SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
“SỬ DỤNG KTDH KHĂN PHỦ BÀN VÀ BẢN ĐỒ TƯ DUY
TRONG MÔN CÔNG NGHỆ 6 Ở THCS”
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Giáo dục vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển kinh tế - xã
hội có mối quan hệ trực tiếp, theo kịp với các nhu cầu của thị trường lao
động. Sự thành công trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
phụ thuộc vào nhiều yếu tố , trong đó yếu tố đóng vai trò then chốt là nguồn
lực con người . Trong định hướng chiến lược phát triển sự nghiệp giáo dục
thời kì đổi mới đất nước cũng đã nêu rõ “Tiếp tục đổi mới nội dung và
phương pháp giáo dục đào tạo ”. Để đáp ứng yêu cầu trên của đất nước, đối
với nền giáo dục và đào tạo. Luật giáo dục đã quy định : Mục tiêu đầu tiên
của giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức,
có sức khỏe và năng lực trí tuệ , biết vận dụng xử lí linh hoạt và thích ứng với
sự phát triển nhanh chóng của khoa học kĩ thuật , kinh tế xã hội
Để thực hiện được mục tiêu trên Luật giáo dục đã đề ra :
- Nội dung giáo dục phải đảm bảo tính cơ bản toàn diện, thiết thực hiện
đại và có hệ thống.
- Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng năng lực tự học, lòng say mê học
tập và ý chí vươn lên
Trong xu thế đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, việc người dạy sử
dụng những phương pháp phù hợp với mục tiêu dạy học đang là yêu cầu cần
thiết đòi hỏi người dạy phải đảm bảo được học sinh trở thành trung tâm của
quá trình nhận thức; Giáo viên trở thành người hướng dẫn cho học sinh tìm tòi
kiến thức, chiếm lĩnh kiến thức là yếu tố quyết định sự thành công của một
bài học.
Vì vậy để khắc phục những hạn chế đó trong dạy học người giáo viên
cần giúp người học phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo.
Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh (HS) có nghĩa là phải
thay đổi cách dạy và cách học. Chuyển cách dạy thụ động, truyền thụ một
chiều “đọc-chép”, giáo viên làm trung tâm sang cách dạy lấy học sinh làm
trung tâm hay còn được gọi là dạy và học tích cực (D&HTC). Trong cách dạy
này học sinh là chủ thể hoạt động, giáo viên là người thiết kế, tổ chức, hướng
dẫn, tạo nên sự tương tác tích cực giữa người dạy và người học. D&HTC là
điều kiện tốt khuyến khích sự tham gia chủ động, sáng tạo và ngày càng độc
lập của học sinh vào quá trình học tập để nâng cao chất lượng trong giáo dục.
Hiện nay tại trường THCS môn Công nghệ vẫn được coi là môn phụ nên
học sinh không chú ý trong học tập. Nhưng thực tế môn Công nghệ lại là một
trong những môn có nội dung định hướng nghề sau này cho học sinh.
Với những quan điểm đã nêu trên và thực tế giảng dạy, theo dõi quá trình
học tập của học sinh để nâng cao chất lượng dạy và học tôi áp dụng kĩ thuật
dạy học mới: “Sử dụng kĩ thuật dạy học khăn phủ bàn và bản đồ tư duy
trong dạy học môn Công nghệ 6 ở THCS ”.
I. Cơ sở lí luận:
Đặc thù của bộ môn công nghệ 6 gồm 4 với nội dung :
- May mặc
- Trang trí nhà ở
- Nấu ăn trong gia đình
- Thu chi trong gia đình
Mục đích của môn học là góp phần hình thành cho HS tác phong công
nghiệp, thói quen sống và lao động phù hợp với một xã hội văn minh hiện đại,
một xã hội mà mọi việc từ nhỏ đến lớn như nấu một món ăn hàng ngày đến
sửa chữa một thiết bị đều phải được tiến hành theo một quy trình hợp lí để
đạt được năng suất lao động cao, chất lượng sản phẩm tốt.
Chương trình phân môn Kinh tế gia đình có mục tiêu hình thành và phát
triển ở học sinh những kiến thức và kĩ năng cơ bản trong cuộc sống và trong
lao động hàng ngày
Gia đình là nền tảng của xã hội, ở đó mỗi người được sinh ra và lớn lên,
được nuôi dưỡng, giáo dục và chuẩn bị nhiều mặt cho cuộc sống tương lai.
