Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Mở rộng cho vay hộ sản xuất ở chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tĩnh Gia - Thanh Hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.77 KB, 64 trang )

Khoa: Ngân hàng – Tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
Lời mở đầu 3
Chương 1: Tổng quan về mở rộng cho vay hộ sản xuất của Ngân hàng Thương
mại 4
1.1. Khái quát về Hộ sản xuất
1.1.1. Khái niệm Hộ sản xuất 4
1.1.2. Đặc trưng của Hộ sản xuất 4
1.1.3. Sự phát triển của kinh tế Hộ sản xuất và vai trò của hộ sản xuất 5
1.2. Cho vay hộ sản xuất của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm cho vay 8
1.2.2. Vai trò của cho vay đối với hộ sản xuất 8
1.2.3. Quy trình cho vay hộ sản xuất 12
1.3. Mở rộng cho vay hộ sản xuất
1.3.1. Khái niệm 13
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng hoạt động cho vay 13
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng cho vay hộ sản xuất 17
Chương 2: Thực trạng mở rộng cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tĩnh Gia- Thanh Hoá
2.1- Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Tĩnh Gia-Thanh Hoá
2.1.1 - Sơ lược quá trình hình thành và phát triển 22
2.1.2 - Mô hình tổ chức 22
2.1.3 - Các hoạt động cơ bản 25
2.2. Thực trạng mở rộng cho vay hộ sản xuất ở chi nhánh Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tĩnh Gia.
2.2.1. Thực tế tổ chức cho vay hộ sản xuất ở chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Tĩnh Gia 30
Nguyễn Thị Liên Lớp: TC K10
1
Khoa: Ngân hàng – Tài chính Chuyên đề tốt nghiệp


2.2.2. Thực trạng cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh NHNN&PTNT Tĩnh Gia
Thanh Hóa 33
2.3. Đánh giá thực trạng cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh Ngân hàng nông
nghiệp huyện Tĩnh Gia
2.3.1. Những kết quả đạt được 43
2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân 44
2.3.2.1. Một số hạn chế khi mở rộng cho vay Hộ sản xuất 44
2.3.2.2 Nguyên nhân cuả những hạn chế 45
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay Hộ sản xuất tại Chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tĩnh Gia- Thanh Hoá
3.1. Định hướng cho vay HSX của NHNN & PTNT huyện Tĩnh Gia 49
3.2. Giải pháp mở rộng cho vay HSX tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Tĩnh Gia –Thanh Hoá 50
3.2.1. Mở rộng hình thức huy động vốn trên địa bàn toàn huyện
3.2.2. Xây dựng chính sách mở rộng cho vay Hộ sản xuất có hiệu quả 50
3.2.3.Thực hiện đầy đủ quy trình cho vay 51
3.2.4.Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt cho các HSX 52
3.2.5.Nâng cao chất lượng thẩm định để mở rộng cho vay HSX 52
3.2.6.Mở rộng cho vay HSX thông qua tổ nhóm và tăng cường các biện pháp
kiểm tra giám sát 53
3.2.7.Công tác đào tạo và sử dụng cán bộ 54
3.2.8.Tăng cường tiếp cận với khách hàng thông qua các phương tiện thông tin
đại chúng 54
3.2.9.Trang bị và áp dụng sáng tạo các thành tựu khoa học công nghệ kỹ thuật
3.3. Kiến nghị 55
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
Nguyễn Thị Liên Lớp: TC K10
2
Khoa: Ngân hàng – Tài chính Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong tình hình thực tế hiện nay, hộ sản xuất là đơn vị kinh tế chủ yếu cung cấp các
sản phẩm tiêu dùng cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Do đó phát triển kinh tế hộ sản xuất
là yêu cầu cần thiết trong giai đoạn phát triển kinh tế trước mắt và trong tương lai.
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, những năm qua ngành Ngân
hàng đã thực hiện chiến lược đổi mới mạnh mẽ từ mô hình tổ chức đến phương thức hoạt
động của mình nhằm không ngừng đáp ứng đầy đủ nhu cầu cho khách hàng, trong đó cho
vay hộ sản xuất là một trong những lĩnh vực được các ngân hàng quan tâm.
Tĩnh Gia là một huyện ven biển, có hệ thống giao thông đường thuỷ dài, dân số
đông, nguồn lao động dồi dào, số lượng hộ sản xuất có nhu cầu vay vốn lớn, đây là một
vùng đất đầy tiềm năng cho việc phát triển kinh tế hộ sản xuất. Tuy nhiên, do một số vấn
đề còn hạn chế mà việc cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Tĩnh Gia –Thanh Hoá vẫn còn bị bó hẹp, chưa đáp ứng được nhu cầu vay
vốn của các hộ sản xuất trên địa bàn huyện. Vì thế, lợi nhuận thu được của ngân hàng
trong những năm qua vẫn chưa được cao. Sau một thời gian thực tập tại chi nhánh
NHNN&PTNT huyện Tĩnh Gia – Thanh Hoá, nhận thấy việc mở rộng cho vay hộ sản xuất
ở chi nhánh NHNN&PTNT Tĩnh Gia là vấn đề cần thiết nhằm giúp ngân hàng tăng lợi
nhuận trong hoạt động cho vay, đồng thời đáp ứng được đủ nhu cầu vay vốn của các hộ
sản xuất trên địa bàn huyện. Vì vậy đề tài: “Mở rộng cho vay hộ sản xuất ở chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tĩnh Gia - Thanh Hoá” được
lựa chọn làm đề tài nghiên cứu của chuyên đề tốt nghiệp.
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề được chia
làm 3 chương.
Chương 1: Tổng quan về mở rộng cho vay Hộ sản xuất của Ngân hàng thương
mại
Chương 2: Thực trạng mở rộng cho vay Hộ sản xuất tại Chi nhánh Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tĩnh Gia-Thanh Hoá.
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay Hộ sản xuất tại Chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Tĩnh Gia –Tỉnh Thanh Hoá.
Nguyễn Thị Liên Lớp: TC K10

3
Khoa: Ngân hàng – Tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về Hộ sản xuất
1.1.1. Khái niệm Hộ sản xuất
Nước ta là một nước nông nghiệp thuần tuý dân số chủ yếu sống ở khu vực
nông thôn, sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn chiếm giữ vai trò hết sức
quan trọng trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường và phát triển kinh
tế của đất nước. Vì thế kinh tế nông nghiệp nông thôn mà chủ nhân là HSX có vị trí
vô cùng quan trọng trong công cuộc đổi mới đất nước.
HSX ra đời là một yêu cầu bức xúc của ngành kinh tế, thể hiện chủ trương,
chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước. Từ chỉ thị 100 khoá X ra đời, kinh tế
HSX đã hình thành và phát triển đa dạng.
Hộ sản xuất xác định là một đơn vị kinh tế tự chủ, được Nhà nước giao đất
quản lý và sử dụng vào sản xuất kinh doanh và được phép kinh doanh trên một số
lĩnh vực nhất định do Nhà nước quy định.
Hộ sản xuất xác định là một đơn vị kinh tế tự chủ, được Nhà nước giao đất
quản lý và sử dụng vào sản xuất kinh doanh, trực tiếp hoạt động sản xuất kinh
doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất của mình. Vì vậy các
HSX luôn luôn khai thác mọi khả năng, trí tuệ và năng lực sản xuất của mình để
không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần góp phần thúc đẩy sự phát triển
của toàn xã hội.
1.1.2. Đặc trưng của hộ sản xuất
Hộ sản xuất là bộ phận quan trọng hợp thành tổng thể nền kinh tế quốc dân,
có mối quan hệ chặt chẽ với các ngành kinh tế quốc dân khác và có những đặc điểm
riêng sau:
Cùng với quá trình chuyển đổi nền kinh tế quốc dân, các hộ sản xuất ở nông
thôn nước ta đang chuyển dần từ cơ chế khép kín, tự cung tự cấp sang nền kinh tế

