Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Hạn chế rủi ro trong công tác cho vay tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam _chi nhánh Hà Đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (923.06 KB, 40 trang )

Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Tài chính
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 2
LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG I 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG CÔNG TÁC CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1
1.1 Rủi ro cho vay của ngân hàng thương mại 1
1.1.1 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 1
1.1.2 Rủi ro cho vay của ngân hàng thương mại 2
1.2.2 Biểu hiện hạn chế rủi ro cho vay 6
1.3 Các nhân tố tác động tới hạn chế rủi ro cho vay 8
1.3.3 Nhân tố thuộc về môi trường 9
2.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế chi nhánh Hà Đông 11
2.3. Đánh giá thực trạng rủi ro cho vay tại chi nhánh ngân hàng 24
2.3.2 Những điểm yếu và nguyên nhân 25
3.6 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng 31
Trần Đình Đang MSV:07A12880N
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Tài chính
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt :Chữ viết đầy đủ
VIB : Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam
TCKT : Tổ chức kinh tế
QĐ : Quyết định
NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
Trần Đình Đang MSV:07A12880N
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động ngân hàng ngày nay được coi là xương sống của nền kinh tế, sự
phát triển của nó phản ánh đúng thực trạng kinh tế của mỗi quốc gia. Trong


những năm gần đây ngành ngân hàng đã đạt được những kết quả hết sức khả quan
và khẳng định là một trung gian tài chính quan trọng không thể thiếu được của
nền kinh tế thị trường. Ngân hàng là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất, đóng vai
trò thủ quỹ của toàn xã hội. Với đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, trang thiết bị
hiện đại ngân hàng còn là nhà tư vấn, lập kế hoạch tài chính giúp doanh nghiệp.
Ngân hàng cung cấp rất nhiều các dịch vụ song đem lại doanh thu lớn nhất
cho ngân hàng là hoạt động tín dụng. Ngân hàng cấp tín dụng nhằm đáp ứng kịp
thời nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp và cá nhân trong nền kinh tế, là hoạt
động đem lại nhiều doanh thu thì cũng đi đôi với nhiều rủi ro, bất kì khoản tín
dụng nào của ngân hàng được sử dụng không có hiệu quả thì ngân hàng cũng
phải đối mặt với rủi ro tín dụng. Nếu không thể kiểm soát được thì rủi ro này
còn kéo theo nhiều loại rủi ro khác. Hoạt động của ngân hàng chủ yếu dựa vào
lòng tin của khách hàng vì vậy nếu không kiểm soát được rủi ro, một ngân hàng
sụp đổ sẽ kéo theo sự sụp đổ của toàn hệ thống ngân hàng, lúc này nó sẽ tác
động đến mọi hoạt động của nền kinh tế. Chính vì vậy việc đưa ra các giải pháp
hạn chế rủi ro tín dụng ngày càng trở nên quan trọng và được các ngân hàng đặc
biệt quan tâm. Đó là lý do vì sao em lựa chọn đề tài “Hạn chế rủi ro trong công
tác cho vay tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam _chi
nhánh Hà Đông”.
Kết cấu Luận Văn gồm 3 chương:
- Chương 1 : Cơ sở lý luận về hạn chế rủi ro trong công tác cho vay của ngân
hàng thương mại
- Chương 2 : Thực trạng rủi ro trong công tác cho vay tại NHTMCP Quốc Tế
chi nhánh Hà Đông
- Chương 3 : Giải pháp hạn chế rủi ro trong công tác cho vaytại NHTMCP
Quốc Tế chi nhánh Hà Đông
Trần Đình Đang MSV:07A12880N
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Tài chính
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG CÔNG TÁC CHO

VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Rủi ro cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại
Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng đầu tiên ra đời ở Ý vào thời kỳ phục hưng. Các ngân hàng có
nguồn gốc từ những người đổi tiền. Từ “ngân hàng-bank” có nguồn gốc từ từ
“banca” trong tiếng Ý nghĩa là cái ghế băng nới những người đổi tiền thương
ngồi để tiến hành các hoạt đông kinh doanh. Những người làm người đổi tiền là
những nhà giàu nên thường có két sắt an toàn do đó họ nhận luôn việc giữ các
đồ vật quý cho những người chủ sở hữu nó, tránh gây mất mát. Đổi lại, người
chủ sở hữu phải trả cho người giữ một khoản tiền công. Khi công việc này mang
lại nhiều lợi ích cho những người gửi, các đồ vật cần gửi ngày càng đa dạng
hơn, các vật có giá trị như vậy là tiền, dần dần, ngân hàng là nơi giữ tiền cho
những người có tiền. Khi xã hội phát triển, thương mại phát triển, nhu cầu về
tiền ngày càng lớn, tức là phát sinh nhu cầu vay tiền ngày càng lớn trong xã hội.
Khi nắm trong tay một lượng tiền, những người giữ tiền nhận thấy thường xuyên
có người gửi tiền vào và có người rút tiền ra. Tuy nhiên những người gửi tiền
không rút tiền cùng một lúc nên thường xuyên có số dư. Và những người giữ
tiền nảy ra ý định cho vay số tiền đó. Từ đó phát sinh nghiệp vụ đầu tiên nhưng
cơ bản nhất của ngân hàng nói chung, đó là huy động vốn và cho vay vốn.
Ngân hàng là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài
chính đa đạng nhất đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực
hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào
trong nền kinh tế.
Trần Đình Đang MSV:07A12880N
1
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Tài chính
1.1.1.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Khái niệm tín dụng :

Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình thức
hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất
định trả lại với một lượng lớn hơn.
Khái niệm trên thể hiện ở ba đặc điểm cơ bản, nếu thiếu một trong ba đặc đểm
sau thì sẽ không còn là phạm trù tín dụng nữa:
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang
người khác.
- Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời.
- Khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm
theo một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức.
Trong hoạt động ngân hàng tín dụng được hiểu là hoạt động tài trợ của
ngân hàng cho khách hàng.
Hình thức cho vay của ngân hàng thương mại: Căn cứ vào thời hạn tín
dụng người ta chia ra:
Cho vay ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và thường
được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt vốn lưu động tạm thời của các doanh
nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.
Cho vay dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên năm năm, tín dụng dài
hạn được sử dụng để cấp vốn cho các doanh nghiệp vào các vấn đề như: xây
dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ
tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
Cho vay trung hạn: Là loại tín dụng ở giữa hai kỳ hạn trên, loại tín dụng
này được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở
rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
1.1.2 Rủi ro cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Khái niệm rủi ro cho vay của ngân hàng thương mại
Rủi ro được hiểu là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến.
Trần Đình Đang MSV:07A12880N
2
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Tài chính

