Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Phân tích tài chính doanh nghiệp và một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Hưng Dung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.98 KB, 46 trang )

GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
KHOA TÀI CHÍNH
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ MỘT SỐ
BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH
CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN HƯNG DUNG
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Ngọc Phú
Lớp : TC14.13
MSV : 09A32555N
Giảng viên hướng dẫn : Th.s Lê Thanh Hương
Hà Nội - 2013
Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài Chính
MỤC LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
SV: Nguyễn Ngọc Phú – TC14.13
MSV:09A32555N
Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài Chính
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Tài sản và kết cấu TS của DNTN Hưng Dung giai đoạn 2010-2012Error:
Reference source not found
Bảng 2.2. Nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp giai đoạn 2010-2012
Error: Reference source not found
Bảng 2.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giai đoạn 2010-2012
Error: Reference source not found
Bảng 2.4 Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. .Error: Reference source
not found
Bảng 2.5 Các chỉ tiêu đánh giá kết cấu tài chính của doanh nghiệp Error: Reference
source not found
Bảng 2.6 Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Error: Reference source not
found


Bảng 2.7 Mức sinh lời VLĐ của doanh nghiệp Error: Reference source not found
Bảng 2.8: Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của doanh nghiệp trong thời gian từ 2010-
2012 Error: Reference source not found
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch năm 2013.Error: Reference source not
found
Sơ đồ 2.1.Bộ máy tổ chức DNTN Hưng Dung Error: Reference source not found
SV: Nguyễn Ngọc Phú – TC14.13
MSV:09A32555N
Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài Chính
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DT Doanh thu
DTT Doanh thu thuần
HTK Hàng tồn kho
HĐKD Hoạt động kinh doanh
LN Lợi nhuận
NV Nguồn vốn
VCĐ Vốn cố định
VKD Vốn kinh doanh
VLĐ Vốn lưu động
TS Tài sản
TC Tài chính
TSCĐ Tài sản cố định
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
VCSH Vốn chủ sở hữu
TCDN Tài chính doanh nghiệp
CP Chi phí
DN Doanh nghiệp
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
HS Hệ số

SV: Nguyễn Ngọc Phú – TC14.13
MSV:09A32555N
Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài Chính
LỜI MỞ ĐẦU
Trong tình hình thực tế hiện nay, với nền kinh tế có nhiều những diễn biến phức
tạp, đã không có ít doanh nghiệp gặp khó khăn trong vấn đề huy động vốn và sử
dụng vốn, sản xuất kinh doanh kém hiệu quảm thậm chí không bảo toàn được vốn
ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, Đặc biệt hơn nữa, sự phát triển
của thị trường chứng khoán hiện nay thì vấn đề mình bạch trong tình hình tài chính
càng được nhiều đối tượng quan tâm, do đó đối với mỗi nhà quản lý tài chính doanh
nghiệp vấn đề này càng phải được quan tâm chú ý và được nghiên cứu kỹ lưỡng hơn
bao giờ hết.
Xuất phát từ ý nghĩa của việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, sau
gần 3 tháng thực tập tại doanh nghiệp tư nhân Hưng Dung, dưới sự hướng dẫn tận
tình của giáo viên hướng dẫn Th.s. Lê Thanh Hương và sự chỉ bảo của các cán bộ
phòng Tài chính kế toán của doanh nghiệp, em đã thực hiện đề tài sau :
Đề tài: Phân tích tài chính doanh nghiệp và một số biện pháp nhằm nâng
cao năng lực tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Hưng Dung.
Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì luận văn gồm
có 3 phần :
Chương 1 :Cơ sở lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chương 2 : Tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp tư nhân Hưng Dung.
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính tại doanh
nghiệp tư nhân Hưng Dung.
Em xin cam đoan đề tài nghiên cứu là do em thực hiện, các số liệu được sử
dụng là hoàn toàn trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị. Tuy nhiên,
do trình độ nhận thức còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những sai sót. Vì
vậy, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để bài luận văn của em hoàn
thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn cô giáo và phòng Tài chính kế toán của doanh
nghiệp đã hết sức giúp đỡ và tạo điều kiện để em hoàn thành luận văn này.
SV: Nguyễn Ngọc Phú – TC14.13
MSV:09A32555N
1
Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài Chính
SV: Nguyễn Ngọc Phú – TC14.13
MSV:09A32555N
2
Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài Chính
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 Hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là tổng thể các phương pháp được sử
dụng để đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho nhà quản lý đưa
ra được quyết định quản lý chuẩn xác và đánh giá được doanh nghiệp, từ đó giúp
những đối tượng quan tâm đi tới những dự đoán chính xác về mặt tài chính của
doanh nghiệp, qua đó có các quyết định phù hợp với lợi ích của chính doanh
nghiệp.
1.1.2 Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế tài chính của
doanh nghiệp và mỗi đối tượng lại quan tâm theo mỗi giác độ khác nhau. Do đó đối
với mỗi đối tượng thì phân tích tài chính doanh nghiêp cũng nhằm các mục tiêu
khác nhau. Cụ thể:
Đối với nhà quản lý doanh nghiệp:
+ Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai đoạn
đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán…
+ Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở lập kế hoạch tài chính.

+ Phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ để kiểm tra, kiểm soát hoạt
động, quản lý trong doanh nghiệp.
Đối với các nhà đầu tư:
Phân tích tài chính doanh nghiệp đối với các nhà đầu tư là để đánh giá doanh
nghiệp và ước đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào việc nghiên cứu các báo biểu tài
chính, khả năng sinh lời, phân tích rủi ro trong kinh doanh…
Đối với người cho vay:
Phân tích tài chính doanh nghiệp đối với người cho vay là xác định khả năng
hoàn trả nợ của khách hàng.
SV: Nguyễn Ngọc Phú – TC14.13
MSV:09A32555N
3
Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài Chính
Đối với người hưởng lương trong doanh nghiệp:
Phân tích tài chính doanh nghiệp giúp họ định hướng việc làm ổn định của
mình, trên cơ sở đó yên tâm dốc sức vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp tùy theo công việc được phân công, đảm nhiệm.
Đối với cơ quan quản lý các cấp:
Dựa vào báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà nước
thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh
doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ đúng theo chính
sách, chế độ và luật pháp quy định không, tình hình hoạch toán chi phí, giá thành,
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng…
Do đó, phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ hữu ích được dùng để
xác định giá trị kinh tế, đánh giá các mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp, tìm ra
nguyên nhân khách quan và chủ quan, giúp từng đối tượng lựa chọn và đưa ra
những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm.
1.1.3 Chức năng của phân tích tài chính
 Chức năng đánh giá : hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm rất
nhiều các mảng hoạt động khác nhau được xây dựng thực hiện dựa trên các tiêu

chí kinh tế, mục tiêu kinh doanh… Thông qua phân tích TCDN ta có thể đánh giá,
xem xét việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế như thế nào, những mục tiêu đã đặt ra
đã được thực hiện đến đâu, từ đó rút ra những tồn tại, tìm nguyên nhân khách
quan, chủ quan để đề ra những biện pháp khắc phục và tận dụng triệt để thế mạnh
của doanh nghiệp.
 Chức năng dự đoán : Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều nhằm đạt được các
mục tiêu đặt ra trong tương lai của doanh nghiệp theo một chiến lược kinh doanh
nhất quán. Những mục đích kinh doanh đều hình thành từ nhận thức về điều kiện
môi trường, tiềm năng của doanh nghiệp cả về cơ sở vật chất cũng như nguồn nhân
lực của doanh nghiệp trong tương lai, cũng như trong xu thế của thị trường.
 Chức năng điều chỉnh : Hoạt động phân tích tài chính dựa trên các hoạt động
tài chính của doanh nghiệp xuyên suốt trong một thời gian nhất định, thông qua
việc phân tích doanh nghiệp có thể nắm được tình hình thực hiện các kế hoạch
trong từng khâu hoạt động của doanh nghiệp từ đó điều chỉnh, hoàn thiện công tác
SV: Nguyễn Ngọc Phú – TC14.13
MSV:09A32555N
4
Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài Chính
quản lý để phát huy tối đa nguồn lực, nâng cao năng suất, đảm bảo cho doanh
nghiệp hoàn thành các chỉ tiêu đã đề ra và có những bước phát triển hơn nữa.
1.1.4 Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
Việc đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở mặt lý
luận mà việc đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp còn giúp cho các nhà quản
lý tài chính doanh nghiệp thấy được những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp.
Từ đó gợi mở cho các nhà quản lý tài chính có những quyết định những giải pháp
tài chính để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua quá trình phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, các nhà quản trị
có thể đưa ra các giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.2 Các tài liệu sử dụng trong phân tích TCDN

Đối với một doanh nghiệp nói chung, báo cáo tài chính bao gồm 3 loại báo
cáo cơ bản:
• Bảng cân đối kế toán (Balance sheet).
• Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( Income statement ).
• Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( Statement of cash flows ).
Trên tinh thần chuẩn mực kế toán mới của Việt Nam ( Quyết định số 15/2006.
QĐ–BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính vê việc ban hành chế độ Kế toán
doanh nghiệp ) cũng như phù hợp với thông lệ trên thế giới, hệ thống báo cáo tài
chính doanh nghiệp bao gồm các loại như sau:
 Báo cáo tài chính năm:
• Bảng cân đối kế toán.
• Báo cáo kết quả hợt động kinh doanh.
• Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
• Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
 Báo cáo tài chính giữa niên độ (dạng đầy đủ và dạng tóm lược):
• Bảng cân đối kế toán giữa niên độ.
• Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ.
• Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ.
• Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc.
1.3 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
SV: Nguyễn Ngọc Phú – TC14.13
MSV:09A32555N
5
Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài Chính
Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp là các cách thức, kỹ thuật để
đánh giá tài chính doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và dự đoán tài chính
doanh nghiệp tương lai. Từ đó giúp cho nhà quản lý đưa ra được các quyết định
kinh tế phù hợp với các nục tiêu mong muốn của họ. Để đáp ứng mục tiêu của
phân tích tài chính người ta thường sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp tỷ số

