Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội, Chi nhánh Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.9 KB, 59 trang )

Niªn luËn tèt nghiÖp
LỜI MỞ ĐẦU

Đất nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa nền kinh tế.
Tuy nhiên do xuất phát điểm của chúng ta không cao, nền sản xuất ở mức độ thấp,
công nghệ kỹ thuật còn lạc hậu. Mặt khác do đất nước ta trải qua thời kỳ chiến tranh
lâu dài, đất nước thống nhất chưa được bao lâu.Trong điều kiện hiện nay, khi mà xu
thế hội nhập và hợp tác trong tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế ngày càng trở nên
rõ ràng và cần thiết hơn bao giờ hết. Đất nước chúng ta cũng không thể tránh khỏi
những quy luật tất yếu khách quan trong tiến trình phát triển của xã hội loài người.
Nền kinh tế của chúng ta cũng phải trải qua những giai đoạn mà các nước phát triển
đã trải qua. Trong giai đoạn quá độ này chúng ta phải đầu tư nhiều để phát triển cơ
sở hạ tầng của nền kinh tế, tạo đà cho sự phát triển vững chắc sau này. Vì thế vấn đề
đặt ra hiện nay đối với các doanh nghiệp và các định chế kinh tế khác là đầu tư mua
sắm tài sản cố định, mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh, đầu tư theo chiều sâu nhằm
hiện đại hoá kỹ thuật công nghệ, hoàn thành và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch
vụ phục vụ nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
Muốn thực hiện được điều này các doanh nghiệp phải cần đến một lượng
vốn khá lớn và khoảng thời gian tương đối dài. Nguồn vốn mà các doanh nghiệp
dùng để đầu tư có thể là nguồn vốn tự có, vốn do Nhà nước cấp, vốn liên doanh liên
kết, vốn cổ phần hay vốn vay ngân hàng.Trong điều kiện nước ta hiện nay thì tín
dụng trung dài hạn của ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc
đáp ứng vốn đầu tư cho các doanh nghiệp.
Tuy mới được thành lập và đi vào hoạt động từ năm 2009 đến nay nhưng
Ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội, Chi nhánh Thăng Long (SHB Thăng Long) đã
đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ. Dư nợ tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng
chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng dư nợ. Tuy nhiên so với nhu cầu tín dụng trung
dài hạn của các doanh nghiệp, nguồn vốn huy động được để cho vay trung dài hạn
của ngân hàng chưa thực sự tương xứng với tiềm năng. Bên cạnh đó chất lượng của
tín dụng trung dài hạn cũng cần xem xét đến cùng với sự tăng trưởng của quy mô
tín dụng. Qua thời gian thực tập, tìm hiểu tại ngân hàng, những kiến thức học được


tại nhà trường, đọc được qua sách báo và với sự giúp đỡ của các anh chị cán bộ
Sinh viªn:NguyÔn ViÕt Long Líp: K20B
1
Niªn luËn tèt nghiÖp
trong ngân hàng. Nhận thức thấy vai trò của tín dụng trung dài hạn nên tôi đã chọn
đề tài: ''Nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn- Hà Nội, Chi nhánh Thăng Long.'' để tìm hiểu.
Ngoài phần mở đầu , kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của
niên luận gồm 3 chương:
Chương I : Phương pháp đánh giá chất lượng tín dụng của Ngân hàng
thương mại.
Chương II: Thực trạng tín dụng trung dài hạn tại SHB Chi nhánh
Thăng Long.
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại
SHB Chi nhánh Thăng Long.
Do kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên những vấn đề
trình bày trong chuyên đề khó tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong sẽ nhận được
những đóng góp bổ ích từ phía các thầy cô giáo, các cán bộ trong ngân hàng để có
thể bổ sung, hoàn thiện hơn vốn kiến thức của mình.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các anh chị cán bộ trong
Ngân hàng, đặc biệt là các anh chị cán bộ trong phòng kinh doanh tổng hợp đã
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực tập và thực hiện chuyên đề này.
Sinh viªn:NguyÔn ViÕt Long Líp: K20B
2
Niªn luËn tèt nghiÖp
CHƯƠNG I
PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI( NHTM)
1.1.1 Khái niệm

Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát
triển của nền sản xuất hàng hoá. Ngân hàng thương mại(NHTM) ra đời là kết quả
của một quá hình thành và phát triển lâu dài, phù hợp và gắn liền với tiến trình phát
triển của nền sản xuất hàng hoá. Nó được coi là sản phẩm của nền sản xuất hàng
hoá, là một bộ phận không thể tách rời và tồn tại như một tất yếu trong nền kinh tế
hiện đại.
Vậy NHTM là gì? Nó hoạt động như thế nào? Chức năng của nó là gì?
Xung quanh vấn đề này có rất nhiều quan diểm khác nhau.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học trên thế giới thì NHTM là một
doanh nghiệp hoạt động và kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và tín dụng.
Theo Peter S.Rose: ''Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp
một danh mục các dich vụ tài chính đa dạng nhất-đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và
các dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ
một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.''
Theo luật các tổ chức tín dụng của Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa
Việt Nam:''Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín
dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.''
Chức năng của NHTM :
-Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính vói hoạt động
chủ yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại tổ chức và
cá nhân trong nền kinh tế:(1) các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức
là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập và vì thế họ là những người
cần bổ sung vốn; và (2) các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu, tức là thu
Sinh viªn:NguyÔn ViÕt Long Líp: K20B
3
Niªn luËn tèt nghiÖp
nhập hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hoá, dịch vụ và do vậy họ
có tiền để tiết kiệm, sự tồn tại hai loại cá nhân và tổ chức trên hoàn toàn độc lập với
ngân hàng. Điều tất yếu là tiền sẽ chuyển từ nhóm thứ hai sang nhóm thứ nhất nếu

cả hai cùng có lợi. Ngân hàng thương mại đã thực hiện chức năng này, do vậy nó đã
làm tăng tiết kiệm cho việc đầu tư, ngoài ra nó còn cung cấp những thông tin cụ thể
quan trọng chinh xác và đối xứng.
- NHTM có khả năng tạo phương tiện thanh toán: Theo quan điểm hiện
đại, đại lượng tiền tệ bao gồm nhiều bộ phận. Thứ nhất là tiền giấy trong lưu
thông(M
o
). Thứ hai là số dư trên tài khoản tiền gửi giao dịch của khách hàng tại
ngân hàng. Thứ ba là tiền gửi trên các tài khoản, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ
hạn do vậy không phải như ngân hàng của người thợ vàng - tạo phương tiện thanh
toán thông qua việc phát hành các giấy nợ với khách hàng hay in tiền kim loại, ngân
hàng ngày nay khi mà điều kiện thanh toán qua ngân hàng phát triển ngày càng
nhanh, ngân hàng và khách hàng nhận thấy nếu họ có được số dư trên tài khoản tiền
gửi thanh toán, họ có thể chi trả được để có được hàng hoá và các dịch vụ theo yêu
cầu. Khi ngân hàng cho vay, số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách
hàng tăng lên, khách hàng có thể mua hàng hoá và dịch vụ. Do đó, bằng việc cho
vay ( hay tạo tín dụng), các ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán (tham gia
tạo M
1
. Toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng tạo phương tiện thanh toán khi các khoản
tiền gửi được mở rộng từ ngân hàng này đến ngân hàng khác trên cơ sở cho vay.
Khi khách hàng tại một ngân hàng sử dụng khoản tiền vay để chi trả thì tạo nên
khoản thu ( tức làm tăng số dư tiền gửi) của một khách hàng khác tại một ngân hàng
khác từ đó tạo ra các khoản cho vay mới. Trong khi không một ngân hàng riêng lẻ
nào có thể cho vay lớn hơn dự trữ dư thừa, toàn bộ hệ thống ngân hàng có thể tạo ra
khối lượng tiền gửi (tạo phương tiện thanh toán) gấp bội thông qua hoạt động cho
vay (tạo tín dụng).
- NHTM là một trung gian thanh toán: Ngân hàng trở thành trung gian
thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các quốc gia. Thay mặt khách hàng, ngân
hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và dịch vụ. Để việc thanh toán nhanh

chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình
thức thanh toán như thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ, cung
Sinh viªn:NguyÔn ViÕt Long Líp: K20B
4
Niªn luËn tèt nghiÖp
cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách
hàng cần. Nhiều hình thức thanh toán được chuẩn hoá góp phần tạo tính thống nhất
trong thanh toán không chỉ giữa các ngân hàng trong một quốc gia mà còn giữa các
ngân hàng trên toàn thế giới. Các trung tâm thanh toán quốc tế được thiết lập đã làm
tăng hiệu quả thanh toán qua ngân hàng, biến ngân hàng trở thành trung tâm thanh
toán quan trọng và có hiệu quả phục vụ đắc lực cho nền kinh tế toàn cầu.
1.1.2 Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Huy động vốn
Đây là nghiệp vụ đầu tiên, là sự khởi tạo cho hoạt động của ngân hàng.
Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao do đó các ngân hàng đã tìm kiếm mọi
cách để huy động vốn cho vay với chức năng này ngân hàng đóng vai trò là nhân tố
tập hợp các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội thông qua các hình thức:
- Nhận tiền gửi của các cá nhân và tổ chức kinh tế. Đây là nguồn tiền chiếm tỉ lệ
chủ yếu trong cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng
- Nguồn đi vay: Trong quá trình kinh doanh, đôi khi NHTM có thể cũng lâm vào
tình trạng thiếu hụt vốn tạm thời để đáp ứng nhu cầu thanh toán chi trả hay nhu cầu
vay vốn của khách hàng. NHTM có thể vay ngân hàng nhà nước, vay các tổ chức
tín dụng khác, vay trên thị trường liên ngân hàng… đây là nguồn vốn rất cần thiết
và quan trọng, vì nó đáp ứng được kịp thời và đảm bảo cho hoạt động của ngân
hàng diễn ra một cách liên tục.
1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn
Vốn huy động được sẽ được ngân hàng đầu tư vào các khoản mục tài sản
khác nhau, nhằm đạt được mục tiêu mà ngân hàng đề ra.Nhìn chung sẽ được sử
dụng vào các hoạt động sau:
-Hoạt động tín dụng: hoạt động này đem lại lợi nhuận chủ yếu cho các ngân hàng,

nó chiếm tỷ trọng chủ yếu và là hoạt động cơ bản của một ngân hàng. Tuy nhiên nó
lại chứa đựng nhiều rủi ro, ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động của ngân hàng.
- Các hoạt động đầu tư khác: Hoạt động này rất đa dạng và góp phần làm tăng thêm
thu nhập cho các ngân hàng. Đó là hình thức ngân hàng tham gia vào hoạt động góp
vốn, mua cổ phần của các công ty, liên doanh liên kết, mua bán chứng khoán, cổ
Sinh viªn:NguyÔn ViÕt Long Líp: K20B
5
Niªn luËn tèt nghiÖp
phiếu, trái phiếu nhằm đa dạng hoá danh mục đầu tư, giảm thiểu rủi ro, đem lại
nhiều lợi nhuận cho các ngân hàng,
1.1.2.3 Các hoạt động khác
NHTM thực hiện các uỷ nhiệm của khách hàng trong giao dịch thanh
toán, chuyển tiền, thu hộ, tư vấn, môi giới và nhận một khoản thu nhập về việc làm
trung gian đó.
1.2 HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI NHTM
1.2.1 Khái niệm
* Khái niệm tín dụng
Tín dụng(credit) xuất phát từ chữ la tinh là credo( tin tưởng, tín nhiệm).
Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khac nhau;
ngay cả trong quan hệ tài chính, tuỳ theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng
có một nội dung riêng. Trong quan hệ tài chính, tín dụng có thể hiểu theo các nghĩa
sau:
- Trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản
trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể. Như một công ty công nghiệp hoặc thương
mại bán hàng trả chậm cho một công ty khác, trong trường hợp này người bán
chuyển giao hàng hoá cho bên mua và sau một thời gian nhất định theo thoả thuận
bên mua phải trả tiền cho bên bán. Phổ biến hơn cả là giao dịch giữa ngân hàng và
các tổ chức tài chính khác với các doanh nghiệp và cá nhân thể hiện dưới hình thức
cho vay, tức là ngân hàng cấp tiền vay cho bên đi vay và sau một thời hạn nhất định
người đi vay phải thanh toán vốn gốc và lãi.

- Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài chính
cung cấp cho khách hàng.
-Trong một số ngữ cảnh cụ thể thuật ngữ tín dụng đồng nghĩa với thuật
ngữ cho vay
*Khái niệm tín dụng trung dài hạn
Tín dụng trung dài hạn là một bộ phận của tín dụng ngân hàng, nó là hình
thức tín dụng phân theo thời hạn.
Theo quy định hiện nay của ngân hàng nhà nước Việt Nam, cho vay
trung hạn có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử
Sinh viªn:NguyÔn ViÕt Long Líp: K20B
6
Niªn luËn tèt nghiÖp
dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ,
mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ với thời gian
thu hồi vốn nhanh. Trong nông nghiệp, chủ yếu cho vay trung hạn để đầu tư vào các
đối tượng sau: Máy cày, máy bơm nước, xây dựng các vườn cây công nghiệp như
cà phê, điều…
Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố định, cho vay trung hạn còn là nguồn hình
thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh
nghiệp mới thành lập.
Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa
có thể lên đến 20-30 năm, một số trường hợp cá biệt có thể lên đến 40 năm.
Tín dụng dài hạn là loại tín dụng được cấp để đáp ứng các nhu cầu dài
hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng
các xí nghiệp mới.
1.2.2. Đặc điểm của tín dụng trung dài hạn.
1.2.2.1. Độ rủi ro cao.
Do khối lượng vốn đầu tư lớn, thời gian đầu tư dài, thu hồi vốn chậm nên
độ rủi ro của một khoản tín dụng trung dài hạn là cao. Kết quả của một dự án đầu tư
chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Sự phân tích và xác định của ngân hàng về các rủi

