Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Thực trạng Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của thủy sản xuất khẩu Việt Nam sang thị trường Mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 105 trang )

Khoá luận tốt nghiệp Phan Thị Vân- Lớp Nhật 2- K38F

Mục lục




Tran
g
Lời nói đầu
Chơng I. Lí luận chung về năng lực cạnh tranh
và tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực
cạnh tranh của hàng thuỷ sản xuất khẩu Việt
Nam sang thị trờng Mỹ
1
1.1 Lí luận chung về năng lực cạnh tranh 1
1.1.1 Năng lực cạnh tranh là gì 1
1.1.2 Các yếu tố quyết định năng lực cạnh
tranh
2
1.1.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh
tranh quốc gia
2
1.1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh
tranh ngành hàng
3
1.1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh
tranh sản phẩm
4
1.2 Bối cảnh và xu thế cạnh tranh của hàng
thuỷ sản xuất khẩu trên thế giới


6
1.2.1 Tình hình thị trờng thuỷ sản trên thế
giới
6
1.2.2 Các thị trờng nhập khẩu thuỷ sản lớn
9
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Khoá luận tốt nghiệp Phan Thị Vân- Lớp Nhật 2- K38F
1.2.2.1 Thị trờng Mỹ 10
1.2.2.2 Thị trờng Nhật Bản 11
1.2.3 Các nớc xuất khẩu thuỷ sản lớn trên thế giới và xu thế
cạnh tranh về xuất khẩu thuỷ sản giữa các nớc này
13
1.2.3.1 Thái Lan 14
1.2.3.2 Trung Quốc 15
1.3. Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh mặt hàng xuất
khẩu thuỷ sản Việt Nam.
18
1.3.1 Vị trí ngành thuỷ sản xuất khẩu trong xuất khẩu nói
chung
18
1.3.1.1 Tổ chức xuất khẩu thuỷ sản
20
1.3.1.2 Các thị trờng xuất khẩu thuỷ sản chính của Việt
Nam
24
1.3.2 Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh mặt hàng
thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam
27
Chơng II. Thực trạng xuất khẩu thuỷ sản sang thị trờng Mỹ và

đánh giá năng lực năng lực cạnh tranh của hàng thuỷ sản xuất khẩu
Việt Nam sang thị trờng Mỹ
29
2.1Bức tranh chung về thị trờng thuỷ sản Mỹ 29
2.1.1 Thị hiếu tiêu dùng và tập quán kinh doanh của ngời Mỹ 29
2.1.1.1 Thị hiếu tiêu dùng của ngời Mỹ 29
2.1.1.2 Tập quán kinh doanh của ngời Mỹ 31
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Khoá luận tốt nghiệp Phan Thị Vân- Lớp Nhật 2- K38F
2.1.2 Các sản phẩm thuỷ sản trong và ngoài n-ớc đ-ợc ng-ời
tiêu dùng Mỹ -a chuộng
33
2.1.3 Các quốc gia chủ yếu về xuất khẩu thuỷ sản sang Mỹ
39
2.1.3.1 Canada 40
2.1.3.2 Thái Lan
42
2.1.3.3 Trung Quốc
43
2.1.4 Chính sách th-ơng mại và hệ thống luật pháp Mỹ liên
hệ trực tiếp đến ngành thuỷ sản
45
2.2 Thực trạng xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang thị
tr-ờng Mỹ trong những năm gần đây
48
2.2.1 Kết quả xuất khẩu hàng thuỷ sản Việt Nam sang thị
tr-ờng Mỹ trong thời gian qua
48
2.2.2 Các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu thuỷ sản mạnh
sang Mỹ

50
2.2.3 Các sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu chính 52
2.2.3.1 Mặt hàng tôm: 53
2.2.3.2 Mặt hàng cá đông lạnh 55
2.2.3.3 Thuỷ sản khác 57

2.2.4 Vấn đề thơng hiệu, uy tín và an toàn thực phẩm của
hàng thuỷ sản xuất khẩu sang Mỹ
58
2.3 Đánh giá năng lực cạnh tranh của thuỷ sản xuất khẩu Việt
Nam sang thị trờng Mỹ
61
2.3.1 Năng lực cạnh tranh cấp quốc gia 62
2.3.2 Năng lực cạnh tranh cấp ngành 66
2.3.3 Năng lực cạnh tranh cấp sản phẩm 69
Chơng III. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của thủy
72
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Khoá luận tốt nghiệp Phan Thị Vân- Lớp Nhật 2- K38F
sản xuất khẩu Việt Nam sang thị trờng Mỹ
3.1 Giải pháp về nguồn hàng
72
3.1.1 Nâng cao năng lực khai thác và nuôi trồng thuỷ sản 72
3.1.2 Nâng cao năng lực chế biến
77
3.1.3 Thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực phẩm 79
3.2 Giải pháp về thị trờng 82
3.2.1 Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thơng mại hỗ trợ xuất
khẩu.
82

3.2.2 Phát huy vai trò của Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thuỷ
sản Việt Nam (VASEP) trong việc hỗ trợ xuất khẩu.
82
3.3.3 Thay đổi thuế và thành lập quỹ tín dụn_ hỗ trợ xuất khẩu 83
3.3.4 Chú trọ9Ămở rộng thị trờng xuất khẩu, nâng cao sức
cạnh tranh của hàng thuỷ sản trên thị trờng Mỹ.
83
3.3 Giải pháp về phân phối sản phẩm 84
3.3.1 Hiểu rõ các chính sách thơng mại và nắm chắc hệ thống
pháp luật trong ngành thuỷ sản Mỹ
84
3.3.2 Giải quyết tốt vấn đề thơng hiệu sản phẩm 85
3.3.3 Lựa chọn kênh phân phối hiệu quả nhất 87
3.3.4 Thực hiện tốt mối quan hệ ngoại giao 87
Kết luận

Tài liệu tham khảo


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Khoá luận tốt nghiệp Phan Thị Vân- Lớp Nhật 2- K38F
Lời nói đầu
Lời nói đầuLời nói đầu
Lời nói đầu


Trong dự thảo Luật Thủy sản lần thứ 12 đã đợc Quốc hội thông qua
ngày 11/11/2003 và sẽ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/7/2004, Đảng và Nhà
nớc ta đã xác định ngành Thuỷ sản l!ẳmột ngàkh kinh tế mũi nhọn trong
nền kinh tế quốc dân. Với đờng bờ biển dài hơn 3000 km, hệ thống sông

