Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TRANG TRÍ GEE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.6 KB, 41 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
Trần Quỳnh Hoa 7TD03958
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về phân tích tình hình tài chính
Phân tích tài chính là công cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế
để đánh giá các mặt mạnh, mặt yếu của mỗi doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân chủ
quan khách quan giúp nhà quản lý lựa chọn và đưa ra những quyết định phù hợp,
đúng đắn nhất cho doanh nghiệp mình.
1.1.1. Sự cần thiết của phân tích tình hình tài chính
- Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình
phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn vạch rõ khả năng tiềm tàng
về vốn của doanh nghiệp.
- PTTC là công cụ quan trọng trong các chức năng quản lý, quản trị có hiệu
quả tại doanh nghiệp.Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh là cơ
sở cho ra những quyết định đúng đắn trong tổ chức quản lý, nhất là chức năng
kiểm tra đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt được mục tiêu trong
kinh doanh.
- PTTC còn là công cụ không thể thiếu để phục vụ công tác quản lý của cơ
quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình thực tế thực
hiện các chế độ chính sách về tài chính của nhà nước.
1.1.2. Tài liệu dùng để phân tích
- Bảng cân đối kế toán mẫu Mẫu số B01-DN
A) Khái niệm: Bảng CĐKT là một báo cáo tài chính kế toán tổng hợp phản
ánh khái quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Dưới


hình thức tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Về bản chất, bảng
CĐKT là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản nguồn vốn chủ sở hữu là công nợ
phải trả của doanh nghiệp.
b) Ý nghĩa: Bảng CĐKT là tài liệu quan trọng để phân tích, đánh giá một
cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những
triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Trần Quỳnh Hoa 7TD03958
1
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội
4: Bảng CĐKT gồm có 2 phần:
Phần tài sản: phản ánh giá trị tài sản
Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành tài sản.
Về mặt kinh tế, phần tài sản cho phép đánh giá tổng quát năng lực và trình
độ sử dụng tài sản. Về mặt pháp lý,phần tài sản thể hiện “số tiền lực” mà doanh
nghiệp có quyền quản lý,sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lời
ích trong tương lai.
Phần nguồn vốn, về mặt kinh tế, người sử dụng thấy được thực trạng tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, người sử dụng thấy được trách
nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng kí kinh doanh với nhà nước, số tài
sản đã hình thành bằng vốn vay ngân hàng, vay đối tượng khác cũng như trách
nhiệm phải thanh toán các khoản nợ với người lao động, với cổ đông, với nhà cung
cấp, với ngân sách.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02-DN
a) Khái niệm: Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD) là một báo cáo tài
chính kế toán tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình về kết quả kinh doanh, tình
hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước của doanh nghiệp trong một kì hạch toán.
b) Ý nghĩa: BCKQKD là tài liệu quan trọng cung câp số liệu cho người sử
dụng thong tin có thể kiểm tra, phân tích và đánh giá kết quả hoật động kinh doanh
của doanh nghiệp trong kì, so sánh với các kì trước và các doanh nghiệp khác trong
cùng ngành để nhận biết khái quát kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong kì và

xu hướng vận động nhằm đưa ra các quyết định quản lý và quyết định tài chính
cho phù hợp.
c) Nội dung và kết cấu của báo cáo kết quả kinh doanh:
BCKQKD bao gồm 3 phần:
Phần I: Lãi, lỗ, phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác.
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước: phản ánh tình hình
thực hiện nghia vụ về thuế và các khoản phải trả khác của doanh nghiệp đối với
nhà nước.
Trần Quỳnh Hoa 7TD03958
2
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Phần III: Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, Được
miễn giảm: phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu
trừ cuối kì, số thuế GTGT được hoàn lại và còn được miễn giảm.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03-DN
a)Khái niệm: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (LCTT) là báo cáo kế toán tổng
hợp phản ánh việc hình thành sử dụng dung lượng tiền trong kì báo cáo của doanh
nghiệp.
B) Ý nghĩa: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (LCTT) cung cấp thong tin bổ sung
về tình hình tài chính của doanh nghiệp mà BCĐKT và BCKQKD chưa phản ánh
được do kết quả hoạt động trong kì của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi nhiều
khoản mục phí tiền tệ.
c) Nội dung và kết cấu báo cáo luư chuyển tiền tệ:
Báo cáo LCTT gồm ba phần:
Phần I: Lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh toàn bộ
dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp như tiền thu bán hàng, tiền thu từ các khoản thu thương mại, các chi phí
bằng tiền như tiền trả cho người cung cấp ( trả ngay trong kỳ và tiền trả cho khoản
nợ từ ký trước ) tiền thanh toán cho công nhân viên lương và BHXH, các chi phí

khác bằng tiền ( chi phí văn phòng phẩm, công tác phí…)
Phần II: Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư: Phản ánh toàn bộ dòng tiền
thu vào vad chi ra lien quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư cả doanh nghiệp, bao
gồm đầu tư cơ sở vật chất kĩ thuật cho bản thân doanh nghiệp như hoạt động xây
dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định, đầu tư vào các đơn vị khác dưới hình thức
góp vốn liên doanh, đầu tư chứng khoán, cho vay, đầu tư ngắn hạn và dài hạn.
Dòng tiền lưu chuyển được tính gồm toàn bộ các khoản thu do bán thanh lý tài sản
cố định, thu hồi các khoản đầu tư vào đơn vị khác, chi mua sắm xây dựng TSCĐ,
chi để đầu tư vào các đơn vị khác.
Phần III: Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính phản ánh toàn bộ dòng
tiền thu vào và chi ra liên tục trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính bao gồm các nghiệp vụ làm tăng, giả vốn kinh doanh của
doanh nghiệp như chủ doanh nghiệp góp vốn, vay vốn, nhận vốn liên doanh, phát
hành trái phiếu, cổ phiếu, trả nợ vay…Dòng tiền lưu chuyển được tính bao gồm
Trần Quỳnh Hoa 7TD03958
3
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội
toàn bộ các khoản thu, chi liên quan như tiền vay nhận được, tiền thu do nhận vốn
góp liên doanh bằng tiền, do phát hành cổ phiếu, trái phiếu, tiền chi trả lãi cho các
bên góp vốn, trả lãi cổ phiếu, trái phiếu bằng tiền, thu lãi tiền gửi.
- Bản thuyết minh BCTC Mẫu dố B09-DN
- Các báo cáo chi tiết về tăng, giảm TSCĐ, tăng giảm vốn, nguồn vốn báo
cáo chi tiết về công nợ và các báo cáo khác có liên quan
- Các biên bản về thanh tra kiểm tra (nếu có)
1.2. Các phương pháp sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối qua hệ bên trong
và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính
tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Về lý thuyết
có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, nhưng trên thực tế người

