Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

một số biện pháp quản lý nhằm xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường cấp 2-3 Dương Văn An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.97 KB, 21 trang )

Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang bớc vào thế kỷ XXI, thế kỷ của nền kinh tế tri thức với
sự phát triển nh vũ bão của khoa học kỷ thuật và văn minh công nghệ thông
tin. Để đáp ứng đợc yêu cầu của thời đại mới và yêu cầu của sự nghiệp đổi
mới đất nớc, Đảng ta đã khẳng định vai trò hết sức quan trọng của sự
nghiệp giáo dục, trong đó chú trọng đến công tác xây dựng và phát triển đội
ngũ giáo viên trong nhà trờng.
Với phơng châm xem phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu, là
một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hoá đất nớc, là điều kiện phát huy nguồn lực con ngời, Đảng ta xác
định mục tiêu cơ bản của giáo dục nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi d-
ỡng nhân tài, đào tạo con ngời Việt Nam có tri thức, có kỷ năng, có thái độ
ứng xử đáp ứng đợc công cuộc đổi mới hiện nay. Muốn thực hiện đợc điều
trên, đội ngũ giáo viên đóng vai trò quan trọng quyết định chất lợng giáo
dục. Điều này đã đợc khẳng định tại văn kiện hội nghị lần thứ 2 Ban chấp
hành TW khóa 8: Giáo viên là nhân tố quyết định chất lợng của giáo
dục.
Nh vậy, giáo dục và đào tạo là chìa khóa mở cửa tiến vào tơng lai. Để
đào tạo nên con ngời mới vừa hồng vừa chuyên đáp ứng yêu cầu của xã
hội, đòi hỏi ngời làm công tác quản lý nhà trờng phải luôn trăn trở để tìm
nhiều biện pháp nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên của trờng, nhằm đáp
ứng mục tiêu giáo dục mà Đảng và Nhà nớc ta đã đề ra. Cụ thể là đội ngũ
giáo viên phải chuẩn hóa về trình độ đào tạo, có t tởng và lập trờng chính trị
vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có lơng tâm nghề nghiệp, giỏi về
chuyên môn, năng động, sáng tạo.
Trờng phổ thông cấp 2-3 Dơng Văn An mới thành lập gần 3 năm.
Chất lợng đội ngũ giáo viên của trờng còn non yếu. Bên cạnh những u điểm
trẻ, khỏe, nhiệt tình, kiến thức mới, cơ bản đội ngũ giáo viên của trờng còn
thiếu kinh nghiệm giảng dạy và giáo dục.
Với những lý do khách quan và chủ quan đã phân tích ở trên, cùng


với quá trình lĩnh hội những kiến thức của các thầy cô giáo truyền đạt tại
Trờng Cán bộ Quản lý Giáo dục và Đào tạo và kinh nghiệm của bản thân
trong công tác tại trờng cấp 2-3 Dơng Văn An, tôi nhận thấy việc tìm kiếm
một số biện pháp quản lý nhằm xây dựng và nâng cao chất lợng đội ngũ
giáo viên trờng cấp 2-3 Dơng Văn An là vấn đề rất bức thiết đối với sự
1
nghiệp giáo dục và đào tạo của trờng trong giai đoạn hiện nay, vì thế tôi đã
chọn đề tài này.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này là cơ hội để ngời viết trang bị cho mình những
kiến thức cơ bản trong công tác quản lý nhà trờng, nhằm xây dựng và nâng
cao chất lợng đội ngũ giáo viên trờng cấp 2-3 Dơng Văn An- Quảng Bình.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Xác định cơ sở khoa học của việc quản lý nhằm xây dựng và nâng
cao chất lợng độ ngũ giáo viên trung học phổ thông.
3.2. Phân tích thực trạng việc quản lý nhằm xây dựng và nâng cao chất
lợng đội ngũ giáo viên tại trờng cáp 2-3 Dơng Văn An- Quảng Bình.
3.3. Đề xuất và lý giải một số biện pháp quản lý nhằm xây dựng và
nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên trờng phổ thông cấp 2-3 Dơng Văn
An.
4. Đối tợng nghiên cứu
Đội ngũ giáo viên trờng phổ thông cấp 2-3 Dơng Văn An- Quảng Bình.
5. Phạm vi nghiên cứu
Trình bày một số biện pháp quản lý nhằm xây dựng và nâng cao chất l-
ợng đội ngũ giáo viên trờng phổ thông cấp 2-3 Dơng Văn An- Quảng Bình
trong giai đoạn hiện nay.
6. Phơng pháp nghiên cứu
Ngời viết sử dụng các nhóm phơng pháp nghiên cứu sau:
6.1. Nhóm phơng pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các văn kiện,
luật, các giáo trình, tạp chí của trờng Cán bộ Quản lý Giáo dục và Đào tạo.

6.2. Nhóm phơng pháp nghiên cứu thực tiễn: Thực tiễn việc xây dựng và
nâng cao chất lợng đội ngũ tại trờng cấp 2-3 Dơng Văn An, tỉnh Quảng
Bình và qua kinh nghiệm quản lý của bản thân; Thông qua trao đổi, thảo
2
luận với các học viên khóa 50 và học hỏi kinh nghiệm quản lý của các
giảng viên Trờng cán bộ Quản lý giáo dục và đào tạo.
6.3. Nhóm nghiên cứu bổ trợ: Thống kê.
Phần nội dung
Ch ơng I: Cơ sở khoa học của việc quản lý nhằm xây
dựng và nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên
trung học phổ thông.
1.1 Cơ sở lý luận
Đội ngũ trong trờng trung học phổ thông là nguồn nhân lực của nhà tr-
ờng bao gồm hiệu trởng, phó hiệu trởng, giáo viên, nhân viên trong trờng.
Đội ngũ giáo viên là lực lợng chủ chốt giữ vai trò quan trọng để biến các
mục tiêu giáo dục thành hiện thực. Trong văn kiện hội nghị lần thứ hai của
Ban chấp hành TW khóa VIII đã khẳng định: Giáo viên là nhân tố quyết
định chất lợng của giáo dục.
Trong nhà trờng trung học phổ thông, ngời thầy có sự tác động mạnh
đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách của ngời học sinh. Khác
với các loại hình lao động khác, lao động s phạm của ngời giáo viên là loại
hình lao động mang tính đặc thù. Đối tợng lao động s phạm ở đây là học
sinh với lứa tuổi có sự phát triển cao về tâm lí, sinh lý, có nhu cầu cao về trí
tuệ và tình cảm. Phơng tiện lao động là nhân cách ngời thầy cùng các thiết
bị dạy học, trong đó nhân cách ngời thầy có vai trò quan trọng nhất. Thời
gian lao động của ngời giáo viên không chỉ là thời gian quy định trong ch-
ơng trình mà cần mang tính năng động, sáng tạo cộng với niềm say mê
nghề nghiệp và tinh thần trách nhiệm trớc thế hệ trẻ và toàn xã hội. Hiệu
quả và sản phẩm lao động s phạm là nhân cách phát triển toàn diện đạt mục
tiêu phát triển của nhà trờng. Nhà trờng không đợc phép sản xuất ra phế

