Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Mở rộng cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thon huyện Lâm Thao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.44 KB, 35 trang )

Lời mở đầu.
Việt Nam là một đất nớc nông nghiệp với gần 70% dân số sống tại các
vùng nông thôn.việc phát triển nông nghiệp là điều quan trọng góp phần xóa đói
giảm nghèo, thúc đẩy kinh tế phát triển toàn diện và bền vững, giảm chênh lệch
giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn. Để phát triển nông thôn nhanh chóng
và tối u thì phát triển kinh tế hộ sản xuất là bớc đi đúng đắn. Trong thời gian
qua, thành tựu của kinh tế hộ đã chứng tỏ hớng đi đó là đúng và mang lại hiệu
quả nhanh chóng thiết thực.
Trong thành công đó có sự đóng góp của ngành Ngân hàng đặc biệt là
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lâm
Thao là một chi nhánh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam, phục vụ chủ yếu trên địa bàn huyện Lâm Thao.
Ngân hàng phục vụ chủ yếu cho các hộ nông dân, các tổ chức cá nhân
kinh doanh, các yếu tố sản xuất nông nghiệp. Ngân hàng đã đóng góp một phần
vào sự phát triển kinh tế của huyện nói chung và của huyện nói riêng. Ngân
hàng là nhân tố để giúp các hộ có nguồn vốn làm ăn, có đợc các mức lãi suất u
đãi để các hộ sản xuất có thể vay vốn để phát triển. Nhiều hộ đã thu nhập khá
hơn sau khi sử dụng nguồn vốn của Ngân hàng. Bên cạnh những thành công đã
đạt đợc Ngân hàng vẫn cha phát huy tối đa tiềm năng để phục vụ cho đời sống
của nhân dân đợc tốt hơn. Vì vậy em lựa chọn đề tài:
Mở rộng cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn huyện Lâm Thao
1
Nội dung bài viết đựơc chia làm 3 chơng:
Chơng 1: Những vấn đề cơ bản về tín dụng hộ sản xuất tại chi nhánh Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lâm Thao.
Chơng 2: Thực trạng cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lâm Thao.
Chơng 3: Giải pháp mở rộng cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lâm Thao.


2
Chơng 1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng đối
với hộ sản xuất.
1.1. Kinh tế hộ sản xuất.
1.1.1. Khái niệm hộ sản xuất.
Hộ sản xuất ra đời và phát triển cùng với quá trình hình thành và phát triển
của nền văn minh lúa nớc. Kinh tế hộ cũng ra đời và phát triển song song với sự
phát triển của cả nền kinh tế, nó đóng vai trò quan trọng trong trong phát triển
kinh tế hộ gia đình nói riêng và của nền kinh tế nói chung.
Có nhiều khái niệm về hộ sản xuất. Theo khái niệm của liên hợp quốc thì
hộ là một đơn vị cơ bản của xã hội có liên quan đến sản xuất, tái sản xuất, đến
tiêu dùng và hoạt động xã hội khác.
Một số điểm cần lu ý khi phân định hộ
- Hộ là một nhóm ngời cùng huyết thống hay không cùng huyết thống.
- Họ có thể sống chung hoặc không sống chung trong cùng một mái nhà
- Có chung nguồn thu nhập và ăn chung
- Cùng tiến hành sản xuất chung
Trong phạm vi đề tài này chỉ đề cập đến hộ nông dân.
Hộ nông dân là một hình thức tổ chức sản xuất trong lĩnh vực nông lâm
ng nghiệp là chủ yếu bao gồm một hoặc một số nhóm ngời có cùng huyết tộc
hoặc quan hệ huyết thống sông chung trong một mái nhà, chung nguồn thu
nhập, tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu phục vụ nhu cầu các
thành viên trong hộ.
Kinh tế hộ đợc hiểu là các mối quan hệ kinh tế của hoạt động trong hộ.
3
1.1.2. Đặc điểm hộ sản xuất.
Hộ sản xuẩt là đơn vị kinh tế cá thể mang tính tự cấp tự túc, và phát triển
hơn là sản xuất hàng hoã nhỏ, hộ làm kinh tế mới VAC, hàng thủ công mĩ
nghệ
Kinh tế hộ mang nặng tính sản xuất truyền thống nh sản xuất các sản

