Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

lợi nhuận và các giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Phúc Tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.99 KB, 68 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Hồng Mai
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Mạnh Tú Lớp: LTTCDN_11B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Hồng Mai
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Viết đầy đủ
DN Doanh nghiệp
VKD Vốn kinh doanh
BQ Bình quân
VCĐ Vốn cố định
VLĐ Vốn lưu động
VCSH Vốn chủ sở hữu
TSCĐ Tài sản cố định
GTSX Giá thành sản xuất
LN Lợi nhuận
TSLN Tỷ suất lợi nhuận
CP Chi phí
CPBH Chi phí bán hàng
CPQLDN Chi phí quản lý dn
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
SV: Nguyễn Mạnh Tú Lớp: LTTCDN_11B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Hồng Mai
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1 : Cơ cấu vốn của công ty trong 2 năm 2009-2010 Error: Reference
source not found
Bảng 2 : Kết cấu nguồn vốn của công ty Error: Reference source not found
Bảng 3 : Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm 2009-2010
Error: Reference source not found
Bảng 4 : Cơ cấu lợi nhuận trước thuế của công ty TNHH sản xuất Error:
Reference source not found
và thương mại Phúc Tiến Error: Reference source not found


Bảng 5 : Tình hình lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Error: Reference source not found
Bảng 6 : Tình hình lợi nhuận từ hoạt động tài chính của công ty Error: Reference
source not found
Bảng 7:Tình hình thực hiện lợi nhuận khác tại công ty Error: Reference source
not found
Bảng 8 Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận tại công ty Error: Reference source not
found
Bảng 9 Tình hình doanh thu tai công ty TNHH sản xuất và thương mại Error:
Reference source not found
Phúc Tiến năm 2009-2010 Error: Reference source not found
Bảng 10 Tình hình chi phí sản xuất sản phẩm của công ty Error: Reference
source not found
Bảng 11 : Bảng giá thành toàn bộ của sản phẩm năm 2009-2010Error: Reference
source not found
Bảng 12 : Bảng năng suất lao động của công ty năm 2009-2010 Error: Reference
source not found
SV: Nguyễn Mạnh Tú Lớp: LTTCDN_11B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Hồng Mai
LỜI MỞ ĐẦU
Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng quát có ý nghĩa vô cùng quan trọng
trong việc đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp.
Nâng cao lợi nhuận là mục tiêu kinh tế hàng đầu của các doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trường. Bởi trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường lợi
nhuận là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Lợi nhuận
tác động đến tất cả mọi mặt của doanh nghiệp cũng như đảm bảo tình hình tài chính
vững chắc,tạo điều kiện nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công
ty,tăng tích luỹ đầu tư vào sản xuất kinh doanh , nâng cao uy tín và khả năng cạnh
tranh trên thị trường.
Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề hiệu quả sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Hiệu quả sản xuất kinh
doanh biểu hiện tập trung nhất đó là mức lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được. Mức
tăng doanh lợi của doanh nghiệp đã trở thành động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh
và tăng trưởng kinh tế
Như vậy có thể nói nâng cao lợi nhuận là mục tiêu chung của toàn bộ mọi doanh
nghiệp trong nền kinh tế.nhận thức được vai trò cũng như tầm quan trọng của lợi
nhuận với doanh nghiệp kết hợp với thời gian thực tập tại công ty TNHH sản xuất và
thương mại Phúc Tiến-Hưng Yên, dưới sự hướng dẫn tận tình của thạc sỹ Phan Hồng
Mai, các cô chú trong phòng tài chính kế toán của ty em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài
“lợi nhuận và các giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty TNHH sản xuất và thương
mại Phúc Tiến” làm đề tài cho báo cáo thực tập của mình
Mục đích của đề tài nhằm nêu lên thực trạng lợi nhuận của công ty từ đó đưa ra
một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa lợi nhuận của công ty. Trên cơ sở này ngoài
phần mở đầu và kết luận báo cáo của em được chia thành ba phần như sau:
Chương 1 : Những vấn đề cơ bản về lợi nhuận của doanh nghiệp
Chương 2 : Thực trạng lợi nhuận tại công ty TNHH sản xuất và thương mại
Phúc Tiến
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp
Do thời gian thực tập có hạn và kiến thức còn nhiều hạn chế nên những vấn đề
trình bày trong chuyên đề thực tập này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
SV: Nguyễn Mạnh Tú Lớp: LTTCDN_11B
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Hồng Mai
mong nhận được sự quan tâm , góp ý của các thầy cô giáo để bài viết của em hoàn
thiện hơn
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cô chú trong phòng tài chính kế toán
của công ty đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thạc sỹ Phan Hồng Mai người
đã nhiệt tình hướng dẫn giúp em hoàn thành đề tài tốt nghiệp.
SV: Nguyễn Mạnh Tú Lớp: LTTCDN_11B
2

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Hồng Mai
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 LỢI NHUẬN VÀ VAI TRÒ CỦA LỢI NHUẬN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm về lợi nhuận
Từ trước tới nay,có rất nhiều các quan điểm khác nhau về lợi nhuận. Ta có thể
thấy được điều này qua các quan điểm về lợi nhuận sau :
+ Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản chênh lệch giữa thu nhập về tiêu thụ
hàng hoá và dịch vụ với chi phí đã bỏ ra để đạt được thu nhập đó. Việc tính toán thu
nhập hay chi phí đã chi ra là theo giá cả của thị trường mà giá cả thị trường do quan hệ
cung cầu hàng hoá và dịch vụ quyết định.
+ Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động kinh doanh, là chỉ
tiêu chất lượng tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
+ Thu nhập của doanh nghiệp hay chính là doanh thu bán hàng hoá và dịch vụ trừ
đi toàn bộ chi phí sản xuất ( chi phí về tiền thuê lao động, tiền lương, tiền thuê nhà
cửa, tiền mua vật tư ) thuế hàng hoá và các thứ thuế khác hầu như còn lại được gọi
là lợi nhuận
1.1.2 Vai trò của lợi nhuận
Trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, doanh nghiệp có
tồn tại và phát triển hay không phụ thuộc vào việc doanh nghiệp có tạo ra được lợi
nhuận hay không. Qua đó cho thấy lợi nhuận đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
a) Đối với doanh nghiệp
Lợi nhuận vừa là mục tiêu, vừa là động lực, vừa là điều kiện tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là
nhằm đạt tới mục tiêu lợi nhuận trong khuôn khổ của pháp luật.
Thật vậy, vì lợi nhuận cao nên các doanh nghiệp luôn luôn tìm cách đầu tư mở