3
phẩm. Học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông phải đáp ứng những nhu
cầu phát triển của bản thân, gia đình và xã hội.
Để đáp ứng nhu cầu này đòi hỏi đội ngũ giáo viên trong nhà trờng phải
thờng xuyên học tập, bồi dỡng, rèn luyện, từ đó mới có đủ khả năng thực
hiện sứ mệnh của mình, mới xứng đáng là nguyên khí của một trờng trung
học phổ thông.
Với tính chất đặc thù trong lao động s phạm của ngời giáo viên đợc nêu
ở trên, ngời cán bộ quản lý trờng học cần phải hiểu đúng tầm quan trọng
của công tác xây dựng và nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên, đó là vấn
đề sống còn quyết định chất lợng dạy học của nhà trờng. Chiến lợc phát
triển giáo dục 2001- 2010 của Đảng và Nhà nớc ta khi nói về phát triển đội
ngũ nhà giáo, đổi mới phơng pháp giáo dục đã nêu: Phát triển đội ngũ
nhà giáo đảm bảo đủ về số lợng, hợp lý cả về cơ cấu và chuẩn về chất l-
ợng đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy mô vừa nâng cao chất lợng và hiệu
quả giáo dục.
1.2 Cơ sở thực tiễn
Thực trạng giáo dục đào tạo nớc ta trong thời gian qua tuy đã thu đợc
nhiều thành tựu đáng kể, đã có bớc phát triển mới, góp phần chuẩn bị tiền
đề cho những bớc phát triển mạnh mẽ và vững chắc hơn của sự nghiệp giáo
dục trong thế kỷ XXI, vì mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc
theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Vấn đề bức xúc nhất trong giáo dục nớc ta
hiện nay là chất lợng giáo dục toàn diện, nhất là giáo dục đại trà nhìn chung
còn thấp so với mục tiêu giáo dục, với yêu cầu nhân lực phục vụ phát triển
kinh tế, xã hội và với trình độ của các nớc trong khu vực. Nội dung phơng
pháp dạy học cha đáp ứng tốt yêu cầu chuẩn bị nhân lực cho công nghiệp
hoá rút ngắn và trình độ cha theo kịp sự phát triển khoa học công nghệ hiện
đại. Tổng ba môn thi đại học dới 10 điểm trong những năm qua chiếm tỷ lệ
gần 73%. Đội ngũ giáo viên thiếu về số lợng, chỉ đạt giáo viên/ lớp là 1,7
(so với yêu cầu là 2,1 đối với bậc trung học phổ thông), yếu về chất lợng, lại

không đồng bộ, một bộ phận giáo viên tuy đã đạt chuẩn trình độ đào tạo
song năng lực s phạm vẫn yếu, cha đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Hiệu
quả giáo dục đào tạo còn thấp , cơ cấu đào tạo nhân lực về trình độ ngành,
nghề, vùng miền không hợp lý.
Trong bối cảnh chung của ngành Giáo dục và Đào tạo, trờng cấp 2-3 D-
ơng Văn An- Quảng Bình đã có nhiều cố gắng và đạt đợc một số kết quả
nhất định. Tuy nhiên, chất lợng dạy và học vẫn cha đáp ứng đợc nhu cầu
4
của địa phơng. Tỷ lệ học sinh giỏi khá còn quá thấp, học sinh giỏi các cấp,
đặc biệt là học sinh giỏi cấp Tỉnh còn ít, cha có học sinh giỏi cấp Quốc gia.
1.3 Cơ sở pháp lý
- Nghị quyết và chỉ thị của Đảng về giáo dục
+ Xây dựng và phát triển đội ngũ là thực hiện quan điểm về Giáo dục là
quốc sách và thực hiện nghị quyết TW IV, khoá 8: Khâu then chốt đó
thực hiện chiến lợc phát triển giáo dục là phải đặc biệt chăm lo đào tạo,
bồi dỡng và tiêu chuẩn hoá đội ngũ giáo viên cũng nh cán bộ quản lý
giáo dục và chính trị, t tởng, đạo đức và nâng cao năng lực chuyên
môn.
+ Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 BCH TW Đảng khoá VIII đã nêu:
Giáo viên là nhân tố quyết định chất lợng của giáo dục và đợc xã hội
tôn vinh. Giáo viên phải có đủ đức, đủ tài. Nghị quyết của Hội nghị TW
khoá VI cũng đặc biệt quan tâm đến xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý giáo
dục và đội ngũ nhà giáo cần có đủ sức đủ tài để chấn hng nền giáo dục nớc
nhà và chú trọng việc nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất lối sống của
nhà giáo.
+ Ngày 15/6/2004, Ban Bí th TW Đảng đã ban hành chỉ thị 40 về việc
xây dựng, nâng cao đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Chỉ thị
nêu rõ xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý là một nhiệm vụ vừa
đáp ứng yêu cầu trớc mắt, vừa mang tính chiến lợc lâu dài nhằm thực hiện
thành công chiến lợc phát triển giáo dục 2001-2010 và chấn hng đất nớc,

chỉ thị đã nêu rõ mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý
giáo dục, bảo đảm đủ số lợng, nâng cao chất lợng, cân đối về cơ cấu, đạt
chuẩn đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới.
Đây là Chỉ thị vô cùng quan trọng và hết sức cụ thể về việc xây dựng,
nâng cao chất lợng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục và đặc biệt
chỉ thị đã nhấn mạnh: Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng
đầu, là một trong những điều kiện để phát huy nguồn lực con ngời. Đây
là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục là lực lợng nòng cốt, có vai trò quan trọng
Tiếp tục quán triệt sâu sắc và triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số
40-CT TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí th và Quyết định số 09/2005/QĐ-
TTG ngày 11/01/2005 của Thủ tớng Chính phủ về xây dựng nâng cao chất
5
lợng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, chú trọng cả 3 mặt: đánh
giá và sắp xếp, đào tạo và bồi dỡng, sử dụng và đãi ngộ.
- Luật Giáo dục
+ Điều 14 chơng I nói rõ: Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc
đảm bảo chất lợng giáo duc. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn
luyện, nêu gơng tốt cho ngời học. Nhà nớc tổ chức đào tạo, bồi dỡng nhà
giáo, có chính sách đảm bảo các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh
thần để nhà giáo thực hiện nhiệm vụ của mình.
+ Điều 53- chơng III: Quy định nhiệm vụ quyền hạn nhà trờng là
quản lý giáo dục, cán bộ, nhân viên.
+ Về nhiệm vụ nhà giáo, Luật Giáo dục yêu cầu nhà giáo phải có nhiều
tiêu chuẩn, trong đó có các tiêu chuẩn Có phẩm chất, đạo đức, t tởng tốt.
Đạt trình độ chuẩn đợc đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ ( Điều 61)
+ Điều 70- Chơng IV nói về chính sách đối với nhà giáo Nhà nớc có
chính sách bồi dỡng nhà giáo về chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao
trình độ và chuẩn hóa nhà giáo.
+ Điều 29- Chơng IV nêu nhiệm vụ giáo viên: Rèn luyện đạo đức, học

