Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của tổng công ty viễn thông quân đội viettel trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 116 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
------------o0o------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI – VIETTEL
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

Họ và tên sinh viên : Lê Mai Trang
Lớp

: Anh 7

Khóa

: 42B – KT&KDQT

Giáo viên hƣớng dẫn : PGS. TS Phạm Duy Liên

Hà Nội, tháng 11/2007


Trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng
nghiệp

Khóa luận tốt


LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong những thập niên gần đây, hội nhập và tồn cầu hóa đã diễn ra nhanh
chóng, trở thành xu thế khó có thể đảo ngƣợc của nền kinh tế thế giới. Đây là sự
vận động tất yếu khách quan, bắt nguồn từ sự phát triển mạnh mẽ của lực lƣợng sản
xuất, phân công lao động, kinh tế thị trƣờng và cách mạng khoa học công nghệ hiện
đại. Theo xu thế đó, các quốc gia đã và đang tiến hành các hoạt động mở cửa để thu
hút vốn đầu tƣ nƣớc ngồi cũng nhƣ để vƣơn mình ra thế giới. Khơng ai phủ nhận
lợi ích của q trình hội nhập vào nền kinh tế quốc tế với các nƣớc đang phát triển
nhƣ giúp các nƣớc này thu hút đƣợc nguồn vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý…
Những nhân tố này góp phần to lớn vào sự phát triển của nền kinh tế đất nƣớc. Tuy
nhiên, cũng cần nhìn nhận một cách khách quan rằng, sự hội nhập kinh tế đồng
nghĩa với việc dỡ bỏ dần các hàng rào bảo hộ, các cơng ty nƣớc ngồi có điều kiện
thuận lợi để thâm nhập vào thị trƣờng nội địa, đặc biệt là các cơng ty đa quốc gia.
Họ có tiềm lực mạnh về vốn, kinh nghiệm quản lý, công nghệ… Điều này sẽ tạo ra
một sự cạnh tranh gay gắt đối với các cơng ty trong nƣớc trên chính thị trƣờng nội
địa. Một môi trƣờng cạnh tranh gay gắt vừa là động lực buộc các các công ty trong
nƣớc phải tự mình đổi mới để nâng cao năng lực cạnh tranh, đồng thời cũng là
nguyên nhân chính gây ra hiện tƣợng các công ty trong nƣớc bị thu hẹp thị trƣờng,
thua lỗ, thậm chí là phá sản. Từ đó gây nên những ảnh hƣởng không nhỏ cho nền
kinh tế.
Là một doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng hoạt động trong lĩnh vực viễn
thông, lĩnh vực hạ tầng, lĩnh vực kinh tế mũi nhọn của đất nƣớc, Tổng công ty Viễn
thơng Qn đội – Viettel khơng nằm ngồi vịng xốy hội nhập này. Để xây dựng
và định vị thƣơng hiệu Viettel trên thị trƣờng cũng nhƣ thực hiện vai trò chủ đạo
của mình trong nền kinh tế quốc gia, Viettel đã không ngừng vƣơn lên, mở rộng
mạng lƣới viễn thông trên cả nƣớc, phát triển cung cấp nhiều dịch vụ mới, tiên tiến,
hiện đại với mục tiêu: “Quan tâm - Chăm sóc - Sáng tạo - Đột phá”. Song các mối
quan hệ ngày càng mở rộng thì cơ hội cho các doanh nghiệp đến càng nhiều nhƣng


Lê Mai Trang
A7K42B

1

Lớp


Trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng
nghiệp

Khóa luận tốt

thách thức đặt ra cũng không nhỏ. Viettel luôn bị đe dọa bởi các đối thủ cạnh tranh
hiện tại và tiềm ẩn ở cả trong và ngồi nƣớc. Do đó, vấn đề nâng cao năng lực cạnh
tranh của Viettel là nhiệm vụ hàng đầu để giúp doanh nghiệp này đứng vững ở thị
trƣờng trong nƣớc cũng nhƣ vƣơn ra cạnh tranh hiệu quả trên thị trƣờng quốc tế.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn cũng nhƣ tính cấp bách của vấn đề, em đã quyết
định chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Viễn thông
Quân đội – Viettel trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” làm đề tài cho khóa
luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Vận dụng những kiến thức và lý luận đƣợc trang bị ở nhà trƣờng để áp dụng
vào thực tiễn hiện trạng tình hình cạnh tranh của các doanh nghiệp thƣơng mại nói
chung và của Tổng cơng ty Viễn thơng Qn đội – Viettel nói riêng. Trên cơ sở đó
đƣa ra những đánh giá và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của Tổng công ty Viễn thông Quân đội – Viettel.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tƣợng nghiên cứu của khóa luận là q trình hoạt động kinh doanh của
Tổng công ty Viễn thông Quân đội - Viettel trong mối quan hệ tác động qua lại với

môi trƣờng kinh doanh.
Phạm vi nghiên cứu của khóa luận là năng lực cạnh tranh của Tổng công ty
Viễn thông Quân đội - Viettel từ năm 2000 đến nay khi nền kinh tế Việt Nam có
nhiều biến đổi rõ rệt.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Khóa luận lấy chủ nghĩa duy vật biện chứng làm cở sở phƣơng pháp luận khi
tiến hành nghiên cứu mối quan hệ tác động qua lại giữa các yếu tố hình thành nên
năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Viễn thơng Qn đội – Viettel, bên cạnh đó
khóa luận cũng kết hợp sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu khác nhƣ phƣơng
pháp thống kê, phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp hệ thống, phƣơng pháp so
sánh, phƣơng pháp tổng hợp… để làm rõ hơn đối tƣợng cần nghiên cứu, từ đó nắm
chắc đƣợc tình hình kinh doanh cũng nhƣ khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

Lê Mai Trang
A7K42B

2

Lớp


Trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng
nghiệp

Khóa luận tốt

5. Nội dung.
Ngồi phần lời nói đầu, phần kết luận và phần phụ lục, khoá luận tốt nghiệp
đƣợc chia làm ba chƣơng nhƣ sau:
- Chƣơng 1. Tổng quan về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh

nghiệp.
- Chƣơng 2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Viễn thông
Quân đội – Viettel trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
- Chƣơng 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Tổng
công ty Viễn thông Quân đội – Viettel.

Lê Mai Trang
A7K42B

3

Lớp


Trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng
nghiệp

Khóa luận tốt

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
I. KHÁI NIỆM CẠNH TRANH, NĂNG LỰC CẠNH TRANH.
1. Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh không phải là một khái niệm mới nhƣng để có đƣợc một định
nghĩa thống nhất và rộng rãi về nó thì rất khó khăn. Ngun nhân ở đây là khái
niệm “cạnh tranh” đƣợc sử dụng ở nhiều lĩnh vực, ngành nghề, ở nhiều cấp độ khác
nhau (cá nhân, doanh nghiệp, quốc gia) và với nhiều mục đích khác nhau (lợi
nhuận, phúc lợi xã hội…). Trên thực tế, cạnh tranh là một khái niệm thƣờng đƣợc
sử dụng nhiều nhất trong khoa học kinh tế nhƣng nó cũng không đƣợc định nghĩa
một cách cụ thể và rõ ràng. Trƣớc đây, khi nghiên cứu về CNTB, Các Mác đã đề