sản xuất hàng hoá. Ngày nay các hộ nông dân không chỉ làm duy nhất một nghề
Nguyễn Thị Liên Lớp: TC K10
4
Khoa: Ngân hàng – Tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
nông mà đã biết kết hợp giữa sản xuất nông nghiệp kinh doanh ngành nghề phụ theo
hướng ai có khả năng gì thì làm nghề đó. Sự chuyển đổi nói trên đã giúp cho các
HSX ở nông thôn bớt lệ thuộc vào yếu tố thời tiết, mùa vụ góp phần nâng cao thu
nhập cho hộ, đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn.
Quy mô sản xuất và cơ sở vật chất kỹ thuật của các hộ sản xuất ở các vùng,
các khu vực và các tỉnh thành khác nhau có sự chênh lệch đáng kể. Sở dĩ có sự khác
biệt đó một phần là do mỗi vùng mỗi khu vực có những đặc điểm riêng về điều kiện
địa lý, khí hậu nhưng phần lớn là do sự khác biệt về tiềm năng kinh tế giữa các
vùng. Bên cạnh đó cũng có một yếu tố khác ảnh hưởng tới quy mô, cơ sở vật chất
kỹ thuật của các hộ sản xuất đó là khả năng của chính bản thân các hộ đó.
Cùng với sự chuyển hoá nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
sang cơ chế thị trường, kinh tế HSX cũng sẽ suất hiện thêm nhiều hình thức tổ chức
kinh tế hộ sản xuất khác nhau như hộ nhận khoán, hộ nhận thầu, hộ gia đình là hộ
thành viên của hợp tác xã, nông trường, tập đoàn sản xuất, doanh nghiệp Nhà nước.
Sự xuất hiện các hình thức tổ chức mới đã góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế hộ
sản xuất, tăng thu nhập của hộ. Tuy nhiên các hình thức tổ chức như thế này cũng
chịu mức độ rủi ro rất lớn. Vì vậy Nhà nước cần ban hành các chính sách hỗ trợ
thích hợp để kinh tế hộ sản xuất củng cố và nâng cao vị trí của mình trong tổng thể
nền kinh tế quốc dân.
Với những đặc trưng kể trên kinh tế hộ sản xuất được coi là nhân tố quyết
định sự chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn.
1.1.3. Sự phát triển của kinh tế hộ sản xuất và vai trò của hộ sản xuất
1.1.3.1. Sự phát triển của kinh tế hộ sản xuất
a) Trước Chỉ thị 100
Sản xuất nông nghiệp nông thôn tồn tại dưới hình thức tập trung như hợp tác
xã, nông trường quốc doanh người lao động làm việc theo kiểu ghi công tính

điểm, họ không có quyền gì trong vấn đề lựa chọn kế hoạch sản xuất, ăn chia, phân
phối hay sở hữu tư liệu sản xuất. Lúc này khái niệm hộ sản xuất chưa có, hiệu quả
sản xuất kém.
Nguyễn Thị Liên Lớp: TC K10
5
Khoa: Ngân hàng – Tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
b) Sau Chỉ thị 100 và khoán 10
Khi chủ trương của Nhà nước được đưa ra thực hiện việc giao khoán sản
phẩm cuối cùng đến nhóm người lao động thì hình thức hộ sản xuất nhận khoán ra
đời. Họ là người nhận ruộng khoán và tự mình mua sắm vật tư sản xuất, tiến hành
đầu tư thâm canh trên ruộng của mình và chỉ phải nộp sản phẩm theo quy định cho
tập thể. Nhất là khi có quyết định 652 của Nhà nước thực hiện giao ruộng đất lâu dài
cho hộ gia đình thì kinh tế sản xuất đã được thực sự phát triển theo hướng đa năng
trong tất cả các ngành nông - lâm - ngư - nghiệp Cùng trong bối cảnh đó, do biết
sắp xếp bố trí lao động phù hợp mà các hộ tiểu thủ công nghiệp, hộ thương nghiệp
dịch vụ đã hình thành, củng cố ngày càng phát triển.
1.1.3.2. Vai trò của hộ sản xuất đối với nền kinh tế nông nghiệp, nông thôn
Kinh tế hộ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã
hội. Là động lực khai thác các tiềm năng, tận dụng các nguồn vốn, lao động, tài
nguyên, đất đai đưa vào sản xuất làm tăng sản phẩm cho xã hội.
Trước đây kinh tế nông nghiệp nông thôn phát triển một cách ỳ ạch, hiệu quả
thấp, vì vậy việc bố trí lao động chưa hợp lý, cách tổ chức sản xuất và phân phối sản
phẩm chưa khích lệ được người lao động. Nhưng từ khi hộ sản xuất ra đời, kinh tế
hộ sản xuất phát triển rộng rãi thì việc tận dụng lao động về mặt số lượng, cường độ
đã được sử dụng hợp lý. Chính vì vậy, HSX đã tự chủ trong tất cả các khâu công
việc: Từ việc mua sắm vật tư thiết bị sản xuất đến việc bố trí cơ cấu cây trồng, vật
nuôi cho phù hợp với đặc điểm của từng vùng đất, từng địa phương, từng thời kỳ
nhằm thu được hiệu quả cao và tăng cường được khối lượng hàng hoá cho xuất khẩu
.Việt Nam từ một nước nghèo, đã trở thành nước thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu
gạo. Đó là do có sự đóng góp to lớn của kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp nông thôn.

Không những thế, việc khai hoang mở rộng diện tích gieo trồng, khai thác mặt nước
trồng thuỷ - hải sản đã được thực hiện tốt, tạo ra sự phong phú về sản phẩm, đa
dạng về chủng loại. Những làng nghề mọc lên cùng với truyền thống, kinh nghiệm
lâu đời của cha ông đã góp phần làm cho bộ mặt kinh tế nông nghiệp nông thôn
được đổi mới toàn diện.
Nguyễn Thị Liên Lớp: TC K10
6
Khoa: Ngân hàng – Tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
a) Kinh tế hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động,
giải quyết công ăn việc làm ở nông thôn
Nguồn lao động dồi dào, giá rẻ là một trong những điều kiện thuận lợi của
Việt Nam trong quá trình và hoà nhập với nền kinh tế thế giới.
Kinh tế hộ sản xuất có ưu thế là mức đầu tư cho một lao động thấp đặc biệt là
trong ngành nông nghiệp, nông thôn do cấu tạo hữu cơ thấp qui mô sản xuất nhỏ.
Kết quả nghiên cứu ở nước ta trong những năm qua cho thấy vốn đầu tư ban đầu
cho một hộ gia đình là 1,3 triệu đồng cho một lao động, xí nghiệp tư nhân là 3 triệu
đồng cho một lao động, xí nghiệp quốc doanh là 12 triệu đồng trên một lao động
(chỉ là vốn cố định, chưa kể vốn lưu động). Như vậy chi phí cho một lao động trong
HSX thấp.
Trong điều kiện hiện nay, nước ta còn nghèo, vốn tích luỹ trong nước còn ít
thì với đặc điểm kể trên kinh tế hộ sản xuất là một hình thức tổ chức kinh tế phù
hợp, nâng cao thu nhập cho lực lượng lao động trong cả nước nói chung và nông
thôn nói riêng.
b) Kinh tế hộ sản xuất nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng đất đai, tài
nguyên, công cụ lao động
Việc giao quyền sử dụng, quản lý lâu dài đất đai, tài nguyên cho hộ sản xuất
đã tạo ra động lực mới thúc đẩy các hộ chăm lo sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng
tài nguyên của các hộ sản xuất được gắn liền với hiệu quả sử dụng tài nguyên nên
các hộ đã có những biện pháp thích hợp làm tăng độ màu mỡ của đất, kết hợp việc
khai thác với duy trì, bảo vệ tài nguyên, có thể sử dụng lâu dài.