- Phương pháp so sánh
- Phương pháp phân tích mối quan hệ giữa các hệ số tài chính (Dupont)
1.3.1 Phương pháp tỷ số
Hệ số tài chính được tính bằng cách đem so sánh trực tiếp, chia một chỉ tiêu
này với một chỉ tiêu khác để thấy mức độ ảnh hưởng và vai trò của các yếu tố, chỉ
tiêu này đối với chỉ tiêu, yếu tố khác.
Thông thường các hệ số tài chính được phân theo nhóm hệ số đặc trưng, bao
gồm: Nhóm hệ số về khả năng thanh toán, nhóm hệ số về cơ cấu vốn, nhóm hệ số
về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm hệ số về khả năng sinh lời.
1.3.2 Phương pháp so sánh
• Nguyên tắc: Đảm bảo điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tiêu tài
chính (thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị
tính toán…)
• Gốc so sánh: Gốc về mặt thời gian hoặc không gian
• Kỳ phân tích: Kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch.
• Giá trị so sánh: Có thể là số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân.
• Nội dung so sánh:
 So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi và phát triển của doanh nghiệp.
 So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số kế hoạch để thấy mức độ hoàn
thành kế hoạch của doanh nghiệp.
 So sánh giữa số liệu doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành, doanh
nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình, thấy
được vị trí của doanh nghiệp trong ngành.
 So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng
thể. So sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về
SV: Nguyễn Ngọc Phú – TC14.13
MSV:09A32555N
6
Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài Chính

số lượng tương đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế
toán liên tiếp.
1.3.3 Phương pháp phân tích mối quan hệ giữa các hệ số tài chính (Dupont)
Mức sinh lời của vốn chủ sở hữu của một doanh nghiệp là kết quả tổng hợp
của hàng loạt các biện pháp và quyết định quản lý của doanh nghiệp, để thấy sự tác
động của mối quan hệ giữa việc tổ chức,sử dụng vốn và tổ chức tiêu thụ sản phẩm
tới mức sinh lời của doanh nghiệp người ta đã xây dựng hệ thống các chỉ tiêu để
phân tích tác động đó. Dupont là công ty đầu tiên của Mỹ thiết lập và phân tích
mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Phương pháp này có ý nghĩa thực tế rất
cao:
Ngoài ra, người ta còn sử dụng phương pháp khác như : Phương pháp liên
hoàn, phương pháp biểu đồ - đồ thị, phương pháp hồi quy tương quan Tuy nhiên
trong đề tài chỉ tập trung phân tích tình hình tài chính dựa trên phương pháp so
sánh và các phương pháp hệ số.
1.4 Nội dung phân tích
1.4.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
Đánh giá khái quát tình hình tài chính là việc dựa trên những dữ liệu tài
chính trong quá khứ và hiện tại để tính toán và xác định các chỉ tiêu phán ánh
thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Từ đó, giúp cho các nhà quản lý nhìn
nhận đúng đắn và đưa ra các quyết định tài chính hữu hiệu phù hợp để nâng cao
năng lực tài chính, năng lực kinh doanh và năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Mục đích đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp là đưa ra
những nhận định sơ bộ, ban đầu về thực trạng tài chính và sức mạnh tài chính của
doanh nghiệp. Qua đó, các nhà quản lý nắm được mức độ độ lập về mặt tài chính,
về an ninh tài chính cũng như những khó khăn mà doanh nghiệp đang phải đương
đầu.
1.4.2 Phân tích sự biến động của tài sản và cơ cấu tài sản
SV: Nguyễn Ngọc Phú – TC14.13
MSV:09A32555N

7
Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài Chính
Bên cạnh việc tổ chức, huy động vốn cho hoạt động kinh doanh, các doanh
nghiệp còn phải sử dụng số vốn đã huy động một cách hợp lý, có hiệu quả. Sử
dụng hợp lý, có hiệu quả số vốn đã huy động được thể hiện trước hết ở chỗ : số
vốn đã huy động được đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh hay bộ phận tài sản nào. Vì
thế, phân tích tình hình sử dụng vốn bao giờ cũng được thực hiện trước hết bằng
cách phân tích cơ cấu tài sản.
Phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp được thực hiện bằng cách tính ra và
so sánh tình hình biến động giữa kì phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ
phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản. Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản được
xác định :
Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản (%) =
(1a)
Phân tích sự biến động của từng bộ phận tài sản:
Mức tăng (giảm) tuyệt đối = Giá trị kỳ so sánh – Giá trị kỳ gốc
(1b)
Tốc độ tăng (giảm) % =
(1c)
Qua phân tích cơ cấu tài sản, các nhà quản lý sẽ nắm được tình hình đầu tư số
vốn đã huy động, biết được việc sử dụng số vốn đã huy động có phù hợp với lĩnh
vực kinh doanh và có phục vục vụ tích cức cho mục đích kinh doanh của doanh
nghiệp hay không.
1.4.3 Phân tích sự biến động của nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định nhu
cầu đầu tư, tiến hành tạo lập, tìm kiếm, tổ chức và huy động vốn. Doanh nghiệp có
thể huy động vốn cho nhu cầu kinh doanh từ nhiều nguồn khác nhau nhưng có thể
qui về hai nguồn chính là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Khi phân tích cơ cấu nguồn vốn, các nhà phân tích cần tính ra và so sánh
tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận

SV: Nguyễn Ngọc Phú – TC14.13
MSV:09A32555N
8
Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài Chính
nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn. Tỷ trọng của tưng bộ phận nguồn vốn
chiếm trong tổng số nguồn vốn được xác định :
Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn = (2a)
Phân tích sự biến động của từng bộ phận nguồn vốn:
Mức tăng (giảm) tuyệt đối = Giá trị kỳ so sánh – Giá trị kỳ gốc
(2b)
Tốc độ tăng (giảm) % =
(2c)
Qua việc phân tích cơ cấu nguồn vốn, các nhà quản lý nắm được cơ cấu vốn
huy động, biết được trách nhiệm của doanh nghiệp đối với các nhà cho vay, nhà
cung cấp, người lao động, ngân sách… về số tài sản tài trợ bằng nguồn vốn của họ.
Cũng qua phân tích cơ cấu nguồn vốn, các nhà quản lý cũng nắm được mức độ độc
lập về tài chính cũng như xu hướng biến động của cơ cấu nguồn vốn huy động.
1.4.4 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
Việc phân tích hoạt động kinh doanh được thực hiện trên các khoản mục của
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( là một tài liệu quan trọng để đánh giá hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp ), thông qua đó ta có thể đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch, dự toán báo cáo kết quả kinh doanh cho tương lai, đồng thời đánh
giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các thời kỳ.
Báo cáo KQHĐKD phản ánh mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tài chính qua
công thức:
KQ
HĐKD
( Lãi/Lỗ)
=
Doanh

thu
bán
hàng
-
Các khoản
giảm trừ
DT
-
Trị giá
vốn hàng
bán
-
Chi phí
bán
hàng
-
Chi
phí
QLDN
Trong quá trình phân tích cần so sánh chỉ tiêu giữa các kỳ để tìm ra xu
hướng biến động của các chỉ tiêu.
Ngoài ra cần phân tích ảnh hưởng của hoạt động tài chính và hoạt động khác
đến tổng lợi nhuận của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Ngọc Phú – TC14.13
MSV:09A32555N
9
Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài Chính
1.4.5 Phân tích các hệ số tài chính chủ yếu
Trong phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, dựa trên các báo cáo tài
chính để phân tích các hệ số tài chính chủ yếu và các hệ số tài chính này thường

được phân thành 4 nhóm chính:
• Nhóm hệ số khả năng thanh toán
• Nhóm hệ số kết cấu tài chính
• Nhóm hệ số hoạt động
• Nhóm hệ số khả năng sinh lời
1.4.5.1 Nhóm hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Các hệ số về khả năng thanh toán cung cấp cho người phân tích về khả năng
thanh toán của doanh nghiệp ở một thời kỳ cũng như đánh giá về chiều hướng khả
năng thanh toán của doanh nghiệp qua từng thời kỳ. Thông thường, người ta
thường phân tích các hệ số thanh toán sau:
 Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (hiện thời)
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = (3)
Hệ số này cho biết cứ một đồng nợ ngắn hạn thì có bao nhiêu đồng tài sản ngắn
hạn đảm bảo. Hệ số nợ này có giá trị càng cao càng chứng tỏ khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn. Tuy nhiên nếu quá cao thì điều này là
không tốt vì nó phản ánh doanh nghiệp đầu tư quá mức vào tài sản ngắn hạn so với
nhu cầu của doanh nghiệp. Và tài sản ngắn hạn dư thừa thường không tạo thêm
doanh thu. Do vậy, nếu doanh nghiệp đầu tư quá dư vốn vào tài sản ngắn hạn, số
vốn đó sẽ không sử dụng có hiệu quả.
 Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh = (4)
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu phản ánh khả năng chuyển đổi
tài sản ngắn hạn thành tiền sau khi trừ đi yếu tố hàng tồn kho để trả các khoản nợ
ngắn hạn tới hạn trả.
 Hệ sổ khả năng thanh toán vốn bằng tiền
Hệ số khả năng thanh toán vốn bằng tiền= (5)
Là chỉ tiêu phản ánh khả năng sử dụng các khoản tiền và tương đương tiền để
trả nợ ngắn hạn trong doanh nghiệp. Chỉ tiêu càng cao (≥0,5) chứng tỏ tiền trong
SV: Nguyễn Ngọc Phú – TC14.13
MSV:09A32555N

10
Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài Chính
doanh nghiệp có đủ khả năng để trả nợ các khoản nợ ngắn hạn, doanh nghiệp có
thể tự chủ về mặt tài chính trong việc trả nợ ngắn hạn.
1.4.5.2 Nhóm hệ số kết cấu tài chính
Việc phân tích kết cấu tài chính của một doanh nghiệp trong một thời kỳ sẽ
giúp nhà quản lý tài chính doanh nghiệp đánh giá được kết cấu nguồn vốn đã phù
hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình hay chưa, kết cấu
nguồn vốn có phù hợp với khả năng huy động tài chính của doanh nghiệp hay
không, để từ đó đưa ra các quyết định đầu tư, các quyết định kinh doanh cũng như
xây dựng chính sách huy động vốn phù hợp, nhằm đảm bảo đủ nhu cầu vốn ngắn
hạn, dài hạn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được ổn định và thuận
lợi, nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh phát triển bền vững. Nhóm gồm các
chỉ tiêu sau :
 Hệ số nợ
Hệ số nợ = (6)
Là chỉ tiêu phản ánh kết cấu nợ được sử dụng trong tổng nguồn vốn của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu càng cao chứng tỏ tổng số nợ trong tổng nguồn vốn càng
nhiều, doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính ở mức độ cao dễ xuất hiện dấu
hiệu rủi ro tài chính.
 Hệ số nợ ngắn hạn
Hệ số nợ ngắn hạn = (7)
Là chỉ tiêu mức độ sử dụng nợ ngắn hạn trong tổng nguồn vốn. Chỉ tiêu càng
cao số nợ ngắn hạn sử dụng trong doanh nghiệp càng nhiều, doanh nghiệp càng tiết
kiệm được chi phí lãi vay phải trả nhưng áp lực trả nợ ngắn hạn cao nếu hoạt động
kinh doanh không hiệu quả, doanh nghiệp dễ bị mất khả năng thanh toán, dẫn tới
rủi ro về tài chính.
 Hệ số vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn chủ sở hữu = (8)
Là chỉ tiêu phản ánh mức độ chủ động của doanh nghiệp trong kinh doanh.

