Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Hưng Thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.2 KB, 29 trang )

Trờng Đại Học Kinh tế KTCN Hà Nội Chuyên đề tốt nghiệp
lời nói đầu
Giảm chi phí, tăng doanh thu là những biện pháp mà bất cứ doanh nghiệp
nào cũng cần phải thực hiện trong quá trình sản xuất và phân phối sản phẩm.
Ngày nay, các doanh nghiệp luôn phải tính đến nhiều những biện pháp tổ chức
sản xuất, quản lý hiệu quả nhất để qua đó chỉ phải bỏ ra chi phí ở mức nhỏ nhất.
Đó là chi phí sản xuất nh nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí quản ly, tài
chính Bên cạnh việc xây dựng và đa ra các chiến lợc, kế hoạch hành động để
nhằm tăng tối đa sản phẩm bán ra để qua đó tăng doanh thu và đạt đợc lợi nhuận
cao.
Tuy vậy, ngoài việc tăng doanh thu và giảm chi phí, doanh nghiệp cũng
cần có những cách thức riêng để tăng lợi nhuận bằng việc cho ra đời các dòng
sản phẩm đặc trng, phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của khách hàng trong điều
kiện giá thành hấp dẫn.
Qua thời gian thực tập tìm hiểu về hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Hng Thịnh , một doanh nghiệp nhà nớc đã đợc cổ phần hóa và đang ngày
càng phát triển không ngừng với tốc độ tăng trởng doanh thu hàng năm trên 35%
và đã khẳng định đợc thơng hiệu Hng Thịnh qua những sản phẩm đông dợc nổi
tiếng trong nớc nh Boganic, Hoạt huyết dỡng não ,tôi đã mạnh dạn đi sâu vào
nghiên cứu về lợi nhuận của Công ty với đề tài " Gii phỏp tng li nhun ti
Cụng ty C phn Hng Thnh ".
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chơng:
Chơng 1 : Tổng quan về Công ty Cổ phần Hng Thịnh
Chơng 2 : Thực trạng lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Hng Thịnh
Chơng 3 : Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Hng Thịnh

Sinh viên: Chu Th Lan Lớp:: TCNH K7A1
1
1
Trờng Đại Học Kinh tế KTCN Hà Nội Chuyên đề tốt nghiệp
CHNG 1


TNG QUAN V CễNG TY C PHN HNG THNH
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần dợc và thiết bị vật t y tế Hng Thịnh tiền thân là xởng sản
xuất đợc thành lập từ năm 1972, với nhiệm vụ sản xuất thuốc cho cán bộ công
nhân viên ngành đờng sắt dới hình thức tự sản tự tiêu.
Tháng 5 năm 1993 sở y tế đờng sắt đợc chuyển sang bộ giao thông vận tải
từ đó xởng đợc mở rộng và trở thành xí nghiệp dợc phẩm đờng sắt có tên giao
dịch là Hng Thịnh (theo nghị định số 338 - HĐBT) với chức năng sản xuất thuốc
và thu mua vật liệu.
Tháng 6 năm 1994 từ xí nghiệp dợc Hng Thịnh đợc Bộ giao thông vận tải
quyết định thành Công ty dợc Hng Thịnh với chức năng nhiệm vụ là:
- Thu mua dợc liệu và sản xuất thuốc chữa bệnh
- Sản xuất và kinh doanh dợc phẩm thiết bị y tế đáp ứng nhu cầu phòng
chữa bệnh cho cán bộ công nhân viên ngành giao thông vận tải và nhân dân.
Căn cứ vào nghị định (số 4/CP ngày 09/06/98) về chuyển đổi một số
doanh nghiệp Nhà nớc thành Công ty Cổ phần, do đó đến tháng 9 Công ty đợc
đổi thành Công ty Cổ phần Hng Thịnh ngày nay có tên đầy đủ là:
"Công ty Cổ phần thiết bị y tế giao thông vận tải Hng Thịnh "
Trụ sở chính của Công ty tại số 75 Yên Ninh, Ba Đình, Hà Nội
Công ty cổ phần còn có nhiều dịch vụ đặt tại các địa điểm nh 108 Thành
Công, 20 Giải Phóng, 31 Láng Hạ, 17 Ngọc Khánh.
1.1.1 Chức năng nhiệm vụ của Công ty
- Thu mua gieo trồng chế biến dợc liệu.
- Sản xuất kinh doanh dợc phẩm hoá chất vật t thiết bị y tế.
- Pha chế thuốc theo đơn.
- T vấn sản xuất dợc phẩm, mỹ phẩm.
- Kinh doanh nhập khẩu nguyên vật liệu làm thuốc các sản phẩm thuốc.
Hng Thịnh là đơn vị kinh doanh dợc phẩm có bề dầy kinh nghiệm nhiều
năm trong ngành và là một trong những doanh nghiệp đi đầu trong việc phổ biến
và phát triển đông dợc của Việt Nam. Hng Thịnh đợc cấp phép lu hành trên 230

sản phẩm, phân bổ trên nhiều nhóm nh: Hệ thần kinh, tiêu hóa và gan mật, tim
mạch, giảm đau - hạ sốt, tai mũi họng, mắt. Các sản phẩm của Hng Thịnh đợc
phân phối rộng khắp trên cả nớc.
Sinh viên: Chu Th Lan Lớp:: TCNH K7A1
2
2
Trờng Đại Học Kinh tế KTCN Hà Nội Chuyên đề tốt nghiệp
Hng Thịnh đang quản lý nhà máy sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn GMP ở
Hà Nội và là cổ đông của một nhà máy sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn GMP khác
tại Hng Yên. Các nhà máy của Hng Thịnh đợc xây dựng theo thiết kế hiện đại,
với hệ thống trang thiết bị tiên tiến phần lớn đợc nhập khẩu từ Đức và Hàn Quốc.
Doanh thu của Hng Thịnh năm 2009 là 360.240.574.791 đồng, năm 2009
là 533.220.851.499 đồng, năm 2009 là 756.625.651.806 đồng
1.1.2. Một số sản phẩm thế mạnh
Đông Dợc
Đông dợc đóng một vai trò rất quan trọng trong chiến lợc kinh doanh của
Hng Thịnh . Công ty hiện đang tập trung các nguồn lực chính nhằm phát triển
dòng sản phẩm này, tận dụng u thế Việt Nam có sẵn các loài thảo mộc đặc biệt
đa dạng. Các loại đông dợc chính trong dòng sản phẩm này là Hoạt huyết dỡng
não, Boganic, Lục vị ẫm, Alaska, Ampelop, Hà thủ ô, Viên sáng mắt,
Sitar, ích mẫu, Thập toàn đại bổ, trà Hà Thủ ô,. Doanh thu từ những sản
phẩm này chiếm khoảng 84% tổng doanh thu từ đông dợc.
Với thế mạnh trong các nhãn hiệu đông dợc nổi tiếng, năng lực sản xuất,
nghiên cứu và phát triển, nguồn cung thảo mộc độc lập, hệ thống phân phối rộng
khắp đến khách hàng và đặc biệt là xu hớng không ngừng của việc sử dụng đông
dợc, Hng Thịnh sẽ có cơ hội tăng trởng doanh thu mạnh mẽ trong những năm tới
và trở thành nhà tiên phong trong thị trờng đông dợc Việt Nam.
Tây Dợc
Hng Thịnh sở hữu một thị trờng rộng lớn về tây dợc với hơn 100 sản phẩm
đợc cấp phép lu hành. Các loại tây dợc chính trong dòng sản phẩm này là