c) Khả năng thích ứng với cơ chế thị trường, thúc đẩy sản xuất hàng hoá của
nền kinh tế hộ
Trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh, các đơn vị kinh tế tự chủ HSX với
tư cách là đơn vị kinh tế tự chủ sẽ phải tự chịu trách nhiệm và đã toàn quyền sử
dụng đối với các công cụ sản xuất của mình, có quyền quyết định mục tiêu, quy
trình công nghệ sản xuất kinh doanh, trực tiếp quan hệ với thị trường, tự hạch toán
lỗ lãi do đó họ sẽ tìm mọi cách thức, biện pháp để sử dụng chúng có hiệu quả nhất,
Nguyễn Thị Liên Lớp: TC K10
7
Khoa: Ngân hàng – Tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
kết hợp với việc bảo quản tốt. Muốn tồn tại và phát triển được trong cơ chế thị
trường thì các doanh nghiệp phải không ngừng mở rộng sản xuất, thường xuyên
nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu của thị trường,
phải kết hợp với việc hạ giá thành sản phẩm, hạ giá bán để khích thích nhu cầu
người tiêu dùng.
Một trong những ưu điểm lớn nhất của kinh tế hộ sản xuất là có được bộ máy
gọn nhẹ, năng động do đó sẽ dễ dàng nắm bắt được thay đổi của thị trường để kịp
thời nghiên cứu, điều chỉnh, triển khai phương thức sản xuất mới và còn góp phần
làm giảm chi phí quản lý, từ đó giá thành sản phẩm hạ làm tăng thêm khả năng cạnh
trạnh của sản phẩm trên thị trường.
Tóm lại hộ sản xuất là một hình thức tổ chức kinh tế năng động, hiệu quả, có
khả năng thích ứng với cơ chế thị trường, có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
sự phân công lao động dẫn tới chuyên môn hoá, từ đó tạo ra khả năng hợp tác lao
động trên cơ sở tự nguyện cùng có lợi.
1.2. Cho vay hộ sản xuất của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm cho vay Hộ sản xuất
Cho vay hộ sản xuất là một trong những nghiệp vụ của ngân hàng. Cho vay
Hộ sản xuất là một khái niệm chỉ mối quan hệ về kinh tế trong đó ngân hàng chuyển
cho khách hàng quyền sử dụng một lượng giá trị (tiền) với những điều kiện mà hai
bên đã thỏa thuận nhằm giúp hộ sản xuất có thể sử dụng vốn để thực hiện hoạt động

sản xuất kinh doanh. Sau một thời gian nhất định hộ sản xuất trả lại số vốn đã nhận
từ ngân hàng, số vốn hoàn trả lại lớn hơn số vốn ban đầu (phần lớn hơn gọi là lãi).
1.2.2. Vai trò của cho vay đối với hộ sản xuất
Ngân hàng đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển của
nền kinh tế hàng hoá. Đặc biệt là cơ chế quản lý mới hiện nay, Nhà nước đã giao
quyền sử dụng đất lâu dài cho từng hộ sản xuất, mỗi hộ sản xuất giờ đây trở thành
một đơn vị kinh tế tự chủ thì cho vay có vai trò rất lớn đối với quá trình phát triển
của hộ sản xuất.
Nguyễn Thị Liên Lớp: TC K10
8
Khoa: Ngân hàng – Tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.2.1. Đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất để duy trì quá trình sản xuất
liên tục, góp phần đầu tư phát triển nền kinh tế
Khi chuyển đổi nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường
thì nhu cầu trao đổi hàng hoá giữa các hộ sản xuất trong cùng một vùng hay giữa
các vùng với nhau, ngày một gia tăng. Các HSX ngày nay chỉ chuyên môn hoá sản
xuất các loại nông sản hàng hoá có lợi nhất và họ loại dần các loại nông sản phẩm
sản xuất theo kiểu tự cung tự cấp. Các hộ sản xuất bán cho xã hội sản phẩm hàng
hoá mà họ sản xuất ra, đồng thời mua từ thị trường những hàng hoá mà họ cần. Để
đạt được điều đó, các hộ sản xuất cần nhiều vốn để mua vật tư, đầu tư đổi mới kỹ
thuật, mua sắm máy móc thiết bị, trong khi vốn tự có của các hộ còn rất hạn chế,
nên các hộ sản xuất cần tới sự trợ giúp của ngân hàng để mở rộng sản xuất được liên
tục.
Vì thế việc ngân hàng cho vay nó cực kỳ quan trọng trong việc đáp ứng nhu
cầu vốn cho hộ sản xuất để phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn ở nước ta hiện
nay.
1.2.2.2. Thúc đẩy quá trình tập trung sản xuất trên cơ sở đó góp phần tích
cực vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn
Tại một thời điểm nhất định trong xã hội luôn xuất hiện một lượng tiền tạm
thời nhàn rỗi của các thành phần kinh tế, đồng thời cũng xuất hiện những tổ chức

kinh tế, cá nhân cần vốn để sản xuất kinh doanh. Nghiệp vụ của ngân hàng là tập
trung nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để cho các đơn vị, cá nhân tạm thời thiếu vốn để
sản xuất kinh doanh. Ngân hàng tập trung đầu tư cho vay cho các HSX kinh doanh
có hiệu quả, phù hợp với định hướng phát triển của Đảng và Nhà nước nhằm nâng
cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh của HSX, khuyến khích các hộ kinh doanh có hiệu
quả hơn nữa để được ngân hàng trợ giúp cho vay.
NHTM với tư cách là trung gian tài chính, là cầu nối tiết kiệm và đầu tư đã
thúc đẩy quá trình tập trung vốn, tập trung sản xuất trên cơ sở đó góp phần tích cực
vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn.
Nguyễn Thị Liên Lớp: TC K10
9
Khoa: Ngân hàng – Tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.2.3. Cho vay ngân hàng là công cụ tài trợ đắc lực cho các ngành kinh
tế
Thông qua hệ thống ngân hàng cụ thể là hoạt động cho vay, ngân hàng Nhà
nước đã góp phần tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển bằng việc cho vay ưu
đãi với lãi suất thấp thời gian dài, mức vốn lớn. Trong điều kiện nước ta hiện nay,
nông nghiệp là ngành sản xuất quan trọng đáp ứng phần lớn với nhu cầu cần thiết
cho xã hội trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nhưng sản xuất ở nông
thôn chưa phát triển, kết cấu hạ tầng còn kém lại chịu ảnh hưởng khắt khe của điều
kiện tự nhiên, đơn vị sản xuất chủ yếu là kinh tế hộ gia đình, năng suất lao động còn
thấp, ruộng đất và người lao động còn thiếu, phương pháp canh tác kỹ thuật còn lạc
hậu, khối lượng hàng hoá sản xuất ra chưa nhiều. Vì vậy trong giai đoạn tới Chính
phủ cần tập trung đầu tư hỗ trợ cho nông nghiệp như việc nâng cấp cơ sở hạ tầng ở
nông thôn và các điều kiện yếu tố khác cho sản xuất nông nghiệp như trạm bơm
điện, hệ thống thuỷ lợi, cải tiến công cụ lao động.
1.2.2.4. Cho vay ngân hàng góp phần hạn chế cho vay nặng lãi ở nông
thôn
Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao nên tại thời điểm
chưa thu hoạch được, chưa có hàng hoá để bán thì người nông dân thường ở trong

