Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Hoàn thiện phân tích tài chính tại Tổng công ty cổ phần xây dựng điện Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.36 KB, 96 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi DN là một tế bào kinh tế, là một đơn
vị hạch toán độc lập, tiến hành quá trình SXKD để tạo ra các sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội nhằm thực hiện các
mục tiêu về LN. Tối đa hoá LN là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của DN.
Muốn vậy, DN cần phải có những quyết sách, chiến lược phù hợp, kịp thời đối
với các hoạt động kinh tế của mình. Tuy nhiên, nền kinh tế thế giới đang hướng
đến toàn cầu hoá, sức nóng của nền kinh tế ngày càng mạnh, là cơ hội để các
DN mở rộng và khẳng định vị thế của mình trên thị trường trong nước cũng
như thị trường quốc tế. Bên cạnh những cơ hội đó, DN cũng phải đối mặt với
rất nhiều thách thức trong nền kinh tế thị trường phức tạp hiện nay. Vì vậy,
muốn tồn tại và phát triển bền vững DN cần phải có các hoạt động: nghiên cứu
nhu cầu thị trường, phân tích tình hình hiện tại của cả nền kinh tế, của chính
DN, từ đó, vạch ra các chiến lược phát triển ngắn hạn và dài hạn, nhằm mục
đích cuối cùng là tăng giá trị TS cho chủ sở hữu. Một trong những hoạt động
quan trong đó là PTTC và đánh giá hiệu quả tài chính, thông qua đó tìm các
giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính, cũng như nâng cao hiệu quả SXKD
trong tương lai của DN.
PTTC DN là công cụ hết sức quan trọng trong việc tạo ra giá trị khổng
lồ cho các nhà đầu tư, cung cấp các phần tích và đề xuất lời khuyên cho DN và
các nhà đầu tư. PTTC làm giảm bớt các nhận định chủ quan, dự đoán và những
trực giác trong kinh doanh, góp phần làm giảm bớt tính không chắc chắn cho
các hoạt động kinh doanh. PTTC cung cấp những cơ sở mang tính hệ thống và
hiệu quả trong phân tích các hoạt động kinh doanh. Điều này đã được khẳng
định rất rõ và chứng minh qua thực tế.
Ở nước ta PTTC chưa được quan tâm đúng mức; các ngành chưa xây
dựng được số liệu trung bình chung của ngành. Chính vì vậy, việc PTTC gặp
khá nhiều khó khăn. Các DN nói chung, cũng như các DN ngành điện nói riêng
Trang 1
chưa thực hiện một cách có cơ sở khoa học công tác PTTC. Do đó, thông tin tài


chính cung cấp cho các nhà quản lý DN cũng như các đối tượng bên ngoài còn
nhiều hạn chế
TCT cổ phần xây dựng điện VN được thành lập theo quyết định số 174
NL/TCCB ngày 22/02/1988 của Bộ trưởng Bộ Năng lượng (nay là Bộ Công
nghiệp) trên cơ sở hợp nhất hai Công ty là Công ty Xây lắp đường dây và Trạm
3 và Công ty Xây lắp đường dây và Trạm 5. Với phương châm: “Tăng trưởng
bền vững, sang tạo không ngừng”, ngay từ khi mới đi vào hoạt động DN đã
nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của công tác PTTC DN. Chính vì vậy
hoạt động PTTC không thể thiếu trong việc đưa ra và đánh giá các chính sách
chiến lược kinh doanh của công ty. Góp phần không nhỏ trong việc tạo dựng
hình ảnh của công ty như ngày hôm nay. Song bên cạnh đó công tác PTTC của
Công ty vẫn chưa thực sự có hệ thống, chưa có chiều sâu, chưa thực sự là công
cụ đắc lực cho việc ra quyết định của các nhà quản lý và chưa trở thành đòn
bẩy để thu hút sự quan tâm của các đối tượng liên quan khác
Nhận rõ được thực trạng cũng như tính cấp thiết của hoạt động PTTC
DN hiện nay, nên tác giả đã chọn: “Hoàn thiện phân tích tài chính tại Tổng
công ty cổ phần xây dựng điện Việt Nam” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp.
Với mục đích nhìn nhận, đánh giá và đưa ra một số giải pháp hợp lý để hoạt
động PTTC DN tại TCT cổ phần xây dựng điện VN ngày càng được hoàn
thiện.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS. TS Đàm Văn Huệ đã
giúp đỡ để luận văn được hoàn thành. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp
của các thầy cô giáo cũng các đọc viên để luận văn được hoàn chỉnh hơn nữa.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về PTTC DN
- Đánh giá thực trạng hoạt động PTTC DN tại TCT cổ phần xây dựng
điện VN trong giai đoạn 2007-2009
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động PTTC
DN tại TCT cổ phần xây dựng điện VN trên cơ sở lý luận và tình hình thực tiễn
công tác tại công ty.

Trang 2
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động PTTC của DN
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu công tác PTTC tại TCT cổ phân xây
dựng điện VN trong thời gian từ 2007-2009
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn được hoàn thành dựa trên việc kết hợp hợp sử dụng các
phương pháp luận duy vật biện chứng, kết hợp logic và lịch sử, phân tích và
tổng hợp, sử dụng các phương pháp của khoa học thống kê: khảo sát thực tế để
nghiên cứu.
5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về PTTC DN
Chương 2: Thực trạng PTTC tại TCT cổ phần xây dựng điện VN
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện PTTC DN tại TCT cổ phần xây dựng điện VN
Trang 3
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm
TCDN là một khâu của hệ thống tài chính trong nền kinh tế, là một
phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hoá
tiền tệ
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, bất kỳ một DN nào cũng cần phải
có một lượng vốn tiền tệ tối thiểu nhất định. Quá trình hoạt động kinh doanh từ
góc độ tài chính cũng là quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ
tiền tệ của DN nhằm thực hiện các mục tiêu của hoạt động kinh doanh. Trong
quá trình đó luôn diễn ra sự vận động và chuyển hoá liên tục của các nguồn tài

