Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Thực trạng công tác quản lý hoạt động đầu tư phát triển và công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại chi nhánh Ngô quyền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.08 KB, 39 trang )

DANH MỤC SƠ ĐỒ - BẢNG BIỂU
1. Danh mục sơ đồ - biểu đồ:
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức của VPBank Ngô Quyền
2. Danh mục bảng:
STT Bảng Tên
1 Bảng 1.1 Một số chỉ tiêu tài chính nổi bật đã đạt được từ 2006 – 2009
2 Bảng 1.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động VPBank Ngô Quyền 2007-2009
3 Bảng 1.3 Cơ cấu dư nợ tín dụng của VPBank Ngô Quyền
4 Bảng 1.4 Chất lượng tín dụng của VPBank Ngô Quyền
5 Bảng 1.5 Tình hình nợ quá hạn
6 Bảng 1.6 Hoạt động kinh doanh khác
7 Bảng1.7 Tổng hợp kết quả kinh doanh giai đoạn 2007-2009
8 Bảng 2.1 Tín dụng của VPBank Ngô Quyền phân theo nhóm nợ
9 Bảng 2.2 Các loại rủi ro của dự án vay vốn tại VPBank
10 Bảng2.3 Kết quả thẩm định dự án của VPBank Ngô Quyền
11 Bảng 2.4 Tổng kết về hoạt động cho vay đối với dự án
12 Bảng2.5 Tổng kết % thu nợ gốc và thu lãi so với doanh số vay theo dự án
Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI MỞ ĐẦU
Sau gần bốn năm kể từ khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới
WTO, nền kinh tế Việt nam đã có bước chuyển mình mạnh mẽ để phù hơp với xu
thế hội nhập phát triển chung của toàn thế giới. Đóng góp không nhỏ cho sự thay
đổi đó là sự lớn mạnh không ngừng của hệ thống ngân hàng – một tổ chức tài chính,
một mắt xích quan trọng nhất của nền kinh tế. Sự gia tăng mạnh mẽ cả về quy mô
cũng như lĩnh vực hoạt động của hệ thống ngân hàng, ngày càng khẳng định vai trò
không thể thiếu của nó với nền kinh tế. Tuy nhiên , hội nhập cũng mở ra không ít
thách thức đối với nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Giữa một
môi trường có tính cạnh tranh mạnh mẽ, để tồn tại và phát triển, đòi hỏi mỗi ngân
hàng đều phải nỗ lực không ngừng, đưa ra nhưng chiến lược phát triển phù hợp.
Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) chính là một
trong số những ngân hàng tiêu biểu về sự tích cực đổi mới trong hoạt động và dịch


vụ, phát triển về cả chiều rộng lẫn chiều sâu, tăng cường khả năng cạnh tranh, vươn
lên khẳng định vị thế và uy tín của mình. Trong đó, phải kể đến chi nhánh Ngô
Quyền, một chi nhánh lớn với lượng khách hành đông đảo của Ngân hàng VPBank.
Trong thời gian được thực tập tại chi nhánh VPBank Ngô Quyền, em đã có
được một số tìm hiểu và nhận định về tình hình hoạt động kinh doanh của chi
nhánh nói chung. Những vấn đề đó sẽ được trình bày trong báo cáo thực tập tổng
hợp này qua 3 phần :
Phần I: Giới thiệu tổng quan về VPBank chi nhánh Ngô quyền
Phần II: Thực trạng công tác quản lý hoạt động đầu tư phát triển và công
tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại chi nhánh Ngô quyền
Phần III: Một số giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn và hoàn thiện
công tác phân tích tín dụng( sử dụng vốn ) tại chi nhánh VPBank Ngô Quyền
Do thời gian thực tập và kinh nghiệm thực tế có hạn, bài viết của em không
tránh được những sai sót, em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô
giáo để em có thể hoàn thiện bài viết của mình hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới sự giúp đỡ của anh chị cán bộ nhân viên
chi nhánh VPBank Ngô Quyền và đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của PGS.TS Từ
Quang Phương trong thời gian thực tập và thực hiện báo cáo này.
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG VPBANK CHI NHÁNH
NGÔ QUYỀN
1.1. Tổng quan về ngân hàng cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng
Tên đầy đủ: “ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
THỊNH VƯỢNG” gọi tắt là: “ NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG”
Tên giao dịch: VIETNAM PROSPERITY JOINT STOCK COMMERCIAL
BANK
Tên viết tắt: VPBank

Ngày thành lập: 10-09-1993
Trụ sở chính: Số 8 Lê Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại: 043.9288869
Fax: 043.9288867
Website: www.vpb.com.vn
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng - tiền thân là Ngân
hàng Thương mại cổ phần Các Doanh nghiệp ngoài Quốc doanh Việt Nam
(VPBANK) được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 08 năm 1993 với thời gian
hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04 tháng 09 năm 1993
theo Giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB cấp ngày 04 tháng 09 năm 1993. Kể từ
ngày 10/09/1993 ngân hàng chính thức đi vào hoạt động.
Trong thời gian qua, VPBank đã khẳng định được uy tín và chất lượng của
mình. Với tình hình hoạt động tài chính khả quan, VPBank đang cố gắng, nỗ lực hết
mình để trở thành một Ngân hàng bán lẻ hàng đầu ở khu vực phía Bắc và nằm trong
tốp những ngân hàng hàng đầu của Việt Nam có tầm cỡ khu vực.
Tình hình hoạt động:
Trên chặng đường 17 năm hoạt động, VPBank đã trải qua nhiều bước thăng
trầm. Bằng những nỗ lực cùng với sự đoàn kết gắn bó và tích cực của toàn thể
CBNV , những năm gần đây , VPBank luôn đảm bảo được tính ổn định và hiệu quả
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
trong hoạt động.Với một sự nỗ lực sẵn có, VPBank đã kết thúc năm 2008 một cách
an toàn và một năm 2009 đầy thành công.
Bảng 1.1 Một số chỉ tiêu tài chính nổi bật đã đạt được từ 2006 – 2009
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu/ năm 2006 2007 2008 2009
Tổng tài sản 10.111 18.137 18.158
27.543
Nguồn vốn huy động 9.056 15.448 15.853

16.007
Dư nợ tín dụng 5.006 13.323 12.986
13.665
Lợi nhuận trước thuế 156.808 313.523 198.723 382.632
Biểu đồ 1 : một số chỉ tiêu nổi bật VPBank đã đạt được giai đoạn 2006-2009
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
• Sản phẩm, dịch vụ chính
- Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức kinh tế và dân
cư.
- Sử dụng vốn ( cung cấp tín dụng, hùn vốn, liên doanh) bằng VNĐ và ngoại
tệ.Cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và
dân cư từ khả năng nguồn vốn của ngân hàng.
- Kinh doanh ngoại tệ.
- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá khác.
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Cung cấp các dịch vụ giao dịch giữa các khách hàng và các dịch vụ ngân
hàng khác theo quy định của NHNN Việt Nam.
• Vốn điều lệ
Vốn điều lệ ban đầu khi mới thành lập là 20 tỷ VND. Sau đó, do nhu cầu
phát triển, theo thời gian VPBank đã nhiều lần tăng vốn điều lệ. Kể từ ngày
14/09/2010, vốn điều lệ của VPBank là 2.456,5 tỷ đồng. Dự kiến trong quý IV năm
2010 VPBank sẽ tăng vốn điều lệ lên 4000 tỷ đồng.
• Cổ đông chiến lược
- OCBC-Oversea Chinese Banking Corporation
Tỷ lệ nắm giữ cổ phần: 14,88%
• Chiến lược (định hướng phát triển)
Trở thành Ngân hàng Bán lẻ hàng đầu Việt Nam.
• Sứ mệnh phát triển

VPBank hoạt động với phương châm: lợi ích của khách hàng là trên hết; lợi ích của
người lao động được quan tâm; lợi ích của cổ đông được chú trọng; đóng góp có
hiệu quả vào sự phát triển của cộng đồng.
• Mạng lưới hoạt động
Hệ thống tổ chức được hình thành và hoàn thiện dần theo mô hình của một tập đoàn
trong tương lai. Với mạng lưới hoạt động ngày càng rộng khắp trên toàn quốc với
tổng số 134 chi nhánh và phòng giao dịch tính đến năm 2010. Theo kế hoạch đến
cuối năm 2010, VPBank sẽ mở rộng lên thành 150 điểm.
• Công ty trực thuộc
-Công ty Quản lý tài sản VPBank (VPBank AMC)
-Công ty TNHH Chứng khoán VPBank (VPBS)
• Công nghệ
- Sử dụng phần mềm Ngân hàng lõi -Corebanking của Temenos giúp cho thời
gian giao dịch với khách hàng được rút ngắn, an toàn, bảo mật.
- Hệ thống thẻ Way4 của Open Way, công nghệ thẻ chip theo chuẩn EMV,
cùng hệ thống máy ATM hiện đại luôn đáp ứng tốt nhất các nhu cầu giao dịch thẻ
của khách hàng.
• Nhân sự
Ngày 10/9/1993, khi VPBank chính thức mở cửa giao dịch tại 18B Lê Thánh
Tông, số lượng CBNV chỉ có vỏn vẹn 18 người. Cùng với việc phát triển và mở
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
rộng quy mô hoạt động, số lượng nhân sự của VPBank cũng tăng lên tương ứng.
Đến hết 31/12/2009, tổng số nhân viên nghiệp vụ toàn hệ thống VPBank là:
2.506CBNV, hơn 92% trong số đó có độ tuổi dưới 40, khoảng 80% CBNV có trình
độ đại học và trên đại học.
1.2. Giới thiệu về ngân hàng TMCP VPBank chi nhánh Ngô Quyền
1.2.1. Sự hình thành và phát triển
Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chi
nhánh Ngô Quyền (VPBank Ngô Quyền) được thành lập và đi vào hoạt động ngày

10/07/2007 theo quyết định số 561/2007/QĐ-HĐQT dưới sự chấp thuận của NHNN
và UBND thành phố Hà Nội. Hiện nay đang đặt tại số 39A toà nhà Vinaplast Ngô
Quyền, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
VPBank Ngô Quyền thực hiện hầu hết các hoạt động ngân hàng chủ yếu mà
VPBank đã được NHNN cho phép bao gồm :
- Huy động vốn qua nhận tiền gửi tiết kiệm có kì hạn và không kì hạn của
các tổ chức kinh tế cá nhân trong và ngoài nước bằng VNĐ và ngoại tệ.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ
các tổ chức kinh tế, cá nhân.
- Nghiệp vụ thanh toán quốc tế thông qua việc mở L/C nhập khẩu, dịch vụ
chuyển tiền.
Và một số các hoạt động nghiệp vụ khác theo quy định chung của VPBank.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động
VP Bank Ngô Quyền là một trong 5 chi nhánh cấp I được đặt trên địa bàn Hà
Nội với số lượng cán bộ nhân viên hiện tại là 140 người trong đó có trên 90% có
trình độ đại học và trên đại học. Cơ cấu tổ chức của VPBank Ngô Quyền bao gồm
Ban giám đốc, các phòng ban và phòng giao dịch trực thuộc.
Các phòng ban bao gồm: Phòng giao dịch kho quỹ; Phòng tín dụng khách
hàng doanh nghiệp; Phòng thanh toán quốc tế; Phòng tín dụng khách hàng cá nhân;
Phòng thẩm định tài sản bảo đảm; Phòng hành chính nhân sự.
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức của VPBank Ngô Quyền
6
BAN GIÁM ĐỐC
PGD Ngọc Lâm Phòng giao dịch kho quỹ
PGD Chương Dương
Phòng tín dụng cá nhân
Báo cáo thực tập tổng hợp
Chức năng nhiệm vụ các phòng ban :
• Ban giám đốc:
- Thi hành các quyết định từ cấp trên đưa xuống và chịu trách nhiệm trước cấp

trên về tình hình và các hoạt động của chi nhánh
- Điều hành toàn hệ thống chi nhánh, ra quyết định đối với các hoạt động của chi
nhánh
• Phòng giao dịch kho quỹ:
- Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch đối với khách hàng ( gồm cả khách hàng
doanh nghiệp, khách hàng cá nhân và các tổ chức khác) như sau:
- Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quản lý kho tiền và quỹ nghiệp vụ ( tiền
mật, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố, chứng từ có giá).
- Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quỹ ( thu, chi, xuất nhập), phát triển các
giao dịch ngân quỹ, phối hợp chặt chẽ với các phòng phục vụ khách hàng thực hiện
nghiệp vụ thu, chi tại quầy, phục vụ thuận tiện, an toàn cho khách hàng đến giao
dịch.
- Theo dõi, tổng hợp, lập và gửi các báo cáo tiền tệ, an toàn kho quỹ theo quy định.
• Phòng tín dụng cá nhân :
- Thực hiện hỗ trợ chăm sóc khách hàng, tư vấn khách hàng về các sản phẩm dịch
vụ của ngân hàng VPBank: tín dụng, đầu tư, chuyển tiền mua bán ngoại tệ, thanh
toán xuất nhập khẩu, thẻ dịch vụ ngân hàng điện tử…
7
PGD Nguyễn Biểu
PGD Xuân La
PGD Hoàn Kiếm
PGD Hàng Giấy
Phòng tín dụng doanh nghiệp
Phòng tái thẩm định tài sản
Phòng hành chính nhân sự
PGD Đông Anh
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ tín dụng theo phạm vi được phân công theo
đúng pháp quy và các quy trình tín dụng.
• Phòng tín dụng doanh nghiệp :

- Phòng trực tiếp giao dịch với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế để
khai thác vốn bằng ngoại tệ và VNĐ.
- Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ tín dụng đối với các doanh nghiệp theo phạm vi
được phân công theo đúng pháp quy và các quy trình tín dụng.
• Phòng tái thẩm định tài sản:
- Thẩm định các TSBĐ thuộc thẩm quyền định giá của Ban và đã được
Trưởng/Phó ban phân định cho chuyên viên trực tiếp thực hiện.
- Kiểm tra và đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ về chứng từ sở hữu tài sản.
- Đo đạc, thẩm tra tình hình thực tế nơi tài sản tọa lạc; đảm bảo tính toán giá trị tài
sản đúng theo qui định.
- Kiểm tra, giám sát việc đưa tài sản cầm cố vào kho hàng.
- Báo cáo tiến độ thực hiện, kết quả thẩm định cho cấp trên trực tiếp.
- Kiểm tra tình trạng TSBĐ và đánh giá lại tài sản định kỳ và đột xuất khi được
yêu cầu.
- Thu thập, cập nhật và lưu giữ thông tin, số liệu về giá thị trường để phục vụ
công tác thẩm định TSBĐ.
- Nghiên cứu, đề xuất, lập bảng đơn giá cho từng loại TSBĐ với từng địa phương
quản lý cho phù hợp với tình hình thực tế.
- Nghiên cứu, đề xuất các phương pháp, cách thức cải tiến nhằm nâng cao chất
lượng thẩm định.
- Liên hệ với các chức năng bên ngoài liên quan đến công tác thẩm định tài sản.
• Phòng hành chính nhân sự:
- Chịu trách nhiệm chính trước Giám đốc về mảng hành chính quản trị nhân sự,
cũng như trong công tác phân công, ủy quyền cho các cán bộ, nhân viên trong
Phòng.
- Xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm và hướng dẫn triển khai trong đơn vị.
- Tham mưu, giúp việc trực tiếp cho Giám đốc trong công tác văn phòng và quản
lý - hành chính.
- Đại diện Giám đốc tiếp xúc, làm việc trực tiếp với các cơ quan hữu quan khi có
công việc phát sinh.

- Cấp giấy giới thiệu cho cán bộ, nhân viên VPBank đi công tác, xác nhận người
ngoài đến công tác tại chi nhánh theo đúng quy định
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Thực hiện các công việc khác theo chỉ thị của Giám đốc
1.2.4. Tổng quan hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2007 – 2009
1.2.4.1. Các hoạt động kinh doanh chính của chi nhánh
1.2.4.1.1. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động luôn được VPBank Ngô Quyền hết sức chú trọng
kể từ khi chi nhánh được thành lập. Với tư cách là một trong năm chi nhánh cấp I
trên địa bàn thành phố Hà Nội, cùng với toàn VPBank, chi nhánh Ngô Quyền đã áp
dụng các hình thức huy động vốn đa dạng, với mức lãi suất hợp lý, nên sau hai năm
thành lập hoạt động này đã thu được những kết quả tương đối tốt.
Bảng 1.2. Bảng cơ cấu nguồn vốn huy động VPBank Ngô Quyền 2007-2009
Đơn vị : triệu đồng
TT Khoản mục 2007 2008 2009
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
1. Theo kì hạn
1.1 Ngắn hạn 30.378 10 83.435 12 722.780 80

1.2 Trung và dài hạn 273.408 90 611.856 88 180.695 20
2. Theo tiền tệ
2.1 VNĐ 255.503 81,1 584.784 84,1 790.127,5 87,5
2.2 Ngoại tệ 48.283 18,9 110.507 15,9
113.347,
5
12,5
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
3. Theo đối tượng
3.1 Tiết kiệm cá nhân
227.839,
5
75 493.656,61 71 578.224 64
3.2
Tiền gửi thanh
toán và tiền gửi
khác từ các tổ
chức kinh tế.
75.946,5 25 201.634,39 29 325.251 36
TỔNG HUY ĐỘNG 303.786 100% 695.291 100% 903.475 100%
( Nguồn báo cáo thường niên VPBank Ngô Quyền)
Trong năm 2007, sau 6 tháng thành lập VPBank Ngô Quyền đã huy động được
trên 300 tỷ đồng. Có thể thấy con số này nhỏ hơn tổng dư nợ vì VPBank được nhân
vốn điều chuyển từ hội sở và chịu lãi suất điều chuyển vốn. Đây là thực trạng bình
thường của một chi nhánh mới thành lập.
Sang năm 2008, trước tình hình thị trường tài chính ngân hàng gặp nhiều khó
khăn, nguồn vốn trở nên khan hiếm nên cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn
giữa các ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt thông qua chạy đua lãi suất huy động
vốn giữa các NHTM. Với những điều chỉnh lãi suất linh hoạt, và các chương trình

khuyến mãi, đến cuối 2008 tổng vốn huy động của VPBank Ngô Quyền đạt 695,3
tỷ đồng. Nguồn huy động chính của VPBank Ngô Quyền là từ các tổ chức kinh tế
và dân cư, trong đó chủ yếu là VNĐ chiếm khoảng 84,1%.
Năm 2009, nền kinh tế thế giới dần thoát khỏi khủng hoảng, tình hình hoạt
động kinh doanh của VPBank nói chung và của VPBank Ngô Quyền nói riêng đã
có mức tăng đáng kể : cuối tháng 12/2009 huy động của chi nhánh đạt 903,475
triệu đồng, chiếm tỉ trọng 3.66% so với tổng huy động của toàn hệ thống.
Đến ngày 30/06/2010 tổng vốn huy động được của chi nhánh là : 1.336.963,23
triệu đồng đây là một sự gia tăng vượt bậc. Trong đó, nguồn vốn huy động của toàn
chi nhánh chủ yếu là nguồn huy động từ tổ chức kinh tế và cá nhân, trong đó nguồn
huy động từ tiết kiệm chiểm tỷ trọng cao hơn nguồn huy động từ tiền gửi thanh toán
và tiền gửi khác (chiếm 68.21%/tổng huy động), vốn huy động từ tiền gửi thanh
toán và tiền gửi khác từ TCKT và cá nhân giảm 33.42%, nhưng tiết kiệm cá nhân
tăng 8.50%.
1.2.4.1.2.Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là mảng kinh doanh đem lại lợi nhuận chính cho chi
nhánh VPBank Ngô Quyền. Trong hoạt động tín dụng, phương châm của chi
nhánh là đẩy mạnh doanh số cho vay trên cơ sở đảm bảo chất lượng tín dụng. Đây
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
là một việc làm rất khó khăn trong giai đoạn thị trường ngân hàng đang cạnh tranh
mạnh như hiện nay.
a/ Cơ cấu tín dụng được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1.3: Cơ cấu dư nợ tín dụng của VPBank Ngô Quyền
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 6/2010
Tổng dư nợ 782.210 631.893 781.604 1.236.446
Cho vay ngắn hạn 421.300 294.636
468.962
741.868

Cho vay trung hạn và dài hạn 360.910 337.257 312.642 494.578
(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng của VPBank - Ngô Quyền)
Trơng năm đầu thành lập tổng dư nợ tín dụng của VPBank đạt 782 tỷ đồng,
là một trong những chi nhánh cấp I có doanh số hoạt động tín dụng tương đối cao
trong hệ thống VPBank. Tổng dư nợ năm 2007 đạt 782,2 tỷ đồng vượt lên trên mức
huy động nên chi nhánh chịu lãi suất điều chuyển vốn từ hội sở. Tuy nhiên sang
năm 2008 trước những khó khăn chung của hệ thống ngân hàng tổng dư nợ giảm
xuống còn ở mức 631,89 tỷ chiếm 90% nguồn huy động. Về cơ cấu cho vay ngắn
hạn chiếm 53,8% năm 2007, 47% năm 2008, 60% năm 2009 còn lại là cho vay
trung và dài hạn. Tính đến 30/06/2010 tổng dư nợ của toàn chi nhánh Ngô Quyền
đạt 1.236.446 triệu đồng, trong đó 60% là cho vay ngắn hạn. Như vậy so với các
năm 2007 -2009, tổng dư nợ của chi nhánh đã tăng lên vượt bậc.
Tuy nhiên, hoạt động tín dụng chu yếu vẫn là cho vay ngắn hạn. Sản phẩm
cho vay tập trung chủ yếu vào ba loại hình là cho vay tài trợ mua sắm tài sản (chiếm
63.25%/tổng dư nợ) và cho vay bổ sung vốn kinh doanh (chiếm 23.46%/tổng dư
nợ), cho vay đầu tư (chiếm 10.38%). Các hình thức cho vay khác (cho vay tiêu
dùng và cho vay khác) chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng dư nợ (chiếm 2.91%/tổng dư nợ).
Tài sản bảo đảm của chi nhánh tập trung chủ yếu là nhà và đất chiếm 75.42%, ôtô
chiếm 17.03%. Tài sản đảm bảo là giấy tờ có giá do VPBank phát hành chiếm tới
3.23%/tổng giá trị tài sản đảm bảo, tài sản đảm bảo là hàng hóa chiếm 1.98%/tổng
giá trị tài sản đảm bảo.
b/ Về chất lượng tín dụng
Bảng 1.4: Chất lượng tín dụng của VPBank Ngô Quyền
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 6/2010
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
Tổng dư nợ 782.210 631.893 781.604 1.236.446
1.Nợ nhóm I 776.270 602.595 745.752 1.196.554
2.Nợ nhóm II 2.640 11.163 7.416 9.858

3.Nợ xấu(nhóm III-V) 3.300 18.135 28.436 30.034
Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng của VPBank - Ngô Quyền
Bảng 1.5: Tình hình nợ quá hạn
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Giá trị Tỷ lệ
(%)
Giá trị Tỷ lệ
(%)
Giá trị Tỷ lệ
(%)
Tổng dư nợ 782.210 100% 631.893 100% 781.604 100%
Nợ quá hạn 940,000 0,13% 8.665,270 1,37% 11.724,06 1.5%
( Nguồn VPBank Ngô Quyền)
Về chất lượng tín dụng, tỷ lệ nợ xấu của VPBank Ngô Quyền duy trì ở mức
trên dưới 1% tương đối thấp so với tỷ lệ nợ xấu của toàn hệ thống NHTM. Năm
2007 tỷ lệ này là 0,42% ( tỷ lệ của toàn VPBank là 0,49%), sang năm 2008, tỷ lệ
này tăng cao do tác động của tình trạng nền kinh tế không tốt ở mức 2.87% . Năm
2009, tỷ lệ xấu chiếm 3,36% nghĩa là vẫn đang có xu hướng tăng lên Trước tình
hình tỷ lệ nợ xấu tăng lên nhằm khẩn trương xử lý nợ xấu bằng các chế tài mạnh
theo pháp luật, tránh để nợ xấu dây dưa, kéo dài, trong thời gian qua Ban Giám đốc
chi nhánh đã có nhiều chỉ thị tăng cường công tác kiểm tra, giám sát sau cho vay,
phát hiện và xử lý kịp thời nợ xấu, giải quyết nhanh chóng các khoản nợ xấu của chi
nhánh.
1.2.4.1.3. Hoạt động kinh doanh khác
Ngoài hoạt động huy động vốn và cấp tín dụng, VPBank Ngô Quyền còn
thực hiện một số hoạt động khác như sau:
a) Dịch vụ bảo lãnh
Song song với các hoạt động chính, VPBank Ngô Quyền còn cung cấp dịch
vụ bảo lãnh cho tất cả các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động trong các

lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với thủ tục nhanh gọn, cạnh tranh.
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trong 6 tháng đầu năm 2010, hoạt động bảo lãnh của chi nhánh như sau:
Bảng 1.6: Hoạt động kinh doanh khác
Loại bảo lãnh
Giá trị BL
(quy VNĐ)
Tỷ lệ
Bảo lãnh thanh toán 5,442,343,568 30.15%
Bảo lãnh thực hiện hợp
đồng
10,301,623,893 57.06%
Bảo lãnh dự thầu 997,500,000 5.53%
Bảo lãnh bảo hành 891,796,962 4.94%
Bảo lãnh khác 420,552,738.00 2.33%
Tổng 18,053,817,161 100.00%
( Báo cáo kết quả hoạt dộng sản xuất kinh doanh 6 tháng năm 2010, VPBank Ngô
Quyền)
Có thể thấy các sản phẩm bảo lãnh của chi nhánh tương đối đa dạng, tập trung
chủ yếu vào bảo lãnh thực hiện hợp đồng, chiếm 57.06% và bảo lãnh thanh toán, chiếm
30.15%.
b) Thanh toán quốc tế:
Số dư L/C:
JPY 19.030.000
USD 4.304.614
EUR 16.950
Doanh số chuyển tiền:
1. Chuyển tiền từ nước ngoài về 183.859 USD
2. Chuyển tiền đi nước ngoài 498.761 USD

c) Dịch vụ ngân quỹ:
Dịch vụ ngân quỹ tại VPBank Ngô Quyền bao gồm các dịch vụ:
- Dịch vụ giữ hộ tài sản quý
- Dịch vụ kiểm đếm đổi tiền
- Dịch vụ thu chi hộ
1.2.4.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2007 – 2009
* Kết quả kinh doanh:
Bảng1.7: Tổng hợp kết quả kinh doanh giai đoạn 2007-2009
Đơn vị : triệu đồng
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
STT Chỉ tiêu 31/12/ 2007 31/12/ 2008 31/12/ 2009
1 Tổng tài sản 1178,7 3203,6 7308,2
2 Tổng huy động vốn 303.786 695.291 903.475
3 Tổng dư nợ 782.210 631.893 781.604
4 Nợ quá hạn 16,3 42,6 50,5
5 Lợi nhuận trước thuế 8.371,184 9.567,688 10.518,723
6 Lợi nhuận sau thuế 25,6 34,7 62,8
7 Dự phòng rủi ro 511.803 1.546,230 18.600
(Nguồn: Báo cáo tài chính chi nhánh VPBank Ngô Quyền các năm 2007-2009)
1.2.5.Đánh giá khái quát về hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngô Quyền
* Đánh giá khái quát về hoạt động kinh doanh của VPBank Ngô Quyền:
Sau hơn 3 năm thành lập, VPBank Ngô Quyền đang ngày càng thể hiện vai
trò của mình không những trên địa bàn Hà Nội mà còn trong cả hệ thống ngân hàng
VPBank. Trong thời gian gần đây, tình hình kinh tế thế giới và trong nước có nhiều
bất ổn song chi nhánh vẫn thực hiện hoạt động huy động vốn có hiệu quả, năm sau
cao hơn năm trước.
Đánh giá về chất lượng công tác huy động vốn
Nhìn chung trong giai đoạn 2007 – 2009, công tác huy động vốn của VPBank
Ngô Quyền cũng đã đạt được những bước tiến khả quan. Đó là kết quả của việc chi

nhánh đã tích cực áp dụng chính sách lãi suất hấp dẫn, các chương trình tặng quà
cho khách hàng khi đến ngân hàng gửi tiết kiệm; phát huy tối đa các mối quan hệ
trong và ngoài ngành để thu hút các tổ chức kinh tế, các cá nhân, tích cực đầu tư tìm
kiếm, tiếp cận những dự án trong nước và nước ngoài.
Đánh giá chất lượng công tác tín dụng
VPBank Ngô Quyền được thành lập trong thời điểm mà mục tiêu chất lượng
tín dụng được đặt lên hàng đầu, do đó trong quá trình hoạt động, chi nhánh đã rất
thận trọng trong quy trình làm việc từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, giải ngân
đến theo dõi tình hình sử dụng vốn vay, thực hiện nghiêm túc các quy định, quy chế
trong hoạt động tín dụng. Chính điều đó đã hạn chế rất nhiều rủi ro trong hoạt động
tín dụng.
Đánh giá về tình hình các hoạt động khác của VPBank Ngô Quyền
14
Báo cáo thực tập tổng hợp
Nhìn chung các hoạt động dịch vụ khác như dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ ngân
quỹ, thanh toán trong nước và quốc tế cũng được chi nhánh chú trọng, tuy nhiên
những hoạt động này vẫn chưa thực sự phát triển. Việc đa dạng hóa các