tình trạng thiếu thu nhập để đáp ứng nhu cầu về chi tiêu tối thiểu, từ đó tạo điều kiện
để nạn cho vay nặng lãi hoành hành, đặc biệt cơ bản của tín dụng cho vay nặng lãi
là lãi suất cho vay rất cao, làm cho hộ sản xuất đã khó khăn lại càng khó khăn hơn.
Nạn cho vay nặng lãi không những không thúc đẩy sản xuất phát triển mà còn kìm
hãm sản xuất, đẩy người nông dân đến chỗ nghèo túng hơn, gây ra tiêu cực ở nông
thôn
Đứng trước tình hình trên ngân hàng đã nắm bắt được thực tế và tiến hành
cho vay trực tiếp đối với hộ sản xuất. Tạo điều kiện cho hộ sản xuất tiếp xúc với vốn
vay ngân hàng, các ngân hàng đã đơn giản hoá các thủ tục cho vay, tổ chức mạng
lưới ngân hàng tới tận các thôn xóm để đáp ứng được nhu cầu vốn cho sản xuất,
khuyến khích người sản xuất chủ động trong đầu tư, đổi mới sản xuất, nâng cao hiệu
quả kinh doanh góp phần làm giàu cho bản thân và cho xã hội.
Nguyễn Thị Liên Lớp: TC K10
10
Khoa: Ngân hàng – Tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
Thông qua việc mở rộng cho vay đối với hộ sản xuất, việc cho vay của các
ngân hàng đã góp phần phát triển kinh tế hộ, giải quyết được vần đề cho vay nặng
lãi ở nông thôn, ngăn chặn được tình trạng một số kẻ có tiền lợi dụng bót lột người
lao động để thu siêu lợi nhuận.
1.2.2.5. Cho vay ngân hàng thúc đẩy hộ sản xuất tiếp cận mở rộng sản
xuất hàng hoá
Ngân hàng đã tạo ra một bước chuyển hướng quan trọng trong phương thức
sản xuất của HSX. Khi được ngân hàng đầu tư vốn, HSX phải hạch toán kinh tế sao
cho vốn vay được sử dụng có hiệu nhất, để tăng thu giảm chi nhằm thu lợi nhuận, để
hoàn trả cả vốn và lãi vay cho ngân hàng. Muốn vậy hộ sản xuất phải nghĩ tới thị
trường để tiêu thụ sản phẩm thì mới thu được lợi nhuận cao, giúp hộ sản xuất hình
thành những biện pháp tốt nhất để tiếp cận và thích nghi với thị trường như nâng
cao chất lượng sản phẩm, thay đổi các loại cây trồng vật nuôi cho phù hợp với nhu
cầu thị trường, cải tiến cách thức sản xuất để tiết kiệm vật tư, giảm chi phí, thu hiệu
quả cao nhờ sự tài trợ vốn của ngân hàng để mở rộng qui mô sản xuất, nhờ đó tính

chất sản xuất hàng hoá cũng được tăng lên.
1.2.2.6. Vai trò của cho vay về mặt chính trị xã hội
Cho vay ngân hàng không những thúc đẩy phát triển kinh tế mà còn có vai trò
to lớn về mặt chính trị xã hội. Hoạt động cho vay của ngân hàng góp phần giải quyết
công ăn việc làm cho người lao động trong cả nước nói chung và ở nông thôn nói
riêng đặc biệt là với một nước có trên 80% dân số sống ở nông thôn. Tín dụng ngân
hàng thông qua cho vay mở rộng sản xuất đã góp phần giải quyết công ăn việc làm,
nâng cao thu nhập cho người lao động, hạn chế được tệ nạn xã hội.
Tóm lại: Cho vay có vai trò to lớn đối với hộ sản xuất cả về mặt kinh tế lẫn
xã hội, chính trị. Để tín dụng ngân hàng đến với hộ sản xuất, các ngân hàng phải
ngày càng tự hoàn thiện mạng lưới tổ chức, biện pháp nghiệp vụ của mình để góp
phần đáp ứng một cách thuận tiện, kịp thời nhu cầu vốn cho hộ sản xuất tạo điều
kiện cho hộ sản xuất mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngoài những nỗ lực của bản
thân ngân hàng thì Nhà nước, các ngành, các cấp có liên quan cũng cần phải xây
Nguyễn Thị Liên Lớp: TC K10
11
Khoa: Ngân hàng – Tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
dựng các chính sách kinh tế phù hợp, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các
ngân hàng ngày càng được mở rộng và đạt hiệu quả cao hơn.
1.2.3. Quy trình cho vay hộ sản xuất
1.2.3.1. Lập hồ sơ và xét duyệt cho vay
a/ Lập hồ sơ
- Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi đến ngân hàng giấy đề nghị vay
vốn và các tài liệu chứng minh đủ điều kiện vay vốn. Khách hàng phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các tài liệu gửi đến ngân
hàng.
- Ngân hàng hướng dẫn khách hàng các loại tài liệu cần gửi đến cho ngân
hàng sao cho phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng loại khách hàng, loại cho vay
và khoản vay.
b/ Xét duyệt cho vay

- Cán bộ tín dụng được phân công giao dịch với khách hàng có nhu cầu vay
vốn có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn và tiến hành thẩm định
hồ sơ và các điều kiện vay vốn theo quy định.
- Trưởng phòng tín dụng, hoặc tổ trưởng tín dụng có trách nhiệm kiểm tra
tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ và báo cáo thẩm định do cán bộ tín dụng lập, tiến
hành xem xét, tái thẩm định (nếu cần thiết) hoặc trực tiếp thẩm định trong trường
hợp kiêm làm cán bộ tín dụng, ghi ý kiến vào báo cáo thẩm định, tái thẩm định (nếu
có) và trình giám đốc quyết định.
- Giám đốc NHNN&PTNT nơi cho vay căn cứ báo cáo thẩm định, tái thẩm
định (nếu có) do phòng tín dụng trình, quyết định cho vay hoặc không cho vay. Nếu
cho vay thì NHNo&PTNT nơi cho vay cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng, hợp
đồng bảo đảm tiền vay (trường hợp cho vay có bảo đảm bằng tài sản). Nếu khoản
vay vượt quyền phán quyết thì thực hiện theo quy định hiện hành của
NHNN&PTNT Việt Nam. Trường hợp nêu không đủ điều kiện cho vay thì ngân
hàng phải thông báo cho khách hàng biết.
Nguyễn Thị Liên Lớp: TC K10
12
Khoa: Ngân hàng – Tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.3.2. Giải ngân, thu nợ
a/ Giải ngân: Hồ sơ các khoản vay được giám đốc ký duyệt cho vay được chuyển
cho kế toán thực hiện nghiệp vụ hạch toán kế toán, thanh toán, chuyển thủ quỹ để
giải ngân cho khách hàng.
b/ Thu nợ: Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khả năng tài chính,
thu nhập và nguồn trả nợ của khách hàng, NHNN&PTNT nơi cho vay và khách
hàng thoả thuận về việc trả nợ gốc và lãi tiền vay .
1.2.3.3. Giám sát cho vay
a/ Nội dung kiểm tra, giám sát
NHNN&PTNT nơi cho vay có trách nhiệm kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn,
sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng, nhằm đôn đốc khách hàng thực hiện
đúng, đầy đủ những cam kết đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng ngay cả trước,

