Tải bản đầy đủ (.pdf) (178 trang)

Luận án tiến sĩ kinh tế nghiên cứu các hình thức liên kết trong tiêu thụ nông sản của hộ nông dân tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.33 MB, 178 trang )


ok
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
————————————




VŨ ĐỨC HẠNH





NGHIÊN CỨU CÁC HÌNH THỨC LIÊN KẾT
TRONG TIÊU THỤ NÔNG SẢN
CỦA HỘ NÔNG DÂN TỈNH NINH BÌNH







LUẬN ÁN TIẾN SĨ

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP












HÀ NỘI, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
————————————



VŨ ĐỨC HẠNH




NGHIÊN CỨU CÁC HÌNH THỨC LIÊN KẾT
TRONG TIÊU THỤ NÔNG SẢN
CỦA HỘ NÔNG DÂN TỈNH NINH BÌNH






CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 62 62 01 15






NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. PGS. TS. NGUYỄN MẬU DŨNG
2. TS. NGUYỄN THỊ DƯƠNG NGA







HÀ NỘI, 2015

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng bảo vệ ở bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được
cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án đều được chỉ rõ nguồn gốc.


Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả



Vũ Đức Hạnh

ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án này, tôi đã nhận được sự
quan tâm giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lời cảm
ơn sâu sắc đến:
- Tập thể các thầy, cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Bộ môn
Kinh tế tài nguyên và môi trường, Ban Quản lý đào tạo, Học viện Nông nghiệp Việt
Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận
án này;
- PGS.TS. Nguyễn Mậu Dũng và TS. Nguyễn Thị Dương Nga là những
người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn, trực tiếp chỉ ra những ý kiến quý
báu và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện và hoàn thành luận án;
- Lãnh đạo UBND tỉnh, lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh và các Sở, ngành
của tỉnh Ninh Bình;
- Lãnh đạo UBND huyện, thị xã; các phòng, các xã thuộc huyện thị; người
dân và các doanh nghiệp sản xuất, chế biến, nông sản ở Ninh Bình đã giúp đỡ và tạo
điều kiện cho tôi trong quá trình điều tra khảo sát thực địa và nghiên cứu đề tài;
- Bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong việc thu thập tài
liệu và thông tin trong quá trình nghiên cứu;
- Gia đình đã động viên và chia sẻ tinh thần những lúc tôi gặp khó khăn trong
quá trình nghiên cứu cho đến khi tôi hoàn thành luận án;
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu của các tập

thể và cá nhân đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận án này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả



Vũ Đức Hạnh

iii

MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục sơ đồ ix
Danh mục hộp ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
4. Những đóng góp mới của luận án 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HÌNH THỨC LIÊN KẾT
TRONG TIÊU THỤ NÔNG SẢN CỦA HỘ NÔNG DÂN 5
1.1. Cơ sở lý luận về hình thức liên kết trong tiêu thụ nông sản của hộ nông dân 5
1.1.1. Các khái niệm cơ bản 5
1.1.2. Phân loại các hình thức liên kết trong tiêu thụ nông sản của hộ nông dân 10
1.1.3. Vai trò và nguyên tắc của liên kết trong tiêu thụ nông sản của hộ nông dân 17

1.1.4. Nội dung nghiên cứu hình thức liên kết trong tiêu thụ nông sản của hộ
nông dân 21
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết trong tiêu thụ trong nông sản của hộ
nông dân 29
1.2. Cơ sở thực tiễn về các hình thức liên kết trong tiêu thụ nông sản trên thế
giới và Việt Nam 34
1.2.1. Cơ sở thực tiễn về các hình thức liên kết tiêu thụ nông sản ở các nước trên
thế giới 34
1.2.2. Cơ sở thực tiễn về các hình thức liên kết trong tiêu thụ nông sản ở Việt Nam 40
1.2.3. Bài học kinh nghiệm từ thực tiễn 46
1.3. Tổng quan một số công trình nghiên cứu có liên quan 47
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 48

iv

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 49
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 49
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 49
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 50
2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Ninh Bình 54
2.2. Phương pháp nghiên cứu 57
2.2.1. Phương pháp tiếp cận và khung phân tích 57
2.2.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 61
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu 63
2.2.4. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu 64
2.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 66
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 67
Chương 3. THỰC TRẠNG CÁC HÌNH THỨC LIÊN KẾT TRONG TIÊU THỤ
NÔNG SẢN CỦA HỘ NÔNG DÂN TỈNH NINH BÌNH 68
3.1. Khái quát các hình thức liên kết chủ yếu trong tiêu thụ nông sản của hộ

nông dân tỉnh Ninh Bình 68
3.1.1. Khái quát tình hình sản xuất và tiêu thụ nông sản của hộ nông dân tỉnh
Ninh Bình 68
3.1.2. Các hình thức liên kết chủ yếu trong tiêu thụ sản phẩm nông sản ở
Ninh Bình 73
3.2. Đánh giá thực trạng các hình thức liên kết chủ yếu trong tiêu thụ nông
sản của hộ nông dân tỉnh Ninh Bình 75
3.2.1. Hình thức hạt nhân trung tâm đối với sản xuất và tiêu thụ dứa nguyên
liệu tại công ty CPTPXK Đồng Giao 75
3.2.2. Mô hình liên kết 4 nhà trong sản xuất và tiêu thụ lúa giống ở xã Khánh
Cường huyện Yên Khánh 86
3.2.3. Mô hình liên kết qua trung gian trong sản xuất và tiêu thụ nấm ăn ở
huyện Yên Khánh 96
3.2.4. Liên kết không chính thống trong tiêu thụ nông sản phẩm ở Ninh Bình 105
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình liên kết trong tiêu thụ nông sản của
các hộ nông dân tỉnh Ninh Bình 113
3.3.1. Nhóm các yếu tố thuộc về hộ nông dân 113

v

3.3.2. Nhóm các yếu tố thuộc về chủ thể tham gia liên kết với hộ nông dân 116
3.3.3. Nhóm các nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài 118
3.4. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của các hình thức
liên kết tiêu thụ nông sản của hộ nông dân tỉnh Ninh Bình 121
3.4.1. So sánh thực trạng các hình thức liên kết 121
3.4.2. Phân tích SWOT 123
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 124
Chương 4. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN CÁC HÌNH
THỨC LIÊN KẾT TIÊU THỤ NÔNG SẢN CỦA HỘ NÔNG DÂN
TỈNH NINH BÌNH 126