ro này là có hạn. Các ngân hàng cũng không thể khắc phục hết được các rủi ro này.
Khi khoản cho vay dài hạn thời gian đầu tư dài, có rất nhiều sự thay đổi trong môi
trường kinh tế: Như những thay đổi về chính sách, thị trường, thiên tai, chiến
tranh…Khiến cho dự án bị thua lỗ hoặc không có khả năng thu hồi vốn.
1.2.2.2. Lợi nhuận từ các khoản cho vay trung dài hạn là lớn.
Khi độ rủi ro của các dự án càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng mà nhà đầu tư
mong đợi càng nhiều. Không nằm ngoài quy luật này các khoản tín dụng trung dài
hạn của ngân hàng thường mang lại cho ngân hàng các khoản thu nhập lớn. Biểu
hiện cụ thể đó là lãi xuất các khoản cho vay tín dụng trung dài hạn rất cao. Có đặc
điểm này là do để bù đắp cho những chi phí trong việc huy động những nguồn vốn
phục vụ cho hoạt động cho vay trung dài hạn, chi phí bù đắp rủi ro.
1.2.2.3. Vốn đầu tư lớn, thời gian dài, thu hồi vốn chậm.
Sinh viªn:NguyÔn ViÕt Long Líp: K20B
7
Niªn luËn tèt nghiÖp
Nếu như tín dụng ngắn hạn tài trợ chủ yếu cho các tài sản lưu động của
doanh nghiệp và được hoàn trả trong thời hạn ngắn( dưới 1năm) thì tín dụng trung
dài hạn phần lớn tài trợ cho bất động sản, công cụ lao động, hay đổi mới công nghệ
của doanh nghiệp. Do đó việc tài trợ này còn đòi hỏi một khối lượng vốn lớn, thời
gian đầu tư dài. Những khoản tín dụng trung dài hạn này thì nguồn trả nợ gốc và lãi
chủ yếu dựa vào khấu hao và lợi nhuận của dự án đầu tư. Trong khi đó ngân hàng
phải bỏ vốn trong suốt thời gian xây dựng dự án và chỉ tiến hành thu hồi vốn đầu tư
khi dự án đi vào hoạt động và đạt kết quả, dẫn đến thời hạn thu hồi vốn chậm.
1.2.3. Phân loại tín dụng trung dài hạn.
1.2.3.1. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn trung dài hạn.
Tín dụng trung dài hạn phục vụ cho tiêu dùng là loại tín dụng cấp cho các
cá nhân để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, các phương tiện
sinh hoạt, phương tiện đi lại…
Tín dụng trung dài hạn phục vụ cho sản xuất kinh doanh: Là loại tín dụng
cấp cho các tổ chức kinh tế để tiến hành sản xuất kinh doanh, lưu thông hàng hoá.

1.2.3.2. Căn cứ vào tính chất có đảm bảo.
Tín dụng trung dài hạn có đảm bảo là loại tín dụng khi cho vay, bên cho
vay đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo.
Tín dụng trung dài hạn không có đảm bảo: Là loại tín dụng mà khi cho
vay, bên cho vay không đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo. Việc cho vay
được tiến hành trên cơ sở lòng tin uy tín của bản thân khách hàng.
1.2.3.3. Căn cứ vào cách thức hoàn trả.
Tín dụng trung dài hạn có kỳ hạn trả nợ đều nhau theo tháng, quý, năm là
loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ.
Tín dụng trung dài hạn có kỳ hạn trả nợ một lần là loại tín dụng mà bên
vay phải hoàn trả cả gốc và lãi một lần vào thời điểm kết thúc khoản vay.
Tín dụng trung dài hạn có kỳ hạn trả nợ có tính thời vụ là loại tín dụng
mà người vay có thể hoàn trả vốn gốc và lãi bất cứ khi nào khi có khả năng, có thu
nhập
1.2.3.4. Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của đối tượng xin vay.
Sinh viªn:NguyÔn ViÕt Long Líp: K20B
8
Niªn luËn tèt nghiÖp
Tín dụng trung dài hạn đầu tư trong nước: Là loại tín dụng ngân hàng cấp
cho người vay nhằm thực hiện các dự án đầu tư trong nước.
Tín dụng trung dài hạn tài trợ xuất nhập khẩu: Tín dụng loại này có thể
chia ra thành:
Tín dụng người cung cấp: Là loại tín dụng trung dài hạn của ngân hàng
tài trợ cho các nhà cung cấp máy móc, thiết bị, công cụ để xuất khẩu.
Tín dụng người mua: Là ngân hàng cấp tín dụng cho người mua các máy
móc thiết bị của nước ngoài.
Trên đây là một số cách thức phân loại tín dụng trung dài hạn mà tuỳ theo
từng điều kiện cụ thể mỗi ngân hàng có thể phân chia theo những tiêu thức khác
nhau phục vụ cho hoạt động của mình.
1.2.4 Vai trò của tín dụng trung dài hạn

Tín dụng trung dài hạn là quan hệ tín dụng giữa khách hàng và ngân
hàng. Chức năng của ngân hàng là đem lại lợi ích cho cả người tiết kiệm và người
đầu tư. Các bên tham gia vào quan hệ tín dụng trên cơ sở tự nguyện và cùng có lợi.
Ngoài ra tham gia vào quan hệ này còn đem lại lợi ích cho chính ngân hàng. Không
chỉ có vậy ngân hàng và doanh nghiệp là hai chủ thể quan trọng hàng đầu trong nền
kinh tế quốc dân, do đó việc nâng cao hiệu quả hoạt động của hai chủ thể này góp
phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế. Ngày nay với sự ra đời và phát triển
mạnh mẽ của các ngân hàng thương mại, ta có thể thấy tín dụng trung dài hạn có vai
trò quan trọng như thế nào đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Hoạt động tín
dụng trung dài hạn của ngân hàng như là công cụ để khai thác và động viên có hiệu
quả nhất lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư phục vụ cho quá trình tái sản xuất xã hội,
phù hợp với quá trình vận động cơ cấu vốn.
1.2.4.1 Đối với doanh nghiệp
- Tín dụng trung dài hạn tạo điều kiện cho việc ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật: ngày nay khi mà khoa học kỹ thuật đã đạt được những thành tựu rực
rỡ, đặc biệt là những thành tựu trong những nghành khoa học ứng dụng đã tạo ra
thời cơ cũng như những thách thức đối với sự tồn tại và phát triển của một tổ chức
trên thị trường.
Sinh viªn:NguyÔn ViÕt Long Líp: K20B
9
Niªn luËn tèt nghiÖp
- Tín dụng trung dài hạn là nguồn tài trợ giúp doanh nghiệp có điều kiện
mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường. Bất cứ doanh nghiệp nào cũng muốn
mở rộng sản xuất đi kèm theo đó là mở rộng thị trường hoạt động của mình. Mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh tuỳ thuộc vào rất nhiều yêu tố trong đó quan
trọng là cần có nguồn vốn dài hạn. Để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn đó, doanh
nghiệp có thể huy động vốn dưới nhiều hình thức như: Tự tích luỹ vốn trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình, hay phát hành cổ phiếu, trái
phiếu, vay Ngân hàng Đặc biệt đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay, nhu cầu
vốn xây dựng cơ bản là rất lớn trong khi các nhà kinh doanh chưa tích luỹ được

nhiều, chưa có nhiều thời gian để tích luỹ vốn, tâm lí của công chúng chưa muốn
đầu tư trực tiếp vào các doanh nghiệp thì tín dụng trung dài hạn là một nguồn vốn
quan trọng đối với doanh nghiệp nhằm cải tín kỹ thuật mở rộng sản xuất.
- Góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả:
Trong thời hạn của khoản vay, ngân hàng thực hiện chức năng giám sát
hoạt động sử dụng vốn với tư cách là chủ sở hữu vốn cho vay đối với các doanh
nghiệp. Ngân hàng căn cứ vào các nguyên tắc tín dụng, hướng các doanh nghiệp sử
dụng vốn đúng mục đích có hiệu quả. Khác với vốn tự có là không phải trả chi phí
vốn, vốn vay ngân hàng phải chịu những điều kiện ràng buộc về lãi suất, thời hạn và
mục đích sử dụng tiền vay nên các doanh nghiệp vay vốn phải có sự tính toán chi
phí sản xuất hợp lý, tốc độ vòng quay vốn nhanh. Mặt khác, trong quá trình kiểm tra
giám sát sử dụng vốn vay, ngân hàng sẽ giúp doanh nghiệp phát hiện những nhược
điểm, sai sót từ đó có biện pháp khắc phục kịp thời nhằm hạn chế rủi ro.
- Tín dụng trung dài hạn là trợ thủ đắc lực của doanh nghiệp trong việc
thoả mãn và chớp cơ hội kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp khi có các dự án đầu tư
nhưng không có nguồn vốn để đáp ứng do lượng vốn cần đầu tư nhiều và thời gian
dài. Tín dụng trung dài hạn giúp doanh nghiệp thoả mãn lượng vốn đầu tư cho các
dự án và chớp các cơ hội kinh doanh.
1.2.4.2 Đối với ngân hàng
Hoạt động của NHTM truyền thống là nghiệp vụ nhận tiền gửi và cho
vay. Trong quá trình phát triển dù cho có sự thay đổi nào ảnh hưởng đến hoạt động
của NHTM nhưng hoạt động tín dụng vẫn luôn là hoạt động cơ bản.
Sinh viªn:NguyÔn ViÕt Long Líp: K20B
10
Niªn luËn tèt nghiÖp
Tín dụng trung dài hạn là một hình thức tín dụng ngân hàng, nó có vai trò
quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng.
- Tín dụng Ngân hàng tạo ra lợi nhuận cho NHTM. Không có hoạt động
tín dụng thì không thể có NHTM.
NHTM hoạt động theo 3 nghiệp vụ chính: nghiệp vụ nợ( huy động tạo

