Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Phân tích tình trạng vốn và đề xuất các giải pháp huy động vốn tại Công ty Cổ phần In Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.02 KB, 58 trang )

Chuyên đề thực tập Phạm Thị Ngọc_TCDN K11
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo hướng dẫn trực
tiếp Tiến sĩ Nguyễn Thị Bất đã chỉ bảo và hướng dẫn em tận tình trong quá
trình em nghiên cứu và hoàn thành báo cáo.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn tới toàn bộ thầy, cô trong trường đã
trang bị cho em một kiến thức tổng quát suốt quá trình học tại trường để em
có thể hoàn thành bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công
nhân viên trong Công ty Cổ phần In Hà Nội, đặc biệt là phòng tài chính kế
toán đã giúp đỡ em tạo điều kiện thuận lợ cho em hoàn thành báo cáo tốt
nghiệp của mình.
Xin chân thành cảm ơn toàn thể các bạn trong lớp và ngoài lớp đã động
viên đóng góp ý kiến xây dựng đề tài.
Sinh viên
Phạm thị ngọc
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Bất 1
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Ngọc_TCDN K11
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ 3
LỜI MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VỐN VÀ PHƯƠNG PHÁP HUY ĐỘNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP 6
1.2.1. Căn cứ vai trò và đặc điểm chu chuyển giá trị của vốn 7
1.2.2 Căn cứ vào nguồn hình thành 9
1.4.1.Huy động từ vốn chủ sở hữu 13
1.4.2.Huy động nợ 16
1.5.1. Quy mô của doanh nghiệp 19
1.5.2. Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp 21
1.5.3. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 22
1.5.4. Uy tín của doanh nghiệp 23


1.5.5. Tình hình thị trường 23
1.5.6. Cơ chế chính sách của nhà nước 24
2.1 Khái quát về Công ty Cổ phần In Hà Nội 26
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh 28
2.2.2 Huy động từ vốn chủ sở hữu 38
2.2.3 Huy động vốn vay 38
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN
HÀ NỘI 46
3.1 Định hướng phát triển trong thời gian tới 46
3.2.1. Mở rộng hình thức tăng cường huy động vốn 49
3.2.2. Bổ sung vốn lưu động 49
3.2.3. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn hiện có và tiết kiệm chi phí 49
3.2.4. Sắp xếp lại công ty nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trên thị trường 50
3.2.5. Trẻ hoá đội ngũ cán bộ công nhân viên,nâng cao tay nghề chuyên môn 50
3.2.6. Giải quyết các vướng mắc trong thế chấp cầm cố, bảo lãnh vốn vay ngân hàng 51
3.2.7. Tăng cường quản lý tài chính 52
3.2.8. Phát triển và hoàn thiện các tổ chức ngân hàng 52
3.3. Một số kiến nghị với Nhà nước 54
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Bất 2
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Ngọc_TCDN K11
3.3.1. Cần nhanh chóng xây dựng một thị trường tài chính hoàn chỉnh 54
3.3.3 Ban hành các quy định pháp luật về cơ chế tín dụng thương mại 55
3.3.4. Ban hành các chính sách bảo hộ hàng hoá trong nước 55
KẾT LUẬN 56
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
1. Sơ đồ: tổ chức bộ máy quản lý, sản xuất của Công ty Cổ phần
In Hà Nội.
2. Bảng biểu
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm
liên tiếp ( 2008 – 2010 )

Bảng 2: Tổng hợp nguồn vốn theo thời gian
Bảng 3: Bảng cân đối kế toán 3 năm gần đây ( 2008 – 2010 )
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Bất 3
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Ngọc_TCDN K11
LỜI MỞ ĐẦU
Từ khi gia nhập vào tổ chức WTO nền kinh tế nước ta đã có những thay đổi
đáng kể: sự đa dạng hóa về loại kình doanh nghiệp, mặt hàng kinh doanh, xuất xứ,
mẫu mã Tài chính doanh nghiệp ngày càng phát triển và khẳng định vị thế và tầm
quan trọng của nó trong mỗi doanh nghiệp nói riêng cũng như trong nền kinh tế nói
chung. Tuy nhiên mặt hạn chế của việc gia nhập tổ chức WTO đã làm cho các
doanh nghiệp trong nước gặp rất nhiều khó khăn. Cùng với sự khủng hoảng tài
chính Mỹ ào cuối năm 2008 đã làm ảnh hưởng rất nhiều đến các quốc gia trên thế
giới trong đó có nước ta. Dù cho đây không phải là nguyên nhân duy nhất dẫn đến
sự khủng hoảng kinh tế Việt Nam sau đó nhất là thị trường chứng khoán Việt Nam
những năm 2009. 2010 khá ảm đạm, nhưng đối mặt với sức nóng của nền kinh tế
mỗi doanh nghiệp cũng cần phải đưa ra phương hướng chiến lược cho sự phát triển
của mình. Và một trong những yếu tố hàng đầu và cũng là yếu tố đi cùng trong suốt
quãng đường phát triển và tồn tại của doanh nghiệp là vốn thì cần phải được chú ý.
Mỗi doanh nghiệp cần xác định rằng vốn là yếu tố không thể thiếu nếu muốn sản
xuất kinh doanh bất kì một loại sản phẩm, dịch vụ nào. Tuy nhiên, không phải cứ
doanh nghiệp có vốn lớn thì đã mạnh và cừ có ít vốn thì doanh nghiệp đó là yếu.
Quan trọng là doanh nghiệp đó cân đối vốn như thế nào? Sử dụng vốn ra sao? Có
đem lại hiệu quả không? Thiếu vốn thì có thể huy động từ đâu, bằng cách nào và
cách nào là an toàn nhất? Các công ty hay các chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam
thường có ưu điểm là vốn lớn và công nghệ hiện đại, đây đều là những yếu tố mà
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Bất 4
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Ngọc_TCDN K11
doanh nghiệp trong nước đang cần nhưng lại thiếu. Điều này khiến cho các doanh
nghiệp trong nước khó cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài trong cùng
một nghành nghề. Qua đây cũng là lời cảnh báo cho các doanh nghiệp trong nước

cần chú trọng hơn tới công tác quản lý vốn trong đó có huy động vốn để đáp ứng
kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh và đổi mới, phát triển doanh nghiệp, nâng cao
chất lượng dản phẩm dịch vụ tăng tính cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước
với nước ngoài.
Xuất phát từ thực tế, trong quá trình thực tập cùng với những kiến thức đã
được học tập nghiên cứu tại trường dưới sự chỉ bảo của thầy cô cùng sự giúp đỡ
của bạn bè, cơ quan thực tập, em đã quyết định mạnh dạn lựa chon chuyên đề: “
Phân tích tình trạng vốn và đề xuất các giải pháp huy động vốn tại Công ty Cổ
phần In Hà Nội ”
Nội dug cơ bản của chuyên đề gồm có 3 phần:
Chương I: Tổng quan về vốn và phương pháp huy động vốn trong doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng về vốn và huy động vốn tại Công ty Cổ phần In Hà Nội
Chương III: Các giải phấp đề xuất nhằm tăng cường huy động vốn tại Công ty Cổ
phần In Hà Nội.
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Bất 5
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Ngọc_TCDN K11
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VỐN VÀ PHƯƠNG PHÁP HUY
ĐỘNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm về vốn
Dù là trong thời đại nào, nền kinh tế có phát triển đến đâu hay vẫn còn
nghèo nàn lạc hậu thì vốn là yếu tố cần thiết không thể thiếu của bất kỳ hoạt
động sản xuất kinh doanh nào. Vậy vốn là gì, được hiểu thế nào và tại sao nó
lại có vai trò quan trọng như vậy đối với sự tồn tại và phát triển của các
doanh nghiệp.
Vốn là điều kiện tiên quyết của mọi quá trình đầu tư và hoạt động sản
xuất kinh doanh. Trước hết, vốn là phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính,
gắn liền với nền sản xuất hàng hóa. Vốn là toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và
các quá trình tiếp theo cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn được biểu
hiện cả bằng tiền mặt lẫn các giá trị vật tư, tài sản và hàng hóa dịch vụ của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, vốn khác với tiền và khác với hàng hóa. Tiền tiêu

dùng tồn tại trong lưu thông dưới hình thức mua bán trao đổi các vật phẩm
tiêu dùng nên không được gọi là vốn. Những hàng hóa được sử dụng cho
tiêu dùng cá nhân cũng không phải là vốn. Như vậy, chỉ có những đồng tiền
đi vào sản xuất kinh doan h địa diện cho hàng hóa mới là tài sản của nền
kinh tế quốc dân tham gia vào quá tình sản xuất kinh doanh và sản sinh ra
giá trị mới được gọi là vốn. Nói cách khác, vốn được biểu hiện bằng tiền
nhưng phải là tiền vận động với mục đích sinh lời.
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Bất 6
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Ngọc_TCDN K11
Vốn trong hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện
nay không chỉ bao gồm giá trị của tiền nói chung mà vốn ở đây còn bao gồm
cả vật chất như nhà xưởng, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu Nếu hiểu
theo nghĩa rộng hơn thì vốn ở đây còn có thể bao gồm cả vốn con người theo
đó thì vai trò của con người ngày càng trở lên quan trọng đặc biệt là khi
chúng ta sắp bước tới nền kinh tế tri thức một nền kinh tế phát triển thì theo
đó chất xám con người là một nguồn vốn vô cùng quan trọng và quý giá
nhiều khi vốn bằng tiền tệ cũng chưa sánh được so với nguồn vốn con
người, vốn tri thức.
Nhưng trong đề tài này thì chỉ đi vào tìm hiểu phân tích về vốn theo
nghĩa hẹp là vốn tiền tệ và vật chất. Vì vậy hiểu theo nghĩa hẹp một cách đơn
giản nhất thì vốn là toàn bộ giá trị của tiền và vật chất được ứng ra ban đầu
và quá trình tiếp theo để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.2 Phân loại
Với nhứng tiêu thức và mục đích cụ thể thì có các cách phân loại vốn
khác nhau. Có thể căn cứ vào nguồn huy động vốn của doanh nghiệp mà
người ta phân loại vốn của doanh nghiệp thành hai loại vốn chủ sở hữu và
vốn vay. Mỗi tiêu thức, mỗi mục đích khác nhau thì lại có những cách phân
loại phù hợp.
1.2.1. Căn cứ vai trò và đặc điểm chu chuyển giá trị của vốn

* Vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn sản xuất kinh
doanh ứng ra trước để hình thành tài sản cố định cho doanh nghiệp. Là mộ
khoản đầu tư ứng trước ra để mua sắm tài sản cố định có hình thái vật chất
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Bất 7
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Ngọc_TCDN K11
và tài sản cố định không có hình thái vật chất. Vì vậy quy mô của vốn quyết
định đến quy mô của tài sản cố định. Vốn cố định có đặc điểm là tham gia
vào nhiều chu kỳ sản xuất, được khấu hao vào từng sản phẩm trong quá trình
sản xuất. Song đặc điểm vận động của tài sản cố định lại quyết định đặc
điểm tuần hoàn và chu chuyển giá trị của vốn cố định.
* Vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn sản xuất
kinh doanh ứng ra để mua sắm tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông
nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách
khác, vốn lưu động có thể được hiểu là số tiền ứng trước để đầu tư vào tài
sản lưu động, tài sản lưu thông nhằm đảm bảo quá trình tái sản xuất của
doanh nghiệp diễn ra bình thường.
Tài sản lưu động là tài sản được doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động
sản xuất kinh doanh, có thời gian luân chuyển dưới một năm hoặc một chu
kì kinh doanh của doanh nghiệp
Trong điều kiện tồn tại các quan hệ hàng hóa tiền tệ, đòi hỏi doanh
nghiệp phải ứng trước một số tiền vốn để đầu tư vào các loại tài sản, gọi là
vốn lưu động. Vốn lưu động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh
dưới hình thức là đối tượng lao động, giá trị của nó chuyển dịch một lần vào
giá trị sản phẩm hàng hóa và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kì
sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong quá
trình tái sản xuất. Nó được phân bố ở mọi công đoạn của quá trình sản xuất
và tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Muốn cho quá trình sản xuất

được liên tục thì doanh nghiệp phải đầu tư đủ vốn vào các công đoạn khác
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Bất 8
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Ngọc_TCDN K11
nhau của quá trình đó, và việc đầu tư này phải hợp lý, đồng bộ. Nếu doanh
nghiệp không có đủ vốn để đầu tư thì quá trình sản xuất sẽ gặp trở ngại và bị
gián đoạn. Vì vậy, vốn lưu động cũng có vai trò quan trọng đối với quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2 Căn cứ vào nguồn hình thành
* Nguồn vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là lượng vốn mà chủ doanh nghiệp bỏ ra trong quá
trình hình thành doanh nghiệp và được tích lũy dần trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh mà thuộc quyền sở hữu và sử dụng của doanh
nghiệp. Vốn chủ sở hữu này được dùng để phục vụ cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ
sở hữu doanh nghiệp, bao gồm: vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu tư, vốn tự bổ
sung từ lợi nhuận và từ các quỹ của doanh nghiệp, vốn từ phát hành cổ phiếu
mới. Nguồn vốn chủ sở hữu liên quan mật thiết tới hình thức sở hữu doanh
nghiệp. Hình thức sở hữu quyết định tính chất và hình thức tạo vốn của
doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân vốn góp ban đầu và lợi nhuận để lại là chủ yếu,
nhất là doanh nghiệp tư nhân nhỏ chưa có điều kiện huy động từ các kênh
khác nên chưa nhiều nguồn vốn.
Doanh nghiệp nhà nước vốn góp ban đầu rất lớn. Trong quá trình hoạt
động nguồn vốn vay của tổ chức tín dụng được huy động là chủ yếu.
Doanh nghiệp cổ phần có ưu thế phát hành cổ phiếu, huy động khối
lượng vốn lớn.
* Nguồn vốn vay
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Bất 9
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Ngọc_TCDN K11
Vốn đi vay là lượng vốn mà doanh nghiệp đi vay từ bên ngoài để phục

vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Vì không một doanh nghiệp nào có thể
hoạt động với 100% lượng vốn tự có của mình được mà bao giờ họ cũng có
những khoản vốn đi vay để phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn đi
vay này bao gồm rất nhiều nguồn khác nhau như:
- Tín dụng ngân hàng : là vốn mà doanh nghiệp đi vay từ bên ngoài
của các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp phải trả khoản lãi đi vay
này theo một quy định của ngân hàng hoặc theo thỏa thuận thông
qua hợp đồng tín dụng với chủ nợ. Khi đi vay, doanh nghiệp được
sử dụng các khoản vay trong một thời hạn nhất định, khi hết hạn
vay, doanh nghiệp phải trả lại cho chủ nợ cả gốc và lãi. Từ việc đi
vay này mà doanh nghiệp hình thành các khoản như nợ ngắn hạn,
nợ dài hạn, nợ phải trả
- Vay nội bộ : doanh nghiệp có thể vay từ cán bộ công nhân viên
trong công ty. Nguồn vốn này chỉ đáp ứng nhu cầu ngắn hạn.
- Phát hành trái phiếu : việc phát hành trái phiếu cũng là một hình
thức vay vốn cho phép doanh nghiệp có thể thu hút rộng rãi số tiền
nhàn rỗi để mở hoạt dộng sản xuất kinh doanh của mình. Tuy
nhiên một doanh nghiệp muốn phát hành trái phiếu phải đảm bảo
điều kiện nhất định và đặc biệt là uy tín của doanh nghiệp đó nên
rất ít doanh nghiệp đáp ứng đủ yêu cầu.
- Các nguồn vốn khác : bao gồm các loại vốn được hình thành từ các
nguồn khác như liên doanh, liên kết, bán cổ phần, thuê tài sản. Với
các hình thức liên doanh liên kết thì doanh nghiệp vừa có vốn hoạt
động vừa có thể tham gia được vào thị trường mới hay là giảm tiểu
rủi ro của doanh nghiệp khi thất bại sẽ không phải chịu tất cả các
thua lỗ mà có doanh nghiệp khác cùng chia sẻ.
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Bất 10
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Ngọc_TCDN K11
Thông thường, trong mỗi hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp nên kết hợp sử dụng giữa các nguồn vốn để đảm bảo nhu cầu vốn

cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc phân loại này giúp nhà quản lý
doanh nghiệp biết được khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp, từ
đó có các biên pháp để khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của
doanh nghiệp.
1.3 Vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên là doanh
nghiệp đó phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu phải
bằng lượng vốn pháp định (lượng vốn tối thiểu mà pháp luật quy định cho
từng loại hình doanh nghiệp). Vốn có thể được xem là một trong những cơ
sở quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp lý của một doanh
nghiệp trước pháp luật. Trong một số lĩnh vực kinh doanh cần vốn pháp định
như kinh doanh về ngân hàng tài chính, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh
vàng bạc. Có thể nói vốn đối với từng doanh nghiệp là tất quan trọng nó
quyết định đến sự hoạt động suôn sẻ của doanh nghiệp. Mặc dù để doanh
nghiệp có thể hoạt động một cách suôn sẻ thì cần phải có nhiều yếu tố cùng
tham gia vào trong đó vốn là quan trọng, nó được coi như là máu đối với
mỗi doanh nghiệp, vì chỉ khi có vốn doanh nghiệp mới có thể tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh được. Có vốn thì doanh nghiệp mới có thể ký kết ,
thực hiện các hợp đồng kinh doanh liên kết, có vốn thì doanh nghiệp mới có
thể mua sắm trang thiết bị, thay thế các trang thiết bị cũ, đổi mới công nghệ
sản xuất, trả lương cho công nhân
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tăng trưởng và phát triển đều cần
có vốn. Vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển của
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Bất 11
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Ngọc_TCDN K11
doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường thì doanh nghiệp đó phải
có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó không những đảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục mà còn phải
dùng để cải tiến máy móc thiết bị, hiện đại hoá công nghệ. Vì vậy, vấn đề

vốn trong các doanh nghiệp càng được đặt ra như một vấn đề bức xúc cần
được giải quyết. Sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp kéo theo nhu
cầu về vốn . Nhu cầu đầu tư trang thiết bị máy móc, công nghệ, mở rộng thị
trường. Nếu doanh nghiệp có phương án kinh doanh hiệu quả, có dự án đầu
tư với suất sinh lời cao nhưng doanh nghiệp khó khăn trong huy động vốn
điều đó tác động trực tiếp đến kết quả của doanh nghiệp.Với một cơ cấu vốn hợp
lý sẽ giúp doanh nghiệp có kế hoạch huy động vốn và sử dụng vốn hiệu quả
Bởi vậy doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển nhất là trong điều
kiện kinh tế thị trường thì cần có khối lượng vốn lớn đáp ứng được nhu cầu
thị trường và có khả năng chiếm lĩnh được thị phần trên thương trường.
Trong nền kinh tế xu hướng thâm nhập thị trường nếu quy mô vốn không
đủ lớn doanh nghiệp sẽ đứng trước nguy cơ bị thâu tóm, sát nhập. Bởi chỉ có
quy mô lớn mới có thể cạnh tranh và đứng vững trên thị trường. Quy mô vốn
lớn thể hiện khả năng tài chính vững mạnh , cùng với hiệu quả kinh doanh
và uy tín của doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện để doanh nghiệp huy động vốn
mới từ các tổ chức tín dụng hay từ phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Đó là lợi
thế huy động vốn do quy mô vốn lớn.
Vốn cũng là yếu tố quyết định doanh nghiệp nên mở rộng hay thu hẹp
phạm vi hoạt động của mình. Thật vậy, khi đồng vốn của doanh nghiệp càng
sinh sôi nảy nở thì doanh nghiệp sẽ mạnh dạn mở rộng phạm vi hoạt động
vào các thị trường tiềm năng mà trước đó doanh nghiệp chưa có điều kiện
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Bất 12
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Ngọc_TCDN K11
thâm nhập. Ngược lại, khi đồng vốn bị hạn chế thì doanh nghiệp nên tập
trung vào một số hoạt động mà doanh nghiệp có lợi thế trên thị trường.
Vốn góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp đầu tư vào trang thiết bị hiện đại có khả năng nâng
cao năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm sẽ chiếm lĩnh thị
trường nhiều hơn. Để đi đầu trong việc áp dụng công nghệ đòi hỏi doanh
nghiệp phải có nguồn vốn lớn.Vốn cũng giúp doanh nghiệp thực hiện

chiến lược marketing của mình như đầu tư nghiên cứu thị trường, quảng
cáo. Đó là một trong nét mới mà các doanh nghiệp hiện nay bắt đầu chú
trọng để nâng cao khả năng cạnh tranh, góp phần vào sự lớn mạnh của
doanh nghiệp.
Trên đây là một số vai trò cơ bản của vốn đối với các doanh nghiệp
trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung trong nền kinh tế thị trường.
Nhận thức được vai tò của vốn thì các doanh nghiệp mới có thể sử dụng vốn
một cách có hiệu quả và tiết kiệm hơn.
1.4 Các hình thức huy động vốn
Cơ cấu vốn của mỗi doanh nghiệp khác nhau sẽ khác nhau ở tỉ lệ nhân tố
cấu thành. Mục tiêu cơ cấu vốn có thể thay đổi theo thời gian khi điều kiện
thay đổi, nhưng ỏ tất cả thời điểm nhà quản lý đều cần đưa ra cơ cấu vốn
thích hợp và những quyết định tài trợ phải phù hợp với mục tiêu này. Sử
dụng nhiều nợ hay là tăng cường vốn chủ sở hữu thông qua phát hành trái
phiếu. Đó là câu hỏi mà doanh nghiệp phải trả lời
1.4.1.Huy động từ vốn chủ sở hữu
Đối với mỗi loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu bao gồm các bộ
phận chủ yếu sau:
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Bất 13
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Ngọc_TCDN K11
Vốn góp ban đầu
Lợi nhuận không chia
Tăng vốn bằng cách phát hành cổ phiếu mới
• Vốn góp ban đầu
Khi thành lập doanh nghiệp, các chủ doanh nghiệp cần có một số vốn
nhất định là vốn góp các chủ sở hữu. Khi nói đến nguồn vốn chủ sở hữu ta
cần xem xét hình thức sở hữu doanh nghiệp đó. Hình thức sở hữu sẽ quyết
định tính chất và hình thức tạo vốn của doanh nghiệp. Chẳng hạn đối với
công ty cổ phần, vốn do các cổ đông đóng góp là nguồn vốn chủ yếu. Mỗi cổ
đông chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn với phần vốn góp của mình .

• Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia
Nguồn vốn tích luỹ từ lợi nhuận không chia là bộ phận lợi nhuận để
lại dùng để tái đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh. Trong quá trình hoạt
động nếu doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì có điều kiện bổ xung nguồn
vốn này. Tài trợ bằng nguồn vốn từ lợi nhuận không chia là phương thức tạo
nguồn tài chính quan trọng của doanh nghiệp vì doanh nghiệp giảm được sự
phụ thuộc bên ngoài, cắt giảm được chi phí. Vì vậy rất nhiêu doanh nghiệp
coi trọng chính sách tái đầu tư từ lợi nhuận để lại. Đối với công ty cổ phần
việc quyết định tỉ lệ để lại tái đầu tư liên quan đến một số yếu tố nhạy cảm.
Chính sách cổ tức vừa làm hài lòng các cổ đông vừa thực hiện mục tiêu phát
triển của những nhà quản lý. Nếu tỉ lệ lợi nhuận để lại lớn, cổ đông sẽ nhận
ít hơn lợi tức cổ phần. Bù lại tạo ra sự tăng trưởng trong tương lai.Vì vậy
khuyến khích cổ đông giữ cổ phiếu lâu dài nhưng lại làm giảm tính hấp dẫn
của cổ phiếu trong thời kì trước mắt
• Phát hành cổ phiếu
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Bất 14
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Ngọc_TCDN K11
Phát hành cổ phiếu là hình thức tài trợ dài hạn của doanh nghiệp. Đây
là kênh huy động được nguồn vốn rất lớn. Tuy vậy doanh nghiệp cần có điều
kiện nhất định. Phát hành cổ phiếu dẫn đến phân chia quyền kiểm soát.
Doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu tiên
• Cổ phiếu thường
Thị trường chứng khoán là kênh huy động nguồn vốn lớn cho mỗi
doanh nghiệp niêm yết. Cổ phiếu thường được giao dịch trên thị trường
chứng khoán. Cổ phiếu thường là loại cổ phiếu thông dụng nhất vì có ưu thế
trong việc phát hành ra công chúng.
Mệnh giá cổ phiếu là giá trị ghi trên mặt cổ phiếu là giá trị cổ phiếu
được phản ánh trong sổ sách kế toán. Giá cả cổ phiếu trên thị trường gọi là
thị giá .Thị giá phản ánh sự đáng giá của thị trường đối với cổ phiếu, phản
ánh lòng tin của các nhà đầu tư đối với doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có

giá cổ phiếu tăng liên tục chứng tỏ nhà đầu tư kì vọng lớn đối với doanh
nghiệp, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp rất tốt.
Người nắm giữ cổ phiếu gọi là cổ đông. Cổ đông là người sở hữu
công ty và có quyền tham gia kiểm soát điều hành hoạt động của công ty.
Huy động từ cổ phiếu thường có ưu điểm là khối lượng vốn huy
động lớn. Cán bộ công nhân viên công ty khi có cổ phiếu họ sẽ lao động
tích cực hơn vì lợi ích của công ty là lợi ích của họ. Cổ đông có quyền
giám sát họat động của công ty thông qua đại diện là ban kiểm soát vì
vậy hoạt động của công ty sẽ hiệu quả hơn.Tuy vậy ngoài những điều
kiện cần thiết để phát hành cổ phiếu như số vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng và
phải kinh doanh hiệu quả có lãi trong 2 năm liên tiếp, khi đã phát hành
cổ phiếu rồi các doanh nghiệp cũng cần phải thận trọng trước sự biến
động giá cả cổ phiếu doanh nghiệp mình.
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Bất 15
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Ngọc_TCDN K11
• Cổ phiếu ưu tiên
Bên cạnh phát hành cổ phiếu thường , các doanh nghiệp có thể phát
hành cổ phiếu ưu tiên. Cổ phiếu ưu tiên có đặc điểm là cổ tức cố định.
Người sở hữu cổ phiếu này có quyền thanh toán lãi trước các cổ đông
thường.Việc chi trả cho cổ đông thường chỉ sau khi đã chi trả hết cho cổ
đông năm giữ cổ phiếu ưu tiên. Những ưu thế của cổ phiếu ưu tiên đó bên
cạnh đó là cổ đông không có quyền biểu quyết trong công ty.
Nhà quản lý doanh nghiệp cần xem xét khi quyết định có huy động
vốn từ cổ tức ưu tiên không đó là thuế. Khác với chi phí lãi vay được khấu
trừ thuế thu nhập công ty,cổ tức lấy từ lợi nhuận sau thuế . Đó là hạn chế của
cổ tức ưu tiên
1.4.2.Huy động nợ
• Vay của tổ chức tín dụng
Các tổ chức tín dụng ngày càng đóng vai trò quan trọng như mạch
máu lưu thông trong nền kinh tế bằng việc dẫn chuyển vốn.Vay vốn ngân

hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất không chỉ đối với sự
phát triển của doanh nghiệp mà của toàn nền kinh tế. Ngày nay các dịch vụ
ngân hàng ngày càng phát triển các doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi tiếp
cận với nguồn vốn này.
Vốn vay ngân hàng đựơc chia ra là vay ngắn hạn (thời gian dưới 1
năm), vay trung hạn (từ 1 đến 3 năm) và vay dài hạn từ 3 năm trở lên,có nơi
tính từ 5 năm trở lên. Mỗi một nguồn vay tương ứng với mục đích sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.Vốn ngắn hạn thường tài trợ cho nhu cầu ngắn
hạn của doanh nghiệp như tài sản lưư động. Trong khi nguồn vốn dài hạn
dùng với mục đích đầu tư dài hạn với thời gian thu hồi vốn lớn.
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Bất 16
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Ngọc_TCDN K11
Nguồn vốn tín dụng ngân hàng có nhiều ưư điểm nhưng nguồn vốn
này cũng có hạn chế nhất định .Đó là các hạn chế về điều kiện tín dụng ,
kiểm soát của ngân hàng và chi phí sử dụng vốn
Điều kiện tín dụng : Các doanh nghiệp muốn vay tại các ngân hàng
thương mại cần đảm bảo yêu cầu về an toàn tín dụng ngân hàng. Doanh
nghiệp cần giải trình về mục đích sử dụng vốn, phương án kinh doanh
hiệu quả và cần có tài sản thế chấp bảo đảm tiền vay. Ngân hàng sẽ phân
tích hồ sơ xin vay rồi mới quyết định cho vay hay không. Các doanh
nghiệp tư nhân nhỏ sẽ khó có ưu thế bởi hạn chế tài sản thế chấp. Các
doanh nghiệp lớn có uy tín lại thuận lợi khi huy động nguồn vốn này
Sự kiểm soát của ngân hàng: Khi vay vốn , doanh nghiệp chịu sự kiểm
soát của ngân hàng như về mục đích sử dụng vốn vay, tình hình tiến độ sử
dụng vốn vay đảm bảo nguồn vốn được sử dụng đúng mục đích.
Lãi suất vay vốn : Lãi suất vay là chi phí sử dụng vốn. Lãi suất vốn
vay phụ thuộc vào tình hình tín dụng trên thị trường từng thời kì. Nếu lãi
suất vay quá cao, nguồn vốn trở nên đắt hơn làm giảm thu nhập doanh
nghiệp hạn chế doanh nghiệp huy động vốn để đầu tư phát triển. Đặc biệt là
trong tình hình biến động nền kinh tế hiện nay, lạm phát ở mức cao dẫn tới

lãi suất huy động lớn tơi 20 % một năm một số doanh nghiệp không dám
vay của các tổ chức tín dụng, tình hình tài chính không tốt dẫn đến đình trệ
sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn nếu không
có nguồn vốn khác.
• Tín dụng thương mại
Bên cạnh nguồn vốn tín dụng ngân hàng , các doanh nghiệp ngày
càng khai thác triệt để nguồn vốn tín dụng thương mại. Nguồn vốn này hình
thành một cách tự nhiên trong quá trình mua bán hàng hoá, dịch vụ. Đối với
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Bất 17
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Ngọc_TCDN K11
doanh nghiệp, tài trợ bằng nguồn tín dụng thương mại là một phương thức
tài trợ rẻ, linh hoạt, hơn nữa, tạo điều kiện mở rộng các quan hệ hợp tác kinh
doanh
• Phát hành trái phiếu
Phát hành trái phiếu là một hình thức vay nợ dài hạn và trung hạn.
Một doanh nghiệp muốn phát hành trái phiếu cần có uy tín vững mạnh để
nhà đầu tư có thể tin tưởng. Trái phiếu bao gồm trái phiếu có lãi suất cố
định, trái phiếu có lãi suất thay đổi, trái phiếu có thể thu hồi và trái phiếu
chuyển đổi
Trái phiếu có lãi suất cố đinh thường được sử dụng nhiều nhất. Tính
hấp dẫn phụ thuộc vào lãi suất của trái phiếu trong mối tương quan với lãi
suất trên thị trường vốn, đặc biệt phải tính đến sự cạnh tranh với trái phiếu
công ty khác và trái phiếu của chính phủ , một loại trái phiếu an toàn cao.
Lãi suất cao hấp dẫn nhà đầu tư nhưng chi phí trả lãi cao. Khi phát hành trái
phiếu này các công ty cần cân nhắc giữa những yếu tố trên. Kì hạn của trái
phiếu là yếu tố quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà với cả nhà
đầu tư.Với nhà đầu tư , kì hạn càng dài, rủi ro càng lớn nên lợi tức kì vọng
càng cao
Trái phiếu có lãi suất thay đổi thích hợp trong điều kiện nền kinh tế
không ổn định, lạm phát cao, lãi suất trên thị trường thường xuyên thay đổi.

Phát hành trái phiếu này sẽ hạn chế rủi ro cho doanh nghiệp .
1.5 Những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của doanh
nghiệp
Việc huy động vốn trong doanh nghiệp cũng có những khó khăn,
thuận lợi nhất định. Tuỳ thuộc vào từng thời điểm mà việc huy động vốn
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Bất 18
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Ngọc_TCDN K11
trong doanh nghiệp có thể được tiến hành thuận lợi hay không. Có rất nhiều
nguyên nhân ảnh hưởng tới khả năng huy động vốn cho doanh nghiệp. Đó là
những nhân tố sau.
1.5.1. Quy mô của doanh nghiệp.
Quy mô của doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn tới khả năng huy
động vốn của doanh nghiệp. Thứ nhất nếu quy mô của doanh nghiệp lớn thì
khả năng huy động vốn của doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn so với doanh
nghiệp có quy mô nhỏ. Khi doanh nghiệp có quy mô lớn điều đo đồng nghĩa
với việc doanh nghiệp làm ăn với quy mô lớn doanh thu hàng năm sẽ lớn từ
đó dẫn đến việc lợi nhuận để lại sẽ lớn làm cho lượng vốn tích luỹ qua các
năm sẽ lớn. Trái lại khi mà quy mô doanh nghiệp nhỏ thì ta không thể mong
chờ có được một mức doanh thu và lợi nhuận cao để có được tích luỹ vốn
lớn đưa vào đầu tư được. Từ đó mà khả năng huy động vốn từ nguồn lợi
nhuận để lại của những doanh nghiệp lớn luôn có ưu thế so với các doanh
nghiệp nhỏ khác.
Mặt khác là doanh nghiệp có quy mô lớn điều đó cũng đồng nghĩa với
việc giá trị tài sản mà doanh nghiệp có sẽ lớn hơn so với các công ty vừa và
nhỏ. Đây là một thuận lợi lớn cho các công ty lớn khi đi vay tín dụng ngân
hàng vì khi đi vay tín dụng ngân hàng thì bao giờ ngân hàng cũng căn cứ
vào giá trị tài sản mà công ty có để cho vay vốn, ta không thể vay vốn với số
lượng lớn khi mà phần giá trị tài sản của công ty nhỏ bé. Vì vậy mỗi khi đi
vay tín dụng ngân hàng các công ty lớn với giá trị tài sản lớn của mình có
thể đem ra thế chấp để vay được số lượng vốn lớn cần thiết để cung cấp vốn

cho những hoạt động đầu tư của mình nhưng trái lại với các công ty vừa và
nhỏ thì việc vay tín dụng ngân hàng một khối lượng vốn lớn là không dễ
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Bất 19
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Ngọc_TCDN K11
dàng khi mà giá trị tài sản mà công ty có chưa nhiều nên chưa thể tạo được
lòng tin đối với ngân hàng để cho vay.
Một điểm mạnh nữa của những doanh nghiệp có quy mô lớn là doanh
nghiệp có quy mô vốn lớn thì thường hoạt động trong nhiều lĩnh vực, hoạt
động lâu trên thị trường nên c ó được lòng tin của khách hàng và các đối
tác nên họ có thể tiến hành vay tín dụng thương mại từ các đối tác cũng trở
lên dễ dàng. Họ có thể thoả thuận với bên đối tác kể cả bên cung cấp và bên
phân phối cho vay những khoản vay tín dụng thương mại một cách dễ dàng
hơn điều đó sẽ tạo lợi thế cho họ trong việc huy động vốn.
Một doanh nghiệp có quy mô vốn lớn cũng có thuận lợi hơn các công
ty vừa và nhỏ khác trong việc vay vốn từ kênh huy động vốn phát hành cổ
phiếu hay trái phiếu. Vì muốn phát hành cổ phiếu hay trái phiếu ra thị trường
thì điều đầu tiên cần phải đáp ứng được là quy mô vốn của doanh nghiệp
phải đủ lớn để có thể phát hành trái phiếu nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của
doanh nghiệp. Khi mà doanh nghiệp có quy mô lớn thì cũng đảm bảo lòng
tin đối với những nhà đầu tư khi mà các công ty lớn định phát hành trái
phiếu, rõ ràng khi phải lựa chọn giữa hai loại trái phiếu thứ nhất là của một
công ty vừa và nhỏ và một bên là của một công ty lớn thì chúng ta thường có
xu hướng chọn trái phiếu của doanh nghiệp có quy mô lớn tất nhiên sự lựa
chọn này còn phụ thuộc vào các yếu tố khác như là uy tín của doanh nghiệp,
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động của doanh
nghiệp… Với doanh nghiệp có quy mô vốn lớn thì nguồn quỹ dự phòng mà
công ty có chắc chắn cũng sẽ lớn điều đó thuận lợi cho doanh nghiệp khi
muốn huy động vốn từ nguồn này khi mà doanh nghiệp thiếu vốn họ có thể
tạm thời dùng nguồn vốn của quỹ dự phòng này để bù đắp vào chỗ thiếu và
đến cuối kỳ sẽ hoàn trả vào.

Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Bất 20
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Ngọc_TCDN K11
1.5.2. Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực mà có tỷ suất lợi nhuận cao,
thị trường lớn và ổn định thì khả năng huy động vốn cũng sẽ cao hơn. Rõ
ràng khi mà hai doanh nghiệp có cùng quy mô thì yếu tố lĩnh vực hoạt động
sẽ quyết định đến khả năng huy động vốn của doanh nghiệp. Công ty nào
đang hoạt động trong những ngành mà có lợi nhuận cao, những ngành hấp
dẫn thì sẽ thu hút được rất nhiều nhà đầu tư quan tâm từ đó mà dẫn đến khả
năng huy động vốn cũng sẽ cao hơn còn trái lại doanh nghiệp doanh nghiệp
nào hoạt động trong lĩnh vực mà lợi nhuận thấp, chi phí cao thì việc thu hút
vốn, thu hút các nhà đầu tư thường là khó khăn hơn.
Thêm vào đó thì việc hoạt động trong những lĩnh vực kinh doanh mới
là một ưu thế lớn cho các doanh nghiệp khi thu hút đầu tư. Khi một ngành
mới xuất hiện chưa có nhiều nhà đầu tư tham gia vào nên thị trường còn rất
lớn do vậy mà doanh nghiệp sẽ dễ dàng chiếm lĩnh thị trường từ đó mà có
được doanh thu và lợi nhuận lớn, dễ dàng huy động vốn từ nội bộ. Đến khi
các công ty khác bắt đầu quan tâm vào lĩnh vực mới này thì doanh nghiệp đã
nắm chắc được thị trường từ đó tạo được ưu thế trước các doanh nghiệp
khác trong cạnh tranh, dễ dàng thu hút các nhà đầu tư đầu tư vào doanh
nghiệp hay tiến hành liên doanh góp vốn với doanh nghiệp… lĩnh vực hoạt
động ở đây cũng liên quan đến thị trường hoạt động và những nhà cung ứng
đối tác cho doanh nghiệp.
Với một lĩnh vực hoạt động có thị trường rộng lớn, tiềm năng thì khả
năng thu hút vốn đầu tư vào đó là cao hơn rất nhiều khi mà ta hoạt động
trong một ngành mà thị trường nhỏ hẹp không thu hút được sự quan tâm của
những nhà đầu tư nên khả năng thu hút vốn đầu tư rất hạn chế. Còn việc các
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Bất 21
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Ngọc_TCDN K11
nhà cung ứng đối tác cũng quan trọng vì nó quyết định đến các khoản vay

tín dụng thương mại của doanh nghiệp.
1.5.3. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi mà doanh nghiệp đang hoạt động tốt, hiệu quả sản xuất kinh
doanh cao thì khả năng huy động vốn của doanh nghiệp sẽ thuận lợi hơn rất
nhiều đối với những doanh nghiệp làm ăn đình đốn. Khi mà doanh nghiệp
hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả điều đó đồng nghĩa với việc
vòng quay của vốn được rút ngắn, vốn không bị ứ đọng làm cho vốn liên tục
được đầu tư tiếp tục làm tăng giá trị đồng vốn. Hiệu quả sản xuất kinh doanh
cũng đồng nghĩa với việc doanh thu và lợi nhuân của công ty sẽ lớn làm cho
phần lợi nhuận để lại của công ty lớn thì sẽ tạo được nhiều tích luỹ hơn cho
doanh nghiệp, tạo lên số lượng vốn chủ sở hữu được gia tăng.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao thì uy tín của doanh nghiệp
càng lớn càng thu hút được nhiều nhà đầu tư quan tâm, chú ý. Từ đó công ty
sẽ dễ dàng hơn khi mà kêu gọi các nhà đầu tư vào doanh nghiệp. Khi hiệu
quả sản xuất kinh doanh cao thì việc đi vay tín dụng ngân hàng và vay tín
dụng thương mại cũng trở lên dễ dàng hơn vì khi sản xuất kinh doanh đạt
hiệu quả cao tạo được lòng tin đối với những nhà cho vay từ đó mà dễ dàng
huy động vốn vào để đầu tư vào những dự án kinh doanh của mình. Trái lại
khi mà sản xuất kinh doanh không đạt hiệu quả, vốn bị ứ đọng không lưu
thông được thì doanh nghiệp khó có khả năng huy động vốn lớn vì không
thu hút được sự quan tâm của những nhà đầu tư, không tạo được niềm tin về
khả năng thanh toán tới những nhà cho vay nên sẽ khó khăn hơn khi đi vay.
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Bất 22
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Ngọc_TCDN K11
1.5.4. Uy tín của doanh nghiệp.
Uy tín của doanh nghiệp cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng
tới khả năng huy động vốn của doanh nghiệp. Rõ ràng khi mà doanh nghiệp
có được uy tín trên thị trường tạo được niềm tin đối với khách hàng và đối
tác, các nhà đầu tư thì doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn khi thu hút đầu tư thu
hút vốn. Uy tín của doanh nghiệp nhiều khi còn quan trọng hơn cả hiệu quả

sản xuất kinh doanh hay quy mô của doanh nghiệp trong việc thu hút vốn
đầu tư. Vì hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là sự biểu hiện tại những
thời điểm nhất định, không doanh nghiệp nào là có thể hoạt động sản xuất
kinh doanh đạt hiệu quả cao trong suốt thời gian dài. Nhưng uy tín của
doanh nghiệp thì khác nó được xây dựng qua nhiều giai đoạn, phải được tạo
dựng rất lâu vì vậy mà uy tín của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng giúp
doanh nghiệp huy động vốn.
Khi mà doanh nghiệp có uy tín lớn thì việc phát hành trái phiếu hay cổ
phiếu ra thị trường tài chính thì sẽ được sự quan tâm nhiều hơn của các nhà
đầu tư trước những doanh nghiệp khác chưa có uy tín, hay uy tín còn chưa
nhiều. Uy tín của doanh nghiệp như là một tài sản vô hình, nó được xây
dựng qua thời gian, qua quá trình hoạt động của doanh nghiệp trên thị
trường, nó như là thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường.
1.5.5. Tình hình thị trường.
Với thị trường ổn định không có biến động, khủng hoảng thì khả năng
huy động vốn của doanh nghiệp sẽ tốt hơn nhiều khi mà tình hình thị trường
biến động hay trở lên xấu đi. Khi mà tình hình thị trường phát triển ổn định
thì các nhà đầu tư sẽ mở rộng đầu tư quan tâm nhiều đến lĩnh vực kinh
doanh của doanh nghiệp cũng như bản thân doanh nghiệp, từ đó doanh
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Bất 23
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Ngọc_TCDN K11
nghiệp sẽ dễ dàng huy động vốn từ các nhà đầu tư, kêu gọi vốn từ thị trường,
vay vốn của các đối tác. Nhưng mà khi thị trường diễn biến xấu đi, thị
trường tiêu thụ bị thu hẹp từ đó các nhà đầu tư sẽ thu hẹp đầu tư dẫn đến
việc huy động vốn của doanh nghiệp sẽ không thể được diễn ra một cách dễ
dàng khi mà doanh nghiệp cũng sẽ phải thu hẹp hoạt động, doanh thu và lợi
nhuận giảm xuống là cho nguồn vốn nội bộ cũng sẽ giảm theo khiến cho khả
năng huy động vốn bị ảnh hưởng.
1.5.6. Cơ chế chính sách của nhà nước.
Khi mà nhà nước có chính sách thông thoáng, khuyến khích các

doanh nghiệp phát triển sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp dễ dàng tiếp
cận thị trường vốn. Vì rõ ràng dù doanh nghiệp có quy mô vốn lớn hay nhỏ,
hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nào… thì đều hoạt động trong khuôn
khổ cơ chế chính sách của nhà nước vì vậy mà cơ chế chính sách của nhà
nước là yếu tố rất quan trọng giúp cho doanh nghiệp có thể phát triển được
hay không. Mỗi một cơ chế chính sách mà nhà nước đưa ra đều có ảnh
hưởng nhất định tới doanh nghiệp.
Khi mà chính sách đó đưa ra hợp lý, phù hợp với thị trường, phù hợp
với tiến trình phát triển thì sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển,
khuyến khích được các doanh nghiệp phát triển. Đặc biệt là những chính
sách về thị trường tài chính và tiền tệ, chính sách về thuế thu nhập doanh
nghiệp… nó sẽ ảnh hưởng rất nhiều tới doanh nghiệp, khi mà chính sách này
phù hợp nó sẽ khuyến khích được doanh nghiệp phát triển, tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp có thể huy động vốn để đáp ứng nhu cầu phát
triển của doanh nghiệp.
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Bất 24
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Ngọc_TCDN K11
Nhưng khi những chính sách này đưa ra không phù hợp, hạn chế thị
trường, hạn chế khả năng phát triển của doanh nghiệp thì nó sẽ làm cho
doanh nghiệp không thể phát triển được khiến cho khả năng huy động vốn
của doanh nghiệp bị hạn chế, doanh nghiệp không thể phát triển được.
Nói tóm lại có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới khả năng huy động vốn
của doanh nghiệp. Nó có thể là nhân tố khách quan hay chủ quan nhưng cho
dù nó là từ phía nào thì tuỳ vào từng điều kiện cụ thể mà có tác động khác
nhau tới khả năng huy động vốn của doanh nghiệp, có thể nó tạo thuận lợi
trong lúc này nhưng lại gây khó khăn trong lúc khác vấn đề là doanh nghiệp
phải tìm cách thích nghi với từng điều kiện nhất định, tận dụng những thuận
lợi mà các nhân tố này mang lại vào doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào điều kiện
của doanh nghiệp mà có giải pháp huy động vốn cho hiệu quả.


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ VỐN VÀ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN HÀ NỘI.
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Bất 25

×