ngòi ao hồ dày đặc, hơn 4 triệu lao động nghề cá, tiềm năng phát triển ngành
thuỷ sản của Việt Nam là rất lớn. Đóng góp trên 10% trong tổng kim ngạch
xuất khẩu cả nớc năm 2002, đa Việt Nam đứng vào hàng thứ 11 trong số
các nớc xuất khẩu thuỷ sản lớn nhất thế giới năm 2000, xuất khẩu thuỷ sản
đã trở thành ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong điều kiện hiện nay
khi đất nớc đang trên đà phát triển, mở cửa kinh tế hội nhập với khu vực và
thế giới. Đây là hớng đi rất đúng đắn của Đảng và nhà nớc ta vì xuất khẩu
thuỷ sản phù hợp với khả năng của Việt Nam, phát huy đợc lợi thế so sánh
khi cạnh tranh với các nớc khác.
Các thị trờng xuất khẩu thuỷ sản lớn của Việt Nam là Nhật Bản, Mỹ,
Trung Quốc và EU. Lô hàng thuỷ sản Việt Nam đầu tiên cập cảng nớc Mỹ
vào tháng 7/1994, sau 4 tháng Mỹ bãi bỏ lệnh cấm vận kinh tế với Việt Nam,
mở ra cho thuỷ sản Việt Nam một thị trờng mới đầy hứa hẹn. Từ đó đến nay,
kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản vào thị trờng Mỹ không ngừng tăng lên, đặc
biệt là sau khi Hiệp định thơng mại Việt Nam- Hoa Kỳ đợc ký kết
(7.2000) và chính thức có hiệu lực (10/12/2001), Việt Nam đã đợc hởng
Quy chế Tối huệ quốc của Mỹ. Từ năm 2001, Mỹ đã trở thành bạn hàng lớn
nhất của Việt Nam về xuất khẩu thuỷ sản. Đây là một thị trờng không chỉ
phong phú về nhu cầu nhập khẩu hàng thuỷ sản mà giá nhập khẩu cũng cao
hơn các thị trờng khác, và lợng nhập khẩu cũng lớn vào hàng đầu thế giới.
Hơn nữa thị trờng này cũng không khắt khe nh thị trờng EU về các yêu
cầu kiểm dịch vệ sinh an toàn thực phẩm hay d lợng kháng sinh đối với
thuỷ sản nhập khẩu.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Khoá luận tốt nghiệp Phan Thị Vân- Lớp Nhật 2- K38F
Xuất khẩu thuỷ sản vào Mỹ đúng là có rất nhiều thuận lợi và thị trờng
này thật sự là một mảnh đất màu mỡ, tuy nhiên cũng chính vì thế nên nó vô
cùng hấp dẫn, là mục tiêu của rất nhiều các quốc gia, không phải chỉ dành
riêng cho Việt Nam. Hiệp định thơng mại Việt Mỹ mở ra cho ngành thuỷ sản
xuất khẩu Việt Nam rất nhiều cơ hội nhng cũng đầy thách thức trong đó

thách thức lớn nhất là tính cạnh tranh quyết liệt tại thị trờng này. Đặc biệt khi
chúng ta mới chỉ nổi lên ở Mỹ từ 2 năm nay, chúng ta cha có nhiều kinh
nghiệm nh các nớc đi trớc nh Thái Lan, Trung Quốc là hai cờng quốc về
xuất khẩu thuỷ sản và là các nớc xuất khẩu thuỷ sản lớn nhất vào Mỹ. Việc
nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng thuỷ sản xuất khẩu là rất cần thiết và
vô cùng quan trọng, nó sẽ là vũ khí quyết định khả năng tồn tại, đứng vững
của doanh nghiệp. Đây không chỉ là nhiệm vụ của riêng doanh nghiệp mà của
cả chính phủ và tất cả những ai quan tâm đến sự phát triển ngành thuỷ sản
Việt Nam.
Làm thế nào để nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng thuỷ sản
Việt Nam khi xuất khẩu sang thị trờng Mỹ?, đây một câu hỏi lớn cho tất
cả các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam. Hi vọng bài khoá luận tốt
nghiệp này có thể trả lời đợc phần nào câu hỏi đó với các nội dung sau:
Chơng I. Lí luận chung về năng lực canh tranh và tầm quan trọng
của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng thuỷ sản xuất khẩu Việt
Nam sang thị trờng Mỹ, trong đó có nêu cả khái quát về tình hình xuất nhập
khẩu thuỷ sản trên thế giới và xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam trong những năm
qua.
Chơng II. Thực trạng xuất khẩu thuỷ sản sang thị trờng Mỹ và
đánh giá năng lực năng lực cạnh tranh của hàng thuỷ sản xuất khẩu Việt
Nam sang thị trờng Mỹ, phản ánh thực trạng các mặt hàng thuỷ sản đợc
ngời tiêu dùng Mỹ a chuộng, các nớc xuất khẩu thuỷ sản chính vào Mỹ
với các sản phẩm thế mạnh, kinh nghiệm của các nớc, từ đó so sánh và đánh
giá năng lực cạnh tranh của hàng thuỷ sản Việt Nam so với các nớc đó.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Khoá luận tốt nghiệp Phan Thị Vân- Lớp Nhật 2- K38F
Chơng III. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của thủy sản
xuất khẩu Việt Nam sang thị trờng Mỹ.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hớng dẫn Thạc sĩ Trần
Việt Hùng, các thầy cô giáo khoa Kinh tế ngoại thơng, Trung tâm thông tin

Bộ Thuỷ sản (10 Nguyễn Công Hoan, Hà Nội), công ty TNHH Minh Phú (tỉnh
Cà Mau) đã giúp đỡ em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.

Hà Nội ngày 5 tháng 12 năm 2003
Sinh viên thực hiện
Phan Thị Vân- Lớp Nhật 2- K38
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Khoá luận tốt nghiệp Phan Thị Vân- Lớp Nhật 2- K38F
Chơng I. Lí luận chung về năng lực cạnh tranh và
tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh
tranh của hàng thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam sang
thị trờng Mỹ
1.1 Lí luận chung về năng lực cạnh tranh
1.1.1 Năng lực cạnh tranh là gì
Ngày nay chúng ta đang sống trong một môi trờng siêu cạnh tranh, tức
là một môi trờng có mức độ cạnh tranh rất khốc liệt và liên tục gia tăng. Vậy
cạnh tranh là gì và năng lực cạnh tranh là gì?
Cạnh tranh trên thị trờng hàng hoá (sau đây gọi tắt là cạnh tranh) là
việc đấu tranh hoặc giành giật của một số đối thủ về khách hàng, thị trờng
hoặc nguồn lực của các tổ chức.
Năng lực cạnh tranh là một khái niệm phức tạp, hiện nay năng lực cạnh
tranh đợc chia theo các cấp khác nhau, ít nhất bao gồm 3 cấp độ là:
- Năng lực cạnh tranh quốc gia xét trong quan hệ giữa các quốc
gia trên phạm vi toàn cầu.
- Năng lực cạnh tranh công ty (hay doanh nghiệp) xét trong quan
hệ giữa các tập đoàn công ty, giữa các ngành hàng.
- Năng lực cạnh tranh sản phẩm xét trong quan hệ với các sản
phẩm cùng loại hoặc có khả năng gây tranh chấp trên thị trờng
trong và ngoài nớc.
Theo diễn đàn kinh tế thế giới (WEF): Năng lực cạnh tranh của một

