Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Báo Cáo Sự hình thành , phát triểnvà tổ chức bộ máy của Ban Biên giới.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.92 KB, 20 trang )

B ÁO CÁO THỰC TẬP SV: NGUYỄN THỊ HẰNG
Lời nói đầu
Để có giang sơn gấm vóc ngày nay, dân téc ta đã đổ bao mồ hôi sương máu và
trí tuệ. Tinh thần chiến đấu, bảo vệ chủ quyền,"toàn vẹn lãnh thổ" của dân téc đã
được chứng minh bằng lịch sử chống giặc ngoại xâm hào hùng của dân téc. Các
anh hùng ngã xuống cũng chỉ với mong muốn cho"nước nhà được độc lập",
"giang sơn gấm vóc thu về một mối". Biên giới , lãnh thổ quốc gia là vấn đề
thiêng liêng của mỗi dân téc. Trải qua mấy nghìn năm dựng nước và giữ nước ,
giê đây nhiệm vụ giữ gìn và bảo vệ Tổ quốc là một trong những nhiệm vụ sống
còn của nhân dân ta. Thế kỷ XX đánh dấu trong thời đại hào hùng và vĩ đại của
dân téc ta trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, trong đó có công tác
biên giới , lãnh thổ được Đảng và Nhà nước rất quan tâm.
" Giành được độc lập đã khó nhưng giữ được độc lập lại còn khó hơn", cho
nên công tác biên giới luôn được xác định là vị trí quan trọng hàng đầu trong
thời bình .Tiếp nối truyền thống anh dũng của cha ông ta ngày xưa, ngày nay
chóng ta kiên quyết đấu tranh để bảo tồn "thành trì " của quốc gia , dân téc.
Là thế hệ sau chóng em chỉ được biết về tấm gương hy sinh của cha anh mình
qua sách báo. Sau 4 năm học cùng với thời gian thực tập ở ban biên giới đã phần
nào giúp chúng em hiểu sâu hơn về giá trị của hai từ thiêng liêng"độc lập".
Ngày nay, mặc dù đất nước đã sạch bóng quân thù nhưng vấn đề biên giới vẫn
vô cùng "gay go và quyết liệt" đặc biệt là ở ngoài vùng biển -nơi mang lại lợi
Ých kinh tế rất lớn cho đất nước ta.
Ban Biên giới là một cơ quan thuộc chính phủ (trước đây), và nay thuộc Bộ
Ngoại giao. Trải qua 25 năm xây dựng và trưởng thành, Ban Biên giới đã có
những đóng góp rất lớn trong việc "giữ vững " vùng trời, vùng biển và lãnh thổ
của Quốc gia.
1
B ÁO CÁO THỰC TẬP SV: NGUYỄN THỊ HẰNG

Mặc dù thời gian thực tập không nhiều, nhưng được sự giúp đỡ của các cán bộ
ở trung tâm thông tin tư liệu thuộc Ban Biên giới cùng với sự cố gắng tìm tòi tài


liệu của bản thân,trong bài báo cáo thực tập này em xin trình bày về :" Vị trí ,
chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Vụ biển trong Ban Biên giới"
Báo cáo thực tập gồm 3 chương:
Chương I: Vài nét về sự hình thành , phát triểnvà tổ chức bộ máy của Ban
Biên giới.
Chương II: Vị trí , chức năng, nhiệm vô , cơ cấu tổ chức của Vụ biển trong
Ban Biên giới.
ChươngIII:Kết luận , kiến nghị.
Mục tiêu của báo cáothực tập:
- Củng cố , nâng cao và vận dụng kiến thức đã học được ở nhà trường để trang
bị vào thực tế làm việc.
- Xem xét , đánh gía về cơ cấu tổ chức, hoạt động của Ban Biên giới nói chung
và Vụ biển nói riêng.
- Đưa ra một số kiến nghị để công tác biên giới ngày càng hoạt động hiệu quả
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Lê Cẩm Hà cùng toàn thể thày cô trong
khoa Quản lý Nhân sự đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình học tập , rèn luyện
và làm báo cáo thực tập . Em còng xin chân thành cảm ơn đồng chí giám đốc
Thạc sĩ: Nguyễn Quang Vinh cùng toàn thể cán bộ công chức trong trung tâm
thông tin tư liệu thuộc Ban Biên giới đã tân tình giúp đỡ em trong việc tìm tài
liệu để hoàn thành bản báo cáo của mình.
2
B ÁO CÁO THỰC TẬP SV: NGUYỄN THỊ HẰNG
CHƯƠNG I
VÀI NÉT VỀ SỰ HÌNH THÀNH , PHÁT TRIỂN TỔ CHỨC BỘ
MÁY CỦA BAN BIÊN GIỚI
I: SỰ HÌNH THÀNH CÙNG VỚI CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ TỪNG THỜI KỲ CỦA BAN
BIÊN GIỚI:
1-Thời kỳ đầu và chức năng nhiệm vụ của Ban Biên giới(1959-1975):
Hoà vào không khí chiến thắng của quân và dân miền Bắc trong thời kỳ này,

cùng với quyết tâm của cả nước đem lại độc lập cho đất nước, ban biên giới
được coi là cơ quan trực tiếp có nhiệm vụ bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ của quốc gia,
dân téc.
Tháng 2/1954, Đảng Lao động Việt Nam họp và Ban Bí thư Trung ương Đảng
quyết định thành lập Ban Biên giới Trung ương với chức năng ,nhiệm vụ chính là
giúp Trung ương Đảng và Chính phủ theo dõi, chỉ đạo công tác biên giới.
Thời kỳ này , Ban Biên giới được hoạt động theo hình thức kiêm nhiệm bao gồm
một trưởng ban là Phó Thủ Tướng và các uỷ viên là lãnh đạo các bô, ngành có liên
quan. Bộ phận thường trực đặt tại văn phòng Phó Thủ Tướng.
Thời kỳ đầu , Ban Biên giới hoạt động theo ba chức năng chủ yếu sau:

