Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Tính tất yếu của con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.88 KB, 28 trang )


1
PHẦN A
LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, vấn đề nhận thức về sự lựa chọn con đường phát triển xã hội
chủ nghĩa, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, kiên trì phấn đấu theo lý tưởng và
mục tiêu của chủ nghĩa xã hội của các tầng lớp nhân dân còn chưa được đầy đủ.
Vấn đề này cũng đang được Đảng và nhà nước ta quan tâm. Tiến lên chủ nghĩa
xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam đó là sự phát triển tất yếu ở
Việt Nam, được Đảng và Hồ Chủ Tịch vạch ra từ năm 1930 (trong Chính cương
vắn tắt, sách lược vắn tắt trong luận cương chính trị của Đảng ) và ngày càng
hồn thiện hơn trong các ký Đại hội Đảng gần đây.
Vì vậy, trong sự nghiệp cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước hiện nay,
việc thức về tính tất yếu con đường q độ tiến lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta
mang tính cấp thiết .

2. Mục đích và nhiệm vụ của tiểu luận
- Mục đích:
Xuất phát từ thực tế khách quan ở trên nên em chọn vấn đề "Tính tất yếu
của con đường q độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa"
làm tên đề tài tiểu luận khoa học.

3. Phương pháp nghiên cứu:
Tiểu luận nghiên cứa khoa học được thực hiên trên quan điểm từ lý thuyết
đến thực tiên nhận thức. Đó là trên cơ sở những quan điểm lý luận ngun lý của
chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng, các chính
sách của Nhà nước. Đồng thời tiếp thu ý kiến, kết quả nghiên cứu của các nhà
khoa học vào tiểu luận khoa học của mình.


4. Ý nghĩa của tiểu luận
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

2
Nhng nghiờn cu ca tiu lun v "tớnh tt yu ca con ng quỏ lờn
ch ngha xó hi b qua ch t bn ch ngha" gúp phn vo s nhn thc rừ
rng hn v con ng m dõn tc ta ang tri qua.

PHN B
CHNG 1. C S Lí LUN CA VIC LA CHN CON NG
I LấN CH NGHA X HI B QUA CH T BN VIT
NAM

1. Quan im ca Mỏc - ng ghen v Lờ nin v thi k quỏ .
Quan im ca Mỏc -ng ghen v thi k quỏ
Trong quan im cỏch mng ca Mỏc, tin hnh cỏch mng vụ sn l con
ng dn ti s thng li ca giai cp cụng nhõn a h lờn nm chớnh quyn
v thit lp chuyờn chớnh vụ sn ỏnh du s m u mt giai on lch s mi,
giai on i vo xõy dng mt xó hi mi, giai on quỏ t ch ngha t bn
lờn ch ngha xó hi.
Vn chuyờn chớnh vụ sn ó gi mt v trớ trung tõm trong hc thuyt
ca Mỏc v ch ngha xó hi hc núi chung, v lý lun thi k quỏ núi riờng.
Mỏc khụng phi l ngi u tiờn phỏt hin ra cuc u tranh giai cp trong xó
hi, nhng Mỏc l ngi u tiờn chng minh rng: 1)S tn ti ca giai cp
ch gn lin vi nhng giai on lch s nht nh ca s phỏt trin ca sn xut.
2) u tranh giai cp tt nhiờn a n chuyờn chớnh vụ sn. 3) Bn thõn s
chuyờn chớnh ny ch l bc quỏ tin lờn xoỏ b mi giai cp v tin lờn mt
xó hi khụng giai cp (9-738).
Bn v cỏc nhim v ca chuyờn chớnh vụ sn, t nm 1850 Mỏc ó núi
rừ: Ch ngha xó hi ny l li tuyờn b cỏch mng khụng ngng, l s chuyờn

chớnh giai cp vụ sn, c coi l giai on quỏ tt yu i n xoỏ b
nhng s khỏc nhau v giai cp núi chung, xoỏ b tt c nhng mi quan h xó
hi thớch ng vi nhng quan h sn xut ú cỏch mng hoỏ tt c nhng t
tng sinh ra t nhng quan h xó hi ú (1-184.)
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

3
Phác họa những nét chủ yếu của chế độ cộng sản, Mác cho rằng: trên cơ
sở tiêu diệt chế độ tư hữu, thiết lập chế độ cơng hữu về các tư liệu sản xuất, giai
cấp vơ sản cùng các tầng lớp nhân dân khác sẽ bắt tay vào xây dựng một xã hội
hồn tồn mới, trong đó những người lao động liên hiệp với nhau một cách tự
do, hành động có ý thức, làm chủ thực sự sự phát triển của xã hội, của tự nhiên
và bản thân, của Mác- Ăng ghen và Lê nin về thời kỳ q độ.
Từ bản tun ngơn Đảng cộng sản, bản cương lĩnh đầu tiên của chủ nghĩa
cộng sản khoa học, những tư tưởng ban đầu về thời kỳ q độ từ chủ nghĩa tư
bản lên chủ nghĩa xã hội của Mác - Ăng ghen đã được hình thành. Nhưng phải
tới năm 1875 trong tác phẩm “phê phán cương lĩnh Gơ ta”, Mác mới trình bày
có hệ thống những quan điểm của mình về tính chất thời kỳ q độ, về vai trò và
sự tiến hố của nhà nước chun chính vơ sản về sự phân chia giai đoạn trong sự
phát triển của xã hội cộng sản. Mác viết: “Giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và cộng
sản chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa có một thời kỳ cải biến cách mạng từ xã
hội nọ sang xã hội kia. Thích ứng với thời kỳ ấy là một thời kỳ q độ chính trị,
trong đó nhà nước khơng thể là cái gì khác hơn là chun chính cách mạng của
giai cấp vơ sản” (8-36). Ở đây, Mác đã nêu rõ luận điểm về sự q độ từ chủ
nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản và về hai giai đoạn của chủ nghĩa cộng sản.
Khái niệm “thời kỳ q độ” của Mác gắn liền với học thuyết về hình thái kinh tế
– xã hội Mác nói thời kỳ q độ giữa tư bản chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ
nghĩa, thời kỳ q độ là thời kỳ “cải biến cách mạng từ xã hội nọ, sang xã hội
kia”. Hai xã hội đó là hai hình thái kinh tế – xã hội khác nhau nhưng nối tiếp
nhau, song về tính chất lại hồn tồn đối lập nhau, giữa chúng phải có một thời

kỳ q độ “ cải biến cách mạng từ xã hội nọ, sang xã hội kia”.
Theo Mác, chủ nghĩa cộng sản khơng thể được tạo dựng trong một lúc mà
chỉ có thể là kết quả của những cải tạo cách mạng xã hội sâu sắc, trong một thời
gian khá lâu dài. Bản thân xã hội cộng sản sẽ phát triển qua hai giai đoạn: Giai
đoạn thấp là chủ nghĩa xã hội, và giai đoạn cao gọi là chủ nghĩa cộng sản. Mác
đã phân biệt sự khác nhau giữa những cải tạo của thời kỳ q độ từ xã hội tư bản
lên chủ nghĩa xã hội với những cải tạo của thời kỳ sau.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

