Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

sáng kiến kinh nghiệm nghiên cứu thực trạng công tác chuẩn bị cho trẻ vào học lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.09 KB, 17 trang )

Phần I: Phần mở đầu
I. Lý do chọn đề tài
Trẻ em nh búp trên cành
Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan.
Đó là câu thơ của Bác Hồ thể hiện việc chăm lo cho thế hệ tơng lai của đất n-
ớc. Việc chăm sóc và giáo dục trẻ em đặc biệt là việc chăm lo tới việc học tập của
trẻ ngày càng đợc chú trọng. Nếu nh bậc tiểu học đợc coi là nền tảng cho quá trình
học tập, nhận thức của trẻ thì bậc học mầm non đợc coi là tiền đề cho những quá
trình đó.
Trong mỗi giai đoạn phát triển trẻ đều mang những đặc điểm đặc trng. Việc
chuyển từ giai đoạn này sang giai đoạn khá là một sự chuyển biến mang tính nhảy
vọt có sự biến đổi về chất và lợng. Sự phát triển ở một giai đoạn nhất định vừa là
kết quả của giai đoạn trớc đó vừa là tiền đề cho bớc phát triển của giai đoạn tiếp
theo. nếu trẻ đợc phát triển tốt ở giai đoạn này cũng chính là sự chuẩn bị tốt cho giai
đoạn tiếp theo.
Mặt khác, xã hội ngày càng quan tâm hơn đến việc chuẩn bị sẵn sàng cho trẻ
vào lớp 1. và việc làm này có một ý nghĩa rất lớn. Nó không phải là việc làm của
riêng ai, của ngành nào, gia đình nào mà là của toàn xã hội và đối với trẻ em việc
vào lớp 1 đợc coi nh là một bớc ngoặt quan trọng của cuộc đời. Đó là sự chuyển qua
một vị trí xã hội mới với những điều kiện hoạt động mới và những mối quan hệ xã
hội mới.
Tuy nhiên không phải trẻ em nào cũng dễ dàng thích nghi đợc và bớc ngoặt
này là một sự kiện quan trọng khiến các bậc cha mẹ và các nhà giáo dục cần phải
quan tâm, một mặt là để giúp trẻ hoàn thiện những thành tựu trong suốt thời kỳ mẫu
giáo, mặt khác tích cực chuẩn bị cho trẻ có đủ điều kiện để thích nghi với cuộc sống
ở trờng phổ thông với hoạt động chủ đạo là hoạt động học tập.
Thế nhng không phải ai cũng nhận thức vai trò quan trọng của việc chuẩn bị
cho trẻ vào lớp 1 và cũng không phải ai cũng nhận thức rõ đợc những việc làm cần
thiết để chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1.
Nhiều công trình nghiên cứu khoa học đã chứng m inh rằng ở trẻ nhỏ nếu ép
chúng tập luyện quá sớm khi các bộ phận chức năng cha thành thục sẽ tốn nhiều


công sức của ngời dạy và làm khổ con trẻ. Nhng ngợc lại, sự luyện tập vào lúc
chớm nở sẽ gây đợc hào hứng và giúp trẻ tiến bộ nhanh chóng. Luyện tập đúng lúc
vừa gây đợc hứng thú vừa có hiệu qủa cao.
Hiện nay có quan niệm sai lầm về việc chuẩn bị cho trẻ đi học lớp 1 ở các
thành phố, thị xã, những vùng kinh tế phát triển. Nhiều gia đình cho rằng để chuẩn
bị cho trẻ mẫu giáo vào lớp 1 cần phải dạy trớc cho chúng chơng trình lớp 1 mà cụ
thể là học đọc, viết và làm toán. Vì vậy họ đã nôn nóng cho con đi học chữ, học
tính, kèm cặp con học chữ tại nhà hoặc yêu cầu cô mẫu giáo dạy chữ cho con họ với
1
những mong muốn con mình sẽ đọc thông, viết đợc, bất chấp nguyên tắc đòi hỏi sự
phù hợp giữa nội dung, phơng pháp dạy học với đặc điểm hình thái chức năng tâm
lý ở lứa tuổi này.Thực trạng trên đã gây không ít những khó khăn trong việc quản lý
và chỉ đạo ở các cơ sở giáo dục mầm non. Nếu không dạy đọc, dạy viết ở mẫu giáo
5 tuổi thì phụ huynh không gửi con hoặc đến kỳ 2 rất nhiều trẻ mẫu giáo nghỉ học
để đến học với giáo viên tiểu học. áp lực từ phía phụ huynh đã khiến một số cơ sở
giáo dục mầm non chấp nhận để giáo viên mầm non làm thay công việc của giáo
viên tiểu học mặc dù không đợc đào tạo một cách bài bản về dạy chơng trình tiểu
học. Mặt khác không ít phụ huynh phó mặc con con em họ cho cơ sở giáo dục mầm
non, do vậy không tạo ra đợc sự thống nhất trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ
dẫn đến hiệu quả của công tác chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 không cao.
Còn ở vùng nông thôn, những vùng khó khăn, miền núi hầu hết các gia đình
lại ít quan tâm đến vấn đề chuẩn bị cho con vào lớp 1. Họ cho rằng "trăng đến rằm
thì trăng tròn" trẻ đến 6 tuổi thì nghiễm nhiên đi học lớp 1 không cần phải chuẩn bị
gì cả: Không cần chuẩn bị tâm thế cũng nh không cần biết khả năng và sức khoẻ
của trẻ có thể đảm bảo cho trẻ học tập đợc hay không.
Có thể thấy những quan niệm trên đây là hết sức sai lầm. Việc chuẩn bị cho
trẻ vào học lớp 1 một cách có hiệu quả là một việc làm cần có sự chuẩn bị lâu dài và
cần chuẩn bị một cách toàn diện về thể lực, trí tuệ, giao tiếp ứng xử xã hội, một số
phẩm chất tâm lý và một số kỹ năng cơ bản của hoạt động học tập bằng những ph-
ơng pháp phù hợp với sự phát triển của trẻ nên trên cơ sở phối hợp thống nhất giữa

