Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

tiểu luận Nâng cao chất lượng quản lý công tác dân số ở tỉnh Thái Bình trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.78 KB, 26 trang )

Phạm Văn Cường Lớp CTH/CTTT-K27A1
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chon đề tài
Ngày nay, mỗi quốc gia mỗi dân tộc trên thế giới đang cùng nhau giải quyết
những vấn đề toàn cầu, trong đó có sự bùng nổ dân số là vấn đề lớn và cấp thiết
nhất ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại, phát triển của nhân loại. Sự bùng nổ dân số
có tác động tới các vấn đề toàn cầu khác: Trong khi tài nguyên thiên nhiên đang bị
khai thác cạn kiệt, diện tích đất canh tác ngày càng bị thu hẹp thì dân số vẫn tăng
với cường độ lớn. Bên cạnh đó, dân số càng đông thì vấn đề thực phẩm càng khó
khăn, khan hiếm đây cũng là nguyên nhân làm cho vấn đề bệnh dịch càng phát
triển. Sự gia tăng dân số đã làm ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội cũng
như chất lượng cuộc sống của mỗi người dân.
Ở nước ta vấn đề dân số luôn được Đảng và nhà nước quan tâm. Nhận thức
được tầm ảnh hưởng của vấn đề dân số đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, theo
nghị quyết đại hội đảng lần IX đã chỉ rõ: " Công tác dân số là bộ phận quan trọng
của chiến lược phát triển đất nước có vai trò quan trọng với từng người và toàn xã
hội ". Nhằm tạo điều kiện cho công tác dân số được thực hiện hiệu quả và cùng với
tiến trình phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước.
Nằm trong tình trạng chung đó, Thái Bình là tỉnh thuộc lưu vực sông Hồng,
"đất chật, người đông" với diện tích tự nhiên 1.546,01 km
2
, dân số 1,83 triệu
người, mật độ dân số 1.188 người/km
2
, gấp 1,18 lần so với các tỉnh thuộc đồng
bằng châu thổ sông Hồng và 5,7 lần so với cả nước đây là tỉnh có mật độ dân số
cao so với các tỉnh cùng khu vực và cả nước. Năm 2003, khi Pháp lệnh dân số mới
ban hành có một số điểm bất cập đã làm cho nhiều người lầm tưởng đươc sinh con
không hạn chế dẫn đến nhiều cán bộ, đảng viên vi phạm quy mô gia đình ít con.
Cấp ủy, chính quyền ở một số địa phương đã không quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo
như trước, ít chú ý đến việc bố trí cán bộ phụ trách, không thường xuyên kiểm tra


1
Phạm Văn Cường Lớp CTH/CTTT-K27A1
đôn đốc công tác dân số, chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng. Ở nhiều nơi, cấp ủy
đảng và chính quyền chưa nắm bắt đầy đủ tình hình và những thách thức trong lĩnh
vực dân số và sức khỏe sinh sản, chưa nghiêm túc kiểm điểm, đánh giá tình hình
thực hiện chính sách dân số của địa phương, đơn vị, chưa có kế hoạch và biện pháp
khắc phục những yếu kém, bất cập.
Đó cũng là khởi nguồn của tình trạng xáo trộn và thiếu trầm trọng cán bộ
làm công tác dân số. Đến nay, sau hàng loạt những nỗ lực, tổ chức bộ máy mới
bước đầu được củng cố nhưng vẫn chưa hoàn thiện, tình trạng thiếu cán bộ, nhất là
cán bộ được đào tạo, có kinh nghiệm làm công tác dân số còn tương đối phổ biến,
chế độ đãi ngộ cán bộ chưa phù hợp. Trong những năm qua, công tác tuyên truyền
về Dân số trong tỉnh được coi trọng và có những biến đổi rõ nét, thực hiện tốt các
mục tiêu chính như duy trì mức sinh thấp, hợp lý, giảm thiểu tình trạng mất cân
bằng giới khi sinh, nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ, tinh thần. Chất
lượng dân số của tỉnh đã được nâng lên, hiện nay tuổi thọ bình quân của người dân
đạt 71,5 năm. Công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực
ngành y tế được đầu tư mạnh đã đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
Chiến lược dân số là bộ phận quan trọng của chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội, là một trong những yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của
mỗi người, mỗi gia đình và toàn xã hội. Thực hiện chiến lược dân số, những năm
qua, tỉnh Thái Bình đã ban hành hệ thống văn bản cụ thể hoá chính sách và chương
trình hành động, tập trung mọi nỗ lực đẩy mạnh hoạt động truyền thông giáo dục
thay đổi hành vi, nâng cao nhận thức của nhân dân. Vì vậy, nghiên cứu quản lý
công tác dân số ở tỉnh Thái Bình nhằm đánh giá đúng đắn thực trạng, tìm ra
phương hướng và những giải pháp hữu hiệu để quản lý hợp lý, có hiệu quả về công
tác dân số của tỉnh là một đòi hỏi cấp thiết có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và
thực tiễn. Do đó, em chọn đề tài "Nâng cao chất lượng quản lý công tác dân số ở
2
Phạm Văn Cường Lớp CTH/CTTT-K27A1