chính các quỹ tiền tệ), tạo ra các luồng chuyển dịch giá trị mà biểu hiện của nó
là các luồng tiền tệ đi vào hoặc đi ra khỏi chu kỳ kinh doanh của DN
PTTC là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công
cụ cho phép thu thập, xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản
lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một DN đó. Quy trình thực hiện PTTC
ngày càng được áp dụng rộng rãi trong mọi đơn vị kinh tế được tự chủ nhất
định về tài chính như các DN thuộc mọi hình thức, được áp dụng trong các tổ
chức chính trị xã hội, tập thể và các cơ quan quản lý, tổ chức công cộng. Đặc
biệt, sự phát triển của các DN, của các ngân hàng và của thị trường vốn đã tạo
nhiều co hội để PTTC chứng tỏ thực sự có ích và vô cùng cần thiết.
1.1.2. Vai trò
Mọi hoạt động kinh doanh của DN đều có mối liên hệ biện chứng chặt
chẽ với nhau. Bởi vậy, chỉ có thể PTTC của DN mới đánh giá đầy đủ và sâu
sắc mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của chúng. Mức độ hoàn thành
các mục tiêu kinh tế - tài chính của một thời kỳ được biểu hiện thông qua hệ
thống chỉ tiêu kinh tế tài chính của DN. Trong điều kiện kinh doanh theo cơ
chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, các DN đều bình đẳng trước
pháp luật. Mỗi DN đều quan tâm đến khả năng tạo ra dòng tiền mặt, khả năng
Trang 4
sinh lời, khả năng thanh toán và mức LN tối đa. PTTC giúp họ biết được điểm
mạnh và điểm yếu của DN từ đó đưa ra những quyết định đầu tư, liên doanh
liên kết kịp thời và đúng đắn
+ Đối với người quản lý DN
Để tiến hành SXKD, nhà quản lý DN phải xử lý các quan hệ tài chính
thông qua các phương thức giải quyết ba vấn đề quan trọng sau:
- Thứ nhất: DN nên đầu tư dài hạn vào đâu và bao nhiêu cho phù hợp
với loại hình sản xuất, kinh doanh lựa chọn. Đây chính là chiến lược đầu tư dài
hạn của DN và là cơ sở để dự toán vốn đầu tư
- Thứ hai: NV đầu tư mà DN có thể khai thác là nguồn nào? Để đầu tư
vào các TS, DN phải có nguồn tài trợ, nghĩa là phải có tiền để đầu tư. Vấn đề

đặt ra ở đây là DN sẽ huy động nguồn tài trợ với cớ cấu như thế nào cho phù
hợp và mang lại LN cao nhất? Liệu DN có nên sử dụng toàn bộ vốn chủ sở hữu
để đầu tư cho TS đó hay đi vay, đi thuê, tận dụng các khoản phải trả? Điều này
liên quan đến vấn đề cơ cấu vốn và chi phí vốn của DN.
- Thứ ba: Nhà DN sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày như thế
nào? Chẳng hạn, việc thu tiền từ khách hàng và trả tiền cho nhà cung cấp? Đây
là các quyết định tài chính ngắn hạn và chúng liên quan chặt chẽ tới quản lý
TSCĐ của DN.
Ba vấn đề trên không phải là tất cả mọi vấn đề về TCDN, nhưng đó là
các vấn đề lớn nhất và quan trọng nhất. Nghiên cứu TCDN thực chất là nghiên
cứu cách thức giải quyết ba vấn đề đó.
Nhà quản lý tài chính phải chịu trách nhiệm điều hành hoạt động tài chính và
dựa trên cơ sở các nghiệp vụ tài chính thường ngày để đưa ra các quyết định vì
lợi ích của DN và đều nhằm vào các mục tiêu tài chính: đó là sự tồn tại và phát
triển của DN, tránh được sự căng thẳng về tài chính và phá sản, có khả năng
cạnh tranh và chiếm được thị phần tối ưu trên thị trường, tối thiểu hoá chi phí,
tối đa hoá LN và không ngừng mở rộng quy mô doanh lợi một cách vững chắc.
DN chỉ có thể hoạt động tốt và mang lại sự giàu có cho chủ sở hữu khi các
quyết định của nhà quản lý tài chính đưa ra là đúng đắn. Muốn vậy, họ phải
thực hiện PTTC DN. Công việc này được gọi là PTTC nội bộ. Do có đầy đủ
Trang 5
các thông tin và hiểu rõ về DN, các nhà PTTC trong DN là những nguời có lợi
thế để PTTC một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác và khách quan
Trên cơ sở PTTC mà nội dung chủ yếu là phân tích khả năng thanh toán,
khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi, nhà quản
lý tài chính có thể dự đoán được kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi
nói riêng của DN trong tương lai. Từ đó, họ có thể tham mưu cho Giám đốc,
Giám đốc tài chính cũng như Hội đồng quản trị (tuỳ từng loại hình DN) trong
các quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia cổ tức cổ phần và lập kế hoạch báo cáo
tài chính. Cuối cùng PTTC còn là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý.