gia đình và trờng mầm non.
Từ những lý do trên đây tôi xin đi vào nghiên cứu thực trạng công tác chuẩn
bị cho trẻ vào học lớp 1, từ đó xin đa ra một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần nhỏ
bé vào việc chuẩn bị tốt cho trẻ mẫu giáo vào học lớp 1.
II. Mục đích của việc nghiên cứu
- Tìm hiểu tầm quan trọng và nội dung của việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1.
- Nghiên cứu thực trạng công tác chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 ở trờng Mầm
non.
- Từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm góp vào việc thực hiện công tác
chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 đạt kết quả tốt.
III. Phạm vi nghiên cứu
Công tác chuẩn bị cho trẻ mẫu giáo vào lớp 1 phải đợc tiến hành từ mãu giáo
bé đến mẫu giáo nhỡ đến mẫu giáo lớn. Nhng do thời gian nghiên cứu có hạn do đó
tôi chỉ xin đi sâu nghiên cứu công tác chuẩn bị cho trẻ mẫu giáo lớn vào lớp 1 ở tr-
ờng mầm non Đông Sơn - TP Thanh Hoá.
- Tôi đi vào nghiên cứu về các mặt: tâm thế cho trể vào lớp 1, thể lực, sự phát
triển trí tuệ, tình cảm - xã hội, ngôn ngữ, một số kỹ năng cần thiết của hoạt động
học tập.
IV. Nhiệm vụ nghiên cứu.
2
- Tìm hiểu một số lý luận về công tác chuẩn bị cho trẻ mẫu giáo lớn vào học
trờng phổ thông.
- Nghiên cứu thực trạng công tác chuẩn bị cho trẻ mẫu giáo vào học lớp 1.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác chuẩn bị cho
trẻ mẫu giáo lớn vào học phổ thông.
V. Khách thể và đối tợng nghiên cứu.
1. Khách thể nghiên cứu.
Tất cả giáo viên, trẻ mẫu giáo lớn ở Trờng mầm non Đông Sơn và một số phụ
huynh của trẻ.
2. Đối tợng nghiên cứu.

Nghiên cứu việc chuẩn bị về mọi mặt cho trẻ đến trờng phổ thông cụ thể ở 2
lớp: Hoa Hồng (cô Nga), Hoa Cúc (cô Thanh).
VI. Phơng pháp nghiên cứu.
Để việc nghiên cứu đề tài trên đợc tốt tôi đã sử dụng một số phơng pháp để
thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu.
- Phơng pháp nghiên cứu sách, tài liệu qua đó tôi có thể nắm đợc một số lý
luận cơ bản về công tác chuẩn bị cho trẻ mẫu giáo lớn vào học lớp 1.
- Phơng pháp quan sát: để tôi tìm hiểu tình hình thực tế, thực trạng công tác
chuẩn bị cho trẻ mẫu giáo lớn vào lớp 1.
- Phơng pháp trao đổi đàm thoại: sử dụng hệ thống câu hỏi:
+ Tôi đặt ra câu hỏi đối với giáo viên, đối với phụ huynh trẻ để nắm đợc sự
nhận thức của họ đối với việc chuẩn bị cho trẻ mẫu giáo vào học lớp 1.
+ Tôi đặt ra câu hỏi đối với trẻ để tìm hiểu về kết quả của công tác chuẩn bị
cho trẻ vào lớp 1.
- Phơng pháp thực nghiệm: qua đó tôi điều tra đợc về các mặt của việc chuẩn
bị cho trẻ mẫu giáo lớn vào lớp 1 thông qua các tiết học, qua chế độ sinh hoạt hàng
ngày của trẻ để nắm đợc kiến thức, kỹ năng mà trẻ có đợc.
- Phơng pháp toán học, tính tỷ lệ %.
VII. Tài liệu tham khảo.
Trong quá trình nghiên cứu tôi đã tham khảo một số tài liệu sau:
1. Phạm Thị Châu: Giáo dục học mầm non, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia
Hà Nội.
2. Nguyễn ánh Tuyết (chủ biên): Chuẩn bị cho trẻ 5 tuổi vào trờng phổ
thông, Nhà xuất bản giáo dục, 1998.
3. Nguyễn ánh Tuyết (chủ biên): "Tâm lý học trẻ em trớc tuổi đi học". Nxb
Giáo dục, Hà Nội, 1998.
4. Đào Thanh Âm: Giáo dục học mầm non (tập III), Trờng ĐHSP Hà Nội,
1995.
Phần II. Nội dung nghiên cứu
3

I. Lý luận về công tác chuẩn bị cho trẻ mẫu giáo lớn vào
lớp 1.
* Sự cần thiết phải chuẩn bị cho trẻ mẫu giáo lớn vào lớp 1.
Nh chúng ta đã biết đến 6 tuổi, bất cứ một trẻ em nào phát triển bình thờng
đều có thể đi học. Đối với trẻ em việc đến trờng phổ thông đợc coi là một bớc
ngoặt quan trọng của cuộc đời. Đó là việc trẻ đợc chuyển qua một lối sống mới
đồng thời trẻ cũng đợc chuyển qua một vị trí xã hội mới với những điều kiện hoạt
động mới và những mối quan hệ mới của một ngời học sinh thực thụ.
Khi còn ở tuổi mẫu giáo, hoạt động vui chơi đang giữ vai trò chủ đạo. Chơi là
một hoạt động mang tính chất thoải mái trong khi chơi trẻ đợc hoạt động tự do theo
ý muốn, trẻ thích thì chơi, không thích thì có thể rút khỏi cuộc chơi một cách nhẹ
nhàng nhng vào lớp 1 trẻ phải thực hiện nhiệm vụ của một ngời học sinh, hoạt động
chủ đạo đó là hoạt động mang tính nghiêm túc, có mục đích có tổ chức, chặt chẽ và
có kế hoạch theo chơng trình do nhà trờng quy định mà học sinh phải có trách
nhiệm và cố gắng mới đạt đợc kết quả tốt đẹp, mới chiếm lĩnh đợc tri thức khoa
học.
Quá trình phát triển của trẻ em trải qua nhiều giai đoạn từ giai đoạn này
chuyển sang giai đoạn khác là sự biến đổi về chất trong tâm lý trẻ và những thành
tựu đạt đợc ở một giai đoạn nhất định vừa là kết quả của giai đoạn trớc vừa là tiền
đề cho bớc phát triển cho bớc tiếp theo điều đó có nghĩa là nếu đợc phát triển tốt ở
giai đoạn trớc cũng chính là chuẩn bị tốt cho giai đoạn phát triển sau, một em bé ở
tuổi mẫu giáo đợc chăm sóc và giáo dục phát triển toàn diện cả về chất lẫn tinh
thần, vào lớp 1 là lẽ tự nhiên và không phải lo lắng gì lắm thế nhng trong thực tế
không phải bất cứ gia đình nào, lớp mẫu giáo nào cũng làm tốt việc đó hơn nữa hiện
nay tuy số trẻ đợc đến trờng đã chiếm tỷ lệ cao song vẫn còn những trẻ mà đặc biệt
là những trẻ ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa, trẻ không đợc đi học qua các lớp mẫu
giáo không đợc chăm sóc và giáo dục một cách khoa học nên khi vào lớp 1 còn ngỡ
ngàng khó thích nghi với cuộc sống và học tập ở trờng tiểu học, nhiều trẻ khi vào
lớp 1 còn ngơ ngác cha biết nghe lời thầy cô do không đợc dạy cách giao tiếp với
những ngời xung quanh nên không ít trẻ tuy đã đến trờng nhng rất nhút nhát còn sợ