quốc gia là khả năng đạt đợc và duy trì mức tăng trởng cao trên cơ sở các
chính sách, thể chế tơng đối bền vững và các đặc trng kinh tế khác. Từ đó
có thể mở rộng khái niệm năng lực cạnh tranh xuất khẩu cho một ngành hàng:
Năng lực cạnh tranh xuất khẩu của một ngành hàng là khả năng một chủ thể
tạo ra và duy trì lợi nhuận và thị phần tại các thị trờng ngoài nớc mà tại đó
có nhiều chủ thể khác cùng tham gia kinh doanh ngành hàng đó, thông qua
việc tận dụng lợi thế so sánh về chi phí sản xuất và năng suất và một loạt các
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Khoá luận tốt nghiệp Phan Thị Vân- Lớp Nhật 2- K38F
nhân tố đặc trng khác của ngành. Việc đạt tới một sự tăng trởng về thị
phần đòi hỏi một sự phối hợp xác đáng các yếu tố vĩ mô và vi mô thông qua
việc định hớng một cách tích cực đối với sức cạnh tranh của mặt hàng. Năng
lực cạnh tranh của ngành hàng thuỷ sản có thể hiểu là khả năng mà ngành
thuỷ sản đạt mức tăng trởng, tạo việc làm và thu nhập cao hơn trong điều
kiện cạnh tranh quốc tế, thông qua một chiến lợc sản xuất, chế biến và xúc
tiến thơng mại hợp lí.
1.1.2 Các yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh
Nh đã trình bày ở trên, tuỳ theo từng cấp độ khác nhau mà ngời ta
đa ra các khái niệm khác nhau về năng lực cạnh tranh, do đó các chỉ tiêu
đánh giá năng lực cạnh tranh dới mỗi cấp độ cũng khác nhau. Về năng lực
cạnh tranh quốc gia, thì có 3 nhóm chỉ tiêu chính để đánh giá, đó là môi
trờng kinh tế vĩ mô, khoa học công nghệ và thể chế kinh tế. (Trong những
năm trớc để đánh giá năng lực cạnh tranh của một quốc gia ngời ta phân
thành 8 nhóm chỉ tiêu với 500 tiêu chí khác nhau. 8 nhóm đó là độ mở của
nền kinh tế, vai trò hoạt động của chính phủ, hoạt động tài chính, công nghệ,
kết cấu hạ tầng, quản trị nguồn nhân lực, lao động, thể chế pháp luật). Về
năng lực cạnh tranh ngành hàng, có các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh
là lợi thế so sánh, năng suất lao động, sản phẩm Về năng lực cạnh tranh sản
phẩm, thì ngời ta lại chú ý đến các chỉ tiêu giá cả, chất lợng, quy mô thị
trờng. Cụ thể nh sau:

1.1.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh quốc gia
a) Môi trờng kinh tế vĩ mô
Môi trờng vĩ mô là các hệ thống chính sách, quan điểm, công cụ, biện
pháp và chủ trơng mà Nhà nớc can thiệp vào nhằm gây ảnh hởng tới hoạt
động sản xuất và kinh doanh theo chiều hớng tích cực và có lợi nhất. Những
chỉ tiêu này cụ thể hơn bao gồm các chính sách về thuế quan nh hệ thống
thuế quan, hàng rào phi thuế quan, các chính sách về xuất nhập khẩu, chính
sách về tỷ giá hối đoái, mức độ can thiệp của Nhà nớc, năng lực và quy mô
của Chính phủ, những chính sách tài khoá, các chỉ tiêu liên quan đến tài chính
nh khả năng thực hiện các hoạt động trung gian tài chính, rủi ro tài chính,
đầu t và tiết kiệm, các chỉ tiêu về kết cấu hạ tầng nh giao thông liên lạc, kho
tàng bến bãi, các chỉ tiêu về quản trị, lao động
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Khoá luận tốt nghiệp Phan Thị Vân- Lớp Nhật 2- K38F
b) Khoa học và công nghệ
Khoa học và công nghệ liên tục đợc nhắc đến nh là chìa khoá cho sự
thành công của mỗi quốc gia. Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế tri thức
đang dần chiếm vị trí thống lĩnh thì khoa học công nghệ đặc biệt là sự phát
triển của mạng lới thông tin Internet trở thành yếu tố quan trọng bậc nhất.
Đối với các quốc gia đang phát triển, thì việc đầu t vào khoa học và công
nghệ để thực hiện quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá là một bớc tiến
chiến lợc vững chắc trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia
trên trờng quốc tế. Các chỉ tiêu về khoa học công nghệ bao gồm những chỉ
tiêu về năng lực phát triển công nghệ trong nớc (công nghệ thông tin và viễn
thông, công nghệ sinh học, công nghệ sản xuất, khai thác v.v), khai thác
công nghệ thông qua đầu t nớc ngoài, hoặc phát triển công nghệ thông qua
các kênh chuyển giao công nghệ.
c)Thể chế công
Thể chế công đợc đánh giá bằng các chỉ tiêu chi tiết hơn nh hệ thống
pháp luật, tình hình chống tham nhũng và chống tội phạm có tổ chức, các thể

chế pháp lý, các luật và các văn bản pháp quy khác.
1.1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh ngành hàng
a) Lợi thế so sánh
Lợi thế so sánh là một yếu tố rất quan trọng có ý nghĩa quyết định đến
năng lực cạnh tranh của một quốc gia, một doanh nghiệp cũng nh một ngành
hàng. Đó là tập hợp tất cả các yếu tố tạo ra sức cạnh tranh cho sản phẩm bao
gồm nguồn nhân lực, vật lực và điêù kiện tự nhiên. Ngoài ra còn có thể kể đến
các yếu tố khác là nhân tố đầu vào và các chi phí nội bộ ngành cũng nh hệ số
chi phí nguyên vật liệu.
b) Năng suất lao động
Một sản phẩm đợc tạo ra với năng suất lao động cao sẽ có năng lực
cạnh tranh cao hơn so với sản phẩm khác cùng loại nhng đợc tạo ra với
năng suất lao động thấp hơn. Điêù này đợc giải thích với cùng một chi phí
nh nhau, năng suất lao động cao hơn sẽ tạo ra đợc nhiều sản phẩm hơn mà
chất lợng vẫn nh thế, nh thế sẽ tạo ra đợc những sản phẩm có giá thành
thấp hơn và hiển nhiên là đợc ngời tiêu dùng lựa chọn. Năng suất lao động
bao hàm các khái niệm giá trị sản phẩm và hiệu quả mà nó mang lại.
c) Sản phẩm
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Khoá luận tốt nghiệp Phan Thị Vân- Lớp Nhật 2- K38F
Trớc hết phải kể đến chất lợng của sản phẩm. Đối với tất cả các sản
phẩm nói chung và hàng thuỷ sản nói riêng, đây đợc coi là yếu tố then chốt
quyết định đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Nhất là trong điêù kiện
quốc tế hiện nay, khi mà mức sống ngày càng đợc nâng cao, thì yếu tố chất
lợng trở thành yếu tố hàng đầu chứ không phải là yếu tố số lợng. Hơn nữa,
yêu cầu về chất lợng sản phẩm ngày càng tăng và đa dạng, các quốc gia cũng
sử dụng các hàng rào phi thuế quan ngày một nhiều hơn với yếu tố chất lợng
sản phẩm nh một công cụ để bảo hộ sản xuất trong nớc. Chất lợng của sản
phẩm là kết quả tổng hoà của các khâu khác nhau trong quá trình sản xuất.
Đối với mặt hàng thuỷ sản, việc nâng cao chất lợng đợc thực hiện bởi việc