ta thường sử dụng các phương pháp sau:
1.2.1. Phương pháp so sánh
Ba nguyên tắc cơ bản khi sử dụng phương pháp này đó là lựa chọn tiêu chuẩn
để so sánh, điều kiện so sánh và cách so sánh. Tùy theo tính chất sử dụng của mỗi
doanh nghiệp sẽ có cách thức và các tiêu chí lựa chọn khác nhau sao cho phù hợp
nhất.
- Điều kiện so sánh: để tránh sự khập khiễng trong quá trình so sánh cần chú
ý một số điểm sau:
+ Các số liệu phản ánh cùng một nội dung kinh tế
+ Các số liệu phải có cùng phương pháp tính toán
+ Các số liệu phải tính toán theo cùng đơn vị đo
+ Số liệu thu thập phải ở cùng phạm vi không gian và thời gian.
- Kỹ thuật so sánh: để đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu thường người ta sử
dụng các kỹ thuật so sánh sau:
So sánh bằng số tuyệt đối: để thấy được sự biến động về khối lượng, quy mô
của các hiện tượng kinh tế.
So sánh bằng số tương đối: thấy được kết cấu của các mối quan hệ, tốc độ
phát triển, mức độ biến đổi của các hiện tượng kinh tế.
Trần Quỳnh Hoa 7TD03958
4
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội
So sánh bằng số bình quân: phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị, một
bộ phận hay một tổng thể chung có cùng tính chất.
So sánh bằng mức biến động tương đối: mức biến động tương đối là chênh lệch
giữa trị số của kỳ phân tích với trị số của kỳ gốc nhưng đã điều chỉnh theo quy mô kỳ
phân tích. Trị số phân tích phải được điều chỉnh mới đảm bảo điều kiện so sánh.
So sánh theo chiều dọc: là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ tương quan
giữa các chỉ tiêu trong một kỳ báo cáo tài chính.
So sánh theo chiều ngang: nhằm xác định, đánh giá chiều hướng biến động
của từng chỉ tiêu trên báo cáo nhiều kỳ.

1.2.2 Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp này được sử dụng trong phân tích hoạt động kinh trong trường
hợp giữa các đối tượng phân tích với các nhân tố ảnh hưởng có mối quan hệ phụ
thuộc chặt chẽ được thể hiện bằng những công thức toán học mang tính chất hàm
số.Trong đó có sự thay đổi của các nhân tố thì kéo theo sự thay đổi của các chỉ tiêu
phân tích.
Nội dung trình tự của phương pháp này như sau:
Phải biết được số lượng nhân tố ảnh hưởng và mối quan hệ của các chỉ tiêu
phân tích.
Tiến hành sắp xếp các nhân tố theo trình tự và lần lượt thay thế, có bao
nhiêu nhân tố phải thay thế bấy nhiêu lần và tổng hợp ảnh hương của các nhân tố.
1.2.3. Phương pháp cân đối
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính
trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định
được các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở
so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị của tỷ lệ tham chiếu.
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng
ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn. Vì:
Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn là
cơ sở để hình thành những tham chiếu tin cậy nhằm đánh giá một tỷ lệ của một
doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
Trần Quỳnh Hoa 7TD03958
5
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Việc áp dụng tin học hay cho phép tính lũy dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá
trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ.
Phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu
và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc
theo từng giai đoạn.
1.3 Ý nghĩa và nội dung phân tích tài chính

1.3.1 Ý nghĩa của việc phân tích tài chính
Trong cơ chế mở, các doanh nghiệp được tự do kinh doanh trong khuôn khổ
pháp luật không cấm. Do đó rất nhiều loại hình doanh nghiệp hoạt động và đầu tư
chú trọng đến tình hình tài chính: chủ sở hữu của doanh nghiệp, các cổ đông, nhà
đầu tư, nhà tài trợ, nhà cung ứng, khách hang, cá cơ quan nhà nước, các công nhân
viên… Mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính dưới các góc độ khác nhau:
Với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp: mối quan tâm hàng
đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận, khả năng phát triển, tối đa hóa giá trị doanh
nghiệp. Ngoài ra các nhà quản trị còn quan tâm đến nhiều mục tiêu khác nhau như
tạo công ăn việc làm, nâng cao chất lượng sản phẩm, uy tín, mở rộng thị trường,
đóng phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường… Do đó họ quan tâm trước hết đến lĩnh
vực đầu tư và tài trợ, đó chính là lượng thông tin doanh nghiệp cần để đánh giá và
cân bằng tài chính, khả năng thanh toán, sinh lợi, rủi ro và dự đoán tình hình tài
chính nhằm đưa ra quyết định, kế hoạch đúng đắn.
Với ngân hàng và các chủ nợ khác: Mối quan tâm của họ chủ yếu hướng vào
khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Bên cạnh đó người cho vay cũng quan tâm
đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp vì nó là cơ sở của việc trả nợ (gốc + lãi)
cho vay dài hạn.
Với các nhà cung cấp vật tư, thiết bị, hàng hóa, dịch vụ: nhờ vào tình hình
tài chính, họ sẽ quyết định được vấn đề bán chịu và cho trả chậm. Cũng như chủ
ngân hàng và người cho vay tín dụng, nhóm người này biết khả năng thanh toán
hiện tại và tương lai của khách hàng.
Với các nhà đầu tư: quan tâm đến yếu tố rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh
lời và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Vì vậy họ cần thông tin về tình hình
tài chính, hoạt động của vốn, kết quả sản xuất kinh doanh, tiềm năng tăng trưởng
Trần Quỳnh Hoa 7TD03958
6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội
của doanh nghiệp và tính hiệu quả của công tác quản lý. Những mối quan tâm trên
nhằm đảm bảo sự an toàn và tính hiệu quả do dòng vốn đầu tư của các nhà đầu tư.