Amovita, Antot-Philatop, Avircream, Dibetalic, Levigatus, T-B Mouthwash,
Trafedin, Tramorin, Trapha. Hầu hết các sản phẩm này đợc bán rộng rãi tại các
nhà thuốc. Doanh thu từ những sản phẩm này chiếm khoảng 60% tổng doanh thu
từ tây dợc.
1.2. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty CP Hng
Thịnh
1.2.1 Các chủng loại sản phẩm
Hng Thịnh có số lợng tăng trởng sản phẩm khá cao, trung bình mỗi năm
công ty cho ra đời khoảng 20 sản phẩm mới. Đến nay, Công ty đã đợc Cục quản
lý Dợc Việt Nam cấp phép lu hành 231 sản phẩm, phân bổ trên 12 nhóm sản
phẩm sau:
- Giảm đau- hạ sốt
Sinh viên: Chu Th Lan Lớp:: TCNH K7A1
3
3
Trờng Đại Học Kinh tế KTCN Hà Nội Chuyên đề tốt nghiệp
- Tai mũi họng - ho hen suyễn - sổ mũi
- Tim mạch
- Tiêu hóa và gan mật
- Cơ xơng khớp
- Kháng sinh Kháng nấm diệt ký sinh trùng
- Tiểu đờng
- Hệ thần kinh
- Vitamin khoáng chất
- Mắt
- Da liễu
- Các sản phẩm chăm sóc sắc đẹp
Các sản phẩm trên đợc sản xuất dới 15 dạng bào chế với nhiều dạng báo
chế hiện đại nh: Viên tác dụng kéo dài, viên sủi bọt, viên nang cứng, viên nang
mềm, thuốc bột, thuốc bột pha hỗn dịch, siro, thuốc nớc uống, thuốc nớc dùng

ngoài, thuốc nhỏ mắt và mũi, thuốc kem, mỡ
Theo các nguồn nguyên liệu, Công ty sản xuất cả 2 nhóm thuốc tân dợc và
đông dợc. Trong đó, đông dợc là thế mạnh của công ty với số lợng chiếm 50%
số lợng sản phẩm, 30-50% doanh thu và chiếm 60 70% lợi nhuận của toàn
công ty.
1.2.2 Doanh thu, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty
- Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng 1.1: Thống kê doanh nghiệp từ hoạt động SXKD giai đoạn 2002 - 2009
(Đơn vị: VNĐ)
Năm Doanh thu thuần Tỷ lệ tăng trởng
2002 106.984.605.381 -
2003 139.832.799.063 30,70%
2004 187.309.032.748 33,95%
2005 261.227.189.295 39,46%
2007 36.240.574.791 37,90%
2008 533.220.851.499 48,02%
2009 756.625.651.806 49.96%
(Nguồn : Phòng Tài chính Kế toán công ty CP H ng Thịnh )
Từ khi thực hiện cổ phần hóa, Hng Thịnh đã luôn đạt đợc mức tăng trởng
doanh thu ổn định nhờ những đầu t vào công tác nghiên cứu những sản phẩm mới
và mở rộng thị trờng. Điều này đã đợc minh chứng qua việc kể từ năm 2003, mức
tăng trởng bình quân hàng năm của Công ty ở mức 38%.
- Doanh thu theo nhóm hàng
Sinh viên: Chu Th Lan Lớp:: TCNH K7A1
4
4
Trờng Đại Học Kinh tế KTCN Hà Nội Chuyên đề tốt nghiệp
Nhìn vào Bảng 1.1 ta thấy, về cơ cấu doanh thu, với tỷ trọng từ 30-50%
doanh thu thuần hàng năm, nhóm hàng đông dợc đợc đánh giá là nhóm hàng chủ

lực của Công ty Hng Thịnh .
Bên cạnh đó, với lợi thế thơng hiệu và mạng lới phân phối, trong thời gian
qua, mảng hàng hóa khai thác của Hng Thịnh ngày càng đợc chú trọng. Cụ thể,
trong năm 2008 và 2009, Hng Thịnh đã đẩy mạnh việc xuất khẩu ủy thác và
phân phối độc quyền một số sản phẩm nhập khẩu. Vì vậy, doanh thu của nhóm
hàng này ghi nhận sự tăng trởng mạnh và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng doanh thu của Hng Thịnh .
Sinh viên: Chu Th Lan Lớp:: TCNH K7A1
5
5
Trờng Đại Học Kinh tế KTCN Hà Nội Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 1.2 : Thống Kê doanh thu theo nhóm hàng giai đoạn 2009 - 2009
(Đơn vị: VNĐ)
TT Khoản mục 2009 2009 2009
Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị
Tỷ
trọng
1 Hàng SX 246.017.764.68.1 62,29% 305.615.240.354 57,31% 194.323.858.669 50,17%
Hàng đông dợc 179.922.653.681 49,95% 226.332.943.978 42,45% 146.600.739.663 37,85%
Hàng tân dợc 66.095.111.000 18,34% 79.282.296.376 14,87% 47.723.115.706 12,32%
2 Hàng hóa khai thác 114.222.810.110 31,77% 227.605.611.145 42,69% 192.988.970.134 49,83%
Doanh thu thuần 360.240.574.791 100% 533.220.851.499 100% 756.625.651.806 100%
(Nguồn : Phòng Tài chính Kế toán công ty CP H ng Thịnh )
Sinh viên: Chu Th Lan Lớp:: TCNH K7A1
6
6
Trờng Đại Học Kinh tế KTCN Hà Nội Chuyên đề tốt nghiệp
-Doanh thu của các sản phẩm chủ lực
Các sản phẩm chủ lực cũng đóng góp một phần đáng kể trong cơ cấu tổng
doanh thu, góp phần ổn định tăng trởng và lợi nhuận hàng năm của Công ty. Một

số sản phẩm chủ lực có tỷ trọng doanh thu cao nh: Sản phẩm đông dợc hoạt
huyết dỡng não, Boganicic Hàng năm đem lại cho Hng Thịnh những nguồn
doanh thu lớn.
Để giữ vững tốc độ phát triển, Công ty đã kiên định đi theo chiến lợc đa
dạng hóa các loại sản phẩm, tuy nhiên tập trung phát triển các sản phẩm thế
mạnh nhằm tạo doanh thu chính và tiếng vang thơng hiệu. Trong những năm
qua, các sản phẩm chủ lực đã trong nhóm hàng sản xuất đã mang lại 60-80%
doanh thu của nhóm hàng này.
- Thực trạng về lợi nhuận
Bảng 1.3: Thống kê lợi nhuận Công ty CP Hng Thịnh giai đoạn 2007 - 2009
STT Nhóm hàng 2007 2008 2009
1
Thành phẩm SX
122.876.689.925 121.729.327.37 150.729.350.198
Đông dợc 25.275.172.635 18.133.523.829 33,534,215,376
Tân dợc 97.601.517.290 103.595.803.408 93,841,590,840
2
Hàng khai thác
7.968.698.906 18.531.890.343 17,094,751,976
Tổng lợi nhuận
109.243.881.846 130.845.388.831 295.199.910.398
(Nguồn: Phòng tài chính Kế toán công ty CP H ng Thịnh )
Với thế mạnh về các sản phẩm đông dợc, tỷ trọng lợi nhuận của nhóm
hàng này luôn chiếm khoảng 70% tổng lợi nhuận gộp của các mặt hàng sản xuất.
Mặc dù, nhìn vào Bảng 1.2 ta thấy, tỷ trọng doanh thu của hàng đông dợc ngày
càng giảm nhng tỷ trọng lợi nhuận đợc phản ánh trong Bảng 1.3 lại cho thấy
nhóm hàng này luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu lợi nhuận của Công ty.
Vì vậy, đây là mảng hàng hóa truyền thống và mang lại
hiệu quả cao cho Hng Thịnh , tạo dựng uy tín và thơng hiệu Hng Thịnh trong
những năm qua.