trong và sau khi cho vay.
b/ Xử lý vốn cho vay: Giám đốc NHNN&PTNT nơi cho vay căn cứ vào kết quả
kiểm tra theo mức độ vi phạm của khách hàng quyết định xử lý như tạm ngừng cho
vay, chấm dứt cho vay hoặc khởi kiện trước pháp luật.
1.3. Mở rộng cho vay hộ sản xuất
1.3.1. Khái niệm
Mở rộng cho vay hộ sản xuất là việc tăng trưởng dư nợ cho vay, gia tăng
doanh số cho vay hộ sản xuất, từ đó mở rộng quy mô và đối tượng cho vay đối với
khách hàng của ngân hàng.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng hoạt động cho vay
1.3.2.1. Sự tăng trưởng dư nợ cho vay hộ sản xuất
- Khái niệm dư nợ cho vay hộ sản xuất: Là số tiền mà khách hàng đang nợ ngân
hàng tại một thời điểm nhất định, chỉ tiêu này thường được sử dụng kết hợp với chỉ
tiêu doanh số cho vay hộ sản xuất nhằm phản ánh tình hình mở rộng cho vay hộ sản
xuất của ngân hàng.
- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ tuyệt đối:
Nguyễn Thị Liên Lớp: TC K10
13
Giá trị tăng trưởng dư nợ tuyệt đối
×
100%
Tổng dư nợ cho vay HSX năm (t-1)
Tổng dư nợ cho vay HSX
×
100%
Tổng dư nợ hoạt động cho vay của ngân hàng
Khoa: Ngân hàng – Tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
Giá trị tăng trưởng = Tổng dư nợ - Tổng dư nợ
dư nợ tuyệt đối cho vay HSX năm (t) cho vay HSX năm (t-1)
Khi chỉ tiêu này tăng lên tức là số tiền mà khách hàng đang nợ ngân hàng năm sau

cao hơn năm trước, điều này chứng tỏ hoạt động cho vay hộ sản xuất đã được mở
rộng.
-Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ tương đối:
Giá trị tăng trưởng =

dư nợ cho vay HSX tương đối
Chỉ tiêu này cho biết trong năm (t) dư nợ cho vay hộ sản xuất tăng bao nhiêu % so
với năm (t-1). Chỉ tiêu này càng cao thể hiện tốc độ tăng dư nợ cho vay hộ sản xuất
càng nhanh.
- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về tỷ trọng:
Tỷ trọng = 
Chỉ tiêu này cho biết dư nợ của hoạt động cho vay HSX chiếm tỷ lệ bao nhiêu trong
tổng dư nợ của hoạt động cho vay của ngân hàng. Tỷ trọng này càng cao chứng tỏ
hoạt động cho vay HSX của ngân hàng càng phát triển. Đây là một trong những chỉ
tiêu cơ bản quan trọng trong việc đánh giá mức độ phát triển hoạt động cho vay HSX của
các ngân hàng. Tuy nhiên tổng dư nợ cao chưa hẳn đã phản ánh hiệu quả tín dụng
của ngân hàng cao vì đôi khi nó là biểu hiện cho sự tăng trưởng nóng của hoạt động
tín dụng, vượt quá khả năng về vốn cũng như khả năng kiểm soát rủi ro của ngân
hàng, hoặc mức dư nợ cao, hoặc tốc độ tăng trưởng nhanh do mức lãi suất cho vay
của ngân hàng thấp hơn so với thị trường dẫn đến tỷ suất lợi nhuận giảm. Vì vậy, khi
tìm hiểu về cho vay HSX, nếu ta chỉ chú ý đến dư nợ cho vay HSX riêng mà không đặt
trong mối tương quan với tổng dư nợ thì sự đánh giá đó sẽ không được chính xác. Ví dụ
như sẽ có trường hợp mặc dù dư nợ cho vay HSX tăng nhưng tổng dư nợ cho vay lại tăng
với tốc độ lớn hơn nhiều, nên ta có thể nhận xét là hoạt động cho vay HSX đang giảm sút.
Nguyễn Thị Liên Lớp: TC K10
14
Tổng doanh số cho vay HSX
Tổng doanh số hoạt động cho vay
Giá trị tăng trưởng doanh số tuyệt đối
×

100%
Tổng doanh số c năm (t-1)
Khoa: Ngân hàng – Tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.2.2. Số hộ cho vay trên địa bàn
Là tổng số khách hàng thực hiện giao dịch với ngân hàng.
Mức tăng, giảmsố = Số lượng khách hàng - Số lượng khách số
lượng khách hàng năm (t) năm (t-1)
Chỉ tiêu này cho biết số lượng khách hàng tăng hay giảm qua các năm.
Thông qua đó ngân hàng đánh giá được việc mở rộng quy mô và đối tượng
khách hàng. Số lượng hộ vay vốn ngày càng tăng thể hiện nhu cầu vay vốn của các
hộ sản xuất trên địa bàn càng lớn, từ đó thể hiện hoạt động cho vay hộ sản xuất của
ngân hàng ngày càng được mở rộng.
1.3.2.3. Sự gia tăng Doanh số cho vay hộ sản xuất
Doanh số cho vay HSX: Là tổng số tiền ngân hàng thực hiện cho vay HSX trong kỳ,
phản ánh một cách khái quát tình hình hoạt động cho vay HSX của ngân hàng trong
một thời kỳ nhất định.
- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số cho vay HSX tuyệt đối:
Giá trị tăng trưởng = Tổng doanh số - Tổng doanh số
doanh số tuyệt đối cho vay HSX năm (t) cho vay HSX năm (t-1)
Khi chỉ tiêu này tăng lên tức là số tiền mà ngân hàng cấp cho khách hàng vay để sản
xuất kinh doanh của năm t tăng lên so với năm (t-1) trước đó, hoạt động cho vay
HSX của ngân hàng đã được mở rộng.
- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số cho vay HSX tương đối:
Giá trị tăng trưởng =



doanh số
Chỉ tiêu này cho biết trong năm (t) doanh số cho vay HSX tăng bao nhiêu % so với
năm (t-1). Khi chỉ tiêu này càng cao thì nó thể hiện tốc độ tăng doanh số cho vay

