Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNV&N tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí toàn cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.81 KB, 57 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N) là một loại hình doanh nghiệp không
những thích hợp đối với nền kinh tế của những nước công nghiệp phát triển mà
còn đặc biệt thích hợp với nền kinh tế của những nước đang phát triển. Ở nước
ta trước đây, việc phát triển các DNV&N cũng đã được quan tâm, song chỉ từ
khi có đường lối đổi mới kinh tế do Đảng cộng sản Việt Nam khởi xướng thì các
doanh nghịêp này mới thực sự phát triển nhanh cả về số và chất lượng.
Trong điều kiện của những bước đi ban đầu thực hiện công nghiệp hoá hiện
đại hoá đất nước, có thể khẳng định việc đẩy mạnh phát triển DNV&N là bước đi
hợp quy luật đối với nước ta. DNV&N là công cụ góp phần khai thác toàn diện
mọi nguồn lực kinh tế đặc biệt là những nguồn tiềm tàng sẵn có ở mỗi người, mỗi
miền đất nước. Các DNV&N ngày càng khẳng định vai trò to lớn của mình trong
việc giải quyết các mối quan hệ mà quốc gia nào cũng phải quan tâm chú ý đến
đó là: Tăng trưởng kinh tế - giải quyết việc làm - hạn chế lạm pháp.
Nhưng để thúc đẩy phát triển DNV&N ở nước ta đòi hỏi phải giải quyết
hàng loạt các khó khăn mà các doanh nghiệp này đang gặp phải liên quan đến
nhiều vấn đề. Trong đó khó khăn lớn nhất, cơ bản nhất, phổ biến nhất, làm tiền
đề cho các khó khăn nhất đó là thiếu vốn sản xuất và đổi mới công nghệ. Thực
tế hiện nay cho thấy nguồn vốn tín dụng ngân hàng đầu tư cho phát triển
DNV&N còn rất hạn chế vì các DNV&N khó đáp ứng đầy đủ điều kiện vay vốn
ngân hàng và khi tiếp cận nguồn vốn tín dụng thì các doanh nghiệp lại sử dụng
vốn chưa hợp lý và hiệu quả. Vì thế việc tìm ra giải pháp tín dụng nhằm phát
triển tín dụng đối với DNV&N đang là một vấn đề bức xúc hiện nay của các
NHTM. Xuất phát từ quan điểm đó và thực trạng hoạt động của các DNV&N
hiện nay, sau một thời gian thực tập tại GP Bank em đã chọn đề tài : “Giải pháp
nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNV&N tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Dầu khí toàn cầu”
Sinh viên: Phạm Quang Công - NHD-K9 Khoa Tài chính Ngân hàng
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Xem xét một cách tổng quát và có hệ thống thực trạng hoạt động sản xuất kinh
doanh của các DNV&N và việc đầu tư tín dụng của GP Bank cho các doanh nghiệp
này. Đồng thời đề tài cũng đưa ra một số giải pháp tín dụng nhằm góp phần phát
triển DNV&N trên phạm vi hoạt động của GP Bank. Đề tài chọn hoạt động tín
dụng cho các DNV&N tại GP Bank trong những năm gần đây làm đối tượng
nghiên cứu. Các số liệu trong chuyên đề này chỉ mang tính chất tham khảo,
được trích dẫn từ các nguồn khác nhau.
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì chuyên đề thực tập gồm ba chương:
Chương I : Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển
của DNV&N trong nền kinh tế thị trường
Chương II : Thực trạng hoạt động tín dụng ngân hàng đối
vớiDNV&N tại GP Bank
Chương III : Giải pháp và kiến nghị về hoạt động tín
dụng nhằm phát triển DNV&N tại GP Bank
Sinh viên: Phạm Quang Công - NHD-K9 Khoa Tài chính Ngân hàng
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI VIỆC DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị
trường
1.1.1.1 Khái niệm Tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng với một
bên là các tổ chức kinh tế, cá nhân, hộ gia đình trong xã hội trong đó ngân hàng
giữ vai trò vừa là người đi vay, vừa là người cho vay.
1.1.1.2 Đặc trưng của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường
- Tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên cơ sở lòng tin.
- Tín dụng là quan hệ vay mượn có thời hạn.

- Tín dụng là quan hệ vay mượn có hoàn trả.
1.1.2. Các hình thức tín dụng ngân hàng:
Theo điều 49 Luật các tổ chức tín dụng thì các tổ chức tín dụng được cấp
tín dụng cho tổ chức cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương
phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác
theo quy định của ngân hàng nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường, hiện nay các ngân hàng thương mại đang cung
cấp cho doanh nghiệp những hình thức tín dụng sau:
•Tín dụng ngắn hạn gồm: Chiết khấu thương phiếu, cho vay thấu chi, cho
vay từng lần
•Tín dụng trung và dài hạn gồm : Cho vay theo dự án, cho vay hợp vốn
•Các hình thức tài trợ tín dụng chuyên biệt gồm: Cho thuê tài chính, bảo
lãnh ngân hàng.
Sinh viên: Phạm Quang Công - NHD-K9 Khoa Tài chính Ngân hàng
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2- VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI SỰ PHÁT
TRIỂN CỦA DNV&N:
1.2.1- Những vấn đề chung về DNV&N trong nền kinh tế thị trường:
1.2.1.1- Khái niệm và đặc điểm DNV&N
1.2.1.1.1- Khái niệm
- Khái niệm doanh nghiệp:
- Phân loại doanh nghiệp:
Khái niệm chung DNV&N
DNV&N là những cơ sở sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân kinh
doanh vì mục đích lợi nhuận, có quy mô doanh nghiệp trong những giới hạn
nhất định tính theo các tiêu thức vốn, lao động, doanh thu, giá trị gia tăng thu
được trong từng thời kì theo quy định của từng quốc gia.
Khái niệm DNV&N ở Việt Nam như sau: Là những cơ sở sản xuất kinh
doanh có tư cách pháp nhân, không phân biệt thành phần kinh tế, có quy mô về