cập đến vấn đề cạnh tranh của các nhà tƣ bản. Theo quan điểm của Các Mác: “Cạnh
tranh TBCN là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tƣ bản nhằm giành
giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu lợi nhuận
siêu ngạch”[13, trang 19]. Ở đây, Các Mác đã đề cập đến vấn đề cạnh tranh trong xã
hội TBCN, mà đặc trƣng của chế độ xã hội này là sự chiếm hữu tƣ nhân về tƣ liệu
sản xuất. Do vậy, theo quan niệm này thì cạnh tranh có nguồn gốc từ chế độ tƣ hữu.
Cạnh tranh là sự lấn át, chèn ép lẫn nhau để tồn tại. Quan niệm đó về cạnh tranh
đƣợc nhìn nhận từ góc độ tiêu cực. Ngày nay, hầu hết các nƣớc trên thế giới đều
thừa nhận cạnh tranh và coi cạnh tranh vừa là môi trƣờng vừa là động lực của sự
phát triển kinh tế - xã hội. Do vậy, cạnh tranh có thể đƣợc hiểu nhƣ sau: “Cạnh
tranh là sự ganh đua, là cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa những chủ thể kinh
doanh với nhau trên một thị trƣờng hàng hoá cụ thể nào đó nhằm giành giật khách
hàng và thị trƣờng, thơng qua đó mà tiêu thụ đƣợc nhiều hàng hóa và thu đƣợc lợi
nhuận cao”[18, trang 16]. Chủ thể kinh doanh ở đây là các cá nhân, các doanh
nghiệp, các nền kinh tế hay các quốc gia. Trong khái niệm cạnh tranh này khơng có
cạnh tranh của hàng hố vì bản thân hàng hố khơng phải là một chủ thể kinh doanh
và do đó nó khơng thể tự cạnh tranh đƣợc. Nói cạnh tranh ở đây là nói đến hành vi
của chủ thể và vì vậy chỉ có hành vi của doanh nghiệp kinh doanh, của các cá nhân

Lê Mai Trang
A7K42B

4

Lớp


Trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng
nghiệp


Khóa luận tốt

kinh doanh và của một nền kinh tế, khơng có hành vi của hàng hố. Nhƣ vậy thì
cạnh tranh đƣợc coi là một phƣơng thức vận động của thị trƣờng. Đối với ngƣời
mua họ muốn mua đƣợc hàng hóa chất lƣợng cao với mức giá hợp lý. Còn ngƣợc
lại, các doanh nghiệp bao giờ cũng muốn tối đa hóa lợi nhuận, họ phải hạ chi phí
sản xuất và tìm cách giành giật từng khách hàng và thị trƣờng về phía mình và nhƣ
vậy cạnh tranh sẽ xảy ra.
* Một số điều kiện cơ bản để xuất hiện cạnh tranh trong kinh tế là:
- Phải tồn tại một thị trƣờng nghĩa là phải có một nền kinh tế thị trƣờng.
- Thị trƣờng đó phải có tối thiểu hai thành viên bên cung hoặc bên cầu cung
cấp hay tiêu thụ cùng một loại sản phẩm, dịch vụ hoặc các sản phẩm, dịch vụ tƣơng
tự nhau hoặc có tính chất thay thế cho nhau.
- Mức độ đạt mục tiêu của thành viên này sẽ ảnh hƣởng tiêu cực đến mức độ
đạt mục tiêu của thành viên khác (chẳng hạn việc mở rộng thị phần của một doanh
nghiệp sẽ có nguy cơ làm mất thị phần của các doanh nghiệp còn lại, làm giảm
doanh thu và lợi nhuận của các doanh nghiệp còn lại).
Cạnh tranh là một trong những đặc trƣng cơ bản và là động lực phát triển của
nền kinh tế thị trƣờng, khả năng cạnh tranh là điều kiện sống còn của mỗi sản phẩm,
mỗi doanh nghiệp, và mỗi quốc gia. Kết quả cạnh tranh sẽ xác định vị thế của doanh
nghiệp trên thị trƣờng, cạnh tranh sẽ tạo ra cho doanh nghiệp sự linh hoạt, nỗ lực
phấn đấu đổi mới công nghệ, năng suất, nguồn nhân lực... và buộc doanh nghiệp
phải hƣớng vào thị trƣờng để định hƣớng hoạt động sản xuất kinh doanh. Cạnh
tranh sẽ đào thải những doanh nghiệp hoạt động yếu kém, giúp doanh nghiệp tìm tịi
và khắc phục những yếu điểm để vƣơn lên nắm giữ thị trƣờng. Doanh nghiệp nào
có chính sách cạnh tranh hiệu quả sẽ tạo ra đƣợc vị thế trên thị trƣờng, tăng lợi
nhuận và tăng thu nhập cho ngƣời lao động. Doanh nghiệp nào khơng có chính sách
cạnh tranh hiệu quả thì sẽ khơng thể phát triển sản phẩm và mở rộng mạng lƣới
khách hàng, thậm chí có thể dẫn đến phá sản. Tuy nhiên, vị thế cạnh tranh chỉ mang
tính tƣơng đối, có thể là lớn ở thời điểm này nhƣng lại yếu ở thời điểm khác. Nhƣ

vậy, doanh nghiệp phải ln ln nhìn nhận cạnh tranh, điều kiện cạnh tranh nhƣ là

Lê Mai Trang
A7K42B

5

Lớp


Trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng
nghiệp

Khóa luận tốt

một trong các căn cứ quan trọng để xây dựng chiến lƣợc phát triển trƣớc mắt cũng
nhƣ lâu dài. Cạnh tranh có thể đem lại lợi ích cho ngƣời này và thiệt hại cho ngƣời
khác, song xét dƣới mức độ lợi ích tồn xã hội, cạnh tranh ln có tác dụng tích cực
nhƣ: chất lƣợng tốt hơn, giá rẻ hơn, dịch vụ chu đáo hơn... Giống nhƣ quy luật sinh
tồn và đào thải trong tự nhiên, quy luật của cạnh tranh là thải loại những thành viên
yếu kém trên thị trƣờng, duy trì và phát triển những thành viên tốt nhất và qua đó hỗ
trợ đắc lực cho q trình phát triển của tồn xã hội.
2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh.
Đã có rất nhiều nhà kinh tế học tiến hành nghiên cứu về lợi thế cạnh tranh
hay năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Phần lớn trong số họ đều gắn năng lực
cạnh tranh doanh nghiệp với ƣu thế của sản phẩm mà doanh nghiệp đƣa ra thị
trƣờng hoặc gắn năng lực cạnh tranh với vị trí của doanh nghiệp trên thị trƣờng theo
thị phần mà doanh nghiệp đó chiếm giữ thơng qua khả năng tổ chức, quản trị kinh
doanh hƣớng vào đổi mới cơng nghệ, giảm chi phí nhằm duy trì hay gia tăng lợi
nhuận, bảo đảm sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Trƣớc tiên, trong lý thuyết tổ chức công nghiệp, khái niệm năng lực cạnh
tranh đƣợc áp dụng ở phạm vi xí nghiệp: “Một xí nghiệp đƣợc xem là có khả năng
cạnh tranh khi xí nghiệp đó duy trì đƣợc vị thế của mình trên thị trƣờng cùng với
các nhà sản xuất khác với các sản phẩm thay thế, hoặc đƣa ra thị trƣờng các sản
phẩm tƣơng tự với mức giá thấp hơn, hoặc cung cấp các sản phẩm tƣơng tự với các
đặc tính về chất lƣợng hay dịch vụ ngang bằng hoặc cao hơn”[18, trang 23]. Theo
khái niệm này, năng lực cạnh tranh chỉ bó hẹp ở việc giảm chi phí sản xuất, các xí
nghiệp nếu muốn có năng lực cạnh tranh trên thị trƣờng thì chỉ cần tìm cách tối
thiểu hóa chi phí sản xuất, nghĩa là sản xuất ra những sản phẩm có chất lƣợng tƣơng
tự nhƣng với giá thành rẻ hơn các xí nghiệp khác là đã có đƣợc năng lực cạnh tranh
cao hơn trên thị trƣờng. Khái niệm về năng lực cạnh tranh này cịn khá phiến diện
và thơ sơ, nó chƣa đề cập đến khía cạnh cải tiến sản phẩm để đáp ứng tốt hơn nhu
cầu của thị trƣờng.

