Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mủ cao su quy khô tại nông trường cao su Phú Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.53 KB, 38 trang )

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Đ: đồng
Đvt: đơn vị tính
NT: ngày tháng
NVL: nguyên vật liệu
SH: số hiệu
SHTK: số hiệu tài khoản
SXC: sản xuất chung
TK: tài khoản
TKĐƯ: tài khoản đối ứng
XDCB: xây dựng cơ bản
1
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
PHẦN I: MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu 2
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1 Cơ sở lý luận 3
2.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất 3
2.1.2 Khái niệm giá thành sản phẩm 3
2.1.3 Phân loại chí phí sản xuất 3
2.1.4 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 4
2.1.5 Các phương pháp tính giá thành 7
2.2 Phương pháp nghiên cứu 8
2.2.1 Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử 8
2.2.2 Phương pháp tổng hợp và phân tích 8
2.2.3 Phương pháp so sánh 9


2.2.4 Phương pháp điều tra 9
2.2.5 Phương pháp chuyên gia 9
PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 10
3.1 Đặc điểm Nông trường cao su Phú Xuân 10
3.1.1 Tình hình cơ bản lịch sử hình thành và phát triển của Nông Trường 10
3.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý tại Nông Trường 11
3.1.2.1 Sơ đồ tổ chức quản lý 11
3.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban tại Nông Trường 11
3.1.3 Tổ chức công tác kế toán 12
3.1.3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức 12
3.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của những người làm công tác kế toán tại 13
2
Nông Trường
3.1.4 Sơ đồ tổ chức sản xuất 15
3.1.5 Kết quả kinh doanh chủ yếu 15
3.2 Kết quả nghiên cứu 17
3.2.1 Hình thức kế toán áp dụng tại nông trường 17
3.2.2 Kế toán chi phí sản xuất tại Nông Trường 19
3.2.2.1 Kế toán chi phí NVL trực tiếp 19
3.2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ở nông trường 22
3.2.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung 25
3.2.3 Tập hợp chi phí tính giá thành 28
3.3 Giải pháp nhằm hạ giá thành 30
3.3.1 Các biện pháp cắt giảm chi phí 30
3.3.2 Các biện pháp khác 30
PHẦN IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 31
4.1 Kết luận 31
4.2 Kiến nghị 32
3
PHẦN I: MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong công cuộc đổi mới và chuyển đổi cơ cấu kinh tế của đất nước, đặc
biệt là khi Việt Nam vừa gia nhập WTO đã đặt ra cho các doanh nghiệp rất nhiều
cơ hội và thách thức. Vấn đề đặt lên hàng đầu đối với các doanh nghiệp là hiệu
quả kinh tế, đây là mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Đây cũng chính là điểm giúp
chúng ta thấy được tình hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả hay không. Chúng
ta đều biết rằng khi sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì doanh nghiệp mới đứng
vững trên thị trường cạnh tranh. Cạnh tranh là vấn đề sống còn của các doanh
nghiệp do đó kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành là một trong những khâu
quan trọng nhất của hệ thống kế toán trong doanh nghiệp. Giá thành sản phẩm là
chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạy động sản xuất kinh doanh và
quản lý kinh tế tài chính trong doanh nghiệp.Việc hạ thấp giá thành sản phẩm có
ý nghĩa quan trọng trong việc tăng tích luỹ, tăng thu nhập công nhân viên, tạo
nguồn tích luỹ cho Nhà nước. Để không ngừng hạ thấp giá thành doanh nghiệp
cần phải tăng cường công tác quản lý giá thành. Đây là khâu trung tâm của toàn
bộ công tác kế toán, là điều kiện không thể thiếu để hạch toán kinh tế, phục vụ
việc phân tích tình hình thực hiện chi phí - phân tích giá thành, phục vụ cho việc
báo cáo quyết toán. Do đó tập hợp chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành
đúng, chính xác, hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả là một trong những việc cần thiết đối
với kế toán. Công việc này nhằm phản ánh được hiệu quả của quá trình sản xuất
kinh doanh đồng thời giúp cho nhà quản trị có những nhận xét, đánh giá tối ưu
và đề ra phương hướng chất lượng, gía cả của sản phẩm tương lai của doanh
nghiệp mình.Bên cạnh đó cũng giúp cho các nhân viên kế toán tìm kiếm phương
pháp tốt nhất để tiết kiệm chi phí mà chất lượng vẫn không thay đổi.
Nông Trường cao su Phú Xuân là một doanh nghiệp trực thuộc Công ty cao
su ĐăkLăk, được thành lập năm 1978. Hiện nay nông trường quản lý 1.750 ha và
749 cán bộ công nhân viên. Nhiệm vụ chính của nông trường là trồng mới, chăm
sóc, khai thác mủ cao su. Đồng thời bảo vệ an ninh chính trị quốc phòng trong
4
vùng. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành là công cụ chủ yếu nhằm xác