Các đối tượng khác: Cơ quan tài chính, thuế, nhà phân tích, khách hàng…
cũng có nhu cầu về thông tin cơ bản giống nhóm trên bởi nó liên quan đến quyền
lợi và trách nhiệm, đến khách hàng hiện tại và tương lai của họ.
Phân tích tài chính doanh nghiệp mà chủ yếu là phân tích báo cáo tài chính
và các chỉ tiêu đặc trưng tài chính thông qua hệ thống các phương pháp, công cụ
và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thông tin từ những góc độ khác nhau có
thể đánh giá toàn diện, tổng quát, xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính của
doanh nghiệp. Từ đó có thể nhận biết, phán đoán, dự báo và đưa ra các quyết định
tài chính, tài trợ và đầu tư phù hợp.
1.3.2 Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp
- Bảng cân đối kế toán: Là một báo cáo tài chính, mô tả tình trạng tài chính
của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Nó được thành lập từ 2 phần:
Tài sản và nguồn vốn.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Là một báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một niên độ kế
toán, dưới hình thái tiền tệ. Nội dung của báo kết quả hoạt động kinh doanh có thể
thay đổi nhưng phải phản ánh được 4 nội dung cơ bản là: doanh thu, giá vốn hàng
bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, lãi, lỗ. Số liệu trong báo cáo
này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về phương thức kinh doanh của doanh
nghiệp trong thời kỳ và chỉ ra rằng, các hoạt động kinh doanh đó đem lại lợi nhuận
hay lỗ vốn, đồng thời nó còn phản ánh tình hình sử dụng các tiềm năng về vốn, lao
động, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4 Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp qua báo
cáo kết qủa kinh doanh của doanh nghiệp
** Đánh giá khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp và các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh
Để đánh giá khái quát tình hình kết quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu sau:
- Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được từ
các giao dịch và các nghiệp vuuj phát sinh doanh thu như: bán sản phẩm, hàng hóa,
Trần Quỳnh Hoa 7TD03958

7
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội
cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả những khoản thu và phí thu thêm
ngoài giá bán (nếu có).
- Giá vốn hàng bán bao gồm: Trị giá mua của hàng hóa tiêu thụ và các chi
phí liên quan.
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch
vụ
=
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
-
Trị giá vốn
hàng bán
Lợi nhuận
thuần từ hoạt
động kinh
doanh
=
Lợi nhuận
gộp từ bán
hàng
và cung cấp
dịch vụ
+
Doanh thu
tài chính
hoạt động
-

CP tài
chính
-
CP bán
hàng
-
CP
QLD
N
Tỷ suất LN gộp về LN gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
bán hàng và cung = x 100
cấp dịch vụ/ DDT DDT về bán hàng và cung cấp dịch vụ
T ỷ xuất Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
lợi nhuận = x 100%
Vốn sản xuất kinh doanh bình quân
1.4.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp qua
bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán phản ánh một cách tổng quát toàn bộ tài sản của doanh
nghiệp tại một thời điểm, nhằm mô tả tình hình tài chính của doanh nghiệp bằng
cách trình bày những tài sản mà doanh nghiệp có và những tài sản mà doanh
nghiệp nợ tại một thời điểm.
- Bảng cân đối kế toán được chia làm 2 phần: phần tài sản và phần nguồn vốn.
Phần tài sản: phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có tại thời điểm lập
báo cáo, tài sản thuộc quyền quản lý và sở hữu của doanh nghiệp.
- Phần nguồn vốn: phản ánh các nguồn vốn hình thành nên giá trị của toàn
bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Phần nguồn vốn của
doanh nghiệp có hai loại: vốn cố định và vốn lưu động. Nguồn vốn hình thành các
Trần Quỳnh Hoa 7TD03958
8
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội

loại tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Vốn nhiều hay ít,
tăng hay giảm, phân bổ cho từng khâu, từng giai đoạn như thế nào sẽ ảnh hưởng
rất lớn đến kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Để đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp cần phân tích những
nội dung sau:
1.4.1.1 Phân tích tình hình cơ cấu của vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp
- Phân tích sự biến động và tình hình phân bổ là để đánh giá tình hình tăng
giảm vốn, phân bổ vốn như thế nào để từ đó đánh giá việc sử dụng vốn của doanh
nghiệp có hợp lý hay không, xem cơ cấu có hợp lý hay không. Cơ cấu vốn đó tác
động như thế nào đến quá trình kinh doanh.
Phân tích sự biến động và cơ cấu phân bổ nguồn vốn để khái quát đánh giá khả
năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp, xác định mức độ tự chủ trong kinh
doanh hoặc những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải trong việc khai thác nguồn
vốn. So sánh từng nguồn vốn giữa cuối kỳ với đầu năm về tỷ trọng từng loại nguồn
vốn trong tổng số để xác định chênh lệch cả về số tiền, tỷ lệ và tỷ trọng.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Vốn cố định sử dụng bình quân
1.4.1.2 Phân tích tình hình đầu tư và nguồn tự tài trợ
Xét một cách tổng quát theo phạm vi, đầu tư của doanh nghiệp thường được
phân thành 2 loại:
+ Đầu tư ra ngoài doanh nghiệp
+ Đầu tư bên trong doanh nghiệp
Đầu tư ra ngoài doanh nghiệp là đầu tư tài chính, bao gồm cả đầu tư ngắn
hạn và đầu tư dài hạn, còn đầu tư bên trong doanh nghiệp là đầu tư phát triển,như
đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, hiện đại hóa thiết bị, dây chuyền sản xuất, đổi
mới công nghệ… và do đó liên quan trực tiếp đến tài sản cố định của doanh
nghiệp.
Mục đích của đầu tư, suy đến cùng vẫn là tăng được tổng số lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Do vậy thông qua việc phân tích tình hình đầu tư và nguồn tự tài trợ người ta có

thể đánh giá được một khía cạnh khác về thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
Trần Quỳnh Hoa 7TD03958
9
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội
- Nội dung chủ yếu của phân tích tình hình đầu tư và nguồn tự tài trợ bao gồm
+ Phân tích đánh giá khái quát tình hình đầu tư
+ Phân tích đánh giá cụ thể tình hình đầu tư và nguồn tự tài trợ
+ Phân tích đánh giá hiệu quả của vốn đầu tư
* Phân tích, đánh giá khái quát tình hình đầu tư
Để đánh giá khái quát tình hình đầu tư, người ta có thể đánh giá theo 3 nội
dung sau:
+ Đánh giá về hướng đầu tư
+ Đánh giá về loại hình đầu tư
+ Đánh giá về quy mô đầu tư
Trong 3 nội dung nói trên thì việc đánh giá về hướng đầu tư là khâu khởi
đầu, đồng thời cũng là khâu rất quan trọng. Thực tế cho thấy rằng, nếu lựa chọn
đúng hướng đầu tư thì nó sẽ tạo điều kiện tiền đề có tính chất quyết định cho hiệu
quả hoạt động đầu tư nói chung, của vốn đầu tư nói riêng. Việc cân nhắc để đi đến
quyết định về loại hình đầu tư (đầu tư tài chính hay đầu tư phát triển, đầu tư dài
hạn hay đầu tư ngắn hạn…) về quy mô đầu tư cũng có ý nghĩa quan trọng để đảm
bảo hiệu quả của hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Nếu đầu tư không đúng
hướng, đương nhiên các yếu tố loại hình, quy mô đầu tư đều không có ý nghĩa và
do đó không có tính hiệu quả của vốn đầu tư.
* Phân tích, đánh giá cụ thể tình hình đầu tư và nguồn tài trợ của doanh
nghiệp.
Như ở trên đã đề cập, doanh nghiệp có thể đầu tư ra ngoài, đầu tư bên trong.
Để tiến hành đầu tư, doanh nghiệp có thể sử dụng vốn tự có (nguồn vốn
CSH) hoặc vốn vay. Nhưng ở đây ta chỉ đề cập đến nguồn tự tài trợ, do đó người ta
không tính đến việc sử dụng vốn vay để đầu tư. Từ những vấn đề đặt ra ở trên, khi
phân tích đánh giá cụ thể tình hình đầu tư và nguồn tự tài trợ doanh nghiệp, người