4.1. Quan điểm và định hướng hoàn thiện các hình thức liên kết tiêu thụ
nông sản của hộ nông dân tỉnh Ninh Bình 126
4.1.1. Các quan điểm hoàn thiện các hình thức liên kết tiêu thụ nông sản của
hộ nông dân tỉnh Ninh Bình 126
4.1.2. Định hướng hoàn thiện các hình thức liên kết tiêu thụ nông sản của hộ
nông dân tỉnh Ninh Bình 127
4.1.3. Hình thức tham gia liên kết tiêu thụ nông sản trong thời gian tới 127
4.2. Những giải pháp chủ yếu phát triển các hình thức liên kết tiêu thụ nông
sản ở Ninh Bình 128
4.2.1. Nhóm giải pháp về tuyên truyền 128
4.2.2. Lựa chọn hình thức tổ chức liên kết tiêu thụ nông sản của hộ nông dân
phù hợp 131
4.2.3. Nhóm giải pháp về chính sách 134
4.2.4. Nhóm các giải pháp hoàn thiện các qui tắc ràng buộc và nâng cao hiệu
quả hợp đồng trong liên kết 138
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 145
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 147
5.1. Kết luận 147
5.2. Kiến nghị 148
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 150
TÀI LIỆU THAM KHẢO 151
PHỤ LỤC 157

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt
Ý nghĩa

BVTV
Bảo vệ thực vật
CN - TTCN
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CPTPXK
Công ty cổ phần thực phẩm xuất khẩu
DN
Doanh nghiệp
GTSX
Giá trị sản xuất
Ha
Héc ta
HTX
Hợp tác xã
HTXNN
Hợp tác xã nông nghiệp
KHCN
Khoa học công nghệ
KHKT
Khoa học kỹ thuật
NN & PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
PGĐ
Phó giám đốc
PTNT
Phát triển nông thôn
SL
Số lượng

SPSS
Phần mềm thống kê (Statistical Package for the
Social Sciences)
SX
Sản xuất
SXNN
Sản xuất nông nghiệp
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
UBND
Ủy ban nhân dân
VCCI
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
(Vietnam Chamber of Commerce and Industry)
WTO
Tổ chức thương mại thế giới (World Trade
Organization)

vii

DANH MỤC BẢNG

STT
Tên bảng
Trang
1.1. Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản của Hoa Kỳ năm 2001
và 2003 35
2.1. Tình hình đất đai của tỉnh Ninh Bình 2011 - 2013 51
2.2. Tình hình dân số lao động của tỉnh Ninh Bình, 2011 – 2013 52
2.3. Tình hình phát triển sản xuất kinh doanh của tỉnh Ninh Bình, 2011 – 2013 56

2.4. Tỷ lệ sản phẩm hàng hóa của một số cây trồng chủ yếu tỉnh Ninh
Bình năm 2013 61
2.5. Lựa chọn hình thức liên kết và sản phẩm nghiên cứu 62
2.6. Số hộ điều tra trong mỗi hình thức liên kết 64
3.1a. Diện tích một số cây trồng chủ yếu tỉnh Ninh Bình 69
3.1b. Sản lượng một số cây trồng chủ yếu tỉnh Ninh Bình 70
3.2. Giá trị sản xuất một số cây trồng chủ yếu tỉnh Ninh Bình 71
3.3. Khái quát một số hình thức liên kết chủ yếu trong tiêu thụ sản phẩm
nông sản ở Ninh Bình 74
3.4. Nội dung cơ bản của hợp đồng giao khoán sử dụng đất 77
3.5. Trách nhiệm của các bên trong hợp đồng giao khoán SXNN 78
3.6. Hỗ trợ chi phí sản xuất dứa nguyên liệu 79
3.7. Tình hình thực hiện sản lượng giao khoán theo hợp đồng giao khoán
SXNN 80
3.8. Giá thu mua dứa nguyên liệu của công ty CPTPXK Đồng Giao năm
2013 (đồng/kg) 81
3.9. Hiệu quả của mô hình liên kết đối với hộ nông dân 83
3.10. Ý kiến đánh giá của hộ về giá thu mua và cơ chế thanh toán trong
hợp đồng 84
3.11. Ý kiến đánh giá của hộ về các biện pháp hỗ trợ sản xuất của công ty (%) 85
3.12. Trách nhiệm của công ty Hồng Quang và của HTX trong mô hình
liên kết 88

viii

3.13. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa giống năm 2010 - 2012 91
3.14. Tỷ lệ hộ có bán sản phẩm cho công ty 92
3.15. Hiệu quả sản xuất của trồng lúa giống theo hợp đồng và trồng lúa
LT2 năm 2011 94
3.16. Ý kiến đánh giá của hộ về các nội dung liên kết sản xuất và tiêu thụ

lúa giống (%) 95
3.17. Tình hình sản xuất nấm ăn trên địa bàn huyện Yên Khánh 2009-2012 97
3.18. Trách nhiệm của các bên tham gia liên kết 100
3.19. Tình hình cung ứng vật tư của Doanh nghiệp cho các hộ trồng nấm 101
3.20. Khối lượng sản phẩm được doanh nghiệp thu mua từ các hộ sản xuất 103
3.21. Tình hình tiêu thụ sản phẩm nấm ăn của các hộ điều tra 103
3.22. Kết quả và hiệu quả kinh tế trong sản xuất nấm ăn của các hộ nông
dân năm 2012 104
3.23. Ý kiến đánh giá của hộ về các nội dung liên kết trong sản xuất và
tiêu thụ nấm ăn (%) 105
3.24. Nội dung liên kết giữa hộ trồng nấm với các cơ sở thu gom 107
3.25. Tình hình tiêu thụ sản phẩm nấm ăn của các hộ điều tra 108
3.26. Ý kiến đánh giá của hộ tham gia liên kết với cơ sở thu gom (%) 109
3.27. Tình hình thu mua lúa giống của doanh nghiệp 110
3.28. Ảnh hưởng của quy mô sản xuất nấm ăn đến tình hình liên kết của hộ 113
3.29. Tỷ lệ hộ vi phạm hợp đồng tiêu thụ sản phẩm theo quy mô sản xuất (%) 114
3.30. Tỷ lệ hộ hộ vi phạm hợp đồng tiêu thụ sản phẩm theo trình độ văn
hóa (%) 115
3.31. Tỷ lệ hộ vi phạm hợp đồng tiêu thụ sản phẩm theo điều kiện kinh tế (%) 115
3.32. Đặc điểm của các chủ thể liên kết và tình hình thực hiện liên kết 116
3.33. Ý kiến đánh giá của hộ về ảnh hưởng của cơ sở hạ tầng đến tình hình
liên kết (%) 120
3.34. So sánh thực trạng các hình thức liên kết 122
3.35. Phân tích SWOT của các hình thức liên kết tiêu thụ nông sản 123


ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ


STT
Tên sơ đồ
Trang

2.1. Khung phân tích các hình thức liên kết tiêu thụ nông sản phẩm của
hộ nông dân tỉnh Ninh Bình 60
3.1. Hình thức tổ chức liên kết của công ty CPTPXK Đồng Giao và hộ dân 76
3.2. Khái quát hình thức tổ chức liên kết bốn nhà trong SX và tiêu thụ
lúa giống 87
3.3. Kênh tiêu thụ sản phẩm nấm ăn ở huyện Yên Khánh 98
3.4. Hình thức tổ chức liên kết giữa doanh nghiệp và hộ nông dân trồng nấm 99
3.5. Hình thức tổ chức liên kết giữa hộ thu gom với các hộ trồng nấm 106
3.6. Hình thức tổ chức liên kết giữa hộ sản xuất lúa giống với người thu gom 111



DANH MỤC HỘP

STT
Tên hộp
Trang
3.1. Ý kiến đánh giá của hộ gia đình về nguyên nhân vi phạm hợp đồng
liên kết 84
3.2. Ý kiến của công ty TNHH về liên kết 4 nhà 94




1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam là một nước nông nghiệp với gần 70% dân số và khoảng 50% lực
lượng lao động của cả nước đang sinh sống bằng nghề nông (Tổng cục Thống kê,
2013). Sự phát triển của ngành SXNN có ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển của cả
nền kinh tế, tới an ninh lương thực quốc gia và sự ổn định chính trị - xã hội của đất
nước. Trong những năm qua, đặc biệt là từ sau khi thực hiện công cuộc đổi mới,
SXNN ở Việt Nam đã đạt được những thành tựu khá ngoạn mục. SXNN của đất
nước liên tục phát triển với tốc độ tương đối cao theo hướng sản xuất hàng hoá,
nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả; đảm bảo vững chắc an ninh lương thực
quốc gia. Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu đứng hàng thứ hai, thứ ba trên thế
giới đối với nhiều mặt hàng nông sản khác như gạo, cà phê, hồ tiêu, điều, cao su
giúp thu về một lượng ngoại tệ không nhỏ, phục vụ cho quá trình CNH, HĐH đất
nước. Mặc dù vậy, SXNN của Việt Nam hiện đang phải đối mặt với khá nhiều
những khó khăn, thách thức do tập quán canh tác truyền thống lạc hậu, do hình thức
tổ chức sản xuất nhỏ lẻ manh mún, do tác động của hội nhập kinh tế quốc tế và tình
trạng biến đối khí hậu đang diễn ra ngày cành mạnh mẽ. Trong số những khó khăn
thách thức đang đặt ra đối với SXNN thì vấn đề tiêu thụ sản phẩm nông sản được
coi là một trong những vấn đề then chốt, có ảnh hưởng quyết định đến tới sự phát
triển SXNN của đất nước (Phan Huy Đường, 2006; Vũ Văn Hùng, 2012).
Nhận thức được những khó khăn đối với vấn đề tiêu thụ sản phẩm nông sản,
trong những năm qua Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương chính sách
khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hoá. Đó là quyết định số 80/2002/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ về “Chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hoá thông
qua hợp đồng nhằm tăng cường giúp nông dân tiêu thụ nông sản”; Nghị quyết số
26/NQ-TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong đó chỉ rõ nhiệm vụ và giải
pháp: “Tiếp tục tổng kết, đổi mới và xây dựng các mô hình kinh tế, hình thức tổ chức
sản xuất có hiệu quả ở nông thôn; có chính sách khuyến khích phát triển các mối liên
kết giữa hộ nông dân với các DN, HTX, tổ chức khoa học, hiệp hội ngành hàng và thị
trường tiêu thụ sản phẩm ”. Nhờ những chủ trương chính sách đó mà nhiều hình


2

thức liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản đã được hình thành và bước đầu phát
huy tác dụng như hình thức liên kết bốn nhà, hình thức liên kết trực tiếp giữa hộ nông
dân với DN, hình thức nhóm liên kết giữa tư thương và nông dân, hình thức liên kết
trực tiếp giữa người nông dân và người tiêu dùng sản phẩm
Ninh Bình là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng có tổng diện tích tự nhiên
là 1.389,1 km
2
, trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm 78,36% (Cục Thống kê
Ninh Bình, 2013). Mặc dù tỷ trọng GTSX ngành nông nghiệp của tỉnh trong những
năm qua đã giảm đi đáng kể do tác động của quá trình công nghiệp hóa nhưng
SXNN vẫn có một vị trí hết sức quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của
tỉnh và là nguồn thu của một bộ phận lớn người dân trong tỉnh. Các sản phẩm nông
sản chủ yếu của tỉnh bao gồm lúa gạo, chiếu cói, dứa, lạc, khoai, sắn, lợn, gà, bò,
dê trong đó các sản phẩm hàng hóa chủ yếu bao gồm lúa thương phẩm, lúa giống,
dứa, nấm, lợn, gà. Tuy nhiên cũng giống như nhiều địa phương khác, vấn đề tiêu
thụ nông sản của các hộ nông dân tỉnh đã và đang gặp rất nhiều khó khăn thách thức.
Nhằm tháo gỡ những khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm nông sản của các hộ nông
dân trong tỉnh, UBND tỉnh và các cơ quan chức năng đã có những chỉ đạo tích cực,
xây dựng nhiều chương trình, đề án khuyến khích và tăng cường các hoạt động liên
kết trong tiêu thụ nông sản. Một số hình thức liên kết trong tiêu thụ nông sản nói
chung, đặc biệt trong sản xuất ngành trồng trọt của tỉnh như hình thức liên kết trực
tiếp, hình thức liên kết đa chủ thể, hình thức liên kết qua trung gian, hình thức liên
kết phi chính thống đã được hình thành, phát triển và có những đóng góp nhất định
trong tiêu thụ sản phẩm, góp phần thúc đẩy kinh tế hộ gia đình trong tỉnh. Tuy vậy,
cho đến nay số lượng các sản phẩm nông sản cũng như tỷ lệ nông sản được tiêu thụ
thông qua các hình thức liên kết với hộ nông dân trên địa bàn tỉnh chưa nhiều, cơ
chế liên kết và tình hình thực hiện liên kết còn khá nhiều vấn đề tồn tại (HĐND tỉnh

Ninh Bình, 2013). Nhiều câu hỏi đã và đang được đặt ra trong liên kết trong tiêu thụ
nông sản của hộ nông dân như cơ chế liên kết của các hình thức liên kết tiêu thụ
nông sản hiện nay ra sao, những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện liên
kết đối với mỗi hình thức liên kết tiêu thụ sản phẩm của hộ nông dân là gì, những
yếu tố nào ảnh hưởng đến tình hình liên kết tiêu thụ sản phẩm của hộ, làm thế nào

