Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CP GSC VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.95 KB, 41 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đặng Thị Loan
MỤC LỤC
PHẦN 1 3
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN
LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GSC VIỆT
NAM 3
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 3
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty cổ phần GSC Việt Nam
5
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của Công ty cổ phần GSC Việt Nam 6
7
7
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GSC VIỆT NAM 8
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN GSC VIỆT NAM 10
PHẦN 2 19
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CP GSC
VIỆT NAM 19
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán 21
Nguồn : Phòng tài chính của Công ty 27
2.3.2.1 Chứng từ sử dụng 30
2.3.2.2 Tài khoản sử dụng 31
2.3.3.1 Chứng từ sử dụng 32
32
2.3.3.2 Tài khoản sử dụng 33
2.3.3.3 Tổ chức hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp 33
PHẦN 3 36
MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ
TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GSC VIỆT NAM 36
3.1. Đánh giá về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 36


3.2. Đánh giá tổ chức bộ máy kế toán công ty 36
SVTH: Lê Thị Hợp Lớp : KTTH – VBII- K21
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đặng Thị Loan
LỜI NÓI ĐẦU
Từ khi thực hiện chính sách mở cửa, nền kinh tế Việt Nam đã có những
bước tiến đáng kể trong việc ổn định và từng bước thâm nhập vào nền kinh tế
thế giới. Năm 2006 đánh dấu một cột mốc lịch sử qua trọng khi Việt Nam trở
thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới WTO. Theo những điều
khoản đã ký kết, Việt Nam sẽ phải mở cửa thị trường ở hầu hết các lĩnh vực:
công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, dịch vụ, tài chính, Bên cạnh việc áp
dụng các tiến bộ trong sản xuất để nâng cao chất lượng, hoàn thiện sản phẩm,
mọi công ty cần đặc biệt coi trọng đến tăng cường công tác quản lý để nâng
cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh nói riêng và hiệu quả quản lý nói chung.
Các công ty sử dụng nhiều công cụ quản lý khác nhau, trong đó kế toán là
một công cụ quản lý hữu hiệu. Vai trò của hạch toán kế toán ngày càng được
coi trọng góp phần không nhỏ vào hiệu quả hoạt động của toàn công ty.
Chính vì vậy, các công ty muốn phát triển bền vững thì đòi hỏi phải có bộ
máy kế toán tốt, hiệu quả.
Thực tế công tác hạch toán kế toán tại các công ty rất đa dạng, tuỳ thuộc
vào quy mô, tính chất hoạt động, vào đặc điểm quá trình sản xuất kinh doanh
và trình độ của nhân viên kế toán. Với sự thay đổi của các chế độ, chuẩn mực
kế toán, đặt ra rất nhiều yêu cầu đối với bộ máy kế toán, đòi hỏi phải ngày
càng hoàn thiện về tổ chức, nâng cao về trình độ nghiệp vụ để có thể vận
dụng các quy định kế toán một cách linh hoạt, phù hợp với đặc thù của mỗi
công ty.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần GSC Việt Nam, em đã
học hỏi và tiếp thu được nhiều kinh nghiệm thực tế bổ ích. Trong thời gian 5
tuần của giai đoạn thực tập tổng hợp này đã giúp em có được cái nhìn tổng
quát về quá trình hình thành và phát triển, về các lĩnh vực hoạt động và cơ cấu
tổ chức của Công ty cổ phần GSC Việt Nam, đồng thời cũng giúp em có được

SVTH: Lê Thị Hợp Lớp : KTTH – VBII- K21
1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đặng Thị Loan
cách nhìn nhận về cách thức tổ chức bộ máy kế toán, về việc vận dụng các
chuẩn mực chế độ kế toán tại công ty thương mại. Việc nghiên cứu tổng quát
công tác hạch toán kế toán tại các phần hành đã tạo điều kiện cho em hiểu
được phần nào đó về công tác kế tại một đơn vị, qua đó giúp em lựa chọn
được đề tài nghiên cứu sâu hơn trong giai đoạn thực tập chuyên đề .
Trong thời gian thực tập tổng hợp dưới sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt
tình của Chị Kế toán trưởng, các anh chị Phòng kế toán Công ty cổ phần GSC
Việt Nam và GS.TS Đặng Thị Loan, em đã hoàn thành Báo cáo thực tập tổng
hợp với nội dung chính gồm 3 phần:
Phần 1: Giới thiệu chung về Công ty cổ phần GSC Việt Nam
Phần 2: Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần GSC Việt Nam
Phần 3: Một số đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại Công ty.
SVTH: Lê Thị Hợp Lớp : KTTH – VBII- K21
2
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đặng Thị Loan
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC
BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN GSC VIỆT NAM
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Công ty cổ phần GSC Việt Nam là công ty kinh doanh hàng nội ngoại
thất theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103010923 đăng ký lần
đầu ngày 17/02/2006, đăng ký thay đổi lần 3 ngày 20/4/2009.
Tên Công ty: Công ty cổ phần GSC Việt Nam
Điạ chỉ: B7-TT3 Bắc Linh Đàm, Đại Kim, Hoàng Mai, Hà Nội.
Số điện thoại : 04.35400166 – Fax : 04.35400168
Mã số thuế: 0101877781