Lê Mai Trang
A7K42B

6

Lớp


Trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng
nghiệp

Khóa luận tốt

Trong điều kiện hồn cảnh mới các nhà kinh tế học đã đƣa ra những lý thuyết
về năng lực cạnh tranh mới nhƣ lý thuyết của Heckser – Ohlin. Sau đó lý thuyết này
đƣợc nhà kinh tế Samuelson bổ sung nên đƣợc gọi là mơ hình Heckser - Ohlin Samuelson, lý thuyết này phân tích lợi thế cạnh tranh theo các nhân tố. Đến Paul

Krugman, Helpman,… các ơng đã phân tích lợi thế cạnh tranh dựa vào quy mơ, sự
khác biệt hóa. Michael Porter thì đƣa ra khái niệm về năng lực cạnh tranh dƣới cái
nhìn của một nhà quản trị chiến lƣợc. Ơng cho rằng: “Để có thể cạnh tranh thành
cơng, các doanh nghiệp phải có lợi thế cạnh tranh dƣới hình thức hoặc là có chi phí
thấp hơn hoặc là có khả năng khác biệt hóa sản phẩm nhằm đạt đƣợc những mức
giá cao hơn trung bình. Để duy trì lợi thế cạnh tranh, các doanh nghiệp cần đạt đƣợc
những lợi thế cạnh tranh ngày càng tinh vi hơn. Qua đó có thể cung cấp những hàng
hóa hay dịch vụ có chất lƣợng cao hơn hoặc sản xuất có hiệu quả hơn”[15, trang 29].
Theo khái niệm này, vấn đề năng lực cạnh tranh còn bao hàm cả việc doanh nghiệp
phải liên tục duy trì lợi thế cạnh tranh của mình. Hay nói cách khác, doanh nghiệp
phải duy trì tỷ suất lợi nhuận trên cơ sở bám sát nhịp độ phát triển của thị trƣờng,
hoặc chủ động tạo lập nên sự phát triển của thị trƣờng. Theo Michael Porter, việc hạ
thấp giá thành (chi phí) sản xuất để nâng cao năng lực cạnh tranh không phải là
cách thực hiện thông qua các biện pháp tiêu cực nhƣ cắt giảm tiền lƣơng, chi phí
mơi trƣờng, chi phí bảo hộ lao động, chi phí phúc lợi… mà là việc sử dụng hiệu quả
các nguồn lực xã hội.
Nhƣ vậy, trên thực tế đang tồn tại nhiều quan niệm cụ thể, khác nhau về năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Song tựu chung lại, ta có thể hiểu: “Năng lực cạnh
tranh của một doanh nghiệp chính là khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng sáng tạo
mới các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách
hàng (so với các đối thủ cạnh tranh) và đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp
trong môi trường cạnh tranh trong nước và quốc tế”[6, trang 25]. Năng lực cạnh
tranh xuất phát từ việc doanh nghiệp sở hữu những nguồn lực (hữu hình và vơ hình)
mang tính độc đáo, khó bị sao chép và có giá trị, đồng thời doanh nghiệp có khả
năng để khai thác sử dụng hiệu quả nguồn lực đó. Doanh nghiệp có thể chỉ có

Lê Mai Trang
A7K42B

7


Lớp


Trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng
nghiệp

Khóa luận tốt

những nguồn lực thơng thƣờng nhƣng lại có khả năng đặc biệt mà các đối thủ
khơng có để kết hợp, sử dụng các nguồn lực này theo một cách thực độc đáo nào đó
và thu đƣợc lợi nhuận cao. Mặt khác, doanh nghiệp có thể có những nguồn lực độc
đáo nhƣng chỉ có khả năng thơng thƣờng thì lợi thế cạnh tranh cũng mờ nhạt và
kém bền vững. Lợi thế cạnh tranh sẽ mạnh nhất nếu doanh nghiệp vừa có các nguồn
lực độc đáo, khó sao chép và có giá trị, vừa có khả năng đặc biệt để khai thác nhằm
tạo ra các sản phẩm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Cách tiếp cận theo nguồn lực có thể giải thích những lợi thế cạnh tranh của
doanh nghiệp xuất phát từ việc sở hữu các nguồn lực hữu hình, dễ sao chép (nhƣ
một dây chuyền cơng nghệ hiện đại, máy móc thiết bị tiên tiến) thì lợi thế chỉ tồn tại
nhất thời, vì các đối thủ cạnh tranh có thể dễ dàng tìm cách sở hữu nguồn lực giống
nhƣ của doanh nghiệp. Mặt khác, nếu doanh nghiệp xây dựng lợi thế cạnh tranh dựa
vào những nguồn lực vơ hình (nhƣ uy tín thƣơng hiệu, nghệ thuật quản lý…) thì lợi
thế sẽ có xu hƣớng lâu bền hơn, các đối thủ khó sao chép hơn. Điều này đã đƣợc
chứng minh trong thực tế nhiều doanh nghiệp khi thay đổi ngƣời lãnh đạo đã biến
doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, trì trệ, thậm chí có nguy cơ phá sản, trở thành
doanh nghiệp năng động, hiệu quả.
II. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP.
1. Các yếu tố môi trƣờng vĩ mô
1.1. Yếu tố kinh tế.

Các yếu tố kinh tế có ảnh hƣởng rất lớn và tổng hợp đến năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp. Vì các yếu tố kinh tế thì rất phong phú và đa dạng nên sau đây
chúng ta chỉ đi sâu phân tích một số yếu tố kinh tế chính có ảnh hƣởng lớn nhất đến
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: Nếu tốc độ này cao sẽ làm phát sinh
thêm các nhu cầu mới do thu nhập của ngƣời lao động tăng lên và dẫn đến khả năng
thanh toán đối với các hàng hoá và dịch vụ cũng tăng lên. Đây là cơ hội lớn để các
doanh nghiệp hình thành, mở rộng sản xuất và phát triển. Nhƣng đồng thời với cơ

Lê Mai Trang
A7K42B

8

Lớp


Trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng
nghiệp

Khóa luận tốt

hội này thì cũng có những mối đe doạ mới, đó là xuất hiện thêm nhiều đối thủ cạnh
tranh, chi phí và tiền lƣơng sẽ tăng lên làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.
- Tỷ lệ lạm phát: Lạm phát có thể gây xáo trộn nền kinh tế làm cho sự tăng
trƣởng kinh tế chậm lại, tỉ lệ lãi suất tăng và sự biến động của đồng tiền trở nên
không lƣờng trƣớc đƣợc. Nếu lạm phát liên tục, các hoạt động đầu tƣ của doanh
nghiệp trở thành cơng việc hồn tồn may rủi, làm cho tƣơng lai kinh doanh trở nên
rất khó đốn. Sự bất trắc này khiến các doanh nghiệp dè dặt khi rót tiền vào đầu tƣ.