ta có thể sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
Trần Quỳnh Hoa 7TD03958
10
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội
- Tỷ suất đầu tư ngắn hạn và dài hạn
- Tỷ suất đầu tư về tài sản cố định hữu hình
- Tỷ suất tự tài trợ tổng quát
- Tỷ suất tài trợ về đầu tư tài sản cố định hữu hình.
ĐTTC ngắn hạn + ĐTTC dài hạn
Tỷ suất đầu tư = x 100
tổng quát Tổng tài sản
TSCĐ hữu hình + Chi phí XDCB dở dang
Tỷ suất đầu tư = x 100
TSCĐ hữu hình Tổng tài sản
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài = x 100
trợ tổng quát Tổng tài sản
1.4.1.3 Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán
Sức mạnh tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở khả năng chi trả các khoản
cần phải thanh toán bởi khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh chất lượng
công tác tài chính. Khi nguồn bù đắp dự trữ thiếu, doanh nghiệp đi chiếm dụng
vốn, ngược lại khi nguồn vốn bù đắp dự trữ thừa, doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn.
Và các đối tượng liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp luôn đặt ra những câu hỏi là
doanh nghiệp có khả năng thanh toán các món nợ không, tình hình thanh toán của
doanh nghiệp như thế nào.
Thông qua hệ số sau ta thấy được khả năng thanh toán gồm:
- Phân tích tình hình công nợ
Công nợ của doanh nghiệp gồm:
+ Công nợ phải thu, phản ánh số vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng
+ Công nợ phải trả, phản ánh số vốn mà doanh nghiệp đi chiếm dụng

Thực tế cho thấy rằng, trong quá trình sản xuất kinh doanh, giữa các doanh
nghiệp với Nhà nước, giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác, giữa doanh
Trần Quỳnh Hoa 7TD03958
11
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội
nghiệp với người lao động (làm công ăn lương) luôn phát sinh các quan hệ thanh
toán, do vậy cũng phát sinh vốn bị chiếm dụng. Trong quan hệ giữa các doanh
nghiệp với nhau, họ vừa là người mua, vừa là người bán. Nếu đã chấp nhận thanh
toán chậm hoặc trả góp, doanh nghiệp đương nhiên đã chấp nhận để đơn vị khác
(người mua) chiếm dụng vốn của mình và ngược lại là chiếm dụng được vốn của
đơn vị khác
- Phân tích khả năng thanh toán: Khả năng thanh toán của doanh nghiệp
phản ánh mối tương quan giữa hai yếu tố:
+ Số tiền và tương đương tiền mà doanh nghiệp dùng để thanh toán
+ Tổng số nợ ngắn hạn doanh nghiệp cần thanh toán.
Khi đề cập đến khả năng thanh toán, người ta chỉ đề cập đến số nợ ngắn hạn,
bởi vì việc phân tích, đánh giá khả năng thanh toán có thể được tiến hành định kỳ
theo quý 6 tháng vào cuối năm, do đó đối với nợ dài hạn là các khoản nợ trên một
năm không thuộc phạm vi phân tích khả năng thanh toán. Trường hợp nợ dài hạn
trả thì nó lại là yếu tố cấu thành của nợ ngắn hạn. Mặt khác, qua phân tích nội dung
cấu thành của công nợ phải trả, người ta thấy số nợ ngắn hạn bao gồm cả số nợ đã
đến hạn, quá hạn và nợ chưa đến hạn, do vậy khi phân tích khả năng thanh toán,
cần thiết phải đề cập đến khả năng thanh toán tổng số nợ ngắn hạn (khả năng thanh
toán tổng quát) khả năng thanh toán nhanh.
- Đối với tổng số nợ ngắn hạn thì tiền và tương đương tiền doanh nghiệp có
thể sử dụng để thanh toán bao gồm:
+ Tiền
+ Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
+ Một phần hàng tồn kho, bao gồm thành phẩm, hàng hóa, hàng gửi bán
+ Tài sản ngắn hạn khác

- Đối với nợ ngắn hạn, đã đến hạn, đã quá hạn:
Vì số nợ đến hạn, đã quá hạn, cho nên doanh nghiệp phải thanh toán ngay
(thanh toán nhanh) do đó số tiền và tương đương tiền dùng để thanh toán chỉ bao
gồm 2 yếu tố:
+ Tiền
+ Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Trần Quỳnh Hoa 7TD03958
12
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Trong thực tế, có một số chủ nợ thay vì đòi tiền, nhưng doanh nghiệp lại
không có khả năng dùng tiền để trả nợ, chủ nợ có thể chấp nhận lấy hàng hóa,
thành phẩm của doanh nghiệp để trừ vào số nợ phải trả thì khi đó, trị giá của số
hàng hóa, thành phẩm sẽ được xác định để tính khả năng thanh toán nhanh của
doanh nghiệp.
Từ việc phân tích chi tiết ở trên, ta nhận thấy rằng, để phân tích, đánh giá
khả năng thanh toán của doanh nghiệp, có thể thông qua hai chỉ tiêu sau:
Hệ số thanh Tiền + CK đầu tư TC ngắn hạn + Một
phần hàng tồn kho
=
toán nhanh Nợ ngắn hạn đã đến hạn, quá hạn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng
thanh toán của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có hệ số thanh toán lớn hơn 0,5
thì có khả năng thanh toán các khoản nợ tới và quá hạn tương đối tốt, nếu hệ số
này dưới 0,5 thì có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ tới và quá
hạn. Trường hợp lý tưởng là doanh nghiệp có hệ số này bằng 1.
1.4.1.4 Phân tích tình hình rủi ro về tài chính của doanh nghiệp
Rủi ro có nghĩa là sự không ổn định trong quá trình hoạt động và làm giảm
kết quả của hoạt động. Như vậy, trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh
nghiệp có thể gặp không may, gặp bất trắc và do vậy hoạt động sản xuất kinh
doanh sẽ không ổn định, như khi gặp sự không ổn định trong khâu cung cấp