Rủi ro cho vay là khả năng khách hàng nhận khoản vốn vay không thực
hiện, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân hàng, gây tổn thất cho ngân
hàng, đó là khả năng khách hàng không trả, không trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc
và lãi cho ngân hàng.
Rủi ro cho vay được gắn liền với hoạt động quan trọng nhất, có quy mô
lớn nhất của NHTM – hoạt động cho vay.
1.1.2.2 Nguyên nhân dẫn tới rủi ro cho vay trong ngân hàng thương mại
Hoạt động ngân hàng chứa đựng nhiều tiềm ẩn rủi ro mà chúng ta khó có
thể lường trước được. Nguyên nhân của những tiềm ẩn rủi ro này là do ngân
hàng là một trung gian tài chính, huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế với lãi
suất thấp, sau đó cho các tổ chức kinh tế, cá nhân vay lại với lãi suất cao để thu
lợi nhuận. Nếu ngân hàng không đáp ứng đủ vốn cho nền kinh tế hoặc huy động
đủ vốn nhưng không có thị trường để cho vay thì ngân hàng hoạt động kém hiệu
quả, sẽ dẫn đến rủi ro.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng rất nhạy cảm, có liên quan đến nhiều
lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, chịu sự tác động của nhiều nhân tố khách
quan và chủ quan như kinh tế, chính trị, xã hội … Từ đó cũng gây ra những thiệt
hại không nhỏ cho ngân hàng. Hơn nữa, ngân hàng kinh doanh không những chỉ
huy động vốn và cho vay mà còn rất nhiều lĩnh vực khác như thanh toán, bảo
lãnh, kinh doanh ngoại hối, chứng khoán, góp vốn liên doanh, dịch vụ thẻ đại lý
… Vì vậy có thể nói rằng rủi ro ngân hàng rất đa dạng. Ngoài ra, các ngân hàng
đang hoạt động trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân
hàng với nhau hoặc giữa các tổ chức tín dụng, dẫn đến việc cạnh tranh về lãi
suất để huy động được vốn, làm cho lãi suất huy động vốn cao hơn lãi suất cho
vay cũng là một trong những nguyên nhân gây ra rủi ro cho ngân hàng.
Do đặc thù kinh doanh của ngân hàng nên có rất nhiều loại rủi ro: rủi ro
lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng … Trong số tất cả
các loại rủi ro kể trên thì rủi ro trong hoạt động tín dụng là loại rủi ro lớn nhất và
phức tạp nhất, đang diển ra ở mức đáng quan tâm.
Trần Đình Đang MSV:07A12880N

3
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Tài chính
Rủi ro cho vay phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy
đủ cả gốc lẫn lãi của khoản cho vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không
đúng kỳ hạn. Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay, mà còn
bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của ngân hàng như bảo
lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ thương mại, cho vay ở thị trường liên ngân
hàng, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ …
Có nhiều nguyên nhân có thể gây ra rủi ro cho vay nhưng chung quy lại là
do các nguyên nhân sau:
Những nguyên nhân bất khả kháng: là những nguyên nhân bất khả kháng
tác động tới người vay làm họ mất khả năng thanh toán cho ngân hàng như thiên
tai, chiến tranh hoặc những thay đổi tầm vĩ mô như thanh đổi chính phủ, chính sách
kinh tế… vượi quá tầm kiểm soát của người vay và người cho vay.
Những thay đổi này thường xuyên xảy ra, tác động liên tục tới người vay,
tạo thuận lợi hoặc khó khăn cho người vay. Nhiều người vẫn có thể trả nợ đúng
hạn cho ngân hàng tuy nhiên những nguyên nhân này cũng làm cho khả năng trả
nợ của họ bị suy giảm.
Nguyên nhân thuộc về chủ quan người đi vay: trình độ yếu kém của
người vay trong dự đoán các vấn đề kinh doanh, yếu kém trong quản lý, chủ
định lừa cán bộ tín dụng… Rất nhiều người vay sẵn sàng mạo hiểm với kỳ vọng
thu được lợi nhuận cao. Để đạt được mục đích của mình, họ sẵn sàng tìm mọi
thủ đoạn để ứng phó với ngân hàng như cung cấp thông tin sai, mua chuộc
Nguyên nhân thuộc về ngân hàng:
Đây là loại rủi ro phát sinh từ bên trong ngân hàng do cán bộ tín dụng như
làm trái qui trình tín dụng để mưu lợi cá nhân, định giá tài sản thế chấp không
đúng với giá trị thực tế do trình độ nghiệp vụ kém hay do có sự thông đồng với
khách hàng; hoặc do tài sản thế chấp bị mất giá. Khi ngân hàng thẩm định cho
vay thì tài sản thế chấp đang giá cao, sau đó giá giảm mạnh, khách hàng không
trả được nợ, ngân hàng xiết nợ nhưng không bán được do giá quá thấp, hoặc là