định doanh thu của Nông Trường, từ đó làm cơ sở cho việc xác định lợi nhuận,
giúp cho vòng quay của vốn được nhanh hơn, tạo nhiều công ăn việc làm, tăng
thu nhập cho người lao động, tăng thu ngân sách cho Nhà nước.
Xuất phát từ tính cấp thiết của những vấn đề nêu trên, tôi quyết định chọn
đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mủ cao su quy
khô” tại Nông trường cao su Phú Xuân để làm báo cáo thực tập tổng hợp của
mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu lý thuyết cơ bản về hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm mủ cao su quy khô.
- Tìm hiểu thực trạng hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm mủ cao su quy khô tại Nông Trường cao su Phú Xuân.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành mủ cao su quy khô tại Nông Trường.
1.3 Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: tìm hiểu phương pháp hạch toán của Nông trường về
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mủ cao su quy khô.
- Không gian: Nông Trường cao su Phú Xuân, Km20 – QL 14, xã EaĐrơng -
CưMGar - ĐăkLăk.
5
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là toàn bộ hao phí về lao động sống và
lao động vật hoá mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh trong một thời kỳ nhất định biểu hiện dưới hình thái tiền tệ.
2.1.2 Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá liên quan đến một sản phẩm công
việc hoặc lao vụ hoàn thành.

2.1.3 Phân loại chí phí sản xuất
Chí phí sản xuất trong doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều khoản mục có nội
dung, tính chất, công dụng khác nhau nên có yêu cầu và phương pháp quản lý
khác nhau. Vì vậy để phục vụ công tác quản lý cũng như kế toán thuận lợi ta
phân chi phí sản xuất theo các tiêu thức sau:
* Phân loại theo tính chất kinh tế (Yếu tố chi phí)
Theo cách phân loại này chi phí bao gồm: chí phí nguyên liệu, vật liệu; chi
phí nhiên liệu, động lực; chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp; chi phí bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí
dịch vụ mua ngoài; chi phí bằng tiền khác …
* Phân loại theo công dụng kinh tế (khoản mục giá thành)
Khi các yếu tố chi phí khác nhau nhưng có cùng công dụng thì được sắp
xếp vào một khoản mục. Phân loại thao cách này phục vụ cho việc tính giá thành
trong doanh nghiệp đơn giản hơn. Theo cách phân loại này chi phí bao gồm:
- Chi phí NVL trực tiếp: là các chi phí NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,
dùng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo ra sản phẩm hay thực hiện công việc lao
vụ.
6
- Chi phí nhân công trực tiếp: là các chi phí về tiền lương, tiền phụ cấp
lương và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trên
cơ sở tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
- Chi phí sản xuất chung: là chi phí dùng cho việc quản lý và phục vụ sản
xuất tại phân xưởng, bộ phận sản xuất, đội, công trường, phục vụ sản xuất sản
phẩm, dịch vụ lao vụ.
2.1.4 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
* Chi phí NVL trực tiếp: chí phí NVL trực tiếp có thể dùng thẳng cho các
loại sản phẩm cũng có thể phân bổ.
- Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản
TK 621: Chi phí NVL trực tiếp
- Phương pháp ghi chép trên tài khoản