Trong gia đình, mọi nhu cầu thiết yếu của con người về vật chất và tinh thần
đều được đáp ứng và không ngừng cải thiện. Môn kinh tế gia đình có mục
đích làm cho mỗi HS nhận thức được điều này để tích cực tham gia vào các
công việc của gia đình, cũng như chuẩn bị cho mình trở thành những người
chủ gia đình trong tương lai.
Do có liên quan trực tiếp đến cuộc sống nên các lĩnh vực này rất gần gũi
với con người, phục vụ nhu cầu cơ bản hàng ngày cho con người không như
các bộ môn khác, tài liệu tham khảo của bộ môn công nghệ phải nói rất phong
phú và đa dạng. Ngoài sách báo, internet, … học sinh có thể học hỏi trực tiếp
từ ông bà, bố mẹ, anh chị trong gia đình thông qua các công việc hàng ngày
như chuẩn bị bữa ăn, chăm sóc cây trồng Tuy nhiên, do độ tuổi học sinh
THCS chưa chọn được hệ thống thông tin hoàn chỉnh nên vai trò hướng dẫn
của GV rất cần thiết để giúp các em có định hướng đúng đắn khi chọn lựa
thông tin. Từ đó các em chủ động tích cực khai thác nội dung bài học.
Theo tôi, đổi mới phương pháp dạy học trong môn công nghệ cũng là cách
để nâng cao chất lượng dạy và học bằng cách sử dụng kết hợp các phương
pháp dạy học tích cực lấy HS làm chủ thể trung tâm.
Với những đặc thù của bộ môn để gây hứng thú say mê học tập của học
sinh tôi quyết định đổi mới PPDH là : Sử dụng linh hoạt kĩ thuật dạy học
khăn phủ bàn và bản đồ tư duy trong dạy học môn Công nghệ 6 .
Đây là hai PPDH đang được chú trọng sử dụng trong dạy học bởi vì nó mang
tính học tập hoạt động nhóm kết hợp giữa cá nhân và tập thể (nhóm) giải
quyết một vấn đề (kĩ thuật khăn phủ bàn) và tổng kết sâu chuỗi hệ thống kiến
thức giúp HS dễ dàng lĩnh hội kiến thức bài học. Tổ chức dạy học theo
phương pháp này sẽ giúp mỗi cá nhân trong nhóm phát huy được tính chủ
động, tích cực hoạt động tìm kiếm thông tin theo chủ đề yêu cầu.
II. Cơ sở thực tiễn:
2.1 Bản đồ tư duy
2.1.1 Vai trò của bản đồ tư duy :
Bản đồ tư duy là hình thức ghi chép nhằm tìm tòi, đào sâu, mở rộng một
ý tưởng, tóm tắt những ý chính của một nội dung, hệ thống hóa một chủ đề
bằng cách kết hợp việc sử dụng hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết. Nghĩa
của cụm từ BĐTD không hiểu theo nghĩa của bản đồ địa lí mà BĐTD được
hiểu là một hình thức ghi chép theo mạch tư duy của mỗi người bằng việc kết
hợp nét vẽ, màu sắc, chữ viết. Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, việc thiết kế bản
đồ tư duy theo mạch tư duy của mỗi người, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết khắt
khe như bản đồ địa lí, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi người vẽ một
kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau, cùng
một nội dung nhưng mỗi người có thể “ thể hiện” nó dưới dạng BĐTD theo
một cách riêng, do đó việc lập BĐTD phát huy được tối đa khả năng sáng tạo
của mối người.
BĐTD – một công cụ tổ chức tư duy nền tảng, có thể miêu tả nó là một
kĩ thuật hình họa kết hợp giữa từ ngữ , hình ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp
với cấu trúc, hoạt động chức năng của bộ não giúp con người khai thác tiềm
năng vô tận của bộ não. Nó được coi là sự lựa chọn cho toàn bộ trí óc hướng
tới lối suy nghĩ mạch lạc. Tony Buzan ( người Anh) là một trong những người
đi sâu nghiên cứu để tìm ra hoạt động của bộ não. Theo ông “ mỗi hình ảnh
có giá trị hơn cả ngàn từ ” và “ màu sắc cũng có tác dụng kích thích bộ não
như hình ảnh. Màu sắc mang đến cho BĐTD những rung động cộng hưởng,
mang lại sức sống và năng lượng vô tận cho tư duy sáng tạo.”