nguyên vật liệu, nó sẽ tạo ra sự không ổn định trong khâu sản xuất cả về khối
lượng lẫn chất lượng, kế tiếp là sự không ổn định ở khâu bán hàng và cuối cùng là
sự không ổn định ở việc hoàn lại chi phí bỏ ra, làm giảm lợi ích của doanh nghiệp
nói riêng, đe dọa sự tồn tại của doanh nghiệp nói chung.
Nhưng thực tế do nhiều nguyên nhân tác động khác nhau, trong đó có cả
nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan, do đó làm cho quá trình sản
xuất kinh doanh nói chung, sự vận động, tuần hoàn và chu chuyển vốn lưu động
nói riêng “không may” sự bất trắc không ổn định, làm giảm kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh nói chung, quá trình tuần hoàn và chu chuyển của vốn lưu động
nói riêng, do đó nó là vấn đề cần được quan tâm, cần được tính đến đối với các nhà
quản lý.
Trần Quỳnh Hoa 7TD03958
13
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Từ việc phân tích nói trên cho thấy rằng, trong cơ chế quản lý hành chính
quan liêu bao cấp trước đây, đối với doanh nghiệp nhà nước, nếu không may gặp sự
bất trắc thì mọi hậu quả đều do nhà nước gánh chịu. Trong điều kiện hiện nay, các
doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp nhà nước nói riêng đều có quyền từ chủ về
sản xuất kinh doanh nói chung , tự chủ về tài chính nói riêng, do đó nếu quá trình
gặp rủi ro doanh nghiệp phải tự gánh chịu. Khi phân tích quá trình tuần hoàn và chu
chuyển vốn lưu động, người ta nhận thấy nếu rủi ro tài chính phát sinh ở khâu cuối
cùng, do đó những chỉ tiêu nào phản ánh có liên quan đến những chỉ tiêu phản ánh
trên đều là những chỉ tiêu phản ánh rủi ro tài chính của doanh nghiệp bao gồm:
- Tỷ suất các khoản phải thu
- Tỷ suất các khoản phải trả
- Hệ số thanh toán tổng quát
- Hệ số thanh toán nhanh
Tổng số nợ
Hệ số nợ/ Tài sản =
Tổng tài sản

Hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa tổng tài sản hiện có của doanh nghiệp
so với tổng số nợ phải trả. Hệ số này càng thấp thì khả năng thanh toán của doanh
nghiệp càng kém, khi hệ số này lớn hơn 01 thì đảm bảo khả năng thanh toán của
doanh nghiệp.
Hệ số thanh
toán nhanh
tổng quát
=
Tiền …
+ CK
đầu tư
+ CK TC
ngắn
hạn
+
Một phần
hàng tồn
kho
+
Tài sản
ngắn hạn
khác
Tổng số nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời là thương số giữa tài lưu động với các
khoản nợ ngắn hạn. Nó thể hiện mức độ đảm bảo tài sản lưu động với nợ ngắn hạn.
Nếu hệ số này xấp xỉ 01 thì doanh nghiệp có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
Hệ số quay vòng Doanh thu
=
hàng tồn kho Trị giá tồn kho bình quân
Trần Quỳnh Hoa 7TD03958

14
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng tồn kho bình quân lưu chuyển
trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc sản xuất kinh doanh càng
được đánh giá tốt do doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp mà vẫn thu
được doanh số cao.
Hệ số sinh Lợi nhuận
=
lời/vốn lưu động Vốn lưu động bình quân
Hệ số sinh lời phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt
được trong kỳ với số vốn lưu động bình quân.
* Về phương pháp phân tích: Để phân tích đánh giá cơ cấu của vốn, nguồn
vốn, trước hết cần xác định tỷ trọng của từng loại vốn, từng loại nguồn chiếm trong
tổng số của nó ở cả thời điểm đầu năm (năm trước) và cuối kỳ (năm nay), thông
qua so sánh giữa cuối kỳ với đầu năm, cả về số tiền, tỷ trọng và tỷ lệ, người ta sẽ
khái quát đánh giá được sự phân bổ của vốn, nguồn có hợp lý hay không, sau đó
tùy trường hợp cụ thể mà đi sâu phân tích từng loại vốn, từng nguồn vốn, đặc biệt
là vốn thành phẩm và vốn trong thanh toán để có các kết luận chính xác hươn về
cơ cấu vốn, nguồn vốn của doanh nghiệp, từ đó giúp cho các nhà quản lý đưa ra
các quyết định thích hợp, kịp thời trong quản lý vốn và nguồn vốn của doanh
nghiệp, đặc biệt là những quyết định liên quan đến hàng tồn kho, công nợ phải thu
và phải trả
-Về cơ cấu tài sản của DN. So sánh tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn
giữa cuối kỳ và đầu năm sẽ thấy được quy mô vốn mà đơn vị sử dụng trong kỳ
cũng như khả năng huy động vốn của doanh nghiệp. Cần lưu ý là số tổng cộng của
Tài sản và Nguồn vốn tăng, giảm do nhiều nguyên nhân nên chưa thể biểu hiện đầy
đủ tình hình tài chính của đơn vị. Vì thế cần đi sâu phân tích các mối quan hệ giữa
các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán.
Trần Quỳnh Hoa 7TD03958
15

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TRANG TRÍ GEE
2.1 Tổng quan về Công ty cổ phần thương mại cổ phần trang trí GEE
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Tên
- Tên đầy đủ theo tiếng Việt : Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ trang
trí GEE
- Tên đầy đủ theo tiếng Anh: GEE Decoration trading and service corporation.
- Tên viết tắt : G-I Contracting
Trụ sở chính
- Số 68 phố Yên Lạc, phường Vĩnh Tuy, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
- Địa chỉ giao dịch: Số 52 Võ Thị Sáu, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
- Điện thoại: 04 6270 2323 Fax: 04 6270 2303
- WS: g-i.vn
Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ trang trí GEE chính thức được thành
lập ngày 3/3/2009 theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103497055 do Phòng
đăng ký kinh doanh thuộc Sơ kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Qua hơn 3 năm hình thành và phát triển tại Miền Bắc, do yêu cầu thực tiễn
Ban giám đốc công ty đã quyết định thành lập chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí
Minh tại địa chỉ: Số 137, đường số 3, Cư xá Lữ Gia, phường 15, quận 11, thành
phố Hồ Chí Minh.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
2.1.2.1 Chức năng:
Theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cấp ngày 3/3/2009, Công
ty cổ phần thương mại và dịch vụ trang trí GEE được phép kinh doanh một số
ngành nghề như sau:
Trần Quỳnh Hoa 7TD03958