Giám đốc : Lê Văn Chiến
Công ty Cổ phần GSC Việt Nam thành lập năm 2006, dựa trên các
thành viên sáng lập tâm huyết với việc kinh doanh và sản xuất nội thất, Công
ty cổ phần GSC Việt Nam chuyên cung cấp tổng thể hệ thống nội thất cho các
công trình. Công ty đặt trụ sở tại 16 Nguyễn Phong Sắc (kéo dài), Cầu Giấy,
Hà Nội. Năm 2006 bắt đầu xúc tiến phân phối sản phẩm theo dự án và triển
khai việc kinh doanh nội thất trên mạng (điểm đột phá trong việc kinh doanh
nội thất tại thời điểm đó), đồng thời tiến hành xúc tiến để được làm đại lý cấp
1 của Nội Thất Hòa Phát. Trong năm 2006 công ty đã có được các hợp đồng
với các khách hàng lớn như Huyndai Việt Nam, Nissei Việt Nam, Công ty
tàu thủy Cái Lân, Công ty Dệt Phong Phú, Công ty CP taxi Hà Nội.
Năm 2007 Công ty cổ phần GSC Việt Nam chính thức trở thành đại lý
cấp 1 của Hòa phát, Fami, điều này giúp GSC có uy tín trong việc cung cấp
các sản phẩm nội thất trong thị trường Hà Nội nói riêng và thị trường Việt
Nam nói chung, cùng với đội ngũ nhân viên năng động GSC Việt Nam đã có
SVTH: Lê Thị Hợp Lớp : KTTH – VBII- K21
3
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đặng Thị Loan
thêm nhiều khách hàng mới như : Công ty Toyota Việt nam, UBND Huyện,
Tập đoàn điện lực Việt Nam, đặt biệt với khả năng của mình Công ty cổ phần
GSC Việt Nam đã được chọn là nhà thầu nội thất cho công trình hệ thống phụ
trợ cho trung tâm điều khiển trạm vệ tinh VINASAT tại việt Nam, năm 2007
đánh dấu bước tăng trưởng vượt bậc về doanh số.
Năm 2008, Công ty chuyển về trụ sở mới tại tòa nhà B7-TT3, Bắc Linh
Đàm, Đại Kim, Hoàng Mai, Hà Nội. Trong năm 2008 Công ty cổ phần GSC
Việt Nam tăng cường đội ngũ thiết kế, lên kế hoạch nhập khẩu, tăng cường
phân phối dự án theo quy mô. Năm 2008 công ty đã tạo được hình ảnh, vị trí
trên thị trường nội thất tại Việt Nam, Công ty cổ phần GSC Việt Nam đã thực
hiện các dự án tại các thành phố lớn như HCM, Đà Nẵng, Nha Trang, Hà
Nội, Công ty đã có thêm các khách hàng lớn như Công ty CP Kinh doanh

và phát triển đô thị HUB, Trường tư thục quốc tế Kinderworld, Viện đại học
Mở Hà Nội, Japa cofee Nhật Bản,…Doanh số tăng trưởng 90% so với năm
trước, tăng từ 12 tỷ(năm 2007) tăng lên 23 tỷ năm 2008.
Năm 2009, Công ty triển khai việc kinh doanh vào các dự án theo gói
thầu và tổng thầu. Năm 2009 Công ty cổ phần GSC Việt Nam đã có được
nhiều hợp đồng lớn có giá trị nhiều tỷ đồng, điển hình như Cung cấp nội thất
cho Ngôi sao Phố núi trị giá 2,5 tỷ đồng, UBND Quận Long Biên trị giá 3 tỷ
đổng, Himlam trị giá 5,5 tỷ đổng đưa doanh số Công ty từ 23 tỷ năm 2008 lên
34 tỷ năm 2009.
Năm 2010, Công ty cổ phần GSC Việt Nam đẩy mạnh việc phân phối
các hàng nhập khẩu cao cấp phục vụ nhu cầu ngày càng cao của các khách
hàng tại Việt Nam, năm 2010 công ty có thêm nhiều khách hàng lớn như
Vietsovpetro, Cục Thuế Nghệ An, ngân hàng VP Phòng, đã đem lại doanh
thu của cả năm là 50 tỷ.
SVTH: Lê Thị Hợp Lớp : KTTH – VBII- K21
4
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đặng Thị Loan
Sang năm 2011, bên cạnh việc đẩy mạnh hoạt đông kinh doanh, công ty
GSC còn mở rộng thêm xưởng sản xuất venner mới, với diện tích 1000m2 kết
hợp với việc đầu tư hệ thống máy móc, nâng cao đội ngũ nhân viên kỹ thuật,
và đã cho ra những sản phẩm đầu tay điển hình là hoàn thiện công trình Công
ty cổ phần Xây Lắp Điện I, Chi cục thuế Vinh. Với bước tiến mới đã đẩy
mạnh doanh thu cả năm lên tới 65 tỷ.
Hiện nay với phương châm đáp ứng mọi nhu cầu của Khách hàng, Công
ty cổ phần GSC Việt Nam cam kết sẽ đáp ứng trong khoảng thời gian ngắn
nhất và dịch vụ nhanh nhất đến tay khách hàng.
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN GSC VIỆT NAM.
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần GSC Việt Nam
Công ty cổ phần GSC Việt Nam là công ty thương mại và sản xuất đa