phẩm cần thiết phục vụ cho nhu cầu các thành viên trong hộ là chính. Khi các
sản phẩm làm ra không đợc tiêu dùng hết trong gia đình họ mới mang đi trao
đổi. Sản phẩm làm ra không vì mục đích trao đổi, sản phẩm mang trao đổi
chiếm tỉ trọng nỏ trong tổng số sản phẩm làm ra. Khi kinh tế hộ phát triển ở
mức độ cao hơn, có sản xuất hàng hoá nhỏ tức lààng hoá nhỏ thể hiện ở qui mô
sản xuất và khối lợng sản phẩm bán ra chỉ chiếm khoảng dới 35% khối lợng sản
phẩm hàng hoá nông sản trên thị trờng.
Công cụ sản xuất dùng trong hộ chủ yếu là công cụ thủ công, công nghệ
khoa học kỹ thuật cha đợc ứng dụng nhiều tuy nhiên ngày nay thì khác, sự thay
đổi khoa học kỹ thuật là con đờng mới cho phát triển kinh tế hộ.
Các hộ nông dân cha thực sự tiếpa cân đợc khoa học kỹ thuật hiện đại. Họ
sản xuát theo phơng thức cũ đã có từ hàng ngàn năm để lại, sủ dụng công cụ thủ
công có từ lâu đời. Vì vậy năng suất lao động thấp, cần nhiều lao động để sản
xuất. Từ khi đổi mới, Đảng và nhà nớc ta tạo điều kiện cho ngời nông dân đợc
tiếp cận khoa học hiện đại đổi mới t duy lúa nớc của ngời nông dân cho nên
khoa học công nghệ đã đợc áp dụng rộng rãi trong nông thôn ngày nay. Thay
đổi phơng thức sản xuất thủ công sang phơng thức hiện đại,sử dụng máy móc
công nghiệp, giảm số lợng lao động của ngành nông nghiệp để chuyển sang
nghành khác. năng suất lao động cũng đợc nâng cao, mang lại hiệu quả kinh tế,
tăng thu nhập cho ngời nông dân.
Các hộ sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp là chủ yếu. Sản xuất trong hộ
với mục đích phục vụ nhu cầu tieu dùng của các thành viên trong hộ là chính
4
nên sản xuất kinh doanh của hộ cha khai thác hết yếu tố sản xuất nh đất đai,
giống cây trồng vật nuôi
Trong năm 2007 nớc ta có khoảng 14 triệu hộ nông dân thì có khoảng 12
triệu hộ nông dân làm nông nghiệp điều này chứng tỏ hộ sản xuất trong nghành
nông nghiệp là chính. Ngời lao động mang t tởng sản xuất cũ nên sản xuất hàng
hoá cha đợc chú trọng, các yếu tố lao động, đất đai tài nguyên thiên nhiên ca đ-
ợc khai thác hết tiềm năng. trong điều kiện sản xuất hàng hoá, các hộ có điều

kiện khai thác các yếu tố đó tốt hơn, chuyên môn hoá ngời lao động chỉ chú
trọng vào sản xuất loại một sản phẩm nên họ có kinh nghiệm hơn, có thời gian
khai thác tìm ra cách làm có hiệu quả cao hơn. Đất đai sử dụng cho cây tròng
vật nuôi phù hợp nhất, tận dụng tiềm năng và tăng mùa vụ trên cùng diện tích
đất đựơc sử dụng. Công cụ lao động đựoc khai thác với công suất cao, giảm thời
gian chiết khấu, giảm chi phí đầu vào, nâng cao hiệu quả kinh tế.
Rủi ro thờng gặp là sản xuất kinh doanh phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên.
Đối tợng sản xuất của họ chủ yếu là các cây chồng vật nuôi. các loại cây
trồng vật nuôi phái sinh, phát triển theo quy luật sinh học. Do là cơ thể sống nên
chúng nhạy cảm với yếu tố ngoại cảnh. Mọi sự thay đổi về điều kiện tời tiết khí
hậu đều tác động trực tiếp đến sự phát triển của cây trồng, vật nuôi, đến kết quả
thu hoạch sản phẩm cuối cùng. Do vậy sản xuất của ngời nông dân sẽ gặp rất
nhiều khó khăn và họ phải phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên.
Hộ sản xuất sủ dụng chủ yếu là lao động tự có trong gia đình. Một số hộ
sản xuất hàng hoá có thể thuê thêm lao động nhng với số lợng ít. Giải quyết
công ăn việc làm cho lao động trong gia đình.
Các nghành nghề của hộ thờng đa sạng nh nông lâm ng nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, thậm chí bao gồm cả các lĩnh vực công nghiệp may mặc và xây
dung cơ bản.
Đặc điểm này xuất phát từ đặc điểm của ngành nông nghiêp sản xuất
mang tính thời vụ cao, phụ thuộc vào điều kiện thời tiết. tính thời vụ biểu hiện ở
5
tính lãng phí nguồn lao đông, lãng phí vốn. để giải quyết vấn đề đó thì việc kết
hợp nông nghiệp với các nghành nghề phụ là một biện pháp mang lại tính hiệu
quả cao nhất. Trong những ngày nông nhàn, ngời lao động có thể tham gia sản
xuất các nghành nghề phụ khác để tận dụng lao động, tạo công ăn việc làm và
thu nhập. Vì vậy ngoài sản xuất nông nghiệp hộ còn có thể sản xuất trong
những nghành khác.
Khả năng cạnh tranh trên thị trờng kém.
Hộ là đơn vị kinh tế cơ sở, tự hạch toán, kinh doanh ở quy mô nhở. Song