thầy cô, bạn bè, cũng lại không đợc làm quen với hoạt động trí tuệ, không đợc quan
sát sự vật hiện tợng, không đợc kích thích lòng ham hiểu biết, hứng thú nhận thức
về các vấn đề xung quanh nên nhiều cháu sợ đi học, những biểu hiện đó không chỉ
mang lại nỗi vất vả cho các giáo viên tiểu học, nỗi lo lắng cho các bậc cha mẹ mà
quan trọng hơn là ảnh hởng đến kết quả học tập của trẻ, ảnh hởng đến sự phảt triển
tâm lý suốt đời của trẻ. Chính vì thế để chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 cần phải đặt ra
một cách nghiêm túc, nhng chuẩn bị nh thế nào các bậc cha mẹ những ngời làm
công tác giáo dục mầm non cần định ra những nội dung và phơng pháp chuẩn bị
thật đúng đắn để bớc đờng phát triển của trẻ sau này đợc thuận lợi.
4
II. Nội dung chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1
1. Trớc tiên cần chuẩn bị tốt cho trẻ tâm thế đến trờng thông qua những hình
thức hấp dẫn nhẹ nhàng nh cho trẻ đi thăm quan một số trờng tiểu học gần gũi, gặp
gỡ các anh chị học sinh chăm ngoan học giỏi, tiếp súc với những giáo viên yêu
nghề và mến trẻ làm quen với những đồ dùng đẹp và hấp dẫn. Tất cả những thứ đó
tuy cha tạo ra động cơ học tập đích thực nhng nó có khả năng khơi dậy lòng mong
mỏi, tâm trạng náo nức đợc đến trờng đợc làm một ngời học sinh. Các bậc cha mẹ
đừng bao giờ lấy việc đi học ra để doạ trẻ, cũng đừng ép trẻ phải làm thế này, thế
kia mới đợc đến trờng. Điều quan trọng hơn là cần kích thích ở trẻ lòng ham hiểu
biết, thích khám phá những điều mới lạ, trong tự nhiên và trong cuộc sống xã hội.
Đồng thời cần nói cho trẻ biết chỉ có đến trờng mới hiểu đợc những điều mới lạ đó,
gợi lên ở trẻ niềm hy vọng ở các thầy, cô giáo, từ đó tạo cho trẻ niềm vui đi học.
Lòng khát khao trở thành một học sinh có thể đợc coi là đòn bẩy tạo ra sức bật
nâng cao chất lợng học tập ở các em trong suốt thời kỳ hpcj tập ở trờng phổ thông.
2. Chuẩn bị về thể lực.
Điều kiện vật chất ảnh hởng trực tiếp đến quá trình học tập của ngời học
sinh là thể lực. Thể lực phát triển tốt tạo điều kiện thuận lợi cho những t chất, những
yếu tố sinh học với t cách là tiền đề vật vhất của sự phát triển nhân cách có cơ hội
phát huy tác dụng.
Chuẩn bị về mặt thể lực cho trẻ không đơn thuần là chuẩn bị về phát triển

chiều cao và trọng lợng cơ thể mà còn là sự chuẩn bị về chất cụ thể là năng lực làm
việc bền bỉ, dẻo dai, có khả năng chống lại sự mệt mỏi của thần kinh, cơ bắp, độ
khéo léo của bàn tay, tinh nhạy của các giác quan. Để có đợc các phẩm chất đó
cần tạo một chế độ sinh hoạt, ăn uống, nghỉ ngơi, luyện tập cho trẻ một cách
khoa học và hợp lý cả về thời gian cũng nh phù hợp với đặc điểm phát triển riêng
của từng trẻ.
3. Chuẩn bị về mặt phát triển trí tuệ.
Rèn luyện các thao tác trí tuệ, kích thích những hứng thú đối với hoạt động
trí óc nh: ham hiểu biết, kích thích khám phá những điều mới lạ gợi mở, khuyến
khích trẻ quan sát sự vật, hiện tợng xung quanh: Biết phát hiện, so sánh các đặc
điểm riêng của sự vật, hiện tợng (các con vật, cỏ cây hoa lá, hiện tợng thời tiết )
biết phán đoán suy luận qua nhiều cầu đố, trò chơi, chuyện kể giúp cho trẻ hiểu
biết về thế giới cung quanh, rèn luyện sự tập trung chú ý có chủ định, ghi nhớ có
chủ định, linh hoạt trong việc sử dụng các thao tác trí tuệ, kích thích trẻ năng động,
sáng tạo trong tìm tòi khám phá, giúp trẻ định hớng trong không gian một cách
chính xác.
Khả năng định hớng trong không gian và thời gian cũng là một biểu hiện của
sự phát triển trí tuệ. Việc xác định đợc vị trí không gian, thời gian của các sự vật
hiện tợng, mình đang ở đâu, vật ở trên - dới, trớc - sau, phải - trái mình đang ở
thời điểm nào của thời gian: sáng, tra, chiều, tối, bây giờ là mùa đông/ thu/ xuân/
5
hè, biết ớc tính quá khứ, hiện tại và tơng lai tức là biết đợ: bây giờ, lát nữa, hôm
qua, ngày mai, năm ngoái, năm này, sang năm là điều kiện cần thiết để trẻ tiếp
thu, lĩnh hội chơng trình học tập cũng nh tham gia vào các hoạt động khác ở trờng
phổ thông.
4. Chuẩn bị về tình cảm - xã hội.
Biết cách ứng xử với mọi ngời xung quanh, lễ phép, kính trọng ngời lớn,
đoàn kết thân ái với bạn bè, thông cảm thơng xót những ngời bất hạnh, biết đợc vị
trí của minh trong gia đình và trong xã hội (là con ai, cháu ai, em hay anh, chị của
ai, là học sinh của lớp nào) và cách ứng xử phù hợp với vai trò của mình là những