rộng quy mô sản xuất, cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ, chế tạo sản phẩm mới,
SV: Nguyễn Mạnh Tú Lớp: LTTCDN_11B
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Hồng Mai
quản lý chặt chẽ chi phí, hạ giá thành để đưa ra thị trường ngày càng nhiều sản phẩm
chất lượng cao, giá cả hợp lý, thu hút khách hàng, chiếm lĩnh thị phần và giành lợi thế
trong cạnh tranh với đối thủ khác, chống tụt hậu và vươn lên trình độ cao của ngành,
của khu vực và thế giới.
Lợi nhuận đối với doanh nghiệp không chỉ là nguồn tích luỹ để tái sản xuất mở
rộng có tính chất quyết định đối với phát triển doanh nghiệp, mà còn là nguồn để
khuyến khích lợi ích vật chất đối với người lao động, cải thiện đời sống người lao
động, thúc đẩy họ ra sức sáng tạo, nâng cao tay nghề để có năng suất lao động cao, sản
phẩm được hoàn thiện, gắn chặt nỗ lực của họ với kết quả sau cùng của họ.
Lợi nhuận còn là nguồn để doanh nghiệp tham gia các hoạt động xã hội như
làm từ thiện, nuôi các bà mẹ anh hùng, các người có công với cách mạng và thực hiện
tài trợ cho các phong trào nhằm nâng cao uy tín của doanh nghiệp.
b) Đối với kinh tế xã hội.
Lợi nhuận của doanh nghiệp không chỉ là một bộ phận của thu nhập thuần tuý
của doanh nghiệp mà đồng thời là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà Nước và là
nguồn tích luỹ quan trọng nhất để thực hiện tái sản xuất mở rộng xã hội và đáp ứng
các nhu cầu phát triển của xã hội. Lợi nhuận có mối quan hệ chặt chẽ và mật thiết với
các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật như chỉ tiêu về đầu tư, sử dụng các yếu tố đầu vào, chi phí
và giá thành sản xuất, các chỉ tiêu đầu ra và các chính sách tài chính nhà nước.
Tóm lại, phấn đấu tăng lợi nhuận là một đòi hỏi tất yếu của doanh nghiệp trong
quá trình sản xuất kinh doanh, là mục tiêu của các doanh nghiệp.
1.2 KẾT CẤU CỦA LỢI NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất - kinh doanh, là
chỉ tiêu chất lượng đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế và cơ
chế hạch toán kinh tế độc lập, phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng,

đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp rất phong phú và đa
dạng nên lợi nhuận được hình thành từ nhiều bộ phận. Nếu xét theo nguồn hình thành,
lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận sau :
Lợi nhuận trước
thuế thu nhập
doanh nghiệp
=
Lợi nhuận từ
hoạt động
kinh doanh
+
Lợi nhuận
hoạt động
tài chính
+
Lơi nhuận
hoạt động
bất thường
SV: Nguyễn Mạnh Tú Lớp: LTTCDN_11B
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Hồng Mai
1.2.1 Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất - kinh doanh là lợi nhuận do tiêu thụ sản phẩm
lao vụ, dịch vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là khoản chênh
lệch giữa doanh thu của hoạt động kinh doanh trừ đi giá thành toàn bộ của sản phẩm
hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ và thuế theo quy định của pháp luật (trừ thuế thu nhập
doanh nghiệp).
Đây là bộ phận lợi nhuận chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ lợi nhuận. Bộ phận
lợi nhuận này được xác định bằng công thức sau :
Lợi nhuận

hoạt động
SXKD
=
Doanh thu
thuần trong
kỳ
-
Giá vốn
bán hàng
-
Chi phí
bán hàng
-
Chi phí
quản lý DN
Trong đó :
* Doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ giá trị của sản phẩm
hàng hóa cung ứng dịch vụ trên thị trường được thực hiện trong một thời kỳ nhất định
sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như : giảm giá hàng bán, hàng bị trả lại
(nếu có chứng từ hợp lệ), thuế TTĐB, thuế XK phải nộp (nếu có).
Đây là bộ phận doanh thu chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số doanh thu,
nó quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp.
Thời điểm xác định doanh thu là khi người mua đã chấp nhận thanh toán, không
phụ thuộc vào việc doanh nghiệp đã thu được tiền hay chưa.
Tiền thu về trong kỳ là tổng số tiền mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động bán
hàng trong kỳ bao gồm cả khoản tiền mà khách hàng còn nợ kỳ trước, kỳ này trả hoặc
tiền ứng trước của khách để mua hàng. Tiền thu về trong kỳ có thể lớn hơn hoặc nhỏ
hơn doanh thu trong kỳ của doanh nghiệp.
- Giảm giá hàng bán : Số tiền mà doanh nghiệp chấp nhận giảm cho người mua
vì những nguyên nhân thuộc về doanh nghiệp (hàng sai quy cách, kém phẩm chất )

hoặc số tiền thưởng cho người mua do mua một lần với số lượng lớn (bớt giá) hoặc số
lượng hàng mua trong một khoảng thời gian là đáng kể .
- Hàng bán bị trả lại : Phản ánh doanh thu của số hàng tiêu thụ bị khách hàng
trả lại, do lỗi thuộc về doanh nghiệp như vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng, hàng sai
quy cách
SV: Nguyễn Mạnh Tú Lớp: LTTCDN_11B
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Hồng Mai
- Thuế tiêu thụ bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, là nghĩa vụ của
doanh nghiệp với Nhà nước về hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, cung cấp lao
vụ, dịch vụ
* Tổng chi phí liên quan đến hàng hóa tiêu thụ trong kỳ bao gồm :
- Tổng trị giá vốn của hàng hóa tiêu thụ trong kỳ là khái niệm dùng chung cho
tất cả các doanh nghiệp để chỉ giá mua thực tế của hàng đã tiêu thụ trong các doanh
nghiệp thương mại ; chỉ tiêu này có thể là giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã
tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất.
- Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phục vụ trực tiếp cho việc tiêu thụ hàng hóa
sản phẩm dịch vụ phân bổ cho sản phẩm hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí phục vụ cho việc điều hành và quản lý
chung trong toàn doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ
trong kỳ.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là hai khoản lớn có ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, nó phản ánh trình độ tổ chức, quản lý hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp còn có các hoạt động
hay nghiệp vụ thuộc lĩnh vực khác như hoạt động tài chính và nghiệp vụ bất thường.
1.2.2 Lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính : Đây là bộ phận lợi nhuận được xác định
bằng chênh lệch giữa các khoản thu và chi về hoạt động tài chính bao gồm:
- Lợi nhuận về hoạt động góp vốn tham gia liên doanh.