hầu hết các hộ không có kiến thức thị trờng, không có sự bảo hộ, hàng hoá lên
kết với nhau, không tạo ra đợc chỗ đứng trên thị trờng nên việc cạnh tranh trên
thị trờng là rất khó khăn.
Nguồn vốn dùng trong sản xuất chủ yếu là nguồn vốn tự có hoặc vay mơng
ngời thân với qui mô nhỏ.
Đặc điểm nền kinh tế của chúng ta đi lên từ nông nghiệp lúa nớc lạc hậu,
thu nhập của nông dân còn rất thấp. Do vậy nguồn vốn tự có của các hộ nhỏ,
không đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của hộ. Nhng hiện nay vẫn còn
tất ít hộ đợc tiếp xúc bới nguồn vốn của ngân hàng. Đây là nguồn vốn có chi phí
rẻ, nhanh chóng và dễ tiếp cận. Cần làm thay đổi quan điểm của ngời nông dân
ngại tiếp xúc với ngân hàng vì họ không muốn nợ nần, rờm rà, để ngời thiếu
vốn có vốn để sản xuất.
Từ các đặc điểm trên cho thấy khả năng khai thác tiềm năng kinh tế hộ là
rất lớn. Góp phần phát triển không nhũng cho kinh tế hộ mà còn là động lực
phát triển kinh tế cho những nghành có liên quan. Nhng thực tế cho thấy tự kinh
tế hộ không thể tự mình phát triển mà cần có sự giúp đỡ của các cơ quan ban
nghành đoàn thể, trong đó có ngân hàng. ngân hàng là ngời cung ứng vốn nhng
đồng thời cũng cần kết hợp với các quan chức năng kác để giúp ngời dân thay
đổi cách nghĩ cách làm, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tăng khả năng
cạnh tranh để mỗi đồng vốn bỏ ra cho hiệu quả cao.
6
1.1.3. Vai trò hộ sản xuất với sự phát triển kinh tế.
Nớc ta là một nớc nông nghiệp với trên 70% dân số sống ở vùng nông
thôn. Nông nghiệp phát triển là điều kiện, là có sở nền tảng để cả nên kinh tế
phát triển. Kinh tế hộ ở Việt Nam là thành phần chính, giữ vai trò chủ đạo trong
phát triển kinh tế nông nghiệp. Nên vai trò của kinh tế hộ đóng vai trò quan
trọng trong sự phát triển kinh tế đất nớc đóng vai trò quan trọng.
Thứ nhất: Sản xuất sản phẩm nông sản đáp ứng nhu cầu cho toàn xã hội,
đặc biệt với những nớc có nền kinh tế đang trong thời kỳ quá độ đứng trứơc ng-
ỡng cửa đổi mới.