ngành, hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh về đồ gỗ nội thất, linh kiện
máy tính, sản xuất phần mềm tin học, thương mại điện tử, nội thất văn phòng,
vật tư điện, thiết bị công nghiệp,…Công ty cổ phần GSC Việt Nam là đại lý
cấp 1 của Công ty cổ phần nội thất Hòa Phát và Công ty cổ phần nội thất
Fami. Với đội ngũ nhân viên là các kỹ sư, cử nhân được đào tạo chính quy có
tay nghề cao có thể đáp ứng được các nhu cầu khác nhau của khách hàng như
cung cấp thiết bị, lắp đặt, sửa chữa, bảo hành và các dịch vụ sau bán hàng.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty cổ
phần GSC Việt Nam
Công ty cổ phần GSC Việt Nam là một công ty tư nhân đa nghành nghề,
hoạt động trên lĩnh vực:
- Sản xuất, mua bán, lắp đặt trang thiết bị nội, ngoại thất.
- Trang trí nội, ngoại thất.
- Thiết kế quảng cáo.
SVTH: Lê Thị Hợp Lớp : KTTH – VBII- K21
5
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đặng Thị Loan
- Sản xuất, mua bán, lắp ráp và ung cấp các dịch vụ kỹ thuật.
- Sản xuất, lắp ráp thiét bị điện, điện tử và tự động hóa.
Công ty cổ phần GSC Việt từ ngày thành lập tới nay trải qua 6 năm xây
dựng và phát triển đã không ngừng lớn mạnh cả về quy mô lẫn chất lượng sản
phẩm và đã tự khẳng định được vị thế và vai trò của mình trên thị trường bằng
việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao, giá thành tốt. Cùng
với sự linh hoạt trong công tác quản lý kinh tế đã giúp công ty hoà nhập
nhanh vào sự phát triển kinh tế của đất nước, luôn chủ động trong hoạt động
kinh doanh, tìm kiếm mở rộng thị trường, tăng tài sản và thu nhập, nâng cao
đời sống vật chất tinh thần cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn bộ
công ty.
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của Công ty cổ phần
GSC Việt Nam

Ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần GSC Việt Nam chủ yếu là
cung cấp trang thiết bị nội, ngoại thất. Công ty cổ phần GSC Việt Nam tự tìm
kiếm khách hàng thông qua website và đội ngũ nhân viên kinh doanh của
công ty. Thông qua website của công ty, khách hàng xem mẫu hàng hóa và
gọi điện đến công ty để đặt hàng hoặc cần tư vấn thêm. Đội ngũ nhân viên
kinh doanh của công ty sẽ gửi báo giá và xác nhận đặt hàng của khách hàng,
chuyển cho bộ phận điều phối hàng hóa cho chuyển và lắp đặt hàng hóa đến
cho khách hàng.
Có thể khái quát sơ đồ quá trình SXKD của Công ty như sau:
SVTH: Lê Thị Hợp Lớp : KTTH – VBII- K21
6
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đặng Thị Loan
Sơ đồ 1-1 : Sơ đồ quá trình SXKD của Công ty:
SVTH: Lê Thị Hợp Lớp : KTTH – VBII- K21
Đội vận chuyển
7
Tìm kiếm và ký kết
hợp đồng mua bán
Nhân viên đặt hàng,
điều phối hàng hóa
Lắp hàng
Kho tại công trình
Chia hàng theo khu
vực lắp hàng
Bàn giao và thanh lý

Kho nhà máy
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đặng Thị Loan
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GSC VIỆT NAM