nguồn vốn), nghiệp vụ có( cho vay đối với nền kinh tế) và nghiệp vụ trung gian.
Ba nghiệp vụ trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mặc dù cả 3 nghiệp
vụ đều quan trọng trong hoạt động vủa một ngân hàng thương mại, nhưng nghiệp
vụ cho vay vẫn đóng vai trò quan trọng nhất vì đó là nghiệp vụ đem lại lợi nhuận
chủ yếu cho ngân hàng.
- Tín dụng trung dài hạn vừa mang lại lợi nhuận đồng thời nâng cao khả
năng cạnh tranh của ngân hàng.
- Khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng của mình trong tương lai,
tạo điều kiện để ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động của mình và ngày càng
khẳng định vai trò, vị thế của mình trong nền kinh tế. Khi ngân hàng không đa dạng
hoá hoạt động cho vay, đa dạng hoá khách hàng, thời hạn vay tiền thì ngân hàng
không thể đứng vững được trong nền kinh tế thị trường, cósự cạnh tranh gay gắt
như hiện nay.
- Mặt khác tín dụng trung dài hạn còn là cách thức khả thi để giải quyết
nguồn vốn huy động còn dư thừa tại mỗi NHTM, đồng thời là cách để ngân hàng
gọi vốn có hiệu quả, thu được lợi nhuận.
-Thông qua tín dụng trung dài hạn, ngân hàng thực hiện chức năng xã
hội của mình. Thực hiện nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng đã thể hiện vai trò người tài
trợ lớn đối với toàn bộ nền kinh tế, góp phần mở rộng vốn đầu tư, gia tăng sản
phẩm xã hội và cải thiện đời sống nhân dân.
1.2.4.3. Đối với nền kinh tế
-Tín dụng ngân hàng tác động có hiệu quả đến nhịp độ phát triển kinh tế,
thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, tiền
tệ là công cụ kinh tế phục vụ cho tất cả các mặt hoạt động kinh tế xã hội
Để đứng vững và tộn tại trong môi trường kinh doanh hiện nay, chủ thể
kinh doanh phải chủ động thực hiện nhiều biện pháp như đổi mới công nghệ đa
Sinh viªn:NguyÔn ViÕt Long Líp: K20B
11
Niªn luËn tèt nghiÖp
dạng hoá các mặt hàng, mở rộng thị trường, hoàn thiện nghệ thuật quản trị kinh

doanh những việc làm này cũng đòi hỏi một lượng vốn lớn, tín dụng ngân hàng sẽ
đáp ứng nhu cầu về vốn đó theo nguyên tắc vay mượn có hoàn trả vốn và lãi sau
một thời gian như trong thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Chính vì vậy, các tổ
chức kinh tế phải không ngừng đổi mới để cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường.
Có thể nói tín dụng ngân hàng đã gián tiếp thúc đẩy cạnh tranh trên thị trường, thúc
đẩy kinh tế phát triển.
-Tín dụng trung dài hạn có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, tăng tỷ trọng các ngành
sản xuất vật chất, là nền tảng cho phát triển kinh tế đất nước, đáp ứng nhu cầu trước
mắt cũng như lâu dài. Đầu tư cho vay trung dài hạn trực tiếp hay gián tiếp góp phần
phát triển khoa học công nghệ, tạo công ăn việc làm, ổn định lạm phát, nâng cao đời
sống của dân cư, phát triển lực lượng lao động giúp nền kinh tế tăng trưởng ổn định
-Tín dụng ngân hàng nói chung và tín dụng trung dài hạn nói riêng làm
giảm hệ số tiền nhàn rỗi trong lưu thông, đáp ứng nhu cầu vốn cho tái cản xuất mở
rộng. Thông qua chức năng phân phối lại vốn theo nguyên tắc có hoàn trả của tín
dụng, các nguồn vốn được đưa vào luân chuyển thông qua hệ thống NHTM, tạo cơ
sở thúc đẩy luân chuyển vật tư hàng hoá và sử dụng vốn có hiệu quả lớn hơn. Tín
dụng trung dài hạn giúp các doanh nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế nói chung
hoạt động một cách liền mạch, không ngắt quảng và là một kênh truyền dẫn vốn có
hiệu quả. Thông qua cho vay trung dài hạn mà xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới
công nghệ, góp phần đẩy nhanh qúa trình tái sản xuất mở rộng, đầu tư phát triển
kinh tế.
-Tín dụng trung dài hạn là đòn bẩy kinh tế quan trọng trong quá trình mở
rộng quan hệ kinh tế quốc tế. Đầu tư vốn ra nước ngoài và kinh doanh xuất nhập
khẩu hàng hoá là hai lĩnh vực hợp tác kinh tế quốc tế thông dụng. Vốn là nhân tố
quyết định đầu tiên cho việc thực hiện quá trình này. Lúc này NHTM sẽ là trợ thủ
đắc lực về vốn cho các nhà đầu tư và kinh doanh xuất nhập khẩu.
1.3 PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI
HẠN CỦA NHTM
1.3.1 Khái niệm

Sinh viªn:NguyÔn ViÕt Long Líp: K20B
12
Niªn luËn tèt nghiÖp
Trong điều kiện hiện nay khi nước ta đang trong quá trình hội nhập với
nền kinh tế thế giới. Các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản
phẩm, giá cả phù hợp để có thể cạnh tranh. Trong đó chất lượng chiếm vị trí quan
trọng hàng đầu quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Đặc biệt là đối với
các NHTM. Khi đây là doanh nghiệp đặc biệt hoạt động kinh doanh trên kĩnh vực
tiền tệ.
Chất lượng nói chung có thể được hiểu là mức độ phù hợp của sản phẩm
đối với yêu cầu của người tiêu dùng hay là tập hợp tính chất của sản phẩm, chứa
đựng mức độ thích ứng của nó để thoả mãn nhu cầu nhất định theo công dụng của
nó với những chi phí xã hội cần thiết.
Qua đây chúng ta có thể hiểu chất lượng tín dụng ngân hàng là sự đáp
ứng một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng( người gửi tiền và người vay tiền)
trong quan hệ tín dụng.
Tín dụng trung dài hạn được đánh giá là có chất lượng khi:
- Mục tiêu đầu tư phù hợp với chiến lược phát triển của nền kinh tế, của
xã hội, phù hợp với xu hướng của thị trường.
- Có biện pháp phòng ngừa, xử lý rủi ro phù hợp với tính chất pháp lý của
từng hình thức tín dụng.
- Có tính được hiệu quả kinh tế trực tiếp các căn cứ để tính toán dựa trên
thông tin đáng tin cậy.
- Thủ tục cho vay, đầu tư chặt chẽ về mặt pháp lý.
- Trong quá trình cho vay, doanh nghiệp vẫn khai thác tốt tài sản, trả nợ
ngân hàng đúng lịch trình cả vốn gốc và lãi.
- Doanh nghiệp được đầu tư có kinh nghiệm sản xuất, có khả năng cạnh
tranh cao.
1.3.2 Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn.
1.3.2.1 Chỉ tiêu định tính