tỉnh Thái Bình trong giai đoạn hiện nay" làm đề tài tiểu luận của mình. Mong
đóng góp một phần nhỏ trong việc quản lý công tác dân số của tỉnh Thái bình.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Dân số là một trong những vấn đề có tính toàn cầu, là mối quan tâm lớn của
các quốc gia, Việt Nam nói chung và tỉnh Thái Bình nói riêng. Vấn đề dân số đã có
nhiều cuốn sách, nhiều tác giả nghiên cứu và thực hiện nhiều đề tài. Đã có nhiều
công trình khoa học, nhiều nhà nghiên cứu có bài viết xoay quanh vấn đề này, tiêu
biểu như:
-PGS,TS. Trần Thị Anh Đào, giáo trình: “Quản lý chăm sóc sức khỏe cộng
đồng”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2009.
3
Phạm Văn Cường Lớp CTH/CTTT-K27A1
-Ngô Quỳnh Hoa, Đinh Hồng Nga: “Tìm hiểu luật bảo vệ, chăm sóc và giáo
dục trẻ em”,NXB Lao động, Hà Nội, 2004
- Lao động việc làm những bước tiến quan trọng của Nguyễn Thị Hằng (Tạp
chí Cộng sản, số 23 - 8/2003).
-Ủy ban quốc gia Dân số - Kế hoạch hóa gia đình: Chiến lược phát triển dân
số Việt Nam 2001 – 2010, Hà Nội, 2000
- PGS,TS. Vũ Hiền – TS. Vũ Đình Hòe: “Dân số và phát triển”, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội 1999.
Song, để đi tìm hiểu sâu về vấn đề này chưa có công trình nào viết và đưa ra
các giải pháp đồng bộ, hữu hiệu cho công tác quản lý dân số ở tỉnh Thái Bình. Như
vậy, việc nghiên cứu đề tài " Nâng cao vai trò quản lý công tác dân số ở tỉnh Thái
Bình trong giai đoạn hiện nay " dưới góc độ khoa học kinh tế chính trị là cần thiết,
có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao.
3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
3.1. Mục đích đề tài
Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác Dân số phân tích thực trạng
dân số ở Thái Bình, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao quản lý công
tác dân số ở Thái Bình.

3.2.Nhiệm vụ của đề tài
Khái quát những vấn đề cơ bản về lý luận trong công tác dân số ở Thái Bình
hiện nay. Làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề dân số ở Thái Bình hiện nay
để làm cơ sở cho việc phân tích tình hình.
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác dân số ở tỉnh Thái Bình trong thời
gian gần đây rút ra những mặt làm được và chưa được, chỉ rõ những nguyên nhân
tồn tại, hạn chế.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
4
Phạm Văn Cường Lớp CTH/CTTT-K27A1
Đề tài tập trung vào các vấn đề có tính trọng điểm: Thực trạng công tác dân
số và xây dựng một số giải pháp chủ yếu để nâng cao vai trò quản lý công tác dân
số Thái Bình trong thời gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Đề tài vận dụng phương pháp truyền thống, sử dụng phương pháp của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để nghiên cứu, đồng thời còn sử dụng
các phương pháp khác như: Khảo sát, điều tra nghiên cứu thực tế, tổng hợp, đối
chiếu và phân tích, thống kê…
5. Những đóng góp chủ yếu của đề tài
Làm rõ quan niệm về dân số và ý nghĩa công tác dân số trong việc quản lý
công tác dấn số. Phân tích, đánh giá thực trạng công tác dân số ở tỉnh Thái Bình
trong thời gian hiện nay.
Đề xuất những phương hướng cơ bản và giải pháp chủ yếu có tính khả thi
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý công tác dân số ở tỉnh Thái Bình.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
đề tài gồm 3 chương.
5
Phạm Văn Cường Lớp CTH/CTTT-K27A1
B. NỘI DUNG

CHƯƠNG I: MỘ SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DÂN SỐ
I. Vài nét khái quát về tỉnh Thái Bình
1. Điều kiện tự nhiên
1.1. Vị trí địa lý
Thái Bình là một tỉnh ven biển ở đồng bằng sông Hồng, miền Bắc Việt Nam.
Trung tâm tỉnh là thành phố Thái Bình cách thủ đô Hà Nội 110 km về phía đông
nam, cách thành phố Hải Phòng 70 km về phía tây nam. Thái Bình tiếp giáp với 5
tỉnh, thành phố: Tỉnh Hải Dương ở phía bắc, Tỉnh Hưng Yên ở phía tây bắc, Thành
phố Hải Phòng ở phía đông bắc, TỉnhHà Nam ở phía tây, Nam Định ở phía tây và
tây nam. Phía đông là biển Đông (vịnh Bắc Bộ). Thái Bình được chia thành 7
huyện và 1 thành phố trực thuộc là: Huyện Kiến Xương, Huyện Quỳnh Phụ
Huyện Thái Thụy, Huyện Tiền Hải, Huyện Vũ Thư, Huyện Hưng Hà Huyện Đông
Hưng
1.2.Điều kiện khí hậu
Thái Bình nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa: mùa nóng, mưa nhiều từ tháng
5 đến tháng 10; mùa lạnh, khô từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau. Địa
hình khá bằng phẳng với độ dốc thấp hơn 1%; độ cao phổ biến từ 1-2m trên mực
nước biển, thấp dần từ bắc xuống đông nam. Thái Bình có bờ biển dài 52 km. Tỉnh
Thái Bình có 4 con sông khá lớn chảy qua: Phía bắc và đông bắc có sông Hóa dài
35 km, phía bắc và tây bắc có sông Luộc (phân lưu của sông Hồng) dài 53 km,
phía tây và nam là đoạn hạ lưu của sông Hồng dài 67 km, sông Trà Lý (phân lưu
cấp 1 của sông Hồng) chảy qua giữa tỉnh từ tây sang đông dài 65 km. Các sông này
tạo ra 4 cửa sông lớn: Diêm Điền (Thái Bình), Ba Lạt, Trà Lý, Lân. Do đặc điểm
sát biển nên chúng đều chịu ảnh hưởng của chế độ thủy triều, mùa hè mức nước
dâng nhanh với lưu lượng lớn và hàm lượng phù sa cao, mùa đông lưu lượng giảm
6
Phạm Văn Cường Lớp CTH/CTTT-K27A1
nhiều và lượng phù sa không đáng kể khiến nước mặn ảnh hưởng sâu vào đất liền
từ 15-20 km.
2. Điều kiện khinh tế - xã hội