không có người mua, hoặc là tiền thu về thấp hơn so với số tiền cho vay; trực
tiếp thu nợ gốc và lãi nhưng không nộp lại cho ngân hàng mà dùng cho mục
Trần Đình Đang MSV:07A12880N
4
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Tài chính
đích cá nhân;lập hồ sơ giả để vay tiền cá nhân, vay hộ, nhờ người vay hộ; tẩy
xoá, sửa chữa chứng từ có giá để thế chấp vay tiền ngân hàng;
1.2 Hạn chế rủi ro cho vay của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm và sự cần thiết hạn chế rủi ro cho vay của ngân hàng
thương mại
Rủi ro là yếu tố gắn liền với mọi hoạt động đầu tư nói chung, trong đó có
hoạt động cho vay của các ngân hàng. Trong nỗ lực nhằm thu được lợi nhuận,
các ngân hàng không thể chối bỏ rủi ro, nghĩa là không thể không cho vay, mà
chỉ có thể tìm cách làm cho hoạt động này trở nên an toàn và hạn chế đến mức
tối đa những tổn thất có thể có bằng cách đề ra cho mình một chiến lược quản lý
rủi ro thích hợp.
Việc hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM là một việc rất
quan trọng bởi vì khi rủi ro tín dụng xảy ra không những ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả kinh tế mà nó tác động và ảnh hưởng to lớn về mặt xã hội.
Đối với nền kinh tế
Hoạt động ngân hàng liên quan đến hoạt động doanh nghiệp, các ngành
và các cá nhân, vì vậy khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản
thì người gởi tiền ở các ngân hàng khác hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến
rút tiền ở các ngân hàng khác, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó
khăn. Ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản suất kinh doanh của
doanh nghiệp, không có tiền trả lương dẫn đến đời sống công nhân gặp khó
khăn. Hơn nữa, sự hoảng loạn của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ
nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất
nghiệp tăng, xã hội mất ổn định.
Đối với ngân hàng

Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và
lãi cho vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi
đến hạn, điều này làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi. Khi không
thu được nợ thì vòng quay vốn tín dụng giảm làm ngân hàng kinh doanh không
có hiệu quả. Khi gặp phải rủi ro tín dụng ngân hàng thường rơi vào tình trạng
Trần Đình Đang MSV:07A12880N
5
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Tài chính
mất khả năng thanh khoản, làm mất lòng tin người gửi tiền, ảnh hưởng đến uy
tín của ngân hàng. Đối với cấp dưới, do gặp phải rủi ro tín dụng nên không có
tiền trả lương cho nhân viên vì thế những người có năng lực sẽ thuyên chuyển
công tác, gây khó khăn cho ngân hàng.
Tóm lại, rủi ro cho vay của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau:
nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay,
nặng nhất khi ngân hàng không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn
đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục
được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói
chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị
ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích hợp nhằm giảm
thiểu rủi ro trong cho vay.
1.2.2 Biểu hiện hạn chế rủi ro cho vay
Rủi ro cho vay là yếu tố khách quan cho nên không thể đo lường chính
xác để hạn chế tuyệt đối tuy nhiên người ta cũng đã lượng hóa thành những biểu
hiện chính phát sinh trong hoạt động tín dụng để hạn chế rủi ro tín dụng của
NHTM. Và để đánh giá mức độ hạn chế rủi ro cho vay, người ta nhìn vào sự
thay đổi của các chỉ tiêu này.
Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn
thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng.
Nợ khói đòi là khoản nợ đã quá một kỳ gia hạn nợ hoạt không có tài sản

đảm bảo, hoặc tài sản đảm bảo không bán được, con nợ thua lỗ triền miên hoặc
phá sản.
Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ. Các chỉ tiêu này có liên
quan chặt chẽ với nhau và phản ánh các mức độ rủi ro tín dụng khác nhau. Đối
với ngân hàng, việc khách hàng không trả đúng hạn có liên quan đến thanh
khoản và rủi ro thanh khoản: chi phí tăng để tìm nguồn mới để chi trả tiền gửi và
chi vay đúng hợp đồng. Nợ khó đòi là một cảnh báo cho ngân hàng về khoản
vay từ đó ngân hàng tìm biện pháp khắc phục để thu lại nợ.
Trần Đình Đang MSV:07A12880N
6
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Tài chính
Tổng các khoản nợ quá hạn hay nợ khó đòi nhiều khi không phản ánh
hết chất lượng tín dụng vì có khi nợ quá hạn tăng lên trong khi tổng dư nợ
cũng tăng lên. Cho nên khi xem xét mức độ rủi ro tín dụng người ta thường
tính toán chỉ tiêu nợ quá hạn đi kèm với tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ, tỷ
lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ. Tuy nhiên tỷ lện này có thể không chính xác do
đảo nợ, giãn nợ…
Nợ có vấn đề
Các khoản nợ có vấn đề là các khoản có khả năng thành nợ quá hạn. Các
khoản nợ có vấn đề được phát hiện sớm và được áp dụng các biện pháp thích
hợp sẽ ngăn ngừa các khỏan nợ quá hạn phát sinh giảm khả năng tổn thất mà
ngân hàng phải gánh chịu. Mỗi ngân hàng đều xây dựng cho mình một tiêu
chuẩn về nợ có vấn đề, tuy nhiên bởi vì nợ có vấn đề dễ chuyển thành nợ quá
hạn nên việc các khỏan nợ có vấn đề giảm về giá trị cũng như tỷ lệ nợ có vấn đề
trên tổng dư nợ giảm đi là một biểu hiện của việc hạn chế rủi ro tín dụng.
Việc trích lập dự phòng rủi ro
Quỹ dự phòng rủi ro được thành lập nhằm mục đích bù đắp và chi phí của
ngân hàng khi xảy ra rủi ro để không làm ảnh hưởng đột biến đến chi phí của
ngân hàng. Quỹ dự phòng rủi ro được ngân hàng trích lập theo quy định của
ngân hàng trung ương. Tỷ lệ trích lập dựa vào mức độ rủi ro của các khoản vay