3

để hoàn thiện các hình thức liên kết hiện có và những vấn đề cần chú ý trong việc
hình thành và phát triển các hình thức liên kết đối với các loại nông sản khác trong
tỉnh Ninh Bình là gì?
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài luận án là đánh giá thực trạng các hình thức liên
kết trong tiêu thụ nông sản của các hộ nông dân tỉnh Ninh Bình, từ đó đề xuất các
giải pháp nhằm hoàn thiện và tăng cường các hình thức liên kết trong tiêu thụ nông
sản của các hộ nông dân tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về các hình thức liên kết
trong tiêu thụ nông sản của các hộ nông dân;
- Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến các hình thức
liên kết trong tiêu thụ nông sản của các hộ nông dân ở tỉnh Ninh Bình;
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và tăng cường các hình thức liên kết
có hiệu quả trong tiêu thụ nông sản của các hộ nông dân ở tỉnh Ninh Bình.
2.3. Các câu hỏi nghiên cứu
1) Trên địa bàn tỉnh Ninh Bình hiện nay đang có các hình thức liên kết tiêu
thụ nông sản nào? Những tác nhân tham gia trong các hình thức liên kết này là ai?
2) Cơ chế liên kết trong các hình thức liên kết tiêu thụ nông sản của hộ nông
dân trong tỉnh ra sao? Kết quả thực hiện hợp đồng hay thỏa thuận liên kết tiêu thụ
nông sản của hộ nông dân như thế nào?

3) Các hình thức liên kết trong tiêu thụ nông sản mang lại lợi ích cho hộ nông
dân và các tác nhân khác trong liên kết như thế nào?
4) Những yếu tố nào có ảnh hưởng tới việc tham gia liên kết và kết quả thực
hiện liên kết tiêu thụ nông sản phẩm của hộ nông dân trong tỉnh? Mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố đó ra sao?
5) Những giải pháp nào cần được thực hiện để hoàn thiện và tăng cường các
hình thức liên kết trong tiêu thụ nông sản của hộ nông dân trong tỉnh Ninh Bình?

4

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực tiễn về hình thức liên
kết trong tiêu thụ nông sản của hộ nông dân (bao gồm cả hộ công nhân nhận khoán).
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu thực trạng các hình thức liên kết trong
tiêu thụ nông sản của các hộ nông dân. Do giới hạn về thời gian và nguồn lực nên
đề tài tập trung điều tra nghiên cứu các hình thức liên kết trong tiêu thụ sản phẩm
của ngành trồng trọt.
- Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại tỉnh Ninh Bình, tập trung
điều tra khảo sát tại 2 huyện, thị đó là huyện Yên Khánh và Thị xã Tam Điệp.
- Về thời gian: Nghiên cứu được thực hiện trong thời gian từ năm 2009-2013.
Đề xuất hoàn thiện và phát triển các hình thức liên kết trong tiêu thụ nông sản của
các hộ nông dân tỉnh Ninh Bình đến năm 2020.
4. Những đóng góp mới của luận án
- Luận án tập trung phân tích và làm rõ khái niệm, phân loại, các nguyên tắc,
phương thức và tác nhân liên kết; các quy tắc ràng buộc và các nhân tố ảnh hưởng
các hình thức liên kết trong tiêu thụ nông sản của hộ nông dân; đồng thời luận án đã
đưa ra các khái niệm cơ bản về tiêu thụ nông sản, liên kết tiêu thụ nông sản, hình
thức liên kết tiêu thụ nông sản của hộ nông dân; vận dụng các phương pháp và đề

xuất khung phân tích lý thuyết phù hợp làm cơ sở nghiên cứu.
- Luận án đã trình bày khái quát tình hình sản xuất và tiêu thụ nông sản
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình và đi sâu phân tích cơ chế, nội dung, tình hình thực
hiện và hiệu quả liên kết của bốn hình thức liên kết chủ yếu là hình thức hạt nhân
trung tâm, đa chủ thể, trung gian và phi chính thống; điều kiện kinh tế, trình độ
văn hóa và quy mô sản xuất của hộ là những yếu tố ảnh hưởng có ý nghĩa thống
kê đến sự tham gia liên kết tiêu thụ sản phẩm của hộ; chỉ rõ những ưu nhược
điểm, tồn tại và triển vọng phát triển và từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện, tăng cường các hình thức liên kết trong tiêu thụ nông sản của các hộ nông
dân tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới.

5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HÌNH THỨC LIÊN KẾT
TRONG TIÊU THỤ NÔNG SẢN CỦA HỘ NÔNG DÂN
1.1. Cơ sở lý luận về hình thức liên kết trong tiêu thụ nông sản của hộ nông dân
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về nông sản và tiêu thụ nông sản của hộ nông dân
Hộ nông dân tồn tại ở hầu hết tất cả các nước có nền SXNN trên thế giới. Hộ
nông dân đã tồn tại qua nhiều phương thức và vẫn đang tiếp tục phát triển. Có nhiều
quan niệm cho rằng hộ là một đơn vị kinh tế mà các thành viên đều dựa trên cơ sở
kinh tế chung, các nguồn thu nhập do các thành viên cùng tạo ra và cùng sử dụng
chung. Quá trình SX kinh doanh của hộ được tiến hành một cách độc lập và điều
quan trọng là các thành viên của hộ thường có cùng huyết thống, thường cùng
chung một ngôi nhà, có quan hệ chung với nhau, họ cũng là một đơn vị để tổ chức
lao động (Chu Văn Vũ, 1995).
Theo Trần Quốc Khánh (2005) “Hộ nông dân là hình thức tổ chức SX kinh
doanh trong nông, lâm, ngư nghiệp, bao gồm một nhóm người có cùng huyết tộc
hoặc quan hệ huyết tộc sống chung trong một mái nhà, có chung một nguồn thu nhập,

tiến hành các hoạt động SXNN với mục đích chủ yếu phục vụ cho nhu cầu của các
thành viên trong hộ”.
Nông sản thường được hiểu là sản phẩm của quá trình SXNN được thực hiện
bởi các hộ nông dân, đó là kết quả của quá trình lao động nông nghiệp mà sản phẩm
được SX ra chủ yếu nhằm mục đích phục vụ cho quá trình chế biến và đáp ứng nhu
cầu ăn uống sinh sống của con người. Theo Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam (VCCI, 2008) thì nông sản trong hiệp định nông nghiệp với WTO được
hiểu là các sản phẩm hàng hóa có nguồn gốc từ nông nghiệp, bao gồm các sản phẩm
nông nghiệp cơ bản (như lúa gạo, lúa mỳ, bột mỳ, sữa, động vật sống, cà phê, hồ
tiêu, hạt điều, chè, rau quả tươi…), các sản phẩm phái sinh (như bánh mỳ, bơ, dầu
ăn, thịt…), và các sản phẩm được chế biến từ sản phẩm nông nghiệp như bánh kẹo,
sản phẩm từ sữa, xúc xích, nước ngọt, rượu, bia, thuốc lá, bông xơ, da động vật