2.1. Điều kiện về kinh tế
2.1.1. Về Công nghiệp
Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) năm 2010 đạt gần 12.500 tỉ đồng nhịp độ
tăng trưởng GDP giai đoạn 2006 - 2010 bình quân 11%.Tốc độ tăng trưởng kinh tế
đạt 12,3% so với năm 2009 là tỉnh có tốc độ tăng trưởng cao thứ 3 ở khu vực đồng
bằng sông Hồng. Giá trị sản xuât Công nghiệp 2010 ước đạt trên 20.000 tỷ. Hiện
nay các khu Công nghiệp trên toàn tỉnh thu hút được 127 dự án, đã có 102 dự án
hoàn thành đầu tư đi vào sản xuất với tổng số vốn thực hiện đầu tư là 4280.3 tỉ
đồng thu hút 31.514 lao động.
Cơ cấu nông, lâm thuỷ sản - công nghiệp, xây dựng - dịch vụ phấn đấu năm
2010: 37% - 33 % - 30%, GDP bình quân phấn đấu năm 2010 là 16.8 triệu/người.
Với đà phát triển này thì nền công nghiệp Thái Bình đã đạt được những thành tựu
đáng kể phát triển ngang bằng với các tỉnh lân cận.
2.1.2. Về Nông nghiệp
Thái Bình là một tỉnh nông nghiệp ở đồng bằng sông Hồng có điều kiện tự
nhiên thuận lợi cho việc phát triển một nền nông nghiệp hàng hóa lớn. Năm 2010,
sản xuất nông nghiệp của Thái Bình đạt kết qủa khá toàn diện, với tổng giá trị trên
6100 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng 6,27%, vượt xa con số 4,5% như trong kế hoạch
đề ra.
Thắng lợi này càng đáng được ghi nhận khi sản xuất nông nghiệp trong năm
qua phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức: Đó là diễn biến phức tạp của các
đối tượng sâu bệnh, là tình trạng thiếu nước nghiêm trọng và cả sự tăng giá đến
7
Phạm Văn Cường Lớp CTH/CTTT-K27A1
“chóng mặt” của các mặt hàng vật tư nông nghiệp. Thắng lợi của sản xuất nông
nghiệp còn là sự góp mặt đầy ấn tượng của các lĩnh vực khác như chăn nuôi, thuỷ
sản. Riêng phát triển nuổi trồng, đánh bắt thuỷ sản đem về giá trị gần 780 tỷ đồng.
2.1.3. Về du lịch
Thái Bình không có đồi núi nhưng thay vào đó lại có bờ biển rất dài 53 km
với làn nước trong xanh. Nằm cách thủ đô Hà Nội khoảng 110km, cảng Hải Phòng

70 km, xung quanh là một số tỉnh có tiềm năng du lịch như Ninh Bình, Hà Tây. Là
cầu nối quan trọng giữa miền trung với cảng Hải Phòng, cảng Cái Lân đây một
điểm khá thuận lợi cho du lịch nơi đây. Không những thế nơi đây đã xây dựng một
số cầu như Triều Dương nối với Hưng Yên, cầu Tân Đệ nối với Nam Định là điều
kiện thuận lợi cho giao lưu văn hóa, du lịch với các tỉnh bạn. Một số điểm du lịch
như: Biển Đồng Châu thuộc huyện Tiền Hải, cách thành phố Thái Bình 35km theo
tỉnh lộ đi Kiến Xương - Tiền Hải. Khu di tích các Vua Trần thuộc xã Tiến Đức và
xã Liên Hiệp, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình. Chính những thuận lợi ấy mà Thái
Bình là tỉnh có tiềm năng du lịch phong phú và điển hình cho nền văn minh lúa
nước của vùng đồng bằng Bắc Bộ. Là một vùng chịu sự trực tiếp ảnh hưởng của
tam giác tăng trưởng kinh tế và trung tâm du lịch lớn Hà Nội - Hải Phòng - Quảng
Ninh.
2.2. Điều kiện về xã hội
2.2.1. Về văn hóa - xã hội
Thái Bình Có gần 82 lễ hội đặc sắc, 16 loại hát múa, trò chơi như: chiếu
chèo "làng Khuốc", trò múa rối nước làng Nguyên Xá (Đông Hưng) và làng vườn
Bách Thuận (Vũ Thư) v.v Bên cạnh đó tỉnh còn Phát triển mạnh du lịch văn hoá
8
Phạm Văn Cường Lớp CTH/CTTT-K27A1
gắn với các lễ hội, tham quan chùa Keo, đền Đồng Bằng, đền Tiên La, du lịch sinh
thái gắn với xây dựng Khu du lịch Cồn vành, Cồn Thủ, du lịch làng nghề (Đồng
sâm, Nam Cao - Kiến Xương ), du lịch biển (Đồng Châu - Tiền Hải), đặc là khu
du lịch biển Cồn Đen đang được xây dựng tại xã Thái Đô, Thái Thụy, Thái Bình
2.2.2. Về Dân số
Năm 2004, Thái Bình có 1.842.800 người với mật độ dân số 1.195
người/km². Dân số năm 2010 là khoảng 1.902.400 người, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
giai đoạn 2006 -2010 là 0.86 %/năm. Thành phần dân số Nông thôn 86 %, Thành
thị là 14 %. Phấn đấu đạt tỉ lệ đô thị hoá 22,3% đến năm 2015, đến năm 2020 tỉ lệ
đô thị hoá ước tính 40%, tỉ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động
khoảng 67%. Thái Bình vẫn là tỉnh “đất chật, người đông”, có quy mô dân số rất

lớn, mật độ dân số rất cao. Tỉ lệ sinh đẻ ở nông thôn vẫn cao, dẫn đến nguy cơ tỷ lệ
sinh cao có thể tăng trở lại.
Thái Bình với công tác dân số thực hiện mục tiêu ‘Nâng cao chất lượng dân
số’ cũng như dự thảo chiến lược Dân số và sức khoẻ sinh sản giai đoạn 2011-2020.
Chương trình này bao gồm nâng cao chất lượng dân số, cải thiện sức khoẻ sinh
sản, duy trì cơ cấu dân số, quy mô, mật độ dân số và mức sinh. Tuy nhiên công tác
dân số của tỉnh còn nhiều bất cập trong việc thực hiện chính sách phổ biến đến
người dân.
II. Một số lý luận chung
1. Khái niệm về dân số
Đã có nhiều quan niệm khác nhau về dân số như: “Dân số là tập hợp người
sống trong cùng một quốc gia với nhau”hay “Dân số là quá trình sinh sản, sự tử
vong”…
Theo từ điển tiếng việt thì:“Dân số là tập hợp của những con người đang
9
Phạm Văn Cường Lớp CTH/CTTT-K27A1
sống ở một vùng địa lý hoặc một không gian nhất định, thường được đo bằng một
cuộc điều tra dân số”
2. Vai trò của dân số đối với sự phát triển của xã hội
2.1. Mặt tích cực
Dân số trẻ sẽ đóng góp vào nguồn lao động có trình độ kĩ thuật cao, đồng
thời phát triển dân số hợp lý sẽ tạo điều kiện cho phát triển kinh tế xã hội. Dân số
thể hiện được sự phát triển của mỗi quốc gia, từng vùng bởi khi một quốc gia có
nền kinh tế phát triển thì sẽ làm cho thu nhập cao, thu nhập cao tất yếu sẽ giảm tỉ lệ
sinh, là nguồn lao động quan trọng cho tất cả mọi ngành kinh tế, nếu không có
nguồn lao động thì tất cả mọi ngành kinh tế đều ngừng lại.
Dân số thể hiện được tình hình kinh tế xã hội của quốc gia thông qua cơ câu
dân số, quy mô dân số, phân bố dân số và chất lượng dân số phát triển phù hợp với
trình độ phát triển kinh tế - xã hội, làm cho kinh tế phát triển nhanh và xã hội phát
triển bền vững. Từ đó dân số sẽ thúc đẩy việc khai thác, tận dụng thế mạnh của