áp dụng nhất loạt các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, các quy định về
kiểm dịch và đặc biệt là hệ thống HAACP.
Tiếp theo là tính đa dạng hoá của mặt hàng. Việc đa dạng hoá mặt hàng
luôn là một động thái chiến lợc nhằm nâng cao tối đa tính thích nghi của
ngành hàng đối với sự thay đổi và đặc điểm khác nhau của các thị trờng mục
tiêu. Nhờ đó, nó còn giúp cho việc mở rộng thị trờng, thâm nhập các thị
trờng mới và bao đợc nhiều các phân đoạn thị trờng khác nhau.
1.1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm
a) Giá cả
Các nhà sản xuất luôn hiểu rằng, sản phẩm làm ra có mức giá phải
chăng, rẻ hơn đối thủ cạnh tranh trong khi chất lợng nh nhau thì sẽ có năng
lực cạnh. Giá cả luôn là yếu tố quyết định cuối cùng xét trong tầm vĩ mô.
Muốn giảm giá bán thì doanh nghiệp phải tăng năng suất, giảm các chi phí
phụ có trong giá thành sản phẩm. Điều này lại liên quan đến năng lực quản lí
của doanh nghiệp, trình độ kĩ thuật công nghệ, nguồn nhân lực v.v Một ví dụ
dễ thấy về mặt hàng Cá tra và cá basa của Việt Nam có giá cả phù hợp, chất
lợng tốt đã thể hiện rõ thế mạnh của mình trên thị trờng Mỹ trong vài năm
trở lại đây.
b) Chất lợng
Đời sống nâng cao, ngời tiêu dùng cũng đòi hỏi những sản phẩm có
chất lợng cao hơn. Chất lợng sản phẩm phân đoạn thị trờng. Đặc biệt với
những nớc phát triển nh Mỹ, các nớc EU, Nhật Bản, thu nhập trung bình
của ngời dân rất cao thì yếu tố chất lợng, và lại là chất lợng hàng thuỷ sản
(thực phẩm), đợc đặt lên hàng đầu trớc khi bàn đến vấn đề giá. Nâng cao
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Khoá luận tốt nghiệp Phan Thị Vân- Lớp Nhật 2- K38F
chất lợng sản phẩm luôn là phơng châm của các nhà sản xuất biết nhìn xa
trông rộng
c) Quy mô thị trờng
Quy mô thị trờng cũng là một yếu tố quan trọng đánh giá năng lực

cạnh tranh của một sản phẩm. Một sản phẩm có quy mô thị trờng lớn ắt có
năng lực cạnh tranh cao. Càng mở rộng thị phần, sản phẩm càng có chỗ đứng
vững vàng hơn, càng thể hiện đợc vị trí của sản phẩm trên thị trờng.
Nh vậy, có rất nhiều các yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh, sự
phân chia các yếu tố riêng lẻ tác động đến năng lực cạnh tranh quốc gia, năng
lực cạnh tranh ngành hàng hay năng lực cạnh tranh sản phẩm cũng chỉ có ý
nghĩa tơng đối bởi vì tổng hoà các yếu tố đó sẽ tác động đến năng lực cạnh
tranh nói chung với các mức độ khác nhau và trên các phơng diện khác nhau.
Phần tiếp theo của chơng, tôi xin trình bày về bối cảnh và xu thế cạnh tranh
của hàng thuỷ sản xuất khẩu trên thế giới để có thể có một cái nhìn sắc nét
hơn về khái niệm năng lực cạnh tranh nói chung và cái nhìn tổng thể về năng
lực cạnh tranh về mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu trên thế giới nói riêng.



1.2 Bối cảnh và xu thế cạnh tranh của hàng thuỷ sản
xuất khẩu trên thế giới
1.2.1 Tình hình thị trờng thuỷ sản trên thế giới
Hình1.1: Sản lợng thủy sản thế giới (Triệu tấn)
16.8
31.2
45.7
103.6
124.2
141.8
86.7
93.1
96.1
0
20

40
60
80
100
120
140
160
1990 1995 2000
Nuôi trồng TS Tổng sản lợng TS thế giới Khai thác TS

Hình 1.2: Giá trị thơng mại thuỷ sản thế giới (tỷ USD)
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Khoá luận tốt nghiệp Phan Thị Vân- Lớp Nhật 2- K38F
38.9
51.7
55.2
82.5
107.8
115.2
43.6
56.1
60
0
20
40
60
80
100
120
140

1990 1995 2000
Xuất khẩu TS Tổng giá trị thơng mại TS Nhập khẩu TS

Nguồn: Tạp chí TT khoa học và công nghệ thuỷ sản số 6/2003
Hiện nay các sản phẩm thuỷ sản đợc tiêu thụ một cách rộng rãi trên
thế giới. Hơn 1/3 sản lợng thuỷ sản (cả khai thác và nuôi trồng) đợc tiêu thụ
trên thị trờng quốc tế. Các nớc đang phát triển hiện là những nớc cung cấp
chính, chiếm khoảng 50% trong tổng khối lợng xuất khẩu trên thị trờng thế
giới. Việc buôn bán các sản phẩm thuỷ sản là nguồn thu ngoại tệ quan trọng
đối với các nớc đang phát triển. Nguồn thu ngoại tệ thực từ các sản phẩm
thuỷ sản (không kể chi phí và thuế) của những nớc này tăng từ 4 tỷ USD năm
1981 lên 17,7 tỷ USD năm 2001, cao hơn so với lợng xuất khẩu thực từ các
sản phẩm nông nghiệp khác nh gạo, cacao, thuốc lá và chè.
Trung Quốc và Thái Lan là hai nớc xuất khẩu chính trên thế giới với
giá trị xuất khẩu của mỗi nớc là 4 tỷ USD. Năm 2001, tổng lợng nhập khẩu
các sản phẩm thuỷ sản trên thế giới giảm nhẹ về mặt giá trị xuống còn 59.300
triệu USD trong đó lợng nhập khẩu của các nớc phát triển chiếm hơn 80%
với Nhật Bản và Mỹ là 2 nớc nhập khẩu chính. Về mặt giá trị tôm là mặt
hàng quan trọng nhất, chiếm khoảng 19% trong thơng mại quốc tế.
Về tiêu thụ thuỷ sản, so với thuỷ sản đã chế biến, thuỷ sản tơi vẫn
đợc a chuộng trên thị trờng. Khối lợng tiêu thụ sản phẩm tơi tăng từ
24,9 triệu tấn năm 1998 lên 57 triệu tấn năm 2001. Thuỷ sản đã chế biến
(đông lạnh, khô và đóng hộp) tăng từ 46 triệu tấn (tơng đơng trọng lợng
sống) năm 1998 lên hơn 50 triệu tấn vào năm 2001. Tăng trởng chủ yếu là
mặt hàng thuỷ sản đông lạnh tăng từ 24 triệu tấn năm 1998 lên 27 triệu tấn
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Khoá luận tốt nghiệp Phan Thị Vân- Lớp Nhật 2- K38F
năm 2001. Tuy nhiên điều đáng chú ý là sản lợng thuỷ sản đông lạnh không
tăng trong 3 năm qua. Sản phẩm thuỷ sản đóng hộp tăng nhẹ từ 12 triệu tấn
đến 13 triệu tấn. Khối lợng sản phẩm khô (bao gồm các phơng pháp chế

