Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

một số vấn đề cho vay hộ sản xuất ở hội sở ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn hà giang-thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.28 KB, 44 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

môc lôc

lêi nãi đầu
Chơng I:
Hộ sản xuất trong nền kinh tế nớc ta và vai trò của tín

I.
1.
2.
2.1.
2.2.

dụng Ngân hàng đối với sự phát triển của hộ sản xuất

Vị trí, vai trò của kinh tÕ hé trong nỊn kinh tÕ níc ta
Hé s¶n xuất
Sự phát triển của kinh tế hộ và vai trò của hộ sản xuất
Sự phát triển của kinh tế hộ sản xuất
Vai trò của hộ sản xuất đối với các ngành kinh tế nói chung và

3.
II.

ngành Ngân hàng nói riêng.
Đặc điểm của kinh tế hộ
Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển của kinh tế

1.
2.


3.

hộ
Tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển của kinh tế nông thôn
Tín dụng Ngân hàng đối với kinh tế hộ sản xuất
Cơ chế tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp đối với hộ sản xuất
chơng ii:
tình hình và thực tiễn tại Hội sở Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Giang

I.

Tình hình kinh tế - xà hội trên địa bàn có ảnh hởng đến hoạt động

1.

kinh doanh của Ngân hàng.
Hoàn cảnh kinh tế - xà hội và môi trờng kinh doanh của Ngân

2.

hàng
Đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ sản

II.

xuất trên địa bàn thị xà Hà Giang
Khái quát hoạt động của Hội sở Ngân hàng Nông nghiệp và phát

1.

2.
3.
4.
III.

triển nông thôn Hà Giang
Sơ lợc quá trình hình thành và phát triển của Hội sở
Công tác huy động vốn
Công tác sử dụng vốn
Công tác khác
Thực trạng cho vay hộ sản xuất ở Hội sở Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn Hà Giang


1.

Tình hình cho vay kinh tế hộ nông dân ở Hội sở Ngân hàng Nông

2.

nghiệp và phát triển nông thôn Hà Giang
Một số tồn tại và nguyên nhân
chơng iii:

giải pháp nhằm mở rộng cho vay gắn liền với nâng cao chất
lợng tín dụng hộ sản xuất ở Hội sở Ngân hàng Nông nghiệp

I.
II.
1.

2.
3.

và phát triển nông thôn Hà Giang

Những giải pháp
Một số kiến nghị cụ thể
Đối với Nhà nớc
Đối với Ngân hàng cấp trên
Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hà
Giang
Kết luận


Lời nói đầu

Thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII về việc tiếp
tục sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá, vì mục tiêu
dân giàu, nớc mạnh, xà hội công bằng, văn minh, vững bớc đi lên chủ nghĩa xÃ
hội.
Phơng hớng, nhiệm vụ, mục tiêu chủ yếu của Đại hội Đảng ®· ®Ị ra lµ:
TËp trung mäi ngn lùc, tranh thđ thời cơ vợt qua thử thách thách, đẩy mạnh
công cuộc đổi mới một cách toàn diện và đồng bộ, tiếp tục phát triển nền kinh
tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng, có sự quản lý của Nhà nớc
theo định hớng xà hội chủ nghĩa.
Yêu cầu khách quan và có tính quyết định đến đờng lối, chính sách của
Đảng trong quá trình phát triển kinh tế, xà hội phải nói đến vấn đề vốn, chỉ có
con đờng đầu t tín dụng, đồng với mới phát huy đợc hiệu quả.
Các Ngân hàng thơng mại nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn nói riêng là một trong những ngành có vốn lớn nhất để giúp cho

nền kinh tế nói chung và cho nông nghiệp - nông thôn nói riêng phát triển, góp
phần quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi khu
vực nông thôn.
Hộ nông dân đợc coi là đơn vị kinh tế tự chủ, đời sống của nông dân
ngày càng đợc nâng lên, bộ mặt nông thôn ngày càng đổi mới. Những kết quả
đó có sự đóng góp to lớn của Ngân hàng Nông nghiệp, với phơng châm đi vay
để cho vay, Ngân hàng Nông nghiệp đà huy động đợc một khối lợng vốn lớn
để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế nhiều thành phần khu vực nông nghiệp
nông thôn.
Định hớng đầu t vốn của Ngân hàng Nông nghiệp là tiếp cận khách hàng,
đa vốn đến ngời sản xuất. Vị trí của bộ sản xuất trong việc phát triển kinh tế
hàng hoá trong nông nghiệp là vô cùng quan trọng, nó là nguồn lực dồi dào
cung cấp lơng thực, thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. §ång
1


thời nó cũng là thị trờng tiêu thụ sản phẩm của ngành công nghiệp, tạo công văn
việc làm, tận dụng mọi nguồn lực lao động trong nông thôn, góp phần hạn chế
các tệ nạn xà hội nhất là trong khu vực nông thôn hiện nay.
Để mọi tầng lớp nhân dân đều có thể đợc vay vốn phát triển sản xuất kinh
doanh, ngày 30 tháng 3 năm 1999 Chính phủ đà ban hành Quyết định số
67/1999/QĐ-TTg về Một số chính sách tín dụng Ngân hàng phục vụ cho việc
phát triển nông nghiệp và nông thôn với quy định hộ gia đình vay đến 10 triệu
đồng không phải thế chấp tài sản. Và mới đây là Nghị quyết số 11/2000/NQ-CP
ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ về Một số giải pháp điều hành kế
hoạch phát triển kinh tế xà hội 6 tháng cuối năm 2000, nâng mức vay vốn
không phải thế chấp lên 20 triệu đồng. Văn bản này đà đợc triển khai sâu rộng
tới tận thôn bản làm nức lòng nông dân, tạo động lực mới, thúc đẩy sản xuất
phát triển mạnh mẽ, củng cố thêm lòng tin yêu của dân với Đảng, với Chính
phủ, với ngành Ngân hàng.

Hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nhận thấy rõ
sự cần thiết phải chuyển hớng nhanh đối tợng tín dụng từ khu vực kinh tế quốc
doanh và tËp thĨ sang khu vùc kinh tÕ ngoµi qc doanh và hộ sản xuất. Đây là
sự chuyển hớng phù hợp với nguyện vọng của nhân dân. Mặt khác đi vào thị trờng tín dụng nông thôn và phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Thị trờng tín dụng nông thôn là mảnh đất
còn chứa ẩn nhiều tiềm năng mà Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn cần phải vơn tới để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh và thực hiện chủ trơng
lớn của Đảng và Nhà nớc là xoá ®ãi - gi¶m nghÌo. Song hiƯn nay quan hƯ tÝn
dơng giữa Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn đối với kinh tế hộ
sản xuất còn hạn hẹp do nhiều vớng mắc và trở ngại. Vì vậy, việc nghiên cứu
thực trạng nhằm tìm ra nguyên nhân và cách tháo gỡ là rất cần thiết.
Qua thời gian học tập tại Học viện Ngân hàng và quá trình công tác thực
tế nghiên cứu, khảo sát thực tế tại hội sở Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Hà Giang, tôi chọn đề tài nghiên cứu: Một số vấn đề cho vay hộ
sản xuất ở Hội sở Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Hà Giang - thực trạng và giải pháp

làm đề tài viết khoá luận tốt nghiệp.

2


Tuy nhiên, đây là đề tài phong phú, nhng rất phức tạp, trong nghiên cứu
và tìm hiểu thực tiễn, bản thân tôi còn nhiều hạn chế, nên bài viết không tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi mong muốn nhận đợc ý kiến đóng góp của
thầy cô giáo và của cơ quan đang công tác cùng các bạn đồng nghiệp.
Luận văn này chỉ nghiên cứu giới hạn trong phạm vi ba chơng.
Chơng I:

Hộ sản xuất trong nền kinh tế nớc ta và vai trò tín dụng Ngân

hàng đối với sự phát triển của hộ sản xuất.

Chơng II:

Thực trạng và cho vay hộ sản xuất tại Hội sở Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Hà Giang.

Chơng III:

Giải pháp nhằm mở rộng cho vay gắn liền với nâng cao chất lợng tín dụng hộ sản xuất ở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.

3


Chơng I
hộ sản xuất trong nền kinh tế nớc ta
và vai trò của tín dụng Ngân hàng nông nghiệp
đối với sự phát triển của hộ sản xuất

I. Vị trí, vai trß cđa kinh tÕ hé trong nỊn kinh tÕ níc ta.
1. Hộ sản xuất
Nớc ta là một nớc nông nghiệp thuần tuý với trên 80% dân số sống ở khu
vực nông thôn, sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn chiếm giữ vai trò hết
sức quan trọng trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng và phát
triển kinh tế của đất nớc. Chỉ khi nào nông thôn đợc công nghiệp hoá - hiện
đại hoá, khi học vấn, kiến thức và công nghệ tiên tiến nằm trong tay nông dân,
đợc bà con sử dụng thành thạo và vững chắc thay cho con trâu đi trớc, cái cày
theo sau, khi xởng máy mọc lên ở các làng mạc, thị trấn, ngành nghề phát triển
rộng khắp, một bộ phận đáng kể nông dân trở thành công nhân công nghiệp,

hình thành cục diện mới ở các vùng nông thôn thì lúc đó mới có thể nói công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đợc hoàn thành cơ bản trên phạm vi cả nuớc(1). Chính
vì lẽ đó kinh tế nông nghiệp nông thôn mà chủ nhân là hộ sản xuất có vị trí vô
cùng quan trọng trong công cuộc đổi mới đất nớc.
Hộ sản xuất ra đời là một yêu cầu bức xúc của ngành kinh tế, thể hiện
chủ trơng, chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nớc ta. Từ khi Chỉ thị 100
khoán 10 ra đời, kinh tế hộ sản xuất đà hình thành và phát triển đa dạng. Thực
chất hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản
xuất cũng nh tiêu thụ sản phẩm mà mình làm ra. Nói cách khác hộ sản xuất là
chủ thể trong mọi mối quan hệ sản xuất kinh doanh.
2. Sự phát triển của kinh tế hộ sản xuất và vai trò của hộ sản xuất.
2.1. Sự phát triển của kinh tế hộ sản xuất.
1

Trích bài phát biểu của đồng chí Tổng Bí th Đỗ Mời tại Hội nghị Khoa giáo toàn quốc

4


a. Trớc Chỉ thị 100.
Sản xuất nông nghiệp nông thôn tồn tại dới hình thức tập trung nh hợp
tác xÃ, nông trờng quốc doanh... ngời lao động làm việc theo kiểu ghi công tính
điểm, họ không có quyền gì trong vấn đề lựa chọn kế hoạch sản xuất, ăn chia,
phân phối hay sở hữu t liệu sản xuất. Lúc này khái niệm hộ sản xuất cha có,
hiệu quả sản xuất kém.
b. Sau Chỉ thị 100 và khoán 10.
Khi chủ trơng của Nhà nớc đợc đa ra thực hiện việc giao khoán sản phẩm
cuối cùng đến nhóm ngời lao động thì hình thức hộ sản xuất nhận khoán ra đời.
Họ là ngời nhận ruộng khoán và tự mình mua sắm vật t sản xuất, tiến hành đầu
t thâm canh trên ruộng của mình và chỉ phải nộp sản phẩm theo quy định cho

tập thể. Nhất là khi có quyết 652 của Nhà nớc thực hiện giao ruộng đất lâu dài
cho hộ gia đình thì kinh tế sản xuất đà đợc thực sự phát triển theo hớng đa năng
trong tất cả các ngành nông - lâm - ng - diêm nghiệp... Cùng trong bối cảnh đó,
do biết sắp xếp bố trí lao động phù hợp mà các hộ tiểu thủ công nghiệp, hộ thơng nghiệp dịch vụ đà hình thành, củng cố ngày càng phát triển.
2.2. Vai trò của hộ sản xuất ®èi víi sù ph¸t triĨn cđa nỊn kinh tÕ nãi
chung và ngành nông nghiệp nói riêng.
a. Vai trò của sản xuất đối với sự phát triển của nền kinh tế.
Nền kinh tÕ níc ta tõ chÕ ®é tËp trung quan liêu bao cấp chuyển sang chế
độ quản lý kinh doanh theo cơ chế thị trờng đà làm cho cơ cấu kinh tế thay đổi
rõ rệt. Hàng loạt các xí nghiệp, hợp tác xà bị giải thể, sáp nhập hoặc chia nhỏ
thành những bộ phận nhận khoán trực tiếp... đà làm cho một số lợng không nhỏ
ngời lao động chuyển sang làm kinh tế t nhân, các thể... tự mình buơn trải tìm
kiếm thị trờng, tự mình bố trí sắp xếp công việc, từ khâu dự trữ chuẩn bị sản
xuất đến kết thúc quá trình tiêu thụ sản phẩm mà mình làm ra.
Chính vì vậy, trên cục diện nền kinh tế đà hình thành đa dạng các ngành
nghề ở mọi nơi, mọi lúc, ngời lao động cũng tận tâm, tận lực mở rộng sản xuất
trên các lĩnh vực. Ngời lao động gần nh hầu hết đà có công ăn việc làm, thời
gian lao động đợc sử dụng tối đa, kinh nghiệm sản xuất cùng với áp dụng tiến