từng quốc gia.
2.2. Mặt hạn chế
Việc gia tăng dân số quá nhanh sẽ ảnh hưởng tới tình hình chính trị, kinh tế
xã hội của quốc gia:tệ nạn xã hội gia tăng, nạn đói…khó đáp ứng được vấn đề lao
động, Giáo dục, thất nghiệp, thiếu việc làm luôn là một bài toán khó cho các nhà
chức trách dân số già ảnh hưởng tới việc chăm sóc, xây dựng nhiều nơi an dưỡng,
tốn kém. Dặc biệt là gia tăng dân số có ảnh hưởng lớn đến sự phát tiển kinh tế.
Từ những mặt tích cực và hạn chế trên cho thấy vai trò của công tác dân số là
hết sức quan trọng và cần thiết trong việc điều hòa tỉ lệ sinh đẻ cũng như sự phát triển
dân số của cả nước nói chung và tỉnh Thái Bình nói riêng.
10
Phạm Văn Cường Lớp CTH/CTTT-K27A1
3. Quan điểm của Đảng ta về dân số
Công tác dân số là một trong những bộ phận quan trọng trong chiến lược
phát triển đất nước, có vai trò rất quan trọng đối với từng người và toàn xã hội.
Nghị quyết Trung ương khóa IV khẳng định: Công tác dân số là một bộ phận quan
trọng của chiến lược phát triển đất nước, đồng thời là yếu tố cơ bản nâng cao chất
lượng cuộc sống của từng người và của toàn xã hội. Góp phần quyết định thực hiện
thắng lợi công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Bên cạnh đó, Đảng ta cũng nhấn mạnh Công tác dân số là yếu tố cơ bản
nâng cao chất lượng cược sống của toàn xã hội. Thực hiện công tác dân số một
cách đồng bộ, từng bước và có trọng điểm theo chương trình, phù hợp mục tiêu
từng thời kì từng giai đoạn. Công tác dân số góp phần công nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nước, công tác này tạo ra quy mô dân số, cơ cấu dân số, phân bố dân số
mới có điều kiện tạo nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại
hóa của đất nước.
Đầu tư cho công tác dân số là đầu tư cho phát triển, vì thế cần huy động đầu
tư cho công tác này từ nhiều nguồn. Đồng thời, đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục về
dân số gắn với nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch
hóa gia đình. Mặt khác cần đẩy mạnh xã hội hóa về công tác dân số.

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC DÂN SỐ Ở TỈNH THÁI
BÌNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
1. Tình hình thực hiện công tác dân số của tỉnh Thái Bình
Chiến lược dân số là bộ phận quan trọng của chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội, là một trong những yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của
mỗi người, mỗi gia đình và toàn xã hội. Thực hiện chiến lược dân số trong những
năm qua, tỉnh Thái Bình đã ban hành hệ thống văn bản cụ thể hoá chính sách và
chương trình hành động, tập trung mọi nỗ lực đẩy mạnh hoạt động truyền thông
giáo dục thay đổi hành vi, nâng cao nhận thức của nhân dân
Trong những năm qua, công tác tuyên truyền về Dân số được coi trọng,
thực hiện tốt các mục tiêu chính như duy trì mức sinh thấp, hợp lý giảm thiểu tình
trạng mất cân bằng giới khi sinh; nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ,
11
Phạm Văn Cường Lớp CTH/CTTT-K27A1
tinh thần. Chất lượng dân số của tỉnh đã được nâng lên, hiện nay tuổi thọ bình quân
của người dân đạt 71,5 năm. Công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, cơ sở hạ tầng,
nguồn nhân lực ngành y tế được đầu tư mạnh đã đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức
khỏe cho nhân dân và chăm sóc chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia
đình.
Tuy mục tiêu làm giảm tốc độ gia tăng quy mô dân số đã đạt được song
những số liệu được công bố sau cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở 1-4 năm nay
đã và đang đặt ra cho công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình những thách thức
không nhỏ. Đó là kết quả giảm sinh chưa thực sự vững chắc, tỷ lệ sinh con thứ ba
trở lên còn cao, mức sinh chênh lệch nhiều giữa các huyện, thành phố. Mức giảm
sinh dù ở mức thay thế nhưng đang tiềm ẩn nguy cơ làm tăng mức sinh trở lại, tư
tưởng chủ quan, thoả mãn với kết quả giảm sinh đã xuất hiện. Đáng ngại là trước
đây, khi nhiều gia đình còn khó khăn về kinh tế thì không dám đẻ nhiều. Nay kinh
tế khá lên, đời sống vật chất được cải thiện thì việc thêm con, thêm cháu được coi
là có phúc, có lộc. Tư tưởng này đã ảnh hưởng không nhỏ đến công tác dân số của
tỉnh.