4
Tóm lại, từ những tác phẩm của Mác -Ăng ghen, chúng ta có thể rút ra
những tư tưởng chính về thời kỳ q độ:
- Sự cần thiết phải có một thời kỳ qúa độ để chuyển từ xã hội cữ, xã hội tư
bản sang xã hội mới - xã hội chủ nghĩa, bởi vì các quan hệ sản xuất xã chủ nghĩa
khơng thể hình thành được trong lòng xã hội tư bản.
- Nhà nước trong thời kỳ q độ khơng phải cái gì khác là sự chun
chính cách mạng của giai cấp cơng nhân. Qua kinh nghiệm của cơng xã Pa-ri,
Mác -Ăng ghen đã chỉ rõ sự cần thiết phải duy trì và củng cố nhà nước chun
chính vơ sản trong suốt thời kỳ q độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng
sản.
- Thời kỳ q độ vừa mang tính chất cách mạng của một sự chuyển biến
sâu sắc vừa mang tính chất q độ. Mác đã nhấn mạnh đến sự chuyển biến cách
mạng từ xã hội cũ sang xã hội mới trong thời kỳ q độ. Vì vậy, mọi hình thức
đấu tranh giai cấp, mọi biện pháp, thủ đoạn hoạt động của giai cấp vơ sản trong
thời kỳ này nhằm tạo được sự chuyển biến về chất của xã hội. Đồng thời, chính
Mác đã nhấn mạnh đến tính chất q độ của thời kỳ này, trong đó cái gọi là xã
hội cộng sản chưa phát triển trên cơ sở riêngcủa mình. Đây là q trình chuyển
từ xã hội cũ dựa trên chế độ cơng hữu, nó khơng thể diễn ra nhanh chóng.
Như vậy, Mác đã nêu lên một vấn đề có ý nghĩa phương pháp luận và
thực tiễn rất lớn, muốn tiến lên chủ nghĩa cộng sản cần phải phân ra nhiều giai

đoạn phát triển và thực hiện những biện pháp thích ứng với từng giai đoạn, tuỳ
thuộc trình độ phát triển của lực lượng sản xuất chứ khơng thể thực hiện ngay
được chủ nghĩa cộng sản dưới dạng hồn chỉnh lý tưởng là xố bỏ ngay lập tức
mọi tư hữu, giai cấp và bóc lột.
1.2. Quan điểm của Lê - Nin về thời kỳ q độ
Những tư tưởng của Mác - Ăng ghen về thời kỳ q độ đã được Lê- nin
tiếp tục phát triển sáng tạo trong thời đại mới. Lê- nin là người đầu tiên kế tục sự
nghiệp của Mác -Ăng ghen trong điều kiện lịch sử mới, khi cuộc đấu tranh nhằm
lật đổ chủ nghĩa tư bản và xây dựng chủ nghĩa xã hội đã trở thành sự nghiệp
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

5
thực tiễn trực tiếp, Lê - nin đã cụ thể hố và làm phong phú thêm quan niệm mác
–xít về thời kỳ q độ.
Trong Đại hội II Quốc tế cộng sản, Lê - nin đã khẳng định rằng các nước
lạc hậu, tiểu nơng có thể tiến thẳng lên CNXH khơng qua giai đoạn phát triển
TBCN. Ơng viết: “Vấn đề đặt ra như thế này: đối với các dân tộc lạc hậu hiện
nay đang trên đường giải phóng và sau chiến tranh có một bước tiến bộ, mà
khẳng định rằng nền kinh tế quốc dân của những dân tộc đó nhất định phải trải
qua giai đoạn TBCN. Chúng ta có như vậy là đúng khơng? Chúng tơi cho rằng
khơng đúng… Quốc tế cộng sản còn phải xác định và chứng minh trên lý luận
cho một ngun tắc với sự giúp đỡ của giai cấp vơ sản các nước tiên tiến, các
nước lạc hậu có thể tiến tới chế độ Xơ viết và qua những giai đoạn phát triển
nhất định, tiến tới chủ nghĩa cộng sản, khơng trải qua giai đoạn phát triển
TBCN”.
Hiện nay, CNXH đang gặp khó khăn rất lớn, nhưng đó chỉ là tạm thời của
một thối trào do những ngun nhân đã rõ ràng về cơ bản. Kẻ thù đang tấn
cơng từ nhiều phía, tìm cách phá hoại sự nghiệp xây dựng CNXH ở các nước,
xun tạc và phủ nhận những ngun tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lê nin.
Song, Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định nội dung cơ bản của thời đại ngày

này là sự q độ từ CNTB lên CNXH mở đầu bằng cuộc cách mạng tháng Mười
vĩ đại. “Chủ nghĩa xã hội đang đứng trước nhiều khó khăn, thử thách, lịch sử thế
giới đang trải qua những bước quanh co, song lồi người nhất định sẽ tiến tới
CNXH, vì đó là qui luật tiến hố của lịch sử".
Như vậy, q độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN ở Việt Nam cũng là sự
phù hợp với tính quy luật về mặt lịch sử của thời đại; sự phát triển của xã hội
ngày nay diễn ra với nhịp độ ngày càng nhanh, quy mơ ngày càng lớn, điều đó
đòi hỏi các quốc gia dân tộc nếu khơng muốn bị tụt hậu thì phải chủ động, tích
cực thực hiện những bước “bỏ qua" bằng phương thức rút gọn lịch sử. Với sự
tác động to lớn do những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học cơng nghệ
hiện đại làm cho q trình phát triển ngày càng rút ngắn về mặt thời gian.

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

6
2. Q độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là tất yếu
khách quan, là sự lựa chọn duy nhất đúng.
Trong một tác phẩm nổi tiếng – Hệ tư tưởng Đức, C.Mác và Ph.Ăngghen
đã khẳng định: “Đối với chúng ta, chủ nghĩa cộng sản khơng phải là một trạng
thái cần phải sáng tạo ra, khơng phải là một lý tưởng mà hiện thực phải tn
theo.
Chúng ta gọi chủ nghĩa cộng sản là một phong trào hiện thực, nó xố bỏ
trạng thái hiện nay. Rằng chủ nghĩa Cộng sản là một phong trào hết sức thực tế,
theo đuổi những mục đích thực tế bằng những phương tiện thực tế.
1
. V.I .Lênin
cũng đã khẳng định, các nước lạc hậu, với sự giúp đỡ của giai cấp vơ sản tiên
tiến, sau khi giành chính quyền, qua những giai đoạn phát triển nhất định nào
đó, có thể tiến tới chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản mà khơng cần phải trải
qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa.

2

Vậy sự phát triển rút ngắn có mâu thuẫn gì với sự phát triển theo q trình
lịch sử – tự nhiên khơng? Câu trả lời là hồn tồn khơng, bởi trong thực tế, tuần
tự chỉ là một dạng thức của phát triển tự nhiên (cái phổ biến). Ngồi tuần tự, sự
phát triển của xã hội còn bao hàm cả dạng thức rút ngắn (cái đặc thù). Trong
"Lời tựa viết cho lần xuất bản thứ nhất bộ Tư bản", chính C.Mác đã khẳng định
điều này: “Một xã hội, ngay cả khi đã phát hiện được quy luật tự nhiên của sự
vận động của nó,… cũng khơng thể nào nhảy qua các giai đoạn phát triển tự
nhiên hay dùng sắc lệnh để xố bỏ những giai đoạn đó. Nhưng nó có thể rút
ngắn và làm dịu bớt được những cơn đau đẻ”
3
.
Khi tìm hiểu về nước Nga, vào năm 1877, xuất phát từ những điều kiện cụ
thể của nước Nga khi đó, C.Mác cũng thừa nhận: “Nước Nga… có thể, khơng
cần phải trải qua những đau khổ của chế độ tư bản, chiếm đoạt tất cả những
thành quả của chế độ này, đồng thời phát triển các điều kiện lịch sử riêng của
mình”
4
.