do vậy nhìn vào quỹ dự phòng rủi ro và quá trình sử dụng nó ta có thể đánh giá
được mức độ hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng đó.
Tính đa dạng hóa trong hoạt động của ngân hàng
Đa dạng hóa hoạt động là một trong những biện pháo hạn chế rủi ro.
Những thay đổi trong chu kỳ của người vay là khó tránh khỏi. Nếu ngân hàng
tập trung vào một lọai hình cho vay hay tài trợ cho một nhóm khách hàng, của
một ngành hoặc một vùng hẹp thì rủi ro sẽ cao hơn so với đa dạng hóa. Như vậy,
nhìn vào bảng tổng kết tài sản của một ngân hàng, rủi ro tín dụng có thể được
đánh giấ qua sự đa dạng của tài sản ngân hàng. Tài sản ngân hàng đã được đa
dạng hóa hơn so với kỳ trước là dấu hiệu cho thấy các biện pháp nhằm hạn chế
rủi ro tín dụng đã được thực hiện. Tính đa dạng hóa trong tài sản của ngân hàn
Trần Đình Đang MSV:07A12880N
7
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Tài chính
thể hiện ở khó cạnh: ngoài các khoản cho vay, ngân hàng có nhiều các tài sản
sinh lời khác, nhiều hình thức cho vay, nhiều nhóm khách hàng thuộc nhiều
ngành nghề lĩnh vực khác nhau.
Như vậy để đách giá hiệu quả của việc hạn chế rủi ro tín dụng các nhà
quản lý phải dựa vào nhiều tiêu thức. Tuy nhiên, rủi ro tín dụng đã được hạn chế
ở mức độ mong muốn hay chưa không chỉ phụ thuộc vào ngân hàng mà còn
nhiều yếu tố khác.
1.3 Các nhân tố tác động tới hạn chế rủi ro cho vay.
Để việc hạn chế rủi ro cho vay đạt hiệu quả cao thì phải việc ngân hàng
thực hiện các biện pháp phòng ngừa, tuy nhiên các biện pháp này cũng chịu
nhiều sự tác động bởi các yếu tố chủ quan cũng như khách quan.
1.3.1 Nhân tố thuộc về ngân hàng.
Ngân hàng luôn đưa ra các công cụ để hạn chế rủi ro tín dụng: bao gồm
chính sách tín dụng, quy trình tín dụng, cách thức quản lý tiền cho vay của ngân
hàng, chất lượng của đội ngũ cán bộ tín dụng, hệ thống thông tin tín dụng, đa
dạng hóa hoạt động.

1.3.2 Nhân tố thuộc về khách hàng
Ngân hàng thực hiện hoạt động cho vay nhằm phục vụ khách hàng, các
khoản cho vay nhằm phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh của khách hàng. Vì
vậy muốn hạn chế rủi ro tín dụng, thì ngân hàng không thể làm một mình mà
còn phải có sự hợp tác từ phía khách hàng. Các yếu tố phụ thuộc về bản thân
người vay như trình độ, năng lực quản lý ảnh hưởng trực tiếptớ hiệu quả của
phương án kinh doanh – nguồn trả nợ đầu tiên cho ngân hàng, từ đó ảnh hưởng
tới việc trả nợ cho ngân hàng. Trong trường hợp phương án kinh doanh không
hiệu quả thì năng lực tài chính của người vay lại là yếu tố mang quyết định trong
việc trả nợ ngân hàng. Bên cạnh đó, khách hàng có phẩm chất đạo đức tốt, vị trí
xã hội quan trọng đảm bảo dù không chắc chắn rằng khách hàng không cố tình
lừa đảo ngân hàng hay chây ỳ trong việc trả nợ. Như vậy, các yếu tố thuộc về
bản thân khách hàng như trình độ quản lý, năng lực tài chính, tư cách phẩm chất
đạo đức có ảnh hưởng lớn tới việc hạn chế rủi ro tín dụng trong ngân hàng.
Trần Đình Đang MSV:07A12880N
8
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Tài chính
Ngoài những yếu tố thuộc về bản thân khách hàng thì môi trường hoạt
động của họ cũng tác động tới việc hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng. Một
khách hàng tốt không may bị các nguyên nhân khách quan như bão lụt chẳng
hạn làm ảnh hưởng đến hoạt động knh doanh làm cho họ không có khả năng trả
nợ mặc dù họ không có ý định không trả nợ.
1.3.3 Nhân tố thuộc về môi trường
Cũng giống như các doanh nghiệp khác, ngân hàng hoạt động và chịu
nhiều nhân tố thuộc về môi trường kinh tế xã hội, chính trị, pháp luật nói chung.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng lại đặc biệt liên quan đến rất nhiều ngành
nghề trong nền kinh tế, vì vậy việc hạn chế rủi ro tín dụng chịu sự ảnh hưởng
của nhiều yếu tố khách quan. Đầu tiên là sự ổn định về tầm vĩ mô nói chung, nó
bao gồm sự ổn định về chính trị, luật pháp và xã hội. Một khi có môi trường ổn
định thì không chỉ ngân hàng nói riêng mà các doanh nghiệp nói chung mới có

thể yên tâm kinh doanh và kinh doanh một cách có hiệu quả, ngược lại, tình hình
chính trị bất ổn, chính sách nhà nước đưa ra có sự thay đổi bất ngờ, hệ thống
luật pháp không đầy đủ và chặt chẽ, tình hình thi hành pháp luật không nghiêm
minh…thì ngân hàng có gắng thì cũng khó có thể hạn chế được rủi ro tín dụng.
Ngành ngân hàng chịu sự tác động trực tiếp của môi trường kinh tế.
Không chỉ sự ổn định của môi trường kinh tế mà sự phát triển nền kinh tế cũng
đồng thời ảnh hưởng rất lớn tới hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng. Sự phát
triển đa dạng các ngành kinh tế giúp ngân hàng phân tán được rủi ro trong hoạt
động tín dụng, sự ra đời của nhiều ngành mới như các trung tâm thông tin, các
công ty xếp hạng doanh nghiệp giúp ngân hàng nắm bắt được nhiều thông tin
hơn về khách hàng. Từ đó vó nhiều đánh giá về khách hàng chính xác hơn nhằm
nâng cao hạn chế rủi ro tín dụng. Sự phát triển của kinh tế cũng tạo điều kiện
cho các công cụ nhằm đo lường, lượng hóa hay các công cụ phái sinh nhằm hạn
chế rủi ro ra đời và phát triển, giúp ngân hàng hạn chế rủi ro nói chung và rủi ro
tín dụng nói riêng.
Bên cạnh môi trường kinh tế, môi trường pháp luật cũng là một yếu tố rất
quan trọng ảnh hưởng tới hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.
Trần Đình Đang MSV:07A12880N
9
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Tài chính
Môi trường pháp luật không chỉ cần phải ổn định mà riêng đối với ngành ngân
hàng ngành nhạy cảm trong nền kinh tế, hệ thống luật pháp phải đảm bảo đầy
đủ, chặt chẽ. Không chỉ khách hàng của ngân hàng phải được giám sát bằng
pháp luật mà bản thân ngân hàng cũng được điều chỉnh theo pháp luật nhằm
phát hiện sớm các đấu hiệu không an toàn, tuy nhiên hệ thống luật pháp phải
đảm bảo nguyên tắc tự chủ của các doanh nghiệp nói chung và các ngân hàng
nói riêng .
Tóm lại hạn chế rủi ro cho vay của ngân hàng chịu sự tác động từ nhiều
phía, không chỉ bản thân ngân hàng mà còn từ phía khách hàng và môi trường
hoạt động của khách hàng đặc biệt là môi trường kinh tế và pháp luật. Tuy nhiên