5


bộ khoa học kỹ thuật đà góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của toàn bộ nền
kinh tế. Tiềm năng đất nớc và năng lực sản xuất của toàn bộ xà hội đà đợc khai
thác triệt để, có hiệu quả.
Việc mở mang ngành nghề đặc biệt là ngành nghề truyền thống, đà tạo ra
cơ cấu sản phẩm đa dạng phong phú, thoả mÃn nhu cầu ngày càng cao của ngời
dân và góp phần xuất khẩu, tạo nên nền sản xuất hàng hoá khá phát triển.
Khi hộ sản xuất đà biết tự chủ về hoạt động của sản xuất kinh doanh và
đà thu đợc hiệu quả kinh tế thì đời sống của họ đợc nâng lên, tiện nghi sinh hoạt

và t liệu sản xuất cũng trở nên hiện đại hơn, góp phần làm thay đổi bộ mặt kinh
tế nông thôn với hệ thống cơ sở hạ tầng khang trang đẹp đẽ, an ninh trật tự xÃ
hội đợc giữ vững. Thật đúng là hộ sản xuất là những ngời dân giàu làm nên nớc mạnh, xà hội văn minh.
b. Vai trò của hộ sản xuất đối với nền kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
Trớc đây kinh tế nông nghiệp nông thôn phát triển một cách ỳ ạch, hiệu
quả thấp, vì vậy việc bố trí lao động cha hợp lý, cách tổ chức sản xuất và phân
phối sản phẩm cha khích lệ đợc ngời lao động. Nhng từ khi hộ sản xuất ra đời,
kinh tế hộ sản xuất phát triển rộng rÃi thì việc tận dụng lao động về mặt số lợng,
cờng độ đà đợc sử dụng hợp lý.
Chính vì vậy, hộ sản xuất đà tự chủ trong tất cả các khâu công việc: Từ
việc mua sắm vật t thiết bị sản xuất đến việc bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi
cho phù hợp với đặc điểm của từng vùng đất, từng địa phơng, từng thời kỳ nhằm
thu đợc hiệu quả cao và tăng cờng đợc khối lợng hàng hoá cho xt khÈu. Cã
thĨ nãi ViƯt Nam tõ mét níc nghÌo, đói ăn đà trở thành nớc thứ 2 trên thế giới
về xuất khẩu gạo. Đó là sự đóng góp to lớn của kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp
nông thôn.
Không nh÷ng thÕ, viƯc khai hoang më réng diƯn tÝch gieo trồng, khai
thác mặt nớc trồng thuỷ - hải sản... đà đợc thực hiện tốt, tạo ra sự phong phú về
sản phẩm, đa dạng về chủng loại. Những làng nghề mọc lên cùng với truyền
thống, kinh nghiệm lâu đời của cha ông đà góp phần làm cho bộ mặt kinh tế
nông nghiệp nông thôn đợc đổi mới toàn diện.

6


3. Đặc điểm của kinh tế hộ.
Đặc điểm của kinh tế hộ - nhất là kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp - có
vai trò quan trọng nh đà nêu ở phần trên, tuy nhiên kinh tế hộ còn gặp phải
nhiều khó khăn và còn bộc lộ một số hạn chế nhất định.
Sản xuất còn bị ảnh hởng nhiều của yếu tố tự nhiên nh: Thiên tai, hạn

hán, bÃo, lụt, dịch bệnh...
Hộ sản xuất tuy có kinh nghiệm lâu năm, có tinh thần cần cù chịu khó
nhng cha đợc đào tạo phổ biến nên việc áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất
còn hạn chế, chỉ dừng lại ở một số ít hộ hoặc một ít cây con chuyên canh, một
số vùng địa phơng...
Hộ sản xuất cha thùc sù tiÕp cËn vµ lµm quen víi kinh tế thị trờng, chỉ
sản xuất những cái gì mà mình có chứ cha sản xuất những cái mà thị trờng cần.
Nhìn chung vốn sử dụng vào sản xuất kinh doanh là quá ít ỏi vì phần
lớn dân ta còn nghèo, tích luỹ cha đợc là bao, về mặt tâm lý hộ sản xuất còn
ngại vay vốn Ngân hàng vì nhiều lý do. Chính vì những đặc điểm trên cho nên
việc phát triển ngày càng cao hơn, đòi hỏi rất cả các ngành, các cấp phải có sự
hỗ trợ về mọi mặt, trên mọi lĩnh vực để tạo ra một sự phát triển đồng bộ và cân
đối của nền kinh tế.
ii. vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với sự phát
triển của kinh tế hộ.
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ Ngân hàng vay mợn với các doanh
nghiệp, t nhân trên nguyên tắc hoàn trả đúng hạn cả gốc và lÃi.
Trong cơ chế thị trờng tín dụng Ngân hàng có vai trò rất quan trọng, nó là
trung gian tín dụng, vừa là ngời đi vay vừa là ngời cho vay.
Tín dụng Ngân hàng đáp ứng yêu cầu về vốn cho các doanh nghiệp, t
nhân, các thành phần kinh tế... nhằm duy trì quá trình tái sản xuất đợc liên tục.
Từ đó thúc đẩy quá trình tập trung, tái tạo vốn để tập trung phát triển sản xuất.
Ngoài ra tín dụng Ngân hàng còn là công cụ để tài trợ cho các ngành kinh tế
theo mục tiêu của Chính phủ.