ở nớc ta do đặc điểm là một nớc nông nghiệp nên dân số tập trung chủ yếu
ở vùng nông thôn là chính, thu nhập của họ chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Sự
phát triển của nền nông nghiệp gắn lion với cuộc sống của họ. Họ là những ngời
sản xuất nông sản cho cả xã hội điều đó giúp cho sự ổn định về thực phẩm là
nền tảng để phát triển kinh tế ổn định, tạo tâm lý tốt cho ngời dân, giảm căng
thẳng về nạn thất nghiệp, tệ nạn xã hôi, lạm phát.
Hai là: Kinh tế hộ đã góp phần quan trọng trong khai thác nguồn lực tại
chỗ nh lao động, đất đai, tài nguyên
ở mức độ phát triển thấp các yếu tố sản xuấ không đợc khai thác hết tiềm
năng, do không biết cách sử dụng. Khi phát triển cao hơn trở thành sản xuất
hàng hoá thì các yếu tố sản xuất đợc khai thấc có hiệu quả, mang lại lợi ích
kinh tế. Kinh tế hộ càng phát triển mang lại thu nhập và tích tụ vốn để tái sản
xuát mở rộng, kéo theo việc khai thác các nguồn lực có hiệu quả hơn.
Ba là: kinh tế hộ là một đơn vị kinh tế tự chủ, hộ từng bớc thích ứng với
kinh tế thị trờng, áp dụng khoa học kĩ thuất vào đời sống.
Hộ sản xuất tự hạch toán thu chi, tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi trong hoạt
động sản xuất. Do vậy hộ đợc coi là một đơn vị kinh tế tự chủ. Trong thòi kỳ
đổi mới, giống nh các thành phần kinh tế khác, hộ cũng từng bớc thay đổi để
thích nghi với kinh tế thị trờng: chuyển từ sản xuất từ sản xuất tự cấp tự túc sang
7
sản xuất hàng hóa, chuyển từ sản xuất cái mình có sang sản xuát sản phẩm theo
nhu cầu thị trờng để nâng cao tính cạnh tranh và tạo đầu ra cho sản phẩm sản
xuất. đồng thời, các hộ thay đổi lối sản xuất theo các qui trình công nghệ hiện
đại, áp dụng máy móc, nuôi trồng cây con có năng suất cao phẩm chất tốt. Qua
đó thể hiện sự tiến bộ của ngời dân trong nhận thức, sơm thích nghi với điều
kiện mới.
Bốn là: kinh tế hộ là thành phần chủ yếu ở nông thôn góp phần xây dung
hệ thống kết cấu hạ tầng ở nông thôn theo mô hình nhà nớc và nhân dân cùng
làm.
Trong các thành phần kinh tế ở nông thôn có kính tế trang trại, kinh tế hộ,

kinh tế tập thể và kinh tế nhà nớc, song kinh tế hộ đóng vai trò chủ đạo. kinh tế
hộ thu hút số lợng lao động lớn nhất ở nông thôn và sản xuất ra sản lợng lơng
thực lớn nhất trong nghành nông nghiệp, nên nó là thành phần kinh tế chủ yếu ở
nông thôn. nền kinh tế ở nớc ta còn đang trên đờng phát triển, ngân sách nhà n-
ớc hạn hẹp, việc đầu t cho hệ thống hạ tầng ở nông thôn trông chờ vào ngân
sách nhà nớc rất khó khăn. Sự chung sức nhà nớc và nhân dân góp phần đâỷ
mạnh việc xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng,vừa phục vụ cho nhu cầu của nhân
dân tại địa phơng, vừa thúc đẩy sự phát triển chung của toàn xã hội. Giảm gánh
nặng cho ngân sách nhà nớc. Để có thể thực hiện điều đó yêu cầu hộ nông dân
phải có tiềm năng kinh tế, để có thể cùng nhà nớc đống góp xây dung các công
trình hạ tầng. Kinh tế hộ phát triển là điều kiện cần để hộ có khả năng tham gia
đóng góp xây dựng cho công trình đó.
Năm là: kinh tế hộ là nơi cung cấp nguyên liệu cho các ngành sản xuát,
đồng thời cũng là nơi tiêu thụ sản phẩm rộng lớn cho toàn bộ nền kinh tế.
Kinh tế hộ là nơi cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến,
cung cấp lao động d thừa cho các ngành kinh tế quốc dân. trong tơng lai, công
nghiệp chế biến đợc phát triển tới trình độ cao hơn, nâng giá trị hàng hoá bán
ra. Cơ cấu kinh tế sẽ dần chuyển dịch, công nghiệp và thơng mại đợc xác định
là ngành kinh tế đóng góp chủ yếu trong GDP, nguồn lao động d thừa trong
8
nông nghiệp sẽ đợc chuyển sang ngành công nghiệp và dịch vụ. thị trờng nông
thôn là nơi cung cấp nguyên liệu, lao động chính cho ngành sản xuất. Với số l-
ợng dân số chiếm tỷ lệ cao, nông thôn là thị trờng tiềm năng cho những nhà sản
xuất.
Sáu là: Thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá, tích tụ vốn.
Đất nớc ta là một nớc đi lên từ nền nông nghiệp lúa nớc hiện nay chúng ta
xuất khẩu rất nhiều gạo, xuất khẩu cà phê, hạt điều, hạt tiêu đều đứng ở vị trí
cao đó là những con số đáng khâm phục. Song với tiềm năng của chúng ta còn
có thể xuất khẩu với khối lợng lớn và giá trị cao hơn. Để làm đợc điều đó cả hai
ngành công nghiệp và nông nghiệp cùng phải bắt tay để tạo ra sản phẩm vừa có