sự chuẩn bị cần thiết để giúp trẻ thích nghi tốt với môi trờng học tập mới. Thông
qua các hoạt động mang tính tập thể, trẻ làm quen dần với sinh hoạt trong nhóm bạn
bè qua đó làm nảy nở ở trẻ những động cơ xã hội tốt đẹp, hào hứng đợc đi học, đợc
trở thành một ngời học sinh. Đợc trải nghiệm những câu chuyện kể, các trò chơi, sử
dụng những đồ dùng học tập của lớp 1, tham quan trờng tiểu học giúp trẻ có
những biểu tợng chính xác về trờng phổ thông về các mối quan hệ giữa bạn bè, thầy
cô từ đó kích thích đợc sự háo hức đến trờng học tập của trẻ.
Hình thành những thói quen vệ sinh cá nhân, tính tự lập và khả năng tự phục
vụ trong các công việc sinh hoạt hàng ngày vừa sức cũng là một khía cạnh quan
trọng cho trẻ trớc khi bớc vào trờng phổ thông.
5. Chuẩn bị về ngôn ngữ.
Ngôn ngữ mẹ đẻ phát triển tốt là phơng tiện quan trọng để phát triển trí tuệ
và giúp cho việc tiếp thu kiến thức học tập tốt ở trờng phổ thông. Hình thành và
phát triển những kỳ năng nghe, nói, tiền đọc, tiền viết là rất quan trọng. Đó là nền
tảng để trẻ hiểu về thế giới chữ viết và tiếp nhận nhiều tri thức mới.
Thông qua các hoạt động sinh hoạt, học tập, lao động, qua các buổi tham
quan dạo chơi cần khuyến khích trẻ sử dụng tiếng mẹ đẻ một cách thành tạo, mở
rộng vốn từ về thế giới xung quanh, tập cho trẻ biết diễn đạt những gì mình muốn
nói một cách rõ ràng, mạch lạc, không nói ngọng, nói lắp, nói lí nhí
6. Chuẩn bị một số kỹ năng cần thiết của hoạt động học tập.
Rèn luyện một số kỹ năng cơ bản của hoạt động cần thiết nh giúp cho trẻ biết
cách cầm bút, cầm sách, mở sách, t thế ngồi đúng giúp trẻ thích ứng với hạot
động học tập mới, tránh đợc những bỡ ngỡ ban đầu dễ gây cho trẻ những cảm giác
sợ sệt, thiếu tự tin. Để đạt đợc hiệu quả, cần tạo điều kiện cho trẻ làm quen dần với
môi trờng học tập nh: bố trí bàn ghế hợp lý cho trẻ ngồi "học", cung cấp và cho trẻ
tiếp xúc thờng xuyên với sách, truyện, bút, thớc hớng dẫn trẻ qua việc làm mẫu,
quan sát và uốn nắn trực tiếp cho trẻ.
* Tóm lại:
6
Việc chuẩn bị cho trẻ mẫu giáo vào lớp 1 không chỉ là dạy cho trẻ học đọc,

học viết, học làm tính mà chuẩn bị cho trẻ mẫu giáo vào lớp 1 cần đợc làm một
cách toàn diện thông qua những nội dung cơ bản sau:
1. Chuẩn bị cho trẻ tâm thế đến trờng.
2. Chuẩn bị về thể lực.
3. Chuẩn bị về mặt phát triển trí tuệ.
4. Chuẩn bị về mặt tình cảm - xã hội.
5. Chuẩn bị về ngôn ngữ.
6. Chuẩn bị một số kỹ năng cần thiết của hoạt động học tập.
Do thời gian có hạn nên tôi chỉ tìm hiểu các nội dung trên thông qua:
- Việc thực hiện chế độ sinh hoạt hàng ngày của trẻ ở trờng Mầm non.
- Việc đánh giá trẻ của giáo viên.
- Qua một số tiết học, qua một số thực nghiệm trên trẻ.
- Qua việc trao đổi với giáo viên và phụ huynh trẻ.
III. Tìm hiểu thực trạng.
Để tìm hiểu thực trạng công tác chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 tôi tiến hành điều
tra ở trờng mầm non Đông Sơn - Tp Thanh Hoá.
1. Đặc điểm tình hình của trờng.
* Thuận lợi:
- Đợc sự quan tâm tận tình của các cấp uỷ Đảng và chính quyền địa phơng về
sự phát triển số lợng cũng nh chất lợng của ngành học.
- Đội ngũ giáo viên đa số đều trẻ, khoẻ, nhiệt tình công tác, yêu nghề mến
trẻ, hầu hết đều đợc chuẩn hoá và đang trên đà phấn đấu trên chuẩn. Đây chính là
những động lực thúc đẩy chất lợng nhà trờng cũng nh gây đợc uy tín, lòng tin đối
với địa phơng.
- Các phòng học đều là nhà kiên cố, cao tầng, diện tích rộng rãi, thoáng mát,
khang trang, khuôn viên vờn rộng, đẹp, đồ dùng trang thiết bị đã đợc trang bị tối
thiểu theo yêu cầu của ngành đã tạo điều kiện cho giáo viên thực hiện chơng trình
một cách cân đối, toàn diện, không bị cắt xén ở một số thời điểm nh trớc đây.
- Đã có những chính sách u đãi, khuyến khích của Trung ơng, địa phơng về
chế độ đời sống, tiền lơng, đời sống giáo viên ổn định nên chị em đã thực sự yên

tâm, gắn bó với nghề nghiệp.
- Phong trào xã hội hoá giáo dục toàn trờng ngày càng đợc quan tâm và sâu
rộng, các đoàn thể xã hội trong phờng và từng ngời dân đều có ý thức chăm lo cho
sự nghiệp giáo dục (đặc biệt là sự nghiệp giáo dục mầm non).
* Khó khăn.
- Nguồn kinh phí địa phơng hạn hẹp, nguồn thu không có vì trên địa bàn ph-
ờng các hộ kinh doanh buôn bán lớn, các doanh nghiệp hầu nh không có (nguồn thu
chủ yếu trông chờ vào phụ huynh đóng góp xây dựng trờng và sự đầu t của cấp trên)
vì vậy sự đầu t cho giáo dục hàng năm còn rất hạn chế. Một số bàn ghế, dụng cụ,
7
trang thiết bị đợc mua sắm đã lâu đến nay hầu nh đã h hỏng, lạc hậu nhng cha đợc
thay thế kịp thời, hoặc có thay nhng cha đồng bộ, điều này phần nào hạn chế đến
việc thực hiện chơng trình của giáo viên, đến tính tích cực sáng tạo của trẻ.
- Hiện nay theo số liệu điều tra độ tuổi thì số trẻ trong độ tuổi từ 0 6 tuổi
trên địa phơng tơng đối đông (768 cháu) mà cho đến thời điểm này số phòng học
không đợc xây thêm, nhu cầu phụ huynh gửi con đến trờng ngày càng đông, số
phòng học so với số học sinh hiện nay là quá tải. (Mẫu giáo bình quân 43 cháu/lớp,
nhà trẻ 30 cháu/lớp).
- Các phòng chức năng, khu hiệu bộ của nhà trờng cha có, văn phòng nhà tr-
ờng đang phải làm việc tạm bợ, nên trong công tác tổ chức hành chính của nhà tr-
ờng còn gặp nhiều khó khăn bất cập, phòng năng khiếu hiện nay cũng phải dành
làm phòng học, không có phòng cho các cháu hoạt động.
* Số lợng trẻ đến trờng trong năm học này là 300 trong đó số trẻ đến lớp mẫu
giáo lớn là 94 cháu đạt tỷ lệ 31,3%.
2. Điều tra thực trạng.
2.1. Thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngàu của trẻ mẫu giáo lớn:
Chế độ sinh hoạt hàng ngày của trẻ mãu giáo đợc thực hiện theo 9 nội dung:
1. Đón trẻ, thể dục buổi sáng, điểm danh.
2. Hoạt động có chủ đích.
3. Hoạt động ngoài trời.