7


1. Tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế nông thôn.
Cùng với sự phát triển của các ngành kinh tế khác, kinh tế nông nghiệp,

nông thôn đà đợc xác định đúng vị trí và vai trò của mình trong chiến lợc phát
triển kinh tế xà hội của Đảng và Nhà nớc.
Mục tiêu của sự phát triển đó là: Tạo ra một nền sản xuất hàng hoá đa
dạng ở nông thôn, cải thiện đời sống nhân dân, tăng trởng cho nền kinh tế và
tạo ra bộ mặt xà hội nông thôn Việt Nam hiện đại mà lành mạnh, phát triển và
trong sạch.
Vì thế tín dụng Ngân hàng trở lên vô cùng cần thiết đối với sự phát triển
kinh tế nông thôn, có tín dụng Ngân hàng thì việc tập trung các nguồn vốn ổn
định đầu t tái sản xuất cho sản xuất nông nghiệp. Bởi một lẽ dân ta còn rất thiếu
vốn để sản xuất, trong khi đó thế mạnh và khả năng tiềm tàng của đất nớc lại rất
dồi dào. Nếu có vốn, mọi ngành nghề sẽ đợc mở mang và phát triển, tạo ra một
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế quan trọng: Cơ cấu sản phẩm sẽ thay đổi phù hợp
với nhu cầu của thị trờng trong nớc, tiến tới đáp ứng nhu cầu của thị trờng thế
giới. Mặt khác nếu có vốn tín dụng thì ngời sản xuất có thêm vốn giúp họ mạnh
dạn đầu t, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm thu đợc hiệu quả kinh tế cao
hơn.
Nh vậy, rõ ràng tín dụng Ngân hàng có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát
triển kinh tế nông nghiệp và chỉ có vốn tín dụng là nguồn vốn gần nhất, tiện lợi
nhất giúp các nhà sản xuất có đủ vốn để sản xuất kinh doanh, có cơ sở để hạch
toán lÃi, lỗ và giúp ngăn chặn tệ nạn xà hội cho vay nặng lÃi ở nông thôn.

2. Tín dụng Ngân hàng đối với kinh tế hộ.
Trớc đây hộ sản xuất do tâm lý ngại vay vốn Ngân hàng và do nhiều lý
do khác nữa nên đồng vốn Ngân hàng cha đến đợc tận tay ngời nông dân, họ
phải đi vay nặng lÃi khi vụ mùa giáp hạt, cho nên kinh tế hộ sản xuất cha có dịp
để phát triển và bùng ra nh bây giờ.
Ngày nay với hình thức cho vay tới tận tay ngời sản xuất, đồng vốn Ngân
hàng đà len lỏi đến tận các ngõ xóm, vùng sâu, vùng xa, miỊn nói. Hé s¶n xt
8



đà quen dần và phấn khởi khi mình có vốn trong tay bất kể lúc nào, đà tự chủ
với đồng vốn, tự sản xuất kinh doanh, tính toán thu chi và sắp xếp tiêu dùng gia
đình. Họ không phải lo lắng quá nhiều mỗi khi thời vụ đến bởi vì bên cạnh họ
đà có ngời bạn thân thiết vừa cho vay lại vừa tham mu, giúp đỡ họ trong sản
xuất kinh doanh.
Với mô hình Ngân hàng mở rộng từ Ngân hàng loại IV, Ngân hàng lu
động và hình thức cho vay ngời nghèo thông qua tổ chức tơng trợ, Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đà trở thành ngời bạn đồng hành không
thể thiếu đợc của kinh tế hộ nông nghiệp nông thôn.
Tuy nhiên cho vay tới hộ sản xuất là hình thức phổ biến rộng rÃi, làm một
thị trờng rộng lớn mới mẻ đầy triển vọng nhng cũng không tránh khỏi những
hạn chế và những khó khăn thử thách kể cả những rủi ro tín dụng đối với ngành
Ngân hàng. Song phải khẳng định rằng sự phát triĨn cđa nỊn kinh tÕ nãi chung
vµ nỊn kinh tÕ nông nghiệp nông thôn nói riêng có một phần đóng góp rất lớn
của ngành Ngân hàng, hiệu quả kinh tế xà hội mang lại cho đất nớc thật lớn lao
so với chính những gì mà ngành mang lại cho bản thân mình.
3. Cơ chế tín dụng của ngành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam đối với hộ sản xuất.
Nhằm tạo điều kiện và khuyến khích giúp đỡ các hộ sản xuất nông - lâmng diêm nghiệp khai thác tiềm năng đất đai và lao động phát triển sản xuất hàng
hoá, cung cấp ngày càng nhiều sản phẩm về lơng thực, thực phẩm và nguyên
liệu cho công nghiệp, đáp ứng yêu cầu tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu, đẩy
mạnh thâm canh cây trồng, vật nuôi, mở rộng kinh doanh ngành nghề, tận dụng
diện tích mặt nớc, bÃi triều, đồi trọc để phát triển sản xuất, tăng thu nhập cải
thiện đời sống nhân dân. Ngày 28 tháng 6 năm 1991 Chủ tịch Hội đồng Bộ trởng (nay là Thủ tớng Chính phủ) ra Chỉ thị 202/CT về việc cho vay vốn sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, ng nghiệp đến hộ sản xuất. Để thực hiện chỉ thị trên,
ngày 21 tháng 7 năm 1991 Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam ký văn bản số 499 quy định về cho vay hộ sản xuất
kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, ng nghiệp, diêm nghiệp. Sau một năm
thực hiện chỉ thị trên đà tổng kết những kết quả đạt đợc cũng nh những tồn t¹i


9


trong cho vay hộ sản xuất. Chính phủ đà ra Nghị định số 14/CP ngày 2 tháng 3
năm 1993 ban hành chính sách cho hộ sản xuất vay vốn để phát triển nông lâm - ng - diêm nghiệp và kinh tế nông thôn.
Thông t số 01/TTNH ngày 26 tháng 3 năm 1993 hớng dẫn thực hiện
Nghị định của Chính phủ về chính sách sản xuất vay vốn để phát triển nông lâm - ng - diêm nghiệp về kinh tế nông thôn. Ngay sau đó quy định 499/TDNT
ban hành ngày 2 tháng 9 năm 1993 của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam Về
biện pháp nghiệp vụ cho hộ sản xuất vay vốn để phát triển nông - lâm - ng diêm nghiệp và kinh tế nông thôn đà thực sù trë thµnh cÈm nang tÝn dơng cđa
ngµnh vµ cđa mỗi cán bộ Ngân hàng.
Song để ngày một hoàn thiện hơn về quy chế cho vay tới khách hàng
cũng nh khuyến khích sự phát triển ngày càng lớn mạnh của hộ kinh tế.
Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam đà căn cứ vào quyết định số
324/1998/QĐ-NHNN1 ngày 30 tháng 9 năm 1998 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nớc Việt Nam về viƯc ban hµnh “quy chÕ cho vay cđa tỉ chøc tín dụng đối
với khách hàng.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đà ban hành
quyết định số 180/QĐ-HĐQT: Quy định cho vay đối với khách hàng ngày 15
tháng 12 năm 1998.
Đây là văn bản đầu tiên cụ thể hoá các quy định của hoạt động các tổ
chức tín dụng về hoạt động tín dụng.
Để bổ sung và hoàn thiện hơn các quy định về hoạt động tín dụng cho
các tổ chức tín dụng, ngày 25 tháng 8 năm 2000 Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc
quyết định ban hµnh “Quy chÕ cho vay cđa tỉ chøc tÝn dơng đối với khách
hàng số 284/2000/QĐ-NHNN.
Theo đó Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đà có
Quyết định số 06/QĐ-HĐQT ngày 18 tháng 1 năm 2001 về việc ban hành quy
định cho vay đối với khách hàng. Trong ®ã ®· cơ thĨ ho¸ tõng biƯn ph¸p nghiƯp
vơ ®èi với cho vay hộ sản xuất nh sau:

3.1. Nguyên tắc vay vèn.

10


3.1.1. Sử dụng vốn vay đúng mục đích đà thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng.
3.1.2. Phải hoàn trả nợ gốc và lÃi đúng thời hạn đà thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng.
3.1.3. Việc đảm bảo tiền vay phải thực hiện quy định của Chính phủ,
Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc hớng dẫn về đảm bảo tiền vay của Ngân hàng
Nông nghiệp đối với khách hàng.
3.2. Điều kiện vay vốn.
3.2.1. Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định cụ thể của pháp luật.
* Đối với hộ gia đình, cá nhân:
C trú tại địa bàn quận, huyện, thị xÃ, thành phố nơi chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp cho vay đóng trụ sở
Đại diện cho hộ gia đình để giao dịch với Ngân hàng Nông nghiệp là
chủ hộ hoặc là ngời đại diện của hộ. Chủ hộ hoặc ngời đại diện phải có đủ năng
lực pháp luật dân sự. Cụ thể:
+ Đại diện cho hộ gia đình phải đủ tuổi từ 18 trở lên.
+ Đại diện cho hộ gia đình không bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc
hạn chế năng lực hành vi dân sự.
3.2.2. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ
Có vốn tự có tham gia vào dự án, phơng án sản xuất kinh doanh, dịch
vụ, đời sống.
Kinh doanh có hiệu quả.
Không có nợ quá hạn khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng tại Ngân
hàng Nông nghiệp.

3.2.3. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp:

11


3.2.4. Có dự án đầu t, phơng án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có
hiệu quả hoặc có dự án đầu t, phơng án phục vụ đời sống khả thi kèm theo phơng án trả nợ khả thi.
3.2.5. Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của
Chính phủ, của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc và hớng dẫn của Ngân hàng
Nông nghiệp Việt Nam.
3.3. Loại cho vay.
3.3.1. Cho vay ngắn hạn.
3.3.2. Cho vay trung, dài hạn:
3.4. Đối tợng cho vay:
3.4.1. Giá trị vật t, hàng hoá, máy móc, thiết bị bao gồm cả thuế giá trị
gia tăng nằm trong tổng giá trị lô hàng và các khoản chi phí để khách hàng thực
hiện các dự án đầu t, phơng án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu t,
phơng án phục vụ đời sống.
3.4.2. Các nhu cầu tài chính của khách hàng sau đây:
Số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu khách hàng phải nộp để làm thủ tục
xuất khẩu, nhập khẩu mà giá trị lô hàng đó Ngân hàng Nông nghiệp cho vay.
Số lÃi tiền vay trả cho Ngân hàng Nông nghiệp trong thời hạn thi
công, cha nghiệm thu bàn giao và đa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho
vay trung, dài hạn để đầu t tài sản cố định mà khoản trả lÃi đợc tính trong giá trị
tài sản cố định đó.
Số tiền khách hàng vay để trả cho khoản vay tài chính (bằng tiền) cho
nớc ngoài mà các khoản vay đó đà đợc Ngân hàng Nông nghiệp bảo lÃnh, nếu
có đủ các điều kiện sau: dự án đầu t, phơng án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
hoặc dự án đầu t, phơng án phục vụ đời sống sử dụng khoản vay trên đang đợc
thực hiện có hiệu quả, khoản vay nằm trong hạn trả nợ, khách hàng đạt đợc điều

kiện vay vốn thuận lợi hơn hoặc tiết kiệm chi phí so với vay vốn nớc ngoài và
có khả năng trả nợ.

12


Các nhu cầu tài chính khác phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và phục vụ đời sống theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp.
3.5.

Thời hạn cho vay:

Cho vay ngắn hạn: Tối đa đến 12 tháng, đợc xác định phù hợp với chu
kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng.
Cho vay trung, dài hạn: Thời hạn cho vay đợc xác định phù hợp với
thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu t, khả năng trả nợ của khách hàng và tính
chất nguồn vốn cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam.
+ Thời hạn cho vay trung hạn từ 12 tháng đến 60 tháng.
+ Thời hạn cho vay dài hạn từ trên 60 tháng trở lên, nhng không quá
thời hạn hoạt động còn lại của doanh nghiệp và không quá 15 năm đối với cho
vay các dự án đầu t phục vụ đời sống.
3.6.

LÃi suất cho vay:

Mức lÃi suất cho vay do Ngân hàng Nông nghiệp nơi cho vay và
khách hàng thoả thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nớc và Ngân
hàng Nông nghiƯp ViƯt Nam vỊ l·i st cho vay t¹i thêi điểm ký kết hợp đồng
tín dụng. Ngân hàng Nông nghiệp nơi cho vay có trách nhiệm công bố công
khai các mức lÃi suất cho vay cho khách hàng biết.

LÃi suất cho vay u đÃi đợc áp dụng đối với các khách hàng đợc u đÃi
về lÃi suất theo quy định của Chính phủ và hớng dẫn của Ngân hàng Nông
nghiệp.
Trờng hợp khoản vay bị chuyển sang nợ quá hạn phải áp dụng lÃi suất
nợ quá hạn theo mức quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc và hớng dẫn
của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam tại thời ®iĨm ký kÕt hỵp ®ång tÝn dơng.
− Trong trêng hỵp có quy định thay đổi về lÃi suất và các trờng hợp cần
thiết, khi khách hàng và Ngân hàng Nông nghiệp có nhu cầu, Ngân hàng Nông
nghiệp nơi cho vay cùng khách hàng thoả thuận mức lÃi suất cho vay phù hợp
và phải ghi bổ sung vào hợp đồng tín dông.
3.7.