biến truyền thống nh hun khói, muối, sấy khô) giảm trong nhiều năm.
Việc phát triển khoa học và công nghệ cùng với những giây chuyền làm lạnh
tiên tiến và sử dụng lò vi sóng làm ra các sản phẩm thuận tiện, ăn liền và các
sản phẩm giá trị gia tăng khác đang ngày càng gia tăng.
Trong tổng số sản lợng thuỷ sản, chỉ 25% đợc bán ra dới dạng tơi
sống trong khi 75% là dùng để chế biến. Trong tổng số 75
% lợng thuỷ sản chế biến này, 40% đợc chế biến thành bột cá và dầu cá,
60% đợc chế biến thành thực phẩm cho ngời. Trong những năm qua, sản
lợng bột cá rất ổn định (chiếm 30% trong tổng sản lợng). Sản lợng khai
thác dùng để chế biến bột cá cao nhất chiếm tới 38% vào năm 1970 nhng lại
giảm xuống nhanh chóng còn 27% vào năm 1973 do hiện tợng El Ninô ở
ngoài khơi vùng biển Nam Mỹ và từ đó đến nay vẫn cha đợc khôi phục.
Về xuất khẩu thuỷ sản, trong những năm gần đây, xuất khẩu cá và các
sản phẩm thuỷ sản trên thế giới (bao gồm bột cá và dầu cá) tăng lên đáng kể
với giá trị tăng từ 7 tỷ USD năm 1976 lên tới 56 ty USD năm 2001. Các nớc
đang phát triển đóng vai trò quan trọng trong buôn bán thơng mại và lợng
xuất khẩu chiếm gần 50% trong tổng lợng xuất khẩu trên thế giới. Năm 2000
và 2001, lợng xuất khẩu của những nớc này cao hơn ít so với các nớc phát
triển và xu hớng sẽ tiếp tục còn tăng cao hơn, đặc biệt là trong tình hình
nguồn lợi khó khăn của các nhà xuất khẩu thuỷ sản chính ở các nớc phát
triển.
Về nhập khẩu thuỷ sản, tổng nhập khẩu các sản phẩm thuỷ sản thế giới
giảm nhẹ trong năm 2001 về giá trị đạt 59.300 triệu USD. Các nớc phát triển
chiếm hơn 80% tổng nhập khẩu sản phẩm thuỷ sản. Nhật Bản vẫn là nớc
nhập khẩu thuỷ sản lớn nhất thế giới chiếm 22% tổng nhập khẩu thuỷ sản của
thế giới, mặc dù đã giảm thị phần từ mức 30% trớc đây của nớc này. Nhập
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Khoá luận tốt nghiệp Phan Thị Vân- Lớp Nhật 2- K38F
khẩu các sản phẩm thuỷ sản của Nhật Bản đã giảm do tình trạnh nền kinh tế
suy yếu kéo dài.

EU tăng hơn nữa nhập khẩu thuỷ sản vì nguồn cung cấp thuỷ sản của họ
phụ thuộc vào nhập khẩu. Nhập khẩu của EU chiếm 35% giá trị nhập khẩu
của thế giới. Mỹ vừa là nớc xuất khẩu lớn th 4 thế giới vừa là nớc nhập
khẩu thuỷ sản lớn thứ 2 trong năm 2001, với giá trị đạt 10.200 triệu USD,
chiếm 17%.
Về các mặt hàng thuỷ sản chính, tôm là mặt hàng quan trọng nhất, chiếm 19%
giá trị thơng mại thuỷ sản thế giới. Tôm đã giữ ổn định tỷ trọng này trong
suốt 20 năm qua mặc dù đã có những bớc thăng trầm đáng kể về nguồn cung
cấp thuỷ sản trên thị trờng thế giới. Cá đáy cũng là mặt hàng quan trọng thứ
hai, chiếm tỷ trọng 11% trị giá thơng mại thuỷ sản thế giới. Cá ngừ là mặt
hàng quan trọng thứ ba, chiếm tỷ trọng 9%. Ngoài ra còn có cá hồi là mặt
hàng quan trọng, đã tăng xuất khẩu trong mấy năm qua, đạt 7% năm 1999 và
9% năm 2000 vì ngành công nghiệp nuôi cá ngừ tăng trởng mạnh ở Nauy và
Chilê.
1.2.2 Các thị trờng nhập khẩu thuỷ sản lớn
Nh đã trình bày ở trên, Mỹ và Nhật Bản là hai thị trờng nhập khẩu
thuỷ sản lớn nhất thế giới. Chỉ tính riêng 2 nớc này, giá trị thuỷ sản nhập
khẩu đã chiếm khoảng 40% trong tổng giá trị nhập khẩu thuỷ sản của thế giới.
Trớc khi tìm hiểu một số thị trờng cụ thể nh thị trờng Mỹ và thị trờng
Nhật Bản, chúng ta cùng tìm hiểu những nét khái quát về tình hình nhập khẩu
thuỷ sản của toàn thế giới.
Bảng 1.1: Giá trị nhập khẩu thuỷ sản thế giới thời kì 1991- 2000
Năm Giá trị NK thuỷ sản (tỷ USD) % tăng, giảm so với
năm kế trớc
1991 43,6
1992 45,4 +4,1
1993 44,6 -1,7
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Khoá luận tốt nghiệp Phan Thị Vân- Lớp Nhật 2- K38F
1994 51,1 +14,5

1995 56,0 +9,8
1996 57,2 +2,1
1997 56,6 -1,1
1998 55,1 -2,7
1999 57,6 +4,5
2000 60,0 +4,1
Nguồn: Tạp chí khoa học và công nghệ thuỷ sản số 8/2003
Theo công bố của FAO, giá trị nhập khẩu thuỷ sản năm 2000 đạt 60 tỷ
USD, tăng 4,1% so với mức năm 1999, 4,9% so với mức năm 1996 và 37,6%
so với mức năm 1991. Diễn biến giá trị nhập khẩu thuỷ sản thế giới thời kỳ
1991- 2000 nh ở bảng 2.
Cuộc khủng hoảng tài chính ở khi vực Đông á và Đông Nam á năm
1997 ảnh hởng rất lớn tới nhập khẩu thuỷ sản thế giới. Tuy nhiên, tới năm
1999 gía trị đã vợt mức cao của năm 1996 và tiếp tục tăng trởng với mức
trên 4%/năm. Diễn biến giá trị nhập khẩu thuỷ sản thế giới thập kỉ 1991- 2000
vừa qua cho thấy nó luôn luôn biến động, tăng giảm đan xen rất khó có thể dự
báo chính xác đợc.
1.2.2.1 Thị trờng Mỹ
Mỹ là một nớc nhập khẩu thuỷ sản lớn thứ hai trên thế giới sau Nhật
Bản với trị giá nhập khẩu trên 8 tỷ USD/năm. Năm 2000, Mỹ nhập khẩu thuỷ
sản từ 130 nớc trên thế giới với khối lợng 1,6 triệu tấn, giá trị đạt khoảng 10
tỷ USD. Năm 2002 Mỹ nhập khẩu khoảng 2 triệu tấn thuỷ sản với giá trị cũng
đạt tơng đơng 10 tỷ USD. Ngời tiêu dùng Mỹ sử dụng xấp xỉ 8% tống sản
lợng thuỷ sản của thế giới, trong đó hơn một nửa từ nhập khẩu. Mỹ có
khoảng 1300 nhà máy chế biến thuỷ sản với trang bị hiện đại, đóng góp
khoảng 25 tỷ USD vào tổng thu nhập quốc dân. Có thể khẳng định Mỹ là thị
trờng tiềm năng rất lớn đối với xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam.
Các mặt hàng thuỷ sản đợc dân chúng Mỹ a chuộng là tôm, cá nớc
ngọt, phi lê tơi và đông lạnh nh cá basa, cá tra, tôm hùm sống, tơi và ớp
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Khoá luận tốt nghiệp Phan Thị Vân- Lớp Nhật 2- K38F
lạnh, cá ngừ nguyên con ớp đông lạnh, cá ngừ đóng hộp, cá hồi nguyên con
tơi và ớp lạnh. Cụ thể các mặt hàng này đợc tiêu dùng nh thế nào ở thị
trờng Mỹ sẽ đợc trình bày cụ thể ở chơng II phần I (Bức tranh chung về thị
trờng thuỷ sản Mỹ)
Các quốc gia dẫn đầu về xuất khẩu thuỷ sản sang thị trờng Mỹ là Thái
Lan, ấn Độ, Ecuađo, Trung Quốc v.v Khi xuất khẩu thuỷ sản sang thị trờng
Mỹ, Việt Nam gặp phải sự cạnh tranh rất gay gắt với hàng thuỷ sản của các
nớc này chẳng những về chất lợng, giá cả mà còn về phơng thức thanh
toán. Chẳng hạn, hàng thuỷ sản Việt Nam thờng xuất khẩu theo điều kiện
FOB, thời hạn thanh toán trả tiền ngay, trong khi đối thủ cạnh tranh của ta
chào giá CFR thời hạn trả tiền 30 60 ngày kể từ khi cấp vận đơn. Bên cạnh
đó hàng thuỷ sản Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ còn vấp phải sự cạnh tranh
của chính hàng thuỷ sản trong nớc Mỹ vì sản lợng thuỷ sản ngời Mỹ tự
cung cấp rất lớn gần một nửa nhu cầu tiêu thụ thuỷ sản trong nớc.