6

thô… Như vậy có thể thấy rằng nông sản có thể được biểu hiện dưới hình thức là
sản phẩm thô, sản phẩm sơ chế hay sản phẩm tinh chế.
Một trong những đặc điểm quan trọng của nông sản là có đặc tính tươi sống
nên khó bảo quản được trong thời gian dài. Ngoài ra, yếu tố thời vụ của hàng nông
sản dẫn đến tính không phù hợp giữa SX và tiêu dùng. Thêm vào đó hàng nông sản
dễ bị hư hỏng, ẩm mốc, biến chất, chỉ cần để một thời gian ngắn trong môi trường
không bảo đảm về độ ẩm, nhiệt độ thì mặt hàng nông sản sẽ bị hư hỏng. Do vậy,
công tác chế biến và bảo quản nông sản có vai trò hết sức quan trọng, quyết định
đến chất lượng hàng nông sản.
Chủng loại hàng nông sản là hết sức phong phú đa dạng và có chất lượng
không đồng nhất. Hàng nông sản được SX ra từ các địa phương khác nhau, với các
yếu tố về địa lý, tự nhiên khác nhau, mỗi vùng, mỗi hộ, mỗi trang trại có phương
thức SX khác nhau với các giống nông sản khác nhau. Vì vậy, chất lượng hàng
nông sản không có tính đồng đều, hàng loạt như sản phẩm công nghiệp.
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình trao đổi, thương lượng, thỏa thuận giữa bên

mua và bên bán về chủng loại sản phẩm, nguyên liệu SX, chất lượng, giá cả, địa
điểm, thời gian giao hàng và điều kiện thanh toán hàng hóa. Tiêu thụ sản phẩm
cũng có thể được hiểu là quá trình thực hiện giá trị của hàng hoá, sản phẩm được
coi là tiêu thụ khi được khách hàng chấp nhận thanh toán tiền hàng. Tiêu thụ sản
phẩm có thể được xem là giai đoạn cuối cùng của quá trình SX kinh doanh. Tiêu
thụ sản phẩm thực hiện mục đích của SX và tiêu dùng, đưa sản phẩm từ nơi SX
đến nơi tiêu dùng. Nó là khâu lưu thông hàng hoá, là cầu nối trung gian giữa một
bên là SX, phân phối và một bên là tiêu dùng. Tiêu thụ sản phẩm có thể được hiểu
theo nghĩa rộng, đó là một quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên
cứu tìm hiểu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, đặt hàng và tổ chức SX,
thực hiện các nghiệp vụ tiêu thụ, xúc tiến bán hàng… nhằm mục đích đạt hiệu quả
cao nhất (Trần Quốc Khánh, 2005).
Tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị cũng như giá trị sử dụng của hàng hóa.
Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa chuyển dịch từ hình thái hiện vật sang hình thái
giá trị và vòng chuyển vốn được hình thành. Tiêu thụ sản phẩm được coi là giai

7

đoạn cuối cùng của quá trính sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp cũng như người sản xuất (Lê Thụ, 1993).
Tiêu thụ là khái niệm kinh doanh nhằm định hướng và thực hiện việc chuyển
giao quyền sở hữu giữa người bán và người mua trên cơ sở đã thanh toán và thu tiền,
đồng thời thực hiện việc tổ chức, điều hòa phối hợp các tổ chức trung gian khác
nhau nhằm đảm bảo cho hàng hóa nông sản tiếp cận và khai thác tối đa các loại nhu
cầu của thị trường (Võ Phước Tấn, 2003)
Như vậy tiêu thụ nông sản được hiểu là quá trình thực hiện giá trị của hàng
hoá nông sản, đó là sự chuyển giao hình thái giá trị của sản phẩm nông sản từ hàng
sang tiền (H - T). Theo chúng tôi thì tiêu thụ nông sản của hộ nông dân được xem là
giai đoạn cuối cùng của quá trình SXNN của hộ để đưa sản phẩm nông sản từ nơi
SX là hộ nông dân đến nơi chế biến hay tiêu dùng sản phẩm cùng với sự chuyển

quyền sở hữu nông sản giữa người bán là hộ nông dân và người mua nhằm thực
hiện lợi ích của mỗi bên thông qua hoạt động trao đổi mua bán.
Mục đích của tiêu thụ nông sản là bên bán (hộ nông dân) mong muốn bán
được hàng hóa nông sản của mình và thu được nhiều lợi nhuận, còn bên mua mong
muốn mua được hàng tốt, giá cả phù hợp để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cuối cùng
hoặc nhu cầu của các quá trình SX kinh doanh tiếp theo. Chính vì vậy, tiêu thụ nông
sản là quá trình gắn kết giữa SX và tiêu dùng, giữa vùng nguyên liệu với người SX
chế biến và tiêu thụ, giữa người mua nông sản và người bán nông sản. Tiêu thụ
nông sản có một số đặc điểm chủ yếu sau:
- Sản phẩm nông nghiệp và thị trường nông sản mang tính chất vùng và khu
vực. SXNN gắn chặt với các điều kiện tự nhiên mang tính chất vùng. Lợi thế so sánh
và lợi thế tuyệt đối của các vùng là yếu tố rất quan trọng trong việc lựa chọn hướng
SX kinh doanh của cơ sở SX kinh doanh, tổ chức hợp lý quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Có sản phẩm chỉ thích ứng với một vùng, thậm chí tiểu vùng và lợi thế tuyệt đối có
được coi như là những đặc điểm mà ở các vùng khác, khu vực khác không có. Đối
với những sản phẩm loại này có thể có những hình thức và phương pháp tiêu thụ đặc
biệt. Đối với những loại sản phẩm khá phổ biến mà vùng nào cũng có thì phải có
những phương thức tổ chức tiêu thụ thích hợp (Trần Quốc Khánh, 2005);