Chỉ tiêu càng cao kết cấu vốn chủ sở hữu càng nhiều, doanh nghiệp có thể chủ
SV: Nguyễn Ngọc Phú – TC14.13
MSV:09A32555N
11
Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài Chính
động sử dụng vốn trong kinh doanh, ít gặp rủi ro tài chính trong hoạt động vay
vốn.
 Hệ số thanh toán lãi vay
Hệ số thanh toán lãi vay = (9)
Là chỉ tiêu phản ánh mức độ rủi ro mà doanh nghiệp gặp phải khi vay nợ
Chỉ tiêu càng cao, lợi nhuận làm ra càng nhiều để trả lãi vay, doanh nghiệp
gặp ít rủi ro trong hoạt động thanh toán nợ.
1.4.5.3 Nhóm hệ số hoạt động
Các hệ số hoạt động của vốn kinh doanh có tác dụng đo lường năng lực quản
lý và sử dụng vốn hiện có của doanh nghiệp. Thông thường, các hệ số hoạt động
vốn kinh doanh sau đây được sử dụng trong việc đánh giá mức độ hoạt động của
vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
 Số vòng quay vốn lưu động
Số vòng quay vốn lưu động = (10)
Là chỉ tiêu phản ánh số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ phân tích. Hay
phản ánh một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu
càng cao chứng tỏ vốn lưu động vận động nhanh, đây là nhân tố góp phần nâng
cao lợi nhuận trong doanh nghiệp.
 Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hệ số sử dụng vốn cố định = (11)
Là chỉ tiêu phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tham gia va tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu càng cao chứng tỏ vốn cố định tạo ra
càng nhiều doanh thu thuần và hoạt động càng tốt, đây là nguyên nhân góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
 Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh

Vòng quay toàn bộ VKD = (12)
Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng toàn bộ
số vố hiện có của doanh nghiệp, cho thấy với một lượng vốn kinh doanh hiện có
nếu vốn chu chuyển nhanh thì tạo ra được khối lượng doanh thu lớn và ngược lại.
SV: Nguyễn Ngọc Phú – TC14.13
MSV:09A32555N
12
Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài Chính
 Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho = (13)
Là chỉ tiêu phản ánh trong kỳ phân tích vốn đầu tư cho hàng tồn kho quay
được bao nhiêu vòng. Hay phản ánh một đồng hàng tồn kho trong kỳ sẽ tham gia
và tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu càng cao chứng tỏ hàng tồn kho
vận động không ngừng, đây là nhân tố nhằm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
 Kỳ thu tiền trung bình
Kỳ thu tiền trung bình = (14)
Là chỉ tiêu phản ánh số ngày bình quân cần thiết mà doanh nghiệp thu được
tiền về kể từ khi bán hàng hóa dịch vụ. Chỉ tiêu càng ngắn chứng tỏ tốc độ thu tiền
hàng càng nhanh, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn.
1.4.5.4 Nhóm hệ số khả năng sinh lời
Trong quá trình tiến hành hoạt động kinh doanh bản thân doanh nghiệp
luôn luôn mong muốn đồng vốn của mình bỏ ra có thể được sử dụng một cách cố
hiệu quả nhất và mang lại nhiều lợi nhuận nhất, vì vậy trong phân tích người ta
thường so sánh giữa lợi nhuận đạt được với các loại vốn đầu tư để đánh giá khả
năng tạo lợi nhuận từ vốn của doanh nghiệp và khả năng sinh lời của các loại vốn
trong kinh doanh thông qua các chỉ tiêu sau:
 Tỷ suất sinh lời của vốn kinh doanh ( ROI )
ROI = (15)
Là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của vốn kinh doanh khi chưa tính tới