Sù ra đời của Ban Biên giới thời kỳ này là một chủ trương rất sáng suốt của Ban Bí
thư Trung ương Đảng vì lúc đó không chỉ có quân dân miền Nam đánh trả đế quốc
Mỹ mà ở ngoài biên giới bọn giặc vẫn đang nhòm ngó để chiếm hai quần đảo
Hoàng Sa và Trường Sa của đất nước ta.
Bước sang thời kỳ mới -đất nước ta đã sạch bóng quân xâm lược với chức năng
và nhiệm vụ mới , để cho phù hợp Ban Biên giới của Ban bí thư Trung ương Đảng
được đổi tên thành Ban Biên giới của Hội đồng Bộ trưởng.
3

Nghiªn cøu

§Ò xuÊt

Tæng hîp
B ÁO CÁO THỰC TẬP SV: NGUYỄN THỊ HẰNG

2- Thời kỳ 1973-1993: Ban biên giới trực thuộc Hội đồng Bộ trưởng
Từ năm 4/1975 trở đi nước ta đã sạch bóng quân xâm lược nhưng nhiệm vụ giữ
vững toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc vẫn luôn được Đảng ta đặt lên nhiệm vụ

hàng đầu. Thời kỳ này, Ban Biên giới hoạt động dưới sự trực thuộc của Hội
đồng Bộ trưởng.Theo Nghị định số 18/CP(6/10/1975) của Chính phủ, Ban Biên
giới được thành lập hoạt động như một hội đồng liên bộ, theo hình thức bán
chuyên trách. Cơ cấu bao gồm:trưởng ban cấp Bộ trưởng, phó trưởng ban cấp
Thứ trưởng, uỷ viên là lãnh đạo các bộ, ngành có liên quan do Hội đồng Chính
phủ bổ nhiệm. Thời kỳ này tổ chuyên viên đặt tại văn phòng phó Thủ tướng. Với
chức năng và nhiệm vụ như sau:
Về chức năng:giúp Hội đồng chính phủ tăng cường chỉ đạo bảo vệ chủ quyền,
lãnh thổ biên giới trên đất liền, trên biển, các hải đảo, thềm lục địa và bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên, quyền quốc gia ngoài biển của nước Việt nam Dân chủ
Cộng hoà.
Về nhiệm vô:
Thời kỳ này nhiệm vụ và chức năng của Ban Biên giới đã được mở rộng ra từ hình
thức kiêm nhiệm chuyển sang hình thức bán chuyên trách cho phù hợp với chức
năng , nhiệm vụ được giao. Từ năm 1993 trở đi Hội đồng Bộ trưởng được đổi tên
thành Chính phủ do đó Ban Biên giới của Hội đồng Bộ trưởng cũng được đổi tên
thành Ban Biên giới của Chính phủ.
3-Thời kỳ từ 1993-2001:Ban Biên giới của Chính phủ.
Để thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VI,VII và chủ trương cải cách nền
hành chính Quốc gia đồng thời tăng cường công tác quản lý Nhà nước về biên giới,
đất liền. Thủ tướng Chính phủ Võ Văn Kiệt đã ký Nghị định số 21/CP(8/51993)
thành lập Ban Biên giới của Chính phủ với chức năng, nhiệm vụ do Chính phủ quy
định.
Hoạt động của Ban Biên giới được chuyển sang theo hình thức chuyên trách.
4
§Ò xuÊt
Phèi hîp
Tæng hîp Nghiªn cøu
B ÁO CÁO THỰC TẬP SV: NGUYỄN THỊ HẰNG
Để phù hợp thì nhiệm vụ thời kỳ này của Ban biên giới được quy định như

sau:
- Về nhiệm vụ: là cơ quan thuộc Chính phủ có chức năng quản lý Nhà nước
và chỉ đạo công tác biên giới -lãnh thổ quốc gia, xác định chủ quyền của nước
CHXHCN Việt Nam trên đất liền, trên biển, trên không, các hải đảo và thềm lục
địa Việt Nam.
- Về nhiệm vụ được mở rộng ra với hình thức như sau:

Từ năm 2001 đến nay, để tăng cường vai trò của Bé , Chính phủ quyết định Ban
Biên giới được giao về cho Bộ Ngoại giao quản lý.
4- Thời kỳ 2001- đến nay: Ban Biên giới - Bé Ngoại giao:
Mặc dù từ 2001 - đến nay , Ban Biên giới - Bé Ngoại giao nhưng về chức năng,
nhiệm vụ vẫn được xác định như thời kỳ Ban Biên giới trực thuộc Chính phủ.
Hình thức hoạt động thời kỳ này được xác định là cơ quan trực thuộc và theo cơ
chế phối hợp.
Trước những thách thức và thời cơ mới, công tác quản lý biên giới , lãnh thổ cần
phải được đặt lên một tầm cao mới cho nên Ban Biên giới ngày càng phải chuyên
trách hơn và đặc biệt cần phải có sự phối kết hợp liên ngành để công tác biên giới,
lãnh thổ quốc gia hoạt động có hiệu quả hơn góp phần vào giữ vững vùng biên giới
của Tổ quốc.
Từ khi thành lập đến nay, hoạt động của Ban Biên giới dưới hình thức như một
hội đồng liên bộ, các đồng chí cán bộ trong Ban Biên giới đã nhận thức được tầm
quan trọng của công việc mà mình đang đảm nhận. Vấn đề về biên giới lãnh thổ
Quốc gia giữa nước ta với các nước láng giềng là một vấn đề vô cùng nhạy cảm và
rất phức tạp cần phải có thời gian, công sức và trình độ chuyên môn cao. Xác định
rõ nhiệm vụ quan trọng như vậy cho nên trong những năm gần đây Ban Biên giới
5
§Ò xuÊt
Phèi hîp
Chñ tr×
Nghiªn cøu Tæng hîp