Bên cạnh đó, nhóm hàng khai thác cũng đợc Hng Thịnh chú trọng đầu t.
Cùng với sự tăng trởng mạnh mẽ của doanh thu, lợi nhuận của của nhóm hàng
khai thác cũng đã đợc cải thiện đáng kể. Năm 2009, lợi nhuận gộp của nhóm
hàng này lên tới 18,54 tỷ đồng, tăng 133% so với năm 2009. Trong những năm
Sinh viên: Chu Th Lan Lớp:: TCNH K7A1
7
7
Trờng Đại Học Kinh tế KTCN Hà Nội Chuyên đề tốt nghiệp
tiếp theo kể từ năm 2009, nhóm hàng này sẽ đợc Công ty tận dụng để gia tăng
doanh thu và lợi nhuận.
- Nguồn nguyên vật liệu
Với thế mạnh là đông dợc, phần lớn nguồn nguyên vật liệu của công ty là
dợc liệu truyền thống trong nớc với tỷ lệ 65%. Phần còn lại (35%) là nguyên liệu
cho việc sản xuất tân dợc đợc nhập khẩu từ nớc ngoài hoặc mua lại trong nớc qua
các nhà nhập khẩu.
Để đảm bảo nguồn nguyên liệu đầu vào, công ty sử dụng nguyên tắc hợp
tác lâu dài để tạo sự chủ động với các đối tác cung ứng nguyên vật liệu. Cụ thể,
phòng Cung ứng nguyên liệu đã xây dựng quy trình thao tác chuẩn nhằm lựa
chọn bạn hàng cung ứng sản phẩm cho công ty, trên cơ sở đó, lựa chọn các đối
tác để ký kết các hợp tác lâu dài.
- Giá cả nguyên vật liệu ảnh hởng tới lợi nhuận
Nhìn tổng thể, Công ty có thể đảm bảo đợc sự chủ động trong cung ứng
65% nguồn nguyên liệu đầu vào. Tính đến cuối năm 2009, công ty cha chịu ảnh
hởng nào lớn từ việc gia tăng giá cả đầu vào của thị trờng thế giới cũng nh trong
nớc. Đặc biệt, Công ty đã vợt qua cơn bão giá năm 2009 với việc hạn chế tối
đa những tác động của việc biến động giá thất thờng của các nguồn nguyên liệu
đầu vào cũng nh nguồn các nguồn nhiên liệu phục vụ cho quá trình sản xuất.
1.3 Định hớng phát triển của Hng Thịnh
1.3.1 Phù hợp hóa hớng phát triển sản phẩm theo thị trờng
Hiện nay, theo xu hớng của ngành dợc toàn cầu đang thực hiện tìm kiếm

và bảo tồn các tri thức về dợc phẩm bản địa để tạo ra những sản phẩm thuốc có
nguồn gốc thiên nhiên với phơng châm an toàn và ít có tác dụng phụ đối với ngời
sử dụng. Theo thống kê của Tổ chức y tế Thế giới, hiện nay có khoảng 80% dân
số trên thế giới vẫn sử dụng các sản phẩm dợc liệu có nguồn gốc từ thiên nhiên
trong việc chăm sóc sức khỏe. Nhiều nớc nh, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc
và một số nớc Châu Âu cũng đang tập trung nghiên cứu, phát triển và sản xuất
các sản phẩm thuốc và thực phẩm bổ sung từ nguyên liệu thiên nhiên và dợc liệu.
Quan điểm phòng bệnh hơn chữa bệnh đang đợc tuyên truyền rộng rãi đồng
nghĩa với xu hớng sử dụng thuốc và thực phẩm bổ sung ngày càng gia tăng.
Việt Nam là một trong những cái nôi của ngành y dợc cổ truyền phơng
Đông với một kho tàng tri thức trong việc sử dụng thuốc từ dợc liệu để chăm sóc
sức khỏe con ngời.
Sinh viên: Chu Th Lan Lớp:: TCNH K7A1
8
8
Trờng Đại Học Kinh tế KTCN Hà Nội Chuyên đề tốt nghiệp
Với nền sinh học đa dạng đã mang lại cho các cơ sở sản xuất đông dợc
những nguồn nguyên liệu đa dạng và phong phú mà ít quốc gia trên thế giới có
đợc. Trong điều kiện Chính phủ Việt Nam đã ban hành Chính sách quốc gia về
thuốc Y học cổ truyền và chiến lợc phát triển ngành dợc đến năm 2010 trong đó
có việc khuyến khích sản xuất các sản phẩm dợc liệu có nguồn gốc thiên nhiên
là một trong những chiến lợc quan trọng hàng đầu.
Sinh viên: Chu Th Lan Lớp:: TCNH K7A1
9
9
Trờng Đại Học Kinh tế KTCN Hà Nội Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng 2
Thực trạng lợi nhuận tại
Công ty Cổ phần Hng Thịnh
2.1. Những vấn đề chung về lợi nhuận

2.1.1. Khái niêm, vai trò và kết cấu lợi nhuận trong doanh nghiệp
Lợi nhuận là mục tiêu chủ yếu của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự phấn đấu để đạt đợc lợi nhuận
và lợi nhuận ngày càng cao trong sản xuất kinh doanh là vấn đề đợc đặt ra hàng
đầu đối với các doanh nghiệp. Việc đi sâu nghiên cứu tìm hiểu nguồn gốc, các
nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận để có biện pháp hữu hiệu làm tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp là rất cần thiết.
a. Khái niệm về lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là khoản chênh lệch giữa khoản thu nhập
và chi phí đã bỏ ra để đạt đựơc thu nhập đó trong một thời kỳ nhất định.
Trong các mục tiêu đề ra của doanh nghiệp thì lợi nhuận là mục tiêu kinh tế
đợc đặt lên hàng đầu. Để cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho nhu cầu thị trờng, nhu
cầu xã hội, các doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí nhất định phục vụ cho quá trình
sản xuất kinh doanh nh: Chi phí nhân công, vốn sản xuất ta gọi chung là đầu
vào. Do đó, khi tiêu thụ hàng hoá, doanh nghiệp phải bù đắp đợc chi phí và phải
có lợi nhuận để tái sản xuất kinh doanh mở rộng.
Lợi nhuận sản xuất kinh doanh là khoản chênh lệch giữa doanh thu hoạt
động sản xuất kinh doanh trừ đi giá thành toàn bộ của sản phẩm đã tiêu thụ và
thuế theo quy định của Nhà nớc.
Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trờng, ngoài hoạt động sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp còn có nhiều hoạt động khác để tận dụng tối đa năng lực
sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng thêm lợi nhuận nh: Các hoạt động
tài chính, hoạt động bất thờng.
Nh vậy, lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả tài chính cuối cùng của hoạt
động trong doanh nghiệp. Nó là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp đánh giá hiệu quả
kinh tế của doanh nghiệp.
Sinh viên: Chu Th Lan Lớp:: TCNH K7A1
10
10