4. Hoạt động góc.
5. Vệ sinh ăn tra.
6. Ngủ tra.
7. Vệ sinh ăn quà chiều.
8. Hoạt động chiều.
9. Trả trẻ.
- Qua quá trình quan sát và tìm hiểu tôi thấy trờng, giáo viên từng lớp đã thực
hiện đúng theo chế độ sinh hoạt đã đề ra và thực hiện tơng đối đều. ở các lớp đã
thực hiện từng nội dung đúng theo quy định, đúng thời gian (theo mùa).
- Thông qua qúa trình tìm hiểu trên trẻ,, tôi thấy ở trẻ đã hình thành đợc
nhiều thói quen, kỹ năng cần thiết nh thói quen tự phục vụ; tự cắt đồ dùng, tự dọn
bàn ăn, tự mặc quần áo và một số thói quen hành vi đẹp nh: chào bố mẹ, thầy cô
khi đến trờng và khi về. Một số kỹ năng: cầm bút, ngồi học
Kết quả đánh giá hàng tháng, hàng quý của giáo viên phụ trách lớp.
* Nhận xét:
Đa số giáo viên đã nhận thức rõ tầm quan trọng của việc chuẩn bị cho trẻ vào
lớp 1 do đó đã có những kế hoạch, những việc làm nhằm tích cực chuẩn bị cho trẻ
vào học phổ thông. Hầu hết giáo viên đã thấy đợc rằng: Đối với trẻ em việc đến tr-
ờng phổ thông đợc coi là một bớc ngoặt quan trọng đầu tiên của cuộc đời, do đó
giáo viên luôn tạo điều kiện để giúp trẻ hoàn thiện những thành tựu phát triển trong
8
suốt thời kỳ mẫu giáo, mặt khác tích cực chuẩn bị cho trẻ có đủ điều kiện thích ứng
với cuộc sống ở trờng phổ thông, với hoạt động chủ đạo mới là học tập. Qua những
việc làm cụ thể nh:
- Cho trẻ làm quen với chữ cái, với văn học, với các biểu tợng sơ đẳng ban
đầu về Toán
- Khơi dậy ở trẻ lòng mong muốn đợc đến trờng.
- Luôn chú ý mở rộng vốn từ cho trẻ, dạy trẻ cách phát âm đúng, nói đúng
ngữ pháp.
- Cung cấp biểu tợng, hiểu biết về môi trờng xung quanh qua tiết làm quen

với môi trờng xung quanh.
- Tập cho trẻ duy trì chú ý trong một thời gian dài và tập khả năng ghi nhớ
cho trẻ thông qua hoạt động tạo hình, âm nhạc, trò chơi học tập, trò chơi xây dựng,
các tiết thơ, chuyện
- Thờng xuyên cho trẻ tiếp nhận các chuẩn nhận cảm về màu sắc, hình dạng,
hình khối của các sự vật - hiện tợng thông qua tiết tạo hình, qua kể chuyện, hát
múa, nghe nhạc luyện khả năng nhạy cảm về âm thanh.
- Luôn tổ chức hoạt động sao cho phát huy đợc tính tích cực của trẻ.
Rèn luyện cho trẻ biết cách quan hệ ứng xử với mọi ngời xung quanh: kính
trọng lễ phép, đoàn kết thân ái.
Hình thành ở trẻ thói quen cần thiết: tự phục vụ, thói quen văn hoá vệ sinh.
2.2. Thông qua việc tiến hành một số khảo sát trình độ của trẻ về một số
mặt.
C1. Về thể lực.
Tôi tìm hiểu về thể lực của trẻ qua theo dõi chế độ sinh hoạt hàng ngày của
trẻ và các bài vận động, tôi thấy.
- Chế độ dinh dỡng của trẻ đợc đa vào thực hiện theo thực đơn của từng
mùa.
- Đợc thực hiện đúng theo quy định.
Do vậy kết quả đạt đợc về thể lực của trẻ qua theo dõi, biểu đồ tăng trởng là
tơng đối tốt, cụ thể:
Lớp Số trẻ Kết quả
Kênh A Kênh B Kênh C
Số lợng Tỷ lệ Số lợng Tỷ lệ Số lợng Tỷ lệ
Hoa Hồng 47 44 94% 3 6% 0 0%
Hoa Cúc 47 46 98% 1 2% 0 0%
Tổng 94 90 95,7% 4 4,3% 0 0%
Nhận xét: Nhìn chung thể lực của trẻ là tốt, số trẻ ở kênh A chiếm tỷ lệ cao
95,7%, một số rất ít ở kênh B, không có trẻ ở kênh C. Có đợc điều này là do nhiều
nguyên nhân và một trong những nguyên nhân quan trọng đó là: vấn đề chăm sóc

9
sức khoẻ cho trẻ đợc quan tâm đặc biệt, trẻ đợc thực hiện chế độ bán trú. luôn đợc
ăn, ngủ đúng giờ, đủ lợng và đủ chất, khâu chế biến hợp vệ sinh. Luôn xây dựng
thực đơn cân đối hợp lý, do đó sức khoẻ của trẻ đợc tăng cờng. Cũng qua quan sát
hàng ngày tôi thấy trẻ ở độ tuổi này rất thích vận động, thích chạy nhảy leo trèo
suốt ngày mà không biết chán.
C2. Về mặt trí tuệ.
* Nội dung 1: Nhận biết về số và tỉ lệ.
Để nắm đợc khả năng nhận biết về số và tỉ lệ tơng ứng của trẻ tôi làm một
thực nghiệm trên 76 trẻ của 2 lớp Hoa Hồng và Hoa Cúc.
B1: Tôi lấy 10 bông hoa gắn lên bảng chia làm 2 hàng ngang, tơng ứng 1-1,
sau đó tôi hỏi trẻ số hoa hàng trên có bằng số hoa hàng dới không và bằng bao
nhiêu?


Kết quả
Lớp Số trẻ
Kết quả
Trả lời đúng Trả lời sai
Số lợng Tỷ lệ Số lợng Tỷ lệ
Hoa Hồng 39 35 89,7% 4 10,2%
Hoa Cúc 37 34 91,8% 3 8,1%
Tổng 76 69 90,7% 7 9,2%
B2. Sau khi trẻ trả lời xong tôi tiếp tục làm thực nghiệm để nguyên hàng trên,
hàng dới dãn ra không để tơng ứng 1-1 nữa và hỏi trẻ số lợng hoa có bằng nhau
không?


