Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp về công ty TNHH TM Phú Tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.88 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA: THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh Thương Mại.
Lớp: Thương Mại 47A.
Khoá: 47.
Hệ: Chính Quy.
Giảng viên hướng dẫn: Cấn Anh Tuấn.
Hà Nội 2009
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH TM PHÚ TIẾN
1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty TNHH TM Phú Tiến được thành lập ngày 25/02/2004, theo
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102011440 do sở kế hoạch và đầu tư
thành phố Hà Nội cấp. Theo đó.
Tên công ty: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI PHÚ TIẾN
Tên giao dịch: PHU TIEN TRADING COMPANY LIMITED
Địa chỉ trụ sở chính: Số 11, ngõ Trần Cao Vân, phường Phố Huế, quận
Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
Theo giấy phép đăng ký kinh doanh công ty được phép hoạt động trong
nhiều lĩnh vực, tuy nhiên hiệu nay lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty là
phân phối hàng điện tử điện lạnh- đồ gia dụng của các hãng điện tử danh tiếng
trên thế giới như Samsung, Panasonic, Toshiba, Sanyo, Tuy mới thành lập
nhưng công ty đã sớm trở thành công ty phân phối hàng điện tử, điện lạnh- đồ
gia dụng lớn nhất miền Bắc.
Trên con đường đi để đạt được những thành công như ngày hôm nay,
công ty TNHH TM Phú Tiến đã gặp phải rất nhiều khó khăn, nhất là trong
điều kiện kinh tế thị trường, sự cạnh tranh của các công ty khác trong lĩnh vực
hàng điện tử, điện lạnh là rất khốc liệt. Nhưng với lựa chọn đúng đắn, một tầm
nhìn xa chính xác của ban giám đốc, cùng với sự nỗ lực, nhất quán của cán bộ
công nhân viên, công ty đã phát triển một cách bền vững và sớm đạt được
những thành tựu nhất định:


* Năm 2005: Đạt danh hiệu Công ty phân phối sản phẩm Samsung lớn
nhất Đông Nam Á do hãng Samsung bầu chọn.
* Năm 2006 : Đạt danh hiệu công ty phân phối sản phẩm Toshiba lớn
nhất Việt Nam do Hãng Toshiba Việt Nam bầu chọn
* Hiện tại công ty là công ty phân phối sản phẩm Panasonics có doanh
số lớn nhất tại Việt Nam với với doanh số hàng tháng khoảng 15 tỷ đến 20 tỷ
đồng.
* Mặt khác Công ty đã mang lại được lợi ích xã hội đó là :Tạo công ăn
việc làm cho 150 người luôn có công việc làm ổn định, thường xuyên với mức
thu nhập trung bình 3 triệu/tháng.
1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty TNHH TM Phú Tiến.
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng kế hoạch tổng hợp
Phòng kế toán tài chính
Phòng kinh doanh
Phòng nhân sự
Phòng bán hàng
Đội kho, bốc vác
Đội xe
1.3. Chức năng nhiệm vụ của công ty.
1.3.1. Chức năng
1.3.1.1. Chức năng chung.
Công ty TNHH TM đã được sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội
cho phép hoạt động trong nhiều lĩnh vực với phạm vi hoạt động rộng lớn, cụ
thể như sau:
• Mua bán đồ gia dụng
• Mua bán Mỹ phẩm( trừ mỹ phẩm có hại cho sức khoẻ con người )
• Mua bán máy móc, thiết bị và phụ tùng thay thế phục vụ cho ngành
công nghiệp, khai khoáng, lâm nghiệp và xây dựng.
• Mua bán điện thoại cố định, điện thoại di động, máy nhắn tin, thiết bị