1
C.Mác v Ph.Ăngghen, Ton tập, t.3, Nxb Chính trị quốc gia, H Nội, 1995, tr.51, 298.
2
Xem: V.I.Lênin. Ton tập, t.41, Nxb Tiến bộ, Matxcơva, 1997, tr.295.
3
C.Mác v Ph.Ăngghen Sđd , t.23, tr. 21
4
C.Mác v Ph.Ăngghen Sđd , t.19, tr. 172


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

7
Phát triển những luận điểm này trong bối cảnh chủ nghĩa tư bản chuyển
sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, nước Nga trở thành trung tâm của cách mạng
thế giới, là “đêm trước” của cách mạng xã hội chủ nghĩa, tại Đại hội II Quốc tế
Cộng sản (7-1920), V.I. Lê Nin đã cho rằng, với sự giúp đỡ của giai cấp vơ sản
các nước tiên tiến, khơng chỉ nước Nga mà cả các nước lạc hậu khác đều có thể
tiến tới chế độ Xơ viết và qua những giai đoạn phát triển nhất định, tiến tới chủ
nghĩa cộng sản, khơng phải trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa.
Những lời chỉ dẫn của các nhà sáng lập chủ nghĩa cộng sản khoa học là sự
đúc kết thực tiễn q trình phát triển lịch sử – tự nhiên của nhân loại, phản ánh
quy luật tiến hố của lịch sử, khơng chỉ đúng với nước Nga, mà còn phù hợp với
nước ta và cả các nước khác trên thế giới sau khi đã giành được độc lập dân tộc,
lựa chọn con đường phát triển xã hội chủ nghĩa. Bởi lẽ, thời đại tư bản chủ nghĩa
đã qua rồi, thời đại mới, thời đại q độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội
trên phạm vi tồn thế giới đã được mở ra từ Cách mạng tháng Mười Nga năm
1917. Mặc cho chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xơ và Đơng Âu có sụp đổ, con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội có quanh co, phức tạp, song tính chất, nội dung
của thời đại vẫn khơng thay đổi. Đúng như nhận định của Đảng ta: “Lịch sử thế
giới đang phải trải qua những bước quanh co; song loại người cuối cùng nhất
định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội, vì đó là quy luật tiến hố của lịch sử”.

3. Quan niệm của Đảng ta về sự phát triển q độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ
qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
Nhận thức là q trình. Thơng qua hoạt động thực tiễn, những u cầu và
những đòi hỏi của cuộc sống nảy sinh và cùng với đó, những phương thức để
giải quyết u cầu cũng xuất hiện. Điều đó đòi hỏi người cách mạng phải nhận
thức và triệt để lợi dụng.
Cách mạng nước ta cũng diễn ra khơng ngồi quy luật đó. Sau ngày miền

Nam giải phóng, thống nhất Tổ quốc, khơng phải chúng ta khơng có ảo tưởng về
một khả năng sớm và dễ dàng khắc phục hậu quả của chiến tranh, khơng phải
khơng có ảo tưởng về một tương lai tươi sáng của dân tộc ngay sau thắng lợi…
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

8
Nhng, mc cho nhng tỡnh cm chõn thnh, nhng mong mun tt p, thc t
vn l thc t. S khng hong kinh t xó hi trm trng nhng nm 80 85
ó lm cho chỳng ta bng tnh v giỳp chỳng ta gt b dn nhng o tng,
nhng nhn thc u tr v con ng phỏt trin, c bit l nhng o tng
trc õy v nhn thc. Mt trong nhng nhn thc u tr ú quan nim gin
n v ch ngha xó hi v con ng tin lờn ch ngha xó hi. Sau thng li
ca cuc khỏng chin chng M, chỳng ta tng cú ngay ch ngha xó hi ớch
thc, thng quc, thc dõn c thỡ thng nghốo nn, lc hu cng ch l vn
thi gian, khụng phi suy ngh, khụng h khú khn; rng chỳng ta cú th d
dng tin thng lờn ch ngha xó hi b qua giai on phỏt trin t bn ch
ngha. Cú th núi, nhn thc ú ca chỳng ta v s phỏt trin u tr, sai lc v
duy ý chớ. iu ú th hin trờn mt s im sau õy:
Quan im b qua giai on phỏt trin t bn ch ngha tin lờn ch ngha
xó hi c hiu l b qua hỡnh thỏi kinh t xó hi t bn ch ngha v b qua
mt cỏch d dng c quan h sn xut ln lc lng sn xut t bn ch ngha.
ng nhiờn, c v lý lun v thc tin, quỏ trỡnh phỏt trin lch s t nhiờn
ca xó hi cng bao hm c s b qua mt, hoc mt vi hỡnh thỏi kinh t xó
hi nht nh trong nhng hon cnh lch s c th. Song, s b qua ú phi cú
nhng iu kin nht nh, c v ch quan v khỏch quan. i vi nc ta, xõy
dng ch ngha xó hi t xut phỏt im l mt nc lc hu, thuc a na
phong kin, li chu hu qu nng n ca cuc chin tranh ỏc lit, kộo di, nu
ch bng nguyn vng, tỡnh cm chõn thnh, bng nhng ch trng duy ý chớ,
xó ri mc tiờu lý tng tt p s khú thnh hin thc. Tỡnh trng t nc lõm
vo khng hong kinh t xó hi trm trng trin miờn - ú chớnh l cỏi giỏ m

chỳng ta phi tr cho nhng nhn thc v hnh ng ch quan, duy ý chớ ú.
T thc t khng hong kinh t xó hi chỳng ta ó i n nhn thc l:
chỳng ta, ch cú th b qua quan h sn xut t bn ch ngha, cũn vn phi phỏt
trin lc lng sn xut nh ch ngha t bn ó tin hnh. So vi nhn thc
trc õy thỡ quan nim ny cú duy vt hn, nhng vn cha bin chng, cha
thc t. Bi theo quan im duy vt bin chng, mc cho quan h sn xut cú
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

9
tớnh c lp tng i nhng lc lng sn xut vn l yu t m suy n cựng,
quyt nh tớnh cht v trỡnh ca quan h sn xut (quan h sn xut nht
thit phi phự hp vi tớnh cht v trỡnh ca lc lng sn xut). Khụng th
cú s phỏt trin lc lng sn xut mt ng, xõy dng quan h sn xut mt
no. Vi quan nim nh vy, nờn trờn thc t, chỳng ta ch duy trỡ v phỏt trin
hai thnh phn kinh t: thnh phn kinh t nh nc v thnh phn kinh t hp
tỏc xó trong c ch tp trung quan liờu m kt cc l t nc vn ri vo khng
hong kinh t xó hi.
Theo tinh thn ca i hi IX, quan nim v con ng phỏt trin quỏ
lờn ch ngha xó hi b qua ch t bn ch ngha cn c hiu vi ba ni
dung ch yu sau õy:
B qua ch t bn ch ngha l b qua vic xỏc lp v trớ thng tr ca
quan h sn xut t bn ch ngha. iu ú cú ngha l, quan h sn xut t bn
ch ngha, quan h búc lt vn cũn, nhng nú khụng phi v tuyt nhiờn khụng
phi l quan h thng tr. iu ny hon ton ỳng c v mt lý lun, c v mt
thc tin. Rng vi nn kinh t nhiu thnh phn, trong ú cú c thnh phn kinh
t t bn t nhõn v t bn nh nc thỡ ng nhiờn, quan h sn xut t bn
ch ngha, quan h búc lt t bn ch ngha vn cũn. Song, do thnh phn kinh
t nh nc cựng vi kinh t hp tỏc l nn tng ca nn kinh t quc dõn, nờn
quan h sn xut t bn ch ngha khụng th tr thnh quan h thng tr c,
m trỏi li, quan h sn xut xó hi ch ngha ngy cng c cng c v ngy

cng xỏc lp a v thng tr ca mỡnh.
B qua ch t bn ch ngha l b qua vic xỏc lp v trớ thng tr ca
kin trỳc thng tng t bn ch ngha. iu ú cú ngha l, trong thi k quỏ
lờn ch ngha xó hi vn cũn tn ti nhng giai tng khỏc nhau, thm chớ cú
th cú c giai cp t sn, song khụng th h t tng t sn thng tr, khụng
th tha nhn chuyờn chớnh t sn, cng khụng th tip tc duy trỡ b mỏy quan
liờu, b mỏy cng ch t bn ch ngha; song trờn thc t, cũn cú s tha nhn
phỏp quyn t sn v trong mt chng mc nht nh, chỳng ta vn tha nhn
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