- Lợi nhuận về hoạt động đầu tư, mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
- Lợi nhuận về cho thuê tài sản.
- Lợi nhuận về các hoạt động đầu tư khác.
- Lợi nhuận về chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và lãi tiền vay ngân hàng.
- Lợi nhuận cho vay vốn.
- Lợi nhuận do bán ngoại tệ.
Lợi nhuận
hoạt động
tài chính
=
Thu nhập hoạt
động tài chính
-
Chi phí hoạt
động tài chính
SV: Nguyễn Mạnh Tú Lớp: LTTCDN_11B
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Hồng Mai
Doanh thu hoạt động tài chính là những khoản thu và lãi liên quan đến hoạt
động về vốn.
Chi hoạt động tài chính là những khoản chi phí và các hoạt động lỗ liên quan
đến hoạt động về vốn.
1.2.3 Lợi nhuận thu được từ hoạt động bất thường hay lợi nhuận khác
Lợi nhuận bất thường là những khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp không dự tính
trước hay có dự tính đến nhưng ít có khả năng xảy ra như : tài sản dôi thừa tự nhiên, nợ
khó đòi đã xử lý nay đòi được, nợ vắng chủ hoặc không tìm ra chủ được cơ quan có
thẩm quyền cho ghi vào lãi, thanh lý nhượng bán tài sản cố định, phải thu khó đòi, dự
phòng giảm giá hàng tồn kho Những khoản lợi nhuận bất thường có thể do chủ quan
đơn vị hay do khách quan đưa tới.
Lợi nhuận

bất thường
=
Thu
nhập bất
thường
-
Chi phí
bất thường
Thu nhập bất thường của doanh nghiệp bao gồm :
- Thu nhập về nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
- Thu tiền được phạt vi phạm hợp đồng.
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xóa sổ.
- Thu các khoản nợ không xác định được chủ.
- Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay lãng quên
ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra
Chi bất thường là những khoản chi phí và những khoản lỗ do các sự kiện hay
nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của đơn vị gây ra như :
- Chi phí thanh lý nhượng bán TSCĐ.
- Giá trị còn lại của TSCĐ đem thanh lý, nhượng bán.
- Tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng.
- Bị phạt thuế, truy thu thuế.
- Các khoản chi phí do kế toán ghi nhầm hay bỏ sót khi vào sổ.
- Các khoản thu sau khi trừ đi các khoản chi phí là lợi nhuận bất thường.
Tỷ trọng của mỗi bộ phận lợi nhuận trong lợi nhuận doanh nghiệp có sự khác
nhau giữa các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực kinh doanh khác nhau và thuộc các
SV: Nguyễn Mạnh Tú Lớp: LTTCDN_11B
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Hồng Mai
môi trường kinh tế khác nhau. Việc xem xét kết cấu lợi nhuận có ý nghĩa quan trọng
trong việc cho ta thấy được các khoản mục tạo nên lợi nhuận và tỷ trọng của từng

khoản mục trong tổng lợi nhuận, từ đó xem xét, đánh giá kết quả của từng hoạt động,
tìm ra các mặt tích cực cũng như tồn tại trong từng hoạt động để đề ra quyết định thích
hợp để nâng cao hơn nữa lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nhìn chung, trong các doanh nghiệp, lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp là bộ phận chủ yếu quyết định phần lớn tổng lợi nhuận của doanh
nghiệp so với lợi nhuận hoạt động tài chính và lợi nhuận hoạt động bất thường.
Để đạt được các khoản doanh thu đó, trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhất
thiết các doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất định. Những khoản chi phí đó
bao gồm :
- Chi phí về vật chất tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá như : chi phí về nguyên nhiên vật liệu phục vụ sản xuất, khấu hao máy móc
thiết bị.
- Chi phí để trả lương cho người lao động nhằm bù đứp chi phí lao động sống
cần thiết họ đã bỏ ra trong quá trình sản xuất đó để tạo ra sản phẩm, hàng hoá.
- Các khoản tiền thực hiện nghĩa vụ đối Nhà nước. Đó là các khoản thuế gián
thu phải nộp cho Nhà nước theo luật định : Thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt
Quản lý những khoản chi phí này là một vấn đề cấp thiết được đặt ra cho các
doanh nghiệp bởi nếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh những khoản chi
phí không hợp lý, không đúng với thực chất của nó đều gây ra những khó khăn trong
quản lý, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy để kiểm soát tình hình sản xuất
và chi phí bỏ vào sản xuất, các doanh nghiệp đã sử dụng một công cụ quan trọng là giá
thành sản phẩm (biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để hoàn
thành sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định). Nội dung giá thành của sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ bao gồm :
- Giá thành sản xuất của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ : là toàn bộ các
khoản chi phí bỏ ra để có được sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mang đi tiêu thụ (chỉ tính
cho các hàng hoá dịch vụ được tiêu thụ trong kỳ hạch toán). Gồm chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
SV: Nguyễn Mạnh Tú Lớp: LTTCDN_11B
8

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Hồng Mai
1.3 PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH LỢI NHUẬN VÀ PHÂN PHỐI LỢI
NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP
1.3.1 Phương pháp xác định lợi nhuận.
Như chúng ta đã biết, lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp bao gồm nhiều bộ phận
khác nhau do hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là đa dạng và phong
phú. Vì vậy mà mỗi bộ phận lợi nhuận thu được từ những hoạt động khác nhau thì sẽ
có phương pháp xác định khác nhau.
1.3.1.1 Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ.
= _ _
Trong đó:
+ Doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền bán sản phẩm hàng hoá, dịch vụ phát sinh
trong kỳ sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ như: giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại Doanh thu này không bao gồm thuế giá trị gia tăng nếu tính theo phương pháp
khấu trừ, và bao gồm cả thuế giá trị gia tăng nếu tính theo phương pháp trực tiếp.
+ Chi phí kinh doanh hợp lệ: là toàn bộ chi phí kinh doanh phân bổ cho các sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ được coi là tiêu thụ trong kỳ. Chi phí kinh doanh được xác
định như sau:
= + +
+ Thuế gián thu trong khâu tiêu thụ: gồm thuế giá trị gia tăng( nếu tính theo
phương pháp trực tiếp), thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
1.3.1.2 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
= -

SV: Nguyễn Mạnh Tú Lớp: LTTCDN_11B
9
Lợi nhuận từ hoạt động
sản xuất kinh doanh hàng
hoá dịch vụ
Doanh

thu bán
hàng
Chi phí kinh
doanh hợp lệ
Thuế gián thu
trong khâu
tiêu thụ
Chi phí sản xuất kinh
doanh hàng hoá dịch
vụ
Trị giá vốn
hàng đã
tiêu thụ
CPBH phân
bổ cho hàng
tiêu thụ trong
kỳ
CPQLDN phân
bổ cho hàng tiêu
thụ trong kỳ
Lợi nhuận từ hoạt
động tài chính
Doanh thu từ hoạt
động tài chính
Chi phí từ hoạt động
tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Hồng Mai
Trong đó:
- Doanh thu từ hoạt động tài chính có thể bao gồm:
+ Thu do chia liên doanh.