Møc cho vay:
13


Ngân hàng Nông nghiệp căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng,
mức cho vay so với giá trị tài sản làm đảm bảo tiền vay theo quy định về đảm
bảo tiền vay của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam; khả năng trả nợ của khách
hàng và khả năng nguồn vốn, mức phán quyết của Ngân hàng Nông nghiệp để
quyết định mức cho vay, nhng không vợt quá 15% vốn tự có của Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, trừ trờng hợp đối với khoản vay
từ các nguồn uỷ thác hoặc khách hàng vay là tổ chức tín dụng.
Vốn tự có đợc tính cho tổng nhu cầu vốn sản xuất, kinh doanh trong
kỳ hoặc cho từng dự án, phơng án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
+ Đối với cho vay ngắn hạn, khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 20%
trong tổng nhu cầu vốn.
+ Đối với cho vay trung, dài hạn, khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu
30% trong tổng nhu cầu vốn.
+ Khách hàng có tín nhiệm với Ngân hàng Nông nghiệp (xếp loại A),

nếu vốn tự có thấp hơn quy định trên thì Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp nơi
cho vay quyết định mức vốn tự có tham gia và xác định mức cho vay phù hợp
với khả năng trả nợ.
+ Đối với khách hàng đợc Ngân hàng Nông nghiệp nơi cho vay lựa
chọn, áp dụng cho vay có đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay: Việc xác
định vốn tự có tham gia, mức cho vay theo điều 17 quy định việc thực hiện các
biện pháp đảm bảo tiền vay trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam
ban hành kèm theo quyết định 167/HĐQT-03.
3.8.

Trả nợ gốc và lÃi:

3.8.1. Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khả năng tài
chính, thu nhập và nguồn trả nợ của khách hàng, Ngân hàng Nông nghiệp nơi
cho vay và khách hàng thoả thuận việc trả nợ gốc và lÃi tiền vay nh sau:
Các kỳ hạn trả nợ gốc;
Các kỳ hạn trả lÃi theo định kỳ hàng tháng, quý, vụ, chu kỳ kinh
doanh, hoặc trả lÃi cùng với kỳ trả gốc;

14


Đồng tiền trả nợ và bảo toàn giá trị nợ gốc bằng các hình thức thích
hợp, phù hợp với quy định của pháp luật.
3.8.2. Khi đến kỳ hạn trả nợ hoặc kết thúc thời hạn cho vay, nếu khách
hàng không trả đợc nợ đúng hạn và không đợc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc
không đợc gia hạn nợ, thì số nợ đến hạn không trả đợc phải chuyển sang nợ quá
hạn, khách hàng phải trả lÃi suất nợ quá hạn đối với số tiền chậm trả.
3.8.3. Đối với khách hàng vay trả bằng nội tệ nếu trả trớc hạn, số lÃi phải
trả chỉ tính từ ngày vay đến ngày trả nợ; Đối với khách hàng vay bằng ngoại tệ,

nếu trả trớc thời hạn thì Ngân hàng Nông nghiệp nơi cho vay và khách hàng
thoả thuận về số lÃi tiền vay phải trả, nhng không vợt quá số lÃi ®· ghi trong
hỵp ®ång tÝn dơng.
3.9.

Hỵp ®ång tÝn dơng:

Hỵp ®ång tín dụng theo mẫu quy định gồm:
3.9.1. Hợp đồng tín dụng dùng cho khách hàng là pháp nhân, doanh
nghiệp t nhân, công ty hợp doanh;
3.9.2. Hợp đồng tín dụng dùng cho khách hàng là hộ gia đình, cá nhân,
tổ hợp tác (trừ hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ng, diêm nghiệp theo điểm
3.9.3).
3.9.3. Sổ vay vốn dùng cho khách hàng là hộ gia đình sản xuất nông,
lâm, ng, diêm nghiệp vay vốn đến 10 triệu đồng.
3.10. Quyền và nghĩa vụ của khách hàng:
3.11.1.

Khách hàng vay có quyền:

Từ chối các yêu cầu của Ngân hàng Nông nghiệp không đúng với các
thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
Khiếu nại, khởi kiện việc vi phạm hợp đồng tín dụng theo quy định
của pháp luật.
3.11.2.

Khách hàng có nghĩa vụ:

15



Cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến việc
vay vốn và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin, tài liƯu ®·
cung cÊp.
− Sư dơng tiỊn vay ®óng mơc ®Ých và thực hiện đúng các nội dung khác
đà thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
Trả nợ gốc và lÃi tiền vay theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
Chịu trách nhiệm trớc pháp luật khi không thực hiện đúng những thoả
thuận về việc trả nợ vay và thực hiện các nghĩa vụ đảm bảo nợ vay đà cam kết
trong hợp đồng tín dụng.
3.11. Quyền và nghĩa vụ của Ngân hàng Nông nghiệp:
3.11.1.

Ngân hàng Nông nghiệp có quyền:

Yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh dự án đầu t, phơng
án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu t, phơng án phục vụ đời sống
khả thi, khả năng tài chính của mình và của ngời bảo lÃnh trớc khi quyết định
cho vay;
Từ chối yêu cầu vay vốn của khách hàng nếu thấy không đủ điều kiện
vay vốn, dự án hoặc phơng án vay vốn không có hiệu quả, không phù hợp với
quy định của pháp luật hoặc Ngân hàng Nông nghiệp không đủ nguồn vốn để
cho vay.
Kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của
khách hàng;
Chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trớc hạn khi phát hiện khách hàng
cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm hợp đồng tín dụng;
Khi đến hạn trả nợ mà khách hàng không trả nợ, nếu các bên không
có thoả thuận khác, thì Ngân hàng Nông nghiệp có quyền bán tài sản làm đảm
bảo tiền vay theo sự thoả thuận trong hợp đồng để thu hồi nợ theo quy định của

pháp luật hoặc yêu cầu của ngời bảo lÃnh thực hiện nghĩa vụ bảo lÃnh đối với trờng hợp khách hàng đợc bảo lÃnh vay vốn;

16


− MiƠn, gi¶m l·i tiỊn vay thùc hiƯn theo híng dẫn hiện hành của Ngân
hàng Nông nghiệp Việt Nam, gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, mua bán nợ
theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp và thực hiện việc đảo nợ, khoanh nợ,
giÃn nợ theo quy định của Chính phủ.
3.11.2.

Ngân hàng Nông nghiệp có nghĩa vụ:

Thực hiện đúng thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
Lu giữ hồ sơ tín dụng phù hợp với quy định của pháp luật.
3.12. Bộ hồ sơ cho vay:
3.12.1.

Hồ sơ pháp lý:

Chứng minh nhân dân, hộ khẩu (chỉ xuất trình khi làm thủ tục vay
vốn);
Đăng ký kinh doanh đối với cá nhân phải đăng ký kinh doanh.
Giấy uỷ quyền cho ngời đại diện (nếu có).
3.12.2.