ảnh hưởng của lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu càng cao chứng tỏ
hiệu quả sử dụng vốn tốt, sức sinh lời của vốn kinh doanh cao.
 Tỷ suất sinh lời của tài sản ( ROA )
ROA = (16)
Là chỉ tiêu cho biết trong kỳ doanh nghiệp cứ bỏ 100 đồng tài sản đầu tư thì
sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu càng cao chứng tỏ hiệu
quả sử dụng tài sản tốt, sức sinh lời của tài sản cao. Đây là nhân tố hấp dẫn doanh
nghiệp đầu tư vào tài sản để thực hiện sản xuất kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận.
SV: Nguyễn Ngọc Phú – TC14.13
MSV:09A32555N
13
Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài Chính
 Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu ( ROE)
ROE = (17)
Là chỉ tiêu phản ánh 100 đồng vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ sẽ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập. Đây là nhân tố giúp nhà quản trị tăng
vốn chủ sở hữu phục vụ cho hoạt động kinh doanh và cũng là chỉ tiêu được các nhà
đầu tư vào doanh nghiệp chú ý nhất. Chỉ tiêu càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn chủ sở hữu càng tốt, sức sinh lời của vốn chủ sở hữu càng cao, góp phần nâng
cao khả năng thu hút vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh trình độ
sử dụng vốn và trình độ tổ chức nguồn vốn của doanh nghiệp.
 Tỷ suất sinh lời của doanh thu ( ROS )
ROS = (18)
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp trong 100 đồng doanh thu thuần doanh
nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Đây là nhân tố giúp doanh
nghiệp có thể mở rộng thị trường, tăng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
doanh nghiệp sử dụng chi phí càng có hiệu quả, và càng chứng tỏ khả năng tiết
kiệm chi phí của doanh nghiệp.
Để có thể thấy rõ hơn nguyên nhân dẫn đến ROE cao hay thấp người ta có
thể sử dụng phân tích Dupont:

LNST DT thuần VKD bình quân
ROE = x x (19)
DT thuần VKD bình quân VCSH bình quân
Qua phân tích trên ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp được giải thích theo ba cách:
+ Sử dụng hiệu quả tài sản hiện có
+ Gia tăng đòn bẩy tài chính (sử dụng nhiều vốn vay có hiệu quả)
+ Tăng tỷ suất sinh lời trên doanh thu
Như vậy, chúng ta thấy có thể giữa các chỉ tiêu tài chính không độc lập mà có
mối quan hệ với nhau. Phân tích phương trình Dupont cho thấy được mối quan hệ
giữa chúng, sự biến động của chỉ tiêu này tất yếu ảnh hưởng đến chỉ tiêu liên quan
của nó.
SV: Nguyễn Ngọc Phú – TC14.13
MSV:09A32555N
14
Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài Chính
1.4.6 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thực hiện các chỉ tiêu tài
chính chủ yếu
1.4.6.1 Nhân tố khách quan
- Luật pháp và các quy định của Chính Phủ: các quy định luật pháp do Nhà
Nước ban hành liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp
phải tuân thủ. Do đó, một môi trường luật pháp bình đẳng, thông thoáng, ổn định và
đồng bộ là một môi trường pháp lý lý tưởng đối với hoạt động kinh doanh, hoạt
động tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại sẽ gây khó khăn, thậm chí có thể làm
cho doanh nghiệp suy thoái dẫn đến phá sản.
- Tình hình kinh tế vĩ mô: Tình hình tăng trưởng hay suy thoái của nền kinh tế
trong nước và ngoài nước, mức độ ổn định của đồng tiền, lãi suất vốn vay, sự biến
động giá cả…, mỗi sự thay đổi của các yếu tố trên đều có tác động tích cực hay tiêu
cực đến hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, nhà
quản trị doanh nghiệp phải nhạy bén và chính xác trong việc phân tích và dự đoán

xu hướng phát triển của các yếu tố đó để đưa ra những quyết định phù hợp cho việc
tổ chức hoạt động kinh doanh cũng như tài chính của doanh nghiệp.
- Các nhân tố khác: Khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh … là những
yếu tố tác động đến hoạt động kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp một cách
trực tiếp và rõ nét nhất. Doanh nghiệp có uy tín tốt đối với khách hàng không những
tạo điều kiện cho doanh nghiệp giữ vững và phát triển thêm thị phần mà còn tác
động làm tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh và tiềm lực tài chính của doanh
nghiệp.
1.4.6.2 Nhân tố chủ quan
- Cơ cấu tổ chức: Việc sắp xếp cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ mang lại hiệu quả cao
trong công việc.
- Chính sách, nội quy, quy chế của doanh nghiệp: được thiết lập hợp lý sẽ là
nguồn động lực, động viên đối với nguồn lực của doanh nghiệp – yếu tố quan
trọng trong mọi hoạt động của doanh nghiệp
SV: Nguyễn Ngọc Phú – TC14.13
MSV:09A32555N
15
Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài Chính
- Chiến lược kinh doanh: ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh cũng như
hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Chiến lược kinh doanh hợp lý sẽ mang
lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp trong việc huy động và sử dụng vốn.
- Chính sách, chế độ bán hàng và thanh toán của doanh nghiệp hợp lý: sẽ giúp
doanh nghiệp gặp nhiều thuận lợi cho việc thu hồi nợ, góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động.
1.5 Năng lực tài chính và ý nghĩa của việc nâng cao năng lực tài chính
1.5.1 Khái niệm năng lực tài chính
Năng lực tài chính của một doanh nghiệp là nguồn lực tài chính của bản thân
doanh nghiệp, là khả năng tạo tiền,tổ chức lưu chuyển tiền hợp lý, đảm bảo khả
năng thanh toán thế hiện ở quy mô vốn, chất lượng tài sản và khả năng sinh lời
của vốn và tài sản … đủ để đảm bảo và duy trì hoạt động kinh doanh được tiến