+ Lợi tức cổ phiếu.
+ Lãi tiền gửi ngân hàng hoặc lãi cho vay các đối tượng khác.
+ Thu từ hoạt động kinh doanh chứng khoán( chênh lệch giá mua bán tín phiếu,
trái phiếu, cổ phiếu).
+ Thu từ việc cho thuê tài sản.
+ Chiết khấu thanh toán được hưởng khi mua.
+ Doanh thu tài chính khác
- Chi phí hoạt động tài chính là các khoản chi phí đầu tư tài chính ra ngoài doanh
nghiệp, nhằm sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Các khoản chi phí này bao gồm:
+ Chi phí thực hiện hoạt động liên doanh liên kết( không bao gồm phần vốn góp
liên doanh).
+ Chi phí cho thuê tài sản.
+ Chi phí mua bán các loại chứng khoán, kể cả các tổn thất trong đầu tư (nếu có).
+ Chiết khấu thanh toán dành cho khách hàng.
+ Chi phí lập dự phòng giảm giá chứng khoán.
+ Chi phí tài chính khác.
1.3.1.3 lợi nhuận từ các hoạt động khác
= -
Trong đó:
- Thu nhập khác: là những khoản thu nhập phát sinh không thường xuyên từ
những hoạt động riêng biệt. Là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính trước
hoặc là những khoản thu xảy ra một cách không đều đặn. Những khoản thu nhập này
có thể do chủ quan hay khách quan đưa đến gồm:
+ Thu về nhượng bán thanh lý TSCĐ.
+ Thu tiền được phạt do vi phạm hợp đồng.
+ Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xoá sổ.
+ Thu các khoản nợ không xác định được chủ.
SV: Nguyễn Mạnh Tú Lớp: LTTCDN_11B
10

Lợi nhuận khác Thu nhập khác Chi phí khác
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Hồng Mai
+ Các khoản thu nhập của những năm trước bị bỏ sót hay quên ghi sổ năm nay
mới phát hiện.
+ Các khoản thu nhập bất thường khác
- Chi phí khác: là những khoản chi không thường xuyên như:
+ Chi phí thanh lý nhượng bán TSCĐ.
+ Tiền phạt do vi phạm hợp đồng.
+ Khoản tiền bị phạt thuế, truy thu thuế.
+ Các khoản chi phí năm trước bị bỏ sót không ghi sổ nay phát hiện ghi bổ sung
+ Chi phí bất thường khác
Qua đây, ta thấy việc xác định chính xác từng bộ phận lợi nhuận trong tổng lợi
nhuận trong kỳ hoạt động của doanh nghiệp có ý nghĩa rất quasn trọng. Bởi nó sẽ phản
ánh đúng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp nói chung và ở
từng lĩnh vực hoạt động nói riêng.
1.3.2 Phân phối lợi nhuận.
Phân phối lợi nhuận là một khâu không thể thiếu sau khi doanh nghiệp đã hoạt
động có lãi. Phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp không chỉ đơn thuần là việc phân
chia số tiền lãi thu được. Mà việc phân phối này còn phải đảm bảo nguyên tắc giải
quyết hài hoà mối quan hệ lợi ích giữa Nhà nước, doanh nghiệp và công nhân viên.
Doanh nghiệp cũng phải dành phần thích đáng lợi nhuận để lại để giải quyết các nhu
cầu sản xuất kinh doanh của mình, đồng thời chú trọng đảm bảo lợi ích của các thành
viên trong đơn vị.
Lợi nhuận tạo ra sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh một phần đợc trích nộp vào
ngân sách nhà nớc, một phần để lại doanh nghiệp.
Phần trích nộp vào ngân sách nhà nước biểu hiện ở hình thức nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào ( tỷ lệ nộp thuế thu nhập doanh
nghiiệp đối với các doanh nghiệp thường là 25%)
Phần để lại doanh nghiệp được trích vào 3 qũy đó là qũy khuyến khích phát triển
sản xuất, qũy phúc lợi và qũy khen thởng theo các tỷ lệ sau :

Qũy đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh > 35%.
Qũy khen thưởng và phúc lợi < 65%.
Việc trích lợi nhuận vào qũy đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh giúp cho
doanh nghiệp có tích lũy tạo khả năng tái sản xuất mở rộng nhằm phát triển quy mô
SV: Nguyễn Mạnh Tú Lớp: LTTCDN_11B
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Hồng Mai
sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ có khả năng đầu tư đổi mới
máy móc thiết bị, cải tiến chất lợng sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh từ đó
có điều kiện tiêu thụ đợc nhiều sản phẩm hơn, đạt lợi nhuận cao hơn.
Còn phần trích vào qũy phúc lợi và qũy khen thởng nhằm mục tiêu tạo ra
công cụ khuyến khích ngời lao động không ngừng nâng cao tay nghề và trình độ, tăng
năng suất lao động, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao đời sống của ngời lao động,
là động lực giúp cho ngời lao động gắn bó với doanh nghiệp hơn
1.4 Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận trong doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp có đứng vững hay không điều đó tuỳ
thuộc vào việc doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận hay không. Lợi nhuận là một chỉ
tiêu phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp, là nguồn quan trọng để doanh
nghiệp tái đầu tư mở rộng sản xuất. Trên phạm vi xã hội, lợi nhuận là nguồn để thực
hiện tái sản xuất xã hội. Tuy vậy, lợi nhuận không phải là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá
chất lượng hoạt động của một doanh nghiệp. Bởi vì lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính cuối
cùng nên nó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố chủ quan, khách quan. Do vậy, để đánh
giá chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp, người ta phải kết hợp chỉ tiêu lợi
nhuận với các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận như tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất
lợi nhuận trên chi phí, tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh
1.4.1 Tổng lợi nhuận.
Tổng lợi nhuận là một chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số lãi sẽ được tạo ra trong
năm. Chỉ tiêu này phản ánh cứ sau mỗi một năm hay một kỳ hoạt động sản xuất kinh
doanh thì doanh nghiệp có thể thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu con số lợi
nhuận thu về là lớn thì chứng tỏ doanh nghiệp đó hoạt động sản xuất kinh doanh có

hiệu quả và ngược lại. Tuy nhiên, vì đây chỉ là chỉ tiêu tuyệt đối nên để có thể đưa ra
được những đánh giá chính xác về chất lượng hoạt động của mỗi đơn vị thì cần phải
kết hợp với các chỉ tiêu bên dưới.
1.4.2 Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là một chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ tỷ lệ
giữa tổng mức lợi nhuận với tổng doanh thu trong kỳ.