Lớp Số trẻ
Kết quả

Trả lời đúng Trả lời sai
Số lợng Tỷ lệ Số lợng Tỷ lệ
Hoa Hồng 39 30 76,9% 9 23%
Hoa Cúc 42 40 95,2% 2 4,7%
Tổng 81 70 11
Nhận xét: Qua thực nghiệm trên có thể thấy khả năng nhận biết về tỉ lệ của
trẻ là tơng đối chính xác, trẻ có thể giải quyết theo yêu cầu khó khăn hơn của bài
toán Trẻ đã có khả năng suy luận logic.
* Nội dung 2: chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 Nhận biết về hình dạng, kích thớc.
Để nhận biết về khả năng của trẻ về hình dạng, màu sắc tôi làm 3 loại hình:
Hình ; Hình ; Hình mỗi loại 6 hình: 2 màu vàng, 2 màu xanh,
2 màu đỏ. Tất cả là 18 hình. Tôi đặt toàn bộ số hình đó lên bàn cho trẻ quan sát sau
đó tôi lấy 1 hình giơ lên và yêu cầu trẻ chọn giống cô.
10
Lớp Số trẻ Kết quả
Chọn đúng Chọn sai
Số lợng Tỷ lệ Số lợng Tỷ lệ
Hoa Hồng 47 45 95,7% 2 4,2%
Hoa Cúc 42 40 95,2% 2 4,7%
Tổng 89 85 95,5% 4 4,4%
Nhận xét:
Từ kết quả thực nghiệm có thể thấy trẻ mẫu giáo đã có khả năng nhận biết,
phân biệt các chuẩn về hình dạng, kích thớc, màu sắc tơng đối chính xác, biết đợc
đặc điểm của hình mà mình quan sát.
* Nội dung 3: Tìm hiểu về khả năng ghi nhớ.
Tôi dạy trẻ 2 câu thơ: Công cha nh núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ nh nớc trong nguồn chảy ra
Tôi cho trẻ đọc 2 câu tho đó 5 lần thì trẻ thuộc sau đó tôi dừng lại và hỏi trẻ
một số câu hỏi ngoài. Khoảng 5 - 7 phút lại tiếp tục cho trẻ đọc 2 câu thơ để kiểm
tra trí nhớ của trẻ.

Kết quả
Lớp Số trẻ
Kết quả
Đọc đúng Đọc sai
Số lợng Tỷ lệ Số lợng Tỷ lệ
Hoa Hồng 42 35 83,3% 7 16,6%
Hoa Cúc 38 32 84,2% 6 15,7%
Tổng 80 67 83,7% 13 16,2%
Nhận xét: Qua thực nghiệm có thể thấy trí nhớ của trẻ đã phát triển tơng đối
tốt, mức độ ghi nhớ của trẻ chắc chắn hơn, khả năng nhớ lại của trẻ mang tính trực
quan. Điều này chứng tỏ t duy của trẻ đã từng bớc phát triển.
* Nội dung 4: Tìm hiểu khả năng định hớng trong không gian.
Tôi lấy một búp bê đặt lên bàn sau đó lần lợt cho trẻ lên chỉ ra các vị trí so
với búp bê.
Kết quả
Lớp Số trẻ
Kết quả
Đúng Sai
Số lợng Tỷ lệ Số lợng Tỷ lệ
Hoa Hồng 36 30 83,3% 6 16,6%
Hoa Cúc 39 32 82,05% 7 17,9%
Tổng 75 62 82,6% 13 17,3%
Nhận xét:
Khả năng định hớng trong không gian ở trẻ là tơng đối chính xác, trẻ biết đợc
vị trí của mình so với bạn với các vật xung quanh, trẻ biết đợc thời gian: hôm qua,
hôm nay, ngày kia, năm ngoái. Tỷ lệ trẻ định hớng chính xác chiếm 82,6%.
* Nhận xét chung về sự phát triển trí tuệ của trẻ.
11
Nhìn chung trẻ đã có khả năng ghi nhớ, phân tích, so sánh, tổng hợp và biết
thể hiện qua ngôn ngữ nh phân biệt đợc hình dạng, kích thớc, độ dài ngắn trẻ biết

tập trung chú ý theo yêu cầu của ngời lớn, khả năng tri giác, cảm giác chính xác và
hoàn thiện hơn. Trí nhớ có chủ định ở trẻ phát triển hơn, mức độ ghi nhớ của trẻ
chắc chắn hơn, lâu hơn, khả năng nhớ lại của trẻ mang tính chất trực quan hình tợng
rõ nét. Chẳng hạn hỏi trẻ về đặc điểm của biển: Trẻ có thể kể lại đợc: biển rộng, có
màu xanh, có sóng, có thuyền
Về t duy: T duy của trẻ phát triển mạnh, trẻ rất hay đặt ra các câu hỏi tại sao?
Trẻ hiểu và hình thành đợc một số khái niệm đơn giản về xã hội tự nhiên. Tuy nhiên
mức độ chính xác cha cao, trẻ thờng dựa vào đặc điểm bên ngoài của đối tợng để đi
đến kết luận do đó mà t duy của trẻ thờng mang tính lẫn lộn, máy móc.
C3. Về tình cảm - xã hội.
Qua sinh hoạt hàng ngày, qua giờ đón trả trẻ tôi quan sát về cách ứng xử với
bạn bè, thầy cô, bố mẹ. Qua trao đổi với một số phụ huynh của trẻ về đời sống tình
cảm của trẻ ở nhà tôi có kết quả:
Lớp Số trẻ
Kết quả
Số cháu có tình cảm gần
gũi
Nhút nhát
Số lợng Tỷ lệ Số lợng Tỷ lệ
Hoa Hồng 30 26 86,6% 4 13,3%
Hoa Cúc 40 33 82,5% 7 17,5%
Tổng 70 59 84,2% 11 15,7%
Nhận xét: Số trẻ thể hiện tình cảm gần gũi chiếm 84,2% còn lại là nhút nhát.
Phần lớn trẻ biết ứng xử với mọi ngời xung quanh, lễ phép kính trọng ngời lơn,
đoàn kết thân ái với bạn bè, biết đợc vị trí của mình trong gia đình và trong xã hội
(là con ai, cháu ai, em ai, anh hay chị của ai, là học sinh lớp nào ). Thông qua
hoạt động mang tính tập thể, trẻ làm quen dần với sinh hoạt trong nhóm bạn bè, qua
đó nảy nở ở trẻ nhữn động cơ xã hội tốt đẹp.
C4. Một số kỹ năng cần thiết của hoạt động học tập.
Tôi tìm hiểu về cách cầm bút, mở sách và t thế ngồi đúng của trẻ.