hành bình thường.
1.5.2 Ý nghĩa của việc nâng cao năng lực tài chính
Việc nâng cao năng lực tài chính là mục tiêu rất quan trọng đối với bất cứ
doanh nghiệp nào. Năng lực tài chính được cải thiện giúp doanh nghiệp quản lý tốt
và hiệu quả hơn về mặt tài chính, sử dụng nguồn vốn hợp lý và linh động trong
khâu kinh doanh, nhằm khắc phục những khó khăn, giảm thiểu các khoản chi phí
đồng thời tận dụng tối đa nguồn vốn kinh doanh để thu được lợi nhuận cao nhất,
giúp cho doanh nghiệp từng bước phát triển.
Nâng cao năng lực tài chính tạo điều kiện giúp doanh nghiệp tăng khả năng đối
phó với sự biến động của thị trường và các bất ổn kinh tế vi mô và vĩ mô.
Nâng cao năng lực tài chính giúp doanh nghiệp có được uy tín, thị trường, giúp
doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận được với các nguồn vốn rẻ, tiết kiệm chi phí hợp
lý, là điều kiện để doanh nghiệp tăng lợi nhuận, và ngược lại.
SV: Nguyễn Ngọc Phú – TC14.13
MSV:09A32555N
16
Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài Chính
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN HƯNG DUNG
2.1 Khái quát chung về doanh nghiệp
2.1.1 Tóm tắt quá trình ra đời và phát triển
- Tên doanh nghiệp: DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN HƯNG DUNG
- Tên tiếng anh : HUNG DUNG PRIVATE ENTERPRISE
- Tên viết tắt: HUNG DUNG…, PTE
- Trụ sở: Số 335, phố Lê Lợi, phường Lê Lơi, thị xã Sơn Tây,
thành phố Hà Nội
- Chủ doanh nghiệp : PHẠM VĂN HƯNG
- Điện thoại: (84-04) 33834.147 (84-04) 33834.147
- Địa chỉ Email:

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 030100045 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 06 tháng 03 năm 2006
Đăng ký thay đổi lần 2 ngày 28 tháng 07 năm 2009.
- Mã số thuế : 0500478644
Doanh nghiệp tư nhân Hưng Dung được thành lập tháng 3 năm 2006, tiền
thân là Cơ sở kinh doanh vật liệu xây dựng Hưng Dung, có trụ sở tại địa chỉ 335
Lê Lợi, phuờng Lê lợi, thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội. Địa chỉ điểm bán hàng
và kho bãi ở Phú Thịnh, Hồng Hậu, thị xã Sơn Tây, Hà Nội.
Ban đầu doanh nghiệp chỉ kinh doanh vật liệu xây dựng và vận tải với diện
tích kho bãi là 500 m
2
và 2 ô tô tải trọng tải 5 tấn và 10 tấn cùng 1 tàu thủy trọng
tải 200 tấn. Cung cấp vật liệu xây dưng chủ yếu cho thị trường phía tây Hà Nội và
cung cấp dịch vụ vận tải trong khu vực Hà Nội.
Trong những năm hoạt động kinh doanh doanh nghiệp đã mở rộng, xây dựng
lại kho bãi, điểm bán hàng và mở thêm một kho bãi chứa vật liệu xây dựng và một
kho bãi máy công trình, nâng cấp cơ sở vật chất và máy mòc thiết bị hiện đại hơn
Đến nay sau một số lần mở rộng thì tổng diện tích kho bãi của doanh nghiệp
là 3000m
2
với hai kho vật liệu xây dựng và một kho máy công trình. Số ô tô tải là
SV: Nguyễn Ngọc Phú – TC14.13
MSV:09A32555N
17
Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài Chính
6 và tàu thủy là 5 cùng nhiều trang thiết bị máy móc hiện đại phục vụ cho việc
kinh doanh.
2.1.2 Lĩnh vực kinh doanh
+ Mua bán các loại vật liệu xây dựng
+ Mua bán và cho thuê máy công trình

+ Vận tải hàng hóa đường bộ, đường thủy
+ San lấp mặt bằng
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
• Sơ đồ 2.1.Bộ máy tổ chức DNTN Hưng Dung
Chức năng nhiệm vụ
Ban giám đốc: Là người có quyền quyết định và người đại diện cho doanh
nghiệp, với nhiệm vụ là người quản lý, điều hành xây dựng chiến lược kinh doanh.
Bộ phận kế toán: Lưu trữ chứng từ, sổ sách, tài liệu kế toán theo qui định của
Nhà nước. Thực hiện dự toán thu, chi hàng năm, chế độ chi trả cho người lao động,
chế độ quản lý tài sản, các qui định về công nợ, xử lý mất mát, hư hỏng, thiếu hụt tài
sản.
SV: Nguyễn Ngọc Phú – TC14.13
MSV:09A32555N
18
Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài Chính
Phòng kinh doanh và quản lý bán hàng: Phòng Kinh doanh & quản lý bán
hàng là một đơn vị chức năng nhằm thực hiện vai trò tham mưu, giúp việc cho Ban
Giám Đốc về các công tác thuộc lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp.
Phòng kỹ thuật: Phòng Kỹ thuật có chức năng nhằm thực hiện về các công
việc thuộc lĩnh vực kỹ thuật.
Kho bãi vật liệu xây dựng: địa điểm giao dịch mua-bán, khai thác và sử
dụng hiệu quả vật tư, máy móc, điều phối và mua sắm các trang thiết bị, vật tư cho
hoạt động của doanh nghiệp.
2.2 Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
2.2.1 Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp
2.2.1.1 Phân tích sự biến động về cơ cấu tài sản của doanh nghiệp
Việc xem xét tình hình biến động về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm
trong tổng số tài sản giữa kì phân tích so với kì gốc mặc dù cho phép các nhà quản
lý đánh giá được khái quát tình hình sử dụng vốn nhưng lại không cho biết nhân tố
tác động đến sự thay đổi cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Vì vậy, để biết được