8

- Tính chất mùa vụ của SXNN có tác động mạnh mẽ đến cung, cầu của thị
trường nông sản và giá cả nông sản. Sự khan hiếm dẫn đến giá cả cao vào đầu vụ, cuối
vụ và sự dư thừa làm cho giá cả giảm vào vụ chính. Đặc điểm này làm tiêu thụ nông
sản trở nên rất khó khăn và giá cả không ổn định. Mặt khác, nông sản là các sinh vật
tươi sống, dễ bị hư hỏng, nhanh giảm phẩm chất sau khi thu hoạch. Việc chế biến, bảo
quản và dự trữ sản phẩm để đảm bảo cung cầu tương đối ổn định là một yêu cầu cần
được chú ý trong quá trình tổ chức tiêu thụ sản phẩm (Trần Quốc Khánh, 2005);
- Sản phẩm nông nghiệp rất đa dạng, phong phú và trở thành nhu cầu tối
thiểu hàng ngày của mỗi người, với thị trường rất rộng lớn nên việc tổ chức tiêu thụ

sản phẩm phải hết sức linh hoạt. Sản phẩm cồng kềnh, tươi sống, khó bảo quản
chuyên chở xa, vì vậy cần tổ chức các chợ nông thôn, các cửa hàng lưu động và
nhiều hình thức linh hoạt và thuận tiện cho người tiêu dùng, hoặc sơ chế trước khi
đưa đi tiêu thụ, đồng thời phải sử dụng các phương tiện chuyên dùng riêng khi vận
chuyển, bảo quản (Trần Quốc Khánh, 2005);
- Một bộ phận lớn như nông sản, lương thực, thực phẩm được tiêu dùng nội
bộ hoặc với tư cách là tư liệu SX, vì vậy phải tính đến những nhu cầu đó một cách
cụ thể để tổ chức tốt việc tiêu thụ đối với nông sản được coi là hàng hóa vượt ra
ngoài phạm vi tiêu dùng của gia đình, của cơ sở SX kinh doanh.
1.1.1.2. Khái niệm về liên kết kinh tế
Khái niệm “liên kết’ xuất phát từ tiếng Anh “integration” mà trong hệ thống
thuật ngữ kinh tế có nghĩa là sự hợp nhất, sự phối hợp hay sáp nhập của nhiều bộ
phận thành một chỉnh thể. Trước đây khái niệm này được biết đến với tên gọi là
nhất thể hoá và gần đây mới gọi là liên kết (Nguyễn Như Ý, 1999).
Theo Từ điển Thuật ngữ kinh tế học của Viện Nghiên cứu và Phổ biến Tri
thức Bách khoa thì Liên kết kinh tế là hình thức hợp tác phối hợp hoạt động do các
đơn vị kinh tế tự nguyện tiến hành nhằm thúc đẩy SX kinh doanh phát triển theo
hướng có lợi nhất trong khuôn khổ pháp luật của Nhà nước. Mục tiêu của liên kết
kinh tế là tạo ra sự ổn định của các hoạt động kinh tế thông qua các quy chế hoạt
động để tiến hành phân công SX, khai thác tốt các tiềm năng của các đơn vị tham
gia liên kết để tạo ra thị trường tiêu thụ chung, bảo vệ lợi ích cho nhau.

9

Theo David (1999) “Liên kết kinh tế chỉ các tình huống khi mà các khu vực
khác nhau của một nền kinh tế thường là khu vực công nghiệp và nông nghiệp hoạt
động phối hợp với nhau một cách có hiệu quả và phụ thuộc lẫn nhau, là một yếu tố
của quá trình phát triển. Điều kiện này thường đi kèm với sự tăng trưởng bền vững”.
Điều 1 quyết định số 38/1989/QĐ-HĐBT ngày10/04/1989 của Hội đồng
bộ trưởng về liên kết kinh tế trong SX lưu thông và dịch vụ: “Liên kết kinh tế là

những hình thức phối hợp hoạt động do các đơn vị kinh tế tiến hành để cùng
nhau bàn bạc và đề ra các chủ trương, biện pháp có liên quan đến công việc SX
kinh doanh của mình nhằm thúc đẩy SX theo hướng có lợi nhất”.
Theo Trần Văn Hiếu (2005) thì “Liên kết kinh tế là quá trình xâm nhập,
phối hợp với nhau trong SX kinh doanh của các chủ thể kinh tế dưới các hình
thức tự nguyện nhằm thúc đẩy SX kinh doanh theo hướng có lợi nhất trong
khuôn khổ luật pháp, thông qua hợp đồng kinh tế để khai thác tốt các tiềm năng
của các chủ thể tham gia liên kết. Liên kết kinh tế có thể tiến hành theo chiều
dọc hoặc chiều ngang, trong nội bộ ngành hoặc giữa các ngành, trong một quốc
gia hay nhiều quốc gia, trên phạm vi khu vực và quốc tế”.
Theo Phạm Thị Minh Nguyệt (2006) cho rằng: “Liên kết kinh tế chính là
những phương thức hoạt động của các hình thức hợp tác kinh tế, liên kết kinh tế
phát triển ngày càng phong phù, đa dạng theo sự phát triển của hợp tác kinh tế;
tất cả các mối quan hệ kinh tế được hình thành giữa hai hay nhiều đối tác với
nhau dựa trên những hợp đồng đã ký kết với những thoả thuận nhất định được
gọi là liên kết kinh tế”.
Theo Hồ Quế Hậu (2012), Liên kết kinh tế trong kinh tế thị trường và hội nhập
kinh tế là sự chủ động nhận thức và thực hiện mối liên hệ kinh tế khách quan giữa các
chủ thể kinh tế trong nền kinh tế xã hội, nhằm thực hiện mối quan hệ phân công và
hợp tác lao động để đạt tới lợi ích kinh tế xã hội chung.
Qua đó, chúng tôi cho rằng: Liên kết kinh tế là một phạm trù khách quan
phản ánh những quan hệ giữa các chủ thể sản xuất, kinh doanh nhằm tiết kiệm
thời gian, tiết kiệm chi phí, đạt hiệu quả cao hơn trong sản xuất kinh doanh nông
sản, tạo ra sức mạnh cạnh tranh, cùng nhau chia sẻ các khả năng, mở ra những

10

thị trường mới. Mục tiêu của liên kết kinh tế là các bên tìm cách bù đắp sự thiếu
hụt của mình từ sự phối hợp hoạt động với các đối tác nhằm đem lại lợi ích cho
các bên.

