
Kế toán mặt
hàng rượu, ăn
uống và
khách sạn
Kế toán quỹ
Nhân viên kinh tế thuộc
các cửa hàng, kho quầy
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Đại Nam

- Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Nhà nước về
công tác tài chính, kế toán thồng kê của công ty. Đề xuất, tổ chức bộ máy kế toán
của công ty phù hợp với mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty. Kế toán
trưởng là người phụ trách chung về tình hình tài chính, kế toán thống kê của công
ty và quản lý hoạt động tài chính của các đơn vị trực thuộc theo hệ thống dọc trong
công ty.
- Kế toán theo dõi tiền gửi và tiền vay, tiền mặt : Theo dõi các khoản tiền gửi
và tiền vay của ngân hàng, khách hàng, theo dõi các khoản thanh toán trong công ty
và ghi sổ các nghiệp vụ liên quan.

- Kế toánvật tư nông nghiệp, điện tử điện lạnh, và xe máy: Theo dõi hoạt
động mua bán các mặt hàng hóa, ghi sổ cái nghiệp vụ liên quan đến việc mua bán
hàng hóa, các khoản giảm giá, chiết khấu, hàng bán bị trả lại, theo dõi tình hình
công nợ, kiểm kê mối quan hệ giữa ba mặt Nhập – Xuất – Tồn về hàng hóa trong
kho hàng.
- Nhân viên kinh tế thuộc các của hàng, kho quầy trực thuộc công ty: Theo dõi
tình hình nhập, xuất, tồn tại các kho quầy. Tập hợp các chứng từ phiếu xuất kho,
nhập kho…kiểm tra rồi gửi lên phòng kế toán trung tâm.
- Kế toán chuyên chịu trách nhiệm về mặt hàng rượu, dịch vụ ăn uống và
khách sạn: Theo dõi việc nhập, xuất các nguyên liêu để sản xuất rượu và tính giá
thành cho từng sản phẩm rượu đồng thời phản ánh vào sổ các nghiệp vụ liên quan
đến phần hành mà kế toán theo dõi.
- Kế toán quỹ: Giữ tiền theo dõi thu chi tiền mặt, cân đối mặt quản lý thi tiền
và ghi vào sổ quỹ. Thực hiện các khoản thu chi căn cứ theo phiếu thu, phiếu chi,
giấy tạm ứng đã lập có căn cứ hợp lệ và được cấp thẩm quyền ký duyệt. Lập bảng
kê chứng từ quỹ hàng ngày, đối chiếu với kế thủ quỹ, xác định chính xác số tiền
mặt tại quỹ.
Tuy có sự phân chia các phần hạch toán giữa các nhân viên Phòng Kế toán tài
chính, mỗi người đảm nhận một công việc nhất định nhưng giữa các bộ phận này
vẫn có sự kết hợp hài hoá với nhau, hạch toán chính xác trung thực từng nghiệp vụ
Tr¬ng Thuú Anh – Kt 03-02
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Đại Nam

kinh tế phát sinh ở từng khâu đảm bảo không sai sót, điều này tạo điều kiện cho
hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng tốt hơn.
So với yêu cầu quản lý kinh doanh thì bộ máy kế toán của Công ty được tổ
chức gọn nhẹ phù hợp với tình hình đặc điểm kinh doanh của Công ty, đội ngũ cán
bộ có năng lực và trình độ cao. Cụ thể:
+ 04 nhân viên có trình độ Đại học

+ 01 nhân viên có trình độ Cao đẳng
+ 01 nhân viên có trình độ Trung cấp
2.2. Các chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại công ty.
Hiện nay, công ty đang áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Công Ty sử dụng hệ thống chứng ,``` từ kế toán của nhà nước ban
hành và tuân thủ về mẫu biểu cũng như phương pháp lập báo cáo gồm có các
chứng từ như sau:
- Chứng từ về tiền tệ
- Chứng từ về kho hàng
- Chứng từ về bán hàng
- Chứng từ về TSCĐ
Các chứng từ Công ty sử dụng chủ yếu là tự in theo quy định chế độ kế toán.
Tổ chức chứng từ tiền lương và BHXH ở các doanh nghiệp được quy định sử dụng
các chứng từ bắt buộc sau: (theo đúng chế độ chứng từ kế toán)
- Bảng chấm công - Mẫu số 01 - LĐTL
- Bảng thanh toán tiền lương - Mẫu số 02 - LĐTL
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH - Mẫu số 03 - LĐTL
- Bảng thanh toán BHXH - Mẫu số 04 - LĐTL
- Bảng thanh toán tiền thưởng - Mẫu số 05 - LĐTL
Ngoài ra còn có thể sử dụng các chứng từ hướng dẫn:
- Phiếu xác định sản phẩm hoặc công việc hoàn thành - Mẫu số 06 - LĐTL
- Phiếu báo làm thêm giờ - Mẫu số 07 – LĐTL
- Hợp đồng giao khoán - Mẫu số 09 - LĐTL
Tr¬ng Thuú Anh – Kt 03-02
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Đại Nam