Công ty cổ phần GSC Việt Nam là một công ty có bộ máy quản lý tổ
chức gọn nhẹ, phòng lãnh đạo của công ty là những người có năng lực, trình
độ trong quản lý điều hành. Công ty gồm: 05 phòng, 02 đội thợ, các đội thợ
đảm nhận thi công, lắp đặt các công trình do công ty giao.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1-2 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
- Giám đốc công ty: Là người điều hành cao nhất trong công ty và là người
chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, quyết định
SVTH: Lê Thị Hợp Lớp : KTTH – VBII- K21
PHÒNG
ĐIỀU ĐỘ
PHÒNG
TÀI CHÍNH
PHÒNG KNH
DOANH
ĐỘI
THỢ
SỐ 1
ĐỘI
THỢ
SỐ 2
PHÒNG
HÀNH CHÍNH
PHÒNG
KH – KT
8
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PHÓ GIÁM ĐỐC
KẾ HOẠCH - KỸ THUẬT
PHÓ GIÁM ĐỐC

KINH DOANH
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đặng Thị Loan
quản lý điều hành sản xuất của toàn công ty. Giám đốc Công ty có quyền ký
kết các hợp đồng kinh tế, quan hệ giao dịch với các cơ quan liên quan.
- Phó giám đốc Kế hoạch - kỹ thuật: Phụ trách trực tiếp Phòng Kế hoạch
- Kỹ thuật và Phòng điều độ, là người hỗ trợ cho Giám đốc các vấn đề về kỹ
thuật và quản lý đội thợ.
- Phó giám đốc kinh doanh: Phụ trách trực tiếp Phòng kinh doanh và
Phòng hành chính. Là người hỗ trợ cho Giám đốc trong công tác kinh doanh,
công tác chỉ đạo điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty, tham mưu cho
giám đốc về một số cơ chế và chính sách đối mới đội ngũ kinh doanh.
- Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật: Tham mưu giúp việc cho Phòng giám đốc
mà trực tiếp là Phó Giám đốc kế hoạch - Kỹ thuật về công tác quản lý kỹ
thuật của toàn Công ty, xây dựng kế hoạch định hướng cho Công ty. Phòng
Kế hoạch - Kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch của
công trình, quy trình kỹ thuật, các biện pháp thi công, lập báo cáo kế hoạch và
thực hiện hoạch với công ty.
- Phòng Tài chính: Tham mưu giúp việc cho Phòng giám đốc quản lý tài
chính đúng nguyên tắc, chế độ tài chính kế toán theo đúng luật kế toán của
Nhà nước và cấp trên đề ra. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý
tài chính.
- Phòng điều độ: Có nhiệm vụ đặt hàng với nhà cung cấp, chủ động tìm
kiếm nhà cung cấp vật tư, đảm bảo nguồn cung ứng vật tư thi công các công
trình lớn theo đúng tiến độ. Quản lý điều chuyển hàng hóa trong toàn Công ty
phục vụ cho sản xuất kinh doanh hiệu quả nhất.
- Phòng Hành chính: có nhiệm vụ tổ chức sắp xếp đời sống tinh thần cho
toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, tham mưu cho Phòng giám
đốc trong việc quản lý nhân sự từ khâu sắp xếp, tuyển dụng, bố trí người lao
động hợp lý; nghiên cứu và giải quyết các chế độ cho người lao động như tiền
SVTH: Lê Thị Hợp Lớp : KTTH – VBII- K21

9
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đặng Thị Loan
lương, BHXH đảm bảo đúng nguyên tắc và chế độ hiện hành. Quản lý lưu trữ
hồ sơ.
Ngoài các phòng, Công ty còn có các Đội thợ thực hiện nhiệm vụ trực
tiếp lắp đặt hàng hóa tại các công trình. Hiện nay Công ty có 02 Đội thợ.
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN GSC VIỆT NAM.
1.4.1. Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty
* Tình hình tài sản của Công ty
SVTH: Lê Thị Hợp Lớp : KTTH – VBII- K21
10
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đặng Thị Loan
Bảng 1-1 : Tình hình tài sản của Công ty qua các năm
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
So sánh 2010
với 2009
So sánh 2011
với 2010
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền

Tỷ
trọng
(%)
Tuyệt đối
Tương
đối
(%)
Tuyệt đối
Tương
đối
(%)
A. TSNH 7,123,394,412 91.60 12,887,371,318 94.27 17,715,396,326 95.76 5,763,976,906 80.92 4,828,025,008 37.46
1. Tiền và
CKTĐT 2,640,013,228 33.95 3,124,634,520 22.86 4,030,951,955 21.79 484,621,292 18.36 906,317,435 29.01
2.PTNH 2,977,266,864 38.28 5,376,291,764 39.33 7,187,155,161 38.85 2,399,024,900 80.58 1,810,863,397 33.68
3. HTK 1,208,520,293 15.54 4,172,445,630 30.52 6,459,237,672 34.92 2,963,925,337 245.3 2,286,792,042 54.81
4. TSNH
khác 297,594,027 3.83 213,999,404 1.57 38,051,538 0.21 (83,594,623) (28.1) (175,947,866) (82.22)
B. TSDH 653,276,900 8.40 783,374,997 5.73 783,780,113 4.24 130,098,097 19.91 405,116 0.05
1. TSCĐ 586,703,023 7.54 739,407,055 5.41 765,962,945 4.14 152,704,032 26.03 26,555,890 3.59
2. TSDH
khác 66,573,877 0.86 43,937,942 0.32 17,817,168 0.10 (22,635,935) (34) (26,120,774) (59.45)
Tổng TS 7,776,671,312 100 13,670,746,315 100 18,499,176,439 100
Nguồn: Báo cáo tài chình năm 2009, 2010,
2011
SVTH: Lê Thị Hợp Lớp : KTTH – VBII- K21
11
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đặng Thị Loan
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
Tài sản ngắn hạn của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản,