1.2.2.2 Thị trờng Nhật Bản
Bảng 1.2: Khối lợng và giá trị hàng thuỷ sản nhập khẩu Nhật Bản thời
kì 1991- 2001
Năm Khối lợng
nhập khẩu
(1000T)
% tăng, giảm so
với năm kế trớc

Giá trị nhập
khẩu (triệu
USD)
% tăng, giảm

so với năm
kế trớc
1991 2846


12.519
1992 2970

+6,0

13.254 +6,0
1993 3124

+7,6

14.572 +10,3
1994 3295

+6,4

16.648 +14,8
1995 3582

+8,5

18.307 +10,2
1996 3450

-3,6


17.588 -3,8
1997 3411

-1,2

16.090 -8,5
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Khoá luận tốt nghiệp Phan Thị Vân- Lớp Nhật 2- K38F
1998 3103

-8,2

13.291 -16,8
1999 3415

+10,0

15.266 +14,7
2000 3544

+4,1

15.513 +2,0
2001 3590

+1,0

15269 -1,6
Nguồn: Tạp chí khoa học và công nghệ thuỷ sản số 8/2003
Hàng năm, Nhật Bản khai thác đợc 7 triệu tấn thuỷ sản các loại và hơn

1 triệu tấn là thu đợc từ nuôi trồng, nhng Nhật Bản vẫn phải nhập khẩu từ
3,5 đến 4 triệu tấn thuỷ sản để đáp ứng nhu cầu rất cao trong nớc. Mức tiêu
thụ trung bình về thuỷ sản là 65,2kg/ngời.năm, với dân số 126 triệu ngời,
hàng năm Nhật Bản tiêu thụ 8,2 triệu tấn thuỷ sản. Đây là một con số khổng
lồ. Trong vài thập kỷ qua Nhật Bản luôn là thị trờng nhập khẩu thuỷ sản số 1
của thế giới và cũng là thị trờng tiêu thụ thuỷ sản lớn nhất của các nớc khu
vực Châu á nói chung và Việt Nam nói riêng.
Trớc cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1997, nhập khẩu thuỷ sản của
Nhật Bản tăng trởng rất nhanh và đạt con số kỷ lục là 18,3 tỷ USD năm
1995, chiếm 32,6 tổng giá trị nhập khẩu thuỷ sản của thế giới. 3 năm sau cuộc
khủng hoảng, nhập khẩu thuỷ sản giảm sút rất lớn và xuống mức thấp nhất là
13,3 tỷ USD năm 1998 (bằng mức năm 1992). Tuy nhiên, những năm gần
đây, kinh tế Nhật Bản dần khôi phục, mức sống của ngời Nhật đợc hồi
phục, sức mua các sản phẩm thuỷ sản lại tăng lên. Năm 1999 nhập khẩu tăng
14,7% so với mức năm 1998 và năm 2000 tăng 2% so với mức năm 1999.
Các mặt hàng thuỷ sản nhập khẩu chính của Nhật Bản là tôm, cá thu, cá
ngừ, cá hồi, cua, cá chình, cá tuyết, nhuyễn thể chân đầu, tôm đóng hộp, bạch
tuộc, ngọc trai trong đó tôm là mặt hàng có giá trị nhập khẩu lớn nhất và giữ
vị trí số 1 thế giới cho đến năm 1998, từ năm 1999 đến nay nhập khẩu tôm của
Nhật đứng hàng thứ 2 trên thế giới sau Mỹ. Năm 2002, Việt Nam vợt qua ấn
Độ trở thành nớc đứng vị trí thứ 2 về giá trị tôm xuất khẩu sang thị trờng
Nhật Bản.

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Khoá luận tốt nghiệp Phan Thị Vân- Lớp Nhật 2- K38F
Hình 1.3: Thị trờng cung cấp thủy sản chính cho Nhật Bản thời kỳ
1991- 2000 (triệu USD)
0
500
1000

1500
2000
2500
3000
1991 1993 1995 1997 1999 2000
Trung Quốc Mỹ Nga Hàn Quốc Thái Lan

Nguồn: Tạp chí khoa học và công nghệ thuỷ sản số 8/2003
Nhật Bản nhập khẩu thuỷ sản từ hàng trăm nớc trên thế giới. Tuy
nhiên chỉ có 10 nớc cung cấp chính các sản phẩm thủy sản cho thị trờng
Nhật Bản đó là Trung Quốc, Mỹ, Nga, Hàn Quốc, Thái Lan, Inđônêxia, Chi
Lê, Đài Loan, ấn Độ, Na Uy (hình 1.3).
Hiện nay, ngời tiêu dùng Nhật Bản chuyển dần sang tiêu thụ các sản
phẩm thuỷ sản bình dân thay cho các sản phẩm thuỷ sản cao cấp. Các nớc
dẫn đầu về xuất khẩu thuỷ sản vào Nhật Bản hiện nay là Trung Quốc, Mỹ,
Nga, Hàn Quốc đều lấy cá là sản phẩm xuất khẩu chính theo xu hớng tiêu
dùng hiện nay của ngời Nhật.
1.2.3 Các nớc xuất khẩu thuỷ sản lớn trên thế giới và xu thế cạnh
tranh về xuất khẩu thuỷ sản giữa các nớc này
Có rất nhiều nớc xuất khẩu thuỷ sản nhng gần 95% giá trị thuộc về
50 nớc, 21 nớc có giá trị xuất khẩu thuỷ sản năm 2000 từ 1 tỷ USD trở lên,
6 nớc dẫn đầu có giá trị xuất khẩu từ 2 tỷ USD trở lên. 4 nớc Thái Lan,
Trung Quốc, Nauy và Mỹ có giá trị xuất khẩu từ 3 tỷ USD trở lên.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Khoá luận tốt nghiệp Phan Thị Vân- Lớp Nhật 2- K38F
Bảng 1.3: Giá trị và khối lợng thuỷ sản xuất khẩu trên thế giới thời kì
1991- 2000
Năm