điện tử viễn thông, hàng điện tử, điện lạnh.
• Mua bán nông, lâm sản nguyên liêu (Trừ loại lâm sản Nhà nước cấm),
gia súc, gia cầm, lương thực, thực phẩm, đồ uống, rượu, bia (Không bao
gồm kinh doanh quán bar)
• Sản xuất, mua bán hàng thủ công mỹ nghệ, gốm sứ.
• Buôn bán và lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng.
• Dịch vụ môi giới tuyển chọn lao động và cung cấp nhân sự trong nước
(Không bao gồm giới thiệu, tuyển chọn, cung ứng nhân lực cho các
doanh nghiệp có chức năng xuất khẩu lao động).
• Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
• Vận tải hàng.
1.3.1.2. Chức năng riêng của từng phòng ban
* Phòng Hành chính - Nhân sự:
Tổ chức bộ máy nhân sự, tuyển dụng nhân viên nhằm đảm bảo nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu về hoạt động liên tục của công ty; Xây dựng chính
sách, chế độ tiền lương, khen thưởng - kỷ luật; Thực hiện quản lý, giám sát
việc thực hiện các tiêu chuẩn, chính sách về lao động, kỷ luật, khen thưởng.
* Phòng Kế toán - Tài chính có chức năng nhiệm vụ sau:
Tổ chức hạch toán tài chính về hoạt động kinh doanh của Công ty, tổng
hợp kết quả kinh doanh, lập các báo cáo tài chính, phân tích hoạt động kinh
doanh để phục vụ cho việc kiểm tra thực hiện kế hoạch của Công ty. Tham
mưu cho ban Giám đốc các giải pháp về tài chính để hoạt động kinh doanh
đạt hiệu quả cao nhất.
* Phòng Kinh doanh
Nghiên cứu nhu cầu của khách hàng về mặt hàng và chất lượng sản
phẩm.Thực hiện các công việc về kinh doanh, nghiên cứu mở rộng thị
trường. Xây dựng các định mức dự trữ sao cho phù hợp với từng thời kỳ,
thời điểm khác nhau trong năm và kiểm tra tình hình dự trữ sản phẩm để
trách việc dự trữ quá nhiều. Tiếp nhận và xử lý các thông tin về tiêu thụ sản
phẩm, xử lý các khiếu nại của khách hàng, giải quyết các công việc có liên

quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ trả lời khách hàng và bán hàng. Tổ
chức chào hàng cho các đại lý khi có sản phẩm mới.
* Bộ phận bán hàng.
Kiểm tra các đơn hàng và tính phù hợp của các đơn hàng đó với các tiêu
chuẩn kỹ thuật đối với sản phẩm. Lập các kế hoạch bán hàng, giao hàng và
thống nhất kế hoạch đó với các phòng ban khác trong công ty. Phối hợp và
quản lý đội ngũ xe để có kế hoạch phân phối hợp lý nhất.
1.3.2. Nhiệm vụ:
- Tăng tốc phát triển nhanh, chiếm lĩnh thị trường.
- Phát triển kinh doanh gắn với phát triển Công ty vững mạnh toàn
diện.
- Tiếp tục phát huy, tập trung nguồn lực để mở rộng thị trường và kinh
doanh có hiệu quả.
- Hoàn thành nhiệm vụ, nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách nhà nước.
II. THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH PHÚ TIẾN
2.1. Môi trường và thị trường kinh doanh của công ty:
Công ty TNHH TM Phú Tiến là công ty phân phối cấp một các sản
phẩm của hẩu hết các hãng điện tử nổi tiếng trên thế giới. Công ty là khâu
trung gian duy nhất phân phối sản phẩm từ nhà sản xuất đến các công ty, cửa
hàng đại lý điện tử ở các tỉnh miền bắc Việt Nam và một số tỉnh miền trung
như Thanh Hoá, Nghệ An,
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế trong những năm qua, nhu cầu về
sinh hoạt cũng tăng lên. Năm bắt được nhu cầu đó, công ty TNHH TM Phú
Tiến đã chủ động nghiên cứu và lựa chọn cho mình những mặt hàng điện tử,
điện lạnh phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng. Có thể nói những mặt
hàng mà công ty phân phối rất đa dạng, phù hợp với từng tầng lớp tiêu dùng
trong xã hội. Những sản phẩm đó có thể thoả mãn nhu cầu của những người
có mức thu nhập bình thường, đến những sản phẩm cao cấp dành cho những
người có mức thu nhập cao. Từ đó ta có thể thấy được rằng đối tượng khách
hàng của công ty là toàn bộ người tiêu dùng có thu nhập (bất kể là cao hay