10
ngun tắc tổ chức, kinh nghiệm quản lý bộ máy nhà nước pháp quyền, nhưng
khơng thừa nhận Nhà nước tư sản…
Bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa nhưng phải tiếp thu, kế thừa những thành
tựu mà nhân loại đã đạt được dưói chủ nghĩa tư bản, đặc biệt về khoa học và
cơng nghệ, để phát trển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại.
Thực ra, nhân loại đã sáng tạo ra cả một nến văn hố, văn minh nhân loại,
nhưng qua mỗi thời kỳ, mỗi q trình, giai cấp đứng ở vị trí trung tâm của sự hát
triển lại đặt dấu ấn của mình, đã “trạm khắc” vào nhưng thành tựu chung ấy.
Giai cấp tư sản cũng khơng nằm ngồi quy luật chung đó. Xét về một phương
diện nào đó, giai cấp tư sản cũng có cơng nhất định trong lịch sử tiến hố của
nhân loại. Song, tất cả những thành tựu có được trong chủ nghĩa tư bản, đương
nhiên khơng phải là riêng có của chủ nghĩa tư bản, của riêng giai tư sản, mà là
của cả nhân loại, trong đó có giai cấp tư sản. Bởi vậy, đã là di sản văn hố của
nhân loại, chúng ta tuyệt đối khơng được quay lưng lại, thậm chí ngay cả những
gì cho dù là của riêng văn minh tư sản, thì cũng khơng cho phép ta quay lưng lại
mà phải biết tiếp thu, kế thừa. Khơng bao giờ chúng ta được phép qn lời dặn
của C.Mác và Ph.Ăng ghen: "Đừng vì căm ghét chủ nghĩa tư bản mà khi hắt
chậu nước dơ, lại hắt ln cả đứa trẻ vừa được tắm gội sạch sẽ". Những kinh
nghiệm quản lý vốn, cơ sở hạ tầng, đặc biệt là khoa học và cơng nghệ mà nhân

loại đã đạt được trong chủ nghĩa tư bản nhất thiết phải được tiếp thu và kế thừa
để tăng thêm sức mạnh nội lực cho đổi mới và phát triển.

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ĐỂ VIỆT NAM LỰA CHỌN CON
ĐƯỜNG ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI.

1. Q độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là phù hợp với điều kiện lịch sử
của đất nước ta, là sự lựa chọn tất yếu của chính lịch sử về con đường giải
phóng dân tộc và phát triển đất nước của những phong trào u nước Việt
Nam.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

11
Ngay sau khi thực dân Pháp đặt ách thống trị trên lãnh thổ Việt Nam,
nhân dân ta đã đứng lên chống Pháp. Những cuộc dấu tranh của nơng dân khắp
3 miền Bắc – Trung – Nam, những ơng vua u nước cũng đã đứng lên chống
Pháp, rồi các phong trào u nước theo xu hướng tư sản đầu thế kỷ XX do ảnh
hưởng cách mạng dân chủ tư sản phương Tây và cách mạng Tân Hợi Trung
Quốc nhưng cuối cùng đều thất bại.
Cụ Phan Bội Châu về cuối đời đã nhận thức được con đường đi của cách
mạng VIệt Nam. Cụ viết: “May thay, đương giưã lúc khói đục, mây mù, thình
lình có một trận gió xn thổi tới. Chính giữa lúc trời khuya đất ngủ, thình lình
có một tia thái dương mọc ra. Trận gió xn ấy, tia thái dương ấy là chủ nghĩa
xã hội vậy. Chủ nghĩa xã hội là xe tăng của nhà triết học để xơng vào thành luỹ
của chủ nghĩa đế quốc, mà cũng là tốn qn vơ địch của nhà nhân từ để phá tan
đồ đảng của chủ nghĩa tư bản”
5
.
Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc của chúng ta sau những năm bơn ba qua nhiều
nước Châu Âu, Châu Phi, khi được tiếp xúc với chủ nghĩa Mác Lê - nin đã

khẳng định: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc khơng có con đường nào
khác con đường cách mạng vơ sản”
6
bởi vì “chỉ có chủ nghĩa cộng sản mới cứu
nhân loại, đem lại cho mọi người khơng phân biệt chủng tộc và nguồn gốc tự do,
bình đẳng, bác ái, đồn kết, ấm no trên trái đất, việc làm cho mọi người, niềm
vui, hồ bình, hạnh phúc”
7
.
Nhân dân Việt Nam đã từng sống dưới chế độ phong kiến, chế độ thực
dân Pháp đã hiểu được bản chất của chế độ phong kiến và tư bản chủ nghĩa, do
vậy, đã chấp nhận những hy sinh, mất mát để giành cho dược độc lập dân tộc và
tiếp đó tiến hành cuộc trường kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp rồi chống
Mỹ để bảo vệ chính quyền nhân dân. Ngày nay, chúng ta phải giữ cho được
chính quyền của giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động. Muốn thực hiện điều
đó con đường duy nhất là đi lên CNXH.

5
Phan Bội Châu, ton tập, Nxb Thuận Hố, 1991, tập 4, tr.132
6
Hồ Chí Minh, ton tập, Nxb, Chính trị quốc gia, H, 1995, tập 9, tr.314.
7
Hồ Chí Minh, ton tập, Nxb, Chính trị quốc gia, H, 1995, tập 1, tr.161.

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

12
Thc tin cỏc nc XHCN trc õy ó to ra s phỏt trin v kinh t,
chm lo ti nhu cu y t, giỏo dc, nõng cao mc sng cho nhõn dõn lao ng v
thc t ph phng do s v ca ch XHCN nhng nc ny trong

nhng nm qua ó a li mt hu qu nng n cho nhõn dõn lao ng nh:
chin tranh, nghốo úi, tht nghip, mt an ninh cng cng c quyt tõm i lờn
CNXH ca Vit Nam. Chỳng ta cn hiu thc cht ca bc quỏ b qua
ch TBCN, khụng phi l s nhy cúc t chỏy giai on, ph nhn sch
trn yờu cu khỏch quan ca s phỏt trin kinh t TBCN m l b qua nhng
hu qu xu do xó hi ny to ra. Giai on l mt nc thang ca s phỏt trin,
chỳng ta khụng th nhy cúc b qua cỏc nc thang ú. C.Mỏc ó khng nh
Mt xó hi, ngay c khi phỏt hin c quy lut t nhiờn ca s vn ng ca
nú cng khụng th no b qua cỏc giai on phỏt trin t nhiờn hay dựng sc
lnh xoỏ b nhng giai on ú
8
.
Thc t cuc sng ó v ang cho thy, khụng th tin thng t mt xó
hi vn l thuc a, na phong kin, lc lng sn xut cũn rt thp lờn CNXH
m b qua nhng khõu trung gian, nhng hỡnh thc quỏ cn thit phỏt
trin cỏc yu t hp thnh xó hi t trỡnh tng ng vi trỡnh m giai
on TBCN ca s phỏt trin xó hi ó t c. Khụng th h vụ ch ngha
mun xoỏ ngay tt c nhng gỡ cú th dn ti CNTB, din ra trong CNTB v do
CNTB to ra m khụng bit tha k, s dng nhng thnh tu ca nn vn minh
nhõn loi ó c to ra trong giai on TBCN ca s phỏt trin xó hi xõy
dng CNXH. Do ú, bc quỏ lờn CNXH nc ta hin nay cng phi din
ra theo cỏi lụ gic tt yu ú, phi thc hin c nhng chuyn hoỏ c bn ú.
iu ú ũi hi chỳng ta phi s dng v phỏt trin mi phng din ca i
sng xó hi nh: s phỏt trin nn kinh t hng hoỏ nhiu thnh phn, trong ú
cú kinh t t bn t nhõn, kinh t t bn nh nc, s ỏp dng cỏc hỡnh thc
qun lý theo c ch th trng, cú s cnh tranh nh u thu c phn, thuờ
nhng, s dng mt s hỡnh thc ca phỏp quyn t sn v.v