Cơ chế hoạt động của BĐTD chú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với các
mạng lưới liên tưởng ( các nhánh). BĐTD là công cụ đồ họa nối các hình ảnh
có liên hệ với nhau , vì vậy, có thẻ vận dụng BĐTD vào hỗ trợ dạy học kiến
thức mới, ôn tập, hệ thống hóa kiến thức và lập kế hoạch công tác.
2.1.2 Thiết kế và sử dụng bản đồ tư duy góp phần đổi mới phương pháp
dạy học
Một số kết quả nghiên cứu cho thấy, bộ não con người sẽ hiểu sâu, nhớ
lâu và in đậm điều mà do chính mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngôn
ngữ của mình, vì vậy, việc sử dụng bản đồ tư duy huy động tối đa tiềm năng
của bộ não giúp HS học tập một cách tích cực, là biện pháp hỗ trợ đổi mới
PPDH một cách hiệu quả. Việc HS lập BĐTD còn giúp cho các em phát triển
khả năng thẩm mĩ, do việc thiết kế nó phải bố cục màu sắc, các đường nét, các
nhánh sao cho đẹp, sắp xếp các ý tưởng một cách khoa học, xúc tích, hợp lí,
trực quan, dễ hiểu, dễ đọc, dễ tiếp thu.
2.1.3 Vận dụng BĐTD trong dạy học:
a. Đối với HS trung bình: Tập cho HS thói quen tự ghi chép hay tổng kết
một vấn đề, một chủ đề đã học theo cách hiểu của các em dưới dạng BĐTD.
Cho HS tập đọc hiểu và tự vẽ BĐTD sau từng bài học. Ban đầu GV cho
các em làm quen với một số BĐTD có sẵn, sau đó tập cho các em vẽ BĐTD
bằng cách cho các từ trung tâm ( tên chủ đề hoặc một hình ảnh, hình vẽ của
chủ đề chính) vào vị trí trung tâm rồi đặt các câu hỏi gợi ý để các em tiếp tục
vẽ ra các nhánh cấp 1, cấp 2 Hướng dẫn gợi ý để các em tự hệ thống kiến
thức trọng tâm, kiến thức cần nhớ của mỗi bài học vào một trang giấy hoặc có
thể vẽ chung trên một cuốn vở hoặc để thành các trang giấy rời và kẹp thành
một tập. Mỗi bài học được vẽ kiến thức trọng tâm trên một trang giấy sẽ giúp
các em nhanh chóng ôn lại kiến thức một cách dễ dàng.
Với cách làm này rèn luyện cho bộ óc các em hướng dần tới cách suy
nghĩ logic, mạch lạc và cũng là cách giúp các em hiểu bài, ghi nhớ kiến thức
vào não chứ không phải là học thuộc lòng, học vẹt.
b.Với HS khá, giỏi:
Sử dụng BĐTD để tìm chiến lược giải quyết một vấn đề, hay tìm nhiều
hướng giải cho một bài toán, hệ thống hóa kiến thức, Việc vẽ BĐTD theo
nhóm nên thực hiện trước khi nghiên cứu tài liệu mới để cả nhóm tìm ra chiến
lược giải quyết vấn đề hoặc cũng có thể thực hiện để hệ thống hóa kiến thức,
một chủ đề, một chương. Sau khi mỗi nhóm vẽ xong, đại diện của mỗi nhóm
hoặc mỗi thành viên trong nhóm thuyết trình BĐTD cho cả lớp cùng nghe để
thảo luận, góp ý, bổ sung ( nếu cần thiết).
Ngoài việc vẽ BĐTD trong học tập, nên tập cho các em HS có thói quen
sử dụng BĐTD để tóm lược nội dung chính của một cuốn sách dưới dạng
BĐTD khi các em đọc sách. Hoặc gợi ý cho các em lập kế hoạch học tập ,
vạch kế hoạch bổ sung cho bản thân để biến ước mơ thành hiện thực trong
tương lai, các kế hoạch này có thể được điều chỉnh bổ sung dần dần theo năm
tháng bằng các nhánh khi mỗi người có sự điều chỉnh kế hoạch. Khuyến khích
học sinh ôn luyện bài , học bài ở nhà, ở lớp hoạt động nhóm bằng bản đồ tư
duy.
2.1.4. Vận dụng phương pháp ghi chép hiệu quả khi vẽ BĐTD:
1/ Dùng từ khóa và ý chính.