TK 152 TK 621 TK 152
Xuất kho NVL NVL sử dụng
dùng trực tiếp cho sản xuất không hết nhập lại kho
TK 111 TK 154
Mua NVL dùng trực tiếp Kết chuyển nguyên
TK 133 vật liệu cuối kỳ
Thuế GTGT
7
Tập hợp chi phí NVL trực tiếp. NVL sử dụng không hết nhập lại
kho.
Kết chuyển hoặc phân bổ NVL sử
dụng cho sản xuất.
- Sổ kế toán sử dụng
+ Sổ kế toán chi tiết
+ Sổ nhật ký chung
+ Sổ cái
* Chi phí nhân công trực tiếp: đây là khoản thù lao phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương
chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương. Ngoài ra chi phí nhân
công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho quỹ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế được trích theo quy định của Nhà nước trên tiền lương công nhân trực
tiếp sản xuất.
- Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản:
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
- Phương pháp ghi chép trên tài khoản
TK 334 TK 622 TK 154
Tiền lương công nhân trực tiếp Kết chuyển cuối kỳ
sản xuất
TK 338 (2, 3, 4 )
Các khoản trích theo lương

tiền lương công nhân nghỉ phép
- Sổ kế toán sử dụng
+ Sổ kế toán chi tiết
+ Sổ nhật ký chung
8
Tiền lương công nhân trực tiếp
và các khoản phụ cấp.
Các khoản trích theo lương
Kết chuyển cuối kỳ vào TK 154
+ Sổ cái
* Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí phục vụ cho sản xuất kinh
doanh phát sinh trong quá trình chế tạo sản phẩm, thực hiện các lao vụ, dịch vụ
tại phân xưởng sản xuất hoặc bộ phận sản xuất tại doanh nghiệp.
Các khoản chi phí bao gồm:
- Chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân
xưởng.
- Chi phí NVL phục vụ công tác quản lý phân xưởng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ của bộ phận phân xưởng.
- Chi phí công cụ, dụng cụ phục vụ công tác quản lý phân xưởng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Các chi phí khác bằng tiền.
Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản
TK 627: Chi phí sản xuất chung

9
Tập hợp chi phi sản xuất chung
trong kỳ.
Các khoản giảm trừ chi phí sản
xuất chung.

Kết chuyển cuối kỳ vào TK 154.
Phương pháp ghi chép trên tài khoản
TK 334, 338 TK 627 TK 152, 138
TK 152,111,331,112 TK 154
TK153, 142
TK 214
TK 111, 112, 331
TK133
TK 111, 112
- Sổ kế toán sử dụng
+ Sổ kế toán chi tiết
+ Sổ nhật ký chung
+ Sổ cái
2.1.5 Các phương pháp tính giá thành
10
Chi phí nhân viên Các khoản giảm trừ
Chi phí NVL
Kết chuyển cuối kỳ
Chi phí công cụ dụng cụ
Chi phí khấu hao tài sản cố
định
Chi phí dịch vụ
Chi phí khác bắng tiền
- Phương pháp tính giá thành là cách thức, phương pháp tính toán xác định giá
thành đơn vị của từng sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
- Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, bán thành phẩm, công việc lao
vụ của doanh nghiệp sản xuất ra và cần phải xác định giá thành. Tuỳ đặc điểm sản
xuất sản phẩm, lao vụ, quy trình công nghệ mà ta xác định đối tượng tính giá thành
cho phù hợp.
- Kỳ tính giá thành: là thời kỳ mà bộ phận kế toán phải tiến hành công việc tính

giá thành cho các đối tượng cần tính giá. Doanh nghiệp cần căn cứ đặc điểm tổ chức
sản xuất và chu kỳ sản xuất sản phẩm để xác định kỳ tính giá thành cho phù hợp. Kỳ
tính giá thành thường là tháng, quý, năm.
- Phương pháp tính giá thành theo phương pháp trực tiếp hay còn gọi là phương
pháp giản đơn: Được áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ thuộc loại hình sản xuất
giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất kinh
doanh ngắn.
Tổng giá thành sản phẩm = C
dddk
+ C
ps
- C
ddck
Giá thành đơn vị sản phẩm = tổng giá thành sản phẩm/Q
Trong đó:
C
dddk
: chi phí dở dang đầu kỳ
C
ps
: chi phí phát sinh trong kỳ
C
ddck
: chí phí dở dang cuối kỳ
Q: khối lượng sản phẩm sản xuất được trong kỳ
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
Đây là phương pháp nghiên cứu sự vật hiện tượng vừa ở trạng thái tĩnh (tức là
nghiên cứu sự vật hiện tượng tại một thời điểm nhất định, trong một thời gian xác
định để tìm hiểu bản chất của sự vật đó), vừa ở trạng thái động (tức là xem xét các sự