8

C. Mỏc - Ph.ngghen, tuyn tp, Nxb S tht, H. 1982, tp 3, tr.201
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

13
2. Chỳng ta k tha nhng yu t hp lớ ca CNTB, khụng cú ngha l i
lờn CNTB Bi vỡ:
Th nht, cỏc yu t TBCN c s dng v phỏt trin nhm phc v cho
mc tiờu xõy dng CNXH, nm trong qu o ca s nghip xõy dng CNXH.
Th hai l: chỳng ta khụng nht thit v khụng th ỏp dng tt c nhng
hỡnh thc lch s, nhng bin phỏp, trỡnh t, bc i vi tt c nhng c im
lch s y mỏu v nc mt ca giai on TBCN.
Th ba, iu quan trng nht l chỳng ta khụng cho cỏc yu t, cỏc
thuc tớnh TBCN chim v trớ ch o, chi phi i sng xó hi, m phi lm
cho cỏc yu t XHCN ngy cng vn lờn gi vai trũ ú.
Nh vy, thc cht vn b qua ch TBCN i lờn CNXH l s
b qua ch chớnh tr thng tr ỏp bc, l b qua v mt lch s, bng phng
thc rỳt gn lch s, vi nhng khõu trung gian, nhng hỡnh thc quỏ ,
nhng bin phỏp v bc i thớch hp theo nhng nh hng c bn ca
CNXH. ú cng l s rỳt ngn gim bt nhng cn au v mt lch s
bng hai ni dung: va rỳt ngn quỏ trỡnh cụng nghip hoỏ v hin i hoỏ t
nc, va b qua ch TBCN, tin lờn CNXH.

3. Kiờn trỡ con ng xó hi ch ngha l s la chn duy nht ỳng trong
iu kin mi.
i hi ln th VI - i hi i mi ca ng din ra trong bi cnh t
nc ang lõm vo cuc khng hong sõu sc. Chớnh ti i hi ny, ng ta ó
thụng qua ng li i mi nhm khc phc hu qu ca nhng sai lm trong
thi gian trc v tip tc a s nghip xõy dng ch ngha xó hi tin lờn. i
hi khng nh, i mi khụng cú ngha l t b mc tiờu ch ngha xó hi ó
c la chn m l tip tc tỡm ra phng thc, con ng hp lý cú hiu qu

hn i ti mc tiờu.
Trờn c s ng li i mi, cỏc Hi ngh Trung ng ca i Hi VI
ó i vo xỏc nh c th hn hng i lờn trờn nhiu lnh vc ca i sng xó
hi.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

14
Riêng trong lĩnh vực kinh tế, đã tiến hành chuyển nền kinh tế tập trung
quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hố theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Với những cải cách, đổi mới theo đường lối của Đại Hội VI, nền kinh tế những
năm cuối thập niên 80 có bước chuyển biễn cũng đã có nhiều vấn đề nảy sinh
khá phức tạp cả trong nước cũng như trên phạm vi quốc tế.
Trên thế giới cũng có chuyển biến phức tạp, trong đó đáng chú ý nhất là
sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xơ và Đơng Âu. Điều này ảnh
hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế – xã hội Việt Nam cũng như đến tư
tưởng, tình cảm và lòng tin của cán bộ, nhân dân đối với chủ nghĩa xã hội.
Trong bối cảnh nền kinh tế còn nhiều khó khăn, hệ thống xã hội chủ
nghĩa trên thế giới đang lâm vào cuộc khủng hoảng tồn diện, sâu sắc đã làm
nảy sinh những quan điểm hồi nghi vào chủ nghĩa xã hội, thậm chí chủ nghĩa
xã hội bị phê phán gay gắt chưa từng có từ nhiều hướng khác nhau.
Phân tích tình hình thực tế, ngay từ Hội nghị Trung ương 7 (khố VI),
Đảng ta đã tiếp tục khẳng định tính tất yếu lịch sử của chủ nghĩa xã hội. Khẳng
định tính khách quan và phương hướng xã hội của q trình cải tổ, cải cách và
đổi mới. Đại hội lần thứ VII của Đảng cũng khẳng định “nhân dân ta quyết
khơng chấp nhận con đường đường nào khác ngồi con đường xã hội chủ
nghĩa”. Quả vậy, tiếp tục phấn đấu vì mục tiêu chủ nghĩa xã hội là sự lựa chọn
cần thiết và đúng đắn. Điều này thể hiện trên mấy lý do sau:
- Cuộc khủng hoảng ở các nước xã hội chủ nghĩa là cuộc khủng hoảng mơ
hình phát triển. Chúng ta biết rằng, khi nghiên cứu sự phát triển của chủ nghĩa tư
bản, Mác đã có những dự đốn về xã hội tương lại, xã hội cộng sản chủ nghĩa

trên những nét chung nhất. Trong mơ hình này xác định đặc trưng chủ nghĩa xã
hội là sở hữu cơng cộng dưới hai hình thức quốc doanh và tập thể, việc quản lý
nền kinh tế bằng một kết hoạch nhà nước, một hệ thống các chỉ tiêu pháp lệnh,
một cơ chế quan liêu bao cấp trong tổ chức sản xuất cũng như phân phối…
Những đặc trưng này rất phù hợp với u cầu đặc biệt của thời chiến trong việc
huy động sức người, sức của, trong việc tổ chức quản lý lao động thời chiến.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

15
Sự khủng hoảng của mơ hình cũ nói lên rằng cần phải có một mơ hình chủ
nghĩa xã hội có thể phát huy tốt mọi nguồn lực của xã hội cho phát triển vì lợi
ích của tồn thể cộng đồng nhằm từng bước hiện thực hố mục tiêu. Ở Việt Nam
ngay từ Đại hội VI, Đảng ta đã có phát triển mới trong định hình Chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam. Sự phát triển này được thể hiện trong Cương lĩnh được Đại hội
VII thơng qua.
Trên cơ sở những nhận thức mới về mơ hình chủ nghĩa xã hội, Đảng và
nhân dân ta đã đẩy mạnh cơng cuộc đổi mới đưa Việt Nam thốt ra khỏi cuộc
khủng hoảng, tiếp bước đi lên theo định hướng, mục tiêu đã xác định, đó là chủ
nghĩa xã hội. Như vậy việc tiếp tục lựa chọn chủ nghĩa xã hội khơng có nghĩa
tiếp tục con đường cũ, mơ hình cũ đã bị sụp đổ, mà là sự đổi mới, tìm phương
cách mới để đi đến mục tiêu. Cụ thể là chúng ta đã chuyển sang mơ hình kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Những hậu quả kinh tế-xã hội của Liên Xơ và Đơng Âu cho thấy tính
cần thiết và đúng đắn của việc kiên trì con đường xã hội chủ nghĩa. Liên Xơ
thực hiện cơng cuộc cải tổ nhưng do nhiều ngun nhân, trong đó có một
ngun nhân là khơng nhất qn, kiên trì mục tiêu lý tưởng xã hội chủ nghĩa đã
lựa chọn. Q trình cải cách đã đi chệch hướng, Đảng Cộng sản mất quyền lãnh
đạo cách mạng, các lực lượng cơ hội ngóc đầu dậy giành quyền lực, đưa cuộc
cải tổ theo xu hướng tư bản chủ nghĩa.
- Việc một loạt nước xã hội chủ nghĩa cũ rời bỏ con đường xã hội chủ

nghĩa chuyển sang quy đạo tư bản chủ nghĩa khơng có nghĩa rằng thời đại này
nay chủ nghĩa xã hội khơng còn là xu hướng phát triển của các dân tộc. Trên
thực tế, do nhiều ngun nhân khách quan và chủ quan, bên trong và bên ngồi,
chủ nghĩa xã hội ở một loạt nước sụp đổ “khiến chủ nghĩa xã hội tạm thời lầm
vào thối trào, nhưng điều đó khơng làm thay đổi tính chất của thời đại; lồi
người vẫn đang trong thời đại q độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội”
9
.