= X100
SV: Nguyễn Mạnh Tú Lớp: LTTCDN_11B
12
Tỷ suất lợi nhuận
doanh thu bán hàng
Tổng mức lợi nhuận kinh doanh
Tổng doanh thu thực hiện trong kỳ
=
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Hồng Mai
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng doanh thu thu được thì doanh nghiệp sẽ có
được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Do vậy, tỷ suất lợi nhuận doanh thu càng lớn thì kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh càng cao và ngược lại.
Tuy nhiên, nếu đơn thuần chỉ sử dụng tỷ suất này thì sẽ không đưa cho ta đánh
giá chính xác về hiệu quả kinh doanh. Bởi có thể tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cao
nhưng hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào lại không cao.
1.4.3 Tỷ suất lợi nhuận/vốn
*Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh là một chỉ tiêu tương đối phản ánh quan
hệ tỷ lệ giữa tổng lợi nhuận và tổng vốn kinh doanh sử dụng bình quân trong kỳ.
= X100


Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn nghĩa là cứ 100 đồng vốn đem đầu tư

vào sản xuất kinh doanh thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Doanh nghiệp sử
dụng có hiệu quả vốn đầu tư hay không đều được biểu hiện qua con số này và thông qua
đó giúp doanh nghiệp nắm bắt được tình hình sử dụng vốn cũng như có biện pháp quản
lý chặt chẽ sao cho vốn được sử dụng có hiệu quả nhất nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
*Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định = tổng lợi nhuận trong kỳ/vốn cố định bình
quân *100
Trong đó vốn cố định được xác định bằng nguyên giá tài sản cố định trừ đi số
tiền khấu hao luỹ kế đã thu hồi
Chỉ tiêu này cho biết:cứ 100 đồng vốn cố định tham gia vào hoạt động sản xuất
kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế
*Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động = tổng lợi nhuận trong kỳ/vốn lưu động bình
quân *100
Trong đó: Vốn lưu động bình quân gồm có vốn dự trữ sản xuất,vố sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm
SV: Nguyễn Mạnh Tú Lớp: LTTCDN_11B
13
Tỷ suất lợi nhuận trên
vốn kinh doanh
Tổng lợi nhuận trong kỳ
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Hồng Mai
Chỉ tiêu này cho thấy: Cứ 100 đồng vốn lưu động tham gia vào quá trinh sản xuất
kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Điều đó khuyến khích doanh nghiệp tiết
kiệm vốn lưu động và sử dụng một cách đầy đủ, hợp lý.
*Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu = tổng lợi nhuận trong kỳ/vốn chủ sở hữu
bình quân *100
Chỉ tiêu này phản ánh: Cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản

xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Qua đó thấy được hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp và phục vụ cho việc phân tích tài chính của doanh
nghiệp.
1.4.4 Tỷ suất lợi nhuận/chi phí
Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí là chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ tỷ lệ
giữa tổng lợi nhuận với tổng chi phí kinh doanh trong kỳ.
= x 100
Chỉ tiêu này cho thấy cứ 100 đồng chi phí bỏ ra thì mang lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận cho doanh nghiệp mình. Chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp nắm được tình hình sử
dụng chi phí trong đơn vị tiết kiệm hay lãng phí để từ đó đề ra biện pháp quản lý sao
cho có hiệu quả.
1.5 NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI LỢI NHUẬN TRONG DOANH
NGHIỆP
1.5.1 Những nhân tố khách quan
1.5.1.1 Chính sách kinh tế của Nhà nước
Trên cơ sở pháp luật về kinh tế và các chính sách kinh tế, Nhà nước tạo ra môi
trường và hành lang cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và hướng
các hoạt động của doanh nghiệp phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế-xã hội trong
mỗi thời kỳ. Sự thay đổi trong chính sách kinh tế của Chính phủ có ảnh hưởng rất lớn
đến hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và tới lợi nhuận của doanh nghiệp nói
riêng. Bởi điều tiết mọi hoạt động kinh tế ở tầm vĩ mô chính là vai trò chính của Nhà
nước trong nền kinh tế thị trường này. Bằng các chính sách, luật lệ và các công cụ tài
chính khác Nhà nước định hướng, khuyến khích hay hạn chế hoạt động của các doanh
SV: Nguyễn Mạnh Tú Lớp: LTTCDN_11B
14
Tỷ suất lợi nhuận trên
chi phí
Tổng lợi nhuận trong kỳ
Tổng chi phí kinh doanh trong kỳ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Hồng Mai

nghiệp. Trong đó thuế là một công cụ giúp cho Nhà nước thực hiện tốt công việc điều
tiết vĩ mô của mình. Thuế là một hình thức nộp theo luật định và không có hoàn trả
trực tiếp cho mọi tổ chức kinh tế. Vì vậy, thuế là một trong những khoản chi phí của
doanh nghiệp, nên đóng thuế cao hay thấp sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới lợi nhuận.
1.5.1.2 Chính sách lãi suất
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài những kinh nghiệm, kiến
thức thì vốn vẫn luôn là điều kiện vật chất không thể thiếu được đối với sự tồn tại và
phát triển của DN. Vốn quyết định quy mô, hiệu quả kinh doanh, chỗ đứng vị thế của
DN trên thương trường. Nhưng thông thường ngoài nguồn vốn tự có thì doanh nghiệp
đều phải đi vay thêm vốn. Doanh nghiệp có thể vay bằng nhiều cách nhưng để có được
khoản tiền đó thì doanh nghiệp phải trả cho người cho vay một khoản tiền gọi là lãi vay.
Lãi vay phải được tính trên cơ sở tiền gốc, lãi suất và thời gian vay. Vì vậy, lãi
suất phần nào quyết định đến số tiền lãi vay phải trả. Nếu số tiền phải trả này lớn thì
lợi nhuận trong đơn vị sẽ giảm và ngược lại.
1.5.1.3 Thị trường và sự cạnh tranh
Thị trường có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp bởi muốn
tồn tại và phát triển thì sản phẩm của doanh nghiệp phải đáp ứng được các nhu cầu
của người tiêu dùng. Mọi biến động về cung cầu trên thị trường đều có ảnh hưởng tới
khối lượng sản phẩm, hàng hoá mà doanh nghiệp định cung ứng . Vì vậy, doanh
nghiệp phải định hướng nhu cầu cho khách hàng tiềm năng đối với sản phẩm hiện có
và các sản phẩm mới. Mặt khác, doanh nghiệp cần quan tâm tới khả năng của các đối
thủ cạnh tranh, của những sản phẩm thay thế cho những sản phẩm của doanh nghiệp
bởi cạnh tranh là yếu tố không thể bỏ qua khi nhắc đến thị trường. Cạnh tranh là một
yếu tố khách quan mà mọi DN đều phải đối mặt. Cạnh tranh xảy ra giữa các đơn vị
cùng sản xuất kinh doanh một sản phẩm hàng hoá, hay những sản phẩm có thể thay
thế lẫn nhau làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Cạnh tranh nhiều khi
tạo ra những yếu tố tích cực giúp doanh nghiệp phát triển nhưng nhiều khi chính nó
là nguyên nhân dẫn đến tình trạng doanh nghiệp bị suy thoái, phá sản. Vì vậy, mỗi
một doanh nghiệp khi bắt tay vào thực hiện một vấn đề gì cần nghiên cứu kỹ thị
trường kèm theo các yếu tố cạnh tranh vốn có của nó để tránh tình trạng bị “ cá lớn