vật hiện tượng trong mối liên hệ tác động qua lại với các sự vật hiện tượng khác).
2.2.2 Phương pháp tổng hợp và phân tích
- Tổng hợp, hệ thống hoá tài liệu trên cơ sở phân tổ thống kê.
11
- Phân tích tài liệu qua phân tích mức độ của hiện tượng, phân tích tình hình
biến động và mối liên hệ ảnh hưởng lẫn nhau giữa các hiện tượng.
12
2.2.3 Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách
dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc).
Đây là phương pháp giản đơn và dược sử dụng nhiều nhất trong phân tích hoạt
động kinh doanh cũng như trong phân tích và dự báo các chỉ tiêu kinh tế xã hội
thuộc lĩnh vực kinh tế vĩ mô.
2.2.4 Phương pháp điều tra
Là phương pháp điều tra thu thập tài liệu trên cơ sở quan sát số lớn.
- Đối với số liệu sơ cấp: thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp.
- Đối với số liệu thứ cấp: thu thập các chứng từ kế toán và các báo cáo tài
chính.
2.2.5 Phương pháp chuyên gia
Là phương pháp nghiên cứu khoa học dựa trên ý kiến của các chuyên gia.
Thông qua ý kiến của các chuyên gia, giúp ta mau chóng nắm được cơ sở lý luận,
nắm được thực trạng của hiện tượng và những định hướng cũng như giải pháp cơ
bản thúc đẩy sự phát triển của hiện tượng phù hợp với quy luật.
13
PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm Nông trường cao su Phú Xuân
3.1.1 Tình hình cơ bản lịch sử hình thành và phát triển của Nông Trường
Nông Trường cao su Phú Xuân là một doanh nghiệp trực thuộc Công Ty cao su
ĐăkLăk, được thành lập theo quyết định số 278/QĐ-UB của UBND tỉnh ĐăkLăk
ngày 14/06/1978.

Nông Trường đóng trên địa bàn xã EaĐrơng – CưMGar – ĐăkLăk, cách thành
phố 20 km về phía Đông đi về hướng tỉnh Gia Lai.
Phía Đông: giáp xã CưBao – KrôngBuk
Phía Tây: giáp xã CuôrĐăng, xã EaĐrơng – CưMGar
Phía Nam: giáp công ty cà phê Thắng Lợi - huyện Krông Bách
Phía Bắc: giáp công ty cà phê ĐRao - huyện CưMGar
Qua 28 năm xây dựng và phát triển, hiện nay Nông Trường đang quản lý 749
cán bộ công nhân viên với hơn 3.500 nhân khẩu. Hiện tại Nông Trường quản lý
1.750 ha cao su, ngoài ra còn một số diện tích cà phê và ao hồ.
Trong những năm đầu thành lập, Nông Trường đã gặp phải không ít khó khăn.
Thiếu cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân đa số xuất thân từ tầng lớp nông
dân, tư tưởng còn mang nặng tư hữu sản xuất nhỏ chủ yếu là tự cấp, tự túc, đang mới
mẽ với nền sản xuất lớn Xã hội chủ nghĩa. Nhưng ưu điểm của họ là thật thà, chất
phác, cần cù, chịu khó, không ngại khó khăn, gian khổ. Thêm vào đó cơ sở vật chất
thiếu thốn, vật tư trang thiết bị khi mới thành lập là lán trại tam. Nhờ sự phấn đấu nổ
lực của toàn thể Nông Trường đến nay Nông Trường đã có cơ ngươi khang trang, trụ
sở làm việc với phương tiện hiện đại thích ứng nền sản xuất hàng hoá thị trường.
Từ ngày thành lập đến nay, Nông Trường luôn hoàn thành kế hoạch được giao,
nhất là 6 năm gần đây từ năm 1999 – 2006 Nông Trường đã không ngừng đổi mới
công tác quản lý, công tác kế toán, áp dụng công tác khoa học kỹ thuật, tăng cường
quản lý bảo vệ sản phẩm, công nhân có tay nghề khá giỏi ngày càng nhiều, số lượng
yếu và trung bình thấp.
14
Nông Trường cao su Phú Xuân là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Công ty
cao su ĐăkLăk, hạch toán theo mô hình nửa độc lập nửa phụ thuộc. Nhiệm vụ chính
của nông trường là trồng mới, khai thác mủ, thâm canh, áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật để không ngừng nâng cao sản lượng mủ khai thác, cung cấp đủ nguyên
liệu mủ cao su cho công ty theo pháp lệnh mà Công ty cao su ĐăkLăk giao cho.
Ngoài ra Nông Trường còn thực hiện liên kết cao su và cà phê với các hộ gia
đình theo hình thức Nông Trường cung cấp cho họ chi phí chăm sóc và thu tiền vào