thấp) có nhu cầu về đồ điện tử, điện lạnh, đồ gia dụng.
Việc quản lý các khu vực của thị trường được giao cho phòng Kinh
doanh, mỗi nhân viên trong phòng được phân chia quản lý một số tỉnh thành
và trường phòng là người quản lý tất cả. Việc phân chia này dựa vào các tuyến
đường đi qua các tỉnh để tiện cho quá trình phân phối sản phẩm, cụ thể như
sau:
- Tuyến 1: Hà Nội, Thái Nguyên, Bắc cạn, Cao bằng.
- Tuyến 2: Vình Phúc, Phú Thọ, Yên Bái, Tuyên Quang, Hà Giang.
- Tuyến 3: Bắc Ninh, Bắc Giang, Lạng Sơn.
- Tuyến 4: Hà Nội mới, Hoà Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu.
- Tuyến 5: Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh.
- Tuyến 6: Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình, Thanh Hoá,
Nghệ An.
2.2. Danh mục sản phẩm kinh doanh của công ty.
Các sản phẩm mà công ty phân phối là những mặt hàng về điện tử, điện
lạnh, đồ gia dụng. Đó là tivi, tủ lạnh, điều hoà, máy giặt, bình nóng lạnh,…của
các hãng nổi tiếng trên thế giới, cụ thể như sau.
- Sản phẩm của hãng Panasonics
- Sản phẩm của hãng Sony
- Sản phẩm của hãng LG
- Sản phẩm của hãng Samsung
- Sản phẩm của hãng Toshiba
- Sản phẩm của hãng Sanyo
- Sản phẩm của hãng VTB
- Sản phẩm của hàng Daewoo
- Sản phẩm của hãng JVC
- Sản phẩm của hãng Funiki
2.3. Kết quả kinh doanh của công ty
Dựa vào báo cáo kết quả kinh doanh của công ty ta sẽ thấy được điều đó.
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH

1. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ 740,226,177,789
2. Giá vốn hàng bán 728,771,812,821
3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp
dịch vụ 11,454,364,968
4. Chi phí lãi vay 3,365,689,548
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 2,689,589,254
6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 6,399,086,166
7. Lợi nhuận khác 2,568,255,944
8. Tổng lợi nhuận trước thuế 8,967,342,110
9. Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp 1,000,000,000
10. Lợi nhuán sau thuế 7,967,342,110
2.4 Phân tích tài chính thực trạng kinh doanh của công ty.
Chúng ta sử dụng phương pháp phân tích các tỷ số để phân tích thực
trạng tài chính của công ty. Việc sử dụng các tỷ số tài chính để phân tích sẽ
giúp các nhà phân tích tài chính, các nhà quản trị công ty, nhà đầu tư, người
cho vay và khách hàng có một cái nhìn sâu sắc chính xác rõ ràng về thực trạng
tài chính của công ty hơn là nhìn vào những con số tuyệt đối trên các báo cáo
tài chính. Từ đó có thể đưa ra các quyết định những quyết định đúng đắn.
Các tỷ số tài chính thường được sử dụng trong phân tích là:
-Tỷ số về khả năng thanh toán: Đây là nhóm các chỉ tiêu được sử dụng
để đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
- Tỷ số về khả năng cân đối vốn hoặc cơ cấu vốn: Nhóm các chỉ tiêu
này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng như khả năng sử dụng
nợ vay của doanh nghiệp.
- Tỷ số về khả năng hoạt động: Đây là nhóm các chỉ tiêu đặc trưng cho
việc sử dụng tài nguyên, nguồn lực của doanh nghiệp.
- Tỷ số về khả năng sinh lãi: Nhóm các chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả
sản xuất – kinh doanh tổng hợp nhất của một doanh nghiệp.
Bảng tổng hợp các tỷ số sử dụng trong phân tích thực trạng tài tài chính

của công ty TNHH TM PHÚ TIẾN
CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH Năn 2007 Năm 2006
I. CÁC CHỈ SỐ VỀ KHẢ NĂNG
THANH TOÁN
1. Khả năng thanh toán hiện hành 1.065748836 1.076095282
2. Khả năng thanh toán nhanh 0.426000187 0.100913152
3. Vốn lưu động ròng ( VLĐR) 6,496,364,393 2,496,364,393
4. HTK/VLĐR 5.078471528 12.81527717
II. CÁC CHỈ SỐ VỀ KHẢ NĂNG
CÂN ĐỐI VỐN
1. Hệ số nợ 0.906319581 0.886194876
2. Khă năng thanh toán lãi vay 3.664340244 1.350154832
III. CÁC TỶ SỐ VỀ KHẢ NĂNG
HOẠT ĐỘNG
1. Vòng quay tiền 104.3211037 1764.33847
2. Vòng quay HTK 22.43680639 5.275175372
3. Kỳ thu tiền bình quân 30.74183232 6.849372319
4. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định 196.787442 98.31413085
5. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản 6.789901772 4.558813977
IV. CÁC TỶ SỐ VỀ KHẢ NĂNG
SINH LÃI
1. Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm 0.010763389 0.00078362
2. Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) 0.780124097 0.0314
3.Doanh lợi tài sản (ROA) 0.073082352 0.003572378
2.4.1. Phân tích về khả năng thanh toán của công ty TNHH THƯƠNG
MẠI PHÚ TIẾN
Về tổng quát, khả năng thanh toán là một thuật ngữ tài chính kế toán
dùng để so sánh giữa tài sản và nghĩa vụ nợ phải trả của công ty. Công ty được
coi là có khả năng thanh toán khi lượng tài sản của họ lớn hơn số nợ mà họ
phải trả và để đo lường khả năng thanh toán ngắn hạn thì phải so sánh giữa tài

sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn.
Các chỉ tiêu đo lường khả năng thanh toán:
* Tỷ số thanh toán hiện hành = TSLĐ/NNH
Tỷ số thanh toán hiện hành là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn
của công ty, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được
trang trải bằng các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong một giai đoạn
tương đương với thời hạn của khoản nợ đó.
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành của Phú Tiến trong năm 2007 là
1.065748836, thấp hơn so với năm ngoái. Và so với các công ty khác trong
cùng ngành phân phối hàng điện tử điện lạnh thì tỷ số này cũng không phải là
cao. Đây là một vấn đề mà công ty cần lưu ý trong thời gian tới.
* Vốn lưu động ròng = Tổng TSLĐ – Tổng NNH
Chỉ tiêu này cũng là một yếu tố quan trọng và cần thiết cho việc đánh
giá điều kiện cân bằng tài chính của một doanh nghiệp. Khả năng đáp ứng
nghĩa vụ thanh toán, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và khả năng nắm
bắt thời cơ thuận lợi của công ty phụ thuộc phần lớn vào vốn lưu động ròng.
Chỉ số này ở Phú Tiến tăng lên đáng kể, từ 2,496,364,393 của năm 2006 lên
6,496,364,393 trong năm 2007, đây là một kết quả rất khả quan, và cơ hội cho
Phú Tiến mở rộng quy mô hoạt động rộng lớn hơn nữa là không khó để thực
hiện.
* Tỷ số thanh toán nhanh = ( TSLĐ – HTK ) / NNH
Đây là tỷ số giữa các tài sản quay vòng nhanh với nợ ngắn hạn. Tài sản
quay vòng nhanh là những tài sản nhanh chóng chuyển đổi thành tiền. Do vậy
tỷ số thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn mà
không phụ thuộc vào việc bán hàng tồn kho. Thông thường tỷ số này lớn hơn
1 là tốt.
Tỷ số thanh toán nhanh của năm 2007 cao hơn hẳn so với 2006, gấp
hơn 4 lần, nhưng vẫn nhỏ hơn 1. Điều này cho thấy, trong năm 2007, tình hình
được cải thiện đáng kể so với 2006, nhưng công ty vẫn không thể thanh toán
nhanh các khoản nợ ngắn hạn đến hạn nếu không sử dụng đến một phần dự

trữ. So với các công ty khác trong cùng ngành, thì tỷ số này của Phú Tiến
trong năm có nhiều biến động về kinh tế như năm 2007 thì Phú Tiến cũng
không phải là yếu kém. Mặt khác, do đặc điểm ngành nghề kinh doanh là phân
phối hàng điện tử điện lạnh, phụ thuộc nhiều vào mùa vụ nên con số
0.426000187 cho năm 2007 cũng có thế chấp nhận được.
* Tỷ số HTK / VLĐR
Tỷ số này cho biết dự trữ chiếm bao nhiêu phần trăm VLĐR.
Đối với Phú Tiến, tỷ số này được cải thiện khá nhiều khi sang năm
2007, nhưng vẫn còn quá cao. Hàng tồn kho cao tới mức mà toàn bộ vốn lưu
động ròng không đủ để tài trợ cho nó. Điều này liên quan tới đặc điểm ngành
nghề kinh doanh, năng lực quản lý hàng tồn kho và liên quan tới cơ cấu vốn,
cơ cấu tài trợ cũng như cơ cấu tài sản lưu động của doanh nghiệp.
2.4.2. Phân tích về khả năng cân đối vốn của công ty TNHH TM PHÚ
TIẾN
Đánh giá khả năng cân đối vốn hay đánh giá cơ cấu tài chính của một
doanh nghiệp là một khâu rất quan trọng trong phân tích tài chính. Đó là việc
xem xét mức độ mà một công ty sử dụng các nguồn tài trợ và tự tài trợ như thế
nào để tối đa hoá giá trị cổ phiếu của công ty cũng như tối thiểu hoá chi phí
vốn. Một khả năng cân đối vốn tốt đảm bảo cho công ty một cơ cấu vốn tối ưu
đồng thời tạo nên một sự cân bằng giữa tác động của rủi ro và lợi tức. Đánh
giá khả năng cân đối vốn người phân tích đánh giá được sự linh hoạt về mặt
tài chính của công ty và sự thận trọng hay năng động trong quản lý của nhà
quản trị công ty đang xem xét.
Các chỉ tiêu đo lường khả năng cân đối vốn.
* Hệ số nợ = Tổng nợ / Tổng tài sản
Trong việc đánh giá năng lực tài chính của một công ty thì tỷ số nợ là
chỉ tiêu quan trọng nhất. Một cách khái quát có thể hiểu hệ số này thể hiện cơ
cấu nợ trên tổng tài sản, hay tỷ phần vốn được cung cấp bởi các chủ nợ. Nếu
tỷ số nợ cao thông thường dẫn đến khả năng mất an toàn về mặt tài chính bởi
có thể doanh nghiệp đã sử dụng nợ một cách thái quá. Song nếu theo dõi tình