+ Đối với các nhà đầu tư
Các cổ đông là những người đã bỏ vốn đầu tư vào DN và họ có thể phải
gánh chịu rủi ro. Những rủi ro này liên quan đến việc giảm giá cổ phiếu trên thị
trường, đến nguy cơ phá sản của DN. Chính vì vậy, quyết định của họ đưa ra
luôn có sự cân nhắc giữa mức rủi ro và doanh lợi đạt được.
Đối với các cổ đông, sự quan tâm hàng đầu là khả năng tăng trưởng, tối
đa hoá LN, tối đa hoá giá trị của chủ sở hữu. Do đó, họ quan tâm trước hết đến
lĩnh vực đầu tư và nguồn tài trợ. Trên cơ sở phân tích các thông tin về tình hình
hoạt động, về kết quả kinh doanh hàng năm, các nhà đầu tư sẽ đánh giá được
khả năng sinh lời và triển vọng phát triển của DN, từ đó có quyết định phù hợp.
Các nhà đầu tư chỉ chấp thuận đầu tư vào một dự án nếu giá trị hiện tại
ròng của nó dương. Khi đó, lượng tiền mà dự án mang lại lớn hơn lượng tiền
cần thiết để trả nợ và đáp ứng được mức lãi suất yêu cầu của nhà đầu tư. Số
tiền vượt quá đó mang lại sự giàu có cho những nguời sở hữu DN.
Chính sách phân phối cổ tức và cơ cấu nguồn tài trợ của DN cũng là một vấn
đề được các nhà đầu tư hết sức coi trọng vì nó trực tiếp tác động đến thu nhập
của họ. Ta biết rằng thu nhập của các cổ đông bao gồm phân cổ tức được chia
hàng năm và phần tăng giá trị của cổ phiếu trên thị trường. Một nguồn tài trợ
với tỷ trọng nợ và vốn chủ sở hữu hợp lý sẽ tạo đòn bẩy tài chính tích cực vừa
giúp DN tăng vốn đầu tư vừa làm tăng giá cổ phiếu và thu nhập trên mỗi cổ
phiếu. Hơn nữa, các cổ đông chỉ chấp nhận đầu tư, mở rộng quy mô DN khi
quyền lợi của họ ít nhất không bị ảnh hưởng. Bởi vậy, các yếu tố như tổng LN
Trang 6
ròng trong kỳ có thể dùng để trả cổ tức cổ phần, mức chia lãi trên một cổ phiếu
năm trước, sự xếp hạng cổ phiếu trên thị trường và tính ổn định của thị giá cổ
phiếu của DN cũng như hiệu quả của việc tái đầu tư xem xét trước tiên khi thực
hiện PTTC
+ Đối với các chủ nợ của DN
Nếu PTTC được các nhà đầu tư và quản lý DN thực hiện nhằm đánh giá khả
năng sinh lời và tăng trưởng của DN thì PTTC lại được ngân hàng và các nhà

cung cấp tín dụng thương mại cho DN sử dụng nhằm đảm bảo về khả năng trả
nợ cho DN.
Trong nội dung phân tích này, khả năng thanh toán của DN được xem xét trên
2 khía cạnh ngắn hạn và dài hạn. Nếu những khoản cho vay là ngắn hạn, người
cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của DN, nghĩa là khả
năng ứng phó của DN đối với các món nợ ngắn hạn khi đến hạn trả. Nếu là
những khoản cho vay dài hạn, nguời cho vay phải tin chắc về khả năng hoàn trả
và khả năng sinh lời của DN mà việc hoàn trả vốn và lãi sẽ phụ thuộc vào khả
năng sinh lời này.
+ Đối với nguời hưởng lương trong DN
Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ DN, nguời hưởng lương
cũng rất quan tâm đến những thông tin tài chính của DN. Điều này cũng dễ
hiểu bởi kết quả hoạt động của DN có tác động trực tiếp đến tiền lương, khoản
thu nhập chính của nguời lao động. Ngoài ra, trong một số DN, nguời lao động
được tham gia góp vốn mua một số cổ phần nhất định. Như vậy, họ vừa là
nguời lao động vủa là nguời chủ DN nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn với
DN.
+ Đối với cơ quan quản lý của Nhà nước
Dựa vào các báo cáo TCDN, các cơ quan quản lý của Nhà nước thực
hiện công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính
tiền tệ của DN có tuân thủ đúng chính sách, chế độ, quy trình nghiệp vụ, các
quy định có liên quan và luật pháp hiện hành hay không
Trang 7
1.2. QUY TRÌNH PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
Sơ đồ 1: Quy trình phân tích tài chính
Bước 1: Thu thập thông tin
Đây là bước đầu tiên của công tác PTTC DN. Các thông tin bao gồm:
thông tin trong DN và thông tin bên ngoài; những thông tin giá trị và thông tin
số lượng; thông tin kế toán và thông tin quản lý khác… Các nguồn thông tin
ngày phải có khả năng lý giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính của

DN. Trong các nguồn thông tin đó thì nguồn thông tin từ các báo cáo tài chính
là quan trọng nhất.
Trang 8
QUY TRÌNH PTTC
Thông Tin từ Báo Cáo
Tài Chính
B1 – Thu Thập Thông Tin
B2 – Xử Lý Thông Tin
B3 – Lựa Chọn Phương Pháp
PTTC DN:
- Phương Pháp Tỷ Lệ
- Phương Pháp So Sánh
- Phương PhápDupont
- Phương Pháp Đồ Thị
B4 – Tiến Hành PTTC DN
B5 – Đánh Giá và Kết Luận
Thông Tin khác
Bước 2: Xử lý thông tin
Bước kế tiếp của công tác PTTC là xử lý các thông tin đã thu thập được.
Xử lý thông tin là quá trình chọn lọc, kiểm tra, loại bỏ những thông tin sai, sắp
xếp các thông tin đã được chọn lọc để phục vụ cho các buớc tiếp theo. Mỗi đối
tượng sử dụng thông tin có mục đích riêng của mình nên trong xử lý thông tin
cũng có những cách xử lý khác nhau nhằm tạo điều kiện có được những thông
tin mà mình mong muốn.
Bước 3: Lựa chọn phương pháp PTTC DN
Với các mục tiêu PTTC đã đề ra, người phân tích phải lựa chọn phương
pháp phân tích khoa học, phù hợp với các nội dung cần phân tích nhằm đạt
được mục tiêu đó. Các phương pháp phân tích thường sử dụng trong PTTC bao
gồm: Phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phương pháp Dupont và
phương pháp đồ thị.

Bước 4: Tiến hành PTTC DN
Từ những mục tiêu định sẵn, nguời phân tích phải xây dựng hệ thống
các chỉ tiêu tài chính cần thiết. Từ đó áp dụng các phương pháp phân tích đã
lựa chọn để tính toán các chỉ số từ những thông tin đã thu thập và xử lý. Bước
này đòi hỏi hệ thống các chỉ tiêu phải phù hợp với mục tiêu PTTC và phù hợp
với những mục tiêu PTTC và phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuát kinh
doanh của DN.
Bước 5: Đánh giá và kết luận
Bước cuối cùng của công tác PTTC DN là đánh giá và kết luận. Trong
bước này, từ những kết quả thu được từ bước trên, người phân tích tiến hành
đánh giá và kết luận về tình hình tài chính của DN theo mục tiêu phân tích của
mình. Những đánh giá và kết luận này là cơ sở để những đối tượng quan tâm
đưa ra các quyết định quản lý kinh doanh phù hợp.
1.3. TÀI LIỆU, PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP
1.3.1 Tài liệu
1.3.1.1. Các báo cáo tài chính
Trang 9
Nguồn thông tin sử dụng trong PTTC bao gồm nguồn thông tin từ nội
bộ DN và thông tin từ bên ngoài DN. Trong đó, nguồn thông tin kế toán được
lấy từ các báo cáo tài chính trong DN là nguồn thông tin quan trọng bậc nhất.
Các báo cáo tài chính bao gồm:
Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính
của một DN tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo tài chính
có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ
kinh doanh và quan hệ quản lý với DN. Thông thường, bảng cân đối kế toán
được trình bày dưới dạng bảng cân đối số dư của các tài khoản kế toán: một
bên phản ánh TS và một bên phản ánh NV của DN.
Bên TS của bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị của toàn bộ TS hiện có