Các chứng từ công ty sử dụng chủ yếu là tự in theo quy định chế độ kế toán
hiện hành. Riêng hoá đơn GTGT thì mua lại do Chi cục thuế TP Hà Nội. Nhưng

đến năm 2011 thực hiện chủ trương của Bộ Tài Chính công ty đã tự in hóa đơn
GTGT theo quy định. Ngoài ra công ty còn sử dụng các chứng từ do Công ty lập ra
cho phù hợp với các đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty.
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều lập chứng từ hợp lý , hợp lệ và hợp pháp.
Các chứng từ này là cơ sở để kế toán hạch toán ghi chứng từ ghi sổ. Hàng tháng
các chứng từ được đóng và lưu giữ cẩn thận cùng các bảng kê và nhật ký theo
tháng.
- Niên độ kế toán: kỳ kế toán của công ty là 1 năm, bắt đầu tính từ ngày 01
tháng 01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong hạch toán kế toán: VNĐ.
- Chế độ kế toán áp dụng: Là chế độ kế toán Việt Nam dùng cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
* Các phương pháp tính giá
- Phương pháp kê khai hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp kê khai
thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho với các giá trị được xác định như sau:
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Được căn cứ vào sổ sách kế toán và kiểm
kê thực tế.
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Công ty sử dụng phương pháp
tính giá bình quân gia quyền.
- Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay: Được công ty phân bổ đều trong kỳ kế toán.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ hữu hình : Công ty sử dụng phương pháp
khấu hao giảm dần.
* Phương pháp tính thuế:
Thuế GTGT Công ty nộp được tính theo phương pháp khấu trừ:
Thuế GTGT phải nộp =
Thuế GTGT
đầu ra
-
Thuế GTGT đầu
vào được khấu

trừ
Tr¬ng Thuú Anh – Kt 03-02
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Đại Nam

Trong đó:
Thuế GTGT
đầu ra
=
Giá tính thuế của
hàng hoá dịch vụ
chịu thuế bán ra
x
Thuế suất thuế
GTGT của hàng
hoá, dịch vụ đó
Thuế GTGT đầu vào = Tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng
hoá, dịch vụ (bao gồm cả TSCĐ) dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Thuế TNDN được tính theo quy định chung của Nhà nước là:
Thuế TNDN = Tổng lợi nhuận trước thuế X 25%
* Tổ chức hình thức sổ kế toán: Công ty sản xuất và dịch vụ thương mại Hà
Nam áp dụng hình thức sổ kế toán “ Chứng từ ghi sổ”.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để
ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao
gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng

tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm
(theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính
kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ ở công ty sản
xuất và dịch vụ thương mại hà Nam được mô tả theo sơ đồ 2.2.
(a) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập
Tr¬ng Thuú Anh – Kt 03-02
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Đại Nam

Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi
sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ
lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
(b) Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số
phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn
cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh.
(c) Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp
chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số
phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau
và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và
Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và

số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng
tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
Tr¬ng Thuú Anh – Kt 03-02
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Đại Nam

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu,kiểm tra
Sơ đồ 2.2: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tại công ty
2.3. Phương pháp kế toán các phần hành chủ yếu của công ty.
Công ty có đầy đủ các phần hành kế toán để quản lý tình hình tài chính của
công ty. Dưới đây là một số phần hành kế toán cơ bản.
2.3.1. Kế toán vốn bằng tiền.
Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh của công ty thuộc
tài sản lưu động được hình thành chủ yếu trong quá trình bán hàng và trong quan hệ
thanh toán.
Vốn bằng tiền của công ty gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng.
Tr¬ng Thuú Anh – Kt 03-02
16
Sổ quỹ Bảng tổng hợp kế
toán chứng từ
cùng loại
Sổ chi tiết thanh toán
với người mua,Sổ
chi tiết bán hàng,Sổ
chi tiết hàng hóa
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK:

511,521,515,642,635,711,811,9111
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Hóa đơn GTGT, Phiếu thu, Thẻ quầy
hàng, Phiếu xuất kho
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Đại Nam