9
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu ton quốc lần thứ VIII, Nxb, Chính trị quốc gia, H
Nội, 1996, tr.76.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

16
Chúng ta biết rằng, lịch sử phát triển của xã hội lồi người là lịch sử vươn
đến tự do. Chủ nghĩa xã hội chính là xã hội từng bước tiến đến đảm bảo cho con
người sự phát triển tồn diện, làm chủ tự nhiên, làm chủ xã hội và làm chủ bản
thân, cái mà chủ nghĩa tư bản, dựa trên chế độ tư hữu trong thực tế khơng thể có
được. Với niềm khát khao tự do thì việc vận động đi lên, vượt qua chủ nghĩa tư
bản là xu thế đương nhiên.
Từ khi ra đời chủ nghĩa xã hội trong thực tiễn với tính cách là sự phủ định
chủ nghĩa tư bản, ln bị giai cấp tư sản tìm cách chống phá. Sự sụp đổ của một
số nước xã hội chủ nghĩa ngồi ngun nhân bên trong, chính là còn xuất phát từ
sự chống đối, thù dịch đó. Song, sự sụp đổ này khơng nói lên rằng, chủ nghĩa tư
bản là tiên tiến ưu việt hơn chủ nghĩa xã hội. Đó chỉ là bước rích rắc trong con
đường vận động, đi lên chủ nghĩa xã hội, một xu hướng tất yếu của xã hội lồi
người.
Cùng với những điểm trên thì xu thế hồ hỗn quốc tế đã và đang tạo ra
mơi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế. Nhìn chung, các quốc gia đề tập

trung vào chiến lược phát triển kinh tế, coi đó là mục tiêu chiến lược. Điều này
càng thúc đẩy mạnh q trình hợp tác, liên kết giữa các quốc gia, các vùng. Và
qua đó các quốc gia, nhất là các quốc gia đang phát triển có thể hồ nhập nhanh
vào tiến trình phát triển chung.
- Một trong những đặc điểm của tiến trình cách mạng Việt Nam là :Đảng
Cộng sản - Người đại biểu lợi ích giai cấp vơ sản và dân tộc là người duy nhất
có khả năng và trên thực tế đã lãnh đạo phong trào cách mạng. Ngay từ những
năm đầu thế kỷ XX, lịch sử dân tộc đã đặt lên vai những người cộng sản nhiệm
vụ lãnh đạo cách mạng dân tộc dân chủ. Trải qua q trình đầy gian khổ, hy
sinh, Đảng đã lãnh đạo nhân dân giành được nhiều thắng lợi, đưa dân tộc Việt
Nam từ thân phận nơ lệ lên địa vị người làm chủ. Ngay từ khi thành lập, Đảng
đã xác định làm cách mạng dân tộc dân chủ để tiến lên cách mạng xã hội chủ
nghĩa. Trải qua hơn 70 năm khuynh hướng chính trị đó đã ăn sâu bám rễ trong
xã hội Việt Nam, nó trở thành sức mạnh vật chất thúc đẩy tiến trình cách mạng
đi lên. Khơng có lý do gì, cho dù ngay cả sự sụp đổ của một số nước xã hội chủ
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

17
ngha li cú th ngn cn c xu hng bt ngun t trong trỏi tim, t sc
mnh ni lc ca c dõn tc vn cú truyn thng yờu chung t do. Chớnh vỡ
vy, vic tip tc la chn kiờn trỡ con ng xó hi ch ngha l phự hp vi
mc tiờu ca ng cng nh ca dõn tc ta.
- Cú ý kin cho rng, xỏc nh mc tiờu ch ngha xó hi trong iu kin
ch ngha xó hi mt s nc b sp l khụng th thc hin c do khụng
cũn mu hỡnh noi theo v s ri vo o tng. Thc cht ca loi ý kin ny
mun dõn tc ta t b mc tiờu ch ngha xó hi mc tiờu s em li s giu
cú, hnh phỳc cho mi ngi dõn, mc tiờu m bao th h ngi Vit Nam ó hy
sinh, cng hin c cuc i. Thc ra, s sp ch ngha xó hi mt s nc
li cho thy nhng mụ hỡnh ú l khụng phự hp v ng nhiờn chỳng ta
khụng th noi theo, m phi i mi, ci cỏch, tỡm ra hng i, mụ hỡnh mi phự

hp vi thc tin ca Vit Nam.
T thc t thnh cụng v tht bi ca phong tro xó hi ch ngha trờn th
gii, cng nh t chớnh thc tin xõy dng ch ngha xó hi nc ta, chỳng ta
hon ton cú kh nng tỡm ra con ng i phự hp. Chớnh thc tin cỏch
mng s vch ng i ch khụng cú mt mụ hỡnh cú sn, chung cho mi dõn
tc trong bc ng i lờn. Ch ngha xó hi vi Vit Nam l dõn giu, nc
mnh, xó hi cụng bng, dõn ch v vn minh. ú chớnh l mc tiờu cn t n.
V lch s ngy nay t lờn vai nhng ngi cng sn v dõn tc Vit Nam,
bng chớnh thc tin xõy dng ch ngha xó hi ca mỡnh to ra tm gng v
s c v i vi cỏc dõn tc khỏch vn ti t do, vn lờn ch ngha xó hi.
- Vic xỏc nh kiờn trỡ ch ngha xó hi khụng ch l mc tiờu ca ng
Cng sn, khụng ch phự hp vi nguyn vng ca i a s tng lp nhõn dõn,
cng nh khụng ch phự hp vi xu th v bi cnh quc t ngy nay nh ó
phõn tớch trờn m cũn xut phỏt t yờu cu phỏt trin hn na lc lng sn
xut, ca vic gn lin gia tng trng kinh t vi cụng bng xó hi.
Vi xõy dng nn kinh t th trng nh hng xó hi ch ngha cho
phộp s dng v phỏt huy c tim lc kinh t ca cỏc tng lp dõn c. Trờn
thc t, kinh t th trng, c ch th trng l phng cỏch tt nht phỏt
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

18
trin lc lng sn xut v thc hin trao i m loi ngi bit cho ti nay khi
m cha th lm theo nng lc hng theo nhu cu. Hn na, kinh t th trng
khụng ng nht vi ch ngha xó hi. Vic xõy dng nn kinh t th trng l
phự hp vi xu th phỏt trin, m ra kh nng khai thỏc yu t bờn ngoi thụng
qua hi nhp vo kinh t th gii.
- Thnh cụng bc u ca quỏ trỡnh chuyn sang xõy dng nn kinh t
th trng nh hng xó hi ch ngha Vit Nam hn 15 nm qua l c s núi
lờn tớnh ỳng n v s phự hp ca vic kiờn trỡ la chn ch ngha xó hi. Bi
l, thc tin l tiờu chun cao nht ca chõn lý. Mc dự cũn nhiu vic phi lm,

phi tip tc i mi, song hn 10 nm i mi, chỳng ta ó t c nhng
thnh tu quan trng. Qua i mi, i sng ca nhõn dõn c ci thin, chớnh
tr xó hi n nh, nh hng xó hi ch ngha c gi vng. V cng chớnh
qua i mi, vai trũ lónh o ca ng c tng cng, an ninh quc phũng
c cng c, quan h quc t ngy cng c phỏt trin.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

19
CHNG 3. NHNG IU KIN CHO S QU LấN CNXH
VIT NAM

Kh nng con ng phỏt trin b qua ch TBCN nc ta, cn c
xem xột c v phng din chớnh tr v phng din kinh t.
1. Phng din chớnh tr
Ngay t nm 1921 Ch tch H Chớ Minh nhn nh, nc ta s tn
bo ca CNTB ó chun b t ri: Ch ngha xó hi ch cũn phi lm cỏi vic l
gieo ht ging ca cụng cuc gii phúng m thụi
10
. T nm 1930 n nay
phong tro cỏch mng Vit Nam tri qua cỏc thi k khỏc nhau ó tr thnh mt
tro lu hin thc quyt xoỏ b ch thc dõn phong kin, ginh c lp dõn
tc, tin lờn CNXH, khụng chp nhn ch TBCN. ú l s la chn chớnh tr
t nguyn ca tuyt i a s nhõn dõn v cỏc dõn tc Vit Nam di s lónh
o ca ng ta, phự hp vi xu th ca thi i.
Vi nhng thnh qu ca cuc Cỏch mng thỏng Tỏm 1945, thng li ca
cuc khỏng chin chng thc dõn Phỏo v quc M, nhõn dõn ta ó nờu lờn
mt nguyờn lý mi ca thi i. ú l: CNTB cú th b ỏnh bi ti vựng ngoi
vi, trc khi nú b ỏnh bi ti chớnh quờ hng nú. Sau nhng cuc chin tranh
chng xõn lc, nhõn dõn Vit Nam hn ai ht, hiu rừ thc cht ca CNTB,
nờn khụng th khụng tỡm kim con ng phỏt trin t nc b qua ch ú.