mỗi tháng.
3.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý tại Nông Trường
3.1.2.1 Sơ đồ tổ chức quản lý
Ghi chú:
: quan hệ trực tuyến
: quan hệ chức năng
3.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban tại Nông Trường
Qua sơ đồ trên ta thấy cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của nông trường theo hai
kiểu: chức năng - trực tuyến.
15
Ban giám đốc nông
trường
Phòng kỹ
thuật -
sản xuất
Phòng kế
toán – tài
vụ
Phòng tổ
chức
hành
chính
Phòng
bảo vệ
5 Đội sản
xuất
Cơ cấu này phân rõ quyền hạn, nhiệm vụ, chức năng và trách nhiệm của từng
phòng ban, thực hiện nhanh chóng khi có chỉ thị của cấp trên, dễ dàng kiểm tra khi tiến
hành khen thưởng hoặc kỷ luật, tạo điều kiện cho các chuyên gia đóng góp kiến thức
chuyên môn của mình vào hoạt động sản xuất kinh doanh của Nông Trường. Từ sơ đồ

trên ta thấy được chức năng - quyền hạn của từng bộ phận:
- Ban Giám đốc Nông Trường: lãnh đạo toàn đơn vị về mọi mặt, mọi hoạt
động, chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty cao su ĐăkLăk về mọi hoạt động của
đơn vị mình. Đây là bộ phận đóng vai trò rất quan trọng trong doanh nghiệp và còn
ảnh hưởng đến sự thành bại của doanh nghiệp.
- Phòng kế toán – tài vụ: chịu trách nhiệm tổ chức hoạt động tài chính của Nông
Trường, hạch toán và phân loại các bảng hệ thống sổ sách theo phương pháp nhật ký
chung, kiểm tra giám sát mọi hoạt động thu - chi, lập báo cáo quản trị, xây dựng các
chiến lược kinh doanh phù hợp qui mô sản xuất của Nông Trường, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Nông Trường về tình hình tài chính - kế toán của đơn vị, chịu sự giám
sát của phòng kinh tế - tài vụ công ty cao su ĐăkLăk.
- Phòng kinh tế - kỹ thuật: chịu trách nhiệm toàn bộ kỹ thuật khai thác và chăm
sóc cao su, triển khai kế hoạch sản xuất của Nông trường hàng tháng - quý - năm,
theo dõi tình hình sản phẩm mủ giao, nhận từ công nhân đến nhà máy.
- Phòng tổ chức – hành chính: quản lý lao động - tuyển dụng - đào tạo - giải
quyết các chế độ cho công nhân toàn Nông Trường. Làm công tác thi đua và công
tác hành chính của Nông Trường.
- Phòng bảo vệ: bảo vệ trật tự, trị an trong Nông Trường, quản lý bảo vệ sản
phẩm mủ cao su và phụ trách quân dự bị Nông Trường.
- Các đội sản xuất: trực tiếp chỉ đạo công nhân khai thác, chăm sóc vườn cây đúng
quy trình, thực hiện hoàn thành kế hoạch sản xuất được Nông Trường giao.
3.1.3 Tổ chức công tác kế toán
3.1.3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức
Nông Trường tổ chức bộ máy theo hình thức tập trung, theo hình thức này, tất
cả công việc kế toán, phân loại chứng từ, định khoản, ghi sổ, tính giá thành đều do
phòng kế toán - tài vụ của Nông trường thực hiện.
16
Sơ đồ
Ghi chú:
: Quan hệ trực tuyến