trong đó hàng tồn kho và các khoản phải thu luôn chiếm tỷ trọng cao chứng tỏ
công ty kinh doanh tốt, tuy nhiên các khoản phải thu khá cao chiếm từ 38 đến
hơn 39% trong giai đoạn 2009 – 2011, công ty cần đẩy mạnh quá trình thu nợ
để tránh bị chiếm dụng vốn.
Tiền và các khoản tương đương tiền của công ty năm 2009 tăng
484.621.292 VNĐ tương ứng với tốc độ tăng 18.36%, năm 2010 tăng 29.01%
so với năm 2009. Đây là điều đáng khả quan, việc tăng lên của tiền mặt giúp
công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn nhanh chóng
Hàng tồn kho của công ty tăng lên trong giai đoạn 2009 – 2011, cụ thể
năm 2010 tăng 2.963.925.337 VNĐ tương ứng tăng 245,3 % so với năm 2009,
năm 2011 tăng 54,81 % so với năm 2010 tốc độ hàng tồn kho tăng cao trong năm
2010 là do các công trình đang dở dang chưa hoàn thiện.
Nhìn chung, tình hình tài sản của công ty là khá hợp lý, trong giai đoạn
2009 – 2011 công ty đã có những điều chỉnh đáng kể theo hướng tích cực để
tỷ lệ này hợp lý hơn.
* Tình hình nguồn vốn của Công ty
Tình hình nguồn vốn của công ty thể hiện qua bảng số liệu sau:
SVTH: Lê Thị Hợp Lớp : KTTH – VBII- K21
12
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đặng Thị Loan
Bảng 1-2: Tình hình nguồn vốn của Công ty qua các năm
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
So sánh 2010
với 2009
So sánh 2011
với 2010
Số tiền
Tỷ

trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tuyệt đối
Tương
đối
(%)
Tuyệt đối
Tương
đối
(%)
A. Nợ phải trả 3,939,204,090 50.65 9,750,509,931 71.32 14,305,255,611 77.33 5,811,305,841 147.52 4,554,745,680 46.71
1. Nợ ngắn hạn 3,664,826,610 47.13 9,748,532,451 71.31 14,305,255,611 77.33 6,083,705,841 166.00 4,556,723,160 46.74
2.Nợ dài hạn 274,377,480 3.53 1,977,480 0.01 0 0.00 (272,400,000) (99.28) (1,977,480) (100)
B. Vốn chủ
hữu 3,837,467,222 49.35 3,920,236,384 28.68 4,193,920,828 22.67 82,769,162 2.16 273,684,444 6.98
1. Vốn CSH 3,600,000,000 46.29 3,600,000,000 26.33 3,600,000,000 19.46 - - - -
2. LNST chưa
phân phối 237,467,222 3.05 320,236,384 2.34 593,920,828 3.21 82,769,162 34.85 273,684,444 85.46
Tổng NV 7,776,671,312 100 13,670,746,315 100 18,499,176,439 100
Nguồn: Báo cáo tài chính công ty CP GSC Việt Nam năm 2009, 2010, 2011
SVTH: Lê Thị Hợp Lớp : KTTH – VBII- K21
13

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đặng Thị Loan
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
Nợ phải trả của công ty chiếm tỷ trọng cao, năm 2009 chiếm 50,65 %,
năm 2010 chiếm 71.32%, năm 2011 chiếm 77,33% tổng nguồn vốn trong khi
vốn chủ sở hữu của công ty chiếm tỷ trọng nhỏ. Vốn chủ sở hữu năm 2008
chiếm 49,35%, năm 2009 chiếm 28,68%, năm 2011 chiếm 22,67% tổng
nguồn vốn. Điều này cho thấy công ty phải đi vay vốn để có tiền thanh toán
cho nhà cung cấp.
Nhìn chung, tình hình nguồn vốn của công ty chưa hợp lý, công ty dễ
gặp phải rủi ro khi đến hạn thanh toán.
1.4.2 Tình hình kết quả kinh doanh của Công ty
Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2009 – 2011 thể hiện qua bảng
số liệu sau:
SVTH: Lê Thị Hợp Lớp : KTTH – VBII- K21
14
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đặng Thị Loan
Bảng 1-3 : Kết quả kinh doanh của Công ty qua các năm
Đơn vị tính: VNĐ
STT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
So sánh 2010-2009 So sánh 2011-2010
CL tuyệt đối % CL tuyệt đối %
1 Doanh thu 22,297,963,222 31,290,507,320 50,233,889,408 8,992,544,098 40.33 18,943,382,088 60.54
2
Các khoản
GTDT 8,492,654 52,315,763 106,139,410 43,823,109 516.01 53,823,647 102.88
3
Doanh thu
thuần 22,289,470,568 31,238,191,557 50,127,749,998 8,948,720,989 40.15 18,889,558,441 60.47
4
Giá vốn hàng