nuốt cá bé”.
SV: Nguyễn Mạnh Tú Lớp: LTTCDN_11B
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Hồng Mai
1.5.1.4 Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội
Một đất nước mà tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ổn định không có khủng bố,
chiến tranh thì sẽ tạo ra một môi trường tốt kích thích doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh có hiệu quả. Ngược lại, sẽ tạo ra những bất lợi ảnh không nhỏ đến mọi kế hoạch
trong kinh doanh của DN. Và nó sẽ làm cho lợi nhuận có xu hướng giảm.
1.5.1.5 Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật
Một khi khoa học ngày càng tiến bộ thì đòi hỏi các doanh nghiệp cũng phải
không ngừng tiếp thu những tiến bộ đó như cải tiến, hiện đại hoá máy móc; đào tạo,
bồi dưỡng về chuyên môn cho người lao động sao cho theo kịp với thời đại. Nếu
không thì mọi sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra sẽ trở nên lạc hậu khó lòng đáp
ứng được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng và như vậy lợi nhuận lại giảm là
điều không thể tránh khỏi.
1.5.2 Những nhân tố chủ quan
Trong lợi nhuận của doanh nghiệp, lợi nhuận hoạt động kinh doanh chiếm tỷ
trọng lớn nhất.
Theo công thức xác định lợi nhuận hoạt động kinh doanh.Ngoài nhân tố thuế, ta
thấy có hai nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận là doanh thu và giá thành toàn bộ.
1.5.2.1 Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh
Công thức xác định doanh thu là:
Doanh thu =ΣP(i) x q(i)
Trong đó:P(i):giá bán đơn vị hàng i
q(i): Số lượng hàng hoá i bán ra
Từ công thức trên ta thấy doanh thu chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau:
1.5.2.1.1 Khối lượng hàng hoá tiêu thụ
Trong khi các yếu tố khác không đổi thì khối lượng hàng hoá bán ra tăng lên sẽ
làm cho doanh thu tăng lên và kéo theo lợi nhuận tăng. Để tiêu thụ hàng hoá, trước hết

khi lập phương án kinh doanh doanh nghiệp phải lựa chọn được mặt hàng kinh doanh
phù hợp, có nghĩa là mặt hàng phải được chấp nhận thanh toán và đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng. Phù hợp còn có nghĩa là doanh nghiệp có đủ khả năng về tài chính,
nhân lực, kỹ thuật để kinh doanh mặt hàng đó.
SV: Nguyễn Mạnh Tú Lớp: LTTCDN_11B
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Hồng Mai
1.5.2.1.2 Giá bán hàng hoá
Giá bán vừa tác động đến khối lượng hàng bán, vừa tác động trực tiếp đến
doanh thu. Về nguyên tắc theo quy luật cạnh tranh và quy luật cung cầu khi giá giảm
thì mức tiêu thụ tăng và ngược lại. Trong khi các yếu tố khác không đổi, giá bán tăng
sẽ làm cho doanh thu tăng và ngược lại. Khi xác định giá bán phải đảm bảo 2 yêu cầu :
- Giá bán phải được thị trường chấp nhận tức là người tiêu dùng chấp nhận mua
hàng với giá đó. Đây là yếu tố sống còn đối với doanh nghiệp, vì doanh nghiệp có tồn
tại hay không phụ thuộc vào việc tiêu thụ được hàng hoá.
- Giá bán phải bù đắp được giá thành toàn bộ và mang lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Do vậy phải phấn đấu tiết kiệm chi phí giảm giá thành có ý nghĩa rất lớn đối
với việc xác định giá bán và nâng cao lợi nhuận.
1.5.2.1.3 Cơ cấu mặt hàng kinh doanh
Để nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh, các doanh
nghiệp thường kinh doanh nhiều ngành hàng khác nhau, mỗi ngành hàng lại có nhiều
mặt hàng cụ thể và giá bán khác nhau.Về kết cấu mặt hàng, nếu tỷ trọng mặt hàng có
giá cao (do chất lượng cao) càng lớn được tiêu thụ thì doanh thu sẽ tăng. Ngược lại
nếu tỷ trọng mặt hàng có giá thấp chiếm tỷ trọng cao thì doanh thu có thể bị giảm.
Vấn đề đặt ra là phải điều tra thị trường để đưa ra mặt hàng hấp dẫn có giá để
tăng doanh thu.
1.5.2.1.4 Chất lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
Cạnh tranh là điều tất yếu khi mà trên thị trường có trăm người bán có vạn người
mua. Để có thể cạnh tranh được thì sản phẩm, hàng hoá dịch vụ mà doanh nghiệp cung
ứng ra thị trường phải đạt chất lượng cao và được người tiêu dùng chấp nhận. Chất

lượng là yếu tố ảnh hưởng tới lợi nhuận và nó giữ vai trò quyết định đến khối lượng
sản phẩm, hàng hoá dịch vụ sẽ tiêu thụ ra thị trường. Khi doanh nghiệp sản xuất ra
được những sản phẩm, hàng hoá có chất lượng cao thì mức tiêu thụ cũng sẽ cao và
doanh thu cũng như lợi nhuận về doanh nghiệp sẽ tăng.
1.5.2.2 Giá thành toàn bộ
Giá thành toàn bộ = giá thành sản xuất + chi phí bán hàng + chí phí quản lý
doanh nghiệp
SV: Nguyễn Mạnh Tú Lớp: LTTCDN_11B
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Hồng Mai
Qua công thức trên ta thấy : Giá thành toàn bộ của hàng hoá tiêu thụ phụ thuộc
vào giá thành sản xuất, CPBH, CPQLDN. Đối với doanh nghiệp sản xuất, giá thành
sản xuất chính là giá vốn hàng bán.
1.5.2.3 Nhân tố con người
Có thể nói con người luôn đóng vai trò trung tâm và có ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ quản lý, trình độ chuyên môn cũng
như sự nhanh nhạy nắm bắt được cơ hội, xu thế kinh tế của người lãnh đạo trong cơ
chế thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bên
cạnh đó, trình độ kỹ thuật, năng lực chuyên môn và ý thức trách nhiệm trong lao động
của cán bộ công nhân viên cũng đóng một vai trò rất quan trọng, quyết định sự thành
công của mỗi doanh nghiệp. Với một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao
thích ứng với yêu cầu của thị trường, doanh nghiệp có thể nâng cao năng suất lao
động, từ đó tạo điều kiện nâng cao lợi nhuận .
1.5.2.4 Khả năng về vốn
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài những nhân tố
quan trọng như con người, kinh nghiệm và kiến thức kinh doanh thì vốn là yếu tố
không thể thiếu đối với sự sống còn của mỗi doanh nghiệp.
Vốn là tiền đề vật chất cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy nó là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp.