vốn hoặc lao động thoả mãn các quy định của Chính phủ đối với từng ngành
nghề tương ứng với từng thời phát triển của nền kinh tế.
1.2.1.1.2. Đặc điểm của DNV&N
- DNV&N tồn tại và phát triển ở mọi thành phần kinh tế.
- DNV&N có tính năng động và linh hoạt cao
- DNV&N có bộ máy tổ chức sản xuất và quản lý gọn nhẹ, có hiệu quả.
- Vốn đầu tư ban đầu thấp, khả năng thu hồi vốn nhanh
- Cạnh tranh giữa những DNV&N là cạnh tranh hoàn hảo
- Bên cạnh những đặc điểm thể hiện ưu điểm của DNV&N thì còn có một
số điểm còn hạn chế.
• Vị thế trên thị trường thấp, tiềm lực tài chính nhỏ nên khả năng cạnh
tranh thấp.
• Ít có khả năng huy động vốn để đầu tư đổi mới công nghệ giá trị cao.
• Ít có điều kiện để đào tạo nhân công, đầu tư cho nghiên cứu, thiết kế
cải tiến công nghệ, đổi mới sản phẩm.
Sinh viên: Phạm Quang Công - NHD-K9 Khoa Tài chính Ngân hàng
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Trong nhiều trường hợp thường bị động vì phụ thuộc vào hướng phát
triển của các doanh nghiệp lớn và tồn tại như một bộ phận của doanh nghiệplớn.
1.2.1.2. Vị trí và vai trò của DNV&N trong nền kinh tế thị trường
- Về số lượng các DNV&N chiếm ưu thế tuyệt đối.
- DNV&N có mặt trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực và tồn tại như một bộ
phận không thể thiếu được của nền kinh tế mỗi nước.
- Sự phát triển của DNV&N góp phần quan trọng trong việc giải quyết
những mục tiêu kinh tế - xã hội
1.2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển DNV&N
- Trình độ phát triển kinh tế - xã hội
- Chính sách và cơ chế quản lý
- Đội ngũ các nhà sáng lập và quản lý doanh nghiệp

- Sự phát triển và khả năng ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ
- Tình hình thị trường
1.2.2. Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Kể từ khi Luật Doanh nghiệp có hiệu lực vào ngày 01/01/2000, khu vực
kinh tế tư nhân, đặc biệt là các DNV&N trở thành khu vực kinh tế năng động
nhất. Với xuất phát điểm của nước ta là một nền kinh tế kém phát triển, sản xuất
nhỏ lẻ phổ biến nên các DNV&N luôn chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong
tổng số doanh nghiệp, thường chiếm trên 90%. Vì thế, đóng góp của loại hình
doanh nghiệp này vào tổng sản lượng và tạo việc làm là rất đáng kể. Đến nay, số
lượng DNV&N là khoảng 350.000 doanh nghiệp, chiếm 95% số lượng các loại
hình doanh nghiệp, với số vốn đăng ký gần 1.400 tỷ đồng. Ngoài ra còn 1.500
hộ kinh doanh cá thể và gần 13.500 hợp tác xã. Các cơ sở kinh tế đã đóng góp
gần 40% GDP, làm ra 30 – 40% hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, đóng góp 17
– 20% tổng số thu ngân sách nhà nước, trên 50% số doanh nghiệp này có quan
hệ tín dụng với ngân hàng. Việc phát triển các DNV&N sẽ góp phần làm đa
dạng hóa các thành phần kinh tế, góp phần đáng kể vào sự tăng trưởng GDP của
đất nước, đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế, tạo ra nhiều sản phẩm
Sinh viên: Phạm Quang Công - NHD-K9 Khoa Tài chính Ngân hàng
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng hóa dịch vụ cho nền kinh tế. DNV&N có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo
ra công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, phát triển đồng đều giữa các vùng và
các khu vực trong cả nước.
DNV&N góp phần làm tăng hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh
tế. Với sự ra đời của nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, cùng
một lĩnh vực sẽ làm giảm tính độc quyền và buộc các doanh nghiệp phải chấp
nhận cạnh tranh, phải liên tục đổi mới, làm ăn có hiệu quả để có thể tồn tại và
phát triển được.
Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp lớn đều hình thành từ các DNV&N
cách đây nhiều năm. Mọi người khi bắt đầu làm quen với môi trường kinh doanh

thường bắt đầu với những DNV&N. Từ những DNV&N, các nhà kinh doanh sẽ
được làm quen với sự cạnh tranh, tiếp cận các kĩ năng quản lý cơ bản, tích lũy
kinh nghiệm cho bản thân. Họ sẽ là người lãnh đạo các doanh nghiệp này phát
triển thành các doanh nghiệp lớn hoặc tự tìm kiếm các doanh nghiệp lớn để phát
triển hơn nữa năng lực của mình. Nhờ đó, nguồn nhân lực về quản lý được nâng
cao cả về chất lượng cũng như số lượng.
DNV&N là trụ cột của nền kinh tế địa phương. Nếu như doanh nghiệp lớn
thường đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì DNV&N lại có
mặt ở khắp các địa phương và là người đóng góp quan trọng vào thu ngân sách,
vào sản lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương. Các DNV&N có thể hoạt
động ở khắp mọi nơi, thậm chí ở cả những nơi mà cơ sở hạ tầng chưa phát triển
như vùng núi, hải đảo, nông thôn. Nhờ đó các doanh nghiệp này có thể khai thác
rộng khắp các tài nguyên và thế mạnh của từng vùng. Hơn nữa, hoạt động sản
xuất kinh doanh của các DNV&N đã phát triển ở hầu khắp các lĩnh vực, rất đa
dạng và phong phú như: nông nghiệp, công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Do
đó, việc có nhiều doanh nghiệp được thành lập tại các vùng nông thôn, vùng núi,
vùng sâu vùng xa sẽ góp phần quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu của nền
kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công
nghiệp và dịch vụ.
Sinh viên: Phạm Quang Công - NHD-K9 Khoa Tài chính Ngân hàng
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNV&N
- Tín dụng ngân hàng góp phần nâmg cao hiệu quả sủ dụng vốn, tránh
tình trạng sử dụng vốn sai mục đích.
- Tín dụng ngân hàng góp phần bảo đảm cho hoạt động của doanh nghiệp
được liên tục thuận lợi.
- Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao khẳ năng cạnh tranh của
DNV&N.
- Tín dụng ngân hàng giúp doanh nghiệp hạn chế rủi ro.

- Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho DNV&N.
Nếu như không có sự hỗ trợ của ngân hàng thì các DNV&N sẽ gặp rất
nhiều khó khăn trong việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt động sản
xuất kinh doanh, thậm chí có thể không thành lập được doanh nghiệp. Nhiều
doanh nghiệp ra đời, song do hạn chế về vốn nên không có khả năng sử dụng
công nghệ và thiết bị hiện đại dẫn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
không cao, thiếu sức cạnh tranh và do vậy mà khó đứng vững trên thương
trường. Để có thể hoạt động thường xuyên, các doanh nghiệp phải có đủ vốn để
đáp ứng các nhu cầu sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên nguồn vốn tự có của doanh
nghiệp lại không thể đáp ứng được nhu cầu cần thiết. Vì vậy vốn tín dụng của
ngân hàng là một giải pháp hữu hiệu.
- Tín dụng ngân hàng góp phần giúp doanh nghiệp hình thành cơ cấu vốn
tối ưu.
Để thực hiện các quyết định đầu tư, doanh nghiệp có thể sử dụng hai loại
nguồn vốn là nguồn vốn tự có và nguồn vốn đi vay. Tuy nhiên các nguồn hình
thành nên vốn tự có lại có quy mô nhỏ, khó đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của
doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nhu cầu vay vốn của ngân hàng không thể được đáp
ứng tối đa mà quy mô của khoản vay còn phụ thuộc vào các điều kiện, các quy
định vay vốn của ngân hàng, của pháp luật…. Mặt khác, nếu quy mô vốn vay
quá lớn sẽ làm tăng chi phí trả lãi dẫn đến tăng giá thành sản phẩm, ảnh hưởng
đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó buộc doanh nghiệp phải xây dựng cho
Sinh viên: Phạm Quang Công - NHD-K9 Khoa Tài chính Ngân hàng
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mình một cơ cấu vốn tối ưu, kết hợp hài hòa các nguồn tài trợ cho hoạt động
kinh doanh nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa chi phí.
- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy các DNV&N sản xuất kinh doanh có hiệu
quả, nâng cao khả năng cạnh tranh của DNV&N trên thị trường.
Do đặc trưng của tín dụng ngân hàng là phải đảm bảo hoàn trả gốc và lãi
đúng hạn nên khi sử dụng vốn vay doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp sao cho

sử dụng vốn mang lại hiệu quả cao nhất. Mặt khác, ngân hàng chỉ cho vay khi đã
thẩm định đầy đủ, kỹ càng mọi yếu tố liên quan đến doanh nghiệp, đặc biệt là
tính hiệu quả và khả thi của dự án, phương án kinh doanh cần tài trợ vốn. Vì
vậy, ngay từ khi thiết lập phương án kinh doanh, các doanh nghiệp đã phải
nghiên cứu và phân tích kĩ về phương án của mình để có thể tăng tính khả thi
của phương án, tăng cường sự tin tưởng của ngân hàng. Ngoài ra, trong quá
trình cấp tín dụng, ngân hàng còn tư vấn giúp cho các doanh nghiệp có quyết
định đầu tư tốt nhất, đem lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp. Đồng thời,
công tác kiểm tra định kì của các ngân hàng đã buộc các doanh nghiệp phải làm
ăn đúng đắn, minh bạch, tuân thủ pháp luật. Trên cơ sở đó năng lực cạnh tranh
của DNV&N sẽ ngày càng được nâng cao trên thị trường.
- Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp
cận nguồn vốn nước ngoài.
Nếu chất lượng hoạt động tín dụng tốt, các sản phẩm dịch vụ được cung
cấp có chất lượng cao sẽ góp phần tạo ra một cơ sở hạ tầng của nền kinh tế vững
mạnh, từ đó sẽ tăng cường thu hút được vốn đầu tư nước ngoài cũng như các
nguồn vốn hỗ trợ phát triển của các tổ chức nước ngoài. Do đó nguồn vốn mà
các DNV&N có thể tiếp cận sẽ ngày càng được mở rộng.
Như vậy, DNV&N có thể ra đời, tồn tại và phát triển thì rất cần sự hỗ trợ
từ phía ngân hàng mà chủ yếu là thông qua hoạt động tín dụng. Từ đó có thể
thấy việc mở rộng tín dụng ngân hàng đối với DNV&N là thực sự quan trọng,
cần thiết và đúng đắn, phù hợp với chủ trương, định hướng chính sách tăng
cường hỗ trợ phát triển DNV&N của Đảng và Nhà nước ta.
Sinh viên: Phạm Quang Công - NHD-K9 Khoa Tài chính Ngân hàng
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DNV&N TẠI GP BANK
2.1 THỰC TRẠNG DNV&N Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Như đã nêu ra ở chương I theo công văn số 681/CP - KTN ngày 20/ 6/
1998.Chính phủ đã tạm thời quy định thống nhất việc xác định DNV&N ở Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay là những doanh nghiệp có vốn điều lệ dưới 5 tỷ
đồng và có số lao động bình quân dưới 200 người. Trong quá trình thực hiện,
các bộ ngành, địa phương có thể căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội cụ thể mà
áp dụng đồng thời cả hai tiêu chí vốn và lao động, hoặc một trong hai tiêu chí
này. Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến cuối năm 1999, tình hình
DNV&N theo tiêu chí trên là (xem bảng 3)
Bảng 1: TÌNH HÌNH DNV&N VIỆT NAM
Loại tiêu chí
Doanh nghiệp(số lượng)
Tổng số
Tỷ lệ
(So với số
doanh
DNNN
DN quốc
doanh
Vốn dưới 5 tỷ đồng
3670 40100 43770 91%
Lao động dưới 200
người
5420 41590 46830 97%
Nguồn: Báo cáo của bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Xét về hình thức sở hữu:
Do đường lối phát triển kinh tế nhiều thành phần của Đảng và Nhà nước
nên các DNV&N cùng đa hình thức sở hữu đó là sở hữu Nhà nước , sở hữu tập
thể, sở hữu tư nhân,…tập chung chủ yếu là doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Nếu xết theo tiêu chí về vốn thì DNNN chiếm 64,42% và theo tiêu chí về lao
động thì chiếm 91,7% tổng số doanh nghiệp hiện có ( 5718 DN ). Tỷ lệ tương