để hạn chế rủi ro tín dụng được hiệu quả, bản thân ngân hàng phải đóng vai trò
trung tâm, đưa ra các biện pháp thích hợp để đảm bảo hoạt động vừa hiệu quả
vừa an toàn, các yếu tố thuọc về khách hàng hay môi trường chỉ đóng vai trò hỗ
trợ cho ngân hàng trong hạn chế rủi ro nói chung và rủi ro cho vay nói riêng.

Trần Đình Đang MSV:07A12880N
10
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Tài chính
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG CÔNG TÁC CHO VAY TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ_CHI NHÁNH HÀ ĐÔNG.
2.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Quốc
Tế chi nhánh Hà Đông
2.1.1 Quá trình hình thành phát triễn và cơ cấu tổ chức của NHTM CP Quốc
Tế_chi nhánh Hà Đông.
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam được thành lập theo
quyết định số 22/QĐ/NH5 ngày 25/01/1996 của Thống Đốc Ngân Hàng Nhà
Nước Việt Nam.
Được thành lập dưới một công ty cổ phần và có:
- Tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam
- Tên đầy đủ là Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam
Ngân hàng được khai trương hoạt động vào ngày 18/09/1996 với số vốn điều
lệ ban đầu là 50 tỷ đồng Việt Nam và thời gian hoạt động là 99 năm. Sau hơn 10
năm hoạt động cho đến ngày 25/12/2007 vốn điều lệ của ngân hàng được tăng
lên là 2.000 tỷ đồng. Tổng tài sản đạt trên 35.000 tỷ đồng.
Cổ đông sáng lập của Ngân hàng Quốc Tế bao gồm các cá nhân, doanh
nhân thành đạt tại Việt Nam và trên trường quốc tế, cùng hai hệ thống ngân
hàng lớn là Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam và Ngân Hàng Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông Thôn Việt Nam.

Chi nhánh VIB Hà Đông là đơn vị thành viên trực thuộc Ngân hàng thương
mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam được thành lập vào ngày 13/04/2006 nằm trong
chiến lược mở rộng mạng lưới hoạt động của ngân hàng. Đây được coi là một
chi nhánh lớn hoạt động trên địa bàn tiềm năng của ngân hàng.
Hoạt động chủ yếu trên địa bàn Quận Hà Đông, là một Quận mà trong vài năm
gần đây đã trở thành một trung tâm kinh tế lớn của thành phố Hà Nội. Đây được
coi là lợi thế của chi nhánh Hà Đông so với các chi nhánh khác cùng hệ thống. Với
Trần Đình Đang MSV:07A12880N
11
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Tài chính
đặc điểm địa bàn tập trung chủ yếu là các doanh nghiệp, cơ sơ sản xuất vừa và nhỏ,
các cá nhân có thu nhập ổn định luôn có nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh của
mình. Song bên cạnh đó do địa bàn rộng, nhiều tiềm năng nên sự cạnh tranh với
các ngân hàng khác là rất gay gắt. Chi nhánh luôn phải tìm ra các giải pháp, nâng
cao chất lượng phục vụ, cung cấp đa dạng các dịch vụ nhằm giữ các khách hàng
trung thành và thu hút, lôi kéo các khách hàng tiềm năng.
Luôn vươn lên để khẳng định chính mình chi nhánh VIB Hà Đông sau 6
năm hoạt động cũng đã có nhiều sự phát triển. Cơ sở vật chất của chi nhánh
được trang bị ngày càng hiện đại, đội ngũ cán bộ nhân viên lành nghề. Với số
lượng gần 40 cán bộ nhân viên, có trình độ đại học và trên đại học chiếm 98%.
Mạng lưới phòng giao dịch ngày càng được mở rộng.
Là một chi nhánh ra đời muộn, còn non trẻ trong hệ thống Ngân hàng Quốc
Tế song VIB Hà Đông luôn xác định cho mình hướng phát triển là tập trung vào
đối tượng khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như các cá nhân hộ gia
đình có thu nhập ổn định. Nhằm tập trung đúng đối tượng để đưa ra các dịch vụ
phù hợp.
Chính vì vậy, Chi nhánh VIB Hà Đông được coi là một trong 40 chi nhánh
của VIB từ khi ra đời đến nay đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ. Cùng với cả
hệ thống VIB, chi nhánh VIB Hà Đông đang và sẽ lớn mạnh vượt bậc cả về quy
mô, số lượng và chất lượng dịch vụ.

2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh VIB Hà Đông
Chi nhánh VIB Hà Đông là một đơn vị trực thuộc hệ thống VIB. Cũng giống
như các chi nhánh khác cơ cấu tổ chức của chi nhánh bao gồm 3 phòng ban vừa
phụ thuộc vừa độc lập với chức năng nhiệm vụ khác nhau. Có thể khái quát sơ
đồ cơ cấu tổ chức của chi nhánh VIB Hà Đông như sau:
Trần Đình Đang MSV:07A12880N
12
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Tài chính
SƠ ĐỒ 1: CƠ CẤU TỔ CHỨC TẠI CHI NHÁNH VIB HÀ ĐÔNG