: Quan hệ chức năng
3.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của những người làm công tác kế toán tại Nông
Trường
• Trưởng phòng - Kế toán trưởng
- Thực hiện quyền tự chủ, chủ động tham mưu cho Giám đốc. Quản lý , điều
phối, sử dụng vốn sản xuất kinh doanh theo điều lệ của công ty và theo quy định của
pháp luật.
- Điều hành bộ máy kế toán tại Nông Trường, phân công, chỉ đạo trực tiếp tất
cả các nhân viên kế toán tại Nông Trường.
- Kiểm tra , kiểm soát công tác thu - chi, nhập - xuất hàng hoá và các khoản tổn
thất, thiếu hụt theo quy định của pháp luật và cần phải lưu lại bằng chứng từ.
- Các báo cáo kế toán, báo cáo thống kê, các hợp đồng kinh tế, các chứng từ tín
dụng, các tài liệu liên quan đến việc thanh toán, trả lương, trả thưởng, thu chi tiền
mặt đều phải có chữ ký của kế toán trưởng mới có giá trị pháp lý
- Kế toán trưởng không được phép lập, ký duyệt các báo cáo, chứng từ, tài liệu
không phù hợp với luật lệ của Nhà nước và các quy định của công ty.
17
Kế toán trưởng
Kế toán
thanh toán
công nợ, kế
toán thuế
Kế toán
vật tư và
Bảo hiểm
xã hội, huy
động vốn
Kế toán quản
trị, nợ công
ty, CSLK,

nghiệp vụ
Iso, tín dụng
Kế toán tiền
lương, đầu tư
cao su liên
kết, kiến
thiết cơ bản
Thủ kho,
thu quỹ
• Phó phòng - phụ trách tổng hợp
- Đôn đốc, kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các phần hành kế toán, xử lý số liệu
hàng tháng. Chỉ đạo công tác lập báo cáo quản trị theo quy định.
- Theo dõi đối chiếu tình hình công nợ nội bộ
- Theo dõi tình hình biến động các nguồn vốn, quỹ, doanh thu, kết quả
- Theo dõi tình hình biến động TSCĐ và đầu tư xây dựng cơ bản.
- Tham gia công tác nghiệm thu.
• Nhân viên kế toán thanh toán – công nợ nội bộ
- Theo dõi tình hình biến động vốn bằng tiền như: viết phiếu, ghi sổ quỹ, đối
chiếu giao dịch kiểm tra, kiểm soát chứng từ hàng ngày.
- Theo dõi, thu hồi các khoản nợ trong nội bộ cán bộ công nhân viên, nợ khách
hàng, nợ các chủ hộ liên kết.
- Lập báo cáo vật tư định kỳ, báo cáo kiểm kê vật tư theo quy định.
- Theo dõi nhập, xuất, tồn vật tư - phân bón - hoá chất đảm bảo cung ứng đủ
nhu cầu phục vụ sản xuất.
• Nhân viên kế toán tiền lương
- Duyệt lương và thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên nông trường.
- Tổng hợp và hạch toán lương, báo cáo quản trị tiền lương hàng tháng.
- Tập hợp và đề xuất thanh toán bảo hiểm xã hội 5% hàng quý, trích bảo hiểm
xã hội hàng tháng.
- Lập báo cáo quản trị hàng tháng. Đề xuất các giải pháp trả lương cho phù hợp

với từng đơn vị, tổ, đội sản xuất và theo mô hình vườn cây.
• Nhân viên thủ kho, thủ quỹ
- Phụ trách công tác thủ kho, thủ quỹ.
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ.
- Chịu trách nhiệm về chủng loại, mẫu mã, khối lượng, chất lượng theo phiếu
nhập vật tư cũng như phiếu xuất vật tư.
- Đề xuất xử lý vật tư, hàng hoá bị hư hỏng, mất phẩm chất trong kho.
• Nhân viên kế toán cơ sở liên kết, nợ tạm ứng và tín dụng
- Lập khấu hao thu hồi vốn đầu tư, vốn lưu động, các khoản nghĩa vụ của các
chủ hộ liên kết. Lập các chứng từ thanh toán mủ cao su liên kết hàng tháng.
18
- Theo dõi, thu hồi các khoản nợ tạm ứng trong cán bộ công nhân viên, nợ
khách hàng.
- Theo dõi các khoản thu phụ hàng tháng, quý, năm.
- Thẩm định vốn vay và thu nợ - chịu trách nhiệm trước Giám đốc và quỹ tín
dụng theo quy định .
• Nhân viên kế toán vật tư - bảo hiểm xã hội
- Theo dõi nhập, xuất, tồn vật tư – phân bón – hoá chất. Cân đối kế hoạch sử
dụng. Lập báo cáo vật tư định kỳ, báo cáo kiểm kê vật tư theo quy định.
- Tập hợp và đề xuất thanh toán bảo hiểm xã hội 5% hàng quý, trích bảo hiểm
xã hội hàng tháng.
3.1.4 Sơ đồ tổ chức sản xuất
19
Công nhân cơ khí điện
Trưởng phòng kỹ thuật sản xuất
Phó phòng kỹ thuật sản xuất
Nhân viên kỹ thuật địa bàn
Nhân viên phụ trách KCS
Nhân viên tổng hợp
Nhân viên XDCB, cơ khí