Sinh viên: Phạm Quang Công - NHD-K9 Khoa Tài chính Ngân hàng
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ứng với DNV&N ngoài quốc doanh (doanh nghiệp tư nhân, các loại công ty cổ
phần, hợp tác xã) là 95,4% và 98% tổng số doanh nghiệp ngoài quốc doanh hiện
có (42.415 DN)
- Về lĩnh vực hoạt động: Hầu hết các DNV&N hoạt động trong ngành
công nghiệp (công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến thực phẩm ) thương mại
dịch vụ đòi hỏi ít vốn, quay vòng vốn nhanh. Đến năm 1998, số lượng DNV&N
trong công nghiệp đạt 5620 DN chiếm 28% trong tổng số các DNV&N ngoài
quốc doanh. Các doanh nghiệp này thường tập trung chủ yếu ở các tỉnh phía
Nam chiếm đến 81% tổng số các DNV&N, các tỉnh phía Bắc chỉ chiếm có
12,6% tổng số các DNV&N đang hoạt động ở các vùng ven đô thị và nông thôn.
- Vốn tài chính:
Trong quá trình phát triển DNV&N đang trong giai đoạn khởi đầu, tích luỹ
vốn còn hạn chế và gặp khó khăn rất lớn. Sự thiếu vốn diễn ra trên bình diện
rộng. Bởi vì quy mô vốn tự có của chúng đều rất nhỏ, hạn hẹp, không đủ sức tài
trợ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh có chất lượng và hiệu quả, đặc biệt là
đối với các doanh nghiệp muốn mở rộng, phát triển quy mô và đổi mới nâng cao
thiết bị công nghệ sản phẩm. Mặt khác thị trường vốn dài hạn, thị trường chứng
khoán chưa phát triển, điều kiện tham gia khó khăn. Đồng thời khả năng và điều
kiện vốn tín dụng còn hạn chế. Đây là khó khăn lớn nhất mà các DNV&N Việt
Nam đang gặp phải cần tháo gỡ.
- Về thiết bị công nghệ và thị trường:
Trình độ công nghệ, trang thiết bị, máy móc của DNV&N Việt Nam phần
lớn sử dụng công nghệ lạc hậu, máy móc cũ kỹ ( có doanh nghiệp sản xuấtt công
nghiệp vẫn phải sử dụng các thiết bị được sản xuất từ những năm 1960). Đã hạn
chế rất lớn khả năng cạnh tranh của các DNV&N. Điều nay có nhiều nguyên
nhân, song chủ yếu là nguyên nhân khách quan. Phần lớn các DNV&N được
thành lập trong những năm gần đây, tuy mới thành lập nhưng do thiếu vốn, thiếu

kỹ năng quản lý cần thiết nên các nhà đầu tư chưa thể mua sắm được trang thiết
bị máy móc hiện đại để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm sản xuất ra.
Sinh viên: Phạm Quang Công - NHD-K9 Khoa Tài chính Ngân hàng
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Lao động của các DNV&N
Khu vực DNV&N vốn được xem như một khu vực thu hút nhiều lao động,
góp phần quan trọng trong giải quyết việc làm, nhất là nước đông dân sống chủ
yếu bằng nghề nông, dư thừa lao động và có thu nhập thấp như ở nước ta. Theo
thống kê thì DNV&N thu hút khoảng 90% lực lượng lao động trong nước. Tuy
nhiên về tri thức, trình độ tay nghề của lực lượng lao động còn hạn chế .
Đội ngũ lao động hiện nay có trong các DNV&N, phần đông có trình độ
văn hoá cấp II (40-45%) , số có trình độ văn hoá phổ thông trung học cũng
chiếm một tỷ trọng khá (20-30%) và số có trình độ tiểu học và chưa biết chữ còn
chiếm tỷ trọng khá lớn (25-30%). Song, về trình độ tay nghề, kỹ thuật của người
lao động trong các DNV&N hiện nay rất thấp đặc biệt ở khu vực nông thôn. Số
lao động có tính chất phổ thông, có trình độ tay nghề giản đơn, chưa được đào
tạo, bình quân chiếm khoảng (60-70%). Ở một số vùng nông thôn, số được đào
tạo nghề chính quy chỉ chiếm khoảng 10%.
- Đội ngũ quản lý:
Nói đến đội ngũ quản lý của DNV&N là nói đến những kiến thức và năng
lực quản lý kinh doanh của các chủ doanh nghiệp. Thực tế đội ngũ các chủ
doanh nghiệp ở nước ta hiện nay cho thấy, họ có nhiều bất cập với đòi hỏi của
kinh doanh trong thương trường hiện đại. Đại đa số các chủ doanh nghiệp chỉ có
trình độ kiến thức văn hoá phổ thông cấp II (45-50%), một số không nhiều có
trình độ văn hoá phổ thông trung học, cao đẳng và đại học
( 30-35%). Còn một bộ phận đáng kể có trình độ văn hoá cấp tiểu học (10-15%),
thậm chí cá biệt có người chưa đọc thông viết thạo. Chỉ có rất ít chủ doanh
nghiệp (2-3%) của các DNV&N được đào tạo kiến thức quản lý chính quy, một
số ít (20-30%) được tập huấn, đào tạo ngắn hạn (dưới 6 tháng), còn đại bộ phận

chỉ quản lý doanh nghiệp mình bằng kinh nghiệm.
- Về nhà xưởng, mặt bằng sản xuất- kinh doanh và các kết cấu hạ tầng
khác
Sinh viên: Phạm Quang Công - NHD-K9 Khoa Tài chính Ngân hàng
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Điều kiện mặt bằng cho sản xuất-kinh doanh của các DNV&N nhìn chung
hiện đang rất chật hẹp và gặp nhiều khó khăn trong việc tạo lập và mở rộng mặt
bằng, do cơ chế chính sách chưa thích hợp và khả năng tài chính hạn chế của các
doanh nghiệp. Đa số các doanh nghiệp phải thuê mượn lại mặt bằng của các
DNNN, hoặc phải dùng nhà ở làm nơi sản xuất, kinh doanh, giao dịch, giới
thiệu, bán hàng. Hệ thống điện nước cung cấp cho các DNV&N nhiều nơi không
đảm bảo. Hệ thống xử lý nước thải và rác thải của các DNV&N hầu như không
có, gây tác hại rất lớn tới môi trường sống.
- Về khả năng tiếp cận thông tin và hệ thống thông tin:
Khả năng tiếp cận thông tin của các DNV&N ở nước ta hiện rất hạn chế và
gặp nhiều khó khăn do hệ thống thông tin chưa đáp ứng được những yêu cầu của
sản xuất-kinh doanh, chưa nhanh nhạy, kịp thời, chính xác và đầy đủ. Mặt khác,
các DNV&N không có bộ phận chuyên trách về thu thập và xử lý thông tin do
nguồn tài chính hạn hẹp, trình độ thu thập, xử lý thông tin của các chủ doanh
nghiệp còn rất hạn chế.
2.2. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA GP BANK:
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển:
Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu (GP.Bank), tiền thân là ngân hàng
thương mại nông thôn Ninh Bình, đã chính thức chuyển đổi mô hình hoạt động
từ một ngân hàng nông thôn sang ngân hàng đô thị từ 07/11/2005. Từ một tổ
công tác Hà Nội chưa đầy 10 thành viên tháng 11/2005, đến nay, GP.Bank đã
xây dựng được một đội ngũ hơn 800 cán bộ nhân viên và hơn 40 chi
nhánh/phòng giao dịch tại các tỉnh/thành phố kinh tế trọng điểm: Hà Nội, Tp Hồ
Chí Minh, Hải Phòng, Vũng Tàu, Đà Nẵng, Ninh Bình, Gia Lai… Qua thời