Tín dụng là một trong những hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu cho
các NHTM, song không phải tất cả các NHTM đều thực hiện tốt hoạt động này. Vì
Sinh viªn:NguyÔn ViÕt Long Líp: K20B
13
Niªn luËn tèt nghiÖp
vậy việc xem xét chất lượng hiệu quả tín dụng trung dài hạn là hết sức cần thiết, nó
giúp ngân hàng có thể đánh giá lại hoạt động cho vay của mình từ đó đưa ra các giải
pháp nhằm khắc phục những tồn tại, thiếu sót và đẩy mạnh hơn nữa hoạt động cho
vay.
Để đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn, đứng trên giác độ là một
nhà ngân hàng chúng ta phải xem xét cả những chỉ tiêu về mặt định tính và mặt
định lượng. Về mặt định tính, các chỉ tiêu được thể hiện qua một số khía cạnh sau.
- Chất lượng tín dụng được thể hiện thông qua khả năng đáp ứng tốt nhu
cầu của khách hàng, thủ tục đơn giản, thuận tiện, cung cấp vốn nhanh chóng, kịp
thời, an toàn….
- Những ngân hàng có lịch sử hoạt động lâu đời, cơ sở vật chất trang thiết
bị tốt. Ngân hàng có tổng nguồn vốn huy động lớn, ổn định có lượng khách hàng
vay đông đảo chứng tỏ ngân hàng có uy tín.
- Ngoài ra chất lượng tín dụng còn được xem xét thông qua tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của ngân hàng, tình hình khai thác tiềm năng của ngân hàng trên
địa bàn hoạt động.
1.3.2.2 Chỉ tiêu định lượng.
Chỉ tiêu định lượng gồm một số chỉ tiêu cơ bản như:
- Chỉ tiêu về dư nợ
Tổng dư nợ tín dụng ngân hàng bao gồm: Dư nợ vốn ngắn hạn, dư nợ
vốn trung dài hạn, vốn góp đồng tài trợ. Chỉ tiêu dư nợ này được tính bằng số tuyệt
đối, nó phản ánh doanh số cho vay của ngân hàng trong một thời kỳ nhất định
thường là một năm. Đây là một trong những chỉ tiêu đánh gía quy mô, uy tín của
NHTM . Tuy nhiên chúng ta không thể chỉ dựa vào riêng một chỉ tiêu này để đánh
giá, Tuỳ từng thời điểm chỉ tiêu này sẽ phản ánh những thực trạng khác nhau. Do

đó khi đánh giá chúng ta phải đặt vào mối quan hệ với nguồn vốn điều kiện kinh
doanh cụ thể, của khách hàng và ngân hàng.
Dư nợ tín dụng trung dài hạn
Chỉ tiêu dư nợ =
Tổng dư nợ tín dụng
Sinh viªn:NguyÔn ViÕt Long Líp: K20B
14
Niªn luËn tèt nghiÖp
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng dư nợ tín dụng trung dài hạn trên tổng dư nợ tín dụng
của ngân hàng. Qua chỉ tiêu này chúng ta có thể so sánh được quy mô của tín dụng
trung dài hạn so với tín dụng ngắn hạn của ngân hàng.
-Vòng quay vốn tín dụng
Doanh số thu nợ trung dài hạn trong kỳ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ trung dài hạn bình quân trong kỳ
Ngân hàng thu nợ theo kế hoạch thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Sau
đó lại tiến hành cho vay dự án mới. Vòng quay tín dụng nhỏ hơn hoặc bằng chu kỳ
sản xuất kinh doanh chứng tỏ khách hàng hoàn trả nợ vay đúng hạn, có nghĩa là
chất lượng tín dụng tốt
Tuy nhiên chúng ta không chỉ thể dựa vào một chỉ tiêu vòng quay vốn tín
dụng trung dài hạn thường dùng để đầu tư vào tài sản cố định, đổi mới công nghệ
do vậy thời gian thu hồi vốn lâu.
-Hệ số sử dụng vốn
Tổng dư nợ trung dài hạn
Hệ số sử dụng vốn =
Tổng nguồn vốn trung dài hạn
Hệ số sử dụng vốn cho biết khả năng sử dụng nguồn vốn trung dài hạn
huy động được để cho vay trung dài hạn là cao hay thấp.
-Chỉ tiêu về nợ quá hạn
Nợ quá hạn tín dụng trung dài hạn

Chỉ tiêu nợ quá hạn =
Tổng dư nợ tín dụng trung dài hạn
Nợ khó đòi trung dài hạn
Sinh viªn:NguyÔn ViÕt Long Líp: K20B
15
Niªn luËn tèt nghiÖp
Chỉ tiêu nợ khó đòi 1 =
Nợ quá hạn trung dài hạn
Nợ khó đòi trung dài hạn
Chỉ tiêu nợ khó đòi 2 =
Tổng dư nợ tín dụng trung dài hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn xem xét giá trị các khoản nợ quá hạn trung dài hạn
trong tổng dư nợ trung dài hạn, còn tỷ lệ nợ khó đòi xem xét đến giá trị các khoản
nợ trung dài hạn khó đòi trong nợ quá hạn. Các chỉ tiêu trên là những chỉ tiêu quan
trọng khi đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn trung dài hạn
cao biểu hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng thấp, rủi ro cao vì số lượng lớn nợ
không được hoàn trả đúng hạn, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng.
-Chỉ tiêu về lợi nhuận
Lợi nhuận tín dụng trung dài hạn
Chỉ tiêu lợi nhuận 1 =
Tổng dư nợ tín dụng trung dài hạn
Lợi nhuận tín dụng trung dài hạn
Chỉ tiêu lợi nhuận 2 =
Tổng lợi nhuận
Chỉ tiêu này phả ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung dài hạn. Nó cho
biết một đồng dư nợ tín dụng trung dài hạn mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Bất
kì một khoản tín dụng nào cũng sẽ không thể được đánh giá là có chất lượng cao
nếu không đem lại lợi nhuận thực tế cho ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao chức tỏ chất
lượng tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng càng tốt, mang lại lợi nhuân cao cho cả
ngân hàng.