2/ Viết cụm từ, không viết thành câu.
3/ Dùng các từ viết tắt.
4/ Có tiêu đề.
5/ Đánh số các ý.
6/ Liên kết ý nên dùng nét đứt, mũi tên, số, màu sắc
7/ Ghi chép nguồn gốc thông tin để dễ tra cứu lại.
8/ Sử dụng màu sắc để ghi.
2.1.5. Một số điều cần tránh khi thiết kế BĐTD:
1/ Không ghi lại nguyên cả đoạn văn dài.
2/ Ghi chép quá nhiều ý không cần thiết.
3/ Dành quá nhiều thời gian để vẽ, viết, tô màu Chỉ nên vẽ những hình ảnh
có liên quan đến chủ đề của kiến thức, tránh vẽ và đưa vào những hình ảnh
không liên quan đến bài học làm mất nhiều thời gian vẽ viết và khi sử dụng
lại phân tán sự tập trung.
Khi thiết kế BĐTD cần chọn lọc những ý cơ bản, kiến thức cần thiết, ví
dụ minh họa để có nhiều thông tin cho bài học. Thiết kế BĐTD của một bài
học phải được thể hiện kiến thức trọng tâm,cơ bản cần chốt lại của bài học đó.
Tránh khuynh hướng vẽ cầu kì những hình ảnh không cần thiết hoặc quá sơ
sài không có thông tin.
2.2 Kĩ thuật dạy học khăn phủ bàn
2.2.1. Vai trò của kĩ thuật khăn phủ bàn
Là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác kết hợp giữa
hoạt động của cá nhân và nhóm nhằm:
- Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực.
- Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân học sinh
- Phát triển mô hình có sự hợp tác giữa học sinh với học sinh.
2.2.2 Nội dung của kĩ thuật khăn phủ bàn
Theo mô hình sau:
Ý kiến chung cả nhóm
Ý kiến cá nhân (x)
x
x
x
2.2.3 Cách tiến hành kĩ thuật khăn phủ bàn
- Hoạt động theo nhóm ( 4 học
sinh/ nhóm)
- Mỗi người ngồi vào vị trí như hình vẽ minh hoạ
- Tập trung các câu hỏi ( hoặc chủ đề )
- Viết vào ô mang số của bạn câu trả lời hoặc ý kiến của bạn ( về nột
chủ đề ). Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút.
- Khi mọi người đều đã xong, chia sẻ và thảo luận các câu trả lời.
- Viết ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn phủ bàn.
Để khắc phục những hạn chế trên trong quá trình dạy học, cần phải đổi
mới PPDH giúp các em chủ động tìm tòi phát hiện kiến thức thông qua hoạt
động của GV tổ chức kết hợp với việc sử dụng linh hoạt các kĩ thuật dạy học.
Nên chúng tôi chọn chuyên đề “Sử dụng kĩ thuật dạy học khăn phủ bàn và
bản đồ tư duy trong môn Công nghệ 6”.Với PP này người học hứng thú tham
gia vào các hoạt động học tập do GV tổ chức và hướng dẫn, thông qua đó HS
tự khám phá, tự lĩnh hội kiến thức.
II. NỘI DUNG
1. Mục tiêu:
- Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực của HS;
- Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS;
- Phát triển mô hình có sự tương tác giữa HS với HS, giữa GV với HS;
- Hệ thống, sâu chuỗi kiến thức.
2. Tác dụng của kĩ thuật dạy học khăn phủ bàn và sơ đồ tư duy trong
dạy học:
*Tác dụng của kĩ thuật dạy học khăn phủ bàn trong dạy học:
- HS được tiếp cận với nhiều giải pháp và chiến lược khác nhau.
- Rèn luyện kĩ năng suy nghĩ, quyết định và giải quyết vấn đề.
- HS đạt được mục tiêu học tập cá nhân cũng như tập thể
- Sự phối hợp làm việc cá nhân và làm việc theo nhóm nhỏ tạo cơ hội
nhiều hơn cho học tập có sự phân hóa
- Nâng cao mối quan hệ giữa HS với HS. Tăng cường sự hợp tác, giao
tiếp, học cách chia sẻ kinh nghiệm và tôn trọng lẫn nhau
- Nâng cao hiệu quả học tập.
*Tác dụng của kĩ thuật dạy học bản đồ tư duy trong dạy học:
- Rèn luyện kĩ năng phân tích, khai thác nội dung vấn đề của Gv đưa ra.