Tiền mặt là số vốn bằng tiền do thủ quỹ đảm bảo tại quỹ của công ty bao
gồm : Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, tín phiếu và ngân phiếu.
Tiền gửi là số tiền mà doanh nghiệp gửi tại các ngân hàng, kho bạc nhà
nước hoặc các công ty tài chính, bao gồm: tiền Việt Nam, các loại ngoại tệ,
vàng bạc đá quý.
Tại công ty sản xuất và dịch vụ thương mại Hà Nam các nghiệp vụ liên quan
đến tiền mặt diễn ra thường xuyên liên tục. Nên chúng ta sẽ đi tìm hiểu sâu hơn về
kế toán tiền mặt tại công ty.
* Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 111 – “ Tiền mặt” để hạch toán ghi
vào sổ kế toán. Ngoài ra còn sử dụng một số TK khác để hạch toán như: TK 112,
Tk 331, TK 152, TK 511….
* Các chứng từ sử dụng trong kế toán tiền mặt :
+ Phiếu thu - Mẫu 02- TT (BB)
+ Phiếu chi - Mẫu số 01- TT (BB)
+ Bảng kiểm kê quỹ - Mẫu số 08a-TT, 08b-TT(BB)
* Sổ kế toán sử dụng: - Sổ quỹ tiền mặt
- Sổ kế toán tổng hợp
- Sổ kế toán chi tiết tiền mặt
- Chứng từ ghi sổ TK tiền mặt

- Sổ cái TK tiền mặt.
Mọi khoản thu chi, bảo quản tiền mặt của công ty đều do thủ quỹ chịu trách
nhiệm thực hiện. Thủ quỹ không được trực tiếp mua bán vật tư, hàng hóa, hoặc
không được kiêm nhiệm công tác kế toán. Tất cả các khoản thu chi tiền mặt đều
phải có chứng từ hợp lệ chứng minh và phải có chữ ký của kế toán trưởng và thủ
trưởng của công ty. Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến thu chi tiền
mặt, kế toán quỹ của công ty sẽ lập phiếu thu và chi, sau đó chuyển cho kế toán
trưởng ký duyệt. Sau khi thực hiện thu chi tiền, kế toán quỹ giữ lại các chứng từ để
cuối ngày vào sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ.
Tr¬ng Thuú Anh – Kt 03-02
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Đại Nam

Sơ đồ kế toán tiền mặt.
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ kế toán tiền mặt
Quy trình hạch toán và ghi sổ kế toán vốn bằng tiền
Ví dụ: Trong quý IV năm 2011 có nghiệp vụ xuất bán hàng hóa của công ty
như sau: Ngày 03/10/2011. Chị Hoàng Thị Loan mua 300 kg phân bón NPK của
công ty, đã thanh toán số tiền 13.200.000 đồng.
Kế toán định khoản: Nợ TK 1111: 13.200.000
Có TK 5111: 12.000.000
Có TK 3331: 1.200.000.
Tr¬ng Thuú Anh – Kt 03-02
TK 112
TK 111
Tiền gửi ngân hàng
TK 511,515
Doanh thu BH ra ngoài,
nội bộ và HĐTC
TK 131, 138, 141

TK 121, 221…
Thu hồi các khoản đầu tư
Thu hồi các khoản nợ
phải thu
Chi tiền gửi vào NH
Chi tiền trả nợ cho người
bán , vay ngắn hạn
Chi tiền mua vật
tư, hàng hóa
Chi tiền đầu tư
TK 112
TK 331, 311,315
TK 152,156,211
TK 121,221
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Đại Nam

Kế toán lập phiếu thu:
Đơn vị: Công ty sản xuất và dịch vụ
thương mại Hà Nam
Địa chỉ: 19B-Hàng Chuối- Hà Nội
Mẫu số S02c1 – DNN
(Ban hành theo 48/2006/QĐ -
BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU THU
Ngày 03 tháng 10 năm 2012
Quyển số: PT số: 0786
Nợ TK: 111
Có TK: 5111, 3331
Họ tên người nộp tiền: Hoàng Thị Loan