Công tác thông tin, giáo dục, truyền thông được mở rộng và đẩy mạnh. Đã
huy động được đông đảo các lực lượng xã hội và cá nhân tham gia vào tuyên
truyền, vận động về dân số kế hoạch hóa gia đình dưới nhiều hình thức, như truyền
thông đại chúng (đài phát thanh, truyền hình, các báo), truyền thông trực tiếp của
đội ngũ cán bộ tuyên truyền viên, các chức sắc tôn giáo, người có uy tín trong cộng
đồng, đội ngũ cán bộ chuyên trách dân số, cán bộ y tế và cộng tác viên dân số. Các
mô hình truyền thông dân số được xây dựng và tiếp cận được với từng nhóm đối
tượng. Các sản phẩm truyền thông đã đa dạng về hình thức và phong phú về nội
dung. Giáo dục dân số được đưa vào các cấp học phổ thông, các trường đại học và
trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, các trường chính trị, hành chính, và các trường
của lực lượng vũ trang. Từ tình hình trên thì Thái Bình đã đạt được những kết quả
đáng kể, song còn nhiều bất cập.
2. Những kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại
2.1. Những kết quả đạt được
Thực hiện Chiến lược Dân số của tỉnh 2001-2010 được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt, Tỉnh uỷ đã triển khai thực hiện Chương trình Dân số giai đoạn
2001-2010.Ủy ban nhân dân ban hành Chiến lược Dân số thành phố giai đoạn
2001- 2010. Trên cơ sở đó, các địa phương, ban, ngành, đoàn thể các cấp theo chức
năng, nhiệm vụ của ngành và địa phương mình, đã tổ chức quán triệt, xây dựng kế
hoạch hành động cụ thể triển khai thực hiện, bảo đảm lồng ghép hiệu quả các yếu
tố dân số vào quá trình hoạch định chính sách, lập kế hoạch phát triển kinh tế-xã
hội hàng năm và đưa vào chỉ tiêu đánh giá các danh hiệu thi đua
Trong công tác tuyên truyền, tỉnh ủy đã thực hiện nhiều hoạt động truyền
thông có nội dung, hình thức phù hợp với đặc điểm của từng nhóm đối tượng, kết
12
Phạm Văn Cường Lớp CTH/CTTT-K27A1
hợp kênh truyền thông đại chúng và truyền thông trực tiếp. Hoạt động tư vấn dân
số- kế hoạch hóa gia đình được tổ chức thường xuyên, rộng khắp trên địa bàn
thành phố đáp ứng nhu cầu tư vấn nhóm cho hàng ngàn đối tượng tại cộng đồng
mỗi năm. Các ban, ngành, đoàn thể đã phối hợp với ngành dân số tổ chức nhiều

cuộc hội thảo, buổi nói chuyện chuyên đề về công tác Dân số như luật bình đẳng
giới và bình đẳng giới trong chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình,
phòng chống nhiễm khuẩn đường sinh sản, bệnh lây truyền qua đường tình dục,
các biện pháp tránh thai,bạo hành trong gia đình
Hàng năm, chiến dịch truyền thông cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe
sinh sản kế hoạch hóa gia đình đến các vùng khó khăn, vùng có mức sinh cao.
Mạng lưới cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình
không ngừng được kiện toàn và nâng cao chất lượng phục vụ. Đặc biệt, tỉnh luôn
quan tâm đầu tư và nâng cấp cơ sở vật chất cho các cơ sở y tế, các bệnh viện, trung
tâm y tế, trạm y tế, tạo điều kiện cho công tác dân số được tốt hơn. Hiện nay, tất cả
các trạm y tế từ tỉnh xuống xã đều được trang bị các trang thiết bị y tế cần thiết, có
đội ngũ cán bộ y tế đủ trình độ cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản an
toàn cho người dân. Đối với những xã vùng nông thôn và ven biển, cùng với đội
ngũ cán bộ y tế địa phương, tỉnh đã phối hợp cùng với các huyện tổ chức những
đợt tăng cường cán bộ y tế đến các trạm y tế trong các đợt cao điểm của chiến dịch
truyền thông để lồng ghép thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu, khám,
điều trị phụ khoa, đồng thời tư vấn, hướng dẫn cho các đối tượng trong độ tuổi sinh
đẻ những kiến thức cơ bản về chăm sóc sức khoẻ trước và sau khi sinh con.
2.2. Những hạn chế
Tuy nhiều cố gắng cùng các giải pháp tích cực, nhưng việc thực hiện Chiến
lược Dân số giai đoạn 2001-2010 trong thời gian qua gặp nhiều khó khăn do bộ
máy tổ chức cán bộ làm công tác dân số thường xuyên biến động, đã ảnh hưởng
đến việc hoàn thành các chỉ tiêu, mục tiêu của Chiến lược Dân số thành phố, đặc
biệt là chỉ tiêu giảm tỷ suất sinh thô và tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên.
Một số cấp ủy đảng, chính quyền chưa nhận thức ý nghĩa, tầm quan trọng
của công tác dân số đối với sự phát triển bền vững của đất nước nên chưa quan tâm
đầy đủ đến công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, buông lỏng lãnh đạo, chỉ đạo
công tác dân số, giao khoán cho cơ quan chuyên môn, chưa tạo được sự phối hợp
hoạt động đồng bộ giữa các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức. Khi đạt được một số
thành tựu bước đầu về công tác giảm sinh đã xuất hiện tình trạng chủ quan, thỏa