1.1.1.3. Khái niệm về hình thức liên kết trong tiêu thụ nông sản
Hình thức là phạm trù chỉ phương thức tồn tại và phát triển của sự vật hiện
tượng, là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của sự vật
hiện tượng đó.
Theo Hoàng Kim Giao (1989) thì hình thức liên kết kinh tế như là một phạm
trù kinh tế phản ánh các mối quan hệ kinh tế về hợp tác, liên doanh, liên hợp hoá
trong lĩnh vực SX kinh doanh của quá trình tái sản xuất xã hội.
Theo Dương Bá Phượng (1995) thì liên kết kinh tế là một quá trình làm xích
lại gần nhau và ngày càng cấu kết với nhau, trên tinh thần tự nguyện giữa các bên
tham gia liên kết. Quá trình này vận động, phát triển qua những nấc thang từ quan
hệ hợp tác, liên doanh đến liên hợp, liên minh, hợp nhất lại. Như vậy, phân công lao
động và chuyên môn hoá sản xuất kinh doanh là điều kiện hình thành các liên kết
kinh tế còn hợp tác hoá, liên hợp hoá là những hình thức biểu hiện của những nấc
thang, những bước phát triển của liên kết kinh tế.
Trong nghiên cứu này hình thức liên kết trong tiêu thụ nông sản của hộ nông
dân được hiểu là phương thức tồn tại và phát triển của các mối quan hệ giữa hộ
nông dân với các chủ thể sản xuất, chế biến, kinh doanh nông sản khác nhằm tiết
kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí, đạt hiệu quả cao hơn trong sản xuất kinh doanh
nông sản, tạo ra sức mạnh cạnh tranh, cùng nhau chia sẻ các khả năng, mở ra
những thị trường nông sản mới trong những điều kiện nhất định.
1.1.2. Phân loại các hình thức liên kết trong tiêu thụ nông sản của hộ nông dân
1.1.2.1. Căn cứ vào cách thức biểu hiện liên kết
- Liên kết dọc (vertical linkages)
Liên kết dọc là liên kết được thực hiện theo trật tự các khâu của quá trình
SX kinh doanh (theo dòng vận động của sản phẩm). Kiểu liên kết theo chiều dọc
toàn diện nhất bao gồm các giai đoạn từ SX, chế biến nguyên liệu đến phân phối
thành phẩm. Trong mối liên kết này, thông thường mỗi tác nhân tham gia vừa có

11


vai trò là khách hàng của tác nhân trước đó đồng thời là người cung cấp sản phẩm
cho tác nhân tiếp theo của quá trình SX kinh doanh. Kết quả của liên kết dọc là
hình thành nên chuỗi giá trị của một ngành hàng và có thể làm giảm đáng kể chi
phí vận chuyển, chi phí cho khâu trung gian (Lê Văn Lương, 2008). Trong tiêu thụ
nông sản phẩm của hộ nông dân, hình thức liên kết dọc được thể hiện là liên kết
trực tiếp của hộ nông dân với các DN sản xuất kinh doanh hay chế biến sản phẩm
hay liên kết gián tiếp của hộ nông dân với DN thông qua các đơn vị, cá nhân thu
gom sản phẩm.
- Liên kết ngang (horizontal linkages)
Đây là hình thức liên kết mà trong đó mỗi tổ chức hay cá nhân tham gia là
một đơn vị hoạt động độc lập nhưng có mối quan hệ với nhau thông qua một bộ
máy kiểm soát chung. Trong liên kết này, mỗi thành viên tham gia có sản phẩm
hoặc dịch vụ cạnh tranh nhau nhưng họ liên kết lại để nâng cao khả năng cạnh tranh
cho từng thành viên nhờ phát huy tính lợi ích kinh tế nhờ quy mô của tổ chức kinh
tế. Kết quả của liên kết theo chiều ngang hình thành nên những tổ chức liên kết như
HTX, liên minh, hiệp hội có thể dẫn đến độc quyền trong một thị trường nhất định.
Với hình thức liên kết này, ngành nông nghiệp có thể hạn chế được sự ép cấp, ép
giá nông sản của các cơ sở chế biến nhờ sự làm chủ thị trường nông sản (Phạm Thị
Minh Nguyệt, 2006). Hình thức liên kết ngang trong tiêu thụ nông sản của hộ nông
dân được thể hiện là hình thức liên kết giữa các hộ nông dân với nhau để hình thành
nên nhóm hộ có cùng sở thích, hay hình thành nên HTX, hiệp hội và các thành
viên trong nhóm sở thích, trong HTX hay trong hiệp hội này cùng hợp tác với nhau
trong quá trình tiêu thụ sản phẩm của mình.
- Liên kết hỗn hợp (mixed linkages)
Đây là hình thức liên kết trong đó có sự kết hợp cả liên kết dọc và liên kết
ngang. Hình thức này xuất hiện trong quá trình phát triển và hội nhập khi mối quan
hệ giữa các hộ, cơ sở và DN sản xuất kinh doanh là sự đan xen giữa hợp tác và cạnh
tranh. Các đơn vị này một mặt liên kết với nhau theo chiều ngang để hình thành các
nhóm, hay HTX để nâng cao khả năng cạnh tranh cho từng thành viên, hạn chế
tình trạng ép cấp, ép giá. Mặt khác các nhóm, hay HTX được hình thành đó lại có


12

liên kết dọc với các DN chế biến, hay các nhóm hộ, HTX đó lại là người cung cấp
sản phẩm cho tác nhân tiếp theo của quá trình SX kinh doanh (Prowse, 2012).
Trong thực tế hình thức liên kết hỗn hợp này có thể tồn tại dưới dạng hình
thức đa chủ thể tham gia hợp đồng SXNN, ở Việt Nam thường gọi là mô hình "liên
kết 4 nhà". Tham gia hình thức liên kết này bao gồm nhiều chủ thể khác nhau như:
Nhà nước, nhà khoa học, DN, HTX, hộ nông dân. Cơ chế hoạt động của hình thức
liên kết này là sự liên kết và phối hợp của nhiều chủ thể khác nhau trong việc cùng
chia sẻ lợi ích, rủi ro và quyền quyết định. Đặc điểm của hình thức liên kết này là
các chủ thể khác nhau sẽ có trách nhiệm và vai trò khác nhau. Trong đó, DN đóng
vai trò hạt nhân gắn kết nhà khoa học với nông dân, gắn kết nhà tài chính với nông
dân và tiêu thụ sản phẩm cho nông dân. DN là người quyết định việc tiêu thụ sản
phẩm của hộ nông dân, nên họ biết được thị trường cần gì để đặt hàng cho hộ nông
dân sản xuất. Ngoài ra, DN cũng chính là người đặt hàng cho các nhà khoa học,
ngân hàng, cung cấp các dịch vụ cho mình và cho hộ nông dân. Vai trò của Nhà
nước là xử lý các mối quan hệ giữa các bên ký kết hợp đồng, quy hoạch vùng sản
xuất, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, giải quyết những vấn đề khó khăn nảy sinh
do thị trường, thiên tai gây ra, và vận động, giáo dục, tuyên truyền nâng cao nhận
thức, kỹ năng cho các bên tham gia sản xuất theo hợp đồng.
Trong điều kiện SXNN manh mún, lạc hậu, bản thân nông dân “không thể tự
giải quyết 3 vấn đề của nền nông nghiệp hàng hóa là thị trường, công nghệ và vốn,
do quy mô kinh doanh quá nhỏ”. Theo Trần Văn Hiếu (2004) thì hình thức liên kết
đa chủ thể có thể được áp dụng. Hình thức này đã được phát triển mạnh ở những
quốc gia đang phát triển như Mexico, Kenya, Trung Quốc và cho thấy rõ tác dụng
trong việc chuyển giao KHKT hiện đại, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
1.1.2.2. Căn cứ vào các tác nhân tham gia liên kết tiêu thụ nông sản của hộ
nông dân
Theo Andrew (2007) có rất nhiều hình thức liên kết trong tiêu thụ sản phẩm

của hộ nông dân. Đó có thể là hình thức liên kết giữa hộ nông dân với người thu
gom sản phẩm, liên kết giữa hộ nông dân với người bán lẻ sản phẩm một cách trực

