Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CHI NHÁNH CIPC XÍ NGHIỆP XÂY LẮP VÀ THI CÔNG CƠ GIỚI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.17 KB, 11 trang )

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CHI NHÁNH CIPC XÍ
NGHIỆP XÂY LẮP VÀ THI CÔNG CƠ GIỚI
3.1. Đánh giá kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại Chi nhánh CIPC – Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới.
3.1.1. Những ưu điểm
* Về bộ máy kế toán: nhìn chung bộ máy kế toán của Xí nghiệp được tổ
chức gọn nhẹ, hợp lý phục vụ cho ban giám đốc trong công tác hạch toán kế
toán. Phòng tài chính – kế toán của xí nghiệp có năm nhân viên, trong đó có bốn
Kế toán viên thực hiện chức công việc của mình theo sự chỉ đạo thống nhất của
Kế toán trưởng. Việc bố trí công việc trong bộ máy kế toán nhìn chung khá khoa
học, mỗi nhân viên kế toán đảm nhiệm một số phần hành kế toán đồng thời giữa
các nhân viên có mối liên hệ qua lại với nhau.
* Về công tác kế toán:
+ Chính sách kế toán áp dụng: nhân viên kế toán tại Chi nhánh CIPC - Xí
nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới thường xuyên cập nhật chế độ, chính sách
kế toán mới. Xí nghiệp đang áp dụng chế độ kế toán mới theo quyết định số
15/2006/QĐ – BTC ban hành ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính. Trước đó, Xí
nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ban hành
ngày 01/11/1995. Việc áp dụng chế độ kế toán mới có nhiều thay đổi phù hợp
cho công tác kiểm tra, quản lý trong đơn vị xây lắp như xí nghiệp.
+ Chứng từ kế toán
Chứng từ sử dụng: chứng từ phát sinh tại các phòng ban trong xí nghiệp và
tại các đội sản xuất đều được chuyển đến phòng kế toán đầy đủ để làm căn cứ
hạch toán. Chứng từ khi được chuyển đến phòng kế toán đều có sự giao nhận và
kiểm tra khá đầy đủ. Cụ thể chứng từ do các đội chuyển lên do kế toán đội ký
nhận sau đó chuyển cho kế toán trưởng kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng
từ, khi chứng từ được kế toán trưởng phê duyệt mới chuyển cho kế toán viên
phản ánh vào sổ sách có liên quan.
Việc phân loại chứng từ: các chứng từ do các đội xây dựng chuyển đến
phục vụ công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp


đều được phân loại và theo dõi theo từng công trình.
+ Tài khoản kế toán: Hệ thống tài khoản kế toán xí nghiệp sử dụng phù hợp
với chế độ kế toán hiện hành. Xí nghiệp áp dụng linh hoạt hệ thống tài khoản
theo quyết định 15/2006/QĐ – BTC phù hợp với đặc thù xây lắp và quản lý của
xí nghiệp. Để phục vụ công tác quản lý, xí nghiệp mở tài khoản theo dõi chi tiết
cho từng công trình xây dựng, điều này hoàn toàn hợp lý.
+ Hệ thống sổ kế toán sử dụng tại xí nghiệp nhìn chung đầy đủ và được
thiết kế phù hợp với hình thức chứng từ ghi sổ đang áp dụng. Việc lựa chọn
hình thức chứng từ ghi sổ phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của xí
nghiệp.
+ Việc áp dụng phần mềm Standard 6.0 viết trên nền Visionfox trong công
tác kế toán làm giảm nhẹ khối lượng công tác kế toán đồng thời cho phép quản
lý chi tiết đến các đối tượng kế toán: các đội trưởng nhận giao khoán, các công
trình xây dựng. Đối với những công trình xây dựng trong năm, việc sử dụng
phần mềm kế toán giúp Xí nghiệp có thể quản lý các sổ chi tiết theo nhiều tiêu
thức: có thể theo từng công trình, có thể theo đội xây dựng, có thể vừa theo
công trình và theo đội xây dựng.
* Về kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Tại Chi nhánh CIPC - Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới, việc tính giá
nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp giá thực tế đích danh phù hợp với
phương thức giao khoán cho các đội xây dựng, đồng thời phương pháp này dễ
hạch toán, giúp ban giám đốc nắm bắt được chi phí nguyên vật liệu phát sinh
theo một công trình cụ thể một cách kịp thời.
* Về kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Do đặc điểm ngành xây dựng, công trình xây dựng thi công ở xa nên chủ
yếu lao động trực tiếp là công nhân thuê ngoài làm theo hợp đồng thời vụ và
hợp đồng ngắn hạn. Việc tính lương cho công nhân lao động trực tiếp theo số
giờ công và đơn giá giờ công là hợp lý.
Công tác kế toán chi phí nhân công trực tiếp tại xí nghiệp một cách chi tiết,
đầy đủ. Bảng tổng hợp tiền lương được lập đầy đủ cho các tháng, từng quý và