Hồ sơ vay vốn:

Hộ sản sản xuất nông, lâm, ng, diêm nghiệp vay vốn không phải thực
hiện đảm bảo bằng tài sản: giấy đề nghị vay vốn kiêm phơng án sản xuất, kinh

doanh, sổ đỏ.
Hộ gia đình, cá nhân (trừ hộ gia đình quy định tại điểm trên):
+ Giấy đề nghị vay vốn;
+ Dự án hoặc phơng án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
+ Hồ sơ đảm bảo tiền vay theo quy định.
Hộ gia đình, cá nhân vay qua tổ vay vốn:
+ Giấy đề nghị vay vốn kiêm phơng án sản xuất, kinh doanh của hộ gia
đình, cá nhân;
+ Biên bản thành lập tổ vay vốn;
+ Hợp đồng làm dịch vụ.
17


Hộ gia đình, cá nhân vay thông qua doanh nghiệp nh quy định trên và
phải có thêm hợp đồng làm dịch vụ.
Doanh nghiệp vay chuyển tải vốn cho họ gia đình, cá nhân, ngoài hồ
sơ đà quy định đối với doanh nghiệp phải có thêm:
+ Hợp đồng cung ứng vật t, tiền vốn cho hộ gia đình, cá nhân nhận
khoán.
+ Danh sách hộ gia đình, cá nhân đề nghị Ngân hàng cho vay.
Nh vậy: Qua khái quát quy định cho vay theo quyết định 06/QĐ-HĐQT cho
thấy, các quy định rất cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế của các hộ mà vẫn
đảm bảo tính pháp lý và khả năng bảo toàn của Ngân hàng.

18


Chơng II
tình hình thực tiễn tại hội sở Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Giang


i. tình hình kinh tế - xà hội trên địa bàn có ảnh h ởng
đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
1. Hoàn cảnh kinh tế - xà hội và môi trờng kinh doanh của Ngân
hàng:
Thị xà Hà Giang là trung tâm hành chính, trung tâm kinh tế, văn hoá của
tỉnh. Là thị xà của tỉnh miền núi nên địa hình, địa lý tự nhiên rất khó khăn, hiểm
trở, có tới 75% diện tích là đồi núi cao, sông, suối sâu, giao thông khó khăn, lâm
thổ sản bị khai phá bừa bÃi, lại bị chiến tranh biên giới (1979-1986) tàn phá cha
khôi phục đợc.
Thị xà Hà Giang có diện tích tự nhiên 97km2 với 5 xà thuần nông và 4
phờng bán nông nghiệp, diện tích canh tác đất nông nghiệp là 1.200ha.
Dân số của thị xà có gần 30 vạn ngời, hơn 10 dân tộc cùng chung sống.
Tổng số hộ sản xuất 4.100 hé víi 13.900 khÈu, trong ®ã cã 3.500 lao ®éng.
Kinh tế nông nghiệp đà chuyển dần từ sản xuất tự cấp, tự túc sang sản
xuất chuyên canh và giao lu hàng hoá đà phát triển. Trình độ dân trí dần đợc
nâng cao, nhiều hộ đà biết áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông
nghiệp, phá bỏ tập tục du canh du c, phá rừng làm nơng rẫy, chăn nuôi gia súc
thả rông.
Bên cạnh đó, các điều kiện về môi sinh của thị xà cha đợc tốt nh nạn chặt
cây, phá rừng, đào đÃi vàng, quặng đà làm cho nguồn nớc cạn kiệt, xói mòn, lũ
quét và hạn hán xảy ra... gây nên sự mất mùa, gây thiệt hại tiền của cho các hộ
sản xuất nông nghiệp.

19


Trong những năm gần đây do chính sách đổi mới của Đảng, Nhà nớc,
quan hệ Việt - Trung đợc nối lại, cửa khẩu quốc gia Thanh Thuỷ (cách thị xÃ
Hà Giang 20km) đà thông thơng, giao lu buôn bán đợc mở rộng, hàng ngàn hộ

nông dân trớc kia do chiến tranh biên giới phải bỏ nhà, ruộng nơng đi sơ tán,
nay trở lại làm ăn sinh sống. Phần lớn những hộ này đều thiếu vật t, tiền vốn để
tổ chức lại sản xuất, nhất là vốn một nhu cầu cấp bách đối với hộ nông dân ở Hà
Giang
Trớc yêu cầu đó, các cấp uỷ, chính quyền địa phơng đà có nhiều nỗ lực
tập trung đa nông nghiệp thị xà Hà Giang đi lên. Quan tâm tới vốn liếng và kỹ
thuật cho hộ nông dân là mục tiêu, chính sách của nhiều ngành, nhiều cấp. Các
giải pháp về cấp vốn xoá đói, giảm nghèo, đầu t vốn ngân sách, vốn tín dụng,
chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi của hộ nông dân là hàng loạt những cố
gắng của chính quyền địa phơng - trong đó tín dụng hộ sản xuất là công cụ
quan trọng nhất.
2. Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất trên địa
bàn thị x· Hµ Giang:
Hµ Giang lµ mét tØnh miỊn nói cao mới đợc chia tách từ tháng 10/1991,
nơi cha hề có cho vay nông hộ, lại có những đặc thù nh đà nêu trên, có nhu cầu
vốn đầu t rất lớn để khai thác tiềm năng tự nhiên, ứng dụng khoa học công
nghệ, tổ chức sản xuất, tạo công ăn việc làm cho lao động... Trong khi các
nguồn vốn khác không đáng kể, mọi nhu cầu vốn cho sản xuất nông nghiệp chủ
yếu trông vào vốn tín dụng Ngân hàng.
Với hơn 2.100 hộ sản xuất trên địa bàn thị xà rộng 97km2, gồm 5 xÃ, 4
phờng, cơ sở hạ tầng còn nhiều khó khăn, trình độ dân trí cha cao, việc cho vay
hộ sản xuất tại địa bàn thị xà Hà Giang không chỉ đơn thuần là vốn kinh doanh
mà còn phục vụ chính sách chiến lợc của Đảng, coi nông nghiệp là mặt trận
hàng đầu, nông thôn, nông dân là bớc đi lên công nghiệp hoá.
Để cho vay đợc tới hộ sản xuất ở thị xà Hà Giang, thực chất là phải giải
quyết đợc các vấn đề sau:

20



Một là về cán bộ tín dụng: Yêu cầu về cán bộ tín dụng phải thực sự toàn
diện trên mọi mặt, phải có trình độ, có năng lực, có đạo ®øc nghỊ nghiƯp, cã søc
kh, cã quan ®iĨm phơc vơ nhân dân hết mình.
Khi xuống cơ sở làm việc, cán bộ tín dụng phải độc lập xử lý các tình
huống nghiệp vụ. Vì vậy không có đủ năng lực, không có đạo đức nghề nghiệp
thì sẽ không giải quyết đợc công việc, dễ phát sinh tiêu cực. Mặt khác, muốn là
bạn với nhà nông cũng đòi hỏi cán bộ tín dụng phải am hiểu kỹ thuật về cây
trồng, vật nuôi để cùng tham gia với hộ nông dân, lựa chọn phơng án tốt để đầu
t phát triển kinh tế.
Với địa hình, địa lý tự nhiên của địa bàn phải trèo đèo, lội suối... nếu ngời cán bộ tín dụng không có sức khoẻ thì không thể tới các thôn bản, tới hộ sản
xuất, không thể bám trụ để hoàn thành nhiệm vụ của mình.
Nếu không có quan điểm vững vàng sẽ không thấy hết vai trò, trách
nhiệm của mình trong sự nghiệp phát triển nông nghiệp - nông thôn của Đảng
và Nhà nớc, sẽ bị co lại trớc khó khăn và nảy sinh tiêu cực, gây thiệt hại đến sức
lao động, tiền bạc, thời gian của ngời dân, thay vì làm lợi cho họ.
Hai là vấn đề màng lới và hình thức đầu t: Nếu để riêng cho cán bộ tín
dụng trực tiếp nắm bắt nhu cầu của từng hộ, thẩm định từng món vay ở thôn bản
thì không thể đáp ứng đợc nhu cầu đông đảo của hộ sản xuất mang tính thời vụ
đợc. Thời vụ là cùng lúc có phân bón, cây giống làm sao hộ sản xuất thiếu vốn
chờ đợc cán bộ tín dụng đi thẩm định từng hộ. Vì vậy vấn đề đòi hỏi là phải tổ
chức cho vay qua các tổ trung gian: liên gia, tín chấp, tổ hỗ trợ vay vốn... Thành
lập những tổ này sẽ chắp thêm những cánh tay vơn dài cho Ngân hàng nông
nghiệp đến tận ngõ ngách, thôn, bản, tạo cơ sở nắm chắc địa bàn, nắm vững đối
tợng để đầu t đúng hớng, có hiệu quả.
Ba là vấn đề pháp lý: Trong điều kiện môi trờng pháp lý cha hoàn chỉnh
mà việc cho vay phải tuân thủ những quy định chặt chẽ để bảo toàn vốn, để vừa
phục vụ đắc lực cho nông thôn, nông dân, vừa đạt đợc yêu cầu trên, thì không
có cách nào khác là phải vận dụng linh hoạt luật với lệ để cho vay. Pháp luật đôi
khi còn mơ hồ, khó hiểu đối với nông dân miền núi, nhng luật lệ làng bản, dòng
tộc lại có sức mạnh thiêng đối với họ. Nếu làm cho hoạt động tín dụng hộ sản

21


xuất gắn với đời sống của bà con, gắn đợc với quyền lợi của làng bản thì khả
năng đầu t sẽ không ngừng đợc mở rộng với sự đảm bảo ngày càng cao.
Bốn là hoạt động tín dụng phải đi đôi với ứng dụng khoa học kỹ thuật:
Ngân hàng sẽ không thể đầu t đại trà vào nông nghiệp, một ngành có tỷ suất lợi
nhuận thấp, nếu không tính đến sự đầu t khoa học kỹ thuật tơng ứng để nâng
cao năng suất, sản lợng, chất lợng sản phẩm, tạo tỷ suất hàng hoá cao, tỷ suất
lợi nhuận lớn hơn, đảm bảo có lÃi trả đủ vốn cho Ngân hàng (gốc và lÃi) và tái
sản xuất mở rộng. Ngân hàng không chỉ đơn thuần cho vay hộ sản xuất mà
không tính đến điều kiện cung cấp giống, phân bón, thuốc trừ sâu bệnh, thị trờng tiêu thụ sản phẩm... là những yếu tố có vai trò quan trọng đến việc tổ chức
sản xuất của ngời nông dân.
Năm là về lÃi suất: Cần có một chính sách lÃi suất hợp lý cho nông
nghiệp, cho hộ sản xuất. Đặc biệt trớc cơ chế khoán tài chính của Ngân hàng
Nông nghiệp, nếu cứ bình đẳng lÃi suất với các thành phần kinh tế thì nông dân
chỉ có thể vay đủ vốn cho sản xuất giản đơn mà không dám vay nhiều để mở
rộng sản xuất vì đơn giản là làm không đủ trả lÃi cho ngân hàng.
ii. khái quát hoạt động của hội sở Ngân hàng Nông
nghiệp Hà Giang:
1. Sơ lợc quá trình hình thành và phát triển của Hội sở:
Hà Giang là tỉnh mới đợc chia tách ra từ tỉnh Hà Tuyên cũ vào tháng
10/1991. Cùng đó, hệ thống Ngân hàng Hà Giang đà đợc chia tách và hình
thành, trong đó có Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Hà Giang. Cơ cấu tổ chức bộ
máy hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh lúc đó chủ yếu là tiếp quản và
kiện toàn lại bộ máy hoạt động sẵn có của Ngân hàng thị xà Hà Giang và các
Ngân hàng huyện.
Đầu năm 1992, Hội sở Ngân hàng Nông nghiệp Hà Giang đợc thành lập
trên cơ sở tiếp quản mọi hoạt động của Ngân hàng thị xà Hà Giang trớc đây.
Mô hình tổ chức của Hội sở Ngân hàng Nông nghiệp Hà Giang thực chất là

thực hiện mô hình kéo dài từ Văn phòng Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh, trực tiếp

22


tổ chức hoạt động kinh doanh theo quy chế tổ chức hoạt động của Ngân hàng
Nông nghiệp Việt Nam trên địa bàn thị xà Hà Giang.
Cơ cấu tổ chức và biên chế của Hội sở nh sau:
Phó giám đốc trực tiếp phụ trách:

01 ngời

Phòng kế toán giao dịch:

07 ngời

Phòng ngân quỹ:

04 ngời

Phòng kinh doanh:

09 ngời

Cộng:

21 ngời

sơ đồ mô hình tổ chức của hội sở
Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh


9 Ngân
hàng
huyện

Phòng
Tổ chức,
HCQT

Phòng
Kinh doanh

Phòng
Kế
hoạch
nghiệp
vụ

Phòng
Kế
toán
tài
vụ

Phòng Kế toán
Giao dịch

Phòng
Kiểm
soát

nội bộ

Phòng
Ngân quỹ

phó giám đốc nhn0 tỉnh
(Bộ máy của Hội së gåm ---)

23


×