HSX càng nhanh.
- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về tỷ trọng:
Tỷ trọng =  x 100%
Chỉ tiêu này cho biết doanh số của hoạt động cho vay HSX chiếm tỷ lệ bao nhiêu
trong tổng doanh số của hoạt động cho vay của ngân hàng. Khi tỷ trọng này tăng
Nguyễn Thị Liên Lớp: TC K10
15
Khoa: Ngân hàng – Tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
chứng tỏ hoạt động cho vay HSX đã được mở rộng.
Doanh số cho vay hộ sản xuất phản ánh kết quả về việc phát triển, mở rộng
hoạt động cho vay và tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng. Nếu như các nhân
tố khác cố định thì doanh số cho vay càng cao phản ánh việc mở rộng hoạt động cho
vay của ngân hàng càng tốt, ngược lại doanh số cho vay của ngân hàng mà giảm
trong khi cố định các yếu tố khác thì chứng tỏ hoạt động của ngân hàng là không
tốt. Như vậy, doanh số cho vay hộ sản xuất là một trong những chỉ tiêu đánh giá
việc mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng qua các thời kỳ.
1.3.2.4. Lợi nhuận cho vay hộ sản xuất
Khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh bao giờ người ta cũng quan
tâm đến hiệu quả của hoạt động đó, hiệu quả chính là mục tiêu cũng là động lực
phát triển của bất cứ một nền kinh tế xã hội nào, đặc biệt là trong điều kiện hạch
toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, khi mà các doanh nghiệp phải tự hạch toán,
lấy thu bù chi đảm bảo có lãi thì vấn đề hiệu quả luôn được các doanh nghiệp đặt
lên hàng đầu.
Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng. Nhiệm vụ cơ bản nhất của ngân
hàng đó là huy động vốn và cho vay vốn, là cầu nối giữa các cá nhân và tổ chức, hút
vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm vào nơi khan thiếu. Hoạt động của ngân hàng thương
mại nhằm mục đích kinh doanh một hàng hóa đặc biệt đó là "vốn- tiền", trả lãi suất
huy động vốn thấp hơn lãi suất cho vay vốn, và phần chênh lệch lãi suất đó chính là
lợi nhuận của ngân hàng thương mại. Hoạt động của ngân hàng thương mại phục vụ
cho mọi nhu cầu về vốn của mọi tầng lớp dân chúng, loại hình doanh nghiệp và các

tổ chức khác trong xã hội. Hiệu quả hoạt động của ngân hàng thể hiện thông qua chỉ
tiêu kinh tế cụ thể là lợi nhuận. Và trong hoạt động cho vay hộ sản xuất, lợi nhuận
cho vay hộ sản xuất là một trong những chỉ tiêu đánh giá khả năng mở rộng hoạt
động cho vay hộ sản xuất của ngân hàng. Nếu hoạt động cho vay của ngân hàng có
hiệu quả thì mức lợi nhuận đạt được là rất lớn, từ đó ngân hàng có điều kiện mở
rộng hoạt động cho vay và ngược lại khi hoạt động không có hiệu quả thì ngân hàng
không có lợi nhuận thậm chí còn bị thua lỗ có thể dẫn tới phá sản. Điều này không
chỉ gây hậu quả xấu đối với ngân hàng mà đối với cả nền kinh tế. Chính vì vậy, vấn
Nguyễn Thị Liên Lớp: TC K10
16
Khoa: Ngân hàng – Tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
đề lợi nhuận và phấn đấu tăng lợi nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu của các ngân
hàng.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng cho vay hộ sản xuất
1.3.3.1. Các nhân tố chủ quan
*Nguồn lực tài chính cuả ngân hàng
+ Vốn tự có: Là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập được và thuộc sở hữu
của ngân hàng. Vốn tự có chiếm một tỷ lệ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân
hàng nhưng nó có vai trò hết sức quan trọng, nó quyết định quy mô hoạt động của
ngân hàng cũng như góp phần làm tăng thêm lòng tin, hình ảnh, uy tín của người
gửi tiền đối với ngân hàng. Vì vậy việc huy động vốn của ngân hàng sẽ tốt hơn tạo
nguồn vốn cho vay hộ sản xuất dồi dào hơn.
+ Khả năng huy động vốn: Khâu này cũng không kém phần quan trọng vì vốn
cấp cho khách hàng chủ yếu lấy từ nguồn vốn huy động. Nguồn huy động càng lớn
và đa dạng sẽ tạo điều kiện cho vệc mở rộng cho vay phát triển. Mặt khác, chi phí
của nguồn huy động cũng ảnh hưởng tới lãi suất cho vay. Vì vậy hiệu quả của hoạt
động cho vay luôn gắn liền với hiệu quả của hoạt động huy động vốn. Nếu chi phí
huy động thấp thì ngân hàng càng có điều kiện để cho vay với lãi suất cạnh tranh.
Điều này tạo thuận lợi cho việc mở rộng và phát triển cho vay hộ sản xuất về cả
lượng lẫn chất.

Vốn vay ngân hàng luôn là nguồn tài trợ quan trọng cho các thành phần kinh
tế trong xã hội nói chung và các hộ sản xuất nói riêng. Một ngân hàng muốn mở
rộng cho vay thì trước hết phải có nguồn vốn lớn để đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu
cầu vay vốn của khách hàng. Nếu nguồn vốn của ngân hàng hạn hẹp thì quy mô, số
lượng cho vay của ngân hàng đối với các hộ sẽ bị hạn chế, không đáp ứng được đầy
đủ nhu cầu vay vốn của khách hàng, từ đó ảnh hưởng tới khả năng mở rộng cho vay
của ngân hàng thương mại. Ngược lại, nếu nguồn vốn của ngân hàng lớn, ngân hàng
có thể chủ động trong việc cho vay, đáp ứng được đầy đủ và kịp thời nhu cầu vay
vốn của các hộ sản xuất kinh doanh cả về số lượng cũng như quy mô cho vay, từ đó
việc cho vay hộ sản xuất của ngân hàng ngày càng được mở rộng. Như vậy, nguồn
Nguyễn Thị Liên Lớp: TC K10
17
Khoa: Ngân hàng – Tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
vốn ngân hàng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới việc
mở rộng cho vay hộ sản xuất của ngân hàng thương mại.
* Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là công cụ dẫn đường cho các cán bộ tín dụng thực hiện
việc cho vay đúng với yêu cầu của ngân hàng.
Chính sách tín dụng của ngân hàng thương mại ảnh hưởng rất lớn tới việc mở
rộng cho vay, quyết định sự thành công hay thất bại của một NHTM. Một chính
sách tín dụng hợp lý là biết kết hợp hài hòa giữa lợi ích của khách hàng và lợi ích
của ngân hàng, sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt
động tín dụng trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật, đường lối, chính sách
của Nhà nước.
* Thủ tục cho vay
Thủ tục cho vay là một trong các nhân tố ảnh hưởng tới việc mở rộng cho vay hộ
sản xuất của ngân hàng. Khi ngân hàng áp dụng quy trình, thủ tục cấp tín dụng
nhanh, gọn, hợp lý thì hoạt động cho vay của ngân hàng có điều kiện mở rộng. Bên
cạnh đó thì ngân hàng cũng cần phải quan tâm đến việc bảo đảm an toàn cho các
khoản cho vay nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả tín dụng. Ngược lại, nếu thủ