Giá trị xuất khẩu

thuỷ sản (tỷ
USD)
% tăng, giảm
so với năm kế
trớc
Khối lợng xuất
khẩu thuỷ sản
(triệu T)
% tăng, giảm
so với năm
kế trớc
1991

38,9


33,6


1992

40,3

+3,6

34,7

+3,2

1993


41,2

+2,2

39,4

+13,5

1994

47,3

+14,8

46,4

+17,8

1995

51,7

+9,3

47,6

+2,6

1996


52,8

+2,1

44,5

-6,5

1997

53,4

+1,1

46,2

+3,8

1998

51,2

-4,1

38,6

-16,5

1999


52,8

+3,1

42,8

+10,9

2000

55,2

+4,5

48,6

+13,6

Nguồn: Tạp chí khoa học và công nghệ thuỷ sản số 3/2002
Sau đây, xin nêu những nét chính về xuất khẩu thuỷ sản của một số
nớc dẫn đầu.
1.2.3.1 Thái Lan
Năm 1993 Thái Lan vợt qua Mỹ trở thành nớc xuất khẩu thuỷ sản số
1 thế giới và giữ vững vị trí này tới ngày nay. Diễn biến giá trị xuất khẩu thuỷ
sản của Thái Lan thời kì 1991- 2000 nh sau:
Bảng 1.4: Giá trị thuỷ sản xuất khẩu Thái Lan 1991-2000
Năm Giá trị xuất khẩu % tăng, giảm so với năm kế trớc
1991 2.901


-

1992 3.071

+5,8

1993 3.404

+9,6

1994 4.190

+23,5

1995 4.449

+8,5

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Khoá luận tốt nghiệp Phan Thị Vân- Lớp Nhật 2- K38F
1996 4.118

+6,6

1997 4.329

+5,6

1998 4.031


+6,2

1999 4.110

+2,7

2000 4.367

+6,3

Nguồn: Tạp chí khoa học và công nghệ thuỷ sản số 3/2002
Năm 1995 giá trị xuất khẩu tăng tới 53,4% so với năm 1991. Cuộc
khủng hoảng tài chính năm 1997 tuy hậu quả rất nặng nề cho nền kinh tế Thái
Lan, nhng xuất khẩu thuỷ sản vẫn mạnh và sau 2- 3 năm giá trị lại trở lại gần
bằng mức kỉ lục năm 1995.
Năm 2000, giá trị xuất khẩu thuỷ sản của Thái Lan đạt 4,36 tỷ USD,
chiếm tỷ trọng gần 8% tổng giá trị xuất khẩu thuỷ sản thế giới. Thái Lan có
các mặt hàng xuất khẩu thuỷ sản chủ lực là tôm đông, hộp tôm, hộp cá ngừ,
mực đông, hộp cá các loại với tỷ trọng nh sau:
Hình 1.4: Cơ cấu xuất khẩu thuỷ sản của Thái Lan năm 2000
Tôm đông , 35.3,
42%
Hộp tôm, 23.7,
28%
Hộp cá ngừ, 14,
17%
Mực đông, 6.4,
8%
Hộp cá các loại,
4.6, 5%

Nguồn: Tạp chí khoa học và công nghệ thuỷ sản số 3/2002
Xét riêng 3 mặt hàng tôm sú đông, hộp tôm và hộp cá ngừ đã chiếm
73% tổng giá trị xuất khẩu của Thái Lan. 3 mặt hàng này đã chiếm lĩnh thị
trờng Mỹ. Sau thị trờng Mỹ, Nhật Bản, EU và các nớc Đông á là các thị
trờng chính tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản của Thái Lan.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Khoá luận tốt nghiệp Phan Thị Vân- Lớp Nhật 2- K38F
Tuy dẫn đầu thế giới suốt thập kỷ qua về xuất khẩu thuỷ sản, nhng từ
năm 1996 trở lại đây, xuất khẩu của Thái Lan đã chững lại. Trong khi đó,
Trung Quốc đang tăng tốc về xuất khẩu thuỷ sản. Họ chỉ còn kém Thái Lan
hơn 600 triệu USD. Với tốc độ tăng trởng là 24% (1999- 2000) thì chỉ sau
vài năm, việc Trung Quốc đuổi kịp và vợt Thái Lan là không còn nghi ngờ.
Trung Quốc
Năm 2000, Trung Quốc đã có bứt phá ngoạn mục, vợt qua Nauy vơn
lên vị trí số 2 và đang đe doạ vị trí số 1 của Thái Lan. Sau thời kỳ 1999- 2000,
giá trị xuất khẩu thuỷ sản tăng lên 200% là mức tăng kỉ lục và từ vị trí thứ 10,
Trung Quốc vơn lên đứng hàng thứ nhì trên thế giới.
Diễn biến của giá trị xuất khẩu thuỷ sản của Trung Quốc nh sau:
Bảng 1.5: Giá trị thuỷ sản xuất khẩu của Trung Quốc thời kỳ 1991-
2000
Năm Giá trị xuất khẩu thuỷ
sản (triệu USD)
% tăng giảm
1991 1.181 -
1992 1.560 +30,0
1993 1.542 -1,3
1994 2.320 +54,6
1995 2.854 +23,9
1996 2.854 0
1997 2.937 +5,0

1998 2.656 -8,6
1999 2.960 +13,8
2000 3.606 +24,1
Nguồn: Tạp chí khoa học và công nghệ thuỷ sản số 3/2002
Khác hẳn với Thái Lan dựa chủ yếu vào tôm sú nuôi, Trung Quốc dựa
hẳn vào các sản phẩm cá gồm cá đông, cá tơi, cá sống và cá hộp. Cơ cấu các
nhóm hàng xuất khẩu chính nh sau:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Khoá luận tốt nghiệp Phan Thị Vân- Lớp Nhật 2- K38F
Hình 1.5 Cơ cấu hàng thuỷ sản xuất khẩu Trung Quốc 2000
39 .1
25 .3
24
9.2
2.4
Cá đông, tơi và sống
Cá hộp
Giáp xác, nhuyễn thể
Giáp xác hộp, nhuyễn thể
hộp
Các sản phẩm khác