Trờng Đại Học Kinh tế KTCN Hà Nội Chuyên đề tốt nghiệp
b. Kết cấu của lợi nhuận
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc phân chia thành:
Hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động bất thờng, thì
lợi nhuận của doanh nghiệp cũng đợc phân chia thành ba loại tơng ứng.
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là số lợi nhuận thu đợc từ các hoạt
động tiêu thụ hàng hoá, cung ứng dịch vụ trong kỳ. Đây là bộ phận chiếm tỷ
trọng lớn, chủ yếu trong toàn bộ lợi nhuận (trớc thuế) của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là lợi nhuận thu đợc từ các hoạt động đầu
t tài chính hoặc kinh doanh về vốn mang lại. Các hoạt động tài chính trong
doanh nghiệp thờng là hoạt động liên doanh, liên kết, đầu t mua bán chứng
khoán, cho thuê tài sản, thu lãi tiền gửi
- Lợi nhuận từ hoạt động bất thờng là lợi nhuận từ các hoạt động mà doanh
nghiệp không dự tính trớc hoặc những hoạt động không mang tính chất thờng
xuyên nh: thanh lý tài sản, thu từ vi phạm hợp đồng.
Việc xem xét kết cấu lợi nhuận có ý nghĩa quan trọng nó giúp ta thấy các
khoản tạo nên lợi nhuận và tỷ trọng của từng khoản trong tổng lợi nhuận, từ đó
cho ta đánh giá kết quả của từng hoạt động, tìm ra mặt tích cực cũng nh tồn tại
trong từng hoạt động để có biện pháp thích hợp nhằm nâng cao lợi nhuận hơn
nữa.
2.1.2 Phơng pháp xác định lợi nhuận và các chỉ tiêu phân tích, đánh giá
lợi nhuận trong doanh nghiệp
a. Phơng pháp xác định lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế quan trọng của doanh nghiệp, phản ánh hiệu
quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Việc đảm bảo lợi nhuận từ các hoạt động sản xuất kinh doanh trở thành một yêu
cầu bức thiết, lợi nhuận vừa là mục tiêu, vừa là động lực của hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Để xác định đợc lợi nhuận khi lập kế hoạch lợi nhuận và lập báo cáo thu
nhập hàng năm của doanh nghiệp ngời ta áp dụng hai phơng pháp sau:

Phơng pháp trực tiếp:
* Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Trong sản xuất kinh doanh, lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm:
Lợi nhuận của
doanh nghiệp
= Lợi nhuận từ hoạt
động sản xuất
+ Lợi nhuận từ hoạt
động tài chính
+ Lợi nhuận từ hoạt
động bất thờng
Sinh viên: Chu Th Lan Lớp:: TCNH K7A1
11
11
Trờng Đại Học Kinh tế KTCN Hà Nội Chuyên đề tốt nghiệp
kinh doanh
- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh đợc xác định nh sau:
Lợi nhuận
từ hoạt
động
SXKD
=
Tổng
doanh
thu
-
Các khoản
giảm trừ theo
quy định
-

Giá vốn
hàng
bán
-
Chi phí
bán
hàng
-
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
Hoặc:
Lợi nhuận từ hoạt
động sản xuất kinh
doanh
= Doanh thu thuần -
Giá thành toàn bộ của sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu
thụ trong kỳ
- Nh vậy, lợi nhuận tăng, giảm phụ thuộc vào hai yếu tố là doanh thu và chi
phí
Doanh thu
thuần
=
Tổng doanh thu
-
Các khoản giảm trừ theo quy định
của Nhà nớc
Trong đó:

+ Tổng doanh thu: (doanh thu bán hàng) là tổng trị giá thực hiện bán hàng
hoá, sản phẩm, cung ứng lao vụ, dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả phần trợ
giá, trợ cấp, phụ giá (nếu có) của Nhà nớc, đây là nguồn thu nhập chủ yếu và th-
ờng xuyên của doanh nghiệp.
+ Các khoản giảm trừ: Là những khoản nằm trong tổng doanh thu và
chúng có tính chất làm giảm doanh thu của doanh nghiệp, bao gồm: giảm giá
hàng bán, trị giá hàng bán bị trả lại, thuế gián thu (thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu)
- Trị giá vốn hàng bán: Đối với doanh nghiệp sản xuất là giá thành sản
xuất của khối lợng sản phẩm tiêu thụ. Đối với doanh nghiệp thơng nghiệp, là trị
giá mua vào của hàng hoá bán ra.
+ Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh:
Trị giá vốn = Chi phí nguyên + Chi phí nhân + Chi phí sản
hàng bán vật liệu trực tiếp công trực tiếp xuất chung
+ Đối với doanh nghiệp thơng nghiệp:
Sinh viên: Chu Th Lan Lớp:: TCNH K7A1
12
12
Trờng Đại Học Kinh tế KTCN Hà Nội Chuyên đề tốt nghiệp
Trị giá vốn = Giá mua sản + Các chi phí thu mua, vận
hàng bán phẩm hàng hoá chuyển, bảo quản sơ chế
- Chi phí bán hàng: Là những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ nh tiền lơng, các khoản phụ cấp trả cho nhân viên bán
hàng, tiếp thị, bao bì, đóng gói, vận chuyển, bảo quản, khấu hao tài sản cố định,
chi phí vật liệu dùng để đóng gói, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng
tiền khác nh chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí quảng cáo
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là các khoản chi phí cho bộ máy quản lý
điều hành doanh nghiệp, các chi phí có liên quan đến hoạt động chung của
doanh nghiệp nh tiền lơng, phụ cấp trả cho cán bộ công nhân viên, chi phí công
cụ lao động nhỏ, khấu hao tài sản cố định phục vụ bộ máy quản lý điều hành

doanh nghiệp và các chi phí khác phát sinh nh chi phí vật liệu, đồ dùng văn
phòng, công tác phí, các khoản thuế, lệ phí, bảo hiểm, chi phí dịch vụ mua ngoài
thuộc văn phòng doanh nghiệp nh tiền điện, điện thoại, nớc, chi phí cho lãi vay
vốn kinh doanh, lãi vay vốn đầu t tài sản cố định đã đa vào sử dụng, dự phòng
giảm giá hàng tồn kho
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hoá dịch vụ tiêu thụ trong kỳ:
Là tổng chi phí đã bỏ ra liên quan đến doanh thu bán hàng.
+ Đối với doanh nghiệp: Hoạt động có tính chất sản xuất kinh doanh:
Giá thành toàn bộ của = Trị giá vốn + Chi phí + Chi phí quản lý
Sản phẩm hàng hoá mua hàng bán hàng doanh nghiệp
+ Đối với doanh nghiệp thơng nghiệp:
Giá thành toàn bộ của = Trị giá + Chi phí + Chi phí quản lý
Sản phẩm hàng hoá mua hàng bán hàng doanh nghiệp
* Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Đợc hình thành từ hai yếu tố chính là
doanh thu từ hoạt động tài chính và chi phí về hoạt động tài chính và thuế gián
thu (nếu có) đợc xác định nh sau:
Lợi nhuận từ hoạt = Doanh thu từ hoạt - Chi phí về hoạt - Thuế
động tài chính động tài chính động tài chính (Nếu có)
Trong đó:
Sinh viên: Chu Th Lan Lớp:: TCNH K7A1
13
13
Trờng Đại Học Kinh tế KTCN Hà Nội Chuyên đề tốt nghiệp
- Doanh thu từ hoạt động tài chính: Là doanh thu thu đợc từ các hoạt
động nh tham gia góp vốn liên doanh, đầu t mua bán chứng khoán ngắn, dài hạn,
cho thuê tài sản. Các hoạt động đầu t khác nh chênh lệch lãi tiền vay của ngân
hàng, cho vay vốn, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, hoàn nhập các khoản dự phòng
giảm giá chứng khoán.
- Chi phí về hoạt động tài chính: Là những chi phí cho các hoạt động tài