- Giúp người học hệ thống hóa tất cả các thông tin liên quan đến chủ đề
của GV đưa ra
- Bản đồ tư duy giúp người học có cái nhìn tổng quát( hỗ trợ giải quyết
vấn đề)
- Bản đồ tư duy tạo hứng khởi và kích thích sáng tạo.
- Dễ nhìn, dễ viết.
- Phát huy tối đa tiềm năng ghi nhớ của bộ não.
- Rèn luyện cách xác định chủ đề
và phát triển ý chính, ý phụ một cách
logic.
* Hiệu quả khi sử dụng linh hoạt 2 kĩ thuật dạy học trên trong quá trình
dạy học:
Sử dụng linh hoạt 2 kĩ thuật dạy học: Khăn phủ bàn và bản đồ tư duy
trong dạy học sẽ giúp HS chủ động tìm tòi, phát hiện và khắc sâu kiến thức
của từng bài, từng chương. Giải phóng cách suy diễn cổ điển theo phương
thức ghi chép sự kiện theo dòng (BĐTD)
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
1. Đối tượng nghiên cứu:
- Khách thể : HS lớp 6 trường THCS Chính Nghĩa – Kim Động
- Đối tượng nghiên cứu :
+ Nội dung chương trình Công nghệ 6
+ Sách tham khảo về kiến thức nấu ăn, trang trí nhà ở .
2. Phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu tổ chức và thiết kế KTDH trong chương II, III, IV sách công nghệ
6( đổi mới )
- Tổ chức dạy học ở các lớp 6 để thấy được tính hiệu quả của KT dạy học khăn phủ
bàn và bản đồ tư duy
IV. PHƯƠNG PHÁP NHIÊN CỨU
Trong đề tài này tôi đã vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học :
1. Nghiên cứu lí thuyết :
- Phân tích nội dung SGK phần kiến thức của các bài
- Nghiên cứu các tài liệu tham khảo liên quan đến kiến thức đó
- Nghiên cứu tài liệu liên quan đến việc thiết kế các phiếu học
tập và tài liệu đổi mới phương pháp giảng day môn sinh.
2. Điều tra :
- Điều tra thực trạng xây dựng và sử dụng KTDH trong nhà
trường.
- Tổ chức lấy ý kiến của các giáo viên trong nhóm chuyên môn
về hệ thống KTDH khăn phủ bàn và bản đồ tư duy đã thiết kế , từ đó phân tích
chỉnh lí các hoạt động học tập để đưa vào thực nghiệm chính thức.
3. Thực nghiệm sư phạm :
- Thực nghiệm thăm dò
- Thực nghiệm chính thức
V. CÁCH TIẾN HÀNH.
1. Đối với kĩ thuật khăn phủ bàn cần:
- Chia HS thành các nhóm và phát cho mỗi nhóm 1 tờ giấy A0
- Trên giấy A0 chia thành các phần: Gồm phần chính giữa và các phần
xung quanh, phần xung quanh được chia theo số thành viên trong nhóm( VD:
nhóm 4 người). Mỗi người ngồi vào vị trí tương ứng với từng phần xung
quanh.
- Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng thời gian quy định, tập trung
suy nghĩ trả lời câu hỏi/ nhiệm vụ theo cách nghĩ cách hiểu riêng của mỗi cá
nhân và viết vào phần giấy của mình trên giấy A0.
- Trên cơ sở những ý kiến của mỗi cá nhân, học sinh thảo luận nhóm,
thống nhất ý kiến và viết vào phần chính giữa của tờ giấy A0 “khăn phủ bàn”
- Đại diện nhóm trình bày kết quả, các nhóm khác nhận xét, bổ sung (nếu
có). GV đóng vai trò là một trọng tài kết luận chốt lại kiến thức, từ đó giúp
các em nhận thấy được những cái làm được và chưa làm được trong hoạt động
và sẽ khắc sâu kiến thến thức hơn.
2. Đối với kĩ thuật bản đồ tư duy:
- Chia HS thành các nhóm và phát cho mỗi nhóm 1 tờ giấy A0
- Giáo viên cần đưa ra nội dung câu hỏi hay chủ đề rõ ràng, khái quát
tránh gây cho HS rối loạn về kiến thức.
- Nên khuyến khích HS thể hiện sơ đồ tư duy theo nhiều hình thức, theo
cách riêng của mình không nên áp đặt các em vẽ theo tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ.