Do đó, lạm phát cao luôn là nguy cơ đối với các doanh nghiệp.
- Tỷ lệ lãi suất: Tỷ lệ lãi suất có tầm quan trọng rất lớn khi ngƣời tiêu dùng
thƣờng xuyên vay tiền để thanh toán các khoản mua bán hàng hoá nhƣ: nhà ở, ôtô,
trang thiết bị sản xuất… đƣợc bán theo phƣơng thức trả chậm hay trả góp. Đối với
những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này thì giảm lãi suất là một cơ hội để
mở rộng sản xuất kinh doanh và ngƣợc lại lãi suất tăng là mối đe dọa cho sự phát
triển của doanh nghiệp. Tỷ lệ lãi suất cịn quyết định mức chi phí về vốn của doanh
nghiệp (mức chi phí này ln là nhân tố chủ yếu khi quyết định tính khả thi của
chiến lƣợc). Nếu một doanh nghiệp muốn mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh
bằng nguồn vốn vay, quyết định vay vốn sẽ chỉ đem lại thành công lớn cho doanh
nghiệp khi tỷ lệ lãi suất thấp và ít biến động. Ngƣợc lại sẽ là thất bại khi các dự
đoán đƣa ra khả năng tăng mạnh lãi suất.
- Tỷ giá hối đoái và giá trị của đồng tiền trong nước: Yếu tố này có tác động
nhanh chóng và sâu sắc đối với từng quốc gia nói chung và từng doanh nghiệp nói
riêng nhất là trong điều kiện kinh tế mở. Nếu đồng nội tệ lên giá, các doanh nghiệp
trong nƣớc sẽ giảm sức cạnh tranh ở thị trƣờng nƣớc ngồi, vì khi đó giá bán của
hàng hóa tính bằng đồng ngoại tệ sẽ cao hơn các đối thủ cạnh tranh. Hơn nữa, khi
đồng nội tệ lên giá sẽ khuyến khích nhập khẩu, vì giá hàng nhập khẩu giảm, và nhƣ
vậy sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nƣớc sẽ bị giảm ngay trên thị trƣờng
trong nƣớc. Ngƣợc lại, khi giá trị đồng tiền trong nƣớc thấp hơn so với đồng tiền
ngoại tệ thì giá cả hàng hố trong nƣớc sẽ rẻ hơn tƣơng đối so với hàng nƣớc ngoài,

Lê Mai Trang
A7K42B

9

Lớp



Trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng
nghiệp

Khóa luận tốt

sẽ làm giảm sức ép từ các doanh nghiệp nƣớc ngoài và tạo nhiều cơ hội để tăng sản
phẩm xuất khẩu. Tuy nhiên nó cũng là mối đe dọa đối với những doanh nghiệp sử
dụng phần lớn nguyên vật liệu là ngoại nhập.
- Quan hệ giao lưu quốc tế: Những thay đổi về môi trƣờng quốc tế có thể tạo
ra cả cơ hội và nguy cơ cho việc mở rộng thị trƣờng trong nƣớc và ngoài nƣớc của
một doanh nghiệp. Đối với các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam thì mở rộng giao
lƣu quốc tế mang lại nhiều cơ hội cho doanh nghiệp nƣớc ngoài đầu tƣ vào nhƣng
cũng tạo ra sự cạnh tranh ngày càng mạnh hơn ở thị trƣờng trong nƣớc.
Nhƣ vậy, có rất nhiều vấn đề trong yếu tố kinh tế ảnh hƣởng trực tiếp hay
gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghịêp. Có những yếu tố là
nguy cơ, có những yếu tố là cơ hội, có những yếu tố là cơ hội đối với doanh nghiệp
này nhƣng lại là nguy cơ đối với doanh nghiệp khác. Ngồi những yếu tố nêu trên,
cịn một số yếu tố kinh tế khác cần phải kể đến là: tỷ lệ thất nghiệp, chính sách tài
chính, tiền tệ, thu nhập quốc dân, thu nhập bình quân đầu ngƣời…
1.2. Yếu tố cơng nghệ
Nhóm yếu tố này có ý nghĩa quyết định đến môi trƣờng cạnh tranh và năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Sự phát triển của khoa học công nghệ làm xuất
hiện nhiều lĩnh vực kinh doanh mới, hoàn thiện hơn cơng nghệ sản xuất hiện có, đặc
biệt là trong lĩnh vực điện tử, viễn thông, tin học, xây dựng, cơng nghệ sinh học và
cơng nghiệp nói chung. Khoa học cơng nghệ tác động đến chi phí cá biệt của doanh
nghiệp, qua đó tạo nên sức cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung. Đối với những
nƣớc chậm và đang phát triển, giá và chất lƣợng có ý nghĩa ngang nhau trong cạnh
tranh. Tuy nhiên, trên thế giới hiện nay đã chuyển từ cạnh tranh về giá sang cạnh
tranh về chất lƣợng, cạnh tranh giữa các sản phẩm và dịch vụ có hàm lƣợng khoa
học cơng nghệ cao. Chính vì vậy, việc ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sản

xuất kinh doanh là tiền đề để các doanh nghiệp ổn định và nâng cao sức cạnh tranh
của mình. Các doanh nghiệp thƣờng phải dành số vốn nhất định cho nghiên cứu,
ứng dụng và phát triển công nghệ để hạn chế ảnh hƣởng do sự thay đổi của môi
trƣờng khoa học cơng nghệ gây ra. Đồng thời các doanh nghiệp có thể dựa vào các

Lê Mai Trang
A7K42B

10

Lớp


Trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng
nghiệp

Khóa luận tốt

nguồn vốn mua các phát minh, sáng chế, áp dụng ngay công nghệ mới để vƣợt lên
trƣớc các đối thủ cạnh tranh. Khi nghiên cứu về yếu tố công nghệ ta cần phải chú ý
tới chi phí cho nghiên cứu và phát triển, sở hữu trí tuệ, bảo vệ bản quyền và chính
sách của nhà nƣớc về cơng nghệ.
1.3. Yếu tố chính trị và pháp luật
Một thể chế chính trị, luật pháp rõ ràng, rộng mở và ổn định sẽ là cơ sở đảm
bảo sự thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp khi tham gia cạnh tranh và cạnh
tranh có hiệu quả. Chẳng hạn, các luật thuế có ảnh hƣởng rất lớn đến điều kiện cạnh
tranh, đảm bảo sự cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần trên mọi lĩnh vực. Chính sách của Nhà nƣớc về xuất nhập khẩu cũng sẽ ảnh
hƣởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nƣớc.
Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế phải tuân theo các quy định của

Chính phủ. Những quy định này có thể là cơ hội hoặc thách thức với các doanh
nghiệp. Chính vì vậy các doanh nghiệp cần phải hiểu rõ những tiến trình ra quyết
định của địa phƣơng hoặc đất nƣớc nơi mà doanh nghiệp thực hiện các hoạt động
kinh doanh. Có nhƣ vậy, họ mới thực sự chủ động trƣớc sự thay đổi của mơi trƣờng
chính trị và pháp luật.
1.4. Yếu tố mơi trường văn hố, xã hội, dân số
Khi thị hiếu của ngƣời tiêu dùng thay đổi hoặc khi trình độ dân trí lên cao thì
doanh nghiệp sẽ hoạt động thế nào? Những nguy cơ nào đe dọa, những cơ hội nào
có thể nắm bắt? Đây là nhóm yếu tố quan trọng tạo lập nên nhân cách và lối sống
của ngƣời tiêu dùng, đồng thời cũng là cơ sở để cho các nhà quản lý lựa chọn và
điều chỉnh các quyết định kinh doanh. Các yếu tố này thƣờng tiến triển chậm nên
đơi khi thƣờng khó nhận biết. Cùng với sự phát triển kinh tế, sự biến động về các
yếu tố xã hội ngày càng có tác động mạnh hơn đến hoạt động của các doanh nghiệp
nhƣ: tỷ lệ sinh đẻ, sự lão hố dân số, quy mơ của gia đình… Một ví dụ cụ thể nhƣ
phong trào nâng cao sức khoẻ sẽ tạo ra cơ hội lớn cho các doanh nghiệp sản xuất
các sản phẩm đồ uống khơng có chất làm ngọt hay chiết xuất từ hoa quả. Đồng thời
nó lại cũng là mối đe dọa đối với các doanh nghiệp sản xuất thuốc lá, rƣợu, bia vì