chất lợng cao vừa có năng suất cao, hạn chế xuất khẩu nguyên liệu thô, chú
trọng chế biến thành phẩm để thu đợc lợi nhuận cao hơn.
Nh vậy vai trò kinh tế hộ ở nớc ta có vai trò quan trọng, nó vừa tạo sự phát
triển bền vững cho ngành nông nghiệp, đồng thời góp phần tích tụ vốn. Phát
triển kinh tế hộ là điều kiện không thể thiếu trong tình hình đất nớc ta đã ra
nhập WTO.
1.2. Mở rộng tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất.
1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng.
Ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế. Các
Ngân hàng có thể đợc định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò mà
chúng thực hiện trong nền kinh tế.Vấn đề là ở chỗ các yếu tố trên đang không
ngừng thay đổi. Thực tế, rất nhiều tổ chức tài chính bao gồm cả các công ty
kinh doanh chứng khoán, công ty môi giớ chứng khoán, quỹ tơng hỗ và công ty
bảo hiểm hàng đầu đều đang cố gắng cung cấp các dịch vụ của Ngân hàng. Ng-
ợc lại, Ngân hàng đang đối phó với các đối thủ cạnh tranh( các tổ chức tài chính
phi Ngân hàng) bằng cách mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ về bất động sản
và môi giới chứng khoán, tham gia hoạt động bảo hiểm, đầu t vào quỹ tơng hỗ
và thực hiện nhiều dịch vụ mới khác.
9
Xem xét Ngân hàng trên phơng diện những loại hình dịch vụ mà Ngân
hàng cung cấp.
Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài
chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực
hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong
nền kinh tế.
Xem xét tín dụng trên chức năng của ngân hàng thì tín dụng đợc hiểu là
một giao dịch về tài sản giữa ngân hàng và khách hàng, trong đó ngân hàng
giao tài sản cho khách hàng trong khoảng thời gian xác định, khách hàng có
nghĩa vụ hoàn trả cho ngân hàng cả gốc và lãi khi đến hạn thanh toán vô điều
kiện.

1.2.2. Phân loại tín dụng.
Có nhiều cách phân loại tín dụng khác nhau tuỳ theo yêu cầu của khách
hàng và mục tiêu quản lỹ của ngân hàng. Cụ thể là một số cách phân loại sau.
Cách thứ nhất: phân loại theo thời hạn tín dụng.
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời
gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng nh khả
năng hoàn trả của khách hàng. Theo thời gian, tín dụng đựơc phân thành:
Tín dụng ngắn hạn: từ 12 tháng trở xuống.
Tín dụng trung hạn: từ trên 1 năm đến 5 năm.
Tín dụng dài hạn: từ trên 5 năm.
Tài sản lu động thờng có vòng quay trên 1 vòng trong một năm. Do vạy,
ngân hàng cấp tín dụng ngắn hạn vời thời hạn 1 năm trở xuống.
Các tài sẳn cố định nh phơng tiện vận tải, một số cây trồng vật nuôi trang
thiết bị chóng hao mòn có yêu cầu tài trợ từ trên 1 đến 5 năm.
10
Công trình xây dựng nh nhà, sân bay, cầu, đờng máy móc thiết bị có giá trị
lớn thờng có thời gian sử dụng lâu có yêu cầu tài trợ trên 5 năm có thể lên tới 10
hoặc 30 năm.
Thời hạn thờng đợc xác định cụ thể và ghi trong hợp đồng tín dụng. Thời
hạn tín dụng có thể đợc tín từ lúc đồng vốn đầu tiên đợc cho vay đến khi thu hồi
cả gốc và lãi về.
Thời hạn tín dụng cũng có thể là khi kết thúc dự án ngân hàng sẽ xem xét
quan hệ tín dụng và cũng có thể gia hạn hoặc chấm dứt quan hệ tín dụng.
Có khoản cho vay không xác định đợc trớc thời hạn nh cho vay luân
chuyển. Khách hàng thoả thuận với ngân hàng về việc ngân hàng đợc quyền
trích tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán để thu nợ khi tài khoản có tiền. Việc
xác định trớc khi thời hạn thu nợ trong trờng hợp này có thể gây khó khăn cho
khách hàng trog việc tiêu thụ sản phẩm. Thời gian chiết khấu thơng phiếu là
thời hạn còn lại của thơng phiếu. Thời hạn bảo lãnh, đợc thoả thuận ghi trong
hợp đồng bảo lãnh. Nếu là cho thuê, thời gian đợc tính từ lúc ngân hàng giao tài