chính xác tình hình sử dụng vốn, nắm được các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến sự biến động về cơ cấu tài sản, các nhà phân tích còn
kết hợp cả việc phân tích ngang, tức là so sánh sự biến động giữa kì phân tích với
kì gốc (cả về số tuyệt đối và số tương đối) trên tổng số tài sản cũng như theo từng
loại tài sản.
Thông qua bảng cân đối kế toán các năm và các công thức (1a), (1b), (1c) trong
mục 1.4.2 ta lập được bảng 2.1:
SV: Nguyễn Ngọc Phú – TC14.13
MSV:09A32555N
19
Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài Chính
Bảng 2.1. Tài sản và kết cấu TS của DNTN Hưng Dung giai đoạn 2010-2012
Đơn vị : Tỷ đồng

Năm
2010 2011 2012
So sánh 2011-
2010
So sánh
2012-2011
Tiền
Tỷ
trọng
%
Tiền
Tỷ
trọng
%
Tiền
Tỷ

trọng
%
Tiền
+/-
%
+/-
Tiền
+/-
%
+/-
1 2 3 4 5 6 7 8=4-2
9=
(8:2)
x100
10=
6-4
11=
(10:4)
x100
A-Tài sản ngắn
hạn
12,50 82,45 8,14 76,43 9,89 81,53 -4,36 -34,88 1,75 21,5
I.Tiền và các khoản
tương đương tiền
1,80 11,87 1,80 16,90 1,80 14,84 - - - -
II.Các khoản phải
thu ngắn hạn
5,14 33,90 1,24 11,64 2,79 23 -3,9 -75,87 1,55 125
III.Hàng tồn kho 5,56 36,68 5,10 47,89 5,30 43,69 -0,46 -8,27 0,2 3,92
B-Tài sản dài hạn 2,66 17,55 2,51 23,57 2,24 18,47 -0,15 -5,64 -0,27 -10,76

I.Tài sản cố định 2,66 17,55 2,51 23,57 2,24 18,47 -0,15 -5,64 -0,27 -10,76
Tổng tài sản
(A+B)
15,16 100 10,65 100 12,13 100 -4,51 -29,75 1,48 13,89
( Nguồn: Báo cáo tài chính DNTN Hưng Dung năm 2010-2012 )
Bảng 2.1 chỉ ra rằng:
Tổng giá trị tài sản năm 2011 giảm đáng kể so với năm 2010, cụ thể là giảm
4.51 tỷ đồng tương ứng với 29.75%. Nhưng sang năm 2012 doanh nghiệp đã có sự
tăng trưởng hơn so với năm 2011 là 10.65 tỷ đồng tăng lên 12.13 tỷ đồng tương
ứng với 13.89%.
Tài sản ngắn hạn năm 2011 so với năm 2010 giảm 4.36 tỷ đồng tương ứng
với 34.88%. Năm 2012 so với năm 2011 tăng 1.75 tỷ đồng tương ứng với 21.5%.
Trong đó, tiền và các khoản tương đương tiền trong 3 năm qua không thay
đổi, vẫn giữ nguyên là 1.8 tỷ đồng.
Các khoản phải thu ngắn hạn năm 2011 so với năm 2010 giảm 3.9 tỷ đồng
tương ứng với 75.87%, năm 2012 so với năm 2011 tăng 1.55 tỷ đồng tương ứng
125%.
Hàng tồn kho năm 2011 so với năm 2010 giảm 0.46 tỷ đồng tương ứng với
8.27%, năm 2012 so với năm 2011 tăng 0.2 tỷ đồng tương ứng với 3.92%.
SV: Nguyễn Ngọc Phú – TC14.13
MSV:09A32555N
20
Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài Chính
Ở tài sản dài hạn, tài sản cố định năm 2011 giảm 0.15 tỷ đồng tương ứng với
5.64%, năm 2012 so với năm 2011 giảm 0.27 tỷ đồng tương ứng với 10.76% do
kinh tế suy thoái nên cắt giảm sản xuất kinh doanh.
Điều này cho thấy doanh nghiệp đã bước đầu phát triển sau một năm ảnh
hưởng suy thoái kinh tế nói chung.
2.2.1.2 Phân tích sự biến động về cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp
Dựa vào thông tin từ báo cáo tài chính của doanh nghiệp năm 2010-2012 và

các công thức (2a), (2b), (2c) trong mục 1.4.3 ta lập được bảng 2.2:
Bảng 2.2. Nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp
giai đoạn 2010-2012
Đơn vị : Tỷ đồng
( Nguồn: Báo cáo tài chính DNTN Hưng Dung năm 2010-2012 )
Bảng 2.2 chỉ ra rằng:
SV: Nguyễn Ngọc Phú – TC14.13
MSV:09A32555N
21

×