Lê Mai Trang
A7K42B

11

Lớp


Trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng
nghiệp

Khóa luận tốt


sản phẩm của các doanh nghiệp này có ảnh hƣởng xấu đến sức khỏe của ngƣời tiêu
dùng.
1.5. Xu hướng tồn cầu hố, hội nhập kinh tế.
Cũng giống nhƣ các yếu tố khác, xu hƣớng tồn cầu hóa, hội nhập kinh tế
cũng có tác động hai mặt đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xu
hƣớng tồn cầu hố mở ra rất nhiều cơ hội nhƣng đồng thời cũng đƣa đến cho
doanh nghiệp khơng ít nguy cơ và mối đe dọa. Tồn cầu hoá sẽ giúp mở rộng thị
trƣờng hoạt động của doanh nghiệp, xoá bỏ các rào cản kinh tế, giúp doanh nghiệp
tiếp thu đƣợc những tiến bộ khoa học công nghệ một cách nhanh chóng nhƣng đồng
thời nó cũng tạo ra áp lực cạnh tranh mạnh mẽ hơn do sức ép từ các đối thủ tiềm ẩn
cùng ngành ngày càng tăng, và sức ép của các doanh nghiệp nƣớc ngoài thâm nhập
vào thị trƣờng nội địa cũng tăng. Chính vì vậy, các doanh nghiệp trong nƣớc phải
nhận thức rõ toàn cầu hố, hội nhập kinh tế là một xu thế khơng thể đảo ngƣợc. Họ
buộc phải nâng cao sức cạnh tranh, phải nhanh chóng nắm lấy cơ hội do q trình
này tạo ra nhƣng đồng thời phải có biện pháp để đẩy lùi và hạn chế nguy cơ, thách
thức.

Lê Mai Trang
A7K42B

12

Lớp


Trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng
nghiệp

Khóa luận tốt


2. Các yếu tố môi trƣờng kinh doanh trong ngành
Các nhân tố này tác động trực tiếp đến môi trƣờng hoạt động của doanh
nghiệp, và vì vậy ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Ngành kinh
doanh là ngành hoạt động trong đó bao gồm các doanh nghiệp cùng tạo ra các sản
phẩm và dịch vụ có thể thay thế lẫn nhau nhằm đáp ứng cùng một nhu cầu căn bản
nào đó của ngƣời tiêu dùng. Michael Porter, trong tác phẩm “Lợi thế cạnh tranh”
(1985) và “Chiến lƣợc cạnh tranh” (1980) (Trƣờng Quản trị kinh doanh Harvard) đã
đƣa ra những vấn đề cốt lõi nhất để giúp các nhà quản lý phân tích mơi trƣờng
ngành. Lập luận của Porter là mỗi tác động ngày càng lớn mạnh của những lực tác
động có thể coi là một sự đe dọa khi mà nó làm giảm lợi nhuận. Một tác động cạnh
tranh yếu có thể đƣợc coi là cơ hội khi nó cho phép doanh nghiệp chiếm đƣợc lợi
nhuận nhiều hơn. Mơ hình 5 áp lực cạnh tranh đƣợc thể hiện cụ thể dƣới sơ đồ sau:
Hình 1.1: Các lực lượng điều khiển cuộc cạnh tranh trong ngành
Sự đe doạ của những
đối thủ tiềm ẩn

Sức
ép của
ngƣời
cung
ứng

Cạnh tranh của các
đối thủ đang hoạt
động trong ngành

Sức
ép của
khách

hàng

Sự đe doạ của các sản
phẩm thay thế
(Nguồn: Chiến lược cạnh tranh của M. Porter (năm 1996), Nhà xuất bản Khoa học
Xã hội, Hà Nội.)
2.1. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hoạt động trong ngành
Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hoạt động trong ngành là yếu tố quan
trọng tạo ra cơ hội hoặc mối đe doạ cho các doanh nghiệp. Nếu sự cạnh tranh này là

Lê Mai Trang
A7K42B

13

Lớp


Trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng
nghiệp

Khóa luận tốt

yếu, các doanh nghiệp sẽ có cơ hội để nâng giá, mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm thu đƣợc lợi nhuận cao hơn và nhiều hơn. Nếu sự cạnh tranh này là gay
gắt sẽ dẫn tới sự cạnh tranh quyết liệt về giá cả, các doanh nghiệp sẽ cạnh tranh để
chiếm lĩnh thị phần càng nhiều càng tốt. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
ngành thƣờng chịu sự tác động tổng hợp của 3 yếu tố: cơ cấu ngành, mức độ cầu và
những trở ngại ra khỏi ngành.
- Cơ cấu ngành là sự phân bố về số lƣợng và quy mô của các doanh nghiệp

trong ngành. Có thể phân làm 2 loại cơ cấu chính là ngành phân tán và ngành tập
trung (mức độ phân tán hay tập trung của các ngành là không giống nhau). Đặc
trƣng của ngành phân tán là: các doanh nghiệp nhỏ bé, khơng có sức mạnh chi phối
thị trƣờng và thƣờng phải chấp nhận mức giá của thị trƣờng. Khi đó mức lợi nhuận
phụ thuộc vào khả năng giảm chi phí, nhƣng khả năng này lại bị hạn chế do quy mô
của các doanh nghiệp nhỏ, sản phẩm của các doanh nghiệp này thƣờng phải chịu tỷ
lệ lớn hơn chi phí về Marketing hoặc chi phí nghiên cứu và phát triển để tạo ra sự
khác biệt hố về sản phẩm. Trong khi đó, đặc trƣng của ngành tập trung là các
doanh nghiệp hoạt động phụ thuộc vào nhau. Điều này có nghĩa là hoạt động cạnh
tranh của doanh nghiệp này sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến lợi nhuận của các doanh
nghiệp khác trong ngành. Mối đe dọa lớn với các doanh nghiệp trong ngành tập
trung là cạnh tranh bằng giá nên họ thƣờng có xu hƣớng cạnh tranh về chất lƣợng
hoặc mẫu mã và tránh né tối đa các cuộc chiến tranh về giá cả.
- Mức độ cầu: Tăng cầu sẽ tạo cơ hội cho việc mở rộng sản xuất, làm giảm
áp lực cạnh tranh vì tăng cầu là tăng sức mua của ngƣời tiêu dùng hiện tại, làm cho
doanh nghiệp có thể tăng doanh thu mà không làm ảnh hƣởng đến thị trƣờng của
các doanh nghiệp khác. Ngƣợc lại, cầu giảm sẽ làm cho mức độ cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp mạnh mẽ hơn. Sự biến động của mức độ cầu phụ thuộc vào sự phát
triển của ngành.
- Những trở ngại ra khỏi ngành: Những trở ngại này sẽ là mối đe dọa khi cầu
đang có xu hƣớng giảm. Nếu trở ngại này khó vƣợt qua sẽ buộc các doanh nghiệp
phải ở lại ngành mặc dù hoạt động kinh doanh khơng hứa hẹn gì tốt đẹp và nó sẽ