Nhân viên đất - điện - thuế phụ thu
Tổ bơm khí
Đội trưởng
2.0
Đội trưởng
3.0
Đội trưởng
4.6
Đội trưởng
5.0
Đội trưởng
7.0
3.1.5 Kết quả kinh doanh chủ yếu
* Diện tích cao su của nông trường hiện tại:
- Cao su trồng năm 1979: 141 ha
- Cao su trồng năm 1983: 40 ha
- Cao su trồng năm 1984: 88 ha
- Cao su trồng năm 1985: 111 ha
- Cao su trồng năm 1986: 160 ha
- Cao su trồng năm 1987: 250 ha
- Cao su trồng năm 1988: 200 ha
- Cao su trồng năm 1989: 266 ha
- Cao su trồng năm 1990: 200 ha
- Cao su trồng năm 1991: 49.1 ha
- Cao su trồng năm 1993: 96.6 ha
- Cao su liên kết : 148.3 ha
Tổng cộng: 1.750 ha
* Cơ cấu về lao động: tính tới thời điểm ngày 20/10/2007 tổng số cán bộ công
nhân viên của nông trường là 749 người.Trong đó:
- Ban giám đốc: 2 người

- Phòng tổ chức - hành chính: 6 người
- Phòng kinh tế - kỹ thuật: 9 người
- Phòng kế toán - tài vụ: 6 người
- Phòng bảo vệ: 16 người
- Công nhân khai thác mủ: 695 người
- Công nhân chăm sóc cao su: 8 người
- Công nhân cơ khí: 3 người
- Khoán: 4 người
* Mặt hàng cung cấp: Nông trường cung cấp cho nhà máy, công ty đó là mủ
nguyên liệu. Mủ nguyên liệu bao gồm mủ cốm, mủ latex, mủ tận thu.
20
Nông trường là đơn vị hạch toán phụ thuộc vào công ty vì vậy việc cung cấp
mặt hàng (mủ nguyên liệu) cho công ty là trách nhiệm mà nông trường phải hoàn
thành.
* Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2006
Theo báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006, doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ là 41.299.319.844đ tăng 158,6% so với năm 2005. Tổng lợi nhuận trước
thuế đạt 658.506.240đ tăng 133,79% so với năm 2005. Và lợi nhuận sau thuế đạt
474.124.494đ tăng 119.747.122đ so với năm 2005. Doanh thu 9 tháng đầu năm
2007: 30.163.089.405đ.
Trong các năm gần đây, tình hình sản xuất kinh doanh của nông trường đạt hiệu
quả rất cao, lợi nhuận tăng, doanh thu lớn, đời sống của cán bộ công nhân viên được
cải thiện rất nhiều.
3.2 Kết quả nghiên cứu
3.2.1 Hình thức kế toán áp dụng tại nông trường
Hiện nay nông trường áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Trong Nông
trường công tác kế toán có sử dụng chương trình kế toán máy.
* Trình tự ghi sổ như sau:
- Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó làm căn cứ