B. GIẢI QUYẾT VÂN ĐỀ
A. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
I. Đối với kĩ thuật khăn phủ bàn:
- Câu hỏi câu thảo luận là câu hỏi mở.
- Trong trường hợp số HS trong nhóm quá đông, không đủ chỗ trên khăn phủ bàn có
thể phát cho HS những mảnh giấy nhỏ để HS ghi ý kiến cá nhân, sau đó đính vào phần
xung quanh khăn phủ bàn.
- Trong quá trình thảo luận thống nhất ý kiến vào giữa khăn phủ bàn, những ý kiến
trùng nhau có thể đính chồng lên nhau.
- Những ý kiến không thống nhất, cá nhân có quyền bảo lưu và giữ lại ở phần xung
quanh của khăn phủ bàn.
II. Đối với kĩ thuật dạy học bản đồ tư duy:
- Nội dung (tiêu đề) cần hoàn thành (yêu cầu triển khai) phải rõ ràng, chính xác,
tránh gây rối loạn kiến thức cho HS.
- Chuẩn bị giấy A0 và bút viết cho HS
- Không đòi hỏi, áp đặt HS thể hiện BĐTD chính xác theo tỉ lệ như thể hiện bản đồ
địa lí hay toán học.
- Tránh ghi lại nguyên cả đoạn văn dài dòng.
- Ghi chép quá nhiều ý vụn vặt không cần thiết.
- Dành quá nhiều thời gian để ghi chép.
III. Một số VD minh họa áp dụng 2 KTDH: Khăn phủ bàn và bản đồ tư duy trong dạy
học môn công nghệ 6
1. Sử dụng bản đồ tư duy
Bài 4- Sử dụng và bảo quản trang phục
2. Sử dụng kĩ thuật khăn phủ bàn
1. Sử dụng bản đồ tư duy
Bảo quản trang
phục
Giặt
Phơi
Là
Cất giữ
Bài 23- Thực hành: xây dựng thực đơn
.2. Sử dụng kĩ thuật khăn phủ bàn
1. Sử dụng bản đồ tư duy
Thực đơn
thường ngày
Rau muống luộc
Đậu rán
Thịt bò xào
Nộm
dưa
chuột
Bài 23- Thực hành: xây dựng thực đơn
.2. Sử dụng kĩ thuật khăn phủ bàn
Bài 11: Trang trí nhà ở bằng một số đồ vật
Thực đơn dùng
cho bữa liên
hoan
Thịt gà luộc
Giò
Thịt ngan xào xả ớt
Nộm
đu đủ
1. Sử dụng bản đồ tư duy
2. Sử dụng kĩ thuật khăn phủ bàn
Bài 12 – Trang trí nhà ở bằng cây cảnh và hoa.
Trang trí nhà ở
bằng một số đồ
vật
Gương
Tranh ảnh
Mành
Rèm cửa
1. Sử dụng bản đồ tư duy trong bài này trong phần tổng kết nội dung bài học để củng cố
kiến thức cho HS:
2. Sử dụng kĩ thuật khăn phủ bàn
Em hãy kể tên các loại hoa dùng trong trang trí nhà ở?
Từ gợi ý của GV và hiểu biết từ thực tế cuộc sống, HS hoạt động độc lập và nêu
được ý kiến cá nhân.
* Bài 18: Các phương pháp chế biến thực phẩm.
1. Sử dụng hình thức khăn phủ bàn
Hoa hồng, hoa cúc,
hoa lưu li
Hoa
huệ,
hoa
đào
Hoa vạn thọ, hoa lan
Hoa hồng,
hoa mai
Em hãy kể tên các
loại hoa dùng
trong trang trí nhà
ở?
Trong bài này GV cho HS thảo luận nhóm trong phần mở đầu của bài học: Em hãy kể tên
các món ăn mà em đã dùng?
Gv sử dụng bản đồ tư duy bài này trong phần nêu quy trình thực hiện các phương p
2. Sử dụng bản đồ tư duy
Các phương
pháp chế biến
thực phẩm
Xào
Luộc
Nấu
Kho
*Bài 25: Thu nhập của gia đình
1. Sử dụng bản đồ tư duy
2. Hình thức khăn phủ bàn
GV cho HS thảo luận nhóm trong phần II: Các nguồn thu nhập của gia đình. GV nêu vần
đề: Em hãy nêu các nguồn thu nhập bằng tiền và hiện vật của gia đình em?