tập văn hoá, bồi dỡng nhà giáo về chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao
chất lợng và hiệu quả giảng dạy và giáo dục.
- Điều lệ trờng THPT
+ Điều lệ trờng THPT- Điều 29, chơng IV, mục 1, điểm c có ghi: Giáo
viên có nhiệm vụ rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dỡng chuyên
môn và nghiệp vụ để nâng cao chất lợng hiệu quả giảng dạy và giáo
dục.
+ Điều 31 nói về quyền của ngời giáo viên: Trình độ chuẩn của giáo viên
THPT là tốt nghiệp ĐHSP. Giáo viên cha đạt chuẩn đợc nhà trờng, cơ quan
quản lý giáo dục tạo điều kiện để học tập, bồi dỡng đạt trình độ chuẩn.
+ Điều 31, chơng IV quy định về trình độ chuẩn
Trong hớng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học (2003-2004) của Bộ Giáo
dục nêu: Xây dựng đội ngũ giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý giáo
dục có phẩm chất chính trị, đạo đức, đủ về số lợng, đồng bộ về cơ cấu,
6
chuẩn về trình độ đào tạo. Tiếp tục đổi mới quản lý giáo dục, tăng cờng
nề nếp, kỷ cơng

Xuất phát từ những cơ sở trên, để đáp ứng yêu cầu, mục tiêu giáo dục và
đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, việc xây dựng
và nâng cao chất lợng đội ngũ nhà giáo trong trờng phổ thông cấp 2-3 Dơng
Văn An là một đòi hỏi hết sức cấp bách và tất yếu.
Ch ơng II: Thực trạng của việc quản lý nhằm xây
dựng và nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên tr-
ờng phổ thông cấp 2-3 Dơng Văn An- Quảng Bình.
2.1. Đặc điểm tình hình trờng Phổ thông cấp 2-3 Dơng Văn An
2.1.1. Thực trạng tình hình chung
Lệ Thuỷ là huyện nếu xét về địa lý và tình hình kinh tế thì không mấy
thuận lợi cho phát triển giáo dục. Huyện rộng nhng địa hình phức tạp, 72%
diện tích là đồi núi, có những vùng núi cao, đồi cát, có đờng biên giới, bờ

biển dài 30 km, nhiều vùng bị chia cắt vì giao thông không mấy phát triển,
dân c tha thớt; tỷ lệ tăng dân số còn cao, dân trí thấp, một bộ phận dân c
vùng Kim Thuỷ, Ngân Thuỷ còn có tập quán du canh , du c; tỷ lệ đói nghèo
ở những vùng này còn trên 25%. Điều kiện thiên nhiên khắc nghiệt: Hạn
hán lũ lụt thờng xuyên xảy ra, ảnh hởng lớn đến sự phát triển kinh tế và xã
hội của huyện nhà. Trong khi đó nhu cầu học tập của con em ngày càng
tăng. Yêu cầu về điều kiện cơ sở vật chất ngày càng lớn, để nâng cao chất l-
ợng phổ cập giáo dục, xây dựng trờng đạt chuẩn quốc gia, trung tâm chất l-
ợng cao, nhằm giáo dục trong toàn diện, đội ngũ giáo viên luôn luôn ở
trong tình trạng vừa thiếu về số lợng, vừa cha đạt yêu cầu về chất lợng.
Những khó khăn thử thách trên có ảnh hởng trực tiếp đến phát triển sự
nghiệp giáo dục của huyện nhà. Tuy nhiên, từ khi có NQ TW 2 (khoá VIII)
của BCH TW Đảng do có những chủ trơng định hớng đúng đắn và những
giải pháp tích cực, GD-ĐT Lệ Thuỷ đã có những chuyển biến và đạt những
kết quả khả quan, những thành quả đáng kể, làm thay đổi nhiều mặt trong
đời sống xã hội và tạo điều kiện để giáo dục phát triển. Trên địa bàn huyện
có tất cả 6 trờng Trung học phổ thông, 1 Trung tâm Giáo dục thờng xuyên.
Trong 6 trờng Trung học phổ thông, có 1 trờng thuộc mô hình trờng Bán
công- đó là trờng Trung học phổ thông Bán công Lệ Thuỷ.

2.1.2. Đặc điểm tình hình trờng phổ thông cấp 2-3 Dơng Văn An
7
Trờng phổ thông cấp 2-3 Dơng Văn An đóng trên địa bàn xã Thanh
Thuỷ, huyện Lệ Thuỷ. Trờng mới đợc thành lập năm 2003, nhằm thực hiện
nhiệm vụ giáo dục cho cả hai cấp học: Trung học cơ sở và Trung học phổ
thông. Đối tợng tuyển sinh Trung học phổ thông của trờng đợc phân vùng là
con em của 4 xã cụm đờng quốc lộ (Hồng Thuỷ, Thanh Thuỷ, Cam Thuỷ,
Ng Hoà). Trờng đóng xa trung tâm huyện, cách thị trấn Kiến Giang 10 km.
Sau gần 3 năm hoạt động đến nay trờng có một số đặc điểm nổi bật sau:
- Thuận lợi:

+ Nhà trờng đợc sự quan tâm, giúp đỡ mọi mặt của Sở Giáo dục- Đào tạo
Quảng Bình, sự lãnh đạo và chỉ đạo sát sao của Thờng vụ huyện uỷ và Uỷ
ban nhân dân huyện Lệ Thuỷ, sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trờng và các
ban ngành trên địa bàn huyện.
+ Trờng đợc đóng trên địa bàn mà lãnh đạo và nhân dân luôn quan tâm
đến phong trào dạy và học của giáo viên và học sinh.
+ Đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên ổn định sớm, cơ bản đảm bảo cho
các hoạt động giáo dục; cán bộ giáo viên có ý thức trách nhiệm cao, sẵn
sàng đảm nhận phần hành và hoàn thành nhiệm vụ khi đợc phân công.
+ Học sinh đa số chăm ngoan, hiếu học.
+ Cơ sở vật chất tuy cha khang trang nhng cũng đảm bảo để dạy và học
hai ca. Sách giáo khoa, tài liệu và thiết bị dạy học tuy còn nghèo nàn nhng
cũng đủ ở mức tối thiểu phục vụ giảng dạy cho giáo viên và học tập của học
sinh.
- Khó khăn:
+ Là đơn vị mới thành lập đợc hơn hai năm, cơ sở vật chất còn nhiều thiếu
thốn, sân chơi, bãi tập cha đảm bảo, hệ thống phòng bộ môn cha có.
+ Giáo viên cha đồng bộ, có môn còn thiếu, chủ yếu sinh viên mới ra tr-
ờng nên cha có kinh nghiệm nhiều trong giảng dạy và công tác.
+ Nhân dân, phụ huynh có đời sống kinh tế còn khó khăn, thu nhập chủ
thấp, chủ yếu phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp. Hơn nữa, phu huynh học
sinh nằm sinh nằm trong vùng thờng xuyên chịu ảnh hởng xấu của thiên tai,
phần nào hạn chế đến việc đầu t cho con em đến trờng học tập.
8
+ Chất lợng đầu vào khối Trung học phổ thông thấp.
+ Các tổ chức đoàn thể trong trờng thiếu kinh nghiệm trong hoạt động.
+ Thiếu các văn bản pháp quy đã ban hành từ những năm trớc, thiếu tài
liệu tham khảo cho các đoàn thể, tổ chuyên môn.
2.2. Một số kết quả đạt đợc trong việc quản lý nhằm xây dựng và nâng
cao chất lợng đội ngũ giáo viên trờng Phổ thông cấp 2-3 Dơng Văn An-