Bao nhiờu thnh qu cỏch mng ginh c bng xng mỏu ca nhiu th h
ngi Vit Nam khụng th li i theo con ng TBCN ri t mỡnh quay li
thõn phn nhng ngi b ỏp bc búc lt.
Sau trờn na th k tụi luyn v th thỏch, khuynh hng chớnh tr b qua
ch TBCN tiờn lờn CNXH ó tr thnh sc mnh vt cht v bỏm r sõu
trong xó hi Vit Nam.
Yu t chớnh tr cú vai trũ quyt nh trong vic thu hỳt v chuyn hoỏ
nhõn t thi i thnh ngun lc bờn trong xõy dng CNXH ngay c trong
iu kin khụng cú ch XHCN Liờn Xụ (c) v ụng u. Núi cỏch khỏc,

10
H Chớ Minh, ton tp, Nxb Chớnh tr quc gia, H, 1996, tp 1, tr.10
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

20
trong điều kiện cụ thể ở nước ta hiện nay cái tất yếu chính trị giữ vị trí hàng đầu,
nhưng xét đến cùng, trên quy mơ thời đại thì nhân tố chính trị này cũng bắt
nguồn từ ngun nhân kinh tế. Cái tất yếu chính trị ấy sẽ thúc đẩy sự ra đời
những cơ sở kinh tế của chế độ mới ở nước ta.
Bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của
quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. Điều đó có nghĩa là, quan hệ sản xuất tư bản
chủ nghĩa, quan hệ bóc lột vẫn còn, nhưng nó khơng phải và tuyệt nhiên khơng
phải là quan hệ thống trị. Điều này hồn tồn đúng cả về mặt lý luận, cả về mặt
thực tiễn. Rằng với nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có cả thành phần kinh
tế tư bản tư nhân và tư bản nhà nước thì đương nhiên, quan hệ sản xuất tư bản
chủ nghĩa, quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa vẫn còn. Song, do thành phần kinh
tế nhà nước cùng với kinh tế hợp tác là nền tảng của nền kinh tế quốc dân, nên
quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa khơng thể trở thành quan hệ thống trị được,
mà trái lại, quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ngày càng được củng cố và ngày
càng xác lập địa vị thống trị của mình.

Trong hệ thống chính trị hiện nay ở đất nước ta nhân tố có vị trí hàng đầu
là Đảng. Đảng hồn thành vai trò lãnh đạo của mình thơng qua việc xác định
mục tiêu chính trị, định hướng sự phát triển xã hội bằng cương lĩnh, bằng đường
lối chiến lược bằng những ngun tắc, chủ trương, đường lối đối ngoại.
Bên cạnh vai trò của Đảng trong tiến trình phát triển đi lên chủ nghĩa xã
hội, Nhà nước có yếu tố quan trong. Để rút ngắn con đường đi lên chủ nghĩa xã
hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa Nhà nước phải đặt dưới sự lãnh đạo của
Đảng cộng sản Việt Nam, một nhà nước pháp quyền, của dân, do dân, vì dân
hoạt động trong khn khổ pháp luật nhằm đem lại quyền lợi và bảo vệ quyền
lợi cho nhân dân.
Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta hiện nay đang diễn ra
trong thời kỳ đầy biến động, thời cơ lớn để phát triển đi liền với thách thức khó
khăn. Đó là trong bối cảnh q trình tồn cầu hố đang diễn ra nhanh chóng, sự
hợp tác giao lưu về kinh tế văn hố giữa các nước trong khu vực và trên thế giới
đang diễn ra mạnh mẽ. Vì vậy, tính tất yếu của con đường q độ đi lên chủ
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

21
ngha xó hi b qua ch t bn ch ngha khụng cú ngha l b qua nhng
thnh tu tin b m ch ngha t bn ó t c.
Th gii ngy nay ang vn ng theo xu th ho bỡnh v phỏt trin. Mi
quc gia u u tp trung chỳ ý n phỏt trin kinh t. iu ny cho phộp
cỏcdõn tc trong ú cú Vit Nam tranh th s hp tỏc ,giỳp ca cng ng
trờn th gii phỏt trin kinh t.
Vit Nam nm trong khu vc Thỏi Bỡnh Dng, mt khu vc Chõu -
Thỏi Bỡnh Dng, mt khu vc cú phỏt trin nng ng trong nhng thp niờn
va qua v trong tng lai. Vi li th v ngun nhõn lc cú cht lng cựng
tim lc vt cht - ti chớnh, cụng ngh Chõu Thỏi Bỡnh Dng s l khu vc
kinh t nng ng trong th k mi.


2. Phng din kinh t
Cú phi con ng phỏt trin b qua ca nc ta ch cú tin chớnh
tr, thiu hay cha cú tin kinh t hay khụng?
Theo V.I.Lờnin, khụng ai ch i lch s cho ra i mt ch ngha xó hi
hon b, mt cỏch trn tru, lng l, d dng, n gin. Chỳng ta ó v ang
kiờn trỡ tng bc xõy dng c s vt cht lm tin cho bc quỏ lờn ch
ngha xó hi vi nhng ni dung sau:
Th nht: Nhng c s kinh t - k thut m chỳng ta ginh c quyn
lm ch t tay cỏc th lc xõm lc, cựng vi nhng giỏ tr ó xõy dng c,
do s giỳp ca cỏc nc xó hi ch ngha trc õy l nhng tin kinh t
k thut cho phộp nc ta quỏ lờn ch ngha xó hi, b qua ch t bn ch
ngha.
Th hai: bng cỏch chuyn nn kinh t theo c ch th trng cú s qun
lớ ca nh nc v m rng kinh t i ngoi, nn kinh t nc ta ó t c
mc tng trng kinh t cao hn. iu ú chng t kh nng tha k nhng
kinh nghim ca th gii, vn dng thc hin theo nh hng xó hi ch ngha
v phự hp vi iu kin c th Vit Nam.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