hình kinh doanh của công ty có nhiều khả quan thì chính hệ số nợ cao làm
ROE tăng lên, thể hiện công ty có chính sách đòn bây tài chính đúng đắn và
hiệu quả. Nếu chỉ số này thấp thể hiện hai khía cạnh, có thể công ty sử dụng
đòn bẩy tài chính kém hiệu quả hoặc thể hiện mức độ bảo vệ dành cho các chủ
nợ cao trong trường hợp công ty phá sản và phải thanh lý tài sản. Đứng trên
quan điểm rủi ro vốn là thuộc tính của một nền kinh tế, một tỷ lệ nợ vừa phải
sẽ giúp công ty có thể chịu đựng được những biến động bất lợi từ môi trường
kinh doanh. Nhiều sự nghiên cứu cho thấy hệ số này nên giao động trong
khoảng từ 30% - 70%.
Đối với Phú Tiến, tỷ số nợ năm 2006 là: 0.886194876, năm 2007 là:
0.906319581. Ta thấy tỷ số nợ năm 2007 cao hơn so với năm 2006, nhưng
tăng lên không đáng kể. Trong cả 2 năm tỷ số nợ vẫn nằm trong khoảng không
an toàn. Công ty cần lưu ý vấn đề này trong thời gian tới vì nếu tỷ lệ nợ quá
cao như hiện nay 90%, công ty rất dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh
toán. Tỷ số này thể hiện sự bất lợi đối với các chủ nợ nhưng lại có lợi cho chủ
sở hữu nếu đồng vốn được sử dụng có khả năng sinh lợi cao. Tuy nhiên, có
thể nói rằng, với tỷ số nợ giao động trong khoảng 90% thì công ty khó có thể
vay vốn huy động tiền vay để có thể tiến hành kinh doanh trong thời gian tới.
* Khả năng thanh toán lãi vay = LNTT và lãi / Lãi vay
Tỷ số này cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi hàng năm
như thế nào. Việc không trả được các khoản nợ này sẽ thể hiện khả năng công
ty có nguy cơ bị phá sản.
Đối với công ty TNHH TM Phú Tiến, khả năng thanh toán lãi vay trong
năm 2006 được xác định là 1.35, và trong năm 2007 được xác định là 3.66. Tỷ
số này được tăng lên một cách đáng kể chứng tỏ khả năng trả lãi vay của
doanh nghiệp được cải thiện một cách đáng kể. Điều này cũng thể hiện, khả
năng sinh lời của tài sản cũng tăng lên so với năm trước.
2.4.3. Phân tích về khả năng hoạt động của công ty TNHH TM PHÚ TIẾN
Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, người ta xem
xét các tỷ số về khả năng hoạt động của công ty đó, dựa trên các báo cáo tài