gian, GP.Bank đã khẳng định sự trưởng thành và tạo những ấn tượng tốt đẹp về
sự có mặt của mình tại thị trường tài chính – tiền tệ Việt Nam.
Về công nghệ GP.Bank là một trong những ngân hàng đầu tiên đã triển
khai thành công phần mềm Hệ thống Ngân hàng lõi T24 (Core Banking) của
hãng Temenos của Thụy Sỹ, với khả năng xử lý trên 10.000 giao dịch/giây đã
Sinh viên: Phạm Quang Công - NHD-K9 Khoa Tài chính Ngân hàng
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đáp ứng được hầu hết các yêu cầu của khách hàng cũng như nâng cao chất lượng
dịch vụ. Đây là công nghệ ngân hàng mới, hỗ trợ cho việc triển khai các sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, đang được triển khai tại hơn 400 tổ chức tài
chính-ngân hàng trên thế giới. Công nghệ mới này cho phép ngân hàng quản lý
dữ liệu khách hàng theo chuẩn mực quốc tế, khả năng ứng dung, triển khai nhiều
sản phẩm mới và quản trị tốt nhất rủi ro trong hoạt động. Với mục tiêu xây dựng
GP.Bank là một trong những ngân hàng có hệ thống công nghệ thông tin hiện
đại và tiên tiến, hiện nay GP.Bank đang triển khai nâng cấp phần mềm ngân
hàng lõi (core banking) T24 lên phiên bản R8 – phiên bản mới nhất, T24-R8
giúp cho ngân hàng tối ưu hóa được các quy trình hoạt động trong khi vẫn duy
trì được sự linh hoạt trước các thay đổi trong kinh doanh.
2.2.2. Phạm vi và nội dung hoạt động kinh doanh của GP Bank:
Là một ngân hàng mới, GP.Bank có những thế mạnh cũng như lợi thế
nhất định. Với cơ cấu gọn nhẹ, tính chuyên nghiệp hóa và chuyên môn hóa cao,
đội ngũ nhân viên năng động, sáng tạo, kinh nghiệm, chuyên môn đào tạo tốt,
Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu hứa hẹn là một trong những Ngân hàng
Thương mại cổ phần đầy tiềm năng.
2.2.3. Cơ cấu tổ chức của GP Bank:
Với tốc độ phát triển hoạt động của Ngân hàng và sự cạnh tranh ngày càng
cao trên thị trường lao động, công tác phát triển nguồn nhân lực luôn giữ một
vai trò then chốt trong những thành công đạt được của GP.Bank. Không chỉ
nâng cao cơ hội phát triển nghề nghiệp nguồn nhân lực đang có, GP.Bank còn

hết sức chú trọng thu hút và xây dựng nguồn nhân lực mới, trong đó chú trọng
tập hợp đội ngũ nhân lực trẻ được đào tạo chính quy từ các trường đại học và
nguồn lao động giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực ngân hàng bổ sung cho đội ngũ
nhân sự GP.Bank. Hiện nay, trên 97% cán bộ nhân viên của GP.Bank đã có
trình độ đại học, trên đại học và thành thạo nghiệp vụ chuyên môn.
Sinh viên: Phạm Quang Công - NHD-K9 Khoa Tài chính Ngân hàng
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ tổ chức bộ máy của GP Bank:
Sinh viên: Phạm Quang Công - NHD-K9 Khoa Tài chính Ngân hàng
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của GP Bank
Với sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của HĐQT, Ban kiểm soát, Ban cố
vấn, Ban điều hành và toàn thể nhân viên GP Bank đã đang từng bước khắc
phục những khó khăn, chiếm được lòng tin nơi khách hàng, nâng cao uy tín trên
thị trường. Với một hướng đi đúng đắn, liên tục trong những năm gần đây GP
Bank đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, không chỉ về kết quả kinh doanh nói
riêng. Kết quả hoạt động kinh doanh của GP Bank trong các năm qua như sau:
Bảng 2: KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA GP BANK
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2007 2008 2009
Tổng thu nhập
556.2 1334.34 929.968
Tổng chi phí
481.34 1184.14 806.957
Lợi nhuận 74.86
150.2
123.011

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh
Để đạt được kết quả trên là sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên
GP Bank trên tất cả các hoạt động nghiệp vụ. Ta có thể xem xét tình hình hoạt
động qua các nghiệp vụ sau:
2.2.4.1. Tình hình huy động vốn
Trong cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng thương mại nói chung, vốn tự có
chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ, mà chủ yếu là vốn do ngân hàng huy động được.
Vốn huy động là nguồn để ngân hàng duy trì hoạt động kinh doanh và đảm bảo
uy tín của ngân hàng. Nhận thức được điều này, tìm kiếm khách hàng mới và
tăng trưởng nguồn vốn được coi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm hàng
đầu của GP Bank. Với đội ngũ cán bộ nhiệt tình, năng động, GP Bank luôn theo
sát tình hình thị trường, có những chính sách lãi suất cạnh tranh, linh hoạt, hợp
lý và chương trình khuyến mại hấp dẫn đảm bảo tăng trưởng ổn định nguồn vốn
đồng thời thu hút được nhiều khách hàng mới, khai thác nguồn tiền nhàn rỗi của
các công ty, mở rộng mạng lưới khách hàng các công ty chứng khoán, bảo hiểm,
các tổ chức kinh tế… trong xã hội.
Sinh viên: Phạm Quang Công - NHD-K9 Khoa Tài chính Ngân hàng
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kết quả hoạt động nguồn vốn đạt được cụ thể trong các năm:
Bảng 3: Tình hình huy động vốn của GP Bank giai đoạn 2007 – 2009
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Cơ cấu huy động vốn
2007 2008 2009
Tỷ
đồng
%
Tỷ
đồng
%