1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
NHTM
1.4.1. Nhân tố thuộc về phía khách hàng
Sinh viªn:NguyÔn ViÕt Long Líp: K20B
16
Niªn luËn tèt nghiÖp
- Nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp: Bất kỳ loại hàng hóa hay dịch vụ nào
muốn tiêu thụ được thì cần phải có người mua. Do số lượng doanh nghiệp có quan
hệ với ngân hàng là có hạn và có những lúc nhu cầu đầu tư của các doanh nghiệp
này không cao, chẳng hạn trong giai đoạn hoạt động kinh doanh gặp khó khăn các
doanh nghiệp thường có xu hướng thu hẹp sản xuất. Trong trường hợp đó nhu cầu
vốn trung và dài hạn của các doanh nghiệp sẽ không cao và do đó ngân hàng sẽ gặp
khó khăn nếu muốn mở rộng tín dụng.
- Khả năng của doanh nghiệp trong việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn
tín dụng của ngân hàng: Để đảm bảo an toàn, tránh rủi ro khi cho vay, các NHTM
thường đặt ra những điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng nhằm phân loại, chọn ra những
khách hàng có thể hay không thể cho vay. Những điều kiện tiêu chuẩn này có thể
rất khác nhau tuỳ theo từng ngân hàng và từng thời điểm.
- Khả năng của doanh nghiệp trong việc quản lý và sử dụng khoản vay có
hiệu quả: Khi cho vay thì ngân hàng trông đợi khoản trả nợ sẽ được lấy từ chính kết
quả hoạt động của dự án chứ không phải bằng cách phát mại tài sản thế chấp, cầm
cố. Điều này lại phụ thuộc vào hiệu quả quản lý và sử dụng vốn vay của doanh
nghiệp.
1.4.2 Nhân tố thuộc phía ngân hàng.
- Quy mô và cơ cấu kỳ hạn của nguồn vốn NHTM: Muốn cho vay được thì
điều kiện trước tiên là ngân hàng phải có vốn. Nhưng chỉ có vốn thôi thì chưa đủ,
do yêu cầu phải đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên nên các khoản vay
trung và dài hạn của ngân hàng cần phải được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn trung
và dài hạn, bao gồm nguồn vốn có thời hạn từ một năm trở lên và các nguồn vốn
huy động có thời hạn dưới một năm nhưng có tính ổn định cao trong thời gian dài.

Quy mô các nguồn vốn này là một trong những nhân tố quyết định quy mô cho vay
trung và dài hạn của ngân hàng.
- Năng lực của ngân hàng trong việc thẩm định các dự án: Một trong những
tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng là vốn và lãi vay được hoàn trả
đúng kỳ hạn. Điều này sẽ không thể có được nếu như việc thực hiện dự án không
đạt hiệu quả như mong muốn, hoặc doanh nghiệp không có thiện chí, cố tình lừa
đảo. Để hạn chế nguy cơ đó ngân hàng cần thực hiện tốt công tác thẩm định dự án,
Sinh viªn:NguyÔn ViÕt Long Líp: K20B
17
Niªn luËn tèt nghiÖp
thẩm định khách hàng, đảm bảo hoạt động cho vay bảo toàn vốn, mang lại lợi
nhuận cho Ngân hàng.
- Năng lực giám sát và xử lý các tình huống tín dụng của ngân hàng: Cho dù
công tác thẩm định dự án, thẩm định khách hàng được tiến hành tốt, giúp cho ngân
hàng lựa chọn được những khách hàng tốt, những dự án khả thi có khả năng sinh lời
cao song đó chưa phải là sự đảm bảo chắc chắn để có được chất lượng tín dụng cao,
đặc biệt là với tín dụng trung và dài hạn. Bởi lẽ hoạt động sản xuất kinh doanh trong
thời gian dài luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn không thể lường trước được.
Bản thân dự án trong quá trình thực hiện cũng làm nảy sinh những tình huống ngoài
dự kiến. Chính vì vậy mà công tác giám sát và xử lý các tình huống tín dụng sau khi
cho vay có ý nghĩa rất quan trọng.
- Chính sách tín dụng của ngân hàng: Chính sách tín dụng của ngân hàng là
một hệ thống các biện pháp nhằm liên quan đến việc mở rộng hoặc hạn chế tín dụng
nhằm đạt được các mục tiêu của ngân hàng đó trong từng thời kỳ.
Với ý nghĩa như vậy, rõ ràng chính sách tín dụng có tác động rất lớn đến chất
lượng tín dụng của ngân hàng. Trước hết là về mặt quy mô tín dụng. Ngoài ra,
chính sách tín dụng của ngân hàng còn bao gồm một loạt các vấn đề như quy định
về điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng đối với khách hàng, lĩnh vực tài trợ, biện pháp bảo
đảm tiền vay, quy trình quản lý tín dụng, lãi suất…Nếu chính sách tín dụng được
xây dựng và thực hiện một cách khoa học và chặt chẽ, kết hợp được hài hòa lợi ích

của ngân hàng, của khách hàng và của xã hội thì sẽ hứa hẹn một chất lượng tín dụng
tốt.
- Thông tin tín dụng: Thông tin luôn là yếu tố cơ bản cần thiết cho công tác
quản lý dù ở bất kỳ lĩnh vực nào. Trong hoạt động tín dụng ngân hàng cũng vậy, để
thẩm định dự án, thẩm định khách hàng trước hết phải có thông tin về dự án, về
khách hàng đó, để làm tốt công tác giám sát sau khi cho vay cũng cần có thông tin.
Thông tin càng chính xác, kịp thời thì càng thuận lợi cho ngân hàng trong việc đưa
ra quyết định cho vay, theo dõi việc sử dụng vốn vay và tiến độ trả nợ. Thông tin
chính xác kịp thời đầy đủ còn giúp cho ngân hàng xây dựng hoặc điều chỉnh kế
hoạch kinh doanh, chính sách tín dụng một cách linh hoạt cho phù hợp với tình hình
Sinh viªn:NguyÔn ViÕt Long Líp: K20B
18
Niªn luËn tèt nghiÖp
thực tế. Tất cả những điều đó góp phần nâng cao chất lượng tín dụng cho ngân
hàng.
- Công nghệ ngân hàng, trang thiết bị kỹ thuật cũng là một nhân tố tác động
tới chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng, nhất là trong thời đại khoa
học kỹ thuật phát triển như vũ bão hiện nay.
- Chất lượng nhân sự và quản lý nhân sự của ngân hàng: Cho dù khoa học kỹ
thuật hiện đại đã mở ra cơ hội tự động hóa trong nhiều lĩnh vực song nhân tố con
người vẫn luôn giữ vai trò quyết định. Đặc biệt trong hoạt động tín dụng ngân hàng
là hoạt động phức tạp, có liên quan đến nhiều vấn đề của đời sống xã hội thì vai trò
của con người lại càng quan trọng. Mỗi cán bộ Ngân hàng đều có những điểm mạnh
và điểm yếu riêng, điều quan trọng là phải bố trí, sắp xếp công việc của họ sao cho
phát huy hết thế mạnh và hạn chế điểm yếu của từng người, đồng thời có chế độ đãi
ngộ hợp lý nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, tạo sự phối hợp nhịp nhàng hoạt
động của từng thành viên trong một guồng máy thống nhất cùng hướng tới một mục
tiêu chung là nhu cầu chất lượng tín dụng ngân hàng
1.4.3 Nhân tố khách quan
1.4.3.1 Môi trường kinh tế xã hội

- Môi trường tự nhiên: Nói chung môi trường tự nhiên không tác động trực
tiếp tới hoạt động tín dụng của ngân hàng mà vai trò của nó thể hiện qua sự tác
động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh
nghiệp mà hoạt động của chúng phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên như các
doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nông nghiệp, ngư nghiệp.
- Môi trường kinh tế : Là một tế bào trong nền kinh tế, sự tồn tại và phát triển
của ngân hàng cũng như doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất nhiều của môi trường
này. Sự biến động của nền kinh tế theo chiều hướng tốt hay xấu sẽ làm cho hiệu quả
hoạt động của ngân hàng và doanh nghiệp biến động theo.
- Môi trường chính trị, xã hội: Sự ổn định của môi trường chính trị, xã hội là
một căn cứ quan trọng để ra quyết định của các nhà đầu tư. Nếu môi trường này ổn
định thì các nhà đầu tư sẽ yên tâm thực hiện việc mở rộng đầu tư và do đó nhu cầu
vốn tín dụng ngân hàng trung và dài hạn tăng lên.
1.4.3.2 Môi trường pháp lý
Sinh viªn:NguyÔn ViÕt Long Líp: K20B
19
Niªn luËn tèt nghiÖp
Môi trường pháp lý không chặt chẽ nhiều khe hở và bất cập sẽ tạo cơ hội cho
các doanh nghiệp yếu kém làm ăn bất chính, lừa đảo lẫn nhau và lừa đảo ngân hàng.
Môi trường pháp lý không chặt chẽ và thiếu sự ổn định cũng khiến các nhà đầu tư
trung thực e dè, không dám mạnh dạn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh do đó
hạn chế nhu cầu về vốn tín dụng ngân hàng.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH SHB
THĂNG LONG
2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH SHB THĂNG LONG.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh SHB Thăng Long.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội (SHB) là một trong những ngân hàng
thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam, tiền thân là Ngân hàng TMCP Nông
Thôn Nhơn Ái được thành lập ngày 13 tháng 11 năm 1993. Ngày 20/01/2006:

Thống Đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam đã ký Quyết định số 93/QĐ-NHNN
về việc chấp thuận cho SHB chuyển sang hoạt động theo mô hình Ngân hàng
Thương mại Cổ phần đô thị và cho phép đổi tên thành Ngân hàng TMCP Sài
Gòn – Hà Nội (viết tắt là SHB).
Là một đơn vị thành viên trực thuộc Ngân hàng TMCP SHB, được thành
lập vào ngày 04/08/2009 sau gần 3 năm hoạt động Chi nhánh SHB Thăng Long
đã dần khẳng định đuợc vị trí của mình trong toàn hệ thống, từng buớc thiết lập
được vị thế của một ngân hàng thương mại Nhà nước trong việc phát triển dịch
vụ và phục vụ mọi thành phần kinh tế, được khách hàng tín nhiệm và đánh giá
cao. Chi nhánh SHB Thăng Long có tư cách pháp nhân phụ thuộc thục hiện theo
sự ủy quyền của Tổng giám đốc SHB trong tất cả các hoạt động kinh doanh,dịch
vụ, có con dấu riêng, thực hiện chế độ hoạch toán – kế toán đầy đủ chi phí và thu
nhập, phụ thuộc vào ngân hàng TMCP SHB về phân phối thu nhập và tất cả các
cơ chế quản lý, cơ chế nghiệp vụ.
Hiện nay Chi nhánh SHB Thăng Long có tổng cộng 10 PGD được bố trí rải
rác ở các điểm tập trung mật độ dân cư lớn trên địa bàn thành phố Hà Nội. Bao
gồm: SHB Thăng Long, SHB Cầu Giấy, SHB Kim Mã, SHB Từ Liêm, SHB Tây
Sinh viªn:NguyÔn ViÕt Long Líp: K20B
20
Niªn luËn tèt nghiÖp
Sơn, SHB Đống Đa, SHB Hà Đông, SHB Lạc Long Quân, SHB Thanh Xuân,
SHB Hồ Gươm.
Tổng số cán bộ công nhân viên của Chi nhánh SHB Thăng Long tính tới
hết ngày 31/12/2011 là gần 300 người chiếm 14% tổng số cán bộ trong toàn hệ
thống. Hầu hết các cán bộ trong chi nhánh đều là những người có trình độ
chuyên môn cao, đại học và trên đại học.
Các sản phẩm dịch vụ chủ yếu là:
+Kinh doanh tiền tệ
+Kinh doanh ngoại tệ, ngoại hối
+Kinh doanh vàng

+Thanh toán quốc tế.
Hoà cùng các thành viên trong đại gia đình SHB, đội ngũ nhân viên Chi
nhánh Thăng Long đang không ngừng cố gắng với sự tin tưởng và lòng quyết
tâm cao hoàn thành ước mơ đưa SHB trở thành một trong những ngân hàng lớn
và có tên tuổi nhất tại Việt Nam, đem lại nhiều lợi ích hơn nữa cho khách hàng
và giá trị cho cổ đông.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và quản lý của Chi nhánh SHB Thăng Long.
Mô hình quản lý của SHB Thăng Long xây dựng phù hợp với quy mô và
đặc điểm hoạt động của Chi nhánh bao gồm:
- Điều hành hoạt động của toàn Chi nhánh là Giám đốc Chi nhánh
- Giúp đỡ cho Giám đốc là 2 Phó Giám đốc, hoạt động theo sự phân công
ủy quyền của Giám đốc Chi nhánh
- Các phòng ban của Chi nhánh được tổ chức thành 3 phòng thực hiện các
nhiệm vụ và chức năng của nó: Phòng Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp, Phòng
Dịch vụ khách hàng bán lẻ, Phòng Kế toán và giao dịch kho quỹ. Mỗi phòng này
được chỉ đạo trực tiếp từ một Phó Giám đốc phụ trách tương ứng mảng hoạt
động.
Sinh viªn:NguyÔn ViÕt Long Líp: K20B
21
Niªn luËn tèt nghiÖp
Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy của Chi nhánh SHB Thăng Long.

2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP SHB chi
nhánh Thăng Long trong hai năm gần đây.
Tình hình kinh tế thế giới năm 2009 được đánh giá là không khả quan. Do sự
biến đổi của giá dầu trên thế giới, tình hình chính trị của các nước không ổn định,
kinh tế của Mỹ và một số nước trong khu vực tăng trưởng không ổn định. Đã tác
động không nhỏ đến nền kinh tế Việt Nam. Nhịp độ tăng trưởng của Việt Nam tuy
vẫn đạt được mức do Quốc Hội đề ra song tỷ lệ lạm phát cao, giá cả hàng hoá tăng
nhanh đặc biệt là vào những tháng cuối năm. Tuy vậy Ngân hàng TMCP SHB nói

chung và Ngân hàng TMCP SHB chi nhánh Thăng Long vẫn hoàn thành tốt các chỉ
tiêu đề ra.
Vượt lên những khó khăn hoàn thành tốt kế hoạch của Ngân hàng TMCP
SHB. Và còn đạt được các chỉ tiêu sau:
Tính đến 31/12/2011 tổng tài sản của chi nhánh đạt được 11000 tỷ VNĐ
Tổng dư nợ đạt: 1124,562 triệu VNĐ
Tổng huy động vốn đạt: 923,207 triệu VNĐ
Sinh viªn:NguyÔn ViÕt Long Líp: K20B
22
Phòng tái
thẩm định
Phòng thanh
toán quốc tế
Phòng
KH
Doanh
nghiệp
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
1
PHÓ GIÁM ĐỐC
2
Phòng
hành
chính
quản trị
Phòng kế
toán
Phòng
dịch vụ

khách
hàng
Phòng
KH Cá
nhân
Các
phòng
ban
chuyên
môn
Phòng hỗ
trợ tín
dụng
Các
phòng
giao dịch
Niªn luËn tèt nghiÖp
Lãi chưa trích dự phòng rủi ro vào ngày 31/12/2011 là 20 tỷ, tăng 66,67% so
với cùng kỳ năm ngoái.
2.1.3.1 Về huy động vốn
Để thực hiện đáp ứng vốn cho khách hàng một cách nhanh nhất, đồng thời
liên tục mở rộng tín dụng, chi nhánh đã thực hiện có hiệu quả các hình thức huy
động vốn.
Bảng1 : Tình hình huy động vốn qua 2 năm 2010 và 2011 tại chi nhánh.
Đơn Vị : triệu VNĐ
Nội dung Số dư cuối năm 2010 Số dư cuối năm 2011
Tổng vốn huy động 670.016 923.207
Tiền gửi của khách hàng
trong nước bằng đồng
Việt Nam