chính. Vốn của doanh nghiệp để sử dụng để đầu tư cho các loại tài sản khác
nhau như tài sản cố định hay tài sản lưu động, do đó các nhà phân tích không
chỉ quan tâm tới việc đo lường hiệu quả sử dụng tổng tài sản mà còn chú trọng
tới hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành tổng tài sản của doanh
nghiệp. Chi tiêu doanh thu được sử dụng chủ yếu trong tính toán các tỷ số này
để xem xét khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, xem xét hiệu
quả sử dụng tài sản sẽ giúp đánh giá được tính thanh khoản của tài sản và
hiệu quả quản lý tài sản.
* Vòng quay tiền = DT / Tiền và tài sản tương đương tiền.
Tỷ số này cho biết số vòng quay của tiền trong năm.
Vòng quay tiền của Phú Tiến trong năm 2006 và 2007 đều đạt những
con số khá lớn. Nhưng năm 2007 giảm nhiều so với 2006 chứng tỏ có một số
mặt yếu kém. Điều này chưa chứng tỏ hiệu qủa kinh doanh của Phú Tiến trong
năm 2007 là kém hiệu qủa hơn so năm 2006 mà phải kết hợp phân tích nhiều
chỉ tiêu khác.
* Vòng quay hàng tồn kho = DT / HTK
Vòng quay hàng tồn kho sẽ xem xét hiệu quả công ty trong việc quản lý
và bán hàng trong kho. Đó chính là tiêu chuẩn để đánh giá tính thanh khoản
của hàng tồn kho của một công ty.
Nhìn chung, vòng quay này cao sẽ cho thấy dấu hiệu của việc quản lý
có hiệu quả hàng tồn kho và chắc chắn sẽ đem lại lợi nhuận cho công ty, hàng
tồn kho được bán càng nhanh thì vốn lưu trong kho càng thấp. Tuy nhiên, nếu
vòng quay này quá cao cũng có nghĩa là công ty đang bị thiếu hoặc bị mất các
đơn đặt hàng, giá hàng đang giảm hoặc công ty đang thiếu các nguyên vật
liệu. Ngược lại, nếu hệ số này quá thấp thì lại là dấu hiệu của công ty đang
còn đọng quá nhiều hàng trong kho hoặc hàng trong kho bị lỗi thời, chất lượng
kém… Vòng quay thấp cũng có thể xuất phát từ việc dự trữ hàng vì những lý
do chính đáng như do nhu cầu sản xuất ngày càng cao của công ty.
Một điều hết sức quan trọng nữa là cần phải đánh vòng quay hàng tồn
kho theo từng ngành, bởi vòng quay cao hay thấp còn phụ thuộc vào ngành

nghề kinh doanh. Đối với ngành phân phối các sản phẩm điện tử điện lạnh thì
vòng quay hàng tồn kho thường cao.
Công ty TNHH TM Phú Tiến cũng không là ngoại lệ. Trong năm 2007,
vòng quay hàng tồn kho là 22.4, cao gấp nhiều lần so với năm trước. Điều này
chứng tỏ công ty đã có những biện pháp hợp lý trong quản lý hàng tồn kho.
* Kỳ thu tiền bình quân = Phải thu * 360 / DT
= Phải thu / Doanh số bán hàng bình quân
hàng ngày
Kỳ thu tiền bình quân là số ngày bình quân cần có để chuyển các khoản
phải thu thành tiền. Hệ số này chính là các mối tương quan giữa các khoản
phải thu ròng với doanh số bán hàng bình quân mỗi ngày.
Kỳ thu tiền bình quân giúp chúng ta đánh giá khả năng chuyển đổi
thành tiền của các khoản phải thu hay nói cách khác là khả năng công ty thu
hồi nợ từ khách hàng. Hệ số này giúp đưa ra những thông tin về chính sách tín
dụng của công ty. Nếu kỳ thu tiền bình quan tăng dần hoặc cao hơn so với con
số bình quân của ngành thì chứng tỏ chính sách tín dụng của công ty là tương
đối dễ dãi và các khoản phải thu không đủ tính thanh khoản. Việc nới lỏng tín
dụng sẽ cần thiết trong việc kích thích bán hàng, tuy nhiên việc này cũng làm
tăng chi phí cho công ty. Nếu kỳ thu tiền bình quân được rút ngắn lại hoặc
thấp hơn so với con số bình quân của ngành thì chứng tỏ chính sách tín dụng
của công ty là khắt khe, điều này có thể khiến cho công ty mất nhiều khách
hàng quan trọng.
Đối với công ty Phú Tiến, kỳ thu tiền bình quân trong năm 2007 là 30
ngày, như vậy là hợp lý so với chính sách tín dụng của công ty và so với trung
bình ngành. Nhưng kỳ thu tiền của năm nay cao hơn nhiều so với năm trước
chứng tỏ đã có một số khó khăn trong khâu thanh toán so với năm trước.
* Hiệu suất sử dụng TSCĐ = DT / TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu trong một năm.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của công ty TNHH TM Phú tiến trong