22
Thứ tư: Bằng nền kinh tế hàng hố nhiều thành phần, trong đó khu vực
kinh tế Nhà nước đóng vai trò chủ đạo, chúng ta đã từng bước giải phóng sức
sản xuất, phát huy các động lực, đạt hiệu quả kinh tế cao hơn và cải thiện đời
sống nhân dân.
Thứ năm: Khả năng phát triển kinh tế của nước ta đang đứng trước những
điều kiện mới, cơ hội mới. Ngày nay, với ý chí độc lập, tự chủ, tự cường được
phát huy cao độ và đường lối đối ngoại đúng đắn, chúng ta đang nhận được sự
hợp tác có hiệu quả với nhiều quốc gia trên thế giới.
Thứ sáu: Những yếu tố quốc tế đang tạo cơ hội cho chúng ta phát triển,
đồng thời cũng buộc chúng ta phải đối phó với những cạnh tranh quyết liệt vươn

lên trong qúa trình hội nhập của xu thế quốc tế hố, khu vực hố.
Với tính chất như vậy :
Thứ nhất, nền kinh tế thị trường mà chúng ta đang xây dựng phải chưá
đựng những yếu tố của nền kinh tế thị trường hiện đại
Thứ hai, đó là nền kinh tế có nhiề hình thức sở hữu trong đó kinh tế nhà
nước nắm vai trò chủ đạo
Thứ ba, phát triển kinh tế phải đi đơi với cơng bằng xã hội
Thứ tư, phát triển kinh tế phải đi đơi với phát triển văn hố , phát triển con
người
Trong chủ nghĩa tư bản, giai cấp tư sản đã tiến hành cơng nghiệp hố để
phát triển kinh tế. Trong điều kiện nước ta hiện nay, tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ
qua chế độ tư bản chủ nghĩa, muốn phát triển kinh tế, chúng ta khơng thể nào thị
trường hố và cơng nghiệp hố. Đối với Việt Nam, đây là hai q trình, hai bộ
phận cấu thành điều kiện kinh tế bảo đảm cho kinh tế phát triển rút ngắn :
Thị trường hố lịch sử lồi người đã chứng tỏ rằng, con đường phát triển
tuần tự khơng phải con đường phát triển duy nhất từ phương thức sản xuất này
đến phương thức sản xuất kia. Hơn nữa khi nhận thức của con người về xã hội
ngày càng phát triển thì khả năng đi tắt, rút ngắn lại càng hiện thực. Sau khi
hồn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, do những ngun nhân
khách quan và chủ quan, nước ta chỉ có một con đường lựa chọ là đi lên chủ
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

23
nghĩa xã hội. Nhưng lực lượng sản xuất của nước ta còn ở trình độ thấp kém,
khơng thể thực hiện cách mạng xã hội chủ nghĩa bằng việc cải tạo quan hệ sản
xuất cho phù hợp với lực lượng sản xuất như đối chủ nghĩa tư bản đã phát triển.
Vì vậy, nhiệm vụ hàng đầu của nước ta trong giai đoạn này là phát triển lực
lượng sản xuất. Nhưng lực lượng sản xuất tự nó khơng thể phát triển được. Lực
lượng sản xuất chỉ có thể phát triển thơng qua quan hệ sản xuất nhất định, phù
hợp với tính chất và ttrình độ phát triển của nó.

* Thực hiện rút ngắn q trình cơng nghiệp hố
Trong điều kiện từ nền văn minh nơng nghiệp chuyển sang văn minh cơng
nghiệp, muốn phát triển rút ngắn, chúng ta khơng thể khơng tiến hành cơng
nghiệp hố. Chúng ta thực hiện cơng nghệp hố trên cơ sở tái tạo thiên nhiên với
mục đích tối cao là vì con người. Nói cách khác đó là q trình cơng nghiệp hố
bền vững.
Tóm lại, với những nội dung đã trình bày ở trên, chúng ta có cơ sở khoa
học tin tưởng rằng con đường q độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản
chủ nghĩa ở nước ta trong điều kiện hiện nay là tất yếu và có khả năng thực hiện.
Trước đây, các nhà kinh điển của Chủ nghĩa Mác - Lê nin đã chỉ ra điều
kiện quan trọng để thực hiện q độ bỏ qua chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã
hội đối với các nước tiền tư bản:
- Phải có được tấm gương của cuộc cách mạng vơ sản đã thắng lợi.
- Có được sự giúp đỡ, sự ủng hộ tích cực của các nước tiên tiến và giai
cấp cơng nhân ở các nước đó.
- Có một chính đảng vơ sản đảm nhận sứ mạng lãnh đạo đất nước tiến lên
chủ nghĩa xã hội.
Với những điều kiện trên, trong tình hình hiện nay, nước ta hồn tồn có
đủ điều kiện thực hiện sự phát triển “rút ngắn” để đi tới chủ nghĩa xã hội.
Thứ hai: Nếu các nhà kinh điển của Chủ nghĩa Mác - Lê nin chỉ ra rằng
cần phải có sự giúp đỡ tích cực của các nước tiên tiến và giai cấp vơ sản các
nước đó thì ở Việt Nam hiện nay, có thể thấy rằng Đảng và Nhà nước ta, hơn
bao giờ hết đã có đủ kinh nghiệm và bản lĩnh trong việc thu hút sự ủng hộ và
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

24
giúp đỡ tích cực của các nước phát triển cũng như của giai cấp vơ sản quốc tế để
xây dựng đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ngày nay, từ sau khi “chiến tranh lạnh” kết thúc, tính chất của sự giúp đỡ
quốc tế đã có ít nhiều thay đổi. Xu thế của thời đại đã mở ra một giai đoạn mới

cho những quan hệ quốc tế. Đảng và Nhà nước ta đã sớm nắm bắt và sử lý thành
cơng các quan hệ quốc tế của mình với thế giới bên ngồi. Và đây chính là một
ngun nhân đã tạo nên thành tựu to lớn có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp
xây dựng đất nước.
Thứ ba: Nếu như các nhà kinh điển của Chủ nghĩa Mác - Lê nin ln ln
nhấn mạnh vai trò của Đảng, của giai cấp vơ sản trong việc lãnh đạo cách mạng
nói chung và trong việc thực hiện qúa trình phát triển“rút ngắn” ở các nước tiền
tư bản nói riêng, thì ở Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam rõ ràng là nhân tố có
vai trò quyết định với việc đẩy mạnh, sự phát triển của đất nước theo định hướng
xã hội chủ nghĩa.
Với những điều kiện vừa nêu trên, đối với nước ta, việc xác định con
đường, “rút ngắn” bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa để đi lên chủ nghĩa xã hội rõ
ràng là một thực tế khách quan .
Tóm lại, với những nội dung đã trình bày ở trên, chúng ta có cơ sở khoa
học tin tưởng rằng con đường q độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản
chủ nghĩa ở nước ta trong điều kiện hiện nay là tất yếu và có khả năng thực hiện

KẾT LUẬN
Tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là tất yếu khách
quan, là sự lựa chọn của chủ tịch Hồ Chí Minh, của tồn Đảng của tồn dân tộc
ta, là sự lựa chọn hợp quy luật. Cơng cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng từ
Đại hội VI (1986) là sự nghiệp cải biến cách mạng nhằm khơi dậy và phát huy
mọi nguồn lực cho phát triển, đem lại sự biến đổi sâu sắc trong mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội. Đó là sự khẳng định mạnh mẽ, nhất qn quan điểm của Đảng
và dân tộc ta trong việc lựa chọn và hiện thực hố con đường tiến lên chủ nghĩa
xã hội. Đại hội VIII của Đảng đã cụ thể hố một cách tồn diện về sự phát triển
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

25
quỏ lờn ch ngha xó hi b qua ch t bn ch ngha. õy l s nhn thc

mt cỏch ỳng n mi ng thi cng l khng nh c th hoỏ con ng tin
lờn ch ngha xó hi ca nc ta trong thi k phỏt trin mi, thi k y mnh
cụng nghip hoỏ hin i hoỏ t n.
Xõy dng ch ngha xó hi, b qua ch t bn ch ngha to ra s bin
i v cht ca xó hi trờn tt c cỏc lnh vc. õy l s nghip rt khú khn
phc tp cho nờn phi tri qua mt thi k quỏ lõu di vi nhiu chng
ng, nhiu hỡnh thc khỏc nhau. S la chn con ng phỏt trin ny thuc
v loi hỡnh "phỏt trin rỳt ngn" ó c Cỏc Mỏc v ngghen d bỏo v c
Lờnin phỏt trin.
Hin nay, nc ta vn cú y iu kin v phng din kinh t v
chớnh tr cú th tin lờn ch ngha xó hi, b qua ch t bn ch ngha.
Vic b qua ny m bo quy lut phỏt trin tt yu ca lch s, v khin cho
con ng i lờn ca chỳng ta c rỳt ngn hn trong bi cnh th gii ngy
nay.

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×