367.088 471.194
Tiền gửi của khách hàng
trong nước bằng ngoại tệ
1.486 1.516
Tiền gửi tiết kiệm bằng
đồng Việt Nam
199.216 268.621
Tiền gửi tiết kiệm bằng
ngoại tê
71.187 85.339
Tiền ký quỹ bằng đồng
Việt Nam
486 1.131
Tiền ký quỹ bằng ngoại tệ 2.934 4.770
Mệnh giá giấy tờ có giá
bằng đồng Việt Nam
27.597 38.237
Mệnh giá giấy tờ có giá
bằng ngoại tệ và vàng
Không có 2.398
Phát hành các giấy tờ có
giá ngắn hạn
Không có 50.000
( Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP SHB Năm
2010,2011)
Hoạt động huy động vốn của chi nhánh không ngừng tăng lên về quy mô và
có sự thay đổi trong cơ cấu theo chiều hướng tích cực. Trong đó tỷ lệ huy động vốn
từ các tổ chức tín dụng khác ngày càng giảm, thay vào đó là tỷ lệ huy động vốn từ
dân cư và các tổ chức kinh tế.
Sinh viªn:NguyÔn ViÕt Long Líp: K20B

23
Niªn luËn tèt nghiÖp
Các loại hình huy động vốn của chi nhánh cũng ngày càng phong phú, thu
hút được sự chú ý của khách hàng.Các dich vụ của chi nhánh đó là: Tiết kiệm trả
trước, tiết kiệm trả sau, tiết kiệm tích luỹ …Không chỉ vậy chi nhánh còn mang đến
cho các khách hàng sự phục vụ tận tình, chăm sóc chu đáo các nhu cầu của khách.
Chính vì vậy ngày càng nhiều khách hàng đến với chi nhánh.Tính đến 31/12/2011
tổng vốn huy động được của chi nhánh là 923.207 triệu VNĐ, tăng 37.79% so với
cùng kỳ năm ngoái. Trong đó huy động từ tiền gửi tiết kiệm là 353.96 triệu VNĐ,
chiếm 38,34% trong tổng nguồn vốn huy động, tăng 30,9% so với cùng kỳ năm
ngoái.
2.1.3.2 Về công tác tín dụng
Cũng như các Ngân hàng thương mại khác, hoạt động tín dụng là hoạt động
chủ yếu của chi nhánh Thăng LongNgân hàng TMCP SHB. Tuy mới được thành
lập song hoạt động tín dụng của chi nhánh cũng đạt được nhiều kết quả khả
quan.Tính đến 31/12/2011 tổng dư nợ cho vay của chi nhánh đạt 1124.562 triệu
VNĐ, tăng so với cùng kỳ năm ngoái là 30.64 %. Cho vay trung và dài hạn của chi
nhánh là 718.299 triệu chiếm 63,87% so với tổng dư nợ, tỷ lệ cho vay trung dài hạn
tăng 83.966% so với cùng kỳ năm ngoái. Cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam
đạt 313.909 triệu VNĐ chiếm 27.91% trong tổng dư nợ, nhìn chung tỷ lệ cho vay
ngắn hạn của chi nhánh giảm so với cùng kỳ năm ngoái. Nhưng tỷ lệ cho vay trung
và dài hạn lại gia tăng với tỷ lệ cao.Chi nhánh cũng không ngừng mở rộng cho vay
với các loại khách hàng, ngoài việc cho các doanh nghiệp nhà nước vay, chi nhánh
còn mở rộng cho vay với các doanh nghiệp tư nhân, các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
các hộ kinh doanh cá thể, cho vay tiêu dùng, cho vay du học, đi lao động nước
ngoài, tài trợ cho việc kinh doanh xuất nhập khẩu…Việc đa dạng hoá các loại đối
tượng cho vay, các loại hình cho vay góp phần thu hút ngày càng nhiều khách hàng
đến với chi nhánh. Từ đó góp phần làm tăng doanh thu cho chi nhánh và giảm thiểu
được rủi ro. Quan điểm về tăng trưởng tín dụng của chi nhánh mở rộng tín dụng
trên cơ sở kiểm soát và có chất luợng cao. Nhờ vậy chi nhánh đã hạn chế được các

khoản tín dụng có rủi ro, thu hồi được các khoản nợ quá hạn của năm ngoái, tỷ lệ
trích lập dự phòng khó đòi là 60%, tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh năm 2010 là
không có, năm 2011 thấp hơn 2%.
Sinh viªn:NguyÔn ViÕt Long Líp: K20B
24
Niªn luËn tèt nghiÖp
1.2.3.3 Công tác thanh toán quốc tế.
Tuy chi nhánh mới đi vào hoạt động song công tác thanh toán quốc tế của
chi nhánh có sự tăng trưởng rất mạnh.Các nghiệp vụ thanh toán quốc tế của chi
nhánh đó là: Mở L/C hàng nhập, thanh toán L/C hàng xuất, nhờ thu đi, nhờ thu đến,
chuyển tiền đi…
Trong năm 2011 chi nhánh mở được 168 món L/C hàng nhập, thanh toán
L/C là 152 món, gửi đi nhờ thu là 24 bộ , nhờ thu đi 36 bộ, nhờ thu đến 84 bộ,
chuyển tiền đi 86 bộ. Thu phí đạt 1339 triệu VNĐ, kinh doanh ngoại tệ thực lãi 216
triệu VNĐ, tăng 58% so với cùng kỳ năm ngoái.
1.2.3.4 Công tác tiền tệ kho quỹ.
Chi nhánh đã thu hút được một lượng tiền nhàn rỗi lớn trong nền kinh tế để
tập trung cho đầu tư phát triển kinh tế, hoàn thành chỉ tiêu mà Ngân hàng SHB
giao.Tổng thu tiền mặt VNĐ trong năm 2011 đạt 1296 tỷ, tăng 48% so với cùng kỳ
năm ngoái. Tổng chi tiền măt VNĐ đạt 1260 tỷ tăng 60% so với cùng kỳ năm
ngoái. Tổng thu USD đạt 15 triệu tăng 55,6% so với cùng kỳ năm ngoái, tổng chi
đạt 11 triệu USD, tổng thu tiền mặt EUR đạt 492000EUR, tổng chi 696000EUR.
Khối lượng tiền mặt qua quỹ ngày càng lớn, nhưng chi nhánh đã tổ chức thu
chi kịp thời cho khách hàng. Kho quỹ luôn được đảm bảo an toàn một cách tuyệt
đối, nhất là trong điều kiện vận chuyển.Trong quá trình giao dich với khách hàng
cán bộ nhân viên của chi nhánh luôn phát huy phẩm chất của một cán bộ Ngân
hàng, Trong năm 2011 chi nhánh đã trả lại cho khách hàng 224 món tiền thừa, với
tổng giá trị là 343 triệu VNĐ và16300USD.
1.2.3.5 Công tác kế toán
Với số lượng khách hàng trên 1300 đơn vị và trên 3000 tài khoản giao dịch

năm 2011 Chi nhánh SHB Thăng Long đã thực hiện khối lượng thanh toán 181.235
lượt chứng từ với 19.152 tỷ VNĐ, trong đó khối lượng thanh toán chuyển khoản là
14.517 tỷ VNĐ, chiêm tỷ lệ 75,8%. So với năm 2010 khôi lượng thanh toán đã tăng
5200 tỷ VNĐ, tương ứng với tỷ lệ 37,27%.
1.2.3.6 Công tác thông tin điện toán
Trong 2 năm 2010 và 2011 Chi nhánh SHB Thăng Long liên tục duy trì và
phát triển hệ thống công nghệ thông tin hiện đại của Ngân hàng SHB. Đây là hệ
thống công nghệ thông tin ngân hàng hiện đại vào bậc nhất ở Việt Nam. Hệ thống
Sinh viªn:NguyÔn ViÕt Long Líp: K20B
25

×