tục cho vay còn rườm rà, phức tạp, sẽ tạo tâm lý ngại khi xin vay ngân hàng của
HSX. Do vậy, để có thể mở rộng cho vay các HSX thì Ngân hàng cần phải đơn giản
hóa các thủ tục cho vay, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận ngân hàng
để vay vốn mở rộng sản xuất.
* Năng lực cán bộ tín dụng
Đây là yếu tố mang tính chất quyết định đối với hoạt động ngân hàng nói
chung và hoạt động cho vay hộ sản xuất nói riêng, bởi vì một khách hàng có được
xem xét cho vay hay không đều là do cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng đó
quyết định là chủ yếu. Nếu cán bộ tín dụng năng lực thấp, bị động trong quá trình
tìm nhu cầu của HSX, sẽ ảnh hưởng xấu đến việc mở rộng cho vay. Ngược lại, nếu
ngân hàng có đội ngũ cán bộ tín dụng có năng lực, chuyên môn tốt thì sẽ tìm kiếm
được nhiều khách hàng, đánh giá và phân loại được khách hàng, từ đó làm giảm rủi
ro tín dụng, làm tăng lợi nhuận cho ngân hàng, và kéo theo việc mở rộng cho vay
Nguyễn Thị Liên Lớp: TC K10
18
Khoa: Ngân hàng – Tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
của ngân hàng cũng được tăng lên cả về lượng lẫn chất. Vì vậy, ngân hàng cần phải
đào tạo, nâng cao năng lực của cán bộ tín dụng để có thể làm tốt hơn nhiệm vụ mở
rộng cho vay hộ sản xuất trên địa bàn huyện.
* Hoạt động Marketing của Ngân hàng
Lịch sử hình thành Marketing đã khẳng định: Marketing là sản phẩm của nền
kinh tế thị trường. Marketing đã trở thành hoạt động không thể thiếu trong các
doanh nghiệp nói chung và trong các NHTM nói riêng. Marketing ngân hàng thuộc
nhóm Marketing kinh doanh, là lĩnh vực đặc biệt của ngành dịch vụ. Có thể hiểu:
Marketing ngân hàng là một hệ thống tổ chức quản lý của một ngân hàng để đạt
được mục tiêu đặt ra là thỏa mãn tốt nhất nhu cầu về vốn, về các dịch vụ khác của
ngân hàng đối với nhóm khách hàng lựa chọn bằng các chính sách, các biện pháp
hướng tới mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận. Việc tuyên truyền, quảng bá
rất quan trọng trong việc làm tăng sự hiểu biết của người dân đối với ngân hàng từ
đó khách hàng sẽ tin tưởng và tìm đến ngân hàng nhiều hơn, tạo điều kiện thuận lợi

cho việc mở rộng hoạt động cho vay hộ sản xuất của ngân hàng.
* Cơ sở vật chất, công nghệ
Đây là yếu tố ảnh hưởng lớn tới việc thu hút khách hàng trong xu thế hiện nay.
Một cơ sở vật chất tốt, công nghệ hiện đại, phù hợp sẽ tạo được sự thuận tiện thoải
mái cho quá trình giao dịch giữa ngân hàng với khách hàng và là cơ sở quan trọng
để ngân hàng mở rộng cho vay hộ sản xuất.
* Mạng lưới chi nhánh
Phạm vi hoạt động, số lượng chi nhánh: Ngân hàng hoạt động trong phạm vi
hẹp hay số lượng chi nhánh ít thì sẽ bỏ qua các thị trường tiềm năng, do đó việc mở
rộng hoạt động cho vay hộ sản xuất sẽ không thể đạt được mức cao nhất có thể. Do
vậy, để không bỏ phí thị trường, ngân hàng phải mở rộng thêm nhiều chi nhánh trên
các địa bàn để từ đó mở rộng phạm vi hoạt động của mình.
1.3.3.2 Các nhân tố khách quan
* Các yếu tố từ khách hàng vay
+ Đạo đức của khách hàng: Đây là một nhân tố rất quan trọng, nó được đánh giá
dựa vào thông tin khách hàng cung cấp cho ngân hàng có chính xác không, mục
Nguyễn Thị Liên Lớp: TC K10
19
Khoa: Ngân hàng – Tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
đích sử dụng của món vay có hợp lí hay không và ý thức trả nợ của khách hàng, nó
ảnh hưởng rất lớn đến khả năng trả nợ của khách hàng.
+ Khả năng tài chính của khách hàng: đây là yếu tố quyết định đến khả năng trả
nợ tiền vay cho ngân hàng. Một khách hàng có khả năng tài chính cao, lành mạnh sẽ
đảm bảo an toàn cho ngân hàng bởi đó là một khoản vay có hiệu quả, có khả năng
thu hồi nợ cao.
+ Tài sản đảm bảo: Được ngân hàng xem như nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn
thu nợ thứ nhất không được đảm bảo. Nó mang tính chất dự phòng, ngăn ngừa rủi ro
và làm tăng tính an toàn của khoản vay đó.
* Môi trường chính trị - pháp luật
Môi trường chính trị - pháp luật là nhân tố có tác động sâu rộng đến hoạt động

cho vay hộ sản xuất của ngân hàng. Một đất nước có điều kiện kinh tế chính trị ổn
định thì nền sản xuất sẽ phát triển, thu nhập của người dân tăng lên từ đó nảy sinh ra
nhu cầu vay vốn để phát triển kinh doanh và ngược lại.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng chịu tác động của rất nhiều các văn bản,
quy định như: Luật các tổ chức tín dụng, luật Ngân hàng Nhà nước, luật dân sự….
Một môi trường pháp luật đồng bộ, chặt chẽ, rõ ràng sẽ khuyến khích các hộ sản
xuất đẩy mạnh sản xuất, thúc đẩy phát triển kinh tế, qua đó tạo điều kiện thuận lợi
cho việc mở rộng cho vay hộ sản xuất của NHTM.
* Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là nhân tố có ảnh hưởng gián tiếp đến khả năng mở rộng
cho vay HSX của NHTM. Khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định thì tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ sản xuất, việc lưu thông
hàng hóa được dễ dàng, giá cả hàng hóa ít biến động, dự đoán của HSX chính xác,
khả năng trả nợ ngân hàng cao, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng cho
vay hộ sản xuất của ngân hàng.
* Sự cạnh tranh của các ngân hàng khác trên địa bàn huyện
Đây là nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại của bất kỳ doanh nghiệp
nào trong nền kinh tế thị trường và các NHTM cũng không nằm ngoài quy luật đó.
Nguyễn Thị Liên Lớp: TC K10
20
Khoa: Ngân hàng – Tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
Những ngân hàng có nhiều lợi thế trong cạnh tranh thì sẽ có điều kiện để phát triển
hoạt động kinh doanh cũng như mở rộng hoạt động cho vay của mình.
Giống như các ngân hàng thương mại khác, Chi nhánh Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Tĩnh Gia –Thanh Hoá trong kinh doanh luôn phải
đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ tất cả các tổ chức tín dụng đang cùng hoạt động
kinh doanh trên điạ bàn với mục tiêu là để giành khách hàng, tăng thị phần tín dụng
cũng như mở rộng cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế. Vì
vậy, việc cạnh tranh của các ngân hàng trên địa bàn là một trong những nhân tố ảnh
hưởng tới việc mở rộng cho vay hộ sản xuất của ngân hàng. Ngân hàng cần phải có