năm 2007 tăng gấp đôi so với năm trước. Điều này chứng tỏ công ty sử dụng
tài sản cố định có hiệu quả.
* Hiệu suất sử dụng Tổng TS = DT / Tổng TS
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản xem xét mức độ hiệu quả của việc quản
lý tất cả tài sản của một công ty. Nếu hệ số này cao thì mức đầu tư để tạo
doanh số bán hàng càng thấp và đem lại lợi nhuận càng lớn cho công ty. Nếu
hiệu suất tài sản tương đối thấp so với mức của ngành hoặc thấp so với chính
mức độ trước đây của công ty thì có nghĩa là công ty đã đầu tư quá nhiều vào
tài sản hoặc tốc độ bán hàng của công ty quá chậm. Tuy nhiên, điều này xảy ra
cũng có thể là do công ty đang tiến hành kế hoạch hiện đại hoá máy móc trang
thiết bị và kế hoạch này sẽ đem lại kết quả khả quan theo mục tiêu lâu dài.
Từ số liệu của Công ty Phú Tiến, ta tính được hiệu suất sử dụng tổng tài
sản trong năm 2006 là 4.6, trong năm 2007 là 6.8. Hiệu suất sử dụng tài sản
của năm 2007 cao hơn so với năm 2006 chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của
Phú Tiến ngày càng được cải thiện. Công ty cần có những biện pháp hợp lý để
duy trì hiệu suất này.
2.4.4. Phân tích về khả năng sinh lợi của công ty TNHH TM PHÚ TIẾN
Nếu như các nhóm tỷ số trên đây phản ánh hiệu quả từng hoạt động
riêng biệt của một công ty thì tỷ số về khả năng sinh lãi phản ánh tổng hợp
nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý của công ty.
* Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm = TNST / DT
Chỉ số này phản ánh lợi nhuận sau thuế trong 100 đồng doanh thu.
Áp dụng vào công ty TNHH TM Phú Tiến, ta có : Năm 2006 là
0.078%. Năm 2007 là 1.067%. Như vậy, mức doanh lợi tiêu thụ sản phẩm
năm 2007 cao hơn khá nhiều so với 2006, tuy nhiên nó vẫn còn thấp so với
các công ty khác trong cùng ngành phân phối hàng điện tử điện lạnh. Để cải
thiện tình hình này công ty cần quan tâm tới các biện pháp hạ thấp chi phí,
tăng doanh thu trong thời gian tới.
* Doanh lợi vốn chủ sở hữu ROE = TNST/ VCSH
ROE phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và được các nhà

đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào công ty. Tăng
mức doanh lợi vốn chủ là mục tiêu quan trọng nhất trong quản trị tài chính
công ty.
Đối với Phú Tiến, ROE năm 2007 là 78%. Đây là một con đầy ấn tượng
mà Phú Tiến đã đạt được trong năm 2007.
* Doanh lợi tài sản ROA = TNST / TS
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh
lợi của một đồng vốn đầu tư.
Áp dụng cho công ty Phú Tiến. ROA trong năm 2007 là 7.3% tăng lên
nhiều so với trong năm 2006. So với các công ty khác trong cùng ngành thì
Phú Tiến đã dần dần từng bước khẳng định được vị thế của mình trong ngành
phân phối hàng điện tử điện lạnh.
2.4.5. Nhận xét tổng quát
Những tỷ số chủ yếu trên đây cho thấy một bức tranh chung về tình
hình tài chính của công ty TNHH TM Phú Tiến. Hầu hết các tỷ số tài chính
của năm 2007 đều cao hơn nhiều so với năm trước đó. Điều này phản ánh sự
phát triển nhanh chóng của Phú Tiến cả về quy mô và chất lượng. Khả năng
sinh lãi của công ty đều đạt được những con số ấn tượng so với các năm trước
và so với các công ty khác trong cùng ngành. Tuy nhiên công ty sử dụng quá
nhiều nợ, trong thời gian tới công ty nên giảm tỷ lệ nợ xuống như vậy sẽ an
toàn hơn, sử dụng nợ nhiều như hiện nay công ty rất dễ rơi vào tình trạng mất
khả năng thanh toán.
III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KÌNH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH
PHÚ TIẾN
3.1. Những mặt mạnh của công ty.
Công ty TNHH TM Phú Tiến đã phát triển một cách bền vững trong 5
năm qua. Để được đến ngày hôm nay công ty đã không ngừng phấn nỗ lực
phấn đấu xây dựng một công ty vững mạnh về mọi mặt. Nhìn lại chặng đường
đã đi ta có thể thấy những điểm mạnh chính sau của công ty
Một là: Công ty có mạng lưới phân phối rộng lớn. Ngay từ những ngày

