Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Phân tích tình hình tài chính Công ty TNHH xây lắp và dịch vụ thương mại Âu Nguyễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.18 KB, 84 trang )

Trường Đại học Đại Nam Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
2.2.2. Phân tích cơ cấu tài sản 36
3.2. Biện pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của công ty 72
SV: Nguyễn Thị Nhi Lớp: KT 03-02
Trường Đại học Đại Nam Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Giải thích
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
CĐKT Cân đối kế toán
KD Kinh doanh
CBCNV Cán bộ công nhân viên
GTGT Giá trị gia tăng
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
VNĐ Việt Nam Đồng
DTBH Doanh thu bán hàng
CCDV Cung cấp dịch vụ
DTT Doanh thu thuần
GVHB Giá vốn hàng bán
LNG Lợi nhuận gộp
DTHĐTC Doanh thu hoạt động tài chính
CPTC Chi phí tài chính
CP Chi phí
LNT Lợi nhuận thuần
HĐKD Hoạt động kinh doanh
LN Lợi nhuận
CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
SV: Nguyễn Thị Nhi Lớp: KT 03-02
Trường Đại học Đại Nam Khóa luận tốt nghiệp


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Tổ chức hoạt động kinh doanh và Bộ máy quản lý của Công ty Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH xây lắp và dịch vụ
thương mại Âu Nguyễn Error: Reference source not found
Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung tại Công
ty TNHH xây lắp và dịch vụ thương mại Âu Nguyễn Error: Reference source
not found
SV: Nguyễn Thị Nhi Lớp: KT 03-02
Trường Đại học Đại Nam Khóa luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại hiện nay, thời đại của công nghiệp thông tin, thời đại kinh
tế phát triển, sự cạnh tranh của các Doanh nghiệp càng trở lên gay gắt và khốc
liệt, nó không tồn tại ở mức độ một ngành, một lĩnh vực hay một quốc gia mà nó
còn bao trùm lên cả thế giới. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp cần chủ
động về hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động tài chính nói
riêng. Điều này đã đặt ra cho các doanh nghiệp những yêu cầu và đòi hỏi đáp
ứng kịp thời với những thay đổi của nền kinh tế và tận dụng những cơ hội để
phát triển doanh nghiệp. Bởi vậy chủ doanh nghiệp phải có những đối sách thích
hợp, nhằm tạo ra nguồn tài chính đáp ứng cho yêu cầu sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nếu việc cung ứng sản xuất và tiêu thụ được tiến hành bình
thường, đúng tiến độ sẽ là tiền đề đảm bảo cho hoạt động tài chính có hiệu quả
và ngược lại. Việc tổ chức huy động nguồn vốn kịp thời, việc quản lý phân phối
và sử dụng các nguồn vốn hợp lý sẽ tạo điều kiện tối đa cho hoạt động SXKD
được tiến hành liên tục và có lợi nhuận cao. Do đó, để đáp ứng một phần yêu
cầu mang tính chiến lược của mình các doanh nghiệp cần tiến hành định kỳ phân
tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài chính.
Từ đó, phát huy mặt tích cực, khắc phục mặt hạn chế trong hoạt động tài chính
của doanh nghiệp, tìm ra những nguyên nhân cơ bản đã ảnh hưởng đến các mặt
này và đề xuất được các biện pháp cần thiết để cải tiến hoạt động tài chính tăng

hiệu quả SXKD.
Như vậy phân tích tình hình tài chính không những cung cấp thông tin
quan trọng nhất cho chủ doanh nghiệp trong việc đánh giá những tiềm lực vốn
có của doanh nghiệp, xem xét khả năng và thế mạnh trong sản xuất kinh doanh
mà còn thông qua đó xác định được xu hướng phát triển của doanh nghiệp, tìm
ra những bước đi vững chắc, hiệu quả trong một tương lai gần. Việc phân tích
tài chính là một công cụ quan trọng cho công tác quản lý của chủ doanh nghiệp
nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung. Vì vậy,em lựa chọn đề
tài: “Phân tích tình hình tài chính Công ty TNHH xây lắp và dịch vụ thương
SV: Nguyễn Thị Nhi Lớp: KT 03-02
1
Trường Đại học Đại Nam Khóa luận tốt nghiệp
mại Âu Nguyễn” để hiểu hơn về việc phân tích cũng như tầm quan trọng của
việc quản trị tài chính.
Đề tài gồm 3 phần:
Chương 1: Lý luận chung về phân tích tình hình tài chính tại các Doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Xây lắp
và dịch vụ thương mại Âu Nguyễn.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao chất lượng công tác phân tích
tài chính tại Công ty TNHH xây lắp và dịch vụ thương mại Âu Nguyễn.
Vì thời gian không được nhiều và nhận thức của bản thân còn hạn chế nên
bài khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự
đóng góp ý kiến và sửa chữa của các thầy, cô giáo trong Khoa Kế toán trường
ĐH Đại Nam cùng Ban lãnh đạo trong Công ty để bài viết của em được hoàn
thiện hơn.
Trong thời gian làm luận văn em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của
các cô, chú cũng như các anh, chị Phòng Kế toán của Công ty TNHH xây lắp và
dịch vụ thương mại Âu Nguyễn, các thầy, cô trong khoa Kế toán trường ĐH Đại
Nam và đặc biệt là sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, chu đáo của cô giáo Th.S
Nguyễn Thị Thanh Xuân, đã giúp đỡ em hoàn thiện hơn trong bài viết này.

Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2013.
Sinh viên
Nguyễn Thị Nhi
SV: Nguyễn Thị Nhi Lớp: KT 03-02
2
Trường Đại học Đại Nam Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP.
I. Khái niệm- ý nghĩa phân tích tình hình tài chính.
1.1. Khái niệm- phân tích tài chính
- Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là việc xem xét đánh giá
kết quả của việc quản lí và điều hành tài chính của doanh nghiệp thông qua các
số liệu trên báo cáo tài chính, phân tích những gì đã làm được, những gì làm
chưa đượcvà dự đoán những gì sẽ xảy ra đồng thời tìm ra nguyên nhân, mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó đề
ra các biện pháp tận dụng những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu và
nâng cao chất lượng quản lí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích tài chính là việc ứng dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích đối
với các báo cáo tài chính tổng hợp và mối liên hệ giữa các dữ liệu để đưa các dự
báovà các kết luận hữu ích trong phân tích hoạt động kinh doanh. Phân tích tài
chính còn là việc sử dụng các báo cáo tài chính để phân tích năng lực và vị thế
tài chính của một Công ty, và để đánh giá năng lực tài chính trong tương lai.
1.2. Ý nghĩa phân tích tài chính
- Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so
sánh các số liệu tài chính hiện hành và quá khứ.
- Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình
hình phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng
tiềm tàng về vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu

quả sử dụng vốn.
- Phân tích tình hình tài chính là công cụ quan trọng trong các chức năng
quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp. Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động
kinh doanh, là cơ sở cho ra quyết định đúng đắn trong tổ chức quản lý, nhất là
SV: Nguyễn Thị Nhi Lớp: KT 03-02
3
Trường Đại học Đại Nam Khóa luận tốt nghiệp
chức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục
tiêu kinh doanh.
- Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ công tác
quản lý của cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình thực
hiện các chế độ, chính sách về tài chính của Nhà nước, xem xét việc cho vay
vốn…
II. Mục đích, vai trò, phương pháp, công cụ phân tích tình hình tài chính.
2.1. Mục đích phân tích tài chính
- Phân tích báo cáo tài chính là nhằm để "hiểu được các con số" hoặc để
"nắm chắc các con số", tức là sử dụng các công cụ phân tích tài chính như là
một phương tiện hỗ trợ để hiểu rõ các số liệu tài chính trong báo cáo.
- Do sự định hướng của công tác phân tích tài chính nhằm vào việc ra quyết
định một mục tiêu quan trọng khác là nhằm đưa ra một cơ sở hợp lý cho việc dự
đoán tương lai. Do đó, người ta sử dụng các công cụ và kĩ thuật phân tích báo
cáo tài chính nhằm cố gắng đưa ra đánh giá có căn cứ về tình hình tài chính
tương lai của Công ty, dựa trên phân tích tình hình tài chính trong quá khứ và
hiện tại, và đưa ra ước tính tốt nhất về khả năng của những sự cố kinh tế trong
tương lai.
- Phân tích tài chính nhằm đánh giá các chính sách tài chính trên cơ sở các
quyết định kinh doanh của một doanh nghiệp.
- Phân tích tài chính nhằm nhận biết được các tiềm năng tăng trưởng và
phát triển của doanh nghiệp.
- Qua phân tích tài chính có thể nhận biết được những mặt tồn tại về tài

chính của doanh nghiệp.
- Phân tích tài chính giúp cho doanh nghiệp có cơ sở để lập nhu cầu vốn
cần thiết cho năm kế hoạch.
2.2. Vai trò
- Đối với nhà quản lí: việc đánh giá tình hình tài chính giúp cho các nhà
quản lí thấy được tình hình sử dụng vốn, tìm ra sự cân đối giữa vốn tự có và
SV: Nguyễn Thị Nhi Lớp: KT 03-02
4
Trường Đại học Đại Nam Khóa luận tốt nghiệp
nguồn vốn của doanh nghiệp, xác định được vốn huy động từ đâu, từ đó nhà
quản lí có định hướng khai thác hợp lí và đi đến quyết định thực hiện các
phương án kinh doanh trước mắt và lâu dài một cách hiệu quả. Mặt khác phân
tích tình hình tài chính giúp cho doanh nghiệp biết được các chi tiêu về vốn tự
có và nguồn vốn của Công ty, chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận để từ đó lập kế
hoạch kiểm tra tình hình thực hiện và điều chỉnh hoạt động kinh doanh làm sao
có lợi nhất.
Đối với chủ sở hữu: thông qua việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp họ
thấy được hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, khả năng điều hành hoạt
động của nhà quản trị sẽ giúp họ tránh được rủi ro.
- Đối với người cho vay và nhà đầu tư: khi cho vay hoặc đầu tư vào một
đơn vị nào đó, người cho vay và nhà đầu tư đều chú trọng đến tình hình thanh
toán của đơn vị đó cũng như quan tâm đến vốn chủ sở hữu, khả năng sinh lời,
khả năng trả nợ của đơn vị đó trước khi ra quyết định cho vay hoặc đầu tư.
- Đối với các cơ quan chức năng: thông qua số liệu trên báo cáo tài chính sẽ
giúp họ xác định được các khoản nghĩa vụ của đơn vị đó phải thực hiện với Nhà
nước.
2.3. Phương pháp phân tích
- Phương pháp kĩ thuật phân tích: cách thức, kĩ thuật đánh giá tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Phân tích báo cáo tài chính sử dụng tổng hợp các
phương thức khác nhau để nghiên cứu mối quan hệ tài chính của doanh nghiệp.

Những phương pháp phổ biến được sử dụng:
2.3.1. Phương pháp so sánh:
- Là phương pháp được sử dụng nhiều nhất trong phân tích tài chính.
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách
dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu gốc. Ưu điểm của phương pháp này cho
phép tách ra những nét chung, nét riêng của các hiện tượng so sánh, trên cơ sở
đó đánh giá được các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay không hiệu
quả để tìm ra các giải pháp hợp lí và tối ưu trong trường hợp cụ thể. Từ đó xác
SV: Nguyễn Thị Nhi Lớp: KT 03-02
5
Trường Đại học Đại Nam Khóa luận tốt nghiệp
định xu hướng phát triển và mức độ biến động. Khi sử dụng phương pháp so
sánh cần nắm các nguyên tắc:
♣ Tiêu chuẩn so sánh: lựa chọn tiêu chuẩn làm căn cứ để so sánh cho phù
hợp với mục tiêu cần so sánh, điều chỉnh so sánh giữa các khoản mục của báo
cáo tài chính cần phải quan tâm cả về không gian và thời gian.
- Chỉ tiêu kế hoạch của 1 kì kinh doanh.
- TÌnh hình thực hiện các kì kinh doanh đã qua.
Chỉ tiêu của các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành.
- Chỉ tiêu bình quân của nội ngành.
- Các thông số thị trường.
- Các chỉ tiêu có thể so sánh khác.
♣ Điều kiện so sánh:
- Thống nhất về nội dung phản ánh.
- Thống nhất về phương pháp phân tích.
- Số liệu thu thập được của các chỉ tiêu kinh tế phải đồng nhất về thời gian.
- Các chỉ tiêu kinh tế phải có cùng đại lượng biểu hiện(đơn vị đo lường)
- Tùy theo mục đích yêu cầu của phân tích, tính chất và nội dung của các
chỉ tiêu kinh tế mà sử dụng các chỉ tiêu so sánh thích hợp.
♣ Phương pháp so sánh gồm 2 phương pháp sau:

- So sánh số tuyệt đối: là hiệu số của 2 chỉ tiêu: chỉ tiêu kì phân tích và chỉ
tiêu cơ sở gốc. Ví dụ so sánh giữa kết quả thực hiện và kế hoạch hay giữa thực
hiện kì này hay kì trước.
- So sánh số tương đối: là tỉ lệ phần trăm của chỉ tiêu kì phân tích so với
chỉ tiêu cơ sở gốc để thực hiện mức độ hoản thành hoặc tỉ lệ của số chênh lệch
tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.
♣ Hình thức so sánh: dựa vào 2 hình thức so sánh sau đây
- So sánh theo chiều dọc: là quá trình so sánh xác định các tỉ lệ theo mối
quan hệ tương quan giữa các dữ kiện trên báo cáo tài chính hiện hành. Mục tiêu
của việc so sánh này là xem tỉ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể.
SV: Nguyễn Thị Nhi Lớp: KT 03-02
6
Trường Đại học Đại Nam Khóa luận tốt nghiệp
- So sánh theo chiều ngang: là quá trình so sánh xác định các tỉ lệ theo
chiều
hướng tăng giảm các dữ kiện trên báo cáo tài chính ở nhiều kì khác nhau.
2.3.2. Phương pháp phân tổ:
Là phương pháp phân chia tổng thể hiện tượng kinh tế thành các tổ, các bộ
phận theo tiêu thức nhất định. Phương pháp phân tổ làm rõ kết cấu bên trong của
các hiện tượng kinh tế, qua đó thấy được đặc trưng bên trong của hiện tượng đó.
2.3.3. Phương pháp loại trừ:
Là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu
cần phân tích bằng cách khi xác định ảnh hưởng của nhân tố này thì loại trừ ảnh
hưởng của nhân tố khác.
- Phương pháp thay thế liên hoàn: là phương pháp xác định mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu cần phân tích bằng cách thay thế lần lượt
từng nhân tố.
Trình tự tiến hành phương pháp:
+ Bước 1: Xác định đối tượng cần phân tích
+ Bước 2: Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu cần

phân tích bằng cách:
•Thay thế lần lượt trị số của nhân tố ở kỳ gốc bằng kỳ phân tích( đồi với
nhân tố được thay thế).
•Nhân tố nào đã được thay thế rồi thì giữ nguyên trị số ở kỳ phân tích.
Nhân tố nào chưa được thay thế thì giữ nguyên trị số ở kỳ gốc.
•Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu cần phân tích là kết quả
của phép trừ của lần thay thế đó với lần thay thế liền trước nó.
+ Bước 3: Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới chỉ tiêu cần
phân tích.
- Phương pháp số chênh lệch: Là dạng đặc biệt của phương pháp thay thế
liên hoàn nhưng khi xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu cần phân
tích, người ta dựa vào chênh lệch của từng nhân tố đó.
SV: Nguyễn Thị Nhi Lớp: KT 03-02
7
Trường Đại học Đại Nam Khóa luận tốt nghiệp
Trình tự tiến hành phương pháp:
+ Bước 1: Xác định đối tượng cần phân tích.
+ Bước 2: Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu cần
phân tích trên cơ sở xác định mức độ chênh lệch của từng nhân tố.
+ Bước 3: Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu cần
phân tích.
2.4. Công cụ phân tích tài chính
- Có 4 công cụ sử dụng phân tích được sử dụng khá phổ biến:
2.4.1. Thay đổi phần trăm giá trị:
- Đây là một trong 4 công cụ chủ yếu được sử dụng để phân tích các báo
cáo tài chính của doanh nghiệp. Công cụ phân tích này cho thấy mức độ thay đổi
của chỉ tiêu năm sau so với năm trước, từ đó cho thấy mức độ cải thiện trong
hoạt động quản lý. Giá trị thay đổi là chênh lệch giữa giá trị năm sau so với giá
trị năm gốc. Còn phần trăm thay đổi được tính bằng cách chia giá trị của năm so
sánh cho giá trị của năm gốc.

Mặc dù giá trị thay đổi năm sau so với năm trước là lớn, nhưng việc thể
hiện dưới dạng số tương đối (phần trăm) làm tăng thêm tính hiệu quả của phân
tích.
2.4.2. Phần trăm xu hướng:
- Thay đổi của các khoản mục trên báo cáo tài chính từ năm gốc đến các
năm sau đó thường được gọi là phần trăm chỉ xu hướng, vì nó chỉ xu hướng của
sự thay đổi. Việc tính phần trăm chỉ xu hướng bao gồm hai bước: một là chọn
một năm làm năm gốc và gán cho các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính của năm
gốc giá trị là 100%, hai là tính toán các khoản mục trên báo cáo tài chính của
năm sau theo phần trăm (%) của khoản mục tương ứng của năm gốc. Việc tính
toán này được thực hiện bằng cách chia khoản mục của năm sau cho khoản mục
tương ứng của năm trước, sau đó nhân với 100%.
SV: Nguyễn Thị Nhi Lớp: KT 03-02
8
Trường Đại học Đại Nam Khóa luận tốt nghiệp
2.4.3. Phần trăm cấu thành
- Một trong những công cụ không kém phần quan trọng là phân tích phần
trăm cấu thành. Phần trăm cấu thành thể hiện quy mô tương đối của mỗi một
khoản mục trong tổng số. Nó được tính bằng cách lấy từng khoản mục chia cho
một chỉ tiêu tổng số.
Chẳng hạn, mỗi khoản mục trên Bảng cân đối kế toán có thể được thể hiện
là một số phần trăm của tổng tài sản. Điều này có thể cho biết ngay được quy mô
tương đối của tài sản lưu động so với tài sản cố định, quy mô của từng khoản mục
tài sản trên tổng tài sản cũng như quy mô tương đối của các khoản tài trợ từ chủ
nợ ngắn hạn, chủ nợ dài hạn và chủ sở hữu.
2.4.4. Phân tích các tỷ lệ tài chính
- Đây là công cụ quan trọng nhất và hiệu quả nhất trong phân tích các báo
tài chính doanh nghiệp. Công cụ này có thể được sử dụng để khắc phục các nhược
điểm của các công cụ trên.
- Các tỷ lệ tài chính giúp các nhà quản trị xác định được những điểm mạnh

và điểm yếu tài chính của doanh nghiệp mình. Các tỷ lệ tài chính cho phép các
nhà quản trị hai cách để thực hiện những so sánh có ý nghĩa từ các dữ liệu tài
chính của doanh nghiệp: (1) xác định các tỷ lệ theo thời gian để nhận biết xu
hướng; và (2) so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác.
Các tỷ lệ tài chính then chốt thường được nhóm lại thành bốn loại chính, tuỳ
theo khía cạnh cụ thể về tình hình tài chính của Công ty:
+ Tính thanh khoản: đo lường khả năng của một Công ty trong việc đáp ứng
nghĩa vụ thanh toán nợ ngần ngắn hạn khi đến hạn.
+ Cơ cấu vốn (đòn bẩy nợ / vốn): đo lường phạm vi theo đó việc trang trải
tài chính cho các khoản vay nợ được Công ty thực hiện bằng cách vay nợ hay
bán thêm cổ phần.
+ Hiệu quả hoạt động: đo lường tính hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn
lực của Công ty để kiếm được lợi nhuận.
+ Khả năng sinh lợi: đo lường năng lực có lãi và mức sinh lợi của Công ty.
SV: Nguyễn Thị Nhi Lớp: KT 03-02
9
Trường Đại học Đại Nam Khóa luận tốt nghiệp
2.5. Tài liệu phân tích tình hình tài chính
- Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh là những tài liệu chủ
yếu được sử dụng khi phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
2.5.1. Bảng cân đối kế toán
- Là một báo cáo tài chính chủ yếu phản ánh tổng quát tình hình tài sản của
doanh nghiệp theo hai cách phân loại là tài sản và nguồn hình thành tài sản của
một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định (cuối tháng, cuối quí, cuối năm).
+ Phần Tài sản bao gồm các khoản mục Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài
hạn. Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu thuộc phần Tài sản thể hiện vốn của tổ chức
có tại thời điểm lập bảng CĐKT. Xét về mặt pháp lý, đây là vốn thuộc quyền sở
hữu hay kiểm soát lâu dài của tổ chức.
+ Phần Nguồn vốn phản ánh các nguồn hình thành nên phần Tài sản của tổ
chức, gồm Nguồn vốn vay và Nguồn vốn chủ sở hữu. Xét về mặt kinh tế, các chỉ

tiêu thuộc phần nguồn vốn thể hiện các nguồn hình thành vốn mà các tổ chức có
tại thời điểm lập bảng CĐKT. Xét về mặt pháp lý, các chỉ tiêu này thể hiện trách
nhiệm pháp lý về mặt vật chất của tổ chức đối với các đối tượng có quan hệ kinh
tế với tổ chúc ( Nhà nước, cổ đông, ngân hàng,…)
- Bảng cân đối kế toán là bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính của
doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan
trọng đối với việc nghiên cứu, đánh giá khái quát tình hình tài chính, quy mô
cũng như trình độ quản lý và sử dụng vốn. Do đó nó có ý nghĩa rất quan trọng
đối với nhiều đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ quản lí kinh tế tài chính
trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
- Bảng cân đối kế toán được kết cấu dưới dạng bảng cân đối số dư các tài
khoản kế toán và được sắp xếp theo trật tự phù hợp với yêu cầu quản lý. Bảng
cân đối kế toán có thể được trình bày theo một trong 2 hình thức: hình thức cân
đối hai bên: một bên là tài sản, một bên là nguồn vốn. Hình thức cân đối theo hai
phần liên tiếp: phần trên là tài sản, phần dưới là nguồn vốn.
SV: Nguyễn Thị Nhi Lớp: KT 03-02
10
Trường Đại học Đại Nam Khóa luận tốt nghiệp
2.5.2. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh:
- Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình
hình và kết quả hoạt động kinh doanh cũng như tình hình thực hiện trách nhiệm,
nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước trong một kỳ kế toán.
Đây là báo cáo tổng hợp cung cấp thông tin về doanh thu, thu nhập, chi phí
tạo ra doanh thu, thu nhập và kết quả kinh doanh của kì kế toán. Nó là nguồn
thông tin quan trọng cần thiết cho nhiều đối tượng khác nhau, đặc biệt là các nhà
đầu tư khi xem xét, phân tích và đánh giá tình hình và khả năng sinh lợi của
doanh nghiệp.
- Thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể
kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí sản
xuất, giá vốn, doanh thu sản phẩm vật tư hàng hóa đã tiêu thụ, tình hình chi phí,

thu nhập của hoạt động khác và kết quả kinh doanh sau một kỳ kế toán. Thông
qua số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh để kiểm tra tình hình thực hiện trách
nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước và các khoản thuế và các
khoản phải nộp khác.Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để đánh
giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 2 phần chính:
Phần I: lãi, lỗ - phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp sau 1 kì hoạt động (lãi hoặc lỗ) bao gồm hoạt động kinh doanh, hoạt
động tài chính và các hoạt động khác.
Phần II: tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nuớc – phản ánh trách
nhiệm nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nuớc về : thuế, bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và các khoản phải nộp khác.Theo quy định
hiện hành, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay là 25%, áp dụng từ
ngày 01/01/2009).
III. Nội dung phân tích tình hình tài chính Công ty.
Nội dung chủ yếu phân tích báo cáo tài chính bao gồm:
SV: Nguyễn Thị Nhi Lớp: KT 03-02
11
Trường Đại học Đại Nam Khóa luận tốt nghiệp
- Đánh giá tính trung thực, chính xác, đầy đủ thông tin trên báo cáo tài
chính. Vấn đề này thường được gắn liền với việc xem xét tình hình thực hiện
các chính sách, thể lệ thủ tục tài chính kế toán áp dụng để lập báo cáo tài chính.
- Đánh giá thực trạng, xu hướng và năng lực, tiềm năng kinh tế tài chính
của tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí, lợi nhuận, dòng tiền trên báo cáo tài
chính.
- Đánh giá nội dung, thực trạng, mức độ đặc trưng của một số chỉ tiêu tài
chính như cơ cấu nợ, các tỷ số thanh toán, các tỷ lệ sinh lời theo số liệu trên báo
cáo tài chính.
3.1. Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán.
3.1.1. Phân tích kết cấu tài sản

- Qua bảng kết cấu tài sản có thể đánh giá quy mô vế vốn của Công ty tăng
hay giảm. Cơ sở vật chất kĩ thuật của Công ty có được tăng cường hay không
thể hiện qua tình hình tăng thêm tài sản cố định. Khoản đầu tư dài hạn tăng sẽ
tạo nguồn lợi tức lâu dài cho Công ty. Đối với khoản nợ phải thu tỉ trọng càng
cao thể hiện Công ty bị chiếm dụng vốn nhiều, hiệu quả sử dụng vốn thấp…
- Khoản đầu tư dài hạn tăng sẽ tạo nguồn lợi tức lâu dài cho doanh nghiệp.
Việc đầu tư chiều sâu, đầu tư mua sắm trang thiết bị được đánh giá thông qua
chỉ tiêu tỷ suất đầu tư. Tỷ suất này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ
thuật, thể hiện năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh
nghiệp.
- Tỷ suất này càng cao cho thấy năng lực sản xuất và xu hướng phát triển
lâu dài.
3.1.2. Phân tích kết cấu nguồn vốn
- Ngoài việc xem xét tình hình phân bổ vốn, các chủ Công ty, các chủ đầu
tư và các đối tượng quan tâm khác cần phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm đánh
giá được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của Công ty, chủ động trong kinh
doanh hay những khó khăn mà Công ty phải đương đầu.
SV: Nguyễn Thị Nhi Lớp: KT 03-02
12
Trường Đại học Đại Nam Khóa luận tốt nghiệp
- Điều đó được thể hiện qua việc xác định tỷ suất tự tài trợ, tỷ suất này càng
cao càng thể hiện khả năng tự chủ cao về mặt tài chính hay mức độ tự tài trợ của
doanh nghiệp càng tốt.
3.2. Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Tỷ suất đầu tư =
Tài sản dài hạn
* 100%
Tổng tải sản
Tỷ suất tự tài trợ =
Vốn chủ sở hữu *

100%
Tổng nguồn vốn
3.2.1. Phân tích tình hình doanh thu
- Là việc so sánh doanh thu năm nay so với năm trước, xem xét tình hình
này tăng hay giảm như thế nào, sự tăng giảm đó ảnh hưởng gì đến tình hình tài
chính của Công ty và tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình đó. Nếu một
lí do naò đó, Công ty không thực hiện được chỉ tiêu về doanh thu bán hàng hoặc
thực hiện chậm điều đó làm cho tình hình tài chính Công ty gặp khó khăn và ảnh
hưởng không tốt đến quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
3.2.2. Phân tích tình hình lợi nhuận
- Là so sánh tòan bộ lợi nhuận năm nay so năm trước để thấy được lợi
nhuận trong quá trình sản xuất kinh doanh như thế nào, có đạt được mức lợi
nhuận đề ra hay không và xu hướng phát triển năm nay so năm trước như thế
nào. Phân tích tình hình lợi nhuận giúp cho Công ty thấy được hiệu quả kinh
doanh của đơn vị mình thấy được ưu khuyết điểm trong quá trình hoạt động kinh
doanh từ đó có biện pháp nâng cao lợi nhuận.
- Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh:
+ Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần: chỉ tiêu này phản ánh kết quả của
hoạt động sản xuất kinh doanh, nó cho biết cứ 100 đồng doanh thu thuần sinh ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp.
Tỷ lệ lợi nhuận gộp

trên doanh thu thuần
=
Lợi nhuận gộp
* 100%
Doanh thu thuần
SV: Nguyễn Thị Nhi Lớp: KT 03-02
13
Trường Đại học Đại Nam Khóa luận tốt nghiệp

+ Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu thuần: chỉ tiêu này phản ánh kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó biểu hiện cứ 100 đồng doanh
thu thuần sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.
Tỷ lệ lợi nhuận thuần

trên doanh thu thuần
=
Lợi nhuận thuần
* 100%
Doanh thu thuần
+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần: chỉ tiêu này phản ánh
kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh nó biểu hiện: cứ 100 đồng doanh
thu thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế

trên doanh thu thuần
=
Lợi nhuần sau thuế
* 100%
Doanh thu thuần
3.2.3. Phân tích tình hình sử dụng chi phí
- Tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần: chỉ tiêu này cho biết trong
tổng số doanh thu được, giá vốn hàng bán chiếm bao nhiêu % hay cứ 100
đồng doanh thu thuần thu được doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng giá
vốn hàng bán. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ việc quản lý các khoản chi phí
trong giá vốn hàng bán càng tốt và ngược lại.
Tỷ lệ giá vốn hàng bán

trên doanh thu thuần
=

Giá vốn hàng bán
* 100%
Doanh thu thuần
- Tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu thuần: chỉ tiêu này phản ánh để thu
được 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi
phí bán hàng.Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ công tác bán hàng càng có hiệu
quả và ngược lại.
Tỷ lệ chi phí bán hàng

trên doanh thu thuần
=
Chi phí bán hàng
* 100%
Doanh thu thuần
- Tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần: chỉ tiêu này
cho biết đã thu được 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải chi bao
nhiêu chi phí quản lý. Tỉ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần
càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả quản lý càng cao và ngược lại.
Tỷ lệ chi phí quản lý doanh

nghiệp trên doanh thu thuần
=
Chi phí quản lý DN
* 100%
Doanh thu thuần
SV: Nguyễn Thị Nhi Lớp: KT 03-02
14
Trường Đại học Đại Nam Khóa luận tốt nghiệp
3.3. Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán:
3.3.1. Phân tích tình hình thanh toán

- Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp luôn tồn tại các khoản phải thu và
phải trả. Tình hình thanh toán có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh
doanh. Phân tích tình hình thanh toán để đánh giá tính hợp lý về các khoản phải
thu, phải trả, tìm ra những nguyên nhân của sự đình trệ trong thanh toán, giúp
doanh nghiệp làm chủ được tình hình tài chính, đảm bảo cho sự tồn tại và phát
triển.
a. Phân tích các khoản phải thu: đây là chỉ tiêu cho thấy có bao nhiêu % vốn
thực chất không tham gia vào hoạt động kinh doanh trong tổng vốn huy động
được, phản ánh mức độ vốn bị chiếm dụng của doanh nghiệp.
b. Phân tích các khoản phải trả: chỉ tiêu này cho thấy mức độ nợ trong tổng tài
sản của doanh nghiệp, từ đó cho thấy phần sở hữu thật sự của doanh nghiệp là
bao nhiêu.
3.3.2. Phân tích khả năng thanh toán
- Việc đánh giá rủi ro ở đây là về mặt tài chính và chủ yếu đánh giá khả năng
thanh khoản của Doanh nghiệp vì lí do người cho vay vốn và các nhà đầu tư đều
có thể bị mất vốn nếu Doanh nghiệp bị vỡ nợ do đó các nhà đầu tư chủ yếu đánh
giá xem các Doanh nghiệp có khả năng vỡ nợ không.
a. Khả năng thanh toán hiện thời:
- Chỉ tiêu này là thước đo khả năng có thể trả nợ của doanh nghiệp khi các
khoản nợ đến hạn.
Khả năng thanh toán hiện thời = (Tài sản ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn) ( lần)
- Hệ số này có giá trị càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp càng lớn. Tuy nhiên, nếu giá trị của hệ số này quá cao thì điều
này lại không tốt vì nó phản ánh doanh nghiệp đã đầu tư quá mức vào tài sản lưu
động so với nhu cầu của doanh nghiệp. Tài sản lưu động dư thừa thường không
tạo thêm doanh thu.
b. Khả năng thanh toán nhanh:
SV: Nguyễn Thị Nhi Lớp: KT 03-02
15
Trường Đại học Đại Nam Khóa luận tốt nghiệp

- Hệ số thanh toán nhanh thể hiện quan hệ giữa các loại tài sản lưu động có khả
năng chuyển nhanh thành tiền để thanh toán các khoản nợ cần chi trả nhanh
trong cùng thời điểm. Hàng tồn kho là tài sản khó hoán chuyển thành tiền nên
hàng tồn kho không được xếp vào loại tài sản lưu động có khả năng chuyển
nhanh thành tiền.
Khả năng thanh

toán nhanh
=
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
( lần)
Nợ ngắn hạn
Tỷ lệ này thông thường nếu lớn hơn 1 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp
tương đối khả quan, doanh nghiệp có thể đáp ứng được yêu cầu thanh toán
nhanh. Tuy nhiên, hệ số này quá lớn lại gây tình trạng mất cân đối của vốn lưu
động.
SV: Nguyễn Thị Nhi Lớp: KT 03-02
16
Trường Đại học Đại Nam Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH XÂY LẮP VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI ÂU NGUYỄN.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH xây lắp và dịch
vụ thương mại Âu Nguyễn.
1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty
- Tên Công ty: Công ty TNHH xây lắp và dịch vụ thương mại Âu Nguyễn
- Loại hình Công ty: Công ty TNHH
- Vốn điều lệ: 15.000.000.000 VNĐ.
- Trụ sở chính: Số 19, Ngõ 96, Đường Ngô Gia Tự, Phường Đức Giang,
Quận Long Biên, TP Hà Nội.

- Ngày đăng kí kinh doanh: 07/07/2008
- Số đăng kí giấy phép kinh doanh: 0102035184
- Người đại diện: Nguyễn Thanh Phương
- Mã số thuế: 0102806247
- Ngành nghề kinh doanh:
+ Xây lắp các công trình và hệ thống chiếu sáng.
+ Phân phối, kinh doanh các thiết bị chiếu sáng.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH xây lắp và dịch
vụ Âu Nguyễn.
Công ty TNHH xây lắp và dịch vụ thương mại Âu Nguyễn là đơn vị hạch
toán độc lập có hai chức năng chính là xây dựng các công trình, hệ thống chiếu
sáng và phân phối, kinh doanh các thiết bị chiếu sáng.
Ngày đầu thành lập, Công ty có gần 50 cán bộ công nhân viên, cơ sở ban
đầu của Công ty còn nhiều hạn chế, trình độ quản lí và tay nghề kĩ thuật còn non
yếu. Sau hơn 5 năm đi vào hoạt động và phát triển, Công ty ngày càng khẳng
định được chỗ đứng vững chắc của mình trên thương trường. Các công trình
SV: Nguyễn Thị Nhi Lớp: KT 03-02
17
Trường Đại học Đại Nam Khóa luận tốt nghiệp
luôn hoàn thành đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng về kĩ thuật. Vì vậy, Công ty
luôn đảm bảo được uy tín của mình, được các chủ đầu tư tín nhiệm.
Về nhân lực, Công ty đã có đội ngũ công nhân viên có trình độ tương đối
cao từ cao đẳng trở lên và đội ngũ công nhân, kĩ thuật viên lành nghề, luôn nhiệt
tình với công việc.
Trong vài năm gần đây, phạm vi và quy mô hoạt động của Công ty ngày
càng được mở rộng. Thay vì hoạt động chủ yếu trong nội thành Hà Nội như
trước thì nay Công ty đã mở rộng thị trường ra các tỉnh lân cận như: Bắc Ninh,
Hưng Yên, Hải Dương…
1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức Bộ máy quản lý
kinh doanh của Công ty TNHH xây lắp và dịch vụ Âu Nguyễn.

1.2.1. Mô hình tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức Bộ máy quản lý kinh
doanh của Công ty.
Với một Doanh nghiệp, một đơn vị kinh tế nào cũng cần có sự lãnh đạo.
Vai trò của người lãnh đạo trong bộ máy tổ chức cùng với việc sử dụng nguồn
lực có ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công hay thất bại của Doanh nghiệp.
Trong bất kỳ lĩnh vực nào, yếu tố con người bao giờ cũng là yếu tố quan trọng
nhất. Nhưng để phát huy được yếu tố con người có hiệu quả thì vấn đề đặt ra là:
tổ chức như thế nào?, Sử dụng ra sao?. Đó là câu hỏi đặt ra cho các nhà quản lý.
Song song với quy mô hoạt động, Công ty TNHH xây lắp và dịch vụ
thương mại Âu Nguyễn không ngừng hoàn thiện bộ máy tổ chức hoạt động kinh
doanh cũng như bộ máy quản lý của mình.
Xem sơ đồ tổ chức hoạt động kinh doanh và bộ máy quản lý của Công ty ở
trang bên.
SV: Nguyễn Thị Nhi Lớp: KT 03-02
18
Trường Đại học Đại Nam Khóa luận tốt nghiệp
Sơ đồ 1: Tổ chức hoạt động kinh doanh và Bộ máy quản lý của Công ty.
( Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Công ty TNHH xây lắp và dịch vụ thương
mại Âu Nguyễn)
SV: Nguyễn Thị Nhi Lớp: KT 03-02
Giám đốc
Phó giám đốc
KD
Phòng
kinh
doanh
Phòng
quản
lý chất
lượng

Phòng
kỹ
thuật
Phòng
tài
chính-
kế
toán
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
thiết bị
Phòng
thi
công
Đội
xây
lắp
công
trình
Đội
bốc
xếp
19
Trường Đại học Đại Nam Khóa luận tốt nghiệp
1.2.2. Nhiệm vụ, chức năng từng phòng, ban.
- Giám đốc: Mọi hoạt động kinh doanh của Công ty đều nằm dưới sự chỉ

đạo của Giám đốc. Giám đốc có nhiệm vụ quản lý toàn diện, chịu trách nhiệm
về mọi mặt hoạt động kinh doanh, đời sống của doanh nghiệp. Do đó, Giám
đốc có thể giao quyền cho Phó giám đốc để có thời gian tập trung vào những
việc lớn hơn, có tính chất chiến lược. Giám đốc tổ chức và điều hành mọi hoạt
động của Công ty, là đại diện cho toàn bộ CBCNV của Công ty, thay mặt Công
ty trong các mối quan hệ với các bạn hàng, là đại diện cho mọi quyền lợi và
nghĩa vụ của Công ty trước pháp luật và của cơ quan quản lý của Nhà nước.
- Phó Giám đốc kinh doanh: Là người có quyền hạn sau Giám đốc, có
trách nhiệm phụ giúp Giám đốc trong khâu quản lý cũng như điều hành công
việc kinh doanh của Công ty. Phó giám đốc có quyền xử lý mọi việc khi giám
đốc vắng mặt, nhưng không có quyền sa thải hay thay đổi bất kì vị trí nào trong
công ty.
- Phòng Kinh doanh: Tiến hành các hoạt động nghiên cứu đánh giá nhu
cầu chưa thỏa mãn của người tiêu dùng để xác định chiến lược maketting cho
thị trường mục tiêu của Công ty, tổ chức và quản lý tất cả các nguồn hàng
trong Công ty.
- Phòng quản lý chất lượng: Cùng với phòng kế toán có chức năng kiểm
tra, giám sát chất lượng hàng hóa khi hàng hóa về cũng như nhập kho.
- Phòng kỹ thuật: Có trách nhiệm về các việc liên quan đến kỹ thuật, giải
pháp, ứng dụng công nghệ mới như xây dựng giải pháp, dự toán cho các dự án,
hợp đồng, đảm bảo an toàn kĩ thuật và bảo mật cho hệ thống mạng nội bộ của
Doanh nghiệp. Ngoài ra, phòng kỹ thuật còn tham gia triển khai các dự án.
Phòng kỹ thuật quản lý trực tiếp 2 bộ phận là: phòng thi công và phòng
thiết bị. Phòng thi công có nhiệm vụ thúc đẩy 2 đội xây lắp công trình và bốc
dỡ nhằm hoàn thành công trình đúng thời gian hạn định.
- Phòng tài chính- kế toán: Là phòng nghiệp vụ vừa có chức năng quản lý
vừa có chức năng đảm bảo, do đó hoạt động của phòng tài vụ phải đạt được
SV: Nguyễn Thị Nhi Lớp: KT 03-02
20
Trường Đại học Đại Nam Khóa luận tốt nghiệp

mục đích thúc đẩy mọi hoạt động kinh doanh của Công ty. Phòng tài chính
chịu sự điều hành trực tiếp của Giám đốc Công ty trong đó kế toán trưởng
kiêm trưởng phòng là người giúp việc Giám đốc trực tiếp điều hành công tác
kế toán, thống nhất hạch toán hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo
hiến pháp Nhà nước.
- Phòng tổ chức hành chính: Xây dựng kế hoạch tuyển dụng lao động;
kế hoạch tiền lương hàng năm. Quản lý cán bộ, nhân sự lao động và tiền lương
theo các quy định của Nhà nước và của Công ty TNHH xây lắp và dịch vụ
thương mại Âu Nguyễn. Quản lý toàn bộ tài sản, trang thiết bị văn phòng của
Công ty; Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ hồ sơ theo quy định.
1.3. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
1.3.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Công ty tiến hành tổ chức hình thức kế toán theo hình thức tổ chức kế
toán tập trung. Ở các bộ phận vẫn có bộ phận kế toán nhưng đơn giản để thu
thập, lập và xử lý các chứng từ ban đầu, ghi chép và theo dõi một số sổ như: Sổ
chi tiết hàng hóa, bảng tổng hợp chi tiết hàng hóa…
Việc tổ chức hạch toán kế toán tập chung ở Công ty TNHH xây lắp và dịch
vụ thương mại Âu Nguyễn là rất hợp lý, phù hợp với địa điểm và đăc điểm hoạt
động của Công ty. Nó đảm bảo được sự lãnh đạo tập trung, thống nhất đối với
công tác kế toán ở trong toàn Công ty. Mặc dù được chia thành các phòng, ban
như vậy những giữa các phòng, ban luôn có mối quan hệ chặt chẽ, cùng bàn bạc,
triển khai công việc, hỗ trợ lẫn nhau làm việc khi có lệnh của Giám đốc hay Phó
giám đốc nhằm thực hiện mọi công việc nhanh gọn, hiệu quả.
Xem sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty ở trang bên.
SV: Nguyễn Thị Nhi Lớp: KT 03-02
21
Trường Đại học Đại Nam Khóa luận tốt nghiệp
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH xây lắp và dịch
vụ thương mại Âu Nguyễn.
( Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH xây lắp và dịch vụ thương mại Âu

Nguyễn)
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ từng phòng, ban.
- Kế toán trưởng: Là người có trình độ chuyên môn về kế toán do Giám đốc
tuyển chọn. Là người trực tiếp điều hành các vấn đề tài chính của Công ty, là
người giúp việc cho Giám đốc về chuyên môn. Đồng thời chịu sự lãnh đạo trực
tiếp về mặt hành chính của Giám đốc, là người xây dựng kế hoạch tài chính và
lập các báo cáo để quyết toán, quản lý nguồn quỹ của Công ty.
- Kế toán trưởng là người trực tiếp chịu trách nhiệm giao dịch với cơ quan
thuế, ngân hàng về các hoạt động tài chính kế toán của Công ty.
- Thủ quỹ: là người nắm giữ ngân sách của Công ty, theo dõi tiền mặt tại
quỹ, là người trực tiếp cất giữ, bảo quản và chi các khoản doanh thu bán hàng,
trực tiếp xuất tiền cho các khoản chi theo lệnh của cấp trên.
- Thủ kho:
+ Có trách nhiệm phản ánh tình hình nhập, xuất hàng hóa trong Công ty và
thủ kho thường xuyên hoặc định kì kiêm kê kho và đối chiếu số liệu ở kho với
kế toán.
+ Thủ kho có nhiệm vụ sắp xếp hàng hóa sao cho khoa học, để kiểm tra và
nhập xuất làm sao đảm bảo tính luân chuyển hàng hóa cho hợp lý.
SV: Nguyễn Thị Nhi Lớp: KT 03-02
Kế toán trưởng
Nhân viên
kế toán
Thủ quỹ Thủ kho
22

×