Tỷ
đồng
%
Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế
và dân cư
3948.9 68.5 3800 55.9 5500
61,721
Huy động vốn trên Interbank
1815 31.5 3000 44.1 3411 38,278
Tổng nguồn vốn huy động
5763.9 100 6800 100 8911 100
Nhìn trên bảng số liệu ta thấy, tổng nguồn vốn huy động tương đối ổn
định qua các năm, giữ được xu hướng chung là tăng trưởng trong giai đoạn 2007
- 2009. So với nguồn huy động năm 2007 thì năm 2008, huy động vốn của ngân
hàng tăng hơn một nghìn tỷ đồng, thì đến 2009 so với 2008 con số này đã là hơn
hai nghìn tỷ đồng, đây là kết quả của việc áp dụng một loạt các chính sách cụ
thể nhằm tăng lượng vốn huy động trong bối cảnh tín dụng ngân hàng giai đoạn
này đang chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế.
Biểu đồ 1: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2007-2009
(Đơn vị: tỷ đồng)
Nhìn vào cơ cấu huy động vốn, thì tỷ trọng vốn huy động từ các tổ chức
kinh tế và cá nhân trong xã hội tăng rõ rệt. Việc tăng cường huy động vốn từ dân
Sinh viên: Phạm Quang Công - NHD-K9 Khoa Tài chính Ngân hàng
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cư và các tổ chức kinh tế có vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng, bởi điều đó chứng tỏ ngân hàng ngày càng chiếm được lòng tin
của dân chúng, cho thấy trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì tính ổn
định được đánh giá rất cao, đồng thời GP Bank ngày càng khẳng định đươc uy
tín của mình trên thị trường. Là một ngân hàng mới, GP Bank đã cho thấy sư

khởi đầu đầy thắng lợi, khẳng định tiềm năng phát triển mạnh mẽ của GP Bank.
Tuy nhiên, sang năm 2008, tăng trưởng huy động vốn từ nền kinh tế vẫn
lớn hơn là huy động trên Interbank, nhưng xét trên tốc độ tăng trưởng so với
năm 2007 thì huy động trên Interbank có tốc độ cao hơn. Nguyên nhân của hiện
tượng này là do khủng hoảng kinh tế năm 2008, chính sách tiền tệ thắt chặt, quy
định về dự trữ bắt buộc mà tín phiếu bắt buộc khiến các ngân hàng cứ đồng loạt
tăng lãi suất huy động vốn, và lãi suất huy động tăng theo từng ngày đã làm
người dân mất lòng tin vào tiền gửi ngân hàng, mất lòng tin vào tiền VND và ồ
ạt rút tiền để đầu tư sang lĩnh vực khác hoặc để tích trữ tiền mặt. Điều này dẫn
đến tình trạng nguồn vốn huy động trong năm không đủ đáp ứng tăng trưởng tín
dụng làm cho mức vay nợ trên thị trường liên ngân hàng cao.
2.2.4.2. Tình hình sử dụng vốn
Trước bối cảnh nền kinh tế Việt Nam còn đang gặp khó khăn do ảnh hưởng
của sự suy thoái kinh tế Mỹ và thế giới. Xu hướng toàn cầu hóa ngày càng mở
rộng, vấn đề cạnh tranh càng căng thẳng hơn sau khi Hiệp định Thương mai
Việt - Mỹ có hiệu lực. GP Bank đặt ra quyết tâm đưa dư nợ tăng trưởng một
cách lành mạnh, vững chắc, giảm tỉ lệ nợ quá hạn. Kết quả hoạt động tín dụng
liên tục tăng trong ba năm đặc biệt là năm 2009, tỉ lệ nợ quá hạn giảm đáng kể,
ngày càng khắc phục được hậu quả của những sai lầm trước kia, từng bước khôi
phục vị thế của mình nơi khách hàng.
Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế tính đến 31/12/2009 đạt 5.962.886 triệu đồng,
tăng 2.852.435 triệu đồng, tương đương tăng 192% so với 31/12/2008, trong đó
chủ yếu là tín dụng ngắn hạn, đặc biệt cho vay trung hạn và dài hạn ngày càng
Sinh viên: Phạm Quang Công - NHD-K9 Khoa Tài chính Ngân hàng
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
được mở rộng và tốc độ tăng rất nhanh. Tuy nhiên xét về số tuyệt đối lại là rất
nhỏ so với tổng dư nợ cho vay của ngân hàng cũng như so với nền kinh tế.
Tuy nhiên trong năm 2008, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng không
đạt được kết quả cao như năm 2007, dư nợ cho vay có tăng lên, nhưng tốc độ

tăng nhỏ hơn nhiều so với năm 2007. Nguyên nhân của vấn đề này, phần lớn là
do tác động khách quan của nền kinh tế, do cuộc khủng hoảng kinh tế, do các
quy định của Ngân hàng Nhà nước về tín phiếu bắt buộc và dự trữ bắt buộc đã
buộc các Ngân hàng phải đồng loạt tăng lãi suất huy động vốn, dẫn đến một
cuộc chạy đua về lãi suất huy động. Lãi suất cơ bản tăng lên 14%, buộc các ngân
hàng phải tăng lãi suất cho vay, có thời điểm lãi suất cho vay tăng lên 21%.
Chính việc làm này đã gây trở ngại cho các doanh nghiệp trong việc tiếp cận
nguồn vốn tín dụng ngân hàng, do lãi suất cho vay quá cao nên chi phí trả lãi
cao, các doanh nghiệp không dám vay vốn ngân hàng.
Công tác cho vay được mở rộng đến mọi đối tượng khách hàng nhằm đa
dạng hóa khách hàng. Vốn vay được đầu tư cho các doanh nghiệp kinh doanh có
hiệu quả, tình hình tài chính lành mạnh, vốn chủ sở hữu lớn… trong các ngành
cơ khí, xây dựng, thương mại dịch vụ… Thời gian qua, ngân hàng đã tìm kiếm
được nhiều khách hàng mới góp phần làm cho cơ cấu tín dụng thay đổi phát
triển bền vững và an toàn.
Việc tăng dư nợ cho vay của GP Bank góp phần tháo gỡ khó khăn về vốn
cho các doanh nghiệp, nhằm thúc đẩy nền kinh tế đất nước thực hiện công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Để đánh giá một cách đúng đắn về tình hình sử dụng vốn của GP Bank ta
xem xét một số chỉ tiêu phản ánh hoạt động tín dụng.
Sinh viên: Phạm Quang Công - NHD-K9 Khoa Tài chính Ngân hàng
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 4 : CHỈ TIÊU HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Tổng dư nợ 1716.77 3110.431 5962.886
Nợ xấu 17.22 591.41 139.531
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) 1.00 19.00 2.34
Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng

Qua bảng 7 cho thấy doanh số cho vay, thu nợ cũng như dư nợ bình quân
qua các năm có nhiều diễn biến phức tạp, Tỷ lệ nợ không đủ tiêu chuẩn là
591.41 tỷ đồng, trong đó tỷ lệ nợ cần chú ý (nợ nhóm 2) chiếm 10.47% tổng dư
nợ, tỷ lệ nợ xấu (nợ nhóm 3, 4 và 5) chiếm 8.51% tổng dư nợ, phản ánh sự đột
biến lớn khi thị trường có biến động.
Doanh số cho vay năm 2009 tăng 192% so với năm 2008. Điều này cho
thấy rằng khối lượng khách hàng đến với GP Bank rất nhanh. Doanh số thu nợ
có nhiều biến động, giảm vào năm 2008. So với năm 2007, năm 2009 được chú
trọng hơn tăng 3,5% so với năm 2008, điều này phản ánh khả năng cấp tín dụng
của ngân hàng chưa hạn chế đáng kể tác động của khủng hoảng, đặc biệt là đối
với nhóm các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu. Tuy nhiên số dư nợ bình
quân có xu hướng tăng, đây là kết quả của GP Bank trong việc cải thiện hệ
thống quản lý điều hành, tiếp cận khách hàng, đổi mới phong cách phục vụ của
cán bộ công nhân viên trong toàn hệ thống GP Bank.
Nhìn chung trong giai đoạn 3 năm gần đây, GP Bank vẫn giữ được xu thế
chung là tăng trưởng tín dụng với tốc độ cao, thể hiện sự bắt nhịp nhanh của một
ngân hàng mới gia nhập nền kinh tế còn đang có nhiều biến động; kết quả trên
cũng thể hiện một phần tác dụng lớn của cung cách quản lí làm việc và công
nghệ mới được áp dụng trong hệ thống ngân hàng.
2.2.4.3. Các hoạt động khác
Bên cạnh hoạt động tín dụng là chính thì GP Bank cũng rất chú trọng đến
các nghiệp vụ phái sinh khác mang lại lợi nhuận không nhỏ cho ngân hàng,
Sinh viên: Phạm Quang Công - NHD-K9 Khoa Tài chính Ngân hàng
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hoạt động đầu tư
Tình hình đầu tư của Ngân hàng tăng trưởng mạnh mẽ trong năm 2007 và
hạ thấp hơn trong năm 2008. Năm 2009, tổng dư nợ đầu tư của GP Bank là 392.
tỷ đồng, mang lại lợi nhuận đáng kể là 10.5 tỉ đồng, con số tăng vọt này thể hiện
sự hồi phục mạnh mẽ sau đợt suy thoái 2008, khi mà hầu hết các danh mục đầu

tư đều chịu lỗ
Trong cơ cấu danh mục đầu tư, GP Bank chú trọng đầu tư vào chứng
khoán của các tổ chức tín dụng. Năm 2007, Ngân hàng đầu tư vào chứng khoán
các tổ chức tín dụng đến 82.8% và chứng khoán chính phủ là 11.9% tổng dư nợ
đầu tư. Sang năm 2008, do sự suy giảm của thị trường chứng khoán, không chỉ
cổ phiếu của các doanh nghiệp, mà cổ phiếu ngân hàng cũng không nằm ngoài
vòng rớt giá. Do đó trong năm 2008, GP Bank không thực hiện đầu tư tăng thêm
các chứng khoán.
Kết quả của các hoạt động đầu tư, tính đến hết 31/12/2009, lợi nhuận từ
hoạt động đầu tư (chưa tính chi phí vốn đầu vào) là 235 tỷ đồng, lãi thuần từ
hoạt động chứng khoán đầu tư giảm 26 tỷ đồng so với năm 2008.
Hoạt động kinh doanh ngoại hối
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong năm bằng ngoại tệ, chủ yếu là USD
được quy đổi sang VND theo tỷ giá do ngân hàng xác định từng ngày phù hợp
với tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định. Năm 2007, chênh lệch tỷ
giá hối đoái đem lại cho ngân hàng nguồn thu nhập hơn 1.3 tỷ đống, chiếm
0.24% so với tổng thu nhập. Năm 2008, do biến động liên tục của tỷ giá ngoại
tệ, ngân hàng lỗ trên 138 triệu đống, song đến hết 31/12/2009, hoạt động kinh
doanh ngoại hối vẫn đem lại nguồn thu là 2 tỷ đồng, chiếm 0.15% tổng thu nhập
của ngân hàng.
Sinh viên: Phạm Quang Công - NHD-K9 Khoa Tài chính Ngân hàng
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Hoạt động thanh toán
+ Thực hiện đổi tự động các giao dịch chuyển tiền từ phần mềm T24 vào
các phần mềm chuyển tiền CITAD, VCB, BIDV, Homebanking… để đẩy nhanh
tốc độ thanh toán.
+ Thỏa thuận liên kết với một số ngân hàng TMCP như ACB, MB, VP,
SEABANK, VIBank về miễn phí chuyển tiền trong hệ thống.
GP Bank đã được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện

cung ứng dịch vụ ngoại hối và thanh toán quốc tế trực tiếp. GP Bank đã hoàn tất
việc golive hệ thống SWIFT, mở tài khoản USD tại một số ngân hàng nước
ngoài và thiết lập quann hệ đại lý thông qua trao đổi SWIFT RMA với 32 ngân
hàng cả trong và ngoài nước.
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNV&N TẠI GP
BANK
2.3.1 Khái quát tình hình hoạt động của các DNV&N có quan hệ tín dụng với
GP Bank
Để có một cái nhín tổng quát và khách quan nhất về hoạt động tín dụng của
GP Bank đối với DNV&N trước hết ta xem xét về số lượng doanh nghiệp cũng
như tình hình hoạt động của các doanh nghiệp này trong thời gian gần đây.
Bảng 5: Số lượng DNV&N có quan hệ tín dụng với GP Bank 2007-2009
Chỉ tiêu
2007 2008 2009
Tổng
số
Tỷ
trọng
Tổn
g số
Tỷ
trọng
Chênh lệch Tổng
số
Tỷ
trọng
Chênh lệch
+/- % +/- %
DN lớn 16 15.24 18 12.86 2 12.5 18 9 0 0
DNV&N 89 84.76 122 87.14 33 37.08 182 91 60 49.18