chi tiết đến từng tổ, đội, công trình.
* Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Xí nghiệp sử dụng cả máy móc của mình và máy móc thuê ngoài để phục
vụ công tác thi công xây dựng, điều này phù hợp với đặc điểm kinh doanh xây
lắp không cố định một nơi mà di chuyển theo công trình xây dựng. Các chứng
từ, sổ sách phản ánh chi phí sử dụng máy thi công theo dõi theo máy thi công
của xí nghiệp và máy thi công thuê ngoài được lập đầy đủ, chi tiết đảm bảo
công tác quản lý chi phí sử dụng máy thi công.
Việc trích lập khấu hao chi phí sử dụng máy thi công cho từng công trình
xây dựng theo đúng chế độ quy định
* Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung tại xí nghiệp được tập hợp riêng cho từng công
trình mà không cần phân bổ là hợp lý vì chi phí sản xuất chung phát sinh riêng
theo từng công trình.
Việc tính tiền lương của nhân viên quản lý đội theo bậc lương của xí
nghiệp và các khoản trích theo lương, phụ cấp công trường của nhân viên vào
chi phí sản xuất chung đầy đủ, theo đúng chế độ kế toán hiện hành.
* Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm
hoàn thành
Tại Chi nhánh CIPC - Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới, việc xác
định giá thành sản phẩm dở dang được thực hiện theo từng quý, đảm bảo tính
đúng kỳ hạch toán. Cuối mỗi quý, kế toán đều thực hiện đầy đủ các bút toán kết
chuyển chi phí phát sinh trong kỳ, xác định khối lượng công việc hoàn thành
bàn giao cho chủ đầu tư theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý và xác định giá trị sản
phẩm dở dang chưa được nghiệm thu.
Việc xác định giá trị sản phẩm dở dang hay giá thành sản phẩm xây lắp
trên giá trị sổ sách kế toán dựa trên căn cứ chứng từ của các đội chuyển tới có
sự đối chiếu với việc xác định giá trị sản phẩm dở dang và giá thành sản phẩm
của phòng kế hoạch thị trường để xem xét tính hợp lý của các chi phí phát sinh
và công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp, điều này đảm bảo tính chặt chẽ

trong quản lý và hạch toán kế toán.
3.1.1. Những nhược điểm
* Về nhân sự bộ máy kế toán: số lượng nhân viên hiện nay ít so với khối
lượng công việc kế toán. Phòng kế toán không có nhân viên thống kê riêng. Mỗi
nhân viên kế toán đảm nhiệm nhiều phần hành kế toán đồng thời thực hiện cả
công tác thống kê kế toán liên quan đến phần hành phụ trách dẫn đến khối
lượng công việc của mỗi kế toán nhiều dễ xẩy ra nhầm lẫn, sai sót.
Khả năng tổ chức, sắp xếp công việc của các kế toán viên chưa tốt. Các
công tác tổ chức hạch toán, phân công công việc, xử lý tình huống đều nằm
dưới sự chỉ đạo sát sao của kế toán trưởng.
* Về chứng từ kế toán:
Chứng từ phát sinh tại các đội chuyển đến phòng kế toán thường vào cuối
tháng làm công việc kế toán cuối tháng, cuối quý nhiều. Có khi chứng từ phát
sinh trong tháng đến cuối tháng vẫn chưa được chuyển đến phòng kế toán làm
ảnh hưởng tính đúng kỳ của hạch toán kế toán.
* Hệ thống tài khoản và sổ sách xí nghiệp sử dụng khá đầy đủ, tuy nhiên
các tài khoản 623, 627 đều không chi tiết đến tài khoản cấp hai.
* Kế toán chi phí sản xuất chung: kế toán chi phí sản xuất chung tại Chi
nhánh CIPC - Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới có một số khoản mục
được hạch toán không đúng chế độ kế toán.
Việc tính chi phí lãi vay phát sinh từ khoản vốn tạm ứng cho thi công xây
dựng vào chi phí sản xuất chung của công trình xây dựng không đúng chế độ kế
toán. Việc phản ánh như vậy làm tăng chi phí sản xuất chung dẫn đến giá thành
của công trình cũng tăng lên so với thực tế.
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành tại Chi nhánh CIPC - Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới
* Về bộ máy kế toán: xí nghiệp nên bổ sung thêm nhân sự cho bộ máy kế
toán, đặc biệt nên có thêm nhân viên thống kê thực hiện việc lập các bảng kê,
bảng tổng hợp kế toán.
Nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ kế toán của xí nghiệp.

* Về công tác kế toán:
+ Xí nghiệp nên có quy định chặt chẽ về việc luân chuyển chứng từ, chứng
từ phát sinh tại các đội xây dựng cần được chuyển đến phòng kế toán kịp thời
trong kỳ kế toán.
+ Để việc quản lý chi phí có hiệu quả hơn, hệ thống sổ sách kế toán càng
chi tiết giúp cho ban quản lý nắm càng rõ hơn về các đối tượng chi phí, do đó xí
nghiệp nên mở thêm chi tiết các tài khoản cấp 2 của tài khoản 623, 627. Cụ thể
các tài khoản cấp 2 phù hợp với đặc điểm xí nghiệp có thể sử dụng là:
(a) Đối với chi phí sử dụng máy thi công có thể chi thiết như sau:
Tài khoản 6231: chi phí nhân công máy thi công
Tài khoản 6233: chi phí dụng cụ sản xuất
Tài khoản 6234: chi phí khấu hao máy thi công
Tài khoản 6237: chi phí dịch vụ mua ngoài
Tài khoản 6238: chi phí bằng tiền khác
(b) Đối với chi phí sản xuất chung có thể chi tiết như sau:
Tài khoản 6271: chi phí nhân viên phân xưởng
Tài khoản 6274: chi phí khấu hao
Tài khoản 6277: chi phí dịch vụ mua ngoài
Tài khoản 6278: chi phí bằng tiền khác
* Về kế toán khoản mục chi phí sản xuất chung:

×