2.1.2 Khái quát tình hình hoạt động của chi nhánh VIB Hà Đông
Với phương châm hoạt động kinh doanh “ Luôn gia tăng giá trị cho bạn ”
trong những năm qua chi nhánh Hà Đông đã hoạt động, xây dựng dựa trên chất
lượng dịch vụ tiêu chuẩn cao nhất, phát triển hoạt động an toàn và bền vững,
nhằm không ngừng mang lại những lợi ích gia tăng cho khách hàng, đối tác, cán
bộ nhân viên trong hệ thống. Chi nhánh đã không ngừng tăng cường đầu tư
công nghệ đáp ứng được tốc độ phát triển, nâng cao chất lượng phục vụ được
khách hàng đánh giá cao trong suốt thời gian qua.
Trần Đình Đang MSV:07A12880N
13
Phòng
Kinh
Doanh
Phòng
Giao
Dịch
Khách
Hàng
Phòng
Giao

Dịch
Trực
Thuộc
KH Doanh
Nghiệp
Giao Dịch
Tín Dụng
KH Cá
Nhân
Bộ
Phận
Giao
Dịch
Viên
Bộ
Phận
Kho
Quỹ
Bộ
Phận
Kiểm
Soát
Bộ
Phận
Kế
Toán
Bộ Phận
Kinh
Doanh
Bộ Phận

Giao Dịch
Khách
Hàng
Giám Đốc
chi nhánh
Hội Sở
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Tài chính
BẢNG 2.1: TĂNG TRƯỞNG TỔNG TÀI SẢN
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2009 2010 2011
Tổng tài sản 629506 654224 1087424
Tổng tài sản của chi nhánh năm 2011 đạt 1.087.424 triệu đồng tăng 66%
so với năm 2010 và tăng 72.7% so với năm 2009. Sở dĩ tổng tài sản năm 2011
tăng vọt so với năm trước là do được hội đồng cổ đông quyết định tăng vốn điều
lệ lên để tăng tính cạnh tranh cho chi nhánh và đáp nhu cầu phát triễn không
ngừng của chi nhánh.
BIỂU ĐỒ 2.1: TĂNG TRƯỞNG TỔNG TÀI SẢN
Đơn vị : triệu đồng
( Theo nguồn báo cáo tài chính 2009 – 2011 của chi nhánh)
Tình hình huy động vốn của chi nhánh
Trong vài năm gần đây tuy điều kiện huy động vốn có nhiều yếu tố không
thuận lợi như tỷ lệ lạm phát ở mức cao 12.63% đã gây ra nhiều tâm lý không
muốn gửi tiền vào ngân hàng của dân cư cộng với năm vừa qua ngân hàng Nhà
Nước quyết định tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc của hệ thống ngân hàng thương mại
từ 5% lên 10% làm cho chi phí huy động vốn của các ngân hàng tăng lên. Bên
cạnh đó thị trường bất động sản, thị trường chứng khoán, thị trường vàng ngày
Trần Đình Đang MSV:07A12880N
14
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Tài chính
càng phát triển nó thu hút một lượng vốn đáng kể đổ vào làm giảm lượng tiền

huy động của các ngân hàng xuống. Chưa kể đến hiện nay sự cạnh tranh gay gắt
từ chính hệ thống giữa các ngân hàng thương mại cũng gây ảnh hưởng và tạo
rào cản lớn tới khối lượng huy động của mỗi ngân hàng. Tuy nhiên với nhiều
hình thức huy động đa dạng nên hoạt động huy động vốn của chi nhánh trong
thời gian qua vẫn tăng trưởng ở mức ổn định.
BIỂU ĐỒ 2.2 : TĂNG TRƯỞNG VỐN HUY ĐỘNG
Đơn vị : triệu đồng
(theo nguồn báo cáo tài chính 2009 – 2011 của chi nhánh )
Nguồn huy động vốn của chi nhánh năm 2011 đạt 530.502 triệu đồng giảm
15% so với năm 2010 và giảm 14.34% so với năm 2009 đây là một sự suy giảm
đáng kể. Đây là thực trạng chung của ngành Ngân hàng trong giai đoạn này,do
nền kinh tế thế giới suy giảm.
BẢNG 2.2 : TỶ TRỌNG VỐN HUY ĐỘNG THEO ĐỐI TƯỢNG
Đơn vị : triệu đồng
Năm 2009 2010 2011
Hình thức Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
TCKT 333098 53.79% 227725 36.49% 57457 10.83%
Cá nhân 284698 46.21% 393530 63.51% 468777 89.17%
Tổng 619287 100% 624097 100% 530502 100%

(Theo nguồn bảng cân đối kế toán 2009– 2011 của chi nhánh)
Trần Đình Đang MSV:07A12880N
15
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Tài chính
BIỂU ĐỒ 2.3: TĂNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ DÂN CƯ VÀ CÁC
TỔ CHỨC KINH TẾ
Đơn vị : triệu đồng
(Theo nguồn báo cáo tài chính 2009 – 2011 của chi nhánh)
Qua biểu đồ ta thấy nguồn vốn huy động từ cá nhân vẫn chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng nguồn vốn mà ngân hàng huy động được. Trong năm 2011 ngân hàng

huy động từ tiền gửi của cá nhân là 468.777 triệu đồng tăng 119.12% so với năm
2010 và tăng 164.65% so với năm 2009. Số liệu cho thấy lượng vốn ngân hàng
huy động được vẫn tăng trưởng ổn định, điều này cho thấy khả năng huy động
vốn của Ngân hàng này ngày càng được mở rộng cùng với xu hướng phát triển
của xã hội ngân hàng, đã tập trung hướng huy động của mình tới các khách hàng
cá nhân ngày càng gần hơn.
BẢNG 2.3 : TỶ TRỌNG HUY ĐỘNG VỐN THEO KÌ HẠN
Đơn vị : triệu đồng
Năm 2009 2010 2011
Hình thức Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền` Tỷ trọng
Có kì hạn 312674 50.49% 280728 45% 150107 28.3%
Không kì hạn 306615 49.51% 343369 55% 380395 71.7%
Tổng 619289 100% 624097 100% 530502 100%
(Theo nguồn báo cáo tài chính 2009 – 2011 của chi nhánh)