Lê Mai Trang
A7K42B

14

Lớp



Trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng
nghiệp

Khóa luận tốt

làm cho cạnh tranh trở nên gay gắt và quyết liệt hơn. Một số trở ngại chủ yếu là:
máy móc thiết bị khó có thể sử dụng vào ngành khác nên muốn ra khỏi ngành doanh
nghiệp buộc phải bán toàn bộ tài sản này, chi phí cố định lớn, sự gắn bó về tình cảm
đối với ngành…
2.2. Khả năng cạnh tranh của đối thủ tiềm ẩn
Đối thủ tiềm ẩn là những đối thủ mới tham gia vào ngành hoặc hiện không ở
trong ngành nhƣng có khả năng nhảy vào hoạt động kinh doanh trong ngành. Đối
thủ mới tham gia vào ngành có thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp
do họ đƣa vào khai thác các năng lực sản xuất mới với mong muốn giành đƣợc một
phần thị trƣờng. Do vậy, những doanh nghiệp đang hoạt động tìm mọi cách để hạn
chế các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn nhảy vào lĩnh vực kinh doanh của họ. Doanh
nghiệp phải biết đƣợc đối thủ nào mới xuất hiện. Nó có bị cản trở xâm nhập thị
trƣờng từ phía các đối thủ khác khơng? Có thể làm gì để cản trở đối thủ này? Cƣờng
độ cạnh tranh đặc trƣng bởi số lƣợng đối thủ cạnh tranh và tỷ trọng đối thủ ngang
sức chiếm bao nhiêu trong số đó? Các đối thủ ngang sức có những điểm nào mạnh
hơn, điểm nào yếu hơn? Đánh giá chung bằng hệ thống điểm thì doanh nghiệp đứng
vị trí thứ mấy? Làm gì để vƣơn lên vị trí trội hơn? Một loạt các câu hỏi trên, doanh
nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ và trả lời chi tiết nếu muốn giành đƣợc lợi thế cạnh
tranh trên thị trƣờng.
Nghiên cứu về trở ngại đối với những đối thủ tiềm ẩn khi muốn xâm nhập vào
một ngành, nhà kinh tế học Joe Bain đã xác định 3 trở ngại chủ yếu là:
- Sự ưa chuộng sản phẩm: Đó chính là sự ƣa thích của ngƣời mua đối với sản
phẩm của các doanh nghiệp hiện đang hoạt động. Sự ƣa chuộng này làm giảm bớt
sự thâm nhập vào ngành của các đối thủ tiềm ẩn do để phá vỡ đƣợc “lòng trung

thành” này là khó khăn và tốn kém.
- Các ưu thế về chi phí thấp: Những lợi thế về chi phí thƣờng bắt nguồn từ
phƣơng pháp sản xuất tốt, sự quản lý hiệu quả đầu vào sản xuất, có nguồn vốn kinh
doanh ổn định với lãi suất thấp…

Lê Mai Trang
A7K42B

15

Lớp


Trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng
nghiệp

Khóa luận tốt

- Tính hiệu quả của sản xuất lớn: Đây là ƣu thế về chi phí của các doanh
nghiệp có quy mơ lớn. Ƣu thế này có đƣợc nhờ: giảm đƣợc chi phí thơng qua sản
xuất hàng loạt, giảm giá đầu vào do mua với khối lƣợng lớn, sự phân bổ đều chi phí
cố định cho một khối lƣợng sản xuất lớn, tính hiệu quả trong quảng cáo… Nếu các
doanh nghiệp trong ngành có lợi thế này sẽ khiến các doanh nghiệp muốn thâm
nhập vào ngành gặp khó khăn về chi phí lớn và quy mô sản xuất nhỏ.[12, trang 31]
2.3. Mức độ cạnh tranh của sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là sản phẩm của các doanh nghiệp trong những ngành khác
nhƣng thoả mãn nhu cầu của ngƣời tiêu dùng giống nhƣ sản phẩm của các doanh
nghiệp trong ngành. Những sản phẩm thay thế này cũng là một trong những lực
lƣợng tạo nên sức ép cạnh tranh lớn đối với các doanh nghiệp trong ngành. Sự sẵn có
của các sản phẩm thay thế trên thị trƣờng là mối đe dọa trực tiếp đến khả năng phát

triển, khả năng cạnh tranh và mức lợi nhuận của các doanh nghiệp. Mức độ sẵn có
của các sản phẩm thay thế sẽ xác định giới hạn chặn trên của mức giá bán sản phẩm
của doanh nghiệp. Khi giá bán sản phẩm của doanh nghiệp vƣợt quá giới hạn đó
khách hàng sẽ chuyển sang sử dụng sản phẩm thay thế, do đó làm ảnh hƣởng đến khả
năng tiêu thụ, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Đặc biệt những sản phẩm có
xu hƣớng thay thế hồn tồn sản phẩm của doanh nghiệp đang kinh doanh thì khi đó
doanh nghiệp cịn đứng trƣớc nguy cơ đe dọa sự tồn tại của doanh nghiệp. Việc phải
đối mặt với các sản phẩm thay thế trở thành vấn đề chung của toàn ngành.
2.4. Sức ép của khách hàng
Khách hàng là danh từ chung để chỉ những ngƣời hay tổ chức mua sản phẩm
hay dịch vụ của doanh nghiệp. Khách hàng bao gồm: ngƣời tiêu dùng trực tiếp, các
trung gian phân phối (các nhà bán sỉ, bán lẻ và các đại lý), khách hàng công nghiệp,
khách hàng cơ quan. Mối tƣơng quan giữa khả năng mặc cả, trả giá của khách hàng
đối với sản phẩm của doanh nghiệp chính là mối tƣơng quan giữa khả năng mua của
khách hàng với khả năng bán của doanh nghiệp. Nếu khách hàng là ngƣời mua với
khối lƣợng lớn so với doanh thu của toàn bộ ngành, họ sẽ có quyền ép giá nhất định.
Nếu sản phẩm của doanh nghiệp cung cấp chiếm một tỷ trọng lớn và quyết định đến

Lê Mai Trang
A7K42B

16

Lớp


Trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng
nghiệp

Khóa luận tốt


thu nhập, tổng chi phí của khách hàng thì họ cũng sẽ tìm cách gây sức ép đối với
doanh nghiệp để đƣợc lợi. Nếu khách hàng khơng bị ràng buộc và có thể chuyển
sang mua sản phẩm của các doanh nghiệp khác với giá rẻ hơn một cách dễ dàng khi
đó các doanh nghiệp trong ngành tìm cách đối phó với nhau và buộc phải giảm giá
hàng loạt. Nếu khách hàng có thu nhập thấp thƣờng tạo áp lực buộc các doanh
nghiệp sản xuất cung cấp với giá rẻ hơn. Khách hàng càng có đủ thông tin về nhu
cầu, về giá cả trên thị trƣờng thì họ càng có khả năng ép giá đối với doanh nghiệp.
2.5. Sức ép của người cung cấp
Nhà cung cấp là chỉ những cá nhân hay tổ chức cung ứng các loại yếu tố đầu
vào cho doanh nghiệp nhƣ: nguyên liệu, vật liệu, bán thành phẩm, lao động, máy
móc thiết bị kỹ thuật, tiền vốn... Giữa các nhà cung cấp và doanh nghiệp thƣờng
diễn ra các cuộc thƣơng lƣợng về giá cả, chất lƣợng và thời hạn giao hàng. Khả
năng thƣơng lƣợng về giá cả của các nhà cung cấp tùy thuộc vào mức lãi gộp và
chất lƣợng hàng hóa (dịch vụ) mà họ dự định cung ứng cho doanh nghiệp. Các nhà
cung cấp sẽ có thế lực mạnh với doanh nghiệp nếu: nhà cung cấp độc quyền cung
ứng một loại vật tƣ thiết yếu cho doanh nghiệp, doanh nghiệp không phải là khách
hàng quan trọng của nhà cung cấp, loại vật tƣ của nhà cung cấp là yếu tố đầu vào
quan trọng quyết định rất lớn đến chất lƣợng sản phẩm và hiệu quả sản xuất - kinh
doanh của doanh nghiệp.
Thơng qua việc phân tích mơi trƣờng vĩ mơ và mơi trƣờng ngành, ta có thể
tập hợp những sức ép cạnh tranh đối với một doanh nghiệp trong mơ hình nhƣ sau:

Lê Mai Trang
A7K42B

17

Lớp



Trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng
nghiệp

Khóa luận tốt

Hình 1.2: Mơ hình các áp lực cạnh tranh.
Kinh tế

Các đối thủ
cạnh tranh tiềm
ẩn

Chính
trị

Sức ép
từ nhà
cung cấp

Các công ty
trong ngành

Sức ép
từ khách
hàng

Công
nghệ


Sản phẩm thay thế

Xã hội

Môi trƣờng vĩ mô
(Nguồn: Marketing thương mại điện tử của Nguyễn Bách Khoa, Nhà xuất bản
Thống kê, Hà Nội)
3. Các nhân tố trong nội bộ doanh nghiệp
Giá trị do một công ty sáng tạo ra đƣợc đo bằng mức doanh thu của họ. Đó là
giá trị mà ngƣời mua sẵn sàng trả đối với hàng hoá và dịch vụ do cơng ty cung cấp.
Một cơng ty hoạt động có lãi khi doanh thu của họ lớn hơn chi phí tiến hành hoạt
động tạo ra giá trị. Để có lợi thế cạnh tranh công ty phải thực hiện các hoạt động tạo
ra giá trị với chi phí thấp hơn các đối thủ của nó, hoặc tiêu thụ sản phẩm với giá cao
hơn bằng cách tạo ra sự khác biệt của sản phẩm. Quá trình tạo ra sản phẩm đƣợc trình
bày dƣới dạng chuỗi giá trị theo cách mô tả của giáo sƣ Michael Porter (trƣờng quản
trị kinh doanh Harvard).