bán 19,350,879,154 27,136,212,913 43,705,890,280 7,785,333,759 40.23 16,569,677,367 61.06
5 Lãi gộp 2,938,591,414 4,101,978,644 6,421,859,718 1,163,387,230 39.59 2,319,881,074 56.56
6
Doanh thu
HĐTC 16,093,411 597,112,114 727,240,694 581,018,703 3,610.29 130,128,580 21.79
7 CP lãi vay 44,266,838 40,770,716 78,990,328 (3,496,122) (7.90) 38,219,612 93.74
8 Chi phí QLDN 2,703,727,752 4,315,526,971 6,706,077,714 1,611,799,219 59.61 2,390,550,743 55.39
9 LN từ HĐKD 206,690,235 342,793,071 364,032,370 136,102,836 65.85 21,239,299 6.20
10 Thu nhập khác 3,101 645 975,756 (2,456) (79.20) 975,111 151,180
11 CP khác 0 3,894 95,534 3,894 91,640 2,353.36
12 LN khác 3,101 (3,249) 880,222 (6,350) (204.77) 883,471 (27,192)
13 Tổng LNTT 206,693,336 342,789,822 364,912,592 136,096,486 65.84 22,122,770 6.45
14 CP thuế TNDN 43,016,929 59,988,219 91,228,148 16,971,290 39.45 31,239,929 52.08
15 LNST 163,676,407 282,801,603 273,684,444 119,125,196 72.78 (9,117,159) (3.22)
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty CP GSC Việt Nam
SVTH: Lê Thị Hợp Lớp : KTTH – VBII- K21
15
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đặng Thị Loan
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
Doanh thu năm 2010 tăng so với năm 2009 là 8.948.720.989 VNĐ, tương
ứng tăng 40,33% , năm 2011 doanh thu tăng 18.889.558.441 VNĐ, tương ứng
tăng 60,47% so với năm 2010 cho thấy tình hình bán hàng của công ty tương
đối tốt, công ty cần có biện pháp tích cực để phát huy ưu điểm này.
Tổng chi phí của doanh nghiệp tăng cao, chi phí của doanh nghiệp chủ
yếu là giá vốn hàng bán. Giá vốn hàng bán năm 2010 tăng 40,23 % so với năm
2009, năm 2011 tăng 61,6% so với năm 2010. Tốc độ tăng của chi phí cao hơn
tốc độ tăng của doanh thu nên làm cho lợi nhuận của công ty giai đoạn 2009 –
2011 giảm, cụ thể lợi nhuận sau thuế năm 2010 tăng 119.125.196 VNĐ so với
năm 2009 tương ứng tăng 72,78%, lợi nhuận sau thuế năm 2011 giảm
9.117.159 VNĐ tương ứng giảm 3,22% so với năm 2010. Doanh nghiệp cần

có các biện pháp tích cực để giảm chi phí, tăng lợi nhuận.
1.4.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần GSC
Việt Nam giai đoạn 2009 – 2011 và xu hướng phát triển của công ty trong
các năm tới.
Hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần GSC Việt Nam giai đoạn
2009 – 2011 thể hiện qua bảng phân tích sau:
SVTH: Lê Thị Hợp Lớp : KTTH – VBII- K21
16
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đặng Thị Loan
Bảng 1-4: Bảng phân tích kết quả kinh doanh
Đơn vị tính: %
STT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
So sánh 2010
với 2009
So sánh 2011
với 2010
Tuyệt đối
Tương
đối
(%)
Tuyệt đối
Tương
đối
(%)
1 ROA =
LNST
0.0210 0.0207 0.015 (0.0004) (1.71) (0.006) (28.48)
Tổng TS
2 ROE =
LNST