sản cho khách hàng đến lúc khách hàng hoàn đủ tiền.
Thứ hai: phân loại tín dụng theo hình thức gồm: chiết khấu, cho vay bảo
lãnh và cho thuê.
Thứ ba: phân loại theo tài sản đảm bảo.
Tài sản đảm bảo cáckhoản tín dụng cho phép ngân hàng có đợc nguồn thu
nợ th hai bằng cách bán các tài sản đó khi nguồn thu nợ thứ nhất( từ quá trình
sản xuất kinh doanh) không có hoặc không có đủ.
Tín dụng có thể đựơc phân chia thành tín dụng có đảm bảo bằng uy tín của
chính khách hàng, có đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố tài sản.
Cam kết đảm bảo là cam kết của ngời nhận tín dụng về việc dùng tài sản
mà mình đang đang sử dụng, hoặc khả năng trả nợ của ngời thứ ba cho ngân
hàng.
11
Tín dụng không cần tài sản đảm bảo có thể đợc cấp cho các khách hàng có
uy tín, thờng là khách hàng làm ăn thờng xuyên có lãi, tình hình tài chính vững
mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần dây da, hoặc món vay tơng đối nhỏ so với vốn
của ngời vay. Các khoản cho vay theo chỉ thị của chính phủ mà chính phủ yêu
cầu không cần tài sản đảm bảo. các khoản cho vây đối với các tổ chức tài chính
lớn, các công ty lớn, hoặc những khoản cho vay trong thời gian ngắn mà ngân
hàng có khả năng giám sát việc bán hàng .cũng có thể không cần tài sản đảm
bảo.
Tín dụng dựa trên cam kết đảm bảo yêu cầu ngân hàng và khách hàng phải
kí hợp đồng đảm bảo. Ngân hàng phải kiểm tra, đánh giá đợc thực trạng của tài
sản đảm bảo(quyền sở hữu, giá trị, tính thị trơng, khả năng bán, khả năng tài
chính của ngời th ba) có khả năng giám sát việc sử dụng hoặc khả năng bảo
quản tài sản đảm bảo.
Phân loại tín dụng theo rủi ro.
Ngân hàng tiến hành nghiên cứu các mức độ, các căn cứ để chia loại rủi
ro. Một số Ngân hàng lớn chia tới 10 thang bậc rủi ro theo các dấu hiệu của rủi
ro từ thấp đến cao cho các khoản mục tài sản, bao gồm cả nội và ngoại bảng