Lê Mai Trang
A7K42B

18

Lớp


Trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng
nghiệp

Khóa luận tốt


Hình 1.3: Sơ đồ mô tả chuỗi giá trị của doanh nghiệp
Cơ sở hạ tầng

Hoạt
động
bổ
trợ

Giá
trị

Hệ thống thơng tin
Nguồn nhân lực
Nghiên cứu-phát triển
Tài chính

Đầu vào

Cung
ứng
bên
ngồi

Sản
xuất

Cung
ứng nội
bộ


Marketing Dịch
và bán hàng vụ

Đầu ra

Các hoạt động chính
(Nguồn: Marketing thương mại điện tử của Nguyễn Bách Khoa, Nhà xuất bản
Thống kê, Hà Nội)
3.1. Các hoạt động chính
3.1.1. Sản xuất
Sản xuất là quá trình biến đổi đầu vào thành sản phẩm hàng hoá và dịch vụ
đầu ra. Đối với hầu hết các ngành, chi phí sản xuất chiếm tỷ lệ rất lớn trong tổng chi
phí vì vậy vũ khí cạnh tranh trong chiến lƣợc của công ty thƣờng là dựa vào chức
năng sản xuất. Những vấn đề chính liên quan đến hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp mà ta cần quan tâm là: quyết định sản xuất, sắp xếp, bố trí và phân cơng các
bộ phận sản xuất, cơng suất sản phẩm, chất lƣợng sản phẩm và dịch vụ, chi phí liên
quan đến hoạt động sản xuất, tiến độ sản xuất…
3.1.2. Marketing, bán hàng và dịch vụ
Marketing là một quá trình xác định, dự báo, thiết lập và thỏa mãn các nhu
cầu mong muốn của ngƣời tiêu dùng đối với sản phẩm hay dịch vụ. Việc phân tích
hoạt động Marketing thƣờng bao gồm các nội dung: phân tích khách hàng, nghiên

Lê Mai Trang
A7K42B

19

Lớp



Trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng
nghiệp

Khóa luận tốt

cứu thị trƣờng, mua và bán hàng hố. Việc phân tích chức năng Marketing và bán
hàng cần quan tâm đến một số vấn đề sau: mặt hàng sản phẩm có đáp ứng mục tiêu
đề ra hay không? Thái độ của ngƣời tiêu dùng về giá cả, nhãn hiệu, kiểu dáng, chất
lƣợng sản phẩm? Hiệu quả của các kênh phân phối? Lực lƣợng bán hàng có đủ để
đạt đƣợc mục tiêu đề ra hay khơng? Các hoạt động bán hàng và sau bán hàng ra
sao? Hiệu quả của công tác quảng cáo?...
3.1.3 Phân phối
Phân phối đƣợc quan niệm là sự kết hợp hữu cơ giữa nhà sản xuất với các trung
gian để đƣa hàng hóa tới tay ngƣời tiêu dùng cuối cùng, là sự tổ chức sắp xếp các mối
quan hệ bên ngoài doanh nghiệp nhằm đạt đƣợc các mục tiêu phân phối.
Trong điều kiện hội nhập, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ ở vị trí bất lợi trong
cạnh tranh so với các đối thủ nƣớc ngoài trên phƣơng diện chất lƣợng, giá cả hay trên
một vài phƣơng diện khác của Marketing (quảng cáo, sức mạnh thƣơng hiệu, xúc tiến
bán…) nhƣng các doanh nghiệp Việt Nam có thể tìm kiếm lợi thế cạnh tranh thơng
qua việc phát triển hệ thống kênh phân phối vì chúng ta đang kinh doanh tại sân nhà:
sân nhà sẽ cho phép tạo dựng trƣớc những mối quan hệ bền chặt giữa các đối tác Việt
Nam để tạo nên một hệ thống kênh phân phối bền vững trƣớc khi các doanh nghiệp
nƣớc ngoài xâm nhập vào trên cơ sở hiểu biết và đồng cảm về văn hóa tập qn và lợi
ích của nhau. Khi các doanh nghiệp phát triển đƣợc một hệ thống kênh phân phối có
hiệu quả gồm nhiều thành viên tốt, có uy tín và vị thế thì hình ảnh của doanh nghiệp
cũng sẽ đƣợc nâng cao.

Lê Mai Trang
A7K42B


20

Lớp


Trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng
nghiệp

Khóa luận tốt

3.2. Các hoạt động bổ trợ
3.2.1. Quản lý nguyên vật liệu
Chức năng quản lý nguyên vật liệu đƣợc coi là phƣơng pháp quản lý khoa
học, nó đang trở thành một hoạt động ngày càng quan trọng ở nhiều cơng ty do nó
có thể giúp cơng ty giảm đƣợc chi phí so với đối thủ cạnh tranh. Đối với một số
doanh nghiệp vừa và nhỏ, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chi phí về nguyên vật
liệu và vận chuyển thƣờng chiếm tới gần 60% trong doanh thu tiêu thụ hàng hoá.
Do vậy quản lý nguyên vật liệu một cách hiệu quả có thể giảm lƣợng tiền mặt nằm
trong dự trữ để tăng đầu tƣ vào máy móc thiết bị.
3.2.2. Tài chính
Bất cứ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều cần có nguồn
vốn, mà trƣớc hết là nguồn vốn tài chính. Nguồn tài chính của doanh nghiệp có thể
huy động bằng nhiều hình thức: nguồn tự có, nguồn vốn vay, ngân sách cấp, trợ cấp,
biếu tặng… Nguồn tài chính có ý nghĩa quyết định giúp doanh nghiệp chớp cơ hội
đầu tƣ, mở rộng quy mô sản xuất, tận dụng lợi thế về quy mô và vƣợt lên trƣớc đối
thủ cạnh tranh.
Tuy nhiên, năng lực tài chính của doanh nghiệp khơng chỉ thể hiện ở quy
mơ vốn kinh doanh. Có những doanh nghiệp quy mơ vốn lớn nhƣng khơng mạnh,
đó là do cơ cấu tài sản, nguồn vốn không phù hợp với quy mô và đặc thù sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp chƣa biết cách khai thác và sử dụng

hiệu quả nguồn lực tài chính của mình, khơng tránh đƣợc nguy cơ nợ đọng trong
thanh tốn. Ngƣợc lại, có những doanh nghiệp quy mô nhỏ nhƣng vẫn đƣợc coi là
mạnh vì doanh nghiệp đã duy trì tình trạng tài chính tốt, biết cách huy động những
nguồn tài chính thích hợp để sản xuất - kinh doanh những sản phẩm có sức cạnh
tranh phục vụ tốt thị trƣờng mục tiêu.
3.2.3. Nghiên cứu và phát triển

Lê Mai Trang
A7K42B

21

Lớp


Trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng
nghiệp

Khóa luận tốt

Trong các hoạt động đầu tƣ thì đầu tƣ vào nghiên cứu và phát triển thƣờng
đƣa lại kết quả rất lớn. Hoạt động nghiên cứu và phát triển thƣờng đƣợc chia làm 3
loại: nghiên cứu đổi mới sản phẩm, nghiên cứu cải tiến sản phẩm nhằm nâng cao
chất lƣợng hay hoàn thiện các đặc tính của sản phẩm hiện có và nghiên cứu đổi mới
cơng nghệ nhằm cải tiến q trình sản xuất để giảm chi phí hoặc nâng cao chất
lƣợng. Hoạt động nghiên cứu và phát triển thƣờng tạo ra bƣớc đột phá cho doanh
nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời tạo ra lợi thế kinh doanh cho
doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định. Đặc điểm của sản xuất và khoa
học công nghệ là luôn đổi mới và phát triển nên doanh nghiệp muốn tạo đƣợc lợi
thế kinh doanh lâu dài thì phải đầu tƣ hợp lý vào hoạt động nghiên cứu và phát triển.