Nguồn: Tạp chí khoa học và công nghệ thuỷ sản số 3/2002
Các mặt hàng xuất khẩu chính là cá biển tơi và cá đông nguyên liệu,
cá philê đông và tơi, cá hộp, tôm đông, cá chình, cua, cá sống. Mặc dù có
sản lợng tôm rất lớn (1 triệu tấn tôm khai thác và khoảng 4000 tấn tôm nuôi,
năm 2000), nhng Trung Quốc xuất khẩu rất ít tôm vá với giá rất rẻ, còn lại để
phục vụ nhu cầu tiêu dùng khổng lồ trong nớc.
Thị trờng xuất khẩu chủ yếu là Nhật Bản, Mỹ, Hồng Kông, EU. Gần
đây, EU cấm vận nhiều sản phẩm thuỷ sản của Trung Quốc. Trung Quốc đáp

lại bằng cách cấm vận một số sản phẩm thịt của một số nớc EU.
Trung Quốc có tiềm năng rất lớn về thuỷ sản, tổng sản lợng thuỷ sản năm
2000 vợt 40 triệu tấn. Họ có đủ các loại sản phẩm từ cao cấp tới bình dân>
Gần đây, công nghiệp cá philê và hộp cá đã có bớc tiến vợt bậc. Họ không
chỉ có tiềm năng rất lớn về nguồn nguyên liệu mà còn nhập khẩu nhiều thuỷ
sản nguyên liêụ của các nớc làng giềng để tái chế xuất khẩu. Việc Trung
Quốc trở thành nớc xuất khẩu thuỷ sản số 1 thế giới chắc sẽ không còn xa.
Họ luôn là đối thủ cạnh tranh rất đáng ghờm của các nớc xuất khẩu thuỷ sản
ở khu vực và trên thế giới. Việc tôm chân trắng nuôi của Trung Quốc đang lấn
lớt sản phẩm cùng loại của Cuađo tại thị trờng Mỹ là bằng chứng.
*Sau Thái Lan và Trung Quốc là hai nớc dẫn đầu, Nauy nhiều năm
liền đứng ở vị trí xuất khẩu thuỷ sản số 2 thế giới, mới chịu tụt xuống vị trí số
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Khoá luận tốt nghiệp Phan Thị Vân- Lớp Nhật 2- K38F
3. Năm 1999 giá trị xuất khẩu thuỷ sản đạt cao nhất 3,76 tỷ USD, mức độ tăng
trởng bình quân hàng năm thời kỳ 1991- 1999 là 63,5%, là mức tăng cao
nhất khu vực Tây Âu. Xuất khẩu thuỷ sản Nauy cũng dựa hẳn vào các sản
phẩm cá, đặc biệt là cá hồi nuôi nhân tạo.
*Mỹ: Thời kì 1989- 1992, Mỹ là nớc xuất khẩu thuỷ sản số 1 thế giới.
Đến nay Mỹ đã tụt xuống hàng thứ 4 và hết hi vọng quay lại thời hoàng kim
xa. Xuất khẩu thuỷ sản của Mỹ giảm liên tục từ 3,58 tỷ USD năm 1992
xuống còn 2,4 tỷ USD năm 1998 (giảm 33%). Từ năm 1998 đến năm 2000,
giá trị xuất khẩu tăng dần và đạt 3 tỷ USD năm 2000 (số 4 thế giới). Nguyên
nhân chính là hàng xuất khẩu của Mỹ có giá trị không cao, ít hàng cao cấp,
chủ yếu là cá biển khai thác (cá tuyết, cá hồi, cá trích), hàng cao cấp chỉ có
tôm hùm, cá biển, surimi cá tuyết. Thị trờng tiêu thụ thuỷ sản của Mỹ cũng
hẹp (chủ yếu là Nhật Bản, Canađa). Xu hớng của Mỹ là xuất khẩu tiếp tục
duy trì hoặc giảm nhẹ, nhập khẩu tăng lên dẫn đến thâm hụt thơng mại quốc
tế về thuỷ sản của Mỹ ngày một tăng (hiện nay là 7 tỷ USD).
1.3 Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh mặt

hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam
1.3.1 Vị trí ngành thuỷ sản xuất khẩu trong xuất khẩu nói chung
Hiện nay, ngành thuỷ sản xuất khẩu đã trở thành ngành xuất khẩu chủ lực
của Việt Nam. Năm 2002, ngành đã đóng góp hơn 2tỷ USD tổng kim ngạch
xuất khẩu, chiếm gần 14% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nớc, tăng
13,8% so với năm 2001. Giải quyết công ăn việc làm cho hàng triệu lao động.
Bảng 1.6: Tỷ lệ đóng góp vào tổng kim ngạch xuất khẩu cả nớc và vào
tổng thu nhập quốc dân của tổng kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam
Chỉ tiêu 1998

1999

2000

2001

2002

Tổng giá trị xuất khẩu cả
nớc (triệu USD)
9.361

11.500

14.400

15100

16500


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Khoá luận tốt nghiệp Phan Thị Vân- Lớp Nhật 2- K38F
Sản lợng xuất khẩu thuỷ
sản (1000 T)
206,4

200,1

229,9

291,9

375,5

Giá trị XKTS (triệu USD) 858

971

1478

1.777

2.021

(%)GTXKTS/Tổng GTXK 9,2

7,9

10,56


11,77

12,25

GDP 142000

151000

161000

173000

183000

%GTXKTS/GDP 0,6

0,64

0,92

1,03

1,10

Nguồn: www.oil survey.com, tạp chí khcn thuỷ sản
Các thị trờng xuất khẩu thuỷ sản chính của Việt Nam là Mỹ, Nhật
Bản, Trung Quốc, Hồng Kông và EU.
Xuất khẩu thuỷ sản có vị trí rất quan trọng trong đời sống kinh tế của
ngời dân Việt Nam. Vì Việt Nam vẫn là một đất nớc nông nghiệp đang
trong quá trình Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá đất nớc, khoảng 70% dân số

làm nông nghiệp. Hơn nữa, Việt Nam có tiềm năng khai thác và nuôi trồng
thuỷ sản rất lớn, phát triển khai thác và nuôi trồng thuỷ sản để xuất khẩu sẽ
giải quyết đợc công ăn việc làm cho rất nhiều ngời dân đặc biệt là c dân
ven biển vốn rất đông do đặc thù nông thôn. Thuỷ sản cung cấp trên 40% chất
đạm có nguồn gốc động vật cho nhân dân và là ngành kinh tế quan trọng góp
phần làm cho nông ng dân vùng nông thôn ven biển sử dụng có hiệu quả
mặt đất và các vùng đất chua mặn hoang hoá, góp phần đảm bảo an ninh và
chủ quyền quốc gia vùng biển. Việt Nam có 3260 km bờ biển, 12 đầm phá và
các eo vịnh, 112 cửa sông, lạch, trên 4000 đảo lớn nhỏ, nhiều đảo lớn nh Cô
Tô, Bạch Long Vĩ, Cát Bà vừa là những nơi có tiềm năng du lịch vừa là tuyến
căn cứ cung cấp các dịch vụ hậu cần, trung chuyển sản phẩm cho đội tàu khai
thác hải sản . Trong vùng biển có nhiều vịnh, vụng, đầm phá, cửa sông. Trong
nội địa, hệ thống sông ngòi kênh rạch chằng chịt và các hồ thuỷ lợi, thuỷ điện,
đã tạo cho nớc ta có tiềm năng lớn về mặt nớc với khoảng 1 700 000 ha
mặt nớc. Bên cạnh đó, Việt Nam còn có nguồn lợi giống loài thuỷ sản rất
phong phú và đa dạng: trên 2000 loài cá biển, 186 loài cá nớc lợ, khoảng 544
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×