Quảng Bình.
2.2.1. Về quy mô phát triển trờng lớp
- Năm học 2003-2004 là thời điểm thành lập trờng. Tổng số lớp là 16
trong đó gồm 12 lớp Trung học cơ sở và 4 lớp Trung học phổ thông với số l-
ợng học sinh là 737. Huyện Lệ Thuỷ kiểm tra và công nhận đạt phổ cập
Trung học cơ sở vào ngày 2/10/2004. Ban giám hiệu gồm có 2 đồng chí, 1
hiệu trởng và 1 hiệu phó. Có 2 tổ chuyên môn (tự nhiên và xã hội). Cơ sở
vật chất có 13 phòng học và các phòng chức năng. Bớc đầu đã hình thành
sân chơi, bãi tập.
Đợc sự quan tâm của các cấp, các ngành, sự chỉ đạo của Ban giám hiệu
nhà trờng, đặc biệt là sự nỗ lực, đoàn kết, nhất trí của toàn thể Hội đồng s
phạm, bộ mặt nhà trờng từng bớc thay đổi, gặt hái nhiều thành tích.
- Năm 2005-2006, trờng có 30 lớp (khối Trung học cơ sở có 13 lớp, khối
Trung học phổ thông 17 lớp), với số lợng học sinh là 1307.
Tình hình đội ngũ:
+Tổng số giáo viên của trờng là 50 (trong đó có 35 giáo viên trình độ đại
học).
+Ban giám hiệu gồm có 3 đồng chí (1 hiệu trởng, 2 hiệu phó).
+Tổ chuyên môn gồm 4 tổ.
Cơ sở vật chất: 17 phòng học, 1 phòng thực hành, 1 phòng th viện, 1
phòng máy và các phòng chức năng khác.
2.2.2. Về công tác quản lý
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà trờng, đồng chí hiệu tr-
ởng đã chủ động hơn trong kế hoạch tổ chức bồi dỡng, nâng cao chất lợng
đội ngũ giáo viên; phân công cho một đồng chí hiệu phó cùng các tổ trởng
chuyên môn triển khai kế hoạch bồi dỡng đội ngũ giáo viên; có biện pháp
kiểm tra, đánh giá, xếp loại từng giáo viên về chất lợng giảng dạy và giáo
dục. Có kế hoạch triển khai bồi dỡng cho đội ngũ giáo viên dới nhiều hình
9
thức nh tập trung tại Sở Giáo dục, tại cụm, tại trờng, đặc biệt là công tác tự

bồi dỡng. Phơng pháp tổ chức ngày một đa dạng và phong phú với mục tiêu
huy động đợc nhiều nhất số giáo viên tham gia bồi dỡng.
2.2.3. Về đội ngũ giáo viên
Phần đông đội ngũ giáo viên trong trờng đã nhận thức đợc tầm quan trọng
của việc học tập, rèn luyện để nâng cao chất lợng giáo dục và giảng dạy.
Đội ngũ giáo viên của trờng cơ bản đủ về số lợng. Về chất lợng thì đa số
giáo viên nhiệt tình, có trách nhiệm, yêu nghề mến trẻ, đoàn kết, thân ái,
yêu thơng đùm bọc lẫn nhau, có tinh thần cầu tiến. Hằng năm, chất lợng
chuyên môn đợc nâng cao dần từng bớc. Đội ngũ giáo viên nhà trờng luôn
nêu cao ý thức tự học, tự bồi dỡng ngoài những thời điểm bồi dỡng tập
trung.
2.2.4. Về các tổ chức đoàn thể trong nhà trờng
Chi bộ Đảng gồm 12 đồng chí, thực sự là những hạt nhân tiêu biểu trong
chuyên môn. Chi bộ Đảng nhà trờng luôn vạch ra đợc các chủ trơng ngày
càng phù hợp với tình hình hoạt động của trờng và mang tính khả thi.
Tổ chức công đoàn nhà trờng luôn làm tròn trách nhiệm tổ chức, giáo dục,
động viên giáo viên, cán bộ nhân viên, phát động và duy trì tốt các đợt thi
đua theo chủ điểm trong năm học.
Tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh luôn giữ vững đợc kỷ
cơng, trật tự nề nếp học tập, sinh hoạt của học sinh, làm tốt phong trào thi
đua học tập tốt, lao động tốt. Từ đó, tạo ra một phong trào thi đua sôi nổi và
những sân chơi bổ ích trong nhà trờng.
Các tổ chuyên môn đợc thành lập bao hàm nhiều môn học trong đó có
phân ra từng nhóm chuyên môn. Các tổ trởng và nhóm trởng thực sự có vai
trò quan trọng, là nòng cốt trong hoạt động chuyên môn của nhà trờng.
2.3. Những tồn tại trong việc quản lý nhằm xây dựng và nâng cao chất
lợng đội ngũ giáo viên trờng phổ thông cấp 2-3 Dơng Văn An- Quảng
Bình.
Bên cạnh những kết quả đã đạt đợc, trờng phổ thông cấp 2-3 Dơng Văn
An- Quảng Bình còn có một số tồn tại cần khắc phục nhằm xây dựng và

nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên của nhà trờng để thực hiện đợc mục
10
tiêu cũng nh chiến lợc giáo dục và đào tạo mà Đảng và Nhà nớc đã đề ra
trong giai đoạn 2001-2010, đó là:
- Về phía quản lý:
Cán bộ quản lý của trờng mới đề bạt, cha kinh qua nhiều trong hoạt
động quản lý, thiếu kinh nghiệm trong chỉ đạo. 1 đồng chí theo học lớp
hoàn thiện cao đẳng, 1 đồng chí theo học thạc sĩ. Sự thiếu hụt về số lợng
dẫn đến sự cha sâu sát trong quản lý nhà trờng, đặc biệt là công tác quản lý
nhằm xây dựng và nâng cao chất lợng đội ngũ.
Công tác kiểm tra chất lợng của nhà trờng mới chỉ nêu ra kế hoạch, phó
mặc cho các tổ chuyên môn, cha có sự phối hợp giữa ban giám hiệu cùng
các tổ trởng trong kiểm tra toàn diện đối với giáo viên.
Công tác thi đua dạy tốt còn mang tính chủ điểm, chủ yếu tập trung theo
các đợt thi đua trong năm nh: Chủ điểm chào mừng quốc tế phụ nữ 8-3,
chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11, chào mừng ngày thành lập
Đoàn 26-3
- Về phía giáo viên:
Số lợng giáo viên cha đạt chuẩn còn nhiều. Tỷ lệ phân công giữa các
môn cha đồng đều. Số lợng giáo viên còn thiếu. Số giáo viên đạt chuẩn (tốt
nghiệp đại học s phạm) đa số mới ra trờng, năng lực giảng dạy còn hạn chế.
Số giáo viên có tuổi đời cũng nh tuổi nghề cao thì yếu về năng lực chuyên
môn, trình độ cha đạt chuẩn, chủ yếu lấy từ nguồn giáo viên trung học cơ
sở, có sức ì trong việc đổi mới phơng pháp giảng dạy, số giáo viên này cha
thực sự là hạt nhân trong chuyên môn.
Các tổ trởng chuyên môn còn non yếu về kinh nghiệm quản lý cũng nh
hạn chế về năng lực chuyên môn nên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
của mình còn lúng túng, điều hành tổ nặng về hình thức quản lý hành
chính, cha phát huy đợc nội lực của các thành viên trong tổ, còn thụ động
theo kế hoạch định sẵn của nhà trờng. Vai trò của đồng chí tổ trởng cha

năng động, thiếu tính sáng tạo trong hình thức sinh hoạt tổ, cha tìm ra đợc
đặc thù của từng môn. Nhìn chung, các tổ chuyên môn mới dừng lại ở tính
hình thức, nặng về đối phó.
Do sự nới lỏng trong công tác quản lý nên việc bồi dỡng đội ngũ của
cán bộ giáo viên cha đợc nâng cao. Một số giáo viên cha xác định rõ t tởng
chính trị, đạo đức và lý tởng nghề nghiệp, thiếu sự nhạy bén, sự mẫn cảm,
thiếu khả năng thích ứng về mặt xã hội trong công cuộc đổi mới hiện nay.
11
Trong quá trình thực hiện kế hoạch bồi dỡng và tự bồi dỡng nhằm nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của bản thân vẫn còn có một số đồng
chí giáo viên thờ ơ, tỏ ra có t tởng trung bình chủ nghĩa, thiếu sự học hỏi,
thiếu ý thức cầu tiến.
Một số giáo viên còn ngần ngại khi đợc nhà trờng phân công bồi dỡng
học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu.
- Mặc dù có cố gắng song do cơ sở mới thành lập, điều kiện tài chính còn
hạn hẹp nên nhà trờng cha chú tâm nhiều đến việc động viên, khuyến khích
vật chất và tinh thần cho đội ngũ giáo viên. Nguồn kinh phí đầu t cho
chuyên môn cha thoả đáng, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, cha đáp ứng yêu
cầu cho việc giảng dạy.
2.4. Một số vấn đề đặt ra trong việc quản lý nhằm xây dựng và nâng
cao chất lợng đội ngũ giáo viên trờng phổ thông cấp 2-3 Dơng Văn An-
Quảng Bình.
Dựa trên cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và sự phân tích cụ thể thực trạng
của việc quản lý trong xây dựng và nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên tr-
ờng phổ thông cấp 2-3 Dơng Văn An- Quảng Bình, chúng tôi nhận thấy có
một số vấn đề đặt ra mang tính cấp bách là:
Một là, vấn đề lập kế hoạch nhân sự đội ngũ.
Hai là, vấn đề phân công, bố trí giáo viên.
Ba là, vấn đề bồi dỡng đội ngũ giáo viên trên các phơng diện: bồi dỡng
phẩm chất đạo đức, t tởng chính trị; bồi dỡng kiến thức; bồi dỡng kỹ năng

s phạm.
Bốn là, thực hiện biện pháp động viên, khuyến khích vật chất, tinh thần
cho đội ngũ giáo viên.
Những vấn đề nêu trên đợc thể hiện bằng hệ thống các biện pháp ở chơng
3.
Ch ơng III: Một số biện pháp quản lý nhằm xây dựng
và nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên tại trờng
phổ thông cấp 2-3 Dơng Văn An- Quảng Bình.
3.1. lập quy hoạch, tuyển chọn, bổ sung nhân sự đội ngũ.
Lập quy hoạch nhân sự là việc xác định nhu cầu về số lợng, chất lợng,
cơ cấu về cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhằm đáp ứng mục tiêu,
nhiệm vụ của nhà trờng.
12
Khi lập quy hoạch nhân sự, hiệu trởng cần căn cứ vào các văn bản pháp
quy của Bộ Giáo dục và Đào tạo định biên cho các cơ sở giáo dục trung học
cơ sở và trung học phổ thông, căn cứ vào nội dung, kế hoạch giáo dục và
thực trạng đội ngũ giáo viên trong nhà trờng.
Các biện pháp cụ thể trong lập quy hoạch nhân sự đối với trờng phổ
thông cấp 2-3 Dơng Văn An- Quảng Bình trong giai đoạn hiện nay là:
- Rà soát tình hình nhân sự.
- Phân loại số lợng, chất lợng đội ngũ.
- Lập kế hoạch nhân sự trên cơ sở yêu cầu của năm học mới.
- Chú trọng công tác lựa chọn tổ trởng chuyên môn, là ngời có phẩm chất,
có tinh thần trách nhiệm, ý thức kỷ luật cao, có năng lực chuyên môn vững
vàng.
- Xây dựng tổ chuyên môn mang tính lồng ghép: chọn các môn tơng
đồng vào một tổ, tìm hạt nhân nổi trội làm tổ trởng và nhóm trởng. Khi
năng lực chuyên môn và số lợng giáo viên của một số bộ môn tăng, đủ điều
kiện thì tách tổ.
Tuyển chọn, bổ sung nhân sự nhằm đảm bảo đủ số lợng giáo viên, nhân