3.2.4. Quản trị nguồn nhân lực
Quản trị nguồn nhân lực hay quản trị nhân lực đóng vai trị quan trọng trong
q trình hoạch định và thực hiện chiến lƣợc. Nếu khơng có con ngƣời thì có khả
năng tất cả các chức năng khác trong hoạt động của doanh nghiệp sẽ không thực
hiện đƣợc bởi vì con ngƣời là trung tâm của mọi hoạt động. Mục tiêu của quản trị
nhân lực là: dự đoán về nguồn nhân lực mà cơng ty có nhu cầu trong tƣơng lai, sắp
xếp hợp lý nguồn nhân lực, đảm bảo cung - cầu về nguồn nhân lực cho các mặt hoạt
động, xác định biện pháp cụ thể để quản lý nguồn nhân lực. Yêu cầu của quản trị
nhân lực là xây dựng đƣợc đội ngũ lao động tích cực, có kỹ năng sản xuất, ngày
càng tích luỹ đƣợc kinh nghiệm và nâng cao tay nghề trong sản xuất, do đó sẽ giúp
cho doanh nghiệp có lợi thế cơ bản so với đối thủ cạnh tranh.
3.2.5. Hệ thống thông tin
Thông tin liên kết tất cả các chức năng trong kinh doanh với nhau và cung
cấp cơ sở cho tất cả các quyết định quản trị, vì thế nó có thể tạo nên những lợi thế
cạnh tranh chủ yếu. Có rất nhiều cách để có thơng tin nhƣ: điều tra (điện thoại,
phỏng vấn), số liệu thống kê, Internet, thu thập khơng chính thức… Tuy nhiên ngày
nay do sự giảm mạnh trong chi phí của cơng nghệ tin học, thơng tin liên lạc cho
phép sử dụng hệ thống máy tính vốn chỉ sử dụng trong văn phòng nay đƣợc dùng

Lê Mai Trang
A7K42B

22

Lớp


Trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng
nghiệp


Khóa luận tốt

trong mọi hoạt động, sử dụng hệ thống này giúp cho doanh nghiệp có đƣợc thơng
tin nhanh, kịp thời và tƣơng đối chính xác. Một hệ thống thông tin hữu hiệu cũng
giống nhƣ một thƣ viện thu thập, phân loại và lƣu trữ dữ liệu. Đây là nguồn chiến
lƣợc quan trọng, theo dõi các thay đổi của môi trƣờng, nhận ra các mối đe dọa trong
cạnh tranh và hỗ trợ cho việc thực hiện đánh giá, kiểm soát chiến lƣợc.
3.2.6. Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng bao gồm các bộ phận: kế hoạch, tài chính kế tốn, pháp lý…
Nó tạo điều kiện cho các chức năng cơ bản và các chức năng bổ trợ khác hoạt động.
Tầm quan trọng của chức năng này là nền tảng để các hoạt động khác đƣợc diễn ra
thơng suốt và vai trị của kế hoạch đã đƣợc G.A Steiner đánh giá là: “Khơng có
cơng ty nào kiếm đƣợc một xu lợi nhuận khi lập kế hoạch, nhƣng lợi nhuận sẽ đến
từ việc thực hiện các kế hoạch”[21].
III. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH
NGHIỆP
1. Nhóm chỉ tiêu định lƣợng.
Là nhóm chỉ tiêu có thể cân đo đong đếm bằng số lƣợng cụ thể. Nó bao gồm
một số chỉ tiêu sau:
1.1. Doanh số bán:
Doanh số bán là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Khi doanh số bán của doanh nghiệp càng lớn thì thị phần của doanh
nghiệp trên thị trƣờng càng cao. Doanh số bán lớn đảm bảo có doanh thu để trang
trải các chi phí bỏ ra, mặt khác thu đƣợc một phần lợi nhuận và có tích lũy để tái
mở rộng sản xuất của doanh nghiệp. Doanh số bán ra càng lớn thì tốc độ chu
chuyển hàng hóa và chu chuyển vốn càng nhanh, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất
mở rộng của doanh nghiệp. Nhƣ vậy doanh số bán ra càng lớn thì khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp càng cao.
1.2. Thị phần của doanh nghiệp


Lê Mai Trang
A7K42B

23

Lớp


Trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng
nghiệp

Khóa luận tốt

Là phần thị trƣờng mà doanh nghiệp đã chiếm đƣợc. Khi đánh giá sức cạnh
tranh của một doanh nghiệp ngƣời ta thƣờng nhìn vào thị phần của nó ở những thị
trƣờng cạnh tranh tự do (hay còn gọi là thị trƣờng phi hạn ngạch).
Thị phần là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Thị phần càng lớn thì sức cạnh tranh của doanh nghiệp càng mạnh. Để tồn
tại và có sức cạnh tranh, doanh nghiệp phải chiếm giữ đƣợc một phần thị trƣờng bất
kể nhiều hay ít dù nó là địa phƣơng, quốc gia hay thế giới, chính điều này đã phản
ánh đƣợc quy mô tiêu thụ của doanh nghiệp. Qua đó ta cũng có thể đánh giá đƣợc
sức cạnh tranh của mỗi một doanh nghiệp, ƣu thế cũng nhƣ các điểm mạnh, điểm
yếu tƣơng đối của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh.
Tuy nhiên khi sử dụng chỉ tiêu thị phần làm chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh
tranh cần lƣu ý đặt thị phần ở các điều kiện thanh tốn khác nhau:
+ Nếu hình thức thanh tốn là bình thường (nghĩa là doanh nghiệp nhận
đƣợc tiền ngay hoặc đảm bảo chắc chắn sẽ nhận tiền) thì thị phần càng cao doanh số
càng lớn, lợi nhuận càng nhiều và khă năng cạnh tranh của doanh nghiệp càng lớn.
+ Nếu bán hàng theo hình thức bán chịu nhiều thì khả năng thu hồi vốn
chậm, đơi khi còn gặp rủi ro trong việc thu hồi vốn, khi đó thị phần lớn chƣa hẳn đã

tốt, có lúc cịn gây khó khăn cho doanh nghiệp.
Thƣờng có các loại thị phần sau:
+ Thị phần tương đối: Là tỷ lệ so sánh về doanh số của doanh nghiệp với
doanh số của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất. Nó cho biết vị thế của sản phẩm trong
cạnh tranh trên thị trƣờng là nhƣ thế nào, thông qua sự biến động của các chỉ tiêu
mà doanh nghiệp biết mình đang ở vị trí nào, từ đó vạch ra chiến lƣợc cạnh tranh
hợp lý.
+ Thị phần của doanh nghiệp trong phân đoạn mà doanh nghiệp phục vụ: Là
tỷ lệ phần trăm doanh số của doanh nghiệp so với doanh số của phân đoạn thị
trƣờng đó.
+ Thị phần của doanh nghiệp so với tồn bộ thị trường: Là tỷ lệ phần trăm
doanh số của doanh nghiệp so với doanh số của toàn ngành.

Lê Mai Trang
A7K42B

24

Lớp


×