Bài 22: Quy trình tổ chức bữa ăn
1. Sử dụng hình thức khăn phủ bàn
Em hãy nêu các nguồn
thu nhập bằng tiền và
hiện vật của gia đình em
Tiền làm
thuê,
rau, thóc
Cá, thóc, tiền lương
Tiền
công,
thóc, rau
Tiền bán hàng, ngô, khoai
Quy trình tổ chức bữa ăn
L ựa
chọn
thực
phẩm
cho thực
đơn
Chế biến món ăn
Bày bàn
và thu
dọn sau
khi ăn
Xây dựng thực đơn
2. Sử dụng bản đồ tư duy
B. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
Sau khi sử dụng để dạy các bàimôn công nghệ, tôi đã tiến hành ở các lớp
6A, 6B (năm học 2011 - 2012) của trườngTHCS Chính Nghĩa - huyện Kim Động -
tỉnh Hưng Yên với phương pháp chọn:
- 1 lớp làm thực nghiệm (6B) với các nội dung để học sinh hoạt động
- 1 lớp đối chứng, chỉ sử dụng các bảng biểu theo hướng dẫn của sách giáo khoa.
Các lớp này có số học sinh tương đương nhau, trình độ và năng lực tư duy đồng đều.
Và sau mỗi bài dạy, các em đều làm các bài kiểm tra đánh giá mức độ thu nhận được
kiến thức sau bài học với những câu hỏi liên quan đến các nội dung kiểm tra giống nhau
ở 2 lớp. Tôi đã tiến hành kiểm tra tổng số 4 lần ở cả 2 lớp 6 thực nghiệm và đối chứng,
sau đó thống kê bài kiểm tra sau mỗi bài học được kết quả
Bảng 1 : Số bài đạt yêu cầu( trên 5 điểm) như sau:
Lớp Bài 11 Bài 12 Bài 18 Bài 25
Thực nghiệm 30/41(73.1%) 33/41(80.4%) 35/41(85.3%) 37/41(90.2%)
(6A - 41 HS)
Đối chứng
(6B– 40 HS)
24/40(55%) 26/40(65%) 27/40(67.5%) 28/40(70%)
Bảng 2: Số lượng bài đạt điểm khá giỏi ở các lớp đạt được như sau:
Lớp Bài 11 Bài 12 Bài 18 Bài 25
Thực nghiệm
(6A - 41 HS)
10/41(24.4%
)
12/41(29.3%) 13/41(32%) 18/41(44%)
Đối chứng
(6B– 40 HS)
1/40(2.5%) 4/40(10%) 5/40(12.5%) 5/40(12.5%)
C. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Qua quá trình tiến hành làm đề tài này tôi nhận thấy để đáp ứng được với nhu cầu
đào tạo con người mới hiện nay với mục tiêu phát triển toàn diện, có năng lực sáng tạo,
có kiến thức phổ thông vững chắc, có sự say mê và nhiệt tình sáng tạo và khả năng cống
hiến thì vai trò của người thầy vẫn đóng vai trò then chốt. Việc tổ chức các hoạt động học
tập tích cực để phát huy khả năng của HS tối đa. Và không chỉ riêng với môn sinh học
trong trường THCS mới áp dụng phương tiện này mà với các môn khoa học khác cũng có
thể áp dụng một cách linh hoạt để khai thác khả năng học tập cũng như khả năng sáng tạo
của HS.
D. NHỮNG VẤN ĐỀ CÒN BỎ NGỎ VÀ ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Những vấn đề còn bỏ ngỏ trong khi thực hiện đề tài :
Đây là 2 trong nhiều phương pháp dạy học tích cực hiện nay nhằm thúc đẩy khả
năng tư duy, phương pháp tự học của học sinh, là một trong những nội dung cần định
hướng cho học sinh. Là một trong những biện pháp để rèn cho học sinh kĩ năng nghiên
cứu độc lập. Chính vì vậy cần phải áp dụng KTDH khăn phủ bàn và bản đồ tư duy không
chỉ với môn Công nghệ 6 mà còn với các môn học khác ở THCS.
Một số khó khăn khi sử dụng kỹ thuật dạy học khăn phủ bàn và sơ đồ tư duy trong dạy
học:
- Đa số các em học sinh còn e dè chưa mạnh dạn, thụ động chưa phát huy được tính
tự giác, tích cực của từng cá nhân.