Cho trẻ ngồi vào bàn, đa cho mỗi trẻ một quyển vở và yêu cầu trẻ vẽ những
gì mà trẻ thích.
Kết quả.
Lớp
Số
trẻ
Nội dung
Kết quả
Đúng Cha đúng
Số lợng Tỷ lệ Số lợng Tỷ lệ
Hoa Hồng 47
Cầm bút 45 95,7% 2 4,2%
Mở sách 44 93,6% 3 6,3%
T thế ngồi 46 97,8% 1 2,1%
Hoa Cúc 47
Cầm bút 42 89,3% 5 10,6%
Mở sách 40 85,1% 7 14,8%
T thế ngồi 45 95,7% 2 4,2%
12
Nhận xét: Qua kết quả trên ta thấy đợc khả năng khéo léo của đôi bàn tay, trẻ
biết điều khiển hoạt động theo sự hớng dẫn của cô. Nh vậy trẻ đã có t thế sẵn sàng
đến trờng tiểu học.
C5. Tâm thế đến trờng.
Tìm hiểu xem trẻ mẫu giáo có hứng thú đến trờng không tôi đặt ra các câu
hỏi:
- Cháu có thích đi học lớp 1 không?
- Cháu có thích đeo cặp không?
- Vì sao thích? Vì sao không?
Kết quả
Lớp

Số
trẻ
Kết quả
Rất thích Thích Không thích
SL TL SL TL SL TL
Hoa Cúc 47 12 25,5% 30 63,8% 5 10,6%
Hoa Hồng 45 10 22,2% 28 62,2% 7 15,5%
Tổng 92 22 23,9% 58 63,0% 12 13,0%
- 100% số trẻ đợc hỏi cháu có thích đeo cặp không thì trả lới là có, cũng
thông qua trao đổi với phụ huynh của trẻ thfi đều nói rằng các cháu rất thích đeo
cặp.
- Còn hỏi trẻ cháu có thích đi học lớp 1 không, thì có:
+ 22 trẻ rất thích đến trờng chiếm tỷ lệ 23,9%.
+ 58 trẻ thích đến lớp 1 chiếm 63,0%.
+ 12 trẻ không thích đến lớp 1 chiếm 13,0%.
Những trẻ thích và không thích đợc hỏi vì sao thì trẻ trả lời vì học ở lớp 1
cháu đợc đeo cặp, đợc học nhiều sách, hôm sau còn đợc đeo khăn quàng, đợc cô
chấm điểm, còn những trẻ không thích đến lớp 1 thì nói rằng: ở trờng tiểu học
không có nhiều đồ chơi.
C6. Ngôn ngữ.
Thông qua theo dõi giao tiếp hàng ngày của trẻ, qua các câu trả lời đối với
thực nghiệm tôi thấy khả năng ngôn ngữ của trẻ là tơng đối tốt, trẻ phát âm rõ ràng,
vốn từ phong phú.
Qua một bài kiểm tra nhỏ, tôi cho trẻ phát âm một số từ khó: loanh quanh,
nghênh ngang.
Kết quả đạt đợc.
Lớp Số trẻ
Kết quả
Tốt Cha tốt
Só lợng Tỷ lệ Só lợng Tỷ lệ

Hoa Hồng 45 42 93,3% 3 6,3%
Hoa Cúc 12 40 95,2% 2 4,2%
Tổng 87 82 94,2% 5 5,7%
Nhận xét: Qua kết quả điều tra ta có thể thấy khả năng hoàn chỉnh về phát
âm của trẻ đợc phát triển tốt, có thể thấy trẻ đã đợc tập phát âm nhiều. Còn một vài
13
trờng hợp trẻ phát âm cha tốt là do bị ảnh hởng của môi trờng sống. Tỷ lệ trẻ phát
âm tốt chiếm 94,2%, trẻ phát âm cha tốt 5,7%.
* Nhận xét chung:
- Qua kết quả điều tra thực nghiệm trên có thể thấy đợc công tác chuẩn bị
cho trẻ vào lớp 1 ở trờng mầm non Đông Sơn là tơng đối tốt. Đa số các trẻ đợc
chuẩn bị kỹ, toàn diện về các mặt và có đủ điều kiện để bớc vào lớp 1.
- Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại trong công tác chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1.
Đó là vấn đề thực hiện cha triệt để các nội dung, ở một số nội dung còn bị buông
lỏng. Và công tác tuyên truyền cho phụ huynh hiểu về việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp
1 cha tốt. Thiếu sự phối hợp giữa trờng mầm non, phụ huynh và trờng tiểu học. Do
đó cần chuẩn bị nh thế nào cho đúng đắn và khoa học để trẻ có thể vào học lớp 1
đạt hiệu quả cao nhất.
Phần III. Kết luận về việc nghiên cứu
Qua bài nghiên cứu này tôi đã nắm rõ hơn đợc về cơ sở lý luận của công tác
chuẩn bị cho trẻ mẫu giáo vào học lớp 1 đồng thời cũng tìm hiểu đợc về thực trạng
của công tác chuẩn bị ở trờng mầm non Đông Sơn.
- Về mặt lý luận.
Qua việc tìm hiểu lý luận công tác chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 tôi thấy rõ hơn
tầm quan trọng của việc chuẩn bị cho trẻ đến trờng phổ thông, thấy đợc phải làm
nh thế nào để công tác chuẩn bị đợc tốt, vừa phù hợp với yêu cầu của ngành đã đề
ra, vừa phù hợp với tâm lý lứa tuổi. Đồng thời cũng thấy đợc chuẩn bị cho trẻ vào
lớp 1 không phải là việc làm của riêng ai, của ngành học nào, gia đình nào mà là
của toàn xã hội. Và việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 cần chuẩn bị một cách toàn diện,
không coi trọng mặt nào, buông lỏng mặt nào.

Chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 sẽ tạo tiền đề cho việc học tập sau này của trẻ.
- Về điều tra thực trạng.
Qua kết quả điều tra thực trạng công tác chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 ở trờng
mầm non Đông Sơn, tôi thấy trờng đã có sự chuẩn bị tơng đối tốt. Tuy nhiên vẫn
còn một số tồn tại cần khắc phục. Và cũng thông qua đó tôi rút ra đợc những việc
đã làm đợc và cha làm đợc của giáo viên trong trờng. Đồng thời đánh giá đợc năng
lực, khả năng nhận thức của trẻ từ đó bớc đầu xin đa ra một số đề xuất, biện pháp
góp phần vào việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 đợc tốt. Từ những vấn đề đã nhận thức
đợc tôi càng thấy rõ hơn tầm quan trọng của giáo dục mầm non nói chung và của
đội ngũ giáo viên trực tiếp chăm sóc và giáo dục trẻ nói riêng. từ đó làm sao để
hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc giao.
14
Phần IV. Một số biện pháp và ý kiến đề xuất
I. Bớc đầu xin đa ra một số biện pháp chuẩn bị cho trẻ mẫu
giáo vào lớp 1.
Để công tác chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 đợc tốt cần sử dụng phối hợp các ph-
ơng pháp, biện pháp sau:
1. Tổ chức thực hiện tốt chơng trình chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non
trong trờng mầm non.
- Luôn chú ý đến việc phát triển thể lực cho trẻ vì sức khoẻ là cơ sở của mọi
hoạt động.
- Cần tạo cho trẻ tâm lý hứng thú đến trờng, rèn luyện cho trẻ một số kỹ năng
hoạt động trí tuệ nh khả năng quan sát, phân tích tổng hợp và quá trình nhận thức,
cảm giác, tri giác, trí nhớ, t duy, tởng tợng, ngôn ngữ và khả năng chú ý có chủ định
qua đó hình thành ở trẻ những phẩm chất của ý chí nh: tính kiên trì, tính tự giác,
tính tổ chức kỷ luật giúp cho trẻ điều khiển hành vi của mình khi tham gia vào các
dạng hoạt động và cũng từ đó hình thành ở trẻ những phẩm chất đạo đức nh tinh
thần tập thể, giúp trẻ hiểu đợc những chuẩn mực đạo đức trong giao tiếp, trong cuộc
sống hàng ngày.
2. Kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục nhà trờng với giáo dục gia đình trong

đó giáo dục ở trờng mầm non giữ vai trò chủ đạo.
Công tác chuẩn bị cho trẻ mẫu giáo lớn vào lớp 1 đợc thực hiện mọi lúc mọi
nơi nó đợc lồng ghép trong toàn bộ chế độ sinh hoạt hàng ngày của trẻ ngủ học tập,
vui chơi, lao động, ăn ngủ
Trong đó nhà trờng là lực lợng chính, giữ vai trò chủ đạo. Chính vì vậy nhà
trờng cần phải phối hợp với gia đình để tổ chức tốt việc chăm sóc và giáo dục trẻ.
- Chăm sóc tốt về sức khoẻ.
- Tạo điều kiện để trẻ đợc tham gia chơi trong các nhóm trẻ từ đó tạo nên
những mối quan hệ bạn bè tốt đẹp, tập cách ứng xử đúng đắn để trẻ không bỡ ngỡ,
sợ sệt khi bớc vào lớp 1.
Thông qua các trò chơi và học tập giúp trẻ chú ý quan sát sự vật hiện tợng
của thế giới xung quanh: tập ghi nhớ có chủ định, sử dụng tiếng mẹ đẻ trong vui
chơi, trong sinh hoạt, trong học tập
Thông qua các hoạt động giúp trẻ nhanh nhẹn, vui tơi, hồn nhiên,biết thêm
nhiều điều mới lạ từ đó nảy sinh ở trẻ lòng ham muốn đi học. Qua hoạt động học
tập nh tạo hình giúp trẻ luyện cơ tay (hd nặn, vẽ ) ngón tay, cánh tay mềm mại,
biết ngồi học, cầm bút đúng t thế. Đó là cơ sở cần thiết cho việc học viết sau này.
Cần hình thành ở trẻ khả năng suy nghĩ độ lập đặt ra cho trẻ những câu hỏi mở để
trẻ trả lời.
15
Dạy trẻ các hành vi văn hoá và thói quen vệ sinh, biết tha gửi lễ phép, biết
giao tiếp và hiểu đợc các mối quan hệ xã hội, từ đó làm nền tảng cho việc học tập
sau này ở lớp 1.
Để thực hiện đợc những điều đó nhà trờng mầm non cần:
3. Thờng xuyên liên hệ và phối hợp với trờng phổ thông để làm tốt hơn
việc chuẩn bị cho trẻ mẫu giáo vào lớp 1.
4. Tổ chức tuyên truyền, hớng dẫn kiến thức nuôi dạy trẻ trong cộng
đồng, đặc biệt là trong các bậc cha mẹ có con 5 tuổi không gửi vào các cơ sở
giáo dục mầm non.
Chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 là một việc quan trọng. Đó là trách nhiệm của

ngành giáo dục mầm non, của các gia đình và của cả ngành giáo dục tiểu học. Sự
phối hợp chặt chẽ giữa giáo dục mầm non - giáo dục gia đình và giáo dục tiểu học
không những nâng cao chất lợng giáo dục mầm non mà còn làm tốt việc chuẩn bị
cho trẻ vào lớp 1, tạo điều kiện nâng cao chất lợng giáo dục phổ thông.
II. Đề xuất.
- Nhà trờng cần tích cực tham mu với cấp uỷ và chính quyền địa phơng, với
các ngành các cấp tăng cờng nguồn vốn để xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trờng:
xây thêm các phòng chức năng ,phòng học.
- Cần phối hợp chặt chẽ hơn giữa gia đình và nhà trờng nhằm tuyên truyền
kiến thức chăm sóc và giáo dục trẻ từ 0 6 tuổi nh: hàng năm tổ chức các hội thi:
kiến thức của cha mẹ và sức khoẻ của em, Mẹ khoẻ, con ngoan
- Giáo viên không ngừng học hỏi để trau dồi về chuyên môn nghiệp vụ, nâng
cao tay nghề, có ý thức cải tiến phơng pháp giảng dạy một cách linh hoạt, sáng tạo.
- Nhà trờng cần nhận thức rõ hơn công tác chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1. Cần
chuẩn bị tốt mọi mặt cả về tâm lý, thể lực và trí tuệ để giúp trẻ bớc vào học tập ở lớp
1 đạt kết quả cao.
- Tham mu với chính quyền và các đoàn thể nh: phụ nữ, thanh niên quan
tâm hơn nữa đến ngành học mầm non, để nâng cao chất lợng đào tạo nói chung, tạo
điều kiện cơ sở vật chất nh đồ dùng, đồ chơi, phơng tiện chăm sóc, giáo dục trẻ
theo điều lệ trờng mầm non.
16
Mục lục
Nội dung Trang
Phần I: Phần mở đầu
I. Lý do chọn đề tài 1
II. Mục đích của việc nghiên cứu 2
III. Phạm vi nghiên cứu 3
IV. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
V. Khách thể và đối tợng 3
VI. Phơng pháp nghiên cứu 4

VII. Tài liệu tham khảo 4
Phần II. Nội dung nghiên cứu
4
I Lý luận về công tác chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 4
II. Nội dung chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 5
III. Tìm hiểu thực trạng 8
1. Đặc điểm tình hình của trờng 8
2. Điều tra thực trạng 9
Phần III. Kết luận
18
I. Lý luận 18
II. Thực tiễn 18
Phần IV. Một số biện pháp và đề xuất
19
I. Biện pháp 19
II Đề xuất 20
17

×