các chính sách, sách lược kinh doanh phù hợp nhằm thu hút khách hàng đến với
ngân hàng, từ đó nhằm mở rộng hoạt động cho vay đối với các hộ sản xuất trên địa
bàn huyện.
Nguyễn Thị Liên Lớp: TC K10
21
Khoa: Ngân hàng – Tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 2
THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TĨNH GIA-
THANH HOÁ
2.1. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Tĩnh Gia – Thanh Hoá
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tĩnh Gia
được thành lập theo quyết định của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam, là đại diện uỷ quyền của NHNN&PTNN Việt Nam, có
quyền tự chủ kinh doanh theo quy định của pháp luật, chịu sự quản lý về Nhà nước
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Ngay sau khi thành lập, trước yêu cầu của giai đoạn phát triển mới, Ngân
hàng đã nhanh chóng tập trung vào công việc củng cố bộ máy tổ chức, bố trí bộ máy
lãnh đạo, từng bước ổn định trong Ngân hàng, xác lập mô hình và phương hướng
hoạt động phù hợp trên cơ sở bám sát mục tiêu kinh doanh của ngân hàng, đồng thời
thúc đẩy phát triển nền kinh tế trên địa bàn huyện cũng như trong khu vực đó là tăng
trưởng và phát triển.
Nhìn lại chặng đường đã đi qua, NHNN&PTNT chi nhánh huyện Tĩnh Gia
cũng có nhiều đóng góp cho sự nghiệp phát triển chung của NHNN&PTNT Tỉnh
Thanh Hoá trong nền kinh tế hội nhập thị trường. Do nắm bắt được xu thế phát
triển của Đất nước và hoạt động với phương châm “tất cả vì sự thành đạt của khách
hàng, luôn nâng cao chất lượng dịch vụ giành cho khách hàng thuận lợi nhất khi
giao dịch", Chi nhánh NHNN&PTNT huyện Tĩnh Gia trong nhiều năm qua đã có

những chuyển biến đáng kể, tăng trưởng nguồn vốn và dư nợ tín dụng liên tục, đáp
ứng nhu cầu về vốn phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Ngân hàng đã trang bị,
ứng dụng công nghệ tiên tiến nhằm xử lý thông tin nhanh chóng, chính xác, kịp
thời, phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn, thuận tiện hơn.
2.1.2. Mô hình tổ chức
Nguyễn Thị Liên Lớp: TC K10
22
Khoa: Ngân hàng – Tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
Cơ cấu tổ chức trong Chi nhánh NHNN&PTNT huyện Tĩnh Gia được thể hiện qua
sơ đồ sau:
Nhiệm vụ của các phòng ban
Giám đốc NHNN&PTNT huyện
Trực tiếp điều hành hoạt động của ngân hàng huyện, quy định, chỉ đạo, điều
hành theo phân cấp uỷ quyền của NHNN&PTNT Tỉnh Thanh Hoá với các Chi
nhánh NHNN&PTNT trên địa bàn.
Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo phân cấp uỷ quyền của tổng
giám đốc NHNN&PTNT về các mặt nghiệp vụ liên quan đến kinh doanh, chịu trách
nhiệm trước pháp luật và tổng giám đốc NHNN&PTNT Tỉnh về những quyết định
của mình.
Phó giám đốc NHNN&PTNT huyện
Thay mặt ban giám đốc điều hành một số công việc khi giám đốc vắng mặt ,
đồng thời có trách nhiệm báo cáo lại kết quả giải quyết công việc khi giám đốc có
mặt tại đơn vị.
Bàn bạc và tham gia đóng góp ý kiến đối với giám đốc trong việc chỉ đạo thực hiện
các nghiệp vụ ngân hàng theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Phòng hành chính
Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của Ngân hàng và có trách
nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện các chương trình đã được giám đốc
ngân hàng phê duyệt
Xây dựng và triển khai các chương trình giao ban nội bộ, tư vấn pháp chế

trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng, hoạt động tố tụng,
Nguyễn Thị Liên Lớp: TC K10
23
Ban giám đốc
Phòng kế
hoạch
Phòng kế toán-
ngân quỹ
Phòng hành
chính
Phòng tín
dụng
Khoa: Ngân hàng – Tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
tranh chấp hình sự, dân sự, kinh tế, lao động, hành chính liên quan đến cán bộ, nhân
viên và các tài sản của Ngân hàng.
Trực tiếp quản lý các con dấu của Ngân hàng, thực hiện công tác hành chính,
văn thư , lễ tân,…
Phòng kế toán – ngân quỹ
Trực tiếp hạch toán kế toán, thống kê và thanh toán theo quy định của Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính,
quỹ tiền lương đối với chi nhánh Ngân hàng và trình NHNN&PTNT Tỉnh Thanh
Hoá phê duyệt.
Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHNN&PTNT
trên địa bàn.
Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo
cáo theo quy định, thực hiện các khoản nộp Ngân sách Nhà nước theo quy định,…
Phòng kế hoạch
Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung hạn và dài hạn theo định
hướng kinh doanh của NHNN&PTNT Tỉnh Thanh Hoá.

Nghiên cứu, đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn tại địa
phương.
Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán các kế
hoạch đến các Chi nhánh NHNN&PTNT trên địa bàn.
Phòng tín dụng
Nghiên cứu, xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng.
Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình NHNN&PTNT cấp trên theo
phân cấp uỷ quyền.
Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền
Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm trong địa
bàn đồng thời theo dõi, đánh giá, tổng kết, đề xuất giám đốc Ngân hàng huyện Tĩnh
Gia trình giám đốc NHNN&PTNT Thành phố Thanh Hoá.
Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề
xuất của các chi nhánh NHNN&PTNT thuộc địa bàn.
Nguyễn Thị Liên Lớp: TC K10
24
Khoa: Ngân hàng – Tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.3 Các hoạt động cơ bản của Chi nhánh NHNN&PTNT Tĩnh Gia- Thanh Hoá
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là nghiệp vụ không thể thiếu của các NHTM. Vì đó là nguồn vốn
chính để ngân hàng có thể duy trì và phát triển kinh doanh, quyết định quy mô, chất
lượng hoạt động tín dụng cũng như các hoạt động kinh doanh khác, quyết định tới
khả năng chi trả và năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Công tác huy động vốn của
một ngân hàng được đánh giá có hiệu quả khi ngân hàng đó luôn đảm bảo cho mình
một nguồn vốn dồi dào, đáp ứng nhu cầu của khách hàng đến vay vốn và đáp ứng
được nhu cầu cho quá trình phát triển của đất nước. Bên cạnh đó huy động vốn phải
dựa trên cơ sở xác định thị trường đầu ra, định hướng được hiệu quả của các dự án
đầu tư cũng như nắm được mức độ ảnh hưởng của lãi suất.
Thông qua đa dạng hoá các hình thức huy động vốn khác nhau, không ngừng mở
rộng mạng lưới dịch vụ cũng như nâng cao và hoàn thiện chất lượng dịch vụ ngân

hàng với chỉ tiêu nhanh chóng, chính xác, thuận tiện cho khách hàng, công tác huy
động vốn của ngân hàng đã bước đầu đạt được kết quả khích lệ, đã thu hút được
nhiều khách hàng đến gửi tiền.
NHNN&PTNT huyện Tĩnh Gia nhận thức được vai trò của nguồn vốn kinh
doanh, vì thế mà Ngân hàng đã tập trung khai thác mọi nguồn, coi công tác huy
động vốn là của mọi người, mọi thành viên, nhằm đáp ứng kịp thời các nhu cầu vay
vốn của các HSX, hộ nghèo, hộ kinh doanh, các công ty thuộc các doanh nghiệp nhà
nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Cụ thể, quy mô của lượng vốn huy động được thể hiện qua bảng sau:
Nguyễn Thị Liên Lớp: TC K10
25

×