- Trong mỗi lớp học số học sinh yếu kém nhiều hơn HS khá giỏi nên việc chia nhóm
còn gặp nhiều khó khăn, nhiều em chưa dám ghi ý kiến của riêng mình khi tham gia thảo
luận.
- Nội dung ghi trên tờ giấy thảo luận ở một số chỗ khi treo lên bảng sẽ bị ngược khó
quan sát.
- Một số HS chưa hợp tác nghiêm túc khi làm sơ đồ tư duy.
2. Điều kiện thực hiện đề tài :
Trong thực tế dạy học và áp dụng sáng kiến này vào các bài học tôi nhận thấy để
áp dụng được đề tài này vào trong các bài học thì việc đầu tiên là GV phải hiểu cơ sở lí
thuyết, sau đó nghiên cứu các nội dung trong bài học để xem trong đơn vị kiến thức cần
khai thác có những đặc điểm gì để xây dựng được chúng dưới dạng các bảng sơ đồ thông
tin.
C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
Kĩ thuật khăn phủ bàn và sơ đồ tư duy là kĩ thuật dạy học đơn giản, dễ thực
hiện, có thể tổ chức cho tất cả các bài học, môn học, cấp học giống như học theo
nhóm. Tuy nhiên tổ chức dạy học theo phương pháp này khắc phục được những
hạn chế của học sinh theo nhóm như trước đây. Trong học nhóm nếu tổ chức chưa
tốt, đôi khi chỉ có các thành viên tích cực làm việc còn các thành viên thụ động
thường hay ỷ lại không chịu hoạt động. Do đó dẫn đến mất nhiều thời gian và hiệu
quả học tập không cao.
Còn PHDH này đòi hỏi các thành viên trong nhóm phải làm việc cá nhân, suy
nghĩ viết ra ý kiến của mình (khăn phủ bàn) trước khi thảo luận nhóm và tìm tòi
sáng tạo khi xâu chuỗi hệ thống kiến thức theo sơ đồ tư duy . Như vậy có sự kết
hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm, các thành viên có cơ hội chia sẻ ý
kiến, kinh nghiệm của mình, tự đánh giá và điều chỉnh nhận thức của mình một
cách tích cực. Nhờ vậy hiệu quả học tập được đảm bảo và không mất thời gian
cũng như giữ được trật tự trong lớp học. Là công cụ hữu ích trong giảng dạy và
học tập giúp GV và HS trong việc trình bày các ý tưởng, tóm tắt, hệ thống hoá các
kiến thức của một bài học, một chủ đề, một chương hay cả một cuốn sách một cách
rõ ràng, mạch lạc, logic và đặc biệt là dễ phát triển ý tưởng.
Qua thực tế giảng dạy bước đầu vận dụng PPDH khăn phủ bàn và sơ đồ tư
duy với những khó khăn đã nêu trên để áp dụng PPDH này có hiệu quả và thuận
lợi chúng tôi xin đề xuất như sau:
Đề nghị nhà trường hỗ trợ thêm cho GV giấy A0, bút dạ để phục vụ trong
quá trình dạy học đạt hiệu hiệu quả cao
Mỗi PPDH đều có những ưu điểm và hạn chế, không có phương PPDH nào là
phương pháp tối ưu. Trong khi đó D&HTC đòi hỏi cần kết hợp giữ lý thuyết với thực
hành và tăng cường liên hệ với
thực tế cuộc sống. Vì vậy việc vận dụng PHDH đạt
được hiệu quả còn tuỳ thuộc vào năng lực sư phạm và khả năng vận dụng sáng tạo
của GV
Chính Nghĩa, ngày 01 tháng 10 năm 2012
Người viết
NHỮNG TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa công nghệ 6
2. Sách giáo viên công nghệ 6 - Nhà xuất bản giáo dục
3. Sách thiết kế công nghệ 6 - Nhà xuất bản Hà nội
4. Chuẩn kiến thức kĩ năng công nghê 6 - Bộ giáo dục
5. Giáo trình môn kinh tế gia đình - Bộ giáo dục
6. Tài liệu đổi mới về phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực - Bộ giáo dục và đào
tạo( Dự án Việt - Bỉ )
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục Kí hiệu chữ viết tắt
1. Dạy và học tích cực
2. Học sinh
3. Giáo viên
4. Trung học cơ sở
5. Phương pháp dạy học
6. Bản đồ tư duy
7. Kĩ thuật dạy học
D& HTC
HS
GV
THCS
PPDH
BĐTD
KTDH