viên nh bản quy hoạch đề ra. Biện pháp cụ thể là đề xuất với ngành chủ
quản phân bổ các giáo viên bộ môn thiếu, giáo viên có kinh nghiệm giảng
dạy và năng lực chuyên môn giỏi, giáo viên đạt chuẩn.
3.2. Phân công, bố trí giáo viên
Phân công, bố trí giáo viên, nhân viên là quyền hạn và trách nhiệm của
ngời hiệu trởng. Đó là việc phân công giáo viên bộ môn, giáo viên chủ
nhiệm các lớp trong trờng. Nếu phân công hợp lý sẽ phát huy tối đa tiềm
năng giáo viên, ngợc lại phân công bố trí không hợp lý sẽ làm giảm chất l-
ợng công việc cá nhân ảnh hởng đến chất lợng giáo dục chung của nhà tr-
ờng.
Đối với trờng phổ thông cấp 2-3 Dơng Văn An- Quảng Bình, do đặc thù
riêng của trờng là giảng dạy cả hai cấp học (trung học cơ sở và trung học
phổ thông) nên việc phân công bố trí giáo viên đòi hỏi ngời hiệu trởng phải
hết sức cẩn trọng. Biện pháp thực hiện:
- Yêu cầu cá nhân đề đạt nguyện vọng.
- Tổ chuyên môn trao đổi, bàn bạc trên cơ sở đánh giá năng lực giáo viên
ở năm học trớc.
- Hiệu trởng dựa trên cơ sở phân công của tổ để ra quyết định.
13
- Đối với giáo viên không đạt chuẩn (cao đẳng) bố trí dạy ở bậc trung học
cơ sở. Đối với giáo viên đạt chuẩn ( đại học) thì hiệu trởng căn cứ vào năng
lực chuyên môn và sự đề đạt của học sinh (thông qua phiếu thăm dò) để bố
trí.
- Do đội ngũ giáo viên cha đồng bộ, đối với những giáo viên dạy không
đủ tiết bộ môn của mình, hiệu trởng dựa vào khả năng, năng lực của giáo
viên, khéo léo thuyết phục giáo viên chấp nhận dạy thêm một số tiết môn
phụ khác.
Khi phân công giáo viên chủ nhiệm lớp, ngoài việc căn cứ vào phân
công chuyên môn, hiệu trởng cần đa ra những tiêu chí để lựa chọn những
giáo viên làm công tác chủ nhiệm, đồng thời thăm dò nguyện vọng của học

sinh và cha mẹ học sinh. Giảm thiểu tối đa những giáo viên dạy ít tiết
(1 đến 2 tiết trong một lớp ) chủ nhiệm lớp đó. Nên bố trí chủ nhiệm liên
thông (cấp trung học cơ sở, cấp trung học phổ thông) để giáo viên chủ động
và có biện pháp linh hoạt nhuần nhuyễn trong giáo dục học sinh. Hiệu trởng
giao quyền cho giáo viên chủ nhiệm trong việc nhận hoặc từ chối học sinh
cá biệt của lớp.
3.3. Bồi dỡng đội ngũ giáo viên
Bồi dỡng và phát triển đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao, hoàn thiện nhân
cách của giáo viên. Muốn nâng cao chất lợng giáo dục trong trờng trung
học phổ thông, ngời làm công tác quản lý cần đặc biệt quan tâm tới công
tác bồi dỡng đội ngũ giáo viên.
3.3.1. Bồi dỡng phẩm chất đạo đức và t tởng chính trị cho đội ngũ giáo viên.
- Vấn đề nhận thức về tầm quan trọng của việc nâng cao đội ngũ nhà giáo
đối với mỗi giáo viên là một công việc hết sức cần thiết. Hiểu và nhận thức
đầy đủ về đờng lối, chủ trơng, chính sách của Đảng và Nhà nớc ta trong sự
nghiệp giáo dục giai đoạn hiện nay, mỗi một ngời thầy sẽ nhận thức đúng
vai trò, vị trí, trách nhiệm của mình đối với thế hệ trẻ. Nhận thức đúng điều
đó, họ sẽ sẵn sàng đem hết khả năng của mình phục vụ cho sự nghiệp giáo
dục. Ban giám hiệu nhà trờng tranh thủ sự giúp đỡ, chỉ đạo của chi bộ tổ
chức nói chuyện thời sự hoặc tổ chức các lớp học về t tởng Hồ Chí Minh, về
độc lập dân tộc, về xu thế toàn cầu hoá, về chủ trơng, chính sách của Đảng
và Nhà nớc về sự nghiệp giáo dục. Sau các đợt học tập, giáo viên viết thu
hoạch, nhà trờng và chi bộ tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm.
14
Tổ chức học tập nghị quyết của Đảng các cấp, các văn bản pháp quy,
chỉ thị của Bộ Giáo dục- Đào tạo, luật giáo dục, điều lệ trờng phổ thông,
nhiệm vụ năm học của Sở Giáo dục- Đào tạo, kế hoạch năm học của trờng.
Yêu cầu 100% giáo viên tham gia. Đề xuất với chi bộ Đảng cử giáo viên u
tú tham gia lớp cảm tình Đảng và phấn đấu kết nạp 4 đồng chí u tú vào
hàng ngũ Đảng Cộng sản trong một năm.

- Trong quá trình bồi dỡng nâng cao chất lợng đội ngũ, phẩm chất đạo
đức của ngời thầy phải đợc coi trọng. Trong bất cứ hoàn cảnh nào, ngời thầy
phải xứng đáng là tấm gơng sáng cho học sinh noi theo. Phải xây dựng thói
quen làm việc có kỷ cơng, nề nếp, lơng tâm, trách nhiệm. Thông qua bồi d-
ỡng t tởng chính trị cho thầy cô giáo có niềm tự hào gắn bó với nghề, với tr-
ờng để tạo động lực phát triển nhà trờng. Hàng năm, nhà trờng kết hợp với
tổ chức công đoàn cho giáo viên nghiên cứu luật giáo dục, luật công chức.
Hiệu trởng xây dựng hòm th góp ý để kịp thời điều chỉnh các hành vi thiếu
chuẩn mực của giáo viên.
- Bồi dỡng lòng nhân ái s phạm cho đội ngũ giáo viên là nội dung quan
trọng trong công tác bồi dỡng chất lợng giáo viên. Tình yêu thơng học sinh
là điểm xuất phát của mọi sự sáng tạo s phạm và làm cho giáo viên có trách
nhiệm cao với công việc. Tình yêu thơng học sinh thể hiện trong các hoạt
động giảng dạy và giáo dục, đó cũng là điểm xuất phát của tình yêu nghề
nghiệp. Để tăng thêm lòng yêu nghề của ngời thầy, tập thể học sinh có sự
tác động mạnh. Nhà trờng kết hợp với tổ chức Đoàn thanh niên và Hội cha
mẹ học sinh trong trờng giáo dục con em, xây dựng kỷ cơng nề nếp dạy học
để tăng thêm lòng yêu trờng, mến lớp trong mỗi ngời thầy.
3.3.2. Bồi dỡng các kỹ năng s phạm
Đây là yêu cầu cơ bản, quan trọng trong công tác bồi dỡng giáo viên.
Bồi dỡng kỹ năng s phạm cụ thể là: kỷ năng lập kế hoạch dạy học, kỹ năng
dạy học trên lớp, kỹ năng tổ chức quản lý giáo dục học sinh, kỹ năng giao
tiếp với học sinh, đồng nghiệp và cộng đồng, kỹ năng lập hồ sơ, tài liệu
giáo dục giảng dạy. Đặc biệt trong khi tiến hành triển khai thực hiện chơng
trình nội dung sách giáo khoa mới, giáo viên cần phải có kỹ năng sử dụng
các phơng pháp dạy học tích cực và sử dụng thành thạo các thiết bị dạy học
theo đặc trng bộ môn. Giáo viên cũng cần có kỹ năng hớng dẫn học sinh tự
học, kỹ năng ra đề kiểm tra, kỹ năng đánh giá học sinh.
Các biện pháp thực hiện:
15