16
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
- Bốc xếp hàng hóa: bốc xếp hàng hóa đường bộ
- Hoạt động hoàn thiện công trình xây dựng
- Hoạt động sản xuất, mua bán hàng tiêu dùng, hàng thủ công mỹ nghệ.
- Hoạt động thiết kế, thi công các hạng mục nội, ngoại thất.
- Hoạt động tư vấn xây dựng công trình
- Thiết kế kiến trúc công trình
- Đại lý mua, bán, ký, gửi hàng hóa.
2.1.2.2 Nhiệm vụ:
Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ trang trí GEE có nhiệm vụ xây dựng
và tổ chức có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với ngành nghề
đã đăng ký kinh doanh và các quy định của pháp luật nhằm mục đích tối đa hóa lợi
nhuận, đem lại lợi ích cho các cổ đông, việc làm ổn định cho người lao động và
đóng góp cho ngân sách nhà nước thông qua các loại thuế.
Phạm vi hoạt động, công ty có phạm vi hoạt động trên toàn lãnh thổ Việt Nam
và ở nướ ngoài nơi có nhu cầu hoạt động phù hợp với điều lệ và các quy định có
liên quan của pháp luật.
Đối với các đối tượng là khách hàng của là các cá nhân và tổ chức kinh tế,
Công ty cũng có chính sách kinh doanh phù hợp với từng loại đối tượng. Công ty
tiến hành các chính sách kinh doanh hợp lý như: tiến hành gặp gỡ, tiếp xúc khách
hàng, tạo lập được mối quan hệ rộng rãi, mật thiết, có những ưu đãi chiết khấu, hoa
hồng cho những đối tượng là khách hàng thường xuyên, mua hàng với khối lượng
lớn. Do đặc điểm về loại hình kinh doanh, công ty có Tổng kho chứa hàng và
phương tiện vận tải chuyên chở tận nơi cho khi các khách hàng có yêu cầu.
2.1.2.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản kinh doanh và tổ chức hoạt động kinh
doanh của Công ty GEE (xem sơ đồ1- trang1.phụ luc)
Bộ máy quản lý của Công ty ngay từ khi thành lập đã được tổ chức một cách
hiệu quả, thống nhất từ trên xuống dưới nhằm thực hiện một cách tốt nhất các chức

năng của mình
Trần Quỳnh Hoa 7TD03958
17
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Đại hội đồng cổ đông:
Đây là cơ quan quyền lực cao nhất, có quyền quyết định mọi vấn đề của
Công ty. Đại hội đồng cổ đông được họp thường niên hàng năm, và khi có việc đột
xuất cần ý kiến quyết định của các cổ đông.
Giám đốc:
Là cổ đông của Công ty, được Đại hội đồng cổ đông bầu để trực tiếp quản lý,
điều hành mọi hoạt động của công ty và trực tiếp báo cáo lại với Đại hội đồng cổ
đông. Trực tiếp xây dựng các kế hoạch sản xuất, kinh doanh phù hợp với tình hình
thực tế của Công ty, trực tiếp chỉ đạo các phòng ban hoạt động theo kế hoạch đã
định.
Phòng kinh doanh:
Có chức năng tham mưu cho ban giám đốc về các hoạt động kinh doanh của
Công ty, tìm kiếm khách hàng tiềm năng, tổ chức bán hàng, có báo cáo cụ thể với
giám đốc vào cuối tháng. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc phân công,
giải quyết các vấn đề trong phạm vi được ủy quyền.
Phòng phát triển kinh doanh:
Có chức năng chính là mở rông thị trường tiêu dùng, tổ chức nghiên cứu,
phân tích, đánh giá thị trường, duy trì mối quan hệ với các khách hàng tiềm năng,
thực hiên việc chăm sóc khách hàng theo định ký mà ban giám đốc yêu cầu.
Phòng kế toán:
- Có chức năng theo dõi và phản ánh tình hình thực hiện các kế hoạch, chỉ tiêu
kinh tế tài chính, dự toán chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty .
- Thực hiện và chấp hành các chính sách, chế độ, thể lệ về quản lý kinh tế tài
chính, thúc đẩy việc củng cố chế hoạch tóan kinh tế.
- Kiểm tra việc bảo vệ an tòan tài sản Công ty
- Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

- Tính tóan ghi chép, thể hiện tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ
tự thời gian trong đơn vị bằng giá tiền tệ một cách đầy đủ, chính xác trung thực,
kịp thời và có hệ thống.
- Qua việc tính tóan phản ánh tình hình sử dụng vốn vào trong các hoạt động
sản xuất kinh doanh, tình hình biến động về lao động, vật tư và tiền vốn.
Trần Quỳnh Hoa 7TD03958
18
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội
- Tính toán đúng đắn các chi phí sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm,
hàng hóa… xác định chính xác các kết quả sản xuất kinh doanh.
- Bảo đảm việc sử dụng hợp lý tiền vốn, thu chi thanh tóan đúng chế độ; việc
mua bán thực hiện đúng chính sách, đúng đối tượng; sử dụng vật tư, lao động đúng
định mức; sử dụng tư liệu lao động đúng năng suất; nghiêm chỉnh chấp hành các
quy định tài chính.
- Cung cấp kịp thời và đầy đủ các số liệu, tài liệu trong việc điều hành sản
xuất kinh doanh trong đơn vị. Lập và gửi lên cấp trên các cơ quan tài chính, thuế
vụ theo thời hạn, các báo cáo thường xuyên và định kỳ để các cơ quan chức năng
có số liệu quản lý chính xác.
- Bảo quản và lưu trữ tài liệu kế tóan và các tài liệu khác có liên quan đến
công tác kế toán.
Phòng thiết kế:
Có chức năng chủ yếu thực hiện công tác thiết kế các dự án nội thất, ngoại
thất theo yêu cầu của khách hàng, biến các ý tưởng của khách hàng thành các dự
án nội, ngoại thất thành công nhất.
Phối kết hợp với phòng kinh doanh để tư vấn cho khách hàng một số sản
phẩm nội thất công ty đang cung cấp trên thị trường.
2.1.2.4 Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty GEE (xem sơ đồ 2- trang 2. Phụ lục)
1. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán:
- Kế toán trưởng: Có chức năng tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán
phù hợp với tổ chức công tác sản xuất, kinh doanh của Công ty. Chịu trách nhiệm