B ÁO CÁO THỰC TẬP SV: NGUYỄN THỊ HẰNG
thường xuyên cử cán bộ đi đào tạo để nâng cao kiến thức để đáp ứng được những
công việc mà Chính phủ giao cho.
II: TỔ CHỨC BỘ MÁY CUẢ BAN BIÊN GIỚI:
1- Cơ cấu tổ chức:
Trải qua bốn thời kỳ hình thành và phát triển , cơ cấu tổ chức của Ban Biên giới
cũng có sự khác nhau giữa các thời kỳ.
Trong giai đoạn đầu, cơ cấu tổ chức của Ban Biên giới Trung ương còn sơ sài bao
gồm: một trưởng ban dưới đó là các uỷ viên là lãnh đạo các bộ ngành có liên quan.
Văn phòng Phủ Thủ Tướnglà nơi làm việc của bộ phận thường trực .
Bước sang thời kỳ 1975-1993, cơ cấu tổ chức của Ban Biên giới - Hội đồng Bộ
trưởng đã có những bước phát triển lên:
Về cơ cấu:
6
Bé Néi


Ngo¹i
Giao

Quèc
Phßng
V¨n
phßng
phñ Thñ
Tíng
C«ng an
nh©n
d©n vò
trang

TuyÕn
ViÖt -
Trung
TuyÕn
ViÖt
-Lµo
TuyÕn
ViÖt -
Camphu
chia
TuyÕn
biÓn
Trëng ban
Phã trëng ban
B O CO THC TP SV: NGUYN TH HNG
V t chc:
Bao gm cú mt trng ban cp B trng, phú trng ban cp Th trng, cỏc
u viờn l lónh o cỏc b ngnh cú liờn quan do Hi ng Chớnh ph b nhim. T
chuyờn viờn t ti vn phũng ph Th Tng.
Thi k 1993-2001, c cu t chc ca Ban Biờn gii li cú nhng thay i so
vi thi k trc cho phự hp vi chc nng, nhim v c giao.
tng cng quyn hn ca B t nm 2001-n nay, Ban Biờn gii chuyn v
B Ngoi giao nhng v c cu t chc so vi thi k 1993-2001 vn khụng thay
i:

7
Vụ biên giới
Việt -Trung
Vụ biên giới
phía Tây

Văn phòng Vụ biển Trung tâm thông
tin- t liệu
Cơ quan Quản lý Nhà nớc về biên giới - lãnh thổ và các
vùng biển(Bộ Ngoại giao)
Chính phủ
Trởng ban
Phó trởng ban
Uỷ viên thờng trực Ban chỉ đạo Nhà nớc
về biển Đông và các hải đảo
Cơ quan thờng trực Ban chỉ đạo
B O CO THC TP SV: NGUYN TH HNG
2- Nhõn sự :
Trc nm 2001, nhõn s ca Ban Biờn gii do Ban Biờn gii cựng B Ni v
quyt nh sau ú trỡnh Chớnh ph phờ duyt.
Nhng t khi Ban Biờn gii chuyn v B Ngoi giao, nhõn s ca Ban Biờn gii
do B Ngoi giao cựng B Ni v tuyn chn sau ú phõn ch tiờu xung cho Ban
Biờn gii.
Hin nay, Ban Biờn gii cú tng cng 75 cỏn b ó c biờn ch, mc dự cũn
nhiu b phn vn thiu nhõn s nhng Ban Biờn gii khụng c phộp tuyn nu
nh khụng c s phờ chun ca B Ngoi giao.
Cỏc bc tuyn chn nhõn s ca B Ngoi giao bao gm:
Bc 1:
Tt c cỏc thớ sinh dự thi u phi cú hai bng ngoi ng
Chiu cao: i vi nam l1m65,n l 1m58.
Trỡnh :tng ng vi tng v trớ tuyn.
Bc 2: Thi tuyn.
Bc 3:Tp s.
TNG HP BIấN CH CA NHN S CA CC N V TRONG BAN BIấN GII
8
Cơ quan phối thuộc

Ban Biên giới và Ban Chỉ
đạo biển ở các tỉnh , thành
phối có biên giới và có biển
Cơ quan phối hợp
Cán bộ , ngành trung ơng có liên
quan
B ÁO CÁO THỰC TẬP SV: NGUYỄN THỊ HẰNG
CHƯƠNG II
VỊ TRÍ CHỨC NĂNG , NHIỆM VÔ , CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VỤ BIỂN.
I- VỊ TRÍ CỦA VỤ BIỂN :
Nước ta có một nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng phong phó , dồi dào,
nguồn lợi này đã đem lại những giá trị kinh tế to lớn. Vì vậy , nơi đây đang bị
rất nhiều nước nhòm ngã , lăm le chiếm giữ. Xác định vị trí quan trọng của biển,
Đảng và Nhà nước ta đã tham gia rất nhiều vào các tổ chức biển trên thế giới
như công ước về luật biển 1982. Nhưng Việt nam chỉ có tiếng nói thực sự của
riêng mình trong luật biển từ 1977. Với tuyên bố của luật pháp 12/5/1977, Việt
Nam trở thành nước đầu tiên trong khu vực thiết lập vùng đặc quyền về kinh tế
200 hải lý. Đồng thời Việt nam là nước đầu tiên trong khu vực Đông Nam á
(không kể 2 quốc gia quần đảoInđonêxia và Philipin) phê chuẩn công ước của
Liên hợp quốc về luật biển năm 1982 trước khi công ước có hiệu lực.
Bước sang thế kỷ XXI, công tác quản lý biển ngày càng đòi hỏi phải đổi mới
và chuyên môn hơn cho nên, ngay từ khi mới thành lập Ban biên giới đã được
Chính phủ giao chức năng:" bảo vệ chủ quyền lãnh thổ biên giới trên đất liền
và trên biển ". Lúc đầu khi mới thành lập,Ban biên giới phân ra thành các tuyến
trong đó có tuyến biển (1975-1993). Nhưng trước những đòi hỏi của công tác
quản lý cho nên từ 1993 Ban biên giới phân ra thành 3 vô ,1 trung tâm và 1 văn
phòng ban. Vụ biển là 1 trong 3 vụ nằm trong Ban biên giới. Các phòng của vụ
biển được đặt trên tầng 4 của Ban Biên giới bao gồm 4 phòng.
II- CƠ SỞ HÌNH THÀNH VỤ BIỂN:
1- Cơ sở lý luận :