số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản phù hợp.
- Định kỳ 5, 10 ngày hoặc cuối tháng tuỳ khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, kế toán tổng hợp từng nhật ký chuyên dùng, lấy số liệu để ghi vào các tài
khoản phù hợp trên sổ cái.
- Cuối tháng (quý) phải tổng hợp số liệu, khoá sổ và thẻ chi tiết rồi lập các bảng
tổng hợp chi tiết.
- Sau khi đã kiểm tra, đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng
hợp chi tiết, tiến hành lập báo cáo tài chính.
21
* Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
* Vận dụng hệ thống tài khoản
Hiện nay Nông trường cao su Phú Xuân áp dụng hệ thống tài khoản ban hành
theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
* Một số nội dung khác của nông trường:
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12
- Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: được đánh giá theo nguyên giá – giá trị hao
mòn luỹ kế
- Phương pháp khấu hao: áp dụng theo phương pháp đường thẳng
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp bình quân gia
quyền
22
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký đặc biệt Sổ nhật ký chung
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất: theo phương pháp kê khai thường
xuyên
- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: Doanh thu bán hàng:
doanh thu bán hàng của nông trường được tuân thủ 5 điều kiện ghi nhận doanh thu
quy định tại chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác", doanh thu bán
hàng được xác định trên cơ sở sản lượng thực hiện và đơn giá công ty cao su
ĐăkLăk theo nguyên tắc dồn tích.
3.2.2 Kế toán chi phí sản xuất tại Nông Trường
Toàn bộ chi phí sản xuất cuối kỳ tập hợp vào TK 154 “chi phi sản xuất kinh
doanh dở dang“.
Chi phi sản xuất gồm 3 loại:
- Chi phí NVL trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất: từ chứng từ gốc ghi đúng theo khoản mục
và đối tượng chịu chi phí đã xác định, đối tượng nào chịu chi phí thì tập hợp trực tiếp
cho đối tượng trên cơ sở chứng từ gốc.
Nội dung tập hợp chi phí sản xuất: Nông trường áp dụng phương pháp hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ kế toán kết
chuyển hoặc phân bổ chi phí vào các tài khoản có liên quan để tính giá thành sản
phẩm.
3.2.2.1 Kế toán chi phí NVL trực tiếp
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm: phân bón, thuốc bảo vệ thực vật phục vụ cho
quá trình sản xuất chính của nông trường. Chi phí này chiếm tỷ trọng lớn trong giá
thành sản phẩm, nên hạch toán chính xác NVL chính đem vào sản xuất có ý nghĩa
trong việc tính giá thành.
Chứng từ kế toán sử dụng: Bảng kê nhập - xuất - tồn, bảng tổng hợp NVL xuất

dùng.
Trình tự lập, luân chuyển xử lý chứng từ: khi tổ trưởng sản xuất nhận kế hoạch
và lệnh sản xuất, cán bộ cung ứng vật tư sẽ làm yêu cầu nhận vật tư chuyển lên
23
phòng kế toán – tài vụ lập thủ tục xuất kho. Phiếu xuất kho gồm hai liên, một liên
người lập giữ, một liên thu kho vào quỹ rồi chuyển lên kế toán vật tư.
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ NVL TRỰC TIẾP
Đvt: đ
TK
152
621 8.062.251.719
Cộng 8.062.251.719
Người lập Kế toán trưởng Phú Xuân, ngày 15 tháng 01 năm 2007
Giám đốc
Tài khoản sử dụng: TK 621 chi phí NVL trực tiếp
Phương pháp hạch toán của nông trường
TK 152 TK 621 TK 154
8.062.251.719 8.062.251.719 8.062.251.719 8.062.251.719
Xuất NVL dùng trực Cuối kỳ kết chuyển NVL
tiếp cho sản xuất sản phẩm trực tiếp
- Sổ kế toán sử dụng: căn cứ bảng tổng hợp chi tiết NVL trực tiếp xuất dùng cho
TK 621 ta lập sổ chi tiết.
24
SỔ CHI TIẾT
Tài khoản 621 “ Chi phí NVL trực tiếp ”
Chứng từ
Nội dung
Tài
khoản
Số tiền

Số
Ngày
tháng
31/12 Xuất NVL trực tiếp cho khai
thác
152 8.062.251.719
Cộng 8.062.251.719
Kế toán tổng hợp: Để tập hợp chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng sổ nhật ký
chung và sổ cái tài khoản 621 dựa vào số liệu thu thập từ bảng tổng hợp chi phí NVL
trực tiếp.
Sổ nhật ký chung:
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tài khoản 621
Đơn vị tính: đ
Năm 2006
Chứng từ
Diễn giải
SH
TK
Số phát sinh
SH NT Nợ Có
31/12
Xuất NVL trực tiếp
cho khai thác
621 8.062.251.719
152 8.062.251.719
Người lập Kế toán trưởng Phú Xuân, ngày 15 tháng 01 năm 2007
Giám đốc
25

×