đầu đi vào hoạt động trong lĩnh vực điện tử, điện lạnh đồ gia dụng công ty đã
xác định phải cố gắng mở rộng thị trường. Và bằng những nỗ lực của mình,
công ty đã không ngừng lớn manh, gây được tiếng tắm trong lĩnh vực phân
phối đồ điện tử- gia dụng. Đến nay công ty đã là nhà phân phối chính thức cho
các đại lý ở 27 tình thành miền Bắc.
Hai là: Đội ngũ nhân viên năng động, nhạy bén với thị trường. Trong
thời buổi kinh tế thị trường, nhất là quãng thời gian sau khi Việt Nam gia nhập
WTO luôn có những cơ hội kinh doanh và đồng hành cũng với nó là những
nguy hiểm luôn rình rập công ty. Nhưng với đội ngũ nhân viên đã được đào
tạo, có kinh nghiệm về thị trường công ty luôn biết nắm bắt những cơ hội đến
với mình một cách hợp lý và giảm thiểu một cách tối đa những nguy cơ. Một
minh chứng cụ thể đó là trong thời điểm cuối năm 2008, thời điểm mà khủng
hoảng kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam, tuy nhiên
doanh số bán hàng của công ty vẫn tăng, đó là một tín hiệu mừng đối với công
ty về một đội ngũ nhân viên năng động tháo vát trong công việc.
Ba là: Công ty luôn đảm bảo giao hàng đúng, đủ, kịp thời. Với đội ngũ
hơn 20 xe tải, nhân viên giao hàng được đào tạo chuyên nghiệp công ty luôn
giữ đúng hẹn với khách hàng, tạo dựng được lòng tin, uy tín và mối làm ăn lâu
dài.
3.2. Những mặt yếu của công ty.
Vì là công ty tư nhân và được thành lập chưa lâu nên lượng vốn còn ít,
chưa thể mở rộng thị trường xuống các tỉnh miền Trung và phía nam (Đây là
mục tiêu trong tương lai mà công ty đã đề ra)
Cơ sở vật chất làm việc của công ty chưa thực sự hoàn thiện. Mới hình
thành và phát triển được 5 năm, có thể là chưa lâu với một chặng đường dài
của một công ty nên lượng vốn đang còn ít. Một số phòng ban tuy được trang
bị thiết bị làm việc một cách hợp lý nhưng khu làm việc của họ đang còn
chung đụng. Khu làm việc chưa được xây dựng một cách hợp lý, đây là một
khâu yếu kém của công ty, nó có thể gây tâm lý không thoải mái đối với nhân
viên làm cho hiệu quả công việc không đạt được mức cao nhất.

3.3. Những cơ hội và thách thức
Với những gì đã làm được trong vòng 5 năm qua, công ty hoàn toàn có
cơ hội mở rộng thêm thị trường kinh doanh của mình. Hiện tại công ty là nhà
phân phối chính cho các đại lý bán lẻ của các tỉnh trong miền Bắc và một số
tỉnh miền Trung, nhưng mục tiêu trong những năm tới của công ty là sẽ mở
rộng thị trường ra toàn quốc. Điều này thực sự là một thách thức với công ty
nhưng nó hoàn toàn có thể xảy ra nếu như công ty tiếp tục được chuỗi thành
tích mà họ đã làm được.
Trong nền kinh tế đất nước đang trên đà phát triển, việc gia nhập WTO
là một tín hiệu vui nhưng nó cũng mang lại không ít những khó khăn và thách
thức cho công ty. Hàng loạt những công ty nước ngoài sẽ “nhảy” vào Việt
Nam trong lĩnh vực hàng điện tử, điện lạnh. Cạnh tranh với những công ty này
sẽ hết sức khó khăn, chưa kể đến những công ty nội địa khác, bởi họ có sẽ có
nguồn vốn khổng lồ. Vấn đề đặt ra với công ty suyên suốt quá trình phát triển
của mình là phải huy động tất cả các nguồn lực làm tăng khả năng cạnh tranh
của mình trên thị trường.
Hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng, đó là những từ mà người ta
hay nghe thấy trong bất cứ lĩnh vực nào của đời sống tiêu dùng.Những mặt
hàng này đem lại cho người ta lợi nhuận lớn hơn nên họ sẽ tìm mọi cách đưa
ra thị trường để tiêu thụ nó kiếm lời. Và đây lại là một thách thức không nhỏ
nữa đối với với công ty.

×