Trần Đình Đang MSV:07A12880N
16
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Tài chính
Bên cạnh việc chia hình thức huy động theo đối tượng huy động thì ngân
hàng còn chia lượng vốn huy động theo thời hạn huy động, thành tiền gửi có kì
hạn và tiền gửi không kì hạn.
Tiền gửi có kì hạn ngân hàng huy động được năm 2011 là.150107 triệu
đồng trong đó huy động từ cá nhân chiếm 93.2% còn lại là huy động từ các tổ
chức kinh tế. Điều này cho thấy ngân hàng đã chú trọng vào việc đưa ra nhiều
hình thức huy động nhằm thu được các khoản tiền với kì hạn nhất định. Nó cho
phép ngân hàng dự đoán tính thanh khoản chính xác hơn hạn chế rủi ro thanh
khoản và giảm thiểu chi phí huy động vốn khi phải dự trữ quá nhiều mà không
cần thiết.
Thực trạng sử dụng vốn tại chi nhánh
Nguồn vốn của chi nhánh trong thời gian qua được phân bổ hợp lý, phù hợp

với cơ cấu huy động vốn, luôn đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh,
nguồn huy động ngắn hạn phục vụ cho vay trung và dài hạn được sử dụng hợp
lý. Là một chi nhánh nên ngân hàng không sử dụng vốn để đầu tư chứng khoán
và mua trái phiếu chính phủ, không tham gia đầu tư liên doanh liên kết. Nguồn
vốn chi nhánh được hội sở cấp chủ yếu được sử dụng cho hoạt động tín dụng. Vì
vậy tính đến 31/12/2011 dư nợ tín dụng của chi nhánh đạt được là 1065.789 tỷ
đồng ,tăng 67.5% so với năm 2010 và tăng 245.75% so với năm 2009.
BIỂU ĐỒ 2.4 : TĂNG TRƯỞNG TỔNG DƯ NỢ
Đơn vị : triệu đồng
(theo nguồn báo cáo tài chính 2009 – 2011 của chi nhánh)
Trần Đình Đang MSV:07A12880N
17
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Tài chính
Hiệu quả hoạt động của kinh doanh của chi nhánh:
Trong thời gian qua chi nhánh đã thực hiện tốt các quy định về an toàn
trong hoạt động. Khả năng chi trả của chi nhánh luôn lớn hơn 1 do nguồn vốn
luôn được hội sở điều chuyển. Tỷ lệ an toàn vốn đáp ứng yêu cầu của ngân
hàng nhà nước quy định luôn lớn hơn 8%. Hầu hết các chỉ tiêu kinh doanh tăng
trưởng ở mức cao.
Bảng 2.4: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
ĐVT: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2009 2010 2011
Tổng thu nhập 17.695 24.732 28.538
Tổng chi phí 15.521 21.701 24.442
Lợi nhuận sau thuế 1.699 2.368 3.200
ROA 1.01% 1.2% 1.24%
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2009-2011 của Chi nhánh)
Mức lợi nhuận tăng trưởng những năm qua là một trong những nhân tố

quan trọng tạo tiền đề cho việc củng cố từng bước tiềm lực tài chính của chi
nhánh nói riêng và của hệ thống ngân hàng Quốc tế nói chung. Lợi nhuận sau
thuế năm 2011 của chi nhánh đạt 3.200 tỷ đồng tăng 35.1% so với năm 2010và
tăng 88.3% so với năm 2005, điều này cho thấy hoạt động của chi nhánh ngày
càng hiệu quả với khả năng tăng trưởng đều đặn, thực hiện tốt kế hoạch đề ra.
Bên cạnh đó thu nhập từ lãi chiếm 94% tổng thu nhập của chi nhánh.Thu nhập
từ các dịch vụ khác cũng ngày càng tăng, thu nhập ngoài lãi năm 2011 là 1.100
tỷ đồng tăng 54% so với năm 2010 và tăng 150% so với năm 2009. Từ số liệu
thực tế càng khẳng định chi nhánh đã biết đa dạng các hoạt động của mình để
đáp ứng nhu cầu hội nhập trong nền kinh tế.Bên cạnh từ doanh thu từ hoạt động
tín dụng truyền thống thì ngày nay chi nhánh phát triển mạnh các dịch vụ khác
như dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ tư vấn… và đang từng bước
mở rộng, nâng cao chất lượng của các dịch vụ này.

BIỂU ĐỒ 2.5 : HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CHI NHÁNH
Trần Đình Đang MSV:07A12880N
18
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Tài chính
Đơn vị: Tỷ đồng

2.2. Thực trạng rủi ro trong công tác cho vay của NHTMCP Quốc Tế_chi
nhánh Hà Đông.
2.2.1 Thực trạng hoạt động cho vay tại chi nhánh.
Khi nền kinh tế càng ngày càng phát triển thì tốc độ tăng dư nợ của các ngân hàng
càng ngày càng lớn. Vì vậy việc xây dựng một quy trình cấp tín dụng chặt chẽ, nhanh
gọn sẽ giúp các ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn. Do đó trong quá trình hoạt động
kinh doanh của mình đặc biệt trong hoạt động cho vay chi nhánh VIB Hà Đông luôn
tuân thủ các nguyên tắc và điều kiện mà hội sở đề ra trong quy trình cấp tín dụng.
Trần Đình Đang MSV:07A12880N

19
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Tài chính
Một quy trình cấp tín dụng tại hệ thống ngân hàng Quốc Tế
SƠ ĐỒ 2 : QUY TRÌNH CẤP TÍN DỤNG
Trước khi cấp tín dụng, quy trình thẩm định được coi là khá quan trọng
ngân hàng Quốc Tế đã xây dựng quy trình thẩm định trước khi ra quyết định cấp
tín dụng rất chặt chẽ.
Bước 1 - Kiểm tra hồ sơ, thủ tục và các điều kiện vay vốn ban đầu.
- Đối chiếu các quy định chính sách tín dụng.
- Chấm điểm, xếp hạng tín dụng đối với khách hàng.
- Tham khảo thông tin CIC của ngân hàng Nhà Nước.
Bước 2 - Xem xét đánh giá tính khả thi, hiệu quả của dự án, phương án vay.
- Xác định lãi suất cho vay căn cứ vào kết quả chấm điểm, xếp
hạng tín dụng khách hàng thì lãi suất cho vay thấp và ngược lại.
Bước 3 - Tiến hành thẩm định và quyết định cho vay.
- Trường hợp cấp phê duyệt không đồng ý thì đơn vị cho vay không
được thực hiện.
Trần Đình Đang MSV:07A12880N
20
Tiếp nhận hồ