0.045 0.079 0.076 0.033 72.78 (0.003) (3.22)
Vốn CSH
3 ROS =
LNST
0.007 0.009 0.005 0.002 23.28 (0.004) (39.69)
DTT
SVTH: Lê Thị Hợp Lớp : KTTH – VBII- K21
17
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đặng Thị Loan
Qua bảng phân tích trên ta thấy:
ROA năm 2010 giảm 0,0004 đồng so với năm 2009, năm 2011 giảm
0,006 đồng so với năm 2010. Cụ thể, với mỗi một đồng đầu tư vào tài sản thì
năm 2009 mang lại lợi nhuận là 0,021 đồng, năm 2010 là 0,0207 đồng và năm
2011 giảm còn 0,015 đồng.
ROE năm 2010 tăng 72,78% so với năm 2009, năm 2011 giảm 3,22%
so với năm 2010. Một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra năm 2009 thu được 0,045
đồng lợi nhuận, năm 2010 thu được 0,079 đồng, năm 2011 thu được 0,076
đồng lợi nhuận.
ROS của công ty năm 2010 tăng 23,28% so với năm 2009, năm 2011
giảm 39,69% so với năm 2010. Trong năm 2009, 2010, 2011 trong một đồng
doanh thu có lần lượt 0,007 và 0,009 và 0,002 đồng lợi nhuận, tỷ lệ này giảm
mạnh trong năm 2011 là do nền kinh tế gặp nhiều khó khăn.
SVTH: Lê Thị Hợp Lớp : KTTH – VBII- K21
18
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đặng Thị Loan
PHẦN 2
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CP GSC VIỆT NAM
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
Công ty đã quy định rõ chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán

như sau:
Phòng Tài chính có nhiệm vụ chủ yếu tổng hợp số liệu kế toán đồng thời
thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kế toán có liên quan đến hoạt động của công
ty, hướng dẫn kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong toàn công ty.
- Kế toán trưởng: Là người tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế
toán tài chính, thông tin kinh tế trong toàn công ty. Đồng thời hướng dẫn, thể
chế và cụ thể hoá kịp thời các chính sách, chế độ, thể lệ tài chính kế toán của
Nhà nước và Công ty. Hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo hạch toán, lập kế hoạch
tài chính, chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về công tác tài chính kế
toán của Công ty.
- Kế toán tổng hợp: Ghi sổ tổng hợp, lập các báo cáo Công ty. Ngoài ra
Kế toán tổng hợp còn là người kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ cũng
như việc ghi chép sổ kế toán liên quan đến hoạt động kinh doanh của công
ty.
- Kế toán công nợ phải thu: Theo dõi tình hình công nợ phải thu của
khách hàng, viết hóa đơn, theo dõi tiến độ thu nợ của nhân viên kinh doanh.
Hàng tuần gửi báo cáo công nợ phải thu cho kế toán trưởng, trưởng phòng
kinh doanh để thúc đẩy tiến độ thu nợ.
- Thủ quỹ

: Quản Lý tiền mặt của Công ty, căn cứ vào các chứng từ
được duyệt hợp lý, hợp lệ, hợp pháp để tiến hành thu chi tiền mặt, giao dịch
ngân hàng.
SVTH: Lê Thị Hợp Lớp : KTTH – VBII- K21
19
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đặng Thị Loan
- Kế toán công nợ phải trả: Là người theo dõi công nợ phải trả nhà cung
cấp, hàng tháng gửi báo cáo số hàng nhập về, số công nợ phải trả cho ban
lãnh đạo để có kế hoạch thanh toán tiền cho nhà cung cấp.
- Thủ kho: có nhiệm vụ nhập, xuất vật tư hàng hóa cho các công trình.

Hàng ngày gửi báo cáo tồn kho cho nhân viên kinh doanh để theo dõi số
lượng, chủng loại hàng hóa có sẵn trong kho để tiện cho việc bán lẻ hàng
hóa.
- Nhân viên điều phối hàng hóa: có nhiệm vụ đặt hàng, gọi hàng phục
vụ cho các công trình của nhân viên kinh doanh đối với những hàng hóa
không có sẵn trong kho, điều phối hàng hóa đến các công trình để thợ lắp đặt.
Có thể khái quát tổ chức bộ máy kế toán thành sơ đồ sau:
Sơ đồ 2-1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty cổ phần GSC Việt Nam
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
2.2.1. Các chính sách kế toán chung
Công ty cổ phần GSC Việt Nam hiện đang áp dụng chế độ kế toán công
ty theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày
20/3/2006, áp dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các thông tư phòng
hành kèm theo hướng dẫn việc thực hiện các chuẩn mực, quyết định đó.
Các chính sách kế toán được áp dụng tại Công ty như sau:
SVTH: Lê Thị Hợp Lớp : KTTH – VBII- K21
20
Kế toán trưởng
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
công nợ
phải thu
Kế
toán
công nợ
phải trả