Trong quá trình cạnh tranh trên thị trường, doanh nghiệp nào “ trường vốn”, có
lợi thế về vốn thì sẽ có lợi thế kinh doanh. Khả năng về vốn dồi dào sẽ giúp doanh
nghiệp dành được thời cơ trong kinh doanh, có điều kiện mở rộng thị trường từ đó tạo
điều kiện cho doanh nghiệp tăng doanh thu và tăng lợi nhuận.
1.6 SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO LỢI NHUẬN TRONG DOANH
NGHIỆP
1.6.1 Xuất phát từ vai trò của lợi nhuận đối với quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng quát có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các doanh
nghiệp và nhà nước,nó là chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối
cùng của doanh nghiệp . Nếu kinh doanh có lãi chứng tỏ doanh nghiệp tổ chức sản
xuất kinh doanh một cách hợp lý,chất lượng sản phẩm tốt,giá cả hợp lý, đầu tư đúng
SV: Nguyễn Mạnh Tú Lớp: LTTCDN_11B
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Hồng Mai
hướng vào thị trường mục tiêu. Điều đó tạo điều kiện củng cố được uy tín ,huy động
được nhiều vốn đầu tư kinh doanh để phát triển sản xuất. Mặt khác, nó tạo điều kiện
tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên,doanhh nghiệp có điều kiện để tái sản xuất
mở rộng và thực hiện nghĩa vụ đóng góp cho ngân sách nhà nước nhằm thúc đẩy quá
trình tăng trưởng ổn định và bền vững của nền kinh tế quốc dân. Ngược lại, nếu doanh
nghiệp kinh doanh thua lỗ sẽ làm giảm thu nhập của người lao động, doanh nghiệp
không duy trì được sản xuất,do đó ảnh hưởng của nó đến nền kinh tế quốc dân là điều
khó tránh khỏi. Thông qua kết quả kinh doanh, Nhà nước nắm được hiệu quả sản xuất
kinh doanh ở các đơn vị ttừ đó có chính sách kinh tế hợp lý để điều chỉnh cơ chế quản
lý, bổ sung các chính sách xã hội có liên quan đồng thời nhà nước cũng xem xét các
nguồn thu,tính khấu hao tài sản cố định, thu các lại thuế Do vậy, lợi nhuận có một vai
trò quan trọng không thể phủ nhận đối với sự tồn tại ,phát triển của doanh nghiệp nói
riêng và sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung cũng như đối với
người lao động và bên thứ ba.Cụ thể như sau :
Đối với doanh nghiệp

-Thứ nhất: Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng quát phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Bởi vậy dựa vào đó doanh nghiệp có thể biết được hoạt động kinh
doanh của mình có hiệu quả hay không. Để có được sự cung cấp hàng hoá và dịch vụ
phục vụ nhu cầu thị trường các doanh nghiệp phải bỏ ra một khoản chi phí nhất định,
chi phí đó có thể là tiền thuê đất,thuê lao động,tiền vốn trong quá trình kinh doanh
để sản xuất và tiêu thụ hàng hoá đó. Ngoài việc phải bù đắp được chi phí bỏ ra họ
mong muốn có phần dôi ra để mở rộng sản xuất, trả lãi tiền vay.
-Thứ hai: Lợi nhuận là mục tiêu là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp nâng cao
năng suất lao động,là một trong những đòn bẩy kinh tế quan trọng tác độngđến việc
hoàn thiện các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Đó là nguồn thu để cải thiện điều kiện
sản xuất, nâng cao đời sống vật chất,tinh thần cho người lao động góp phần khơi dậy
tiềm năng của người lao động vì sự phát triển vững chắc của doanh nghiệp trong tương
lai. Lợi nhuận còn là nguồn để doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ của mình với nhà
nước,thông qua đó góp phần vào sự phát triển kinh tế quôc dân. Nền kinh tế như một
cơ thể sống các doanh nghiệp chính là những tế bào. Nền kinh tế muốn phát triển vững
chắc thì mỗi tế bào của nó phải lớn mạnh,phải làm ăn có hiệu quả. Bằng việc trích lập
SV: Nguyễn Mạnh Tú Lớp: LTTCDN_11B
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Hồng Mai
một khoản lợi nhuận vào ngân sách nhà nước dưới hình thưc thuế các doanh nghiệp co
thể đóng góp một phần đáng kể cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
-Thứ ba: Lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng để doanh nghiệp mở rộng quy
mô sản xuất kinh doanh,đổi mới máy móc thiết bị,công nghệ sản xuất nhằm tiết kiệm
chi phí nguyên vật liệu,tạo ra những sản phẩm chất lượng cao,giá thành hạ.Từ đó giúp
doanh nghiệp có điều kiện tạo dựng và nâng cao uy tín trên thị trường thu hút vốn đầu
tư,bổ sung vốn kinh doanh,tăng thêm vốn chủ sở hữu và trả cac khoản nợ.Tạo sự vững
chắc về tài chính cho doanh nghiệp.Không những thế lợi nhuận còn là nguồn tài chính
để doanh nghiệp bù đắp các khoản chi phí không được tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh như cac khoản lỗ năm trước,các khoản chi phí vượt định mức
-Thứ tư: Lợi nhuận cao cho thấy được triển vọng phát triển của doanh nghiệp đó

trong tương lai đó là doanh nghiệp sẽ rất thuận lợi trong các mới quan hệ kinh tế như
có thể huy động thêm vốn dễ dàng,mua chịu hàng hoá với khối lượng lớn doanh
nghiệp còn có điều kiện trích lập các quỹ để phục vụ cho việc tái sản xuất giản đơn,tái
sản xuất mở rộng,phục vụ cho công tác phúc lợi
-Thứ năm: Lợi nhuận còn là thước đo trình độ tổ chức quản lý kinh doanh của
doanh nghiêp .Một doanh nghiệp đạt được lợi nhuận cao khi tăng được doanh thu và
đảm bảo tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí.Tức là doanh
nghiệp sẽ tăng được lợi nhuậnkhi công tác quản lý kinh doanh có hiệu quả.Điều này
được trên tất cả cac khâu từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm.Khi lợi nhuận giảm sút,nếu
loại trừ nhân tố khách quan có thể đánh giá rằng doanh nghiệp chưa thực hiện tốt công
tác quản lý kinh doanh
Như vậy,lợi nhuận không chỉ là vấn đề sống còn đối với bản thân mỗi doanh
nghiệp mà còn là uy tín của doanh nghiệp đối với nhà nước và các đối tác,là trách
nhiệm của doanh nghiệp đối với cán bộ công nhân viên,đồng thời là nguồn tạo nên sức
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường,doanh nghiệp không những có thể tái sản
xuất còn có thểlàm tròn nghĩa vụ với nhà nước và các đối tác,có điều kiện quan tâm
nhiều hơn đến đời sống vật chất,tinh thần của người lao động
Đối với xã hội
Doanh ngiệp là đơn vị kinh tế cơ bản quyết định đến sưk thành bại của thị trường
do vậy lợi nhuận phản ánh hiệu quả của nền kinh tế.Lợi nhuận là nguồn thu quan trọng
của ngân sách nhà nước,lợi nhuận của doanh nghiệp một phần sẽ được chuyển vào
ngân sách nhà nước thông qua các săc thuế và nghĩa vụ đóng góp của mỗi doanh
nghiệp với nhà nước.Nếu doanh nghiệp kinh doannh có hiệu quả lợi nhuận cao thì
SV: Nguyễn Mạnh Tú Lớp: LTTCDN_11B
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Hồng Mai
ngân sách nhà nước sẽ có khoản thu lớn từ thuế thu nhập doanh nghiệp và ngược
lại.Với khoản đóng góp ngày càng lớn từ thuế thu nhập doanh nghiệp vào ngân sách
nhà nước sẽ góp phần thoả mãn nhu cầu chi tiêu của nền kinh tế quốc dân,củng cố và
tăng cường lực lượng quốc phòng,cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân. Nền