Phê duyệt
Xử lý khoản vay
có vấn đề
Theo
dõi,
kiểm
tra
Thu
hồi nợ

Xử lý
TSĐB
Chế độ lưu giữ
báo cáo
Thẩm định
Hoàn
chỉnh
thủ
tục
Tái thẩm
định
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Tài chính
- Trường hợp cấp phê duyệt đồng ý, thì đơn vị cho vay vẫn có thể quyết
định không cấp tín dụng.
Hoạt động cho vay của chi nhánh rất đa dạng với nhiều hình thức cho vay
đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Hoạt động trên địa bàn khá rộng và mới
phát triển trong vài năm gần đây nên mục tiêu mà chi nhánh hướng tới là phục
vụ đối tượng khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tổng dư nợ của chi nhánh năm 2011 đạt 1065.789 tỷ đồng, tăng 67.5% so
với năm 2010 và tăng 245.75% so với năm 2009. Dư nợ tín dụng của năm 2010
là 636.297 tỷ đồng tăng 146.72% so với năm 2009, điều này cho thấy rõ tốc độ
tăng trưởng đáng kể dư nợ tín dụng của chi nhánh trong thời gian qua.
Ngân hàng chia hình thức cấp tín dụng theo nhều tiêu thức khác nhau.
Nếu chia theo đối tượng khách hàng thì bao gồm cho vay các tổ chức kinh tế
và cho vay cá nhân hộ sản xuất.
BẢNG 2.5: DƯ NỢ TÍN DỤNG THEO ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG
Đơn vị : triệu đồng
Năm 2009 2010 2011
Cho vay Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng
TCKT 239395 55.2% 384899 60.5% 747118 70.1%

Cá nhân 194292 44.8% 251398 39.5% 318671 29.9%
Tổng dư nợ
433687 100% 636297 100% 106578
9
100%
(Theo nguồn báo cáo tài chính 2009 – 2011 của chi nhánh)
Qua số liệu ta thấy có sự chuyển dịch cơ cấu cho vay theo đối tượng khách
hàng. Năm 2009 dư nợ của TCKT và cá nhân gần tương đương nhau. Sang đến
năm 2010 đã có sự thay đổi song không nhiều. Đến năm 2011 thì có thay đổi rõ
tỷ trọng cho vay của chi nhánh với các TCKT chiếm 70.1% tổng dư nợ. Gấp
hơn 2 lần dư nợ cho vay đối với các cá nhân. Dư nợ cho vay đối với các TCKT
tăng cả về số lượng và tỷ trọng. Năm 2011 dư nợ cho vay với các TCKT là
747118 tỷ đồng tăng 94% so với năm 2010 và tăng 212% so với năm 2009. Điều
này cho thấy rõ chi nhánh đã tiếp xúc được đối tượng khách hàng là các TCKT
ngày càng nhiều. Nó cũng phù hợp với thực tế pháp triển, trong nền kinh tế thị
trường như hiện nay các TCKT ngày một lớn mạnh, nhu cầu vốn của họ ngày
Trần Đình Đang MSV:07A12880N
21
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Tài chính
một tăng và các TCKT dễ dàng vay vốn ở ngân hàng nhiều hơn các cá nhân hộ
sản xuất, do họ có đầy đủ các điều kiện thỏa mãn các điều kiện cho vay của
ngân hàng và khi cấp tín dụng cho các TCKT thì thông tin mà ngân hàng có
được về khách hàng sẽ nhiều hơn, đầy đủ hơn, chính xác hơn giúp ngân hàng ra
quyết định cấp tín dụng chính xác hạn chế rủi ro không mong muốn. Vì vậy hiện
nay cho vay các TCKT luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ của chi nhánh
nói riêng và của toàn hệ thống ngân hàng nói chung. Đây được coi là khách
hàng tiềm năng mà ngân hàng hướng tới và cần thu hút.
2.2.2 Thực trạng rủi ro cho vay tại chi nhánh
Hoạt động trong lĩnh vực tiểm ẩn nhiều rủi ro không mong muốn, đối với
hoạt động của ngân hàng rủi ro tín dụng được coi là bạn đường .Vì vậy các ngân

hàng đều cố duy trì rủi ro ở một mức nhất định có thể kiểm soát và chấp nhận,
đã được coi là thành công trong việc hạn chế rủi ro tín dụng.
BẢNG 2.6 : CHI TIẾT CÁC KHOẢN NỢ CÓ VẤN ĐỀ
Đơn vị : triệu đồng
Năm 2009 2010 2011
Phân loại Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng
Tổng dư nợ 433687 100% 636297 100% 1065789 100%
Nợ quá hạn 13141 3.03% 15017 2.36% 20463 1.92%
Nợ nhóm 1 420546 96.97% 621280 97.64% 1045326 98.08%
Nợ nhóm 2 7374 1.7% 8908 1.4% 12789 1.2%
Nợ nhóm 3 4769 1.09% 5091 0.8% 6715 0.63%
Nợ nhóm 4 651 0.15% 700 0.11% 639 0.09%
Nợ nhóm 5 347 0.08% 318 0.05% 320 0.03%
( theo nguồn bảng chi tiết dư nợ qua các năm của chi nhánh)
Từ số liệu bảng trên cho thấy tổng dư nợ của chi nhánh luôn tăng trưởng
song tỷ nợ quá hạn luôn giảm. Năm 2009 nợ quá hạn chiếm 3.03% tổng dư nợ,
trong đó nợ nhóm 5 chiếm 0.08% tổng dư nợ. Nhưng cho đến năm 2010 con số
này đã giảm xuống nợ quá hạn chiếm 2.36%, trong đó nợ nhóm 5 chỉ còn 0.05%
so với tổng dư nợ. Năm 2011 nợ quá hạn chỉ còn chiếm 1.92% so với tổng dư
nợ. Nợ nhóm 5 chiếm 0.03% tương đương với 320 triệu đồng ,điều này cho thấy
rõ nhờ áp dụng các biện pháp, quy trình kiểm soát chặt chẽ nợ nhóm 5 của chi
Trần Đình Đang MSV:07A12880N
22

×