đến thời điểm lập báo cáo thuộc thẩm quyền quản lý và sử dụng của DN. Đó là
TSCĐ, TSLĐ. Bên NV của bảng cân đối kế toán phản ánh số vốn để hình
thành các loại TS của DN tính đến thời điểm lập báo cáo. Đó là vốn sở hữu và
các khoản nợ.
Các khoản mục tiêu trên bảng cân đối kế toán được sắp xếp theo khản năng
chuyển hoá thành tiền giảm dần từ trên xuống.
Về mặt kinh tế, bên TS phản ánh quy mô và kết cấu các loại TS; bên NV
phản ánh cơ cấu tài trợ, cơ cấu vốn cũng như khả năng độc lập về tài chính của
DN.
Ngoài các khoản mục nội bảng thì bảng cân đối kế toán còn chứa một số
khoản mục ngoại bảng như: TS thuê ngoài, hàng hoá giữ hộ, nhận gia công,
hàng hoá nhận bán hộ, nguồn khấu hao cơ bản hiện có, ngoại tệ các loại…
Báo cáo kết quả SXKD
Một thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong PTTC là
thông tin phản ánh trong Báo cáo kết quả SXKD. Khác với bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả SXKD cho biết sự dịch chuyển của tiền trong quá trình
sản xuất – kinh doanh của DN và cho phép dự tính khả năng hoạt động của DN
trong tương lai.
Trang 10
Báo cáo kết quả hoạt động SXKD là báo cáo tổng hợp cho biết tình hình
tài chính của DN trong những thời kỳ nhất định. Đó là kết quả hoạt động
SXKD của toàn DN, kết quả h oạt động theo từng loại hoạt động kinh doanh
(SXKD, đầu tư tài chính, hoạt động khác). Ngoài ra, báo cáo kết quả hoạt động
SXKD còn cho biết tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước cũng như là tình
hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước cũng như là tình hình thực hiện sắc thuế
giá trị gia tăng của DN trong thời kỳ đó.
Báo cáo kết quả SXKD được chia thành ba phần bao gồm:
Phần I: Lãi lỗ (phản ánh kết quả hoạt động SXKD); Phần II: Tình hình
thực hiện nghĩa vụ với nhà nước
Phần III: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được hoàn lại, được giảm,

thuế giá trị gia tăng hàng bán nội địa.
Những khoản mục được phản ánh trên phần 1 của báo cáo kết quả
SXKD bao gồm: DT từ hoạt động SXKD, DT từ hoạt động tài chính, DT từ
hoạt động khác và chi phí tương ứng với từng hoạt động đó.
Những loại thuế như VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, về bản chất, không
phải là DT và không phải là chi phí của DN nên không được phản ánh trên báo
cáo này. Toàn bộ các khoản thuế đối với DN và các khoản phải nộp khác được
phản ánh trong phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
Phần III của Báo cáo là Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được hoàn
lại, được giảm, thuế giá trị gia tăng hàng bán nội địa
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Để đánh giá một DN có đảm bảo được chi trả hay không, cần tìm hiểu
tình hình ngân quỹ DN. Ngân quỹ thường được xác định trong thời hạn ngắn
(thường là từng tháng)
Xác định dự báo dòng tiền thực nhập quỹ (thu ngân quỹ), bao gồm:
dòng tiền xuất quỹ thực hiện SXKD, dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động
đầu tư, tài chính; dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động khác.
Trên cơ sở dòng tiền nhập quỹ và dòng tiền xuất quỹ, nhà phân tích thực
hiện cân đối ngân quỹ với số dư ngân quỹ đầu kỳ để xác định số dư ngân quỹ
Trang 11
cuối kỳ. Từ đó có thể thiết lập mức ngân quỹ dự phòng tối thiểu cho DN nhằm
mục tiêu đảm bảo chi trả.
Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về
tình hình sản xuất kinh doang chưa có trong hệ thống các báo cáo tài chính,
đồng thời giải thích thêm một số chỉ tiêu mà trong báo cáo tài chính chưa được
trình bày, giải thích một cách rõ ràng và cụ thể.
Mẫu thuyết minh báo cáo tài chính có thể do nhà nước quy định, có thể
một phần do DN lập để tiện cho công tác quản lý và PTTC DN.
Một số báo cáo tài chính khác

Ngoài các báo cáo tài chính nêu trên, còn một số báo cáo tài chính khác
không kém phần quan trọng được sử dụng trong PTTC như: Tăng giảm TSCĐ
và vốn kinh doanh theo nguồn hình thành; Báo cáo về tình hình phân chia
LN….
1.3.1.2. Các thông tin khác
Ngoài những thông tin đặc biệt quan trọng được lấy từ các báo cáo tài
chính thì một nguồn thông tin không thể bỏ qua khi PTTC đó là những thông
tin về thình hình của nền kinh tế đất nước và nền kinh tế thế giới, những thông
tin về ngành nghề đang kinh doanh, những thông tin có liên quan đến cơ hội
kinh doanh…
DN luôn có mối quan hệ chặt chẽ với các hoạt động chung của ngành
nghề mà mình đang kinh doanh. Đặc điểm của ngành kinh doanh liên quan đến
tính chất của sản phẩm, quy trình kỹ thuật, cơ cấu sản xuất, nhịp độ phát
triển… Chính vì vậy mà các thông tin về ngành nghề kinh doanh cũng như các
đối thủ cạnh tranh là thật sự cần thiết cho công tác PTTC.
1.3.2. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Phương pháp PTTC là cách thức hay kỹ thuật dùng để xử lý thông tin tài
chính nhằm đánh giá tình hình tài chính của DN. Thông thường, trong PTTC
DN, các phươngp pháp sau đây hay được sử dụng nhất
1.3.2.1. Phương pháp tỷ lệ
Trang 12
Đây là phương pháp truyền thống được áp dụng trong PTTC DN. Theo
phương pháp này, các tỷ số được dùng để phân tích. Đó là các tỷ số đơn được
thiết lập giữa chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Bởi vậy, đây là một phương
pháp đơn giản, dễ áp dụng cho tất cả các DN.
Không những phương pháp này mang tính truyền thống mà nó còn là phương
pháp mang tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ
sung và hoàn thiện. Cụ thể là:
Thứ nhất, Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung
cấp đầy đủ hơn. Đó là cơ sở hình thành những tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho việc