13

tiếp hoặc thông qua người bán buôn hay các đại lý, liên kết tiêu thụ sản phẩm của
hộ nông dân thông qua HTX, liên kết trực tiếp với các DN chế biến nông sản.
- Liên kết giữa hộ nông dân với người thu gom nông sản
Trong hình thức liên kết này người thu gom nông sản có mối quan hệ truyền
thống với các hộ nông dân, họ có thể mua sản phẩm của hộ nông dân ở chợ địa
phương hay ngay tại hộ nông dân. Nếu mua tập trung ở chợ địa phương thì người
thu gom có thể thu mua được với khối lượng sản phẩm lớn vì có thể mua được của
nhiều hộ và giảm được chi phí vận chuyển. Nếu mua tại hộ nông dân thì chi phí vận
chuyển đối với người thu gom sẽ cao hơn, khối lượng thu mua được cũng ít hơn
Tuy nhiên nếu các hộ nông dân tập trung sản phẩm tại một điểm để bán cho người
thu gom thì chi phí vận chuyển này có thể được giảm đi. Người thu gom nông sản
và hộ nông dân có thể hình thành các mối liên kết trong quá trình tiêu thụ sản phẩm,
chẳng hạn hộ nông dân muốn bán cho người thu gom quen biết, tin tưởng. Giữa hộ
nông dân và người thu gom cũng có thể có những cam kết nhất định về khối lượng,
chất lượng, giá cả sản phẩm trao đổi. Trong một số trường hợp người thu gom cũng
có thể ứng trước vật tư, tiền vốn cho các hộ nông dân sản xuất để sau đó thu mua
sản phẩm của hộ (Andrew, 2007).
- Liên kết giữa hộ nông dân với người bán lẻ nông sản
Những DN lớn thường có thể không muốn thu mua sản phẩm nông sản của
từng hộ nông dân vì chi phí giao dịch tốn kém với khối lượng thu mua nhỏ lẻ. Thay
vào đó, những người bán lẻ ở địa phương có thể liên hệ và mua sản phẩm trực tiếp
của các hộ nông dân và hình thành mối liên kết tiêu thụ sản phẩm của hộ nông dân.
Thông thường người bán lẻ có thể liên kết với một số hộ nông dân để các hộ nông
dân cung cấp sản phẩm nông sản. Hình thức liên kết này chỉ giúp tiêu thụ khối
lượng sản phẩm nhỏ của một vài hộ nông dân. Giá cả sản phẩm trao đổi thường

biến động theo giá cả sản phẩm trên thị trường, và dựa vào sự thỏa thuận giữa người
mua và người bán. Người bán lẻ có thể thỏa thuận trả chậm cho hộ nông dân
(Andrew, 2007).
- Liên kết giữa hộ nông dân với các doanh nghiệp sản xuất chế biến nông sản
Hình thức liên kết giữa DN sản xuất chế biến với hộ nông dân là hình thức
liên kết kinh tế giữa một bên là DN công nghiệp SX chế biến nông sản với một bên

14

là nông dân, hay là những người SX và cung ứng nông sản nguyên liệu để SX ra
sản phẩm phục vụ nhu cầu xã hội. Đây là hình thức liên kết mang bản chất kinh tế -
chính trị - xã hội rất sâu sắc. Về mặt kinh tế, đó là mối quan hệ liên kết giữa công
nghiệp với nông nghiệp, là hai khâu nối tiếp nhau trong quá trình SX và chế biến
nông sản phẩm. Về mặt chính trị, liên kết kinh tế giữa DN chế biến với nông dân
lại là cơ sở vật chất của mối quan hệ liên minh công nhân với nông dân. Về mặt xã
hội, đó là một trong những cơ sở nền tảng của mối quan hệ giữa nông thôn với
thành thị. Liên kết kinh tế giữa DN chế biến với nông dân là một trong nhiều mối
quan hệ trao đổi kinh tế hàng hóa giữa nông thôn với thành thị, tạo cơ sở để quan
hệ thành thị, nông thôn phát triển ra nhiều lĩnh vực khác như trao đổi tín dụng, tiền
tệ, giao thông, thông tin liên lạc… (Andrew, 2007)
Các DN chế biến nông sản thường cần khối lượng nguyên liệu đầu vào lớn
để phục vụ cho nhu cầu chế biến sản phẩm. Để ổn định khối lượng nguyên liệu đầu
vào, các DN chế biến có thể ký kết hợp đồng thu mua nông sản trực tiếp với hộ
nông dân hoặc thông qua đại diện của hộ nông dân, thông qua người thu gom, hoặc
thông qua HTX. Doanh nghiệp chế biến có thể chỉ thu mua sản phẩm nông sản của
hộ theo giá thỏa thuận, đồng thời cũng có thể đầu tư vật tư, tiền vốn, trợ giúp kỹ
thuật cho các hộ nông dân và các hộ nông dân sẽ phải cam kết bán khối lượng sản
phẩm nhất định cho DN chế biến với giá cả thỏa thuận. Do vậy ưu điểm của hình
thức liên kết này là các hộ nông dân có thể bán sản phẩm với khối lượng lớn, giá cả
ổn định, được hỗ trợ trong quá trình sản xuất, còn DN chế biến có thể chủ động

được khối lượng nguyên liệu đầu vào. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp khi giá cả
sản phẩm trên thị trường cao thì một số hộ nông dân bán sản phẩm ra thị trường chứ
không bán cho DN, khi giá cả xuống thấp thì DN lại có xu hướng ép giá đối với các
hộ nông dân thông qua yêu cầu về chất lượng sản phẩm
- Liên kết giữa hộ nông dân với HTX trong tiêu thụ sản phẩm
Trong hình thức tiêu thụ này mỗi hộ nông dân có thể là thành viên của
HTX. HTX sẽ tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm để bán sản phẩm của các hộ
nông dân là thành viên trong HTX. Các hộ nông dân cũng có thể nhận được trợ
giúp về kỹ thuật sản xuất, về tín dụng và có thể trực tiếp tham gia vào quá trình
đóng gói, vận chuyển sản phẩm đi tiêu thụ. HTX có thể ký hợp đồng tiêu thụ sản

×