mãn. Nhiều cán bộ, đảng viên chưa guơng mẫu trong việc thực hiện chính sách dân
số.
Đặc biệt, một số cấp ủy, chính quyền ở một số địa phương đã không quan
tâm lãnh đạo, chỉ đạo, ít chú ý đến việc bố trí cán bộ phụ trách, không thường
xuyên kiểm tra đôn đốc công tác dân số, chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng. Ở
13
Phạm Văn Cường Lớp CTH/CTTT-K27A1
nhiều nơi, cấp ủy đảng và chính quyền chưa nắm bắt đầy đủ tình hình và những
thách thức trong lĩnh vực dân số; chưa nghiêm túc kiểm điểm, đánh giá tình hình
thực hiện chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình của địa phương, đơn vị, chưa có
kế hoạch và biện pháp khắc phục những yếu kém, bất cập
3. Nguyên nhân của kết quả đạt được và những tồn tại
3.1. Nguyên nhân của những kết quả đạt được
Để đạt được các kết quả trên, Thái Bình có chương trình mục tiêu về vấn đề
Dân số – kế họach hóa gia đình với mục tiêu ‘Nâng cao chất lượng dân số’ cũng
như dự thảo chiến lược Dân số và sức khoẻ sinh sản giai đoạn 2011-2020. Chương
trình này bao gồm nâng cao chất lượng dân số; cải thiện sức khoẻ sinh sản; duy trì
cơ cấu dân số; quy mô, mật độ dân số và mức sinh Chiến lược này cũng ưu tiên
quan tâm đến người nghèo, vùng nông thôn một cách sâu sắc.
Một nguyên nhân nữa là tỉnh luôn củng cố và ổn định hệ thống tổ chức làm
công tác dân số ở các cấp, đặc biệt là ở cấp cơ sở để đảm bảo tổ chức triển khai
thực hiện có hiệu quả chương trình dân số và phát triển. Tăng
14
Phạm Văn Cường Lớp CTH/CTTT-K27A1
cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và chính quyền các cấp đối với công tác dân
số. Thực hiện có hiệu quả quản lý nhà nước đối với công tác dân số, phát huy cao
nhất sự hợp tác tích cực giữa các cơ quan nhà nước và các tổ chức tham gia công
tác dân số. Bên cạnh đó, Tỉnh luôn quan tâm đầu tư và nâng cấp cơ sở vật chất cho
các cơ sở y tế, các bệnh viện, trung tâm y tế, trạm y tế, tạo điều kiện cho công tác
dân số được tốt hơn. Đặc biệt, tỉnh Thái Bình chú trọng nâng cao chất lượng đào

tạo cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số phổ biến từ tỉnh xuống huyện và xã,
đáp ứng yêu cầu của Chiến lược. Kế thừa và xúc tiến các nghiên cứu khoa học thiết
thực có chất lượng, nhằm bảo đảm cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc triển khai
Chiến lược.
Nhận thức và hành động của toàn xã hội về dân số kế hoạch hóa gia đình
được nâng lên rõ rệt. Các cấp uỷ, chính quyền, đoàn thể từ trung ương đến địa
phương đã coi công tác dân số là một bộ phận quan trọng của chiến lược phát triển
kinh tế-xã hội, là một yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng
người, từng gia đình.
3.2. Nguyên nhân của những hạn chế
Việc chuyển hướng mở rộng nội dung của chương trình và việc xây dựng hệ
thống chính sách thích hợp chưa được tiến hành kịp thời. Trong khi mức sinh giảm
gần đến mức thay thế, lại chưa có các chính sách và giải pháp thích hợp để giải
quyết các hài hoà các nội dung về quy mô dân số, chất lượng dân số và phân bổ
dân cư. Một số chính sách kinh tế-xã hội còn chưa đồng bộ với chính sách dân số.
Đầu tư nguồn lực chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế. Cơ chế quản lý nguồn
lực còn có một số nội dung chưa phù hợp, việc giám sát và đánh giá chưa được thực
hiện có hiệu quả. Mặt khác, Phong tục tập quán và những yếu tố tâm lý về quy mô gia
đình lớn và giới tính của con cái còn nặng nề. Tư tưởng "phải có con trai" vẫn còn tồn
tại ở nhiều người và nhiều vùng, đặc biệt là những địa phương nghèo.
Nhận xét chung
15
Phạm Văn Cường Lớp CTH/CTTT-K27A1
Với thực trạng trên cho thấy công tác dân số ở Thái Bình còn gặp không ít
khó khăn. Sự hiểu biết và nhận thức của nhân dân về dân số và phát triển, dân số
và môi trường, về sức khỏe sinh sản còn nhiều hạn chế. Thực trạng đó có ảnh
hưởng không nhỏ đến quá trình xóa đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội;
nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi người dân trong tỉnh.
Cùng với những kinh nghiệm vốn có và sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của
Đảng, chính quyền địa phương, sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành,

đoàn thể, các tổ chức xã hội, sự năng động, sáng tạo, lòng nhiệt tình của đội ngũ
cán bộ làm công tác dân số - gia đình - trẻ em từ tỉnh đến cơ sở, công tác dân số ở
Thái Bình cần có những giải pháp cụ thể cần để thực hiện có hiệu quả, góp phần
rất lớn vào công cuộc xóa đói, giảm nghèo, từng bước đưa kinh tế - xã hội của tỉnh
ngày càng phát triển, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
trong thời kỳ đổi mới.
16
Phạm Văn Cường Lớp CTH/CTTT-K27A1
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
QUẢN LÝ CÔNG TÁC DÂN SỐ
Ở TỈNH THÁI BÌNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Công tác dân số là bộ phận quan trọng của chiến lược phát triển đất nước, là
yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và
của toàn xã hội, góp phần quyết định để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước. Vì vậy nâng cao chất lượng quản lý dân số của tỉnh là rất quan trọng và
cấp thiết. Sau đây là một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng quản lý
công tác dân số trong tỉnh.
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và chính quyền các cấp đối với
công tác dân số
Nâng cao nhận thức và nêu cao vai trò gương mẫu của cán bộ lãnh đạo, cán
bộ quản lý và cán bộ đảng viên. Các cấp ủy đảng, chính quyền cần phải nhận thấy
rõ nghĩa vụ và trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo công tác dân số. Đồng thời Tăng
cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, chính quyền đối với công tác
dân số cần phải coi việc thực hiện chính sách dân số là một trong các chỉ tiêu để
phân loại đánh giá cán bộ và đảng viện.
Kiện toàn sự lãnh đạo của Đảng thực hiện đúng chương trình quản lý của
cấp chính quyền và cơ quan chủ quản trong công tác dân số quyết định dến thành
công của chương trình dân số và phát triển. Phải phát huy tối đa năng lực đội ngũ
cán bộ truyền thông dân số.
2. Kiện toàn, củng cố bộ máy công tác dân số ở tỉnh Thái bình

Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy và cán bộ, nâng cao nhiệt tình và
năng lực cán bộ từ Trung ương đến cơ sở, làm tốt công tác tham mưu, xây dựng và
hoạch định chính sách, điều hành, tổ chức phối hợp và thực hiện công tác dân số ở
các cấp.
Nâng cao chất lượng hệ thông tin quản lý chuyên ngành. Cung cấp đầy đủ,
17
Phạm Văn Cường Lớp CTH/CTTT-K27A1
kịp thời, chính xác dữ liệu về dân số đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành chương
trình, hoạch định chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội. Chuẩn bị
điều kiện để triển khai công tác đăng kí dân số.
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện chính sách dân số, đảm bảo quản lý nhà
nước về lĩnh vực dân số kế hoạch hóa gia đình trên cơ sở luật pháp ngày càng hoàn
thiện, đồng thời đẩy mạnh phong trào nhân dân thực hiện tốt công tác này. Đảng
viên, cán bộ công nhân viên và cán bộ trong các tổ chức đoàn thể chính trị phải
gương mẫu đi đầu trong thực hiện chính sách dân số thực hiện đúng đường lối
quan điểm của Đảng và nhà nước.
3. Tăng cường và đổi mới công tác thông tin giáo dục truyền thông
Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác truyền thông, giáo dục và vận
động nhằm tạo sự ủng hộ mạnh mẽ của các cấp uỷ Đảng, chính quyền; sự hưởng
ứng và tham gia tích cực của các lực lượng xã hội, gia đình, cộng đồng; từng bước
nâng cao nhận thức và chuyển đổi hành vi về dân sô kế hoach hóa gia đình. Hình
thức và phương tiện tuyên truyền ngày càng phải đa dạng như phát thanh, truyền
hình, báo tạp chí, panô, khẩu hiệu. Lồng ghép tốt việc giải quyết các vấn đề dân số
và xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc; thực hiện bình đẳng
giới trong phạm vi xã hội và gia đình.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục về dân số và phát triển, kết hợp
với việc thực hiện đầy đủ, có hiệu quả chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản,
tăng cường vai trò của gia đình và thực hiện bình đẳng giới trong lĩnh vực dân số là
các giải pháp cơ bản để đảm bảo tính bền vững của chương trình dân số và phát
triển.

18
Phạm Văn Cường Lớp CTH/CTTT-K27A1
4. Tăng cường đẩy mạnh xã hội hóa công tác dân số trong tỉnh
Đẩy mạnh xã hội hoá công tác dân số là thường xuyên trao đổi, rút kinh
nghiệm, tiếp tục phát huy có hiệu quả sự tham gia của các ban, ngành, đoàn thể
nhân dân và tổ chức xã hội trên cơ sở chương trình phối hợp thực hiện công tác.
Các cấp chính quyền trực tiếp tham gia lãnh đạo và chỉ đạo công tác dân số trên cơ
sở có bộ máy chuyên trách đủ mạnh để quản lý theo chương trình, mục tiêu và đẩy
mạnh xã hội hóa công tác dân số là yêu tố quyết định đến sự thành công của
chương trình dân số.
Công tác dân số phải là một nội dung trọng tâm trong chương trình hành
động của cấp ủy đảng, chính quyền. Thực hiện phương châm xã hội hóa công tác
dân số, Tỉnh đã huy động sự tham gia của các lực lượng xã hội trong công tác
tuyên truyền, phối hợp lồng ghép mục tiêu dân số với phát triển thông qua các hoạt
động và chương trình công tác của các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội, nâng
cao hiệu quả mô hình truyền thông dân số với phát triển.
5. Nâng cao chất lượng và mở rộng dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản
Tỉnh phải luôn quan tâm đầu tư và nâng cấp cơ sở vật chất cho các cơ sở y
tế, các bệnh viện, trung tâm y tế, trạm y tế, các dịch vụ y tế, tạo điều kiện cho công
tác dân số được tốt hơn .Đầu tư cho công tác dân số là đầu tư cho sự phát triển bền
vững và mang lại hiệu quả kinh tế- xã hội trực tiếp và rõ rệt. Nhà nước cần đảm
bảo đủ nguồn lực cho công tác dân số, đồng thời huy động sự đóng góp của cộng
đồng và tranh thủ sự viện trợ của quốc tế.
Tập trung củng cố, mở rộng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế
hoạch hóa gia đình của tỉnh, tạo điều kiện về pháp lý, chính sách để các tổ chức xã
hội và tư nhân tham gia, đảm bảo đáp ứng đầy đủ các dịch vụ này một cách an
toàn, thuận tiện, chất lượng ngày càng được nâng cao. Tăng cường chiến dịch lồng
ghép tuyên truyền, vận động, tư vấn và cung cấp dịch vụ sức khỏe sinh sản kế
hoạch hóa gia đình cho vùng đông dân có mức sinh cao, vùng khó khăn. Đảm bảo
19

Phạm Văn Cường Lớp CTH/CTTT-K27A1
hậu cần và đẩy mạnh tiếp thị xã hội các phương tiện tránh thai.
Nâng cao chất lượng dân số của cộng đồng bằng việc huy động cộng đồng
phát triển hệ thống dịch vụ xã hội, bảo đảm khả năng cơ bản của cộng đồng đáp
ứng việc thực hiện chức năng xã hội và hỗ trợ các gia đình khi quy mô gia đình thu
nhỏ lại. Khuyến khích và tạo điều kiện cho nam, nữ kiểm tra sức khoẻ trước khi
đăng ký kết hôn, xét nghiệm gen đối với người có nguy cơ bị khuyết tật về gen,
nhiễm chất độc hoá học; tư vấn về gen di truyền; giúp đỡ về vật chất và tinh thần
đối với người bị khuyết tật về gen, nhiễm chất độc hoá học, nhiễm HIV/AIDS. Chỉ
có nâng cao dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản thì mới tạo được sự chuyển biến
trong người dân, giúp cho họ nhận rõ được, hiểu rõ hơn nữa về các chính sách của
Đảng, Nhà nước và trong tỉnh.
20
Phạm Văn Cường Lớp CTH/CTTT-K27A1
C.KẾT LUẬN
Là một bộ phận của công tác tư tưởng, công tác dân số là một bộ phận quan
trọng trong chiến lược phát triển đất nước nói chung và của tỉnh Thái Bình nói
riêng là một trong những vấn đề kinh tế - xã hội hàng đầu, là yếu tố nâng cao chất
lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và toàn xã hội. Giữa dân số và phát
triển kinh tế - xã hội luôn có mối quan hệ biện chứng, hỗ trợ và thúc đẩy lẫn nhau.
Muốn tăng trưởng kinh tế thì yếu tố đầu tiên phải là con người và phải là con
người có sức khỏe và trí tuệ. Nhất là trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiên đại hóa
của cả đất nước. Mục tiêu đó chỉ có thể đạt khi chất lượng dân số được nâng cao,
quy mô, tốc độ tăng trưởng, sự phân bố dân cư và nguồn nhân lực phù hợp với đặc
điểm kinh tế ở địa phương. Chính vì thế hơn bao giờ hết công tác dân số cần phải
được coi trọng và thực hiện một cách tốt nhất tạo thuận lợi cho sự phát triển mọi
mặt kinh tế xã hội của tỉnh.
Công tác dân số Thái Bình đã có những bước tiến mới. Với những kinh
nghiệm vốn có và sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, chính quyền địa
phương, sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã

hội, sự năng động, sáng tạo, với lực lượng làm công tác chuyên môn đảm bảo cho
công tác được triển khai hiệu quả, lòng nhiệt tình của đội ngũ cán bộ làm công tác
dân số - gia đình - trẻ em từ tỉnh đến cơ sở, công tác dân số ở Thái Bình được thực
hiện có hiệu quả, góp phần rất lớn vào công cuộc xóa đói, giảm nghèo, từng bước đưa
kinh tế - xã hội của tỉnh ngày càng phát triển, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa hiện
đại hóa trong thời kỳ đổi mới.
Tuy nhiên bên cạnh một số lĩnh vực đạt được thì công tác dân số cồn gặp
nhiều hạn chế và thác thức trên địa bàn tỉnh và việc đề ra phương hướng và giải
pháp cụ thể để nâng cao hơn nữa chất lương hoạt đông của công tác dân số trong
tỉnh, chính vì thế nhần thấy đây là yêu cầu cấp thiết cần phải được tiến hành
21
Phạm Văn Cường Lớp CTH/CTTT-K27A1
thường xuyên. Nên em đã chọn đề tài: "Nâng cao chất lượng quản lý công tác
dân số ở tỉnh Thái Bình trong giai đoạn hiện nay" để làm để tài tiều luận cho
mình.
Trong quá trình học tập, cũng như để hoàn thành tiểu luận em nhận được sự
giúp đỡ của các thầy, cô đặc biệt là cô giáo bộ môn. Đề tài chỉ xin đóng góp phần
nào vào công tác dân số của tỉnh Thái Bình, trong việc đề ra một số phương hương
cụ thể góp phần nhỏ trong công tác dân số của tỉnh được tốt hơn. Trong bài tiểu
luận còn nhiều hạn chế vì trình độ năng lực có hạn mong được sự đóng góp của các
thầy cô để cho tiểu luận được hoàn thành hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
22
Phạm Văn Cường Lớp CTH/CTTT-K27A1
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Quyết định của thủ tương chính phủ Về việc phê duyệt “Chiến lược dân số
Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010”, Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2000.
2. PGS,TS. Trần Thị Anh Đào, giáo trình: “Quản lý chăm sóc sức khỏe cộng
đồng”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2009.
3. Ngô Quỳnh Hoa, Đinh Hồng Nga: “Tìm hiểu luật bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em”,NXB Lao động, Hà Nội, 2004.

4. Lao động việc làm những bước tiến quan trọng của Nguyễn Thị Hằng
(Tạp chí Cộng sản, số 23 - 8/2003).
5. Ủy ban quốc gia Dân số - Kế hoạch hóa gia đình: Chiến lược phát triển
dân số Việt Nam 2001 – 2010, Hà Nội, 2000.
6. PGS,TS. Vũ Hiền – TS. Vũ Đình Hòe: “Dân số và phát triển”, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội 1999.
7. Nguyễn Hữu Dũng, TS. Trần Hữu Trung: “Về chính sách giải quyết việc
làm ở Việt Nam” ,của TS. (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997);
8. PGS, TS. Tô Huy Rứa: Dân số học và truyền thông dân số, Nxb, Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 1996.
9. TS. Nguyễn Bá Thủy: Dân số Việt Nam năm 2010: Cơ hội và thách thức,
Hà Nội, 2010.
10. Nguyễn Mạnh Cường, Báo Thái Bình có bài viết: Trung tâm DS –
KHHGĐ huyện Tiền Hải tổ chức truyền thông lưu động Đề án dân số biển, thái
Bình 2009.
11. Báo cáo chuyên đề: Thái Bình về Tập huấn công tác Dân số-KHHGĐ
cho cán bộ công đoàn các cấp, 2010
23
Phạm Văn Cường Lớp CTH/CTTT-K27A1
12. Chuyên đề: Thái Bình tập trung kiểm soát dân số tại các vùng biển, ven
biển, 2010
13. Tạp chí Ban tuyên giáo số 23 : Dân số gia đình và trẻ em, Hà Nội 2009
14. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Thái Bình, báo cáo kết quả thực hiện công tác
dân số 2009 và phương hướng nhiệm vụ 2010.
15. Ban dân vận Tỉnh ủy Thái bình 2010: Một số nét đặc trưng về dân số
tỉnh Thái Bình
24
Phạm Văn Cường Lớp CTH/CTTT-K27A1
MỤC LỤC


A. MỞ Đ ẦU 1
1. Lý do chon đ ề tài 1
2. Tình hình nghiên cứ u đ ề tài 3
3. Mụ c đích, nhi ệm vụ và phạm vi nghiên cứu 4
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu củ a đ ề tài 4
5. Nhữ ng đóng góp ch ủ yếu củ a đ ề tài 5
6. Kết cấu củ a đ ề tài 5
B. NỘI DUNG 6
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC DÂN SỐ 6
Ở TỈNH THÁI BÌNH 6
I. Vài nét khái quát về tỉnh Thái Bình 6
1. Đi ều kiện tự nhiên 6
1.1. Vị trí đ ịa lý 6
1.2.Đi ều kiện khí hậu 6
2 . Đi ều kiện khinh tế - xã hội 7
2.1. Đi ều kiện về kinh tế 7
2.1.1. Về Công nghiệp 7
2.1.2. Về Nông nghiệp 7
2.1.3. Về du lịch 8
2.2. Đi ều kiện về xã hội 9
2.2.1. Về văn hóa - x ã hội 9
2.2.2. Về Dân số 9
II. Một số lý luận chung 10
1. Khái niệm về dân số 10
25

×