đánh giá một tỷ số của DN hay một nhóm DN.
Thứ hai, Việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và
thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ số.
Thứ ba, Phương pháp phân tích này giúp nhà phân tích khai thác hiệu
quả những số liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi
thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn.
1.3.2.2. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp được áp dụng để xác định xu
hướng biến đổi và mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích.
Xét về mặt nguyên tắc, với phương pháp tỷ số, cần xác định được các
ngưỡng, các tỷ số tham chiếu và để có thể đánh giá tình trạng tài chính của một
DN cần so sánh các tỷ số của DN với các tỷ số tham chiếu, từ đó rút ra kết
luận.
Như vậy, phương pháp so sánh luôn được sử dụng kết hợp với các
phương pháp PTTC khác. Khi phân tích, các nhà phân tích thường so sánh theo
thời gian (so sánh kỳ này với kỳ trước) để nhận biết xu hướng thay đổi tình
hình tài chính của DN, theo không gian (so sánh với mức trung bình ngành) để
đánh giá vị thế của DN trong ngành.
Tuy nhiên, để áp dụng được phương pháp so sánh này thì cần phải thoã
mãn một số điều kiện sau:
+ Các chỉ tiêu so sánh phải phản ánh cùng nội dung kinh tế.
+ Các chỉ tiêu này phải có cùng phương pháp tính toán.
Trang 13
+ Đơn vị tính toán của các chỉ tiêu này là như nhau.
+ Các chỉ tiêu này phải được quy đổi về cùng quy mô hoạt động với các
điều kiện kinh doanh tương tự nhau.
1.3.2.3. Phương pháp DUPONT
Phương pháp Dupont là phương pháp phân tích nhằm đánh giá sự tác
động tương hỗ giữa các tỷ số tài chính, biến một chỉ tiêu tổng hợp thành một
hàm số của một loạt các biến số. Ví dụ: tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức

sinh lợi của DN như thu nhập trên TS (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chử
sỡ hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với
nhau (xem sơ đồ). Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của mỗi tỷ số đó đối
với tỷ số tổng hợp
Sơ đồ 2. Khái quát phương pháp phân tích Dupont
Như vậy, với phương pháp Dupont, các nhà phân tích sẽ nhận biết được
các nguyên hân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong công tác SXKD của DN.
Trang 14
SUẤT
SINH
LỢI
CỦA
VỐN
CHỦ
SỞ
HỮU
(ROE)

LN sau thuế
Vốn chủ sở hữu
=
LN sau thuế
Tổng TS
Vốn chủ sở hữu
Tổng TS
DT thuần
Tổng TS
Vốn chủ sở hữu
DT thuần
x

DT thuần
LN sau thuế
Tổng TS
DT thuần
Do những ưu điểm trên đây, ngày nay phương pháp Dupont (xuất xứ từ
công ty Dupont của Mỹ) được áp dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Trang 15
1.3.2.4. Phương pháp đồ thị
Ngoài các phương pháp đã nêu trên, còn một phương pháp khác cũng
thường được sử dụng trong PTTC, đó là phương pháp đồ thị
Phương pháp đồ thị là phương pháp dùng các đồ thị để minh hoạ các kết quả
tài chính đã tính toán được trong quá trình phân tách bằng biểu đồ, sơ đồ…
Phương pháp này cho ta một cái nhìn trực quan, thể hiện rõ ràng mạch lạc diễn
biến của các đối tượng nghiên cứu qua từng thời kỳ và nhanh chóng phân tích
định tính các chỉ tiêu tài chính để tìm ra nguyên nhân của sự biến đổi các chỉ
tiêu đó.
1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.4.1. Phân tích khái quát
1.4.1.1. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn
Phân tích diễn biến NV và sử dụng vốn là xem xét và đánh giá sự thay
đổi các chỉ tiêu cuối kỳ so với đầu kỳ trên Bảng cân đối kế toán về NV và cách
thức sử dụng vốn của DN.
Một trong những công cụ hữu hiệu của nhà quản lý tài chính là biểu kê
NV và sử dụng vốn (Bảng tài trợ). Nó giúp nhà quản lý xác định rõ các nguồn
cung ứng vốn và việc sử dụng các NV đó.
Để lập được biểu này, trước hết phải liệt kê sự thay đổi các khoản mục
trên Bảng cân đối kế toán từ đầu kỳ đến cuối kỳ. Mỗi sự thay đổi được phân
biệt ở hai cột: sử dụng vốn và NV theo nguyên tắc:
- Nếu các khoản mục bên TS tăng hoặc các khoản mục bên NV giảm thì
điều đó thể hiện việc sử dụng vốn