trực tiếp trước giám đốc Công ty về các công việc thuộc phạm vi và quyền hạn của
mình. Báo cáo bằng văn bản cho Giám đốc khi phát hiện các vi phạm pháp luật về
tài chính, kế toán trong công ty.
- Kế toán hàng hóa: Có chức năng theo dõi tình hình hiện có và sự biến động
của hàng hóa. Thực hiện việc lập đầy đủ và kịp thời các chứng từ nhập, xuất vật tư
hàng hóa khi có các nghiệp vụ phát sinh. Xử lý tất cả các trường hợp thiếu hụt vật
tư hàng hóa theo quy định. Cung cấp thông tin kịp thời tình hình tiêu thụ hàng hóa
phục vụ cho việc điều hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo thường
xuyên tình hình thanh toán với khách hàng theo loại hàng và theo hợp đồng. Phản
ánh, kiểm tra, phân tích tiến độ kế hoạch tiêu thụ hàng hóa, kế hoạch lợi nhuận và
Trần Quỳnh Hoa 7TD03958
19
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội
lập báo cáo kết quả kinh doanh. Phản ánh với giám đốc tình hình thu mua, vận
chuyển, bảo quản và dự trữ hàng hóa, tình hình nhập xuất vật tư hàng hóa, tính giá
thực tế của hàng hóa mua vào và nhập kho, kiểm tra tình hình kế hoạch thu mua,
dự trữ và bán hàng nhằm thúc đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hàng hóa. Thực hiện
đầy đủ chế độ kiểm kê hàng hóa ở kho, showroom đảm bảo sự phù hợp với số thực
tế hiện có với số ghi trong sổ kế toán.
- Kế toán công nợ: Có trách nhiệm theo dõi phản ánh tình hình thanh toán
công nợ với khách hàng và nhà cung cấp, báo cáo kịp thời và định kỳ với các cấp
lãnh đạo để có hướng giải quyết.
- Kế toán chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang: Có trách nhiệm tập hợp, phân
bổ chính xác kịp thời chi phí sản xuất, kinh doanh theo đối tượng hạch toán chi phí
và đối tượng tính giá thành. Trên cơ sở đó kiểm tra tình hình thực hiện các định
mức và dự toán chi phí sản xuất kinh doanh. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở
dang một cách khoa học, hợp lý, tính toán chính xác giá thành sản xuất cảu sản
phẩm, dịch vụ hoàn thành đồng thời phản ánh lượng sản phẩm hờn thành nhập kho
hay tiêu thụ. Tổ chức vận dụng chứng từ, tài khoản kế toán để hạch toán chi phí
sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ cho phù hợp.

- Kế toàn tiền và các khoản tương đương tiền: Chịu trách nhiệm phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền và các khoản tương đương tiền.
- Kế toán thuế: Có trách nhiệm trực tiếp làm việc với cơ quan thuế khi có phát
sinh, theo dõi báo cáo tình hình nộp ngân sách nhà nước, tồn đọng ngân sách, hoàn
thuế của công ty.
2. Các chính sách kế toán đang được Công ty áp dụng:
Hiện nay Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ trang trí GEE đang áp dụng
chế độ kế toán theo Quyết định số 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/09/2006 và hệ thống
chuẩn mực kế toán Việt Nam.
- Niên độ kế toán bắt đầu ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 dương lịch.
- Kỳ kế toán: theo tháng
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong hạch toán kế toán là VND ( Việt Nam
Đồng)
- Nguyên tắc chuyển đổi từ các đơn vị tiền tệ khác sang VND theo tỷ giá quy
định: theo tỷ giá bình quan liên ngân hàng do Ngân hàng thương mại cổ phần
Trần Quỳnh Hoa 7TD03958
20
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội
ngoại thương Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh giao dịch có liên quan đến
ngoại tệ.
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Công ty áp dụng phương pháp khấu
hao đường thẳng.
- Kê khai và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
- Hệ thống tài khoản kế toán kế toán áp dụng theo Quyết định số 48/2006/QĐ-
BTC ngày 14/09/2006.
- Hình thức ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung.
2.2 Phân tích khái quát tình hình tài chính của Công Ty cổ phần TMDV
trang trí GEE
2.2.1 Phương pháp được áp dụng để phân tích tài chính tại Công ty

Trong phân tích tài chính doanh nghiệp có rất nhiều phương pháp để lựa
chọn, phương pháp so sánh là phương pháp được lựa chọn phù hợp nhất và đạt
hiệu quả cao đối với Công ty.
Mục đích của phương pháp so sánh này là:
- So sánh giữa thực tế đạt được với kế hoạch đặt ra để đánh giá mức độ phấn
đấu hoàn thành của doanh nghiệp.
- So sánh giữa kết quả kỳ này với ký trước để thấy rõ tốc độ phát và xu
hướng phát triển của doanh nghiệp.
- So sánh giữa kết quả của doanh nghiệp với các đơn vị khác có cùng loại
hình, quy mô hoạt động và so sánh giữa kết quả của doanh nghiệp với kết quả
trung bình của ngành để biết mức độ tiên tiến hay lạc hậu của từng đơn vị.
Khi sử dụng phương pháp so sánh phải tuân thủ 2 điều kiện sau :
- Điều kiện một: Phải xác định rõ “gốc so sánh” và “kỳ phân tích”.
- Điều kiện hai: Các chỉ tiêu so sánh (Hoặc các trị số của chỉ tiêu so sánh)
phải đảm bảo tính chất có thể so sánh được với nhau. Muốn vậy, chúng phải thống
nhất với nhau về nội dung kinh tế, về phương pháp tính toán, thời gian tính toán.
Trần Quỳnh Hoa 7TD03958
21
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội
2.2.2 Phân tích thực trạng tài chính tại Công ty CP TMDV trang trí GEE
2.2.2.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính của Công ty qua báo cáo kết
qủa kinh doanh của doanh nghiệp
Sự tồn tại của doanh nghiệp gắn liền với kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đó. Chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh là lợi nhuận. Nếu lợi nhuận càng cao thì doanh nghiệp càng có điều kiện mở
rộng quy mô sản xuất, càng làm tăng vị thế của mình trên thương trường. Ngược
lại nếu lợi nhuận quá thấp hoặc nhỏ hơn tổng chi phí đã bỏ ra thì doanh nghiệp sẽ
trong tình trạng lỗ vốn dẫn tới phá sản.(biểu 1 phụ lục 1)
Đối với công ty cổ phần Thương mại Dịch vụ trang trí GEE, nhìn vào kết
quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2009, 2010, qua bảng phân tích kết quả