Thủ quỹ Thủ kho
Điều
phối
hàng hóa
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đặng Thị Loan
- Chế độ kế toán mà công ty đang áp dụng đó là Chế độ kế toán công ty
nhỏ và vừa.
- Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Nguyên tắc ghi nhận Hàng tồn kho : ghi nhận theo trị giá gốc.
- Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định theo nguyên giá
- Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định áp dụng phương pháp
khấu hao theo đường thẳng.
- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu : Theo chuẩn mực kế toán số 14
- Công ty tính và nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
- Niên độ kế toán là 1 năm từ 01/01 đến 31/12 năm dương lịch
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong Công ty là Việt Nam đồng.
- Hình thức sổ kế toán mà Công ty áp dụng : Chứng từ - Ghi sổ
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Hiện nay Công ty đang sử dụng hệ thống chứng từ phù hợp với những quy
định mà bộ tài chính đã phòng hành. Hệ thống chứng từ được lập và luân
chuyển theo đúng chế độ quy định. Hệ thống sổ kế toán tổng hợp được sử
dụng theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ đối với kế toán thủ công và Công
ty cũng sử dụng máy vi tính để tính toán, lập và in bảng biểu kế toán để góp
phần làm giảm khối lượng công việc cho kế toán. Việc ghi chép được tiến
hành theo trình tự:
SVTH: Lê Thị Hợp Lớp : KTTH – VBII- K21
21
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đặng Thị Loan
Sơ đồ 2-2: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức: Chứng từ - ghi sổ

Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Kiểm tra, đối chiếu
SVTH: Lê Thị Hợp Lớp : KTTH – VBII- K21
Chứng từ kế toán
Ghi sổ chi tiết Sổ quỹ hằng ngày
Tổng hợp chi tiết
Sổ đăng ký
CT - GS
Sổ cái
Báo cáo kế toán
Lập CT - GS
Bảng cân đối
phát sinh
22
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đặng Thị Loan
Hằng ngày kế toán tập hợp các chứng từ phát sinh hoặc phản ánh các
nghiệp vụ phát sinh vào các chứng từ phù hợp. Định kỳ mỗi tháng một lần kế
toán tập hợp phân loại chứng từ gốc và lập bảng tập hợp chứng từ gốc cùng
loại. Chứng từ gốc cùng loại với bảng tổng hợp chứng gốc là căn cứ để kế
toán ghi vào chứng từ ghi sổ kế toán và sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh
TK 632, 635, 642. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ đăng kí
chứng từ ghi sổ sau đó chứng từ ghi sổ đước ghi vào sổ Cái các tài khoản 632,
635, 642, 156…
Cuối tháng khoá sổ, tính dư cuối kì các tài khoản trên sổ Cái, cộng sổ đăng
kí chứng từ ghi sổ sau đó lập bảng cân đối phát sinh các tài khoản.Số liệu
tổng cộng trên sổ đăng kí chứng từ ghi sổ được đối chiếu vói bảng cân đối
phát sinh.
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán

* Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán áp dụng cho công ty gồm:
Chứng từ kế toán ban hành theo chế độ kế toán doanh nghiệp gồm 4 chỉ tiêu:
+ Chỉ tiêu lao động tiền lương.
+ Chỉ tiêu hàng hóa.
+ Chỉ tiêu tiền tệ.
+ Chỉ tiêu TSCĐ.
Tổ chức, tiếp nhận, lập và luân chuyển chứng từ.
Chứng từ kế toán sau khi được chuyển về phòng kế toán sẽ được chuyển
cho kế toán các phần hành cụ thể trong phòng kế toán để ghi sổ và lưu trữ.
* Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:
- Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán.
- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình
giám đốc doanh nghiệp ký duyệt.
- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán.
SVTH: Lê Thị Hợp Lớp : KTTH – VBII- K21
23
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đặng Thị Loan
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
* Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán:
- Kiểm tra tĩnh rõ ràng, trung thực, đầy đủ, của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi
chép trên chứng từ kế toán.
- Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã
ghi trên chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác
có liên quan.
Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán. Khi
kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện có hành vi vi phạm chính sách, chế
độ, các quy định về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước phải báo với
người có thẩm quyền để xử lý kịp thời, yêu cầu làm thêm thủ tục và điều
chỉnh sau đó mới làm căn cứ ghi sổ.
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán

Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại Công ty cổ phần GSC Việt Nam
được xây dựng trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán công ty hiện hành được
quy định tại Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính.
Bảng 2-2: Bảng một sốTK chính Công ty cổ phần GSC Việt Nam sử dụng
trong hạch toán
STT SHTK TÊN TÀI KHOẢN GHI
CHÚ
Cấp 1 Cấp 2
LOẠI TK 1
TÀI SẢN NGẮN HẠN
01 111 Tiền mặt
1111 Tiền Việt Nam
1112 Ngoại tệ
02 112 Tiền gửi ngân hàng
1121 Tiền Việt Nam
1122 Ngoại tệ
03 113 Tiền đang chuyển
04 131 Phải thu khách hàng
05 133 Thuế GTGT được khấu trừ
SVTH: Lê Thị Hợp Lớp : KTTH – VBII- K21
24

×