- Nếu các khoản mục bên TS giảm hoặc các khoản mục bên NV tăng thể
hiện việc tạo nguồn
Nội dung phân tích này cho biết trong một kỳ kinh doanh NV tăng
(giảm) bao nhiêu, tình hình ử dụng vốn như thế nào, những tiêu chí nào là chủ
yếu ảnh hưởng đến sự tăng giảm NV và sử dụng vốn trong DN. Từ đó làm cơ
sở giải pháp khai thác các NV và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong DN.
Ngoài việc phân tích NV và sử dụng vốn, nguời ta còn phân tích tình
hình tài chính theo luồng tiền để xác định tăng (giảm) tìên và nguyên nhân tăng
Trang 16
(giảm) tiền. Trên cơ sở đó, DN sẽ có những biện pháp quản lý ngân quỹ tốt
hơn. Nguyên tắc của việc phân tích này là:
- Tăng tiền mặt là giảm TS và tăng NV
- Giảm tiền mặt là tăng TS và giảm NV
- Tổng cộng tăng (giảm) tiền mặt đến cuối kỳ đúng bằng sự thay đổi
trên dòng tiền cuối kỳ so với đầu kỳ của bảng cân đối kế toán.
Việc phân tích này giúp xác định khả năng chuyển đổi vạt tư, hàng hoá
và TS thành tiền mặt trong kỳ.
1.4.1.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh
Bất kỳ một DN nào hoạt động trong nền kinh tế thị trường đều quan tâm
tới việc đảm bảo đủ vốn cho hoạt động SXKD. Chính vì vậy, trong PTTC phải
chú trọng tới vấn đề này.
Điều đó được thể hiện thông qua hai chỉ tiêu là: vốn lưu động thường
xuyên (VLĐTX) và nhu cầu vốn lưu động thường xuyên (NCVLĐTX)
VLĐTX = NV dài hạn – TSCĐ
Tại mỗi thời điểm, một trong 3 tình huống sau đây có thể xảy ra đối với chỉ tiêu
này.
- VLĐTX >0. Điều này có nghĩa là NV dài hạn dư thừa sau khi đầu tư
vào TSCĐ, phần dư thừa đó được DN đầu tư vào TSLĐ. Điều này cũng đồng
nghĩa với việc khả năng thanh toán của DN đó là tốt.
- VLĐTX <0. Điều này có nghĩa là NV dài hạn của DN không đủ để tài

trợ cho TSCĐ mà phải dùng thêm một lượng vốn ngắn hạn để đầu tư vào TS
dài hạn. Như vậy, khi các khoản nợ ngắn hạn đến hạn thanh toán, DN sẽ phải
dùng TSCĐ để chi trả. Trong trường hợp này, DN cần phải giảm quy mô đầu
tư dài hạn hoặc tăng cường huy động vốn ngắn hạn, hoặc đồng thời sử dụng cả
hai phương pháp đó
- VLĐTX = 0 Trong tình huống này thì vốn dài hạn được dùng để tài trợ
vừa đru cho TSCĐ, đồng thời DN có đủ TSLĐ để thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn. Điều này cho thấy tình hình tài chính của DN là lành mạnh.
Ngoài các chỉ tiêu VLĐTX, khi phân tích tình hình đảm bảo NV cho
SXKD, nguời ta còn sử dụng chỉ tiêu NCVLĐTX
Trang 17
NCVLĐTX = Tồn kho và các khoản phải thu - Nợ ngắn hạn
Khi NCVLĐTX >0 có nghĩa là việc sử dụng nguồn ngắn hạn của DN
lớn hơn NV ngắn hạn có được từ bên ngoài. DN phải dùng NV dài hạn để tài
trợ vào phần chênh lệch. Vì thế, DN phải nhanh chóng giải phóng hàng tồn kho
và tăng cường thu nợ.
Khi NCVLĐTX <0 có nghĩa là các khoản nợ ngắn hạn đã dư thừa để tài
trợ cho các TS ngắn hạn. Chính vì vậy, DN không cần nhận vốn ngắn hạn để
tài trợ cho chu kỳ kinh doanh.
Vốn lưu động thường xuyên là một chỉ tiêu rất quan trọng. Chỉ tiêu này
cho biết DN có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, TSCĐ có được
tài trợ một cách vững chắc bằng NVdài hạn hay không?
1.4.1.3. Phân tích kết cấu Tài sản và Nguồn vốn trong Bảng cân đối kế
toán
Phân tích kết cấu TS và NV ngoài việc so sánh cuối kỳ với đầu kỳ về số
tuyệt đối và tỷ trọng, ta còn phải so sánh, đánh giá tỷ trọng từng loại TS và NV
chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của chúng
Phân tích kết cấu TS và NV ngoài việc so sánh cuối kỳ với đầu kỳ về số
tuyệt đối và tỷ trọng, ta còn phải so sánh, đánh giá tỷ trọng từng loại TS và NV
chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của chúng.

Các bước và nôi dung phân tích như sau:
Đầu tiên ta chuyển bảng cân đối kế toán dưới dạng một phía theo hình
thức bảng cân đối báo cáo. Trên dòng liệt kê toàn bộ TS và NV đã được
chuyển hoá. Trên cột xác định số đầu năm, cuối kỳ theo lượng và tỷ trọng của
từng loại so với tổng số và có thêm cột so sánh cuối kỳ so với đầu kỳ về cả
lượng và tỷ lệ phần trăm thay đổi. Sau đó tiến hành tính toán phân tích và đánh
giá về thực trạng NV và TS của DN theo những tiêu thức nhất định của DN và
của ngành.
1.4.1.4. Phân tích khái quát các chỉ tiêu tài chính trung gian và cuối cùng
trong Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
Mục tiêu của nôi dung phân tích này là xác định, phân tích mối liên hệ
và đặc điểm các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, đồng thời
Trang 18
so sánh chúng qua một số niên độ kế toán liên tiếp với số liệu trung bình của
ngành (nếu có) để đánh giá xu hướng thay đổi từng chỉ tiêu và kết quả hoạt
động kinh doanh của DN so với các DN khác
1.4.2. Phân tích các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính chủ yếu
1.4.2.1. Nhóm chỉ tiêu đo lường khả năng thanh toán
Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các
khoản nợ ngắn hạn của DN. Nhóm này bao gồm các chỉ tiêu sau:
+ Hệ số thanh toán ngắn hạn
Hệ số thanh toán ngắn hạn được xác định theo công thức sau:
Hệ số thanh toán
nợ ngắn hạn
=
TS ngắn hạn
Tổng số nợ ngắn hạn
Trong đó, TS ngắn hạn thông thường bao gồm tiền, các chững khoán dễ
chuyển nhượng (tương đương tiền), các khoản phải thu và dự trữ. Còn nợ ngắn
hạn bao gồm: vay ngắn hạn, các khoản phải trả nhà cung cấp, thuế phải nộp