cho vay, bảo lãnh, đánh giá lại tính an toàn của các khoản tín dụng, trích lập dự
phòng tổn thất kịp thời.
Tín dụng lành mạnh: các khoản tín dụng có khả năn thu hồi cao:
Tín dụng có vấn đề cần xem xét: các khoản tín dụng có dấu hiệu không
lành mạnh nh khách hàng gặp thiên tai, khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài
chính.
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: Các khoản nợ đã quá hạn với thời hạn
ngắn và khách hàng đã có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị
lớn
Nợ quá hạn khó đòi: Nợ quá hạn lâu, khả năng trả nợ rất kém, tài sản thế
chấp nhỏ hoặc bị giảm giá, khách hàng chây ì
12
Phân loại khác.
Theo nghành kinh tế
Theo đối tợng tín dụng( tài sản l động, tài sản cố định)
Theo mục đích (sản xuất, tiêu dùng)
Các cách phân loại này cho thấy tính đa dạng hoặc chuyên môn hoá trong
cấp tín dụng của ngân hàng. với xu hớng đa dạng, các Ngân hàng sẽ mở rộng
phạm vi tài trợ song vẫn có thể duy trì những lĩnh vực mà Ngân hàng có lợi thế.
ví dụ Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, bên cạnh việc
đa dạng hoá các nghành tài trợ vãn tập trung tài trợ cho phép ngân hàng theo
dõi rủi ro và sinh lợi gắn liền với hững lĩnh vực tài trợ để có chính sách lãi suất,
bảo đảm, hạn mức và chính sách mở rộng phù hợp.
1.2.3. Các chỉ tiêu chí phản ảnh chất lợng mở rộng cho vay đối với hộ sản
xuất.
Thu nhập từ hoạt động cho vay
Thu nhập từ hoạt động cho vay = *100%.
Thu nhập từ hoạt động cho vay của Ngân hàng phản ánh hiệu qủa chất l-
ợng cho vay của Ngân hàng với khách hàng, dựa vảo doanh thu từ lãi và chi phí
mà Ngân hàng phải bỏ ra trên số tiền mà Ngân hàng phải bỏ ra để kinh doanh

trong một thời gian xác định thờng tính là một quí hoặc một năm.
Tỉ lệ nợ quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh sự an toàn của Ngân hàng. Thông th-
ờng chỉ tiêu nợ quá hạn của ngân hàng không đợc vợt quá 5% trên tổng d nợ.
Nếu tỉ lệ nợ quá hạn lớn hơn 5%, ngân hàng có khả năng đổ vỡ.
Tỷ lệ nợ quá hạn = * 100%.
Hiện nay chỉ tiêu nợ quá hạn của các ngân hàng thơng mại Việt Nam th-
ờng cao hơn 5%. Trong quyết định 127 của ngân hàng nhà nớc đã đề ra cách
13
tính nợ quá hạn mới, nhằm tiếp cận với cách tính theo tiêu chuẩn quốc tế và
hiện đại hoá ngân hàng theo chuẩn quốc tế.
Tỉ lệ nợ quá hạn hộ sản xuất = *100%
Chỉ tiêu này phản ánh tỉ lệ nợ quá hạn cho vay hộ sản xuất trong tổng d nợ
quá hạn của ngân hàng. nếu tỉ lệ này thấp chứng tỏ d nợ hộ sản xuất không ảnh
hởng nhiều tới chất lợng tín dụng của ngân hàng. Để nâng cao chất lợng tín
dụng cần phải nâng cao chất lợng tín dụng của ngân hàng. để nâng cao chất l-
ợng tín dụng cần phải nâng cao chất lợng tín dụng hộ sản xuất.
Tỉ lệ hộ có quan hệ vay vốn với Ngân hàng.
Tỷ lệ có quan hệ vay vốn NH = *100%.
Tỉ lệ này phản ánh tỉ lệ số hộ đã tiếp cận đợc với nguồn vốn của ngân
hàng. Đồng thời phản ánh số hộ vẫn cha tiếp cận đợc với nguồn vốn của ngân
hàng. Từ đó thấy đợc sự quan tâm của các hộ tới Ngân hàng và ảnh hởng của
Ngân hàng tới đời sống của dân c trong khu vực.
1.3. Các nhân tố ảnh hởng tới mở rộng cho vay hộ sản
xuất.
1.3.1. Nhân tố thuộc về môi trờng pháp lý.
Thứ nhất: Chính phủ thực hiện chính sách giảm bao cấp và can thiệp trực
tiếp.
Cạnh tranh và quá trình mở rộng dịch vụ Ngân hàng đợc thúc đẩy bởi sự
giảm bớt bao cấp và can thiệp trực tiếp của chính phủ trong thời kỳ bao cấp.

Nhà nớc bao cấp cho các Ngân hàng và doanh nghiệp. Đồng thời với chính sách
này là qui định của Nhà nớc về đối tợng cho vay, lãi suất, ngành nghềMỗi
doanh nghiệp chỉ đợc quan hệ với một Ngân hàng trên địa bàn, lãi nộp ngân
sách, lỗ ngân sách bù
Xu hớng giảm và dần xoá bỏ hoàn toàn bao cấp của Nhà nớc đối với các
doanh nghiệp và Ngân hàng đã tạo quyền chủ động cho các Ngân hàng. các
14

×