kinh tế phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi về môi trường kinh doanh,đầu tư tài
chính cho các doanh nghiệp.Từ đó doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh
doanh có lãi và nó còn thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.Lợi nhuận không những
có ý nghĩa quan trọng với bản thân doannh nghiệp mà còn có ý nghĩa với toàn xã hội
-Lợi nhuận còn có vai trò quan trọng với sự tăng trưởng và phát triển của nền
kinh tế,việc tăng lợi nhuận sẽ tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển mạnh mẽ.Bởi
nền kinh tế phát triển nhanh hay chậm phụ thuộc rất lớn vào tích luỹ,quy mô của tích
luỹ quyết định quy mô tăng trưởng.Doanh nghiệp muốn tăng trưởng nhanh thì phải
làm ăn đạt lợi nhuận cao.có được lợi nhuận doanh nghiệp sẽ tăng được quy mô tích
luỹ,một khi đã có tích luỹ đủ lớn thì doanh nghiệp có thể tái sản xuất mở rộng,đây là
tiền đề thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.Ngược lại,nền kinh tế tăng trưởng sẽ tác động trở
lại doanh nghiệp,tạo môi trường thuận lợi và động lực cho doanh nghiệp phát triển
Đối với người lao động
Lao động là một trong ba yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản xuất kinh
doanh,để tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì doanh nghiệp phải quan tâm
thoả đáng đến người lao động cả về vật chất lẫn tinh thần.Nếu doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh có hiệu quả,lợi nhuận cao thì sẽ có điều kiện trích lập các quỹ như quỹ
khen thưởng phúc lợi,quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm là cơ sở để từng bước
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp
Lợi nhuận còn là đòn bẩy kích thích người lao động đẩy mạnh sản xuất,nâng cao
năng suất lao động và hăng say sáng tại trong công việc.Từ đó góp phần nâng cao thu
nhập cho người lao động trong doanh nghiệp,tăng tích luỹ để mở rộng sản xuất kinh
doanh
Đối với bên thứ ba
Bên thứ ba là những người có quan hệ với doanh nghiệp như các nhà cung
cấp,ngân hàng,các nhà đầu tư nếu doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả có lợi
nhuận và tăng được lợi nhuận thì doanh nghiệp sẽ dễ dàng vay thêm vốn từ các ngân
hàng,thu hút vốn từ các nhà đầu tư,tạo lập tín dụng thương mại với các nhà cung cấp
SV: Nguyễn Mạnh Tú Lớp: LTTCDN_11B
21

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Hồng Mai
1.6.2 Xuất phát từ cơ chế thị trường
Trước đây,nền kinh tế nước ta là nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao
cấp.Các doanh nghiệp sản xuất theo chỉ tiêu kế hoạch do nhà nước giao,sản phẩm sản
xuất ra do nhà nước bao tiêu toàn bộ,mọi nhu cầu về vón kinh doanh,vật tư,tài
sản đều do nhà nước cấp.Nếu doanh nghiệp làm ăn có lãi thì nhà nước thu nếu thua lỗ
thì nhà nước chịu.Chính vì vậy mà vấn đề lãi lỗ trong kinh doanh không được doanh
nghiệp quan tâm hàng đầu.Doanh nghiệp chỉ quan tâm đến việc hoàn thành được chỉ
tiêu do nhà nước giao cho.Chính vì vậy đã làm cho doanh nghiệp suy yếu về tính độc
lập tự chủ,tính linh động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh và ngày càng bị động phụ
thuộc hoàn toàn vào nhà nước
Chuyển sang nền kinh tế thị trường cơ chế quản lý đã có những thay đổi tích
cực.Nhà nước từng bước giao quyền tự chủ về sản xuất kinh doah,tự chủ về tài chính
cho doanh nghiệp.Doanh nghiệp không còn phụ thuộc hoàn toàn vào nhà nước như
trước nữa.Thực hiện hạch toán kinh doanh là yêu cầu bắt buộc trong nền kinh tế thị
trường các doanh nghiệp phải tự hạch toán theo phương thức “lời ăn lỗ chịu”
Xuất phát từ yêu cầu tự hạch toán kinh doanh các doanh nghiệp không cón
đường nào khác là phải đổi mới,phải vươn lên tự khẳng định mình để làm được điều
đó doanh nghiệp phải tự bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh.Muốn vậy các doanh
nghiệp phải kinh doanh có lãi nếu không có lợi nhuận thì doanh nghiệp không thể đầu
tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh không có điều kiện đổi mới công nghệ,ứng
dụng những tiến bộ khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất.Như vậy doanh nghiệp
sẽ khó đứng vững trên thị trường nhất là trong điều kiện cạnh tranh quyết liệt như hiện
nayvà trong tương lai
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp chịu sự chi phối bởi các quy luật
như quy luật cạnh tranh,quy luật cung cầu,quy luật giá trị tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình.Điều đó đòi hỏi mọi quyết định kinh doanh của doanh nghiệp đều
phải gắn liền với thị trường,xuất phát từ nhu cầu thị trường doanh nghiệp không ngừng
nghiên cứu và nắm bắt nhu cầu thị trường.doanh nghiệp chỉ có thể đạt được lợi nhuận
cao nếu sản xuất và cung ứng những mặt hàng phù hợp với thị hiếu của người tiêu

dùng,giá cả phù hợp với thu nhập của họ
Như vậy lợi nhuận không những là mục tiêu cuối cùng mà còn là động lực trực
tiếp đối với các doanh nghiệp.trong khi lựa chọn các phương án kinh doanh,doanh
nghiệp luôn lấy lợi nhuận làm mục tiêu hàng đầu đồng thời làm thước đo hiệu quả và
SV: Nguyễn Mạnh Tú Lớp: LTTCDN_11B
22

×