Số KH
DN 105 100 140 100 35 33.33 200 100 60 42.86
Nguồn: Báo cáo phòng tổng hợp
Sinh viên: Phạm Quang Công - NHD-K9 Khoa Tài chính Ngân hàng
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong tổng số các DNV&N được GP Bank tài trợ vốn thuộc mọi loại hình
doanh nghiệp, trong đó số DNNN chiếm tỷ trọng nhỏ và tốc độ tăng hàng năm
là khá nhanh. Năm 2007 và 2008 GP Bank tài trợ vốn tín dụng cho 105 DN
trong đó có 89 DNV&N, năm 2009 con số này đã là 182, tăng hơn gấp đôi sau 2
năm. Tỷ trọng DNV&N quốc doanh chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số DNV&N
dao động trong khoảng 3-4%.
Biểu đồ 2: Tỷ trọng số lượng khách hàng DNV&N của GP Bank
Nguồn: Báo cáo phòng tổng hợp
Nhìn vào bảng trên và biểu đồ ta nhận thấy số lượng khách hàng là
DNV&N luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng số khách hàng doanh nghiệp của
ngân hàng, luôn ở mức trên 84%, đặc biệt năm 2008 là 91%. Như vậy, số lượng
khách hàng DNV&N tăng lên một cách nhanh chóng qua từng năm. Những con
số này cho thấy mức độ tập trung vào đối tượng khách hàng DNV&N của ngân
hàng. Xu hướng số lượng DNV&N có quan hệ tín dụng với GP Bank là do ngân
hàng ngày càng mở rộng quan hệ tín dụng đến các DNV&N thuộc nhiều ngành
nghề khác nhau để khai thác tiềm năng từ khối doanh nghiệp này.
Từ khi Luật Doanh nghiệp có hiệu lực, doanh nghiệp mới thành lập ngày
càng tăng cả về quy mô và số lượng. Số doanh nghiệp đăng kí mới hàng năm
tăng từ 20 đến 30% so với năm trước. Như vậy, đại bộ phận doanh nghiệp ở
nước ta là DNV&N. Trong những năm gần đây, số lượng các DNV&N làm ăn
ngày càng có hiệu quả hơn, có uy tín hơn trong quan hệ tín dụng với ngân hàng.
Sinh viên: Phạm Quang Công - NHD-K9 Khoa Tài chính Ngân hàng
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bảng 6: Cơ cấu khách hàng DNV&N có quan hệ tín dụng với GP Bank chia
theo loại hình doanh nghiệp
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Công ty TNHH 52 70 100
Doanh nghiệp tư nhân 24 32 46
Công ty cổ phần 19 25 37
DNNN 9 11 14
DN có vốn đầu tư nước ngoài 1 2 3
Tổng 105 140 200
2.3.2. Thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNV&N tại GP Bank
• Doanh số cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Ta nhận thấy sự tăng lên nhanh chóng số lượng DNV&N có quan hệ tín
dụng với ngân hàng cho thấy GP Bank đã tích cực, chủ động trong khai thác thị
trường, tìm kiếm các khách hàng mới ngoài các khách hàng truyền thống, coi
các DNV&N là thị trường khách hàng tiềm năng.
Đây chính là kết quả mà ngân hàng đạt được từ việc không ngừng mở
rộng mạng lưới hoạt động cũng như phạm vi, quy mô hoạt động của mình. Tuy
nhiên, so với số lượng các DNV&N trên phạm vi cả nước thì đây vẫn là những
con số khá khiêm tốn. Khả năng mở rộng tín dụng của ngân hàng đối với khu
vực khách hàng này là rất lớn, đòi hỏi ngân hàng cần có những biện pháp thích
hợp để có thể mở rộng tín dụng hơn nữa đối với các DNV&N.
Sinh viên: Phạm Quang Công - NHD-K9 Khoa Tài chính Ngân hàng
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 7: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009:
Khoản mục Năm 2009 Năm 2008
1. Thu nhập lãi và các khoản thu nhập
tương tự
929.968 799.198
2. Chi phí lãi và các chi phí tương tự 806.957 833.140

I- Thu nhập lãi thuần 123.011 (33.942)
3. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 20.027 16.424
4. Chi phí hoạt động dịch vụ 10.751 11.587
II- Lãi/lỗ thuần từ hoạt động dich vụ 9.276 4.837
III- Lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh
doanh ngoại hối
(10.971) (377)
IV- Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng
khoán kinh doanh
235.228 232.658
V- Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng
khoán đầu tư
- 26.632
5. Thu nhập từ hoạt động khác 10.913 28.191
VI- Lãi/lỗ thuần từ hoạt động khác 10.913 13.010
VII- Thu nhập từ góp vốn mua cổ
phần
10.475 3.584
VIII- Chi phí hoạt động 178.070 132.372
IX- Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh
199.862 114.030
X- Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng 32.287 39.806
XI- Tổng lợi nhuận trước thuế 167.575 74.224
7. Chi phí thuế TNDN hiện hành 39.275 19.779
XII- Chi phí thuế TNDN 39.275 19.779
XIII- Lợi nhuận sau thuế 128.300 54.445
IX- Lãi cơ bản trên cổ phiếu 1.239.002 545.900
Bảng 8: Tình hình vay vốn của các DNV&N giai đoạn 2007-2009
(Đơn vị: tỷ đồng)

Chỉ tiêu
2007 2008 2009
Số tiền
Tỷ lệ
%
Số tiền
Tỷ lệ
%
Số tiền
Tỷ lệ
%
Tổng doanh số cho vay 1716.77 100
3152.08
1 100 5986.296 100
Sinh viên: Phạm Quang Công - NHD-K9 Khoa Tài chính Ngân hàng
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Doanh số cho vay
DNV&N 810.77 47.2 1116.88 68.3 4310.55 72.0
Căn cứ vào bảng và biểu đồ trên ta nhận thấy tỷ trọng cho vay DNV&N
của GP Bank có xu hướng tăng lên và luôn ở mức trên 60%. Có được kết quả
này là do GP Bank đã thực hiện tốt chính sách khách hàng, giữ vững mối quan
hệ với khách hàng cũ, đồng thời mở rộng đầu tư cho các doanh nghiệp mới có
đủ điều kiện vay vốn. Đồng thời tăng cường tín dụng ngắn hạn cho các khách
hàng xuất nhập khẩu, giao chỉ tiêu đối với từng cán bộ tín dụng, thành lập thêm
các phòng giao dịch, điểm giao dịch mới, theo sát hoạt động của doanh nghiệp.
Do đó đã đẩy mạnh doanh số cho vay các DNV&N của ngân hàng tăng lên một
cách nhanh chóng.
2.3.2.1. Tình hình tín dụng đối với DNV&N qua các năm
Bảng 9: Mức tăng và tốc độ tăng doanh số cho vay DNV&N của GP Bank

giai đoạn 2007-2009
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Mức tăng doanh số cho vay
(tỷ đồng)
1408261 2876455
Tốc độ tăng doanh số cho vay
(%)
182 192.3
Biểu đồ 3: Doanh số cho vay DNV&N của GP Bank giai đoạn 2007-2009
Sinh viên: Phạm Quang Công - NHD-K9 Khoa Tài chính Ngân hàng
25

×