chính, nói trên:
- Thuế gián thu: Là các khoản thuế bao gồm thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu. Đây là phần thu hộ cho Nhà nớc thông qua giá bán
sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp.
* Lợi nhuân từ hoạt động bất thờng
Lợi nhuận hoạt động bất thờng đợc hình thành từ hai yếu tố chính là doanh
thu bất thờng với chi phí bất thờng và thuế (nếu có) và đợc xác định nh sau:
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí - Thuế
bất thờng bất thờng bất thờng
(nếu có)
Trong đó:
- Doanh thu bất thờng của doanh nghiệp là các khoản thu không thể dự
tính đợc trớc, những khoản thu không mang tính chất thờng xuyên, nh:
+ Thu về thanh lý, nhợng bán tài sản cố định.
+ Thu tiền phạt do bên khác vi phạm hợp đồng với doanh nghiệp.
Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xoá sổ do không xác định đợc chủ.
- Chi phí bất thờng, là các khoản chi phí cho các hoạt động nói trên.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính và hoạt động bất thờng chiếm tỷ trọng nhỏ
trong lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nh vậy, tổng lợi nhuận trớc thuế, lợi nhuận sau thuế và thuế thu nhập doanh
nghiệp đều đợc xác định trên cơ sở lợi nhuận từ hoạt động của sản xuất kinh
doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận bất thờng.
Từ đó, có thể xác định lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh
nghiệp trong kỳ:
Lợi nhuận sau thuế của =
Lợi nhuận trớc thuế
- Thuế thu nhập doanh
Doanh nghiệp trong kỳ TNDN trong kỳ nghiệp trong kỳ
b. Các chỉ tiêu phân tích, đánh giá lợi nhuận của doanh nghiệp
Qua các phần trên ta thấy đợc tầm quan trọng của lợi nhuận đối với sự tồn

tại và phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên lợi nhuận không phải là chỉ tiêu
Sinh viên: Chu Th Lan Lớp:: TCNH K7A1
14
14
Trờng Đại Học Kinh tế KTCN Hà Nội Chuyên đề tốt nghiệp
duy nhất đợc sử dụng để đánh giá so sánh hiệu quả kinh doanh qua các kỳ kinh
doanh của một doanh nghiệp cũng nh các doanh nghiệp khác nhau vì nó có các
hạn chế sau:
Lợi nhuận là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả tài chính cuối
cùng của doanh nghiệp. Quá trình hình thành lợi nhuận là quá trình bị tác động
bởi nhiều nhân tố mang tính chủ quan, khách quan hoặc có nhân tố ảnh hởng ng-
ợc chiều nhau (doanh thu bị ảnh hởng bởi giá bán và lợng hàng hoá tiêu thụ).
+ Do điều kiện sản xuất kinh doanh, điều kiện giao thông vận tải, vận
chuyển hàng hoá, thị trờng tiêu thụ, thời điểm tiêu thụ khác nhau thờng làm cho
lợi nhuận giữa các doanh nghiệp cũng không giống nhau.
+ Lợi nhuận tuyệt đối phụ thuộc vào quy mô kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận không cho ta thấy mối quan hệ của chúng với chi phí vốn kinh doanh
bỏ ra cũng nh với kết quả doanh thu đạt đợc.
Để khắc phục nhợc điểm trên của chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối, đánh giá đợc
chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh ngời ta phải sử dụng các chỉ tiêu phản
ánh lợi nhuận trong mối quan hệ với các yếu tố kinh doanh khác nh, doanh thu
đạt đợc, chi phí vốn đã bỏ ra Các chỉ tiêu này đợc gọi là tỷ suất lợi nhuận hay
còn gọi là hệ số sinh lời (hoặc doanh lợi). Các chỉ tiêu thờng sử dụng là:
+ Tỷ suất lợi nhuận doanh thu thuần (doanh lợi doanh thu)
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu
thuần (doanh lợi doanh thu)
=
Lợi nhuận ròng
x 100%
Doanh thu thuần

Khi thực hiện một đồng doanh thu thì doanh nghiệp có thể thu đợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
+ Tỷ suất lợi nhuận giá thành
Tỷ suất lợi nhuận giá thành =
Lợi nhuận ròng
x 100%
Giá thành toàn bộ
Khi bỏ ra một đồng chi phí (giá thành) thì thu về đợc bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
+ Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh =
Lợi nhuận ròng
x 100%
Vốn kinh doanh bình quân
Cứ một đồng vốn kinh doanh tham gia vào sản xuất thì thu đợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận ròng.
+ Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu =
Lợi nhuận ròng
x 100%
Vốn CSH bình quân
Sinh viên: Chu Th Lan Lớp:: TCNH K7A1
15
15
Trờng Đại Học Kinh tế KTCN Hà Nội Chuyên đề tốt nghiệp
Khi đầu t một đồng vốn chủ sở hữu vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì
thu bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2.1.3 Các biện pháp làm tăng lợi nhuận
a. Phấn đấu hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Việc quản lý và sử dụng chi phí hợp lý giữ vai trò rất quan trọng. Doanh

nghiệp có thể thực hiện một số biện pháp để hạ thấp chi phí nh sau:
Doanh nghiệp cần lựa chọn đặc điểm kinh doanh, xây dựng mạng lới kho
tàng, cửa hàng đảm bảo thuận tiện cho quá trình vận chuyển, mua bán hàng hoá,
để giảm chi phí vận chuyển bảo quản từ đó giảm đợc chi phí bán hàng.
Lạ chọn phơng thức kinh doanh phù hợp với tình hình đặc điểm sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, với đờng lối chiến lợc phát triển kinh tế của Nhà
nớc đảm bảo kết hợp đúng đắn lợi ích của cán bộ công nhân viên với lợi ích của
doanh nghiệp và lợi ích của Nhà nớc.
Không ngừng nâng cao chất lợng phục vụ khách hàng, nắm vững nhu cầu
và thị hiếu của ngời tiêu dùng để tăng doanh số bán hàng ra từ đó sẽ giảm đợc
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tự tạo cho mình nguồn cung cấp hàng hoá ổn định với chất lợng, giá cả hợp
lý nhằm tăng mức lu chuyển hàng hoá và giảm đợc tỷ suất chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp.
Phân công, phân cấp quản lý chi phí kinh doanh phù hợp với tình hình đặc
điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thực hiện hoạch toán chi phí một
cách khoa học hợp lý, qua đó sẽ tạo điều kiện tốt cho việc kiểm soát quá trình
thực hiện dự toán, tìm đợc những khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp phấn đấu
giảm chi phí kinh doanh.
Xây dựng bộ máy hành chính gọn nhẹ, tinh giảm nhằm giảm bớt chi phí
quản lý doanh nghiệp.
Xây dựng kế hoạch làm việc, phân công lao động hợp lý, tránh hiện tợng
chồng chéo giữa các phòng ban để giảm chi phí nhân viên không cần thiết.
b. Sử dụng tiết kiệm và hợp lý thời gian lao động, tăng cờng kỷ luật lao
động
Thực hiện tiết kiệm thời gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị
sản phẩm hay tăng số lợng sản phẩm sản xuất trong một đơn vị thời gian. Năng
suất lao động phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố nh: trình độ trang bị máy móc
thiết bị, trình độ tay nghề ngời lao động Vì vậy để tiết kiệm thời gian doanh
nghiệp cần phải:

- Phải định mức hao phí lao động cho đơn vị sản phẩm hoặc đơn giá tiền l-
ơng cho đơn vị sản phẩm làm ra có căn cứ, có cơ sở.
Sinh viên: Chu Th Lan Lớp:: TCNH K7A1
16
16
Trờng Đại Học Kinh tế KTCN Hà Nội Chuyên đề tốt nghiệp
- Luôn tìm cách nâng cao trình độ tay nghề ngời lao động, quản lý chặt chẽ
thời gian lao động, tăng cờng kỷ luật lao động đi đôi với tổ chức lao động khoa
học hợp lý sẽ tạo ra sự kết hợp giữa các yếu tố sản xuất một cách cân đối phù
hợp, loại trừ đợc tình trạng lãng phí lao động, lãng phí giờ máy.
Bên cạnh các mặt trên, các chi phí bằng tiền khác cũng cần đợc quản lý để
tiết kiệm chi phí sản xuất.
c. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một trong những
mục tiêu quan trọng của doanh nghiệp để nhằm mục đích với số vốn hiện có,
vẫn có thể tăng đợc khối lợng sản phẩm sản xuất, tiết kiệm đợc chi phí và hạ giá
thành sản phẩm, góp phần quan trọng vào tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh đợc thể hiện ở số lợi nhuận doanh nghiệp thu đợc
trong kỳ nhiều hay ít và mức sinh lời của một đồng vốn
kinh doanh cao hay thấp. Xét trên góc độ sử dụng vốn, lợi nhuận thể hiện
kết quả tổng thể của quá trình phối hợp sử dụng vốn cố định và vốn lu động của
doanh nghiệp.
2.2 Thực trạng lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Hng Thịnh
Sinh viên: Chu Th Lan Lớp:: TCNH K7A1
17
17
Trờng Đại Học Kinh tế KTCN Hà Nội Chuyên đề tốt nghiệp
Tóm tắt một số chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của Hng Thịnh
Bảng 2.1 : Báo cáo Tài chính kiểm toàn giai đoạn 2009 2009
(n v: VN)

TT Chỉ tiêu 2009 06/05 2009 07/06 2009
1
Tổng TS
234.068.340.835 23,43% 403.798.848.203 72,51%
745,007,356,250
2
Doanh thu thuần
360.240.574.791 37,90% 533.220.851.499 48,02%
756.625.651.806
3
Lợi nhuận từ HĐSXKD
19.651.561.469 -30,33% 35.397.032.858 80,12%
52,600,575,368
4
Lợi nhuận khác
1.239.096.369 5,85% 11.807.027.916 85,87%
459,452,604
5
Lợi nhuận trớc thuế
20.890.657.838 -28,84% 47.204.060.774 125,46%
53,060,027,972
6
Lợi nhuận sau thuế
15.965.185.535 -29,40% 38.248.436.933 138,88%
44,075,270,792
7
Tỷ lệ chi trả cổ tức
24% - 12% - -
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán)
Sinh viên: Chu Th Lan Lớp:: TCNH K7A1

18
18
Trờng Đại Học Kinh tế KTCN Hà Nội Chuyên đề tốt nghiệp
Năm 2007, 2008 và nm 2009 đã ghi nhận nhiều chuyển biến lớn trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.Những nhân tố ảnh hởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty đợc đánh giá theo hai hớng thuận lợi và
khó khăn trên các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí, thuế và lợi nhuận nh sau:
2.2.1. Doanh thu
Bng 2.2. Thng kờ doanh thu giai on 2003 2009
(n v: VN)
Năm Doanh thu thuần Tỷ lệ tăng trởng
2003 106.984.605.381 -
2004 139.832.799.063 30,70%
2005 187.309.032.748 33,95%
2006 261.227.189.295 39,46%
2007 360.240.574.791 37,90%
2008 533.220.851.499 48,02%
2009 756.625.651.806 49,96%
(Ngun: Phũng ti chớnh - k toỏn )
Trong giai đoạn từ năm 2003 đến nay, doanh thu của Hng Thịnh luôn
tăng trởng ở mức trên 30% hàng năm. Tính trung bình cho cả giai đoạn, doanh
thu đạt mức tăng trởng xấp xỉ 38%. Đây là một trong những thành công lớn
mà Hng Thịnh đã đạt đợc trong thời gian qua. Đây là một trong những động
lực giúp Hng Thịnh phát triển ổn định trong những năm tới đồng thời phát
triển hàng đầu với những đóng góp của công tác nghiên cứu các sản phẩm
mới, sản phẩm truyền thống và mở rộng mạng lới phân phối.
2.2.2. Chi phí
Năm 2009, Công ty chính thức mở rộng thị trờng tại miền Trung và
miền Nam với mức đầu t hơn 10 tỷ đồng cho việc khảo sát thị trờng, quảng bá
hình ảnh và thành lập chi nhánh. Trong khi đó, chi phí đầu t mua đất tại Thành

phố Hồ Chí Minh để xây dựng văn phòng và tổng kho với trị giá lên tới 7,59
tỷ đồng. Căn cứ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng
nh kế hoạch mở rộng thị trờng trong thời gian tới việc đầu t này là cần thiết,
tạo sự chủ động lâu dài. Để chủ động thâm nhập thị trờng Miền Nam đầy tiềm
năng và vốn đang chỉ đợc chiếm lĩnh bởi các doanh nghiệp truyền thống trên
địa bàn, Hng Thịnh đã tiến hành khảo sát thị trờng và tiến hành tìm hiểu nhu
cầu cũng nh thực hiện quảng bá hình ảnh của công ty trên các thị trờng mới.
2.2.3 Lợi nhuận
Sinh viên: Chu Th Lan Lớp:: TCNH K7A1
19
19
Trờng Đại Học Kinh tế KTCN Hà Nội Chuyên đề tốt nghiệp
STT Nhóm hàng 2007 2008 2009
1
Thành phẩm SX
122.876.689.925 121.729.327.37 150.729.350.198
Đông dợc 25.275.172.635 18.133.523.829 33,534,215,376
Tân dợc 97.601.517.290 103.595.803.408 93,841,590,840
2
Hàng khai thác
7.968.698.906 18.531.890.343 17,094,751,976
Tổng lợi nhuận
109.243.881.846 130.845.388.831 295.199.910.398
Nhìn vào bảng thống kê lợi nhuận cho biết, đến cuối năm 2009, tốc độ
tăng trởng lợi nhuận sau thuế của công ty đã có sự cải thiện đáng kể. Sự cải
thiện này đợc phản ánh do một số nguyên nhân sau:
Các mảng đầu t mở rộng thị trờng đã đi vào hoạt động tơng đối ổn định
và hiệu quả, thị trờng khu vực miền Nam và miền Trung cũng nh sự mở rộng
và phát triển các danh mục sản phẩm đã đóng góp đáng kể vào doanh thu và
lợi nhuận của công ty( Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong năm