- Tổ chức hội thảo cấp trờng chuyên đề đổi mới phơng pháp dạy học
nhằm cung cấp cho giáo viên kinh nghiệm trong soạn bài, lên lớp.
- Kết hợp với hội cha mẹ học sinh trong giáo dục con em: một tháng giáo
viên chủ nhiệm mời ban chấp hành chi hội phụ huynh tham gia sinh hoạt
với lớp ít nhất một lần.
- Họp tổ chủ nhiệm một tháng một lần để trao đổi tình hình học sinh, rút
kinh nghiệm trong quản lý và bàn bạc nhằm tìm biện pháp hữu ích trong
công tác chủ nhiệm.
- Kết hợp với tổ chức công đoàn dạy thêm cho giáo viên môn ngoại ngữ
và vi tính.
- Thờng xuyên dự giờ thăm lớp. Đối với giáo viên trẻ quy định dự 2
tiết/tuần.
3.3.3. Bồi dỡng năng lực chuyên môn
Năng lực chuyên môn là nền tảng, là đòn bẩy của năng lực s phạm.
Muốn có năng lực s phạm tốt, phải có năng lực chuyên môn vững vàng. Các
biện pháp nhằm bồi dỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo viên cụ
thể nh sau:
- Xây dựng tổ chuyên môn thực sự là nơi diễn ra hoạt động chuyên môn
sâu rộng, có ý nghĩa thiết thực đối với sự phấn đấu vơn lên của mỗi thành
viên trong hoạt động nâng cao chất lợng giáo dục giảng dạy. Ngời quản lý
cần xác định rõ nhiệm vụ, tầm quan trọng của tổ và nhóm chuyên môn
trong nhà trờng. Nhiệm vụ của tổ chuyên môn là xây dựng kế hoạch hoạt
động chung của tổ, hớng dẫn và xây dựng kế hoạch cá nhân của tổ viên
theo kế hoạch dạy học, phân phối chơng trình và các quy định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo; tổ chức bồi dỡng chuyên môn nghiệp vụ, tổ chức kiểm tra
đánh giá chất lợng thực hiện nhiệm vụ của giáo viên theo kế hoạch của nhà
trờng; đề xuất khen thởng kỷ luật đối với giáo viên. Nề nếp sinh hoạt của tổ
chuyên môn là 2 lần/ tháng. Nội dung và hình thức sinh hoạt góp phần đảm
bảo kỷ cơng nề nếp và nâng cao chất lợng dạy học, cụ thể:
+ Phản ánh những tiết khó trong phân phối chơng trình.

+ Dự giờ, đánh giá, góp ý giờ dạy.
+ Hội thảo các chuyên đề nh: chuyên đề đổi mới phơng pháp dạy học,
chuyên đề bồi dỡng học sinh giỏi. Tổ trởng cử giáo viên có năng lực chuyên
môn vững vàng dạy thử nghiệm, tổ góp ý cùng tìm ra hớng đi phù hợp.
+ Góp ý xây dựng soạn giáo án chung với những tiết khó.
16
+ Khuyến khích giáo viên sử dụng và tự làm đồ dụng dạy học, tự trích một
phần quỹ lơng để mua tài liệu có nội dung phù hợp với bộ môn.
+ Quy định viết sáng kiến kinh nghiệm là một tiêu chí trong đánh giá thi
đua của giáo viên. Đề tài có thể là một tiết dạy mà giáo viên cho là thành
công
- Về phía nhà trờng, ban giám hiệu phân công hợp lý các thành viên phụ
trách các tổ chuyên môn và quản lý các khối lớp để cùng sinh hoạt chuyên
môn với tổ để kịp thời điều chỉnh, uốn nắn những sai lệch trong giảng dạy,
trong quản lý sổ sách, trong chế độ cho điểm, cộng điểm
Từng bớc đầu t xây dựng th viện và thiết bị dạy học phù hợp với đặc trng
của từng bộ môn.
Cử giáo viên tham gia các lớp bồi dỡng chuyên môn nghiệp vụ ngắn hạn,
bồi dỡng định kỳ do sở hoặc bộ tổ chức theo chuyên đề. Sau khi tham dự
phải tổ chức phổ biến, áp dụng.
Bố trí tạo điều kiện cho giáo viên cha đạt chuẩn tham gia học thêm tại
các lớp tại chức, đào tạo từ xa (2 đồng chí/năm).
Vận động và cử giáo viên có năng lực, có điều kiện tham dự các lớp đào
tạo các lớp đào tạo thạc sỹ (2 đồng chí/năm).
Đây là hình thức mang tính chiến lợc của nhà trờng, phù hợp với chiến l-
ợc về phát triển giáo dục và đào tạo trong giai đoạn 2001-2010, giúp nhà tr-
ờng tạo dựng mũi nhọn trong đào tạo học sinh giỏi.
3.4. Động viên, khuyến khích vật chất và tinh thần cho đội ngũ giáo
viên.
3.4.1. Kích thích về vật chất.

Sử dụng biện pháp kích thích về vật chất trong quản lý nhằm xây dựng
và nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên là cách thức gắn lợi ích cá nhân với
lợi ích tập thể. Các biện pháp thực hiện là:
- Giải quyết tốt các chế độ chính sách của nhà nớc một cách đúng đắn,
kịp thời, thoả đáng: nhận lơng đúng hạn, nhận thừa giờ đúng kỳ.
- Công bằng trong đánh giá thi đua, trong khen thởng, kỷ luật.
- Chỉ đạo thực hiện phơng pháp khoán thởng trong dạy học. Phần khoán
thởng chất lợng chủ yếu giải quyết phần tăng năng suất trong việc nâng cao
chất lợng, hiệu quả dạy học gồm có các bơc thực hiện nh sau:
+ Bớc 1: Chuẩn bị
17
Nghiên cứu thực trạng học sinh khi tiếp nhận hợp đồng khoán thởng.
Phân tích nguyên nhân và điều kiện tạo ra chất lợng đó.
Lựa chọn, phân loại đối tợng tiếp nhận khoán thởng.
Lập chơng trình kế hoạch chỉ đạo.
+ Bớc 2: Triển khai, tổng kết, đánh giá khen thởng
Tổng kết, đánh giá mức độ nâng cao chất lợng theo từng cá nhân, mức
độ khen thởng: giáo viên giỏi cấp tỉnh đợc 300 000 đồng, giáo viên giỏi cấp
cơ sở đợc 120 000 đồng, giáo viên bồi dỡng học sinh đạt giải cấp tỉnh đợc
300 000 đồng, lao động giỏi đợc 70 000 đồng, tổ chuyên môn tiên tiến đợc
250 000 đồng.
Tổ chức trao thởng cho giáo viên.
Tổng kết rút ra bài học kinh nghiệm, đề ra phơng pháp tiếp tục triển
khai.
- Kết hợp với tổ chức công đoàn, hội cha mẹ học sinh tổ chức chu đáo
thăm hỏi kịp thời cán bộ giáo viên vào các ngày lễ lớn trong năm: ngày Nhà
giáo Việt Nam, ngày lễ Quốc khánh, ngày Tết.
- Tạo nguồn kinh phí: Trích một phần kinh phí hoạt động của nhà trờng,
huy động nguồn kinh phí của cá nhân, sự hỗ trợ của các nhà doanh nghiệp
trên địa bàn huyện.