Nhà nước, các khoản phải trả khác.
Chỉ tiêu này cho biết khả năng sử dụng TSLĐ để thanh toán cho các
khoản nợ ngắn hạn của DN. Đây là chỉ tiêu được chủ nợ ngắn hạn quan tâm
nhất trong công tác PTTC vài nó cho biết mức độ các khoản nợ của họ được
trang trải bằng TS có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương
với thời hạn của các khoản nợ đó.
+ Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh được xác định theo công thức sau:
Hệ số khả năng

thanh toán nhanh
=
Tiền và các khoản tương đương tiền
Tổng số nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán nhanh được đo bằng TS quay vòng nhanh so với
nợ ngắn hạn. TS quay vòng nhanh là những TS có thể nhanh chóng chuyển đổi
thành tiền, bao gồm: tiền, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu. TS dự trữ
(tồn kho) là các TS khó chuyển thành tiền hơn trong tổng TSLĐ và dễ bị lỗ
nhất nếu được bán. Do vậy, tỷ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng
hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào biệc bán TS dự trũ (tồn
kho) và được xác định bằng cách lấy TSLĐ trừ đi phần dự trữ (tồn kho) chia
cho nợ ngắn hạn.
Trang 19
+ Chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thời:
Hệ số thanh toán tức thời cho biết khả năng thanh toán ngay bằng nguồn
tiền hiện có của DN để trang trải cho các khoản nợ đến hạn thanh toán cho các
chủ nợ
Hệ số thanh toán tức thời được xác định bằng công thức sau:
Hệ số khả năng


thanh toán tức thời
=
Tiền + Chứng khoán ngắn hạn
Tổng số nợ ngắn hạn
+ Chỉ tiêu khả năng thanh toán lãi vay hay số lần có thể trả lãi
Lãi vay là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay và LN gộp
sau khi trừ đi chi phí quản lý kinh doanh và chi phí bán hàng. So sánh giữa
nguồn để trả lãi với lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta biết DN đã sẵn sàng t rả
tiền đi vay tới mức độ nào
+ Hệ số khả năng thanh toán lãi vay:
Hệ số khả năng

thanh toán lãi vay
=
LN trước thuế và lãi
Lãi vay
Hệ số này phản ánh mức độ LN đảm bảo khả năng trả lãi hàng năm như
thế nào. Nói cách khác, số vốn mà DN đi vay được sử dụng tốt tới mức độ nào
và đem lại LN là bao nhiêu, có đủ bù đắp tiền vay hay không. Việc không trả
được các khoản nợ nay có thể làm cho DN có nguy cơ bị phá sản.
1.4.2. Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng
như khả năng sử dụng nợ vay của DN
Hệ số nợ tổng TS
Hệ số nợ

trên TS
= Nợ phải trả
TS
Hệ số này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ DN đối với các

chủ nợ trong việc góp vốn. Thông thường các chủ nợ thích tỷ số nợ trên tổng
TS vừa phải vì tỷ số này càng thấp thì khoản nợ càng được bảo đảm trong
truờng hợp DN bị phá sản. Trong khi đó các DN ưa thích tỷ số này cao vì họ
muốn LN gia tăng nhanh. Song, nếu tỷ số nợ quá cao, DN dễ bị rơi vào tình
trạng mất khả năng thanh toán.
Hệ số nợ vốn chủ sở hữu
Trang 20
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu được xác định theo công thức sau:
Hệ số nợ

trên VCSH
= Nợ phải trả
VCSH
Hệ số này cho biết tỷ trọng giữa NV bên ngoài và NV bên trong của DN. Nói
cách khác, hệ số này cho biết với một đồng vốn bỏ ra thì DN phải cần bao
nhiêu đồng vốn huy động từ các nguồn khác để tài trợ cho hoạt động SXKD
của mình.
Hệ số cơ cấu TS
Hệ số cơ cấu TS được dung để đánh giá sự phân chia vốn của DN có
hợp lý hay không? Hệ số cơ cấu TS cho biết trong tổng số vốn của DN thì có
bao nhiêu phần trăm được sử dụng để đầu tư vào TSCĐ và bao nhiêu phần
trăm đầu tư vào TSLĐ, hệ số này được xác định theo công thức sau:
Đối với mỗi loại hình kinh doanh khác nhau thì có một hệ số cơ cấu TS
khác nhau. Do đó, khi đánh giá mức độ hợp lý của cơ cấu TS thì phải dựa vào
mức trung bình của ngành để xem xét. Nếu việc bố trí cơ cấu vốn này không
hợp lý sẽ dẫn tới mất cân đối trong kinh doanh, ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng
vốn.
Cơ cấu từng loại TS được tính như sau:
Tỷ suất đầu tư
vào TSCĐ

= TSCĐ
Tổng TS
Tỷ suất đầu tư
vào TSLĐ
= TSLĐ
Tổng TS
Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ càng lớn thể hiện mức độ quan trọng của
TSCĐ trong tổng TS mà DN đang sử dụng vào kinh doanh, phản ánh tình hình
trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu
dài cũng như khả năng cạnh tranh của DN. Tuy nhiên để kết luận là tốt hay xấu
còn tuỳ thuộc vào ngành nghề kinh doanh của từng DN trong thời gian cụ thể.
Thông thường các DN mong muốn có một cơ cấu TS tối ưu, phản ánh
cứ một đồng đầu tư vào TSCĐ thì dành ra bao nhiêu để đầu tư vào TS ngắn
hạn
Cơ cấu TS = TSLĐ
Trang 21
TSCĐ
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ:
Tỷ suất này sẽ cung cấp thông tin cho biết vốn chủ sở hữu của DN dùng
để trang bị TSCĐ là bao nhiêu.
Tỷ suất tự tài

trợ TSCĐ
= Vốn chủ sở hữu
TSCĐ
Tỷ suất này nếu lớn hơn 1 chứng tỏ DN có khả năng tài chính vững
vàng và lành mạnh. Khi tỷ suất nhỏ hơn 1 thì một bộ phận của TSCĐ được tài
trợ bằng vốn vay, và đặc biệt mạo hiểm khi đấy là vốn vay ngắn hạn.
Hệ số cơ cấu NV
Hệ số cơ cấu NV được xác định như sau:

Chỉ tiêu này còn được gọi là hệ số tự tài trợ, dung để phản ánh khả năng
tự chủ về mặt tài chính, từ đó cho thấy khản năng chủ động của DN trong hoạt
động SXKD của mình. Hệ số này càng cao thể hiện khả năng độc lập tài chính
càng cao, hay mức độ tài trợ của DN càng cao.
- Hệ số nợ:
Hệ số nợ = Nợ phải trả
Tổng NV
Hệ số này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ DN đối với chủ
nợ trong việc góp vốn. Thông thường các chủ nợ thích một hệ số nợ vừa phải
vì hệ số này càng thấp thì khoản nợ càng được đảm bảo trong trường hợp DN
bị phá sản. Trong khi đó, các chủ sở hữu DN lại ưa thích hệ số nợ cao vì họ
muốn LN gia tăng nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát DN. Song nếu hệ số
nợ quá cao, DN rất dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
- Hệ số vốn chủ sở hữu:
Chỉ tiêu này còn được gọi là hệ số tự tài trợ, phản ánh khả năng tự chủ
về mặt tài chính, từ đó cho thấy khả năng chủ động của DN trong những hoạt
động của mình
Hệ số vốn chủ
sở hữu
= Vốn chủ sở hữu
Tổng NV
Trang 22
Hệ số càng cao thể hiện khả năng độc lập về mặt tài chính, hay mức độ
tự tài trợ của DN càng cao. NV chủ sở hữu tăng tức là tình hình TCDN biến
động theo xu hướng tốt, nó biểu hiện hiệu quả SXKD tăng, tích luỹ từ nội bộ
tăng thông qua việc bổ sung vốn từ LN và quỹ p hát triển kinh doanh, hoặc DN
mở rộng liên doanh liên kết.
1.4.3. Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động
Các tỷ số hoạt động được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng TS của
DN. Vốn của DN được dùng để đầu tư cho các loại TS khác nhau như TS cố

đinh, TS lưu dộng. Do đó, các nhà phân tích không chỉ quan tâm tới việc đo
lường hiệu quả sử dụng tổng TS mà còn chú trọng tới hiệu quả sử dụng của
từng bộ phận cấu thành tổng TS của DN. Cụ thể các chỉ tiêu đó như sau
- Vòng quay tiền:
Vòng quay tiền = DT thuần
Tiền và chứng khoán ngắn
hạn bình quân
Tỷ số này cho biết số vòng quay của tiền trong năm
- Vòng quay dự trữ:
Vòng quay dự trữ được xác định bằng tỷ số giữa giá vốn hang bán trong
năm và giá trị dự trữ bình quân theo công thức sau:
Vòng quay dự
trữ
= Giá vốn hàng bán
Dự trữ bình quân
Trang 23
-Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay

hàng tồn kho
= DT thuần
Hàng tồn kho bình quân
Vòng quay hàng tồn kho là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt
động SXKD của DN. Vòng quay hang tồn kho thể hiện số lần mà hang tồn kho
bình quân luân chuyển trong kỳ. Đứng trên giác độ luân chuyển vốn thì hệ số
vòng quay hang tồn kho càng cao thì SXKD của DN càng tốt. Song nếu mức
tồn kho quá thấp sẽ không đủ nhu cầu cho sản xuất và hợp đồng tiêu thụ của
DN trong kỳ sau.
- Vòng quay khoản phải thu
Vòng quay các

khoản phải thu
= DT thuần
Số dư bình quân các
khoản phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền
mặt của DN. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn cho biết tốc độ thu hồi
các khoản phải thu càng nhanh, DN không bị đọng vốn nhiều ở các khoản phải
thu.
- Hiệu suất sử dụng TSLĐ
Chỉ tiêu này được xác định theo công thức sau đây:
Hiệu suất sử

dụng TSLĐ
= DT thuần
TSLĐ trung bình năm
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu suất sử dụng TSLĐ của DN. Nó cho biết với
một đồng TSLĐ DN bỏ ra trong một kỳ kinh doanh sẽ thu về được bao nhiêu
đồng DT.
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Hiệu suất sử

dụng TSCĐ
= DT thuần
TSCĐ trung bình năm
Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSCĐ tạo ra được bao nhiêu đồng DT
trong một năm. TSCĐ ở đây được xác định theo giá trị còn lại đến thời điểm
lập báo cáo
- Hiệu suất sử dụng tổng TS
Trang 24
Hiệu suất sử


dụng Tổng TS
=
DT thuần
Tổng TS trung bình năm
Chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay toàn bộ TS, nó được đo bằng tỷ
số giữa DT và tổng TS và cho biết một đồng TS đem lại bao nhiêu đồng DT.
- Kỳ thu tiền bình quân
Trong PTTC, kỳ thu tiền được sử dụng để đánh giá khả năng thu tiền
trong thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và DT bình quân một ngày. Các
khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc vào chính sách tín dụng thương mại của
DN và các khoản trả trước.
Kỳ thu tiền bình quân được xác định theo công thức sau:
Kỳ thu tiền
bình quân
=
Số dư bình quân các
khoản phải thu x 360
DT thuần
Như vậy chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả việc quản lý các khoản phải thu
và chiính sách tính dụng DN thực hiện với khách hang của mình.
1.4.4. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Để đánh giá một cách tổng hợp nhất kết quả SXKD và năng lựuc tài
chính của DN, PTTC xem xét các chỉ tiêu về LN và khả năng tạo ra LN của
DN. Thông thường, các chỉ tiêu thường được sử dụng là:
- Hệ số doanh lợi tiêu thụ sản phẩm
Doanh lợi tiêu
thụ sản phẩm
= LN sau thuế
DT thuần

Chỉ tiêu này được xác định bằng cách chia thu nhập sau thuế cho DT.
Chỉ tiêu này cho biết trong một trăm đồng DT tạo ra thì có bao nhiêu đồng LN
ròng. Chỉ tiêu này có giá trị càng cao chứng tỏ khả năng sinh lãi của DN càng
lớn.
- Hệ số sinh lợi TS ROA
Hệ số sinh lợi TS được xác định theo công thức sau:
Doanh lợi tiêu
thụ sản phẩm
= LN sau thuế
Tổng TS trung bình năm
hoặc
Trang 25

×