2009 đạt 537,5 tỷ đồng, tăng 48,27% so với năm 2009).
Bên cạnh đó, công ty cũng đã thực hiện tốt trong việc quản ly chi phí (tỷ
trọng chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản ly doanh nghiệp trên
doanh thu thuần giảm so với năm 2009).
Năm 2009, lợi nhuận của Công ty đa đợc hỗ trợ rất lớn từ khoản mục lợi
nhuận khác, trong đó chủ yếu là từ thu hỗ trợ bán hàng. Đây là khoản thu
nhập lớn của công ty dựa vào hoạt động phân phối và bán hàng truyền thống.
Nhìn chung, tốc độ tăng trởng của cả doanh thu và lợi nhuận trong năm
2009 rất khả quan, tuy vậy, trong 6 tháng đầu năm 2009, kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty chịu sự tác động của sự gia tăng chi phí các
nguyên liệu đầu vào trong khi giá thành sản phẩm cha đợc phép tăng tơng
ứng. Tuy vậy, vào thời điểm cuối năm 2009, Công ty đã đợc Sở Y tế giao
thông cho phép điều chỉnh giá một số mặt hàng chủ lực nên những mực tiêu
về doanh thu và lợi nhuận của cả năm 2009 vì thế vẫn đợc đảm bảo.
Thời gian tới, trong điều kiện tình hình kinh tế vĩ mô đang rơi vào trạng
thái khó khăn, nhiệm vụ và định hớng của công ty đã đặt ra vẫn không thay
đổi. Tuy nhiên, để thực sự khẳng định đợc vị thế trên thị trờng hiện nay, Hng
Thịnh cũng sẽ gặp một số khó khăn bên cạnh những thuận lợi sau:
2.2.4. Thuận lơi
Sinh viên: Chu Th Lan Lớp:: TCNH K7A1
20
20
Trờng Đại Học Kinh tế KTCN Hà Nội Chuyên đề tốt nghiệp
Thời điểm hiện nay, Hng Thịnh đang đợc ngời tiêu dùng biết đến nh là
một thơng hiệu hàng đầu về đông dợc tại Việt Nam với những dòng sản phẩm
nổi tiếng, trong khi đó, nguồn nhân lực đợc đánh giá là giàu trí tuệ và có trình
độ chuyên môn cao trong hệ thống các doanh nghiệp dợc phẩm tại Việt Nam.
Kết hợp một hệ thống cơ sở hạ tầng khang trang, hiện đại đã đợc nâng cấp liên
tục trong thời gian qua bên cạnh những thành tựu đáng khâm phục của công
tác nghiên cứu và phát triển, hệ thống phân phối rộng khắp, nguồn nguyên

liệu đầu vào luôn luôn thực sự ổn định, cùng với các chính sách cạnh tranh về
giá, chăm sóc khách hàng sẽ là những lợi thế rất lớn để Hng Thịnh khẳng định
thơng hiệu trong điều kiện kinh doanh khó khăn.
2.2.5. Khó Khăn
Một trong những khó khăn ngắn hạn mà không chỉ riêng Hng Thịnh gặp
phải đó là sự đi xuống rõ rệt của sức cầu trên thị trờng kể từ giữa năm 2009
đến nay. Trong điều kiện sức cạnh tranh đang đến từ nhiều phía, trong đó có
cả doanh nghiệp trong nớc cũng nh các doanh nghiệp nớc ngoài cũng có nhiều
thuận lợi sau khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO, điều nay là một
trong những khó khăn lớn trong thời gian tới.
Bên cạnh đó, một số cơ sở làm việc cho cán bộ công nhân viên vẫn cha
thực sự tốt, chi nhành Miền Nam và miền Trung vẫn phải thuê văn phòng,
điều này cũng là một trong những nhân tố làm giảm tính chủ động của công
tác sản xuất kinh doanh trong ngắn hạn.
Sinh viên: Chu Th Lan Lớp:: TCNH K7A1
21
21
Trờng Đại Học Kinh tế KTCN Hà Nội Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng 3
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại
Công ty Cổ phần Hng Thịnh
3.1. Tăng lợi nhuận qua việc tăng doanh thu:
Trong những năm qua, doanh thu và lợi nhuận của Hng Thịnh luôn đạt
đợc tốc độ tăng trởng cao và đợc đánh giá là một trong những doanh nghiệp có
tốc độ tăng trởng hàng đầu của ngành dợc Việt Nam.
Để dẫn đến những thành công nói trên kể khi thực hiện cổ phần hóa đến
nay, có sự đóng góp rất lớn của việc cho ra đời các sản phẩm mới với mức 20
sản phẩm trên mỗi năm. Bên cạnh đó, sự đóng góp của việc khai thác doanh
thu từ kênh phân phối hùng mạnh mà Hng Thịnh đã gây dựng hàng năm cũng
đóng góp vào doanh thu của công ty khoảng 50% và mức lợi nhuận khoảng

30%.
Bảng 3.1: chỉ tiêu kế hoạch doanh thu, lợi nhuận thời kỳ 2009 2010
(n v: VN)
Chỉ tiêu
2009 2009 2010
Tỷ đồng
%
2009
Tỷ đồng
%
2009
Tỷ đồng
%
2009
Vốn điều lệ 80 - 80 - 80 -
DT bán hàng và cung
cấp dịch vụ
651,5 22 794,8 22 969,6 22
Lợi nhuận sau thuế 45,5 19 50,5 10 55,5 10
Tỷ lệ cổ tức/ VĐL 24% - 24% - 24% -
Tỷ lệ LNST/ DTT 6,98% - 6,03% - 5,68% -
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán)
Giai đoạn từ 2009 đến 2010, vấn đề lợi nhuận đợc Công ty đề ra với
những mực tiêu cụ thể (nh bảng 3.1). .Để đạt đợc mục tiêu tăng trởng và
khẳng định thơng hiệu trong thời gian tới, mục tiêu tăng trởng lợi nhuận luôn đợc
Công ty quan tâm và đặc lên hàng đầu. Để thực hiện đợc nhiệm vụ này, thiết
nghĩ, thời gian tới Công ty cần quan tâm các nhóm giải pháp sau đây:
Sinh viên: Chu Th Lan Lớp:: TCNH K7A1
22
22

Trờng Đại Học Kinh tế KTCN Hà Nội Chuyên đề tốt nghiệp
Theo ớc tính của IMS, trong giai đoạn từ 2009 đến 2010, ngành dợc
Việt Nam sẽ đạt tốc độ tăng trởng bình quân hàng năm khoảng 15%. Đây là
mức tăng trởng khá cao so với mức tăng trởng GDP của cả nền kinh tế. Điều
này, đồng nghĩa với những cơ hội rất lớn đang mở ra cho các doanh nghiệp d-
ợc Việt Nam trong thời gian đầu của thời kỳ gia nhập WTO.
Với một thị trờng có gần 100 triệu dân nh Việt Nam, trong điều kiện sự phát
triển của các doanh nghiệp dợc vẫn cha thực sự mạnh nh các nớc trong khu
vực, trong khi đó, các doanh nghiệp nớc ngoài vẫn cha đợc thực hiện phân
phối sản phẩm trên thị trờng bởi những rào cản thơng mại thì đây là cơ hội lớn
cho các doanh nghiệp nh Hng Thịnh .
Biện pháp quan trọng nhằm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Giả sử
các điều kiện khác không thay đổi thì khối lợng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ,
tiêu thụ cung ứng có ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Khả
năng tăng sản lợng sản phẩm trong doanh nghiệp ở nớc ta còn rất lớn vì đa số
các doanh nghiệp sử dụng công suất máy móc thiết bị chỉ mới đạt ở mức 50%,
nhiều doanh nghiệp có công suất sử dụng còn thấp hơn nữa. Nếu chúng ta biết
tận dụng máy móc, thiết bị thì việc tăng sản lợng ngay từ nội lực doanh nghiệp
là một khả năng tiềm tàng.
Đi đôi với việc tăng sản lợng sản phẩm, doanh nghiệp còn phải chú ý
nâng cao chất lợng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cung ứng. Bởi vì chất lợng đ-
ợc nâng cao sẽ giữ đợc chữ tín đối với ngời tiêu dùng và giữ đợc giá bán,
doanh thu sẽ tăng, đó chính là điều kiện cơ bản cho sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
3.1.1. Mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm: Với hệ thống phân phối
bao trùm thị trờng cả nớc, công nghệ sản xuất thuốc thuộc loại tiên tiến trên
thế giới và đội ngũ cán bộ nghiên cứu với trình độ cao, đây là một trong những
điều kiện để Công ty cần đẩy mạnh hơn nữa trong việc tăng doanh thu nhằm
đạt mục tiêu tăng trởng lợi nhuận.
Bên cạnh đó, kết hợp với công tác maketing trong bán hàn, chăm sóc