Địa chỉ : Số nhà 123 – Ngõ Thổ Quan – Khâm Thiên - HN
Lý do nộp tiền : Nộp tiền mua hàng
Số tiền : 13.200.000
Bằng chữ: Mười ba triệu hai trăm nghìn đồng chẵn.
Kèm theo : 01 chứng từ gốc
Ngày 03 tháng 10 năm 2012
Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp Người lập Thủ quỹ
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
Từ phiếu thu kế toán tiến hành lập sổ quỹ tiền mặt ( xem biểu số 1- Phần phụ
lục) và lập bảng tổng hợp thu chi ( xem biểu số 2- Phần phụ lục).
Căn cứ vào phiếu thu, bảng tổng hợp thu trong tháng kế toán tiến hành ghi vào
sổ “ chứng từ ghi sổ” ( biểu số 4- Phần phụ lục). Mỗi một chứng từ ghi sổ chỉ ghi
một định khoản kế toán. Và đó là căn cứ để ghi vào “ Sổ cái”.
Trước khi lập mỗi chứng từ ghi sổ, kế toán phải đăng ký chứng từ ghi sổ đó
vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ ( biểu số 3- Phần phụ lục).
Cuối quý kế toán lập sổ cái TK 111- Tiền mặt ( biểu số 5- Phần phụ lục).
2.3.2. Kế toán các khoản phải thu.
Các khoản phải thu là khoản nợ của các cá nhân, các tổ chức đơn vị bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp về số tiền mua sản phẩm, hàng hóa vật tư và các
khoản dịch vụ khác chưa thanh toán cho doanh nghiệp
Tr¬ng Thuú Anh – Kt 03-02
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Đại Nam

Các khoản phải thu gồm:Phải thu khách hàng, phải thu nội bộ và phải thu
khác.
- Phải thu khách hàng: là khoản tiền mà doanh nghiệp phải thu từ những
khách hàng đã được doanh nghiệp cung ứng hàng hóa, dịch vụ theo phương thức
bán chịu (bao gồm tiền hàng chưa có thuế giá trị gia tăng hoặc đã có thuế giá trị gia
tăng) hoặc bán hàng theo phương thức trả trước.

- Phải thu nội bộ: Là khoản phải thu trong đơn vị cấp trên (là doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh độc lập không phải là cơ quan quản lý) đối với đơn vị cấp dưới
trực thuộc, phụ thuộc hoặc là giữa các thành viên với nhau như các khoản đã chi
hộ, thu hộ các khoản đơn vị trực thuộc phải nộp lên hoặc các đơn vị cấp trên cấp
xuống.
- Phải thu khác: Là khoản phải thu thiếu hụt vật tư tiền vốn, tiền tổn thất bằng
bồi thường chưa thu được, phải thu các khoản cho vay, cho mượn vật tư tiền vốn,
vật tư có tính chất tạm thời, phải thu các khoản đã chi cho sự nghiệp, dự án đầu tư
xây dựng cơ bản hoặc các khoản gửi vào tài khoản chuyên chi đã nhờ đơn vị ủy
thác xuất nhập khẩu hay đơn vị bán hàng nộp hộ các loại thuế, phải thu lệ phí, phí,
nộp phạt
Trong đó thì các nghiệp vụ kế toán phải thu khách hàng chiếm chủ yếu trong
các khoản phải thu của công ty sản xuất và dịch vụ thương mại Hà Nam. Vì vậy,
chúng ta sẽ đi sâu vào nghiên cứu phần hành kế toán phải thu khách hàng tại công
ty.
* TK sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 131 – Phải thu của khách hàng, và một
số TK liên quan khác như TK 111, 112, 511, 331….
* Chứng từ sử dụng: - Hóa đơn bán hàng
- Chứng từ thanh toán ( Phiếu thu, phiếu chi, )
- Biên bản bù trừ công nợ
* Sổ sách sử dụng: - Chứng từ ghi sổ
Tr¬ng Thuú Anh – Kt 03-02
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Đại Nam

- Sổ cái TK 131
- Sổ kế toán chi tiết TK 131
- Bảng tổng hợp chi tiết công nợ TK 131
Quy trình kế toán nợ phải thu khác hàng.
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ kế toán nợ phải thu khách hàng.

Tr¬ng Thuú Anh – Kt 03-02
TK 131

TK515,711
TK33311
TK111,112
TK111,112
TK152,153,156
TK 6421
TK1331
TK33311
TK511
Doanh thu bán sản
phẩm,hàng hoá,dịch vụ
Doanh thu từ hoạt động tài
chính,bất thường phải thu
Số chi hộ hoặc trả lại tiền
thừa cho người bán
Khách hàng thanh toán
tiền hoặc ứng trước
Thu nợ bằng vật tư,hàng
hoá
Số tiền hoa hồng phải trả cho
các đại lý bán
Thuế GTGT đầu ra
Giảm giá hàng bán,HMBTL
Giảm thuế
GTGT cho KH
TK 521
21

×