3.4.2. Kích thích về tinh thần.
- Xây dựng môi trờng s phạm đoàn kết, đồng thuận, tơng trợ giúp đỡ lẫn
nhau.Chi bộ, ban giám hiệu nhà trờng, ban chấp hành công đoàn có quan
điểm nhất quán trong chỉ đạo hoạt động xây dựng nhà trờng.
- Kích thích khả năng sáng tạo của từng thành viên trong hội đồng.
- Tổ chức cho cán bộ giáo viên tham quan, nghỉ mát, giao lu học hỏi đơn
vị bạn.
- Tổ chức các câu lạc bộ trong trờng: câu lạc bộ ngời yêu thơ, câu lạc bộ
ngời yêu ca hát, câu lạc bộ thể dục thể thao.
- Tổ chức tháng sinh nhật cho cán bộ giáo viên.
- Thởng con em cán bộ giáo viên có thành tích cao trong học tập.
Tóm lại, để quản lý nhằm xây dựng và nâng cao chất lợng đội ngũ giáo
viên trung học phổ thông có rất nhiều biện pháp. Trên cơ sở nền tảng lý
luận, ngời quản lý cần phải biết phân tích tình hình cơ sở, để từ đó đề ra các
biện pháp phù hợp trong quản lý. Trên đây là một số biện pháp quản lý mà
chúng tôi cho là hữu hiệu để xây dựng và nâng cao chất lợng đội ngũ giáo
18
viên của trờng phổ thông cấp 2-3 Dơng Văn An- Quảng Bình trong giai
đoạn hiện nay. Tuy nhiên trong quá trình quản lý, chúng tôi không ngừng
điều chỉnh để ngày càng phù hợp với tình hình thực tế của địa phơng và xu
thế chung của thời đại.
Phần kết luận
1. Một số kết luận.
Xây dựng và nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên trong nhà trờng là
công việc cần thiết cấp bách trong sự nghiệp giáo dục giai đoạn hiện nay.
Ngời quản lý cũng phải không ngừng học hỏi, tự bồi dỡng để nâng cao trình
độ quản lý, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp giáo dục- đào tạo trong thời kỳ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Xuất phát từ cơ sở lý luân, cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn và thực trạng
của đơn vị, trong tiểu luận, chúng tôi đã đề xuất bốn biện pháp quản lý

nhằm xây dựng và nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên tại trờng phổ thông
cấp 2-3 Dơng Văn An- Quảng Bình:
Một là, lập quy hoach, tuyển chọn, bổ sung nhân sự đội ngũ.
Hai là, phân công bố trí giáo viên.
Ba là, bồi dỡng đội ngũ giáo viên.
Bốn là, động viên, khuyến khích vật chất và tinh thần cho đội ngũ giáo
viên.
Những kết luận nêu trên cho thấy các nhiệm vụ của đề tài đã đợc thực
hiện phù hợp với mục tiêu đề tài đã xác định. Mặc dù ngời viết đã có nhiều
cố gắng tìm kiếm các biện pháp phù hợp song do giới hạn của một tiểu luận
nên trong quá trình nghiên cứu còn có một số biện pháp cha có điều kiện đi
sâu. Đó chính là hớng nghiên cứu tiếp của đề tài.
2. Một số kiến nghị
2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Đào tạo có chất lợng ở tất cả các hệ đào tạo.
19
- Ban hành nội dung chơng trình bồi dỡng thờng xuyên cho giáo viên
trung học phổ thông và trung học cơ sở nhằm tạo cơ sở hành lang pháp lý
để các trờng có kế hoạch bồi dỡng, nâng cao chất lợng giảng dạy.
2.2. Với Sở Giáodục và Đào tạo Quảng Bình.
- Có kế hoạch đào tạo và bồi dỡng giáo viên cha đạt chuẩn và giáo viên
trên chuẩn.
- Có chính sách u đãi nhằm thu hút giáo viên giỏi, giáo viên của các môn
còn thiếu ở tỉnh bạn đến công tác tại Quảng Bình.
- Tổ chức các hội nghị chuyên đề trao đổi học tập kinh nghiệm giữa các
trờng trung học phổ thông tiên tiến trong tỉnh.
- Tăng tính tự chủ của hiệu trởng đặc biệt là quyền lựa chọn, tiếp nhận
giáo viên.
- Tăng cờng hơn nữa cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cho các trờng
theo hớng hiện đại.

- Đề xuất với Tỉnh về cơ chế, chính sách đối với những giáo viên có bằng
thạc sĩ trở lên.
2.3. Với trờng phổ thông cấp 2-3 Dơng Văn An- Quảng Bình
- Tổ chức cho giáo viên đi học tập trao đổi kinh nghiệm với trờng bạn trên
địa bàn huyện.
- Có biện pháp hỗ trợ thoả đáng đối với giáo viên đào tạo trên chuẩn.
- Có chiến lợc lâu dài về xây dựng đội ngũ giáo viên có tay nghề vững.
Phần tài liệu tham khảo
1. Luật giáo dục- NXB CTQG- 2005
2. Điều lệ trờng trung học- Bộ Giáo dục và Đào tạo- 2000.
20
3. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ
VIII,IX.
4. Nghị quyết BCHTW khoá VII, nghị quyết TW 3 và nghị quyết TW 7
khoá VIII, nghị quyết TW 2 khoá VIII.
5. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 BCHTW khoá IX.
6. Nghị quyết 40 của Quốc hội khoá X.
7. Chỉ thị 40/CT-TW ngày 15/6/2004.
8. Giáo trình dùng cho cán bộ quản lý trờng trung học phổ thông.
9. Báo cáo tổng kết năm học 2004-2005 và kế hoạch năm học 2005-
2006 của trờng phổ thông cấp 2-3 Dơng Văn An- Quảng Bình.
21

×