khách hàng, quảng bá thơng hiệu là hết sức cần thiết trong việc hỗ trợ phân
phối sản phẩm.
Sinh viên: Chu Th Lan Lớp:: TCNH K7A1
23
23
Trờng Đại Học Kinh tế KTCN Hà Nội Chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài ra, việc mở rộng thị trờng tại khu vực miền Trung và miền
Nam cũng nh việc xây dựng cơ quan đại diện và tổng kho dự trữ sản phẩm
tại Thành phố Hồ Chí Minh sẽ tạo thế chủ động cho Hng Thịnh trong việc
quảng bá thơng hiệu, cung ứng và phân phối sản phẩm tại các thị trờng tiềm
năng này.
3.1.4. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu phát triển
Về dài hạn, trong điều kiện công ty đã đầu t rất lớn cho công tác nghiên
cứu và phát triển, để khai thác tối đa tiềm năng của đội ngũ cán bộ nghiên cứu
tại công ty. Thời gian tới công ty cần thực hiện chiến lợc quảng bá thơng hiệu
sản phẩm, chiến lợc mở rộng mạng lới phân phối cũng nh sự ổn định và chủ
động về nguyên liệu. Điều này là tiền đề để thực hiện tăng trởng doanh thu
một cách vững chắc, qua đó thực sự nâng cao lợi nhuận trong điều kiện hiệu
quả nhất.
3.2. Về vấn đề giảm chi phí để nâng cao lợi nhuận
Hiện nay tổng chi phí ở Công ty Hng Thịnh kể từ năm 2009 đến nay vẫn
còn khá cao. Năm 2009, tổng chi phí chiếm 94,74% doanh thu thuần, năm
2009 và 2009 là 93,83%. Trong điều kiện chi phí cho hoạt động sản xuất kinh
doanh vẫn còn cao, đây là một trong những nguyên nhân làm cho tỷ suất lợi
nhuận trong mỗi sản phẩm ở mức thấp.
Vì thế sẽ kéo theo lợi nhuận của công ty không đợc nh giá trị kỳ vọng.
Đây là biện pháp cơ bản làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu nh trên
thị trờng tiêu thụ, giá bán và mức thuế đã đợc xác định thì lợi nhuận của
đơn vị sản phẩm, hàng hoá, khối lợng dịch vụ tăng thêm hay giảm bớt là do
giá thành sản phẩm hoặc chi phí quyết định. Giá thành sản phẩm cao hay

thấp, tăng hay giảm đồng nghĩa với việc lãng phí hay tiết kiệm lao động xã
hội. Việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm các nguồn vốn trên sẽ xác định việc
tăng hay hạ giá thành sản phẩm. Đó là một đòi hỏi khách quan khi các
doanh nghiệp thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh theo định hớng xã hội
chủ nghĩa. Đặc biệt khi chính sách thuế của Nhà nớc thay đổi, việc hạ giá
thành sản phẩm sẽ làm tăng số lợi nhuận do đó làm tăng nguồn thu cho
ngân sách. Nh vậy vấn đề hạ giá thành sản phẩm không chỉ là vấn đề quan
tâm của từng ngành sản xuất, từng doanh nghiệp mà còn là vấn đề của toàn
ngành, toàn xã hội.
Sinh viên: Chu Th Lan Lớp:: TCNH K7A1
24
24
Trờng Đại Học Kinh tế KTCN Hà Nội Chuyên đề tốt nghiệp
3.2.1. Giảm chi phí quản lý
Mặc dù đã thực hiện cổ phần hóa, song với những hạn chế cha thể
khắc phục do mô hình quản ly của một doanh nghiệp nhà nớc nên chi phí
quản ly của công ty vẫn ở mức cao. Năm 2009 là 10,72%; năm 2009 là
6,03% và năm 2009 là 4,03%. Mặc dù chi phí này đã giảm trong vài năm
qua, song với một công ty dợc phẩm, loại hình doanh nghiệp đặc thù có chi
phí quản ly doanh nghiệp ở mức thấp thì thời gian tới Hng Thịnh cần tiến
hành giảm thiểu hơn nữa loại chi phí này. Công ty cần phải xem xét và xây
dựng định mức các chi phí trong nội bộ. Hiện nay còn tồn tại hiện tợng
nhiều công việc cá nhân đợc đa vào tận dụng trong Công ty nh gọi điện
thoại đờng dài liên tỉnh, điện thoại di động phục vụ cá nhân Song song
với việc kiểm tra xem xét, phạt các phòng ban sử dụng vào mục đích cá
nhân, thì cần phải có các biện pháp khen thởng các phòng ban, phân xởng
sử dụng dới mức chi phí, làm cho mỗi cá nhân có ý thức hơn trong việc xây
dựng một tập thể Công ty vững mạnh.
3.2.2. Giảm chi phí bán hàng
Trong khi đó, mặc dù công ty đã thực hiện khai thác tối đa lợi thế về

kênh phân phối để thực hiện tăng doanh thu trong những năm qua, tuy vậy,
đây là một trong những hoạt động mà hiệu quả về lợi nhuận không thực sự cao
bởi chi phí bán hàng quá cao đã làm giảm chỉ tiêu lợi nhuận. Về chi phí bán
hàng, do có nhu cầu lớn về vận tải và nhu cầu nhiều khi phát sinh đột xuất nên
Công ty đã chọn phơng thức thuê dịch vụ vận tải bên ngoài. Tuy không phải
đầu t vốn ban đầu, nhng trong trờng hợp Công ty khối lợng hàng hoá vận
chuyển rất lớn nên Công ty nên đầu t mua phơng tiện vận tải riêng thay thế
cho việc đi thuê bên ngoài.
Theo thống kê, trong năm 2009, chi phí bán hàng ở mức 18,57%. Một
mức chi phí rất cao và là rào cản để tạo ra lợi nhuận. Mặc dù cho đến năm
2009, mức chi phí này đã giảm xuống 12,32% và năm 2009 là 7,8% nhng đến
thời điểm hiện nay, mức chi phí bán hàng vẫn là một trong những loại chi phí
lớn nhất làm giảm lợi nhuận của các sản phẩm.
3.3. Mở rộng thị trờng
Tiết kiệm chi phí, đẩy mạnh bán hàng để tăng doanh thu là một trong những
bài toán mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng tính đến khi đặt ra kế hoạch gia tăng lợi
nhuận cho các năm tiếp theo. Thế nhng, mỗi doanh nghiệp, khi cần nâng cao giá
Sinh viên: Chu Th Lan Lớp:: TCNH K7A1
25
25

×