hoạt động kinh doanh cho thấy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2010
tăng với năm 2009 là 6.802.166 ( nghìn đồng). Tương ứng với tỷ lệ 517% cho thấy
kết quả kinh doanh của Công ty năm sau tốt hơn năm trước rất nhiều, thể hiện sự
cố gắng của Công ty trong quá trình tìm kiếm lợi nhuận, đồng thời cũng cho thấy
sự phát triển của Công ty trong quá trình kinh doanh. Năm 2010, số vốn hàng bán
là 7.659.605(nghìn đồng), năm 2009 giá vốn là 1.259.212 (nghìn đồng) tăng tương
ứng 6.400.393 (nghìn đồng ) với tỷ lệ 508.28%. Từ đó ta thấy tốc độ của giá vốn
hàng bán nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu, điều này cho thấy Công ty đã thực hiện
triệt để chính sách tiết kiệm chi phí tối đa nhằm đạt doanh thu tối đa và hoàn thành
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty năm 2010 tăng so với
năm 2009 là 471.757(nghìn đồng) tương ứng tăng 834.86 %, chi phí quản lý doanh
nghiệp cũng tăng là 105.197(nghìn đồng ) tỷ lệ tương ứng là 31 %. Điều này chứng
tỏ quy mô của doanh nghiệp mở rộng hơn rất nhiều so với năm 2009.
Tổng lợi nhuận sau thuế năm 2010 đã tăng 349.579 (nghìn đồng) tương ứng
với tỷ lệ 749% so với năm 2009. Như vậy nhìn và so sánh tỷ lệ tăng giữa doanh
thu và lợi nhuận ta thấy phần trăm lợi nhụân lớn hơn doanh thu . Điều này chứng
tỏ công ty không những đã tăng doanh số hàng hoá bán ra mà còn tiết kiệm được
một phần chi phí, giúp tăng lợi nhuận .
Mặt khác, Doanh thu hoạt động tài chính của Công ty năm 2010 là
3.352(nghìn đồng ) tăng so với năm 2009 là 1.722(nghìn đồng), tương ứng với tỷ
lệ tăng 93%. Doanh thu tài chính tăng góp phần làm cho tổng lợi nhuận của Công
Trần Quỳnh Hoa 7TD03958
22
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội
ty tăng. Khoản tăng này có được là do sau khi chia cổ tức cho các cổ đông còn dư.
Chi phí tài chính năm 2010 tăng 12.998 (nghìn đồng).
Như vậy, trong 2 năm vừa qua công ty đã có những bước phát triển vượt bậc
rõ rệt. Số lợi nhuận năm sau có xu hướng cao hơn năm trước. Điều này khẳng định
rằng công ty làm ăn có hiệu quả. Công ty cần tiếp tục phát triển những mặt mạnh

đồng thời chú trọng khắc phục những tồn tại trong quản lý chi phí nhằm tăng lợi
nhuận giảm chi phí mức tối đa nhất. Từ đó đưa ra những kế hoạch dự án mở rộng
và phát triển vị thế của công ty.
* Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận
vốn kinh doanh =
Vốn kinh doanh
Biểu 2 (Phụ lục 2)
Ý nghĩa kinh tế: 1000 đồng vốn kinh doanh ở năm 2010 tạo ra được 115
đồng lợi nhuận lớn hơn năm 2009 là 22 đồng. Và thông qua chỉ tiêu này ta thấy rõ
hiệu quả sử dụng vốn của Công ty có tăng mạnh, nhờ vào những chính sách phát
triển kinh doanh đúng đắn của Công ty. Như áp dụng giảm chí phí tối đa để đạt
được lợi nhuân tối đa, các chính sách trong thuơng mại như quảng cáo giới thiệu
sản phẩm đánh đúng vào thị yếu của ngưòi tiêu dùng…Ngoài ra còn nâng cao hơn
nữa uy tín trong lòng người tiêu dùng.
2.2.3 Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp qua
bảng cân đối kế toán.
2.2.3.1 Phân tích tình hình cơ cấu của vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp
2.2.3.1.1 Phân tích cơ cấu tài sản của Công ty năm 2010 (phụ lục 3 –,biểu 3)
Về việc phân bổ tài sản (vốn) hiện có của Công ty , tỷ trọng của TS dài hạn
nhỏ hơn tỷ trọng của TS ngắn hạn. Cụ thể là đầu năm và cuối năm tỷ lệ của nó lần
lượt là:91.9% và 88.7%, còn tỷ trọng của TS dài hạn ở các thời điểm tương ứng lần
lượt là: 39,3% và 39,4%. Xét về tổng thể, việc phân bổ như vậy là tương đối ổn
định được coi là hợp lý. Ta đi sâu phân tích để hiểu rõ hơn:
Đối với TS ngắn hạn: (biểu 4 phụ lục 4)
Trần Quỳnh Hoa 7TD03958
23
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Ta thấy trong TS ngắn hạn, hàng tồn kho và khoản mục tiền và tương
đương tiền chiếm tỷ trọng lớn. Cụ thể hàng tồn kho đầu năm là 18.7% cuối năm

chiếm 16.9%.Còn tiền và các khoản tương đương tiền tại thời điểm tương ứng
chiếm tỷ trọng lần lượt là:17.3% và 17.7%. Đây là hai trọng điểm cần đi sâu phân
tích và đánh giá một cách cụ thể. Để có được kết luận sát thực cần xác đinh tổng số
trị giá thành phẩm và hàng hóa mặt hàng ( sản phẩm) nào có lượng tồn kho lớn
nhất và kết hợp với kết quả của phân tích tình hình sản xuất và bán hàng để chỉ ra
được nguyên nhân nào dẫn đến ứ đọng sản phẩm hàng hóa. Từ đó nhà quản lý sẽ
có quyết định đúng đắn nhất. Ngoài ra đáng lưu ý trong các khoản phải thu ngắn
hạn có khoản phải thu của khách hàng số đầu năm chiếm tỷ trọng 7.1% tới cuối
năm tăng mạng 10%. Điều này cho thấy tình hình kinh doanh của công ty có
những bước tiến vượt bậc xong nguyên nhân khách quan là vấn đề thu hồi công nợ
còn hạn chế. Vì vậy, Công ty phải có biện pháp thu hồi để khoản phải thu, giảm
tránh tình trạng khách hàng chiếm dụng vốn lâu làm giảm nguồn vốn ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
Đối với TS dài hạn:( biểu 5 phụ lục 5)
TS cố định hữu hình chiếm tỷ trọng chủ yếu, đầu năm là 6.6 % và cuối năm
là 10.8%. Nhìn chung cơ cấu như vậy là hợp lý nguyên nhân căn bản Công ty là
loại hình doanh nghiệp cổ phần và hoạt động sản xuất kinh doanh dưới nhiều hình
thức kinh doanh khác nhau, đây cũng chính là lợi thế.Tuy vậy để đánh giá cụ thể
và chính xác hơn, cần dựa vào hạch toán chi tiết nhằm đánh giá được việc mua
sắm, xây dựng TSCĐ có hợp lý không, tránh được những thất thoát không mong
muốn và đưa ra những quyết định quản lý thích hợp.
2.2.2.3.2 Phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty năm 2010 (phụ lục- trang 6)
Một cơ cấu tài sản tốt thể hiện ở việc phân bổ hiệu quả, hứa hẹn những kết
quả trong tương lai. Nhưng cơ cấu đó có được đảm bảo hay không lại phụ thuộc
vào cơ cấu nguồn vốn. Nếu tài sản của Công ty được phân bổ một cách hợp lý
nhưng lại chủ yếu lấy từ nguồn vốn đi vay và chiếm dụng thì tính hiệu quả và bền
vững của tài sản đó không chác chắn. Phân tích cơ cấu nguồn vốn DN sẽ biết được
khả năng chủ động về mặt tài chính, mưc độ tự chủ trong sản xuất kinh doanh và
các khó khăn của Công ty đang và sẽ gặp phải, để từ đó có kế hoạch, biện pháp xử
lý kịp thời.

Trần Quỳnh Hoa 7TD03958
24

×