Lời dạy của Hồ Chủ Tịch vẫn mãi khắc ghi trong mỗi chúng ta:vào năm 1961
tại vùng biển Đông Bắc, Bác Hồ đã nói: ngày trước chúng ta chỉ có đêm và
rừng, ngày nay ta có ngày, có trời có biển, bờ biển của ta dài tưới đẹp cho nên ta
phải biết giữ gìn. Đó là tư tưởng của Người về quản lý, bảo vệ biên giới lãnh thổ
9
B ÁO CÁO THỰC TẬP SV: NGUYỄN THỊ HẰNG
quốc gia. Tư tưởng đó được đúc kết bằng máu xương, bằng trí tuệ, bằng tinh
thần kiên cường bất khuất của các thế hệ Việt Nam. Tư tưởng này được thể hiện
đầy đủ trong Điều 2 Hiến pháp 1992:" Nước CHXHCN Việt Nam là một nước
độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ bao gồm đất liền, các hải
đảo , vùng biền và vùng trời".
Lấy tư tưởng của Người làm kim chỉ nam , ngày nay các cán bộ trong Vụ biển
đang cố gắng đem hết tâm huyết và trí tuệ của mình ra để giữ gìn và bảo vệ
"nguồn lợi vô tận "này.
2-Cơ sở pháp lý:
- Căn cứ vào công ước về luật biển 1958.
-Căn cứ vào hội nghị pháp điển hoá trong luật Quốc tế La haye 1930
-Căn cứ vào hội nghị lần thứ 1 tại Giơnevơ của Liên Hợp Quốc về luật
biển1960
-Căn cứ vào hội nghị lần thứ 2 của Liên Hợp Quốc tại Giơnevơ
-Căn cứ vào hội nghị lần thứ 3 của Liên Hợp Quốc tại NewYork
Dùa trên những căn cứ của Luật biển Quốc tế , Việt Nam đã đưa ra những quy
định của riêng nước mình để buộc các nước không được xâm phạm vào lĩnh vực
biển của Việt nam như Nghị định số 49/CP(13/7/1998) về quy chế hoạt động
nghề cá của người và phương tiện nước ngoài trong vùng biển của nước
CHXHCN Việt nam và nhiều các Nghị định khác nữa.
3- Cơ sở thực tiễn:
Việt Nam có bờ biển và thềm lục địa thuộc chủ quyền và quyền tài phán rộng
gấp mấy lần diện tích trên đất liền. Bờ biển Việt Namdài 3260 km trải dài hơn
13 vĩ độ, có tỷ lệ chiều dài đường bờ biển trên diện tích đất liền là 0,01 đứng

đầu Đông Nam á và đứng thứ 27/157 quốc gia ven biển trên thế giới.
Về tài nguyên hải sản Việt nam rất phong phú có khoảng 2040 loài cá có giá
trị kinh tế cao. Nguồn lợi từ biển đem lại có thể đáp ứng cho hơn 20% dân số
của Việt Nam.
Biển Việt nam là cửa ngõ giao lưu với các nước láng giềng trong khu vực và
Quốc tế.
Xác định vị trí quan trọng to lớn mà biển Việt Nam có được tại Đại hội đại
biểu Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VIII khảng định :" vùng biển và ven biển
10
B ÁO CÁO THỰC TẬP SV: NGUYỄN THỊ HẰNG
là địa bàn chiến lược về kinh tế trong nước và giao lưu với thị trường trong khu
vực và thế giới, là lợi thế để phát triển và là cửa mở lớn để đẩy mạnh giao lưu
quốc tế, thu hót đầu tư nước ngoài".
Với những gía trị to lớn mà biển Việt nam mang lại đặt ra vấn đề quản lý biển
là rất cần thiết.
III: CHỨC NĂNG, NHIỆM VÔ , QUYỀN HẠN:
1-Chức năng,nhiệm vụ quyền hạn của ban biên giới:
Căn cứ vào Nghị định số 21/CP(8/5/1993)thì chức năng, nhiệm vô , quyền hạn
của Ban biên giới bao gồm:
1.1.Ban biên giới của Chính phủ là cơ quan trực thuộc Chính phủ có chức năng
quản lý nhà nước và chỉ đạo công tác biên giới, lãnh thổ quốc gia, xác định chủ
quyền và các quyền của nước CHXHCNViệt Nam trên đất liền, trên biển, trên
không, các hải đảo, và thềm lục địa của Việt Nam.
1.2.Ban biên giới của Chính phủ có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a-Giúp Chính phủ xác định biên giới quốc gia, các lục địa và thềm lục địa Việt
Nam, xác định phạm vi chủ quyền và các quyền của Việt Nam với các hải đảo ,
các vùng biển, thềm lục địa và vùng trời.
b-Nghiên cứu đề xuất những chủ trương, ký kết , phê chuẩn các điều ước quốc
tế liên quan đến các vấn đề biên giới , lãnh thổ, các vấn đề quản lý vùng biển,
vùng trời, thềm lục địa Việt Nam.

c-Chủ trì soạn thảo các phương án hoạch định biên giới quốc gia của Việt Nam ,
xác định ranh giới , vùng đặc quyền về kinh tế, thềm lục địa của Việt Nam với
các nước láng giềng có liên quan.
d Hướng dẫn chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc phân giới và cắm mốc quốc
giới trên cơ sở các hiệp ước hoạch định biên giới quốc gia được ký kết giữa
nước CHXHCN Việt Nam với các nước láng giềng và tổ chức hướng dẫn thực
hiện qui chế biên giới đã được ký kết với các nước đó.
11
B ÁO CÁO THỰC TẬP SV: NGUYỄN THỊ HẰNG
e Chủ trì soạn thảo trình Chính phủ các chính sách và quy định về quản lý biên
giới , lãnh thổ quốc gia, các vùng biển , thềm lục địa và vùng trời Việt Nam để
xem xét và ban hành, tự ban hành hoặc cùng các ngành hữu quan ban hành trong
phạm vi thẩm quyền của mình các văn bản hướng dẫn thi hành các quy định của
Chính phủ có liên quan đến việc quản lý biên giới, lãnh thổ quốc gia, các vùng
biển , thềm lục địa và vùng trời Việt Nam, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các
văn bản đã được ban hành.
f Kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình tranh chấp ở các khu vực biên giới đất
liền, trên các vùng biển, thềm lục địa, các hải đảo và vùng trời Việt Nam để trình
Chính phủ các phương án giải quyết.
g Trình Chính phủ xử lý và hướng dẫn xử lý theo thẩm quyền các vấn đề phát
sinh trong các hoạt động của các ngành, các địa phương có liên quan đến chủ
quyền, các quyền thuộc chủ quyền và lợi Ých quốc gia trên đất liền, các hải đảo,
trên các vùng biển , thềm lục địa cũng như ở trong vùng trời của nước
CHXHCN Việt Nam.
h- Hợp tác với các tổ chức quốc tế , các nước trong và ngoài khu vực trong
công tác nghiên cứu , trao đổi thông tin, tư liệu , học tập kinh nghiệm , nâng cac
trình độ chuyên môn nghiệp vụ phục vụ cho công tác quản lý biên giới lãnh thổ
quốc gia, các vùng biển, thềm lục địa, hải đảo, vùng trời cũng như việc giải
quyết các tranh chấp về biên giới, lãnh thổ, các vùng biển và thềm lục địa.
j-Yêu cầu các ngành và các địa phương báo cáo Chính phủ hoặc giải quyết theo

sự uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ về tình hình quản lý biên giới lãnh thổ,
các hải đảo,vùng biển, thềm lục địa và vùng trời đồng thời cung cấp những tư
liệu cần thiết của ngành và địa phương mình liên quan đến những sự kiện xảy ra
ở biên giới , các hải đảo,vùng biển và thềm lục địa.
k- Bồi dưỡng cán bộ chuyên môn công tác biên giới, lãnh thổ quốc gia về
chuyên môn nghiệp vô , quản lý tổ chức bộ máy biên chế , cơ sở vật chất quốc
gia.
l- Ban biên giới của Chính phủ là cơ quan thường trực của tiểu ban nghiên cứu
thềm lục địa Việt Nam theo Quyết định số 205/CT(28/5/1984) và là cơ quan
thường trực và bộ máy giúp việc của Ban chỉ đạo về các vấn đề liên quan đến
Biển đông và Trường sa theo quyết định số 252/HĐBT(6/8/1992).
1.3.Tổ chức bộ máy của Ban biên giới Chính phủ gồm có :
12
B ÁO CÁO THỰC TẬP SV: NGUYỄN THỊ HẰNG
Vô Biên giới Việt -Trung
Vô Biên giới phía Tây( phụ trách biên giới Việt -Lào,Việt -Camphuchia)
Vô Biển (phụ trách các vấn đề biển, hải đảo, thềm lục địa và vùng trời)
Trung tâm thông tin, tư liệu
Văn phòng ban
Nhiệm vô , biên chế cụ thể của các đơn vị do trưởng ban biên giới quyết định .
1.4. Ban biên giới của các đơn vị ban do trưởng ban biên giới quyết định có các
phó trưởng ban. Trưởng ban chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về
toàn bộ công tác được giao, các phó trưởng ban chịu trách nhiệm trước trưởng
ban về
nhiệm vụ được phân công. Trưởng ban ,các phó trưởng ban do Thủ tướng bổ
nhiệm và miễn nhiệm.
1.5.Việc thành lập tổ chức về biên giới ở một số tỉnh , thành phố có biên giới
và ven biển do trưởng ban Ban biên giới của Chính phủ, bộ trưởng, trưởng ban
Ban tổ chức cán bộ Chính phủ đề nghị và Thủ tướng Chính phủ quyết định .
1.6.Nghị định này thay thế cho Nghị định 188/CP(6/10/1975) và có hiệu lực từ

ngày ban hành. Những quy định trái với nghị định này đều bãi bỏ.
2-Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Vụ biển:
Vô biển là một Vụ nằm trong Ban Biên giới ngoài việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của Ban Biên giới thì còn có chức năng, nhiệm vụ cuả riêng vụ mình
do Ban Biên giới đề ra.
1- Nghiên cứu, đề xuất và soạn thảo các phương án hoạch định biên giới và
ranh giới các vùng biển, thềm lục địa giữa Việt Nam và các nước láng giềng.
2- Nghiên cứu đề xuất chủ trương chính sách và nội dung đấu tranh bảo vệ chủ
quyền, các quyên chủ quyền và lợi Ých của Việt nam đối với hai quần đảo
Hoàng Sa và Trường Sa, các hải đảo khác của Việt nam, đối với các vùng biển ,
thềm lục địa và vùng trời Việt nam.
3- Tham gia, nghiên cứu, xây dựng luật pháp , chính sách về quản lý vùng
biển, vùng trời Việt Nam:
13
B ÁO CÁO THỰC TẬP SV: NGUYỄN THỊ HẰNG
a) Soạn thảo hoặc phối hợp soạn thảo các văn bản pháp luật về chủ quyền,
quyền tài phán quốc gia đối với vùng biển, vùng trời, thềm lục địa Việt nam.
b)Theo dõi ,tổng hợp tình hình và chỉ đạo phối hợp hoạt động giữa các ngành
có liên quan đến việc triển khai thực hiện hệ thống văn bản pháp luật nói ở điểm
a phần này.
c) Nghiên cứu, đề xuất chủ trương ý kiến , phê chuẩn thực hiện các điều ước
quốc tế có liên quan.
d) Phối hợp, nghiên cứu, tham gia xây dựng chiến lược phát triển kinh tế biển
và quốc phòng an ninh trên biển, và vùng trời Việt Nam.
4- Theo dõi tổng hợp tình hình tranh chấp và các vấn đề phát sinh khác trong
hoạt động của các ngành, các địa phương liên quan đến các quyền , lợi Ých
quốc gia trên vùng biển, thềm lục địa , hải đảo, vùng trời Việt nam và đề xuất
phương án giải quyết và xử lý.

5- Nghiên cứu xây dựng các chương trình, nội dung hợp tác quốc tế trên lĩnh

vực quản lý biển, hướng dẫn và tham gia vào công tác tuyên truyền trên dư luận
trong và ngoài nước các chủ trương chính sách và quan điểm của Đảng, nhà
nước về lĩnh vực quảnlý biển và đấu tranh bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền
và lợi Ých quốc gia trên các vùng biển , hải đảo, thềm lục địa và vùng trời Việt
nam.
6- Giúp lãnh đạo ban làm tròn nhiệm vụ của cơ quan thường trực ban chỉ đạo
Nhà nước về biển Đông và các hải đảo ở các tỉnh , thành phố ven biển.
Quyết định này của trưởng ban Ban biên giới của Chính phủ ban hành quy chế
làm việc của Ban biên giới.
IV-CƠ CẤU , TỔ CHỨC CỦA VỤ BIỂN:
Vô biển trong Ban Biên giới phụ trách các vấn đề liên quan về biển, hải đảo,
thềm lục địa và vùng trời.
1- Các bộ phận:
Trong vụ biển bao gồm bốn phòng ban : 1 phòng của vụ trưởng, mỗi vụ phó
một phòng và 1 phòng tổng hợp gồm tổ phân định biển, tổ Hoàng Sa - Trường
Sa, văn phòng ban chỉ đạo biển Đông.
Cơ cấu của vụ bao gồm:
14
Vô trëng
B O CO THC TP SV: NGUYN TH HNG


Thc t, s xp xp v t chc b mỏy trờn ch mang ý ngha tng i vỡ nh
chỳng ta ó bit cụng vic trong Ban Biờn gii bao gm nhng kin thc tng
hp cho nờn mt ngi cú th m nhn nhiu cụng vic mt lỳc khi thiu cỏn
b( cút th i cụng tỏc hoc ngh m ).
2-Nhõn sự trong V bin:
Trong V bin gm cú 13 cỏn b trong ú cú 10 nam v 3 n. S cỏn b cú hai
bng i hc tr lờn chim 90% tng s cỏn b trong Vụ .
Tt c cỏn b trong V u c biờn ch.

Nh chỳng ta ó bit nhõn s l mt ngun lc quan trng , bt c mt t chc
no mun hot ng tt u phi quan tõm n vn nhõn s v t lờn hng u.
Nhng qua quỏ trỡnh thc tp Ban Biờn gii em thy rng nhng cỏn b trong
V bin ngoi vic phi m nhim chc nng nhim v chớnh cũn phi kiờm luụn
c vic ỏnh mỏy v gi cụng vn vỡ trong v khụng cú cỏn b lm cụng tỏc vn
th.
Ngoi ra, cụng vic v qun lý bin trong V cn phi tỡm hiu nhng ti liu c
nhng a s cỏc ti liu c v bin li vit bng ting Hỏn -Nụm m cỏn b trong
v khụng ai hc chớnh quy th ting ny nờn vic dch nhng ti liu ny gp rt
nhiu khú khn ụi khi cũn nh hng c n tin thc hin cụng vic.
Trc nhng khú khn , thỏch thc ca Ban Biờn gii núi chung v V bin núi
riờng t ra rt nhiu vn cn gii quyt nhng c s quan tõm ch o ỳng
15
Phó vụ trởng 1
Phó vụ trởng 2
Phân định
biển
Văn phòng ban chỉ đạo biển
Đông- hải đảo
Hoàng Sa -Tr-
ờng Sa
B ÁO CÁO THỰC TẬP SV: NGUYỄN THỊ HẰNG
đắn của Ban Biên giới cùng với sự ham mê, tìm tòi trong công việc của các đồng
chí cán bộ trong Vô cho nên Vụ đã từng bước đạt được những kết quả rất đáng
khích lệ:
9/8/1997:ký hiệp định phân giới biển
Năm 2000: ký hiệp định phân định lãnh hải và vùng tiếp giáp vùng đặc quyền
kinh tế với Trung Quốc trong vịnh Bắc Bộ (Hiệp định này đang phê chuẩn).
26/6/2003: ký hiệp định phân định vùng chồng lấn thềm lục địa với Inđonêxia.
Hệ thống các cơ quan quản lý về biển tại các tỉnh trong cả nước cũng được tổ

chức chặt chẽ và ngày càng phát huy cao vai trò của mình. Đến nay đã có 23 tỉnh
có Ban Biên giới và 29 tỉnh có ban chỉ đạo biển.
Chương iii
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ .
I-KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC :
Mặc dù, còn nhiều khó khăn thách thức nhưng những kết quả mà Ban Biên
giới đạt được dưới đây đã thể hiện sự cố gắng quyết tâm của toàn thể lãnh đạo
và các cán bộ trong Ban Biên giới:
9/8/1997, ký hiệp ước hoạch định biên giới quốc gia giữa nước CHXHCN Việt
Nam với nước CH nhân dân Lào.
7/7/1982, ký hiệp định về vùng nước biển giữa nước CHXHCN Việt Nam với
nước CH nhân dân Lào.
20/7/1993, ký hiệp định về quy chế biên giới giữa nước CHXHCN Việt Nam
với nước CH nhân dân Camphuchia.
27/12/1985, ký hiệp ước hoạch định biên giới Quốc gia giữa nước CHXHCN
Việt Nam với nước CH nhân dân Camphuchia.
16
B ÁO CÁO THỰC TẬP SV: NGUYỄN THỊ HẰNG
24/1/1986, ký hiệp ước bổ sung hiệp ước hoạch định biên giới Quốc gia giữa
nước CHXHCN Việt Nam với nước CH nhân dân Lào.
1/3/1990, ký hiệp định về quy chế biên giới Quốc gia giữa nước CHXHCN
Việt Nam và nước CH dân chủ nhân dân Lào.
7/11/1991, ký hiệp định tạm thời về việc giải quyết công việc trên biển giữa
nước CHXHCN Việt Nam và nước CH dân chủ nhân dân Lào.
31/1/1997, ký nghị định sửa đổi và bổ sung hiệp định về qui chế biên giới
Quốc gia giữa nước CHXHCN Việt Nam với nước CH dân chủ Lào.
Năm 1995, Ban Biên giới vinh dự được Nhà nước trao tặng Huân chương độc
lập Hạng Nhất.
Năm 1998, 5 cán bộ trong Ban Biên giới được Nhà nước tặng thưởng Huân
chương Hữu nghị của Nhà nước Lào.

Năm1999, bốn cán bộ được nhận bằng khen của Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh Lào
Cai về thành tích công tác khảo sát thực địa tại tuyến biên giới Việt -Trung và
tuyến biên giới Việt -Lào.

Năm 2000, sáu cán bộ của Ban Biên giới được nhận bằng khen của Uỷ Ban Nhân
dân tỉnh Đăc Lắc về thành tích công tác khảo sát song phương giữa Ban Biên giới
Việt - Camphuchia.
Với những kết quả đã đạt được trong sè 43/CV-TW(3/3/2000) của Thường vụ
Bộ Chính trị đã đánh giá:" trong những năm qua, Ban Biên giới của Chính phủ đã
lãnh đạo cán bộ, Đảng viên, công nhân viên trong cơ quan khắc phục những khó
khăn, tận tuỵ với nhiệm vụ, đoàn kết ,kỷ luật quan hệ chặt chẽ với các cơ quan ,ban
, ngành và các địa phương trong cuộc đấu tranh bảo vệ ,giữ vững chủ quyền biên
giới lãnh thổ và vùng biển của Tổ quốc, hoàn thành nhiệm vụ chính trị mà Đảng và
Nhà nước đã giao cho nhất là trong giai đoạn cuối của cuộc đàm phán giúp Bộ
Chính trị và Chính phủ ký được bản Hiệp định trên bộ với Trung Quốc đúng thời
gian."
II-KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
Hơn 1/4 thế kỷ qua, Ban Biên giới của Chính phủ đã có nhiều đóng góp và có
những thành tích đáng kể đối với sự nghiệp bảo vệ, quản lý biên giới, lãnh thổ quốc
gia. Có được những thành tích đó trước tiên phải kể đến sự quan tâm chỉ đạo chặt
chẽ của Trung ương Đảng và Chính phủ cùng với sự đóng góp của các cán bộ lãnh
17
B ÁO CÁO THỰC TẬP SV: NGUYỄN THỊ HẰNG
đạo Ban, sự giúp đỡ của các bộ, ngành có liên quan, các đoàn thể Trung ương, cùng
chính quyền địa phương các cấp có biên giới và biển. Đặc biệt là sự cố gắng của
cán bộ ,chiến sĩ làm công tác Quản lý biên giới trong cả nước. Và cũng không thể
quên được sự đóng góp của các đồng chí nguyên là Trưởng ban Ban Biên giới như
đồng chí : Đặng Thí, Lưu Văn Lợi, Lê Minh Nghĩa và các cán bộ lão thành khác.
Qua gần 30 năm xây dựng và phấn đấu không ngừng, từ một Ban bán chuyên
trách hoạt động còn sơ sài đến nay Ban Biên giới đã trở thành một Ban chuyên

trách, một cơ quan quản lý Nhà nước về biên giới, lãnh thổ Quốc gia. Với cơ cấu
bộ máy gồm các đơn vị chuyên môn :Vụ biên giới Việt -trung, vụ biên giới phía
Tây, Vụ biển, Văn phòng Ban và trung tâm thông tin tư liệu . Bên cạnh đó , Ban
còn là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo Nhà nước về biển Đông và các hải
đảo( được thành lập theo Quyết định số 252/HĐBT(6/7/1992) và sau đó được đổi
tên thành Ban chỉ đạo Nhà nước về biển Đông và các hải đảo theo số 398/QĐ-TTg
(5/8/1993).
Với sự đóng góp to lớn của Ban Biên giới cho sự nghiệp biên giới, lãnh thổ Quốc
gia, Ban Biên giới vinh dự được nhận những phần thưởng cao quý mà Đảng và Nhà
nước trao tặng. Những phần thưởng đó thể hiện sự quan tâm và đánh giá đúng mức
của Đảng và Nhà nước ta về những thành tich mà Ban Biên giới đạt được . Ngày
nay, trước những nhiệm vụ của công tác Quản lý Nhà nước về biên giới , lãnh thổ
Quốc gia còn hết sức nặng nề, to lớn và quan trọng , tập thể , cán bộ trong Ban
Biên giới vẫn quyết tâm phấn học tập để nâng cao trình độ, nhận thức tư tưởng,luôn
luôn quán triệt các chỉ thị, nghị quyết chỉ đạo của Đảng , Quốc hội về biên giới,
lãnh
thổ, quyết tâm xây dựng cơ quan thành một tập thể ngày càng vững mạnh, đoàn
kết, liên hệ phối hợp tốt với các ngành, các cấp có liên quan để hoàn thành tốt mọi
nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước giao phó.
Quản lý biên giới trong đó có cả Quản lý về biển. Như chúng ta đã biết Việt Nam
là một nước có nguồn tài nguyên biển dồi dào và phong phú vì vậy công tác quản
lý biển phải luôn được quan tâm và chỉ đạo của các cấp, các ngành. Do hoàn cảnh
chiến tranh liên miên chúng ta chỉ thực sự quan tâm đến Luật biển vào năm 1997
bằng tuyên bố 12/5/1977. Cho đên nay, nội dung các văn bản luật và dưới luật của
nước ta nhìn chung đã vận dụng được đầy đủ những lợi thế mà công ước của Liên
Hợp Quốc về Luật biển 1982 dành cho một quốc gia ven biển như nước ta. Đảng
và Nhà nước cũng đã quan tâm để xây dựng luật pháp trong vấn đề Quản lý biển
tương đối chặt chẽ. Bước đầu cơ chế phối hợp giữa các ban, ngành ở trung ương và
18
B O CO THC TP SV: NGUYN TH HNG

a phng ó i vo n np. Quản lý biển tơng đối chặt chẽ. Bớc đầu cơ chế
phối hợp giữa các ban, ngành ở trung ơng và địa phơng đã đi vào nề nếp.
Tuy nhiờn trờn thc t, v lut phỏp cũn nhiu bt cp c bit trong lnh vc
Qun lý bin cỏc vựng ven bin. Phỏp lut ca nc ta cũn mõu thun vi nhau,
cha ton din , hiu lc cũn thp v cũn b ng mt s vn cha cú qui nh.
õy chớnh l nguyờn nhõn trc tip dn n s yu kộm trong Qun lý Nh nc
i vi cỏc vựng bin ca nc ta.
Bờn cnh ú, vn qun lý bin v vựng ven bin ca nc ta cn phi cú s
phi hp cht ch gia cỏc ngnh, cỏc cp cú liờn quan t trung ng ti a
phng.Chớnh vỡ lý do ú m Vit Nam cn phi xõy dng c h thng chớnh
sỏch bin tng hp nhm phỏt huy th mnh ca tt c cỏc ngnh kinh t bin,
khuyn khớch u t phỏt trin khai thỏc bin mt cỏch cú hiu qu v bn vng.
III:KT LUN:
So vi cỏc c quan khỏc trong c quan Nh nc thỡ Ban Biờn gii cũn rt tr Qua
30 nm xõy dng v phn u khụng ngng t mt nhúm chuyờn gia c tp
trung t nhiu c quan v lc lng khỏc nhau vi vn kin thc ban u cũn hn
ch nhng phi i vo nhng lnh vc hon ton mi m , Ban ó tng bc vn
lờn thnh mt c quan chuyờn trỏch ca ng m nhn nhng chc nng qun lý
Nh nc v biờn gii lónh th (s 21/N-CP(8/5/1993). Hin nay, hu ht i ngũ
cỏn b c o to tt v chuyờn mụn, ngoi ng sn sng ỏp ng yờu cu nhim
v c giao v trc mt ln lõu di. Ngy nay, trc nhng yờu cu ngy cng
19
B ÁO CÁO THỰC TẬP SV: NGUYỄN THỊ HẰNG
cao của công tác quản lý biên giới lãnh thổ, Ban đã từng bước củng cố và kiện toàn
cơ quan theo hướng tinh gọn và hiệu quả hơn , đồng thời quan tâm củng cố tổ
chức , hướng dẫn nội dung công tác đối với các cán bộ trong Ban đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ mới. Ban đã chú trọng đào tạo cán bộ ở các tỉnh có biển , mở các líp huấn
luyện để nâng cao kiến thức và kinh nghiệm về quản lý biên giới lãnh thổ quốc gia.
Bước sang thế kỷ XXI, trước những thách thức và thời cơ mới công tác quản lý
biên giới cần được đặt lên một tầm cao mới, thực hiện đường lối đối ngoại rộng mở

của Đảng và Nhà nước ta Ban Biên giơi luôn luôn quán triệt và từ đó đề ra những
hành động phù hợp để giải quyết vấn đề biên giới lãnh thổ với các nước láng giềng
theo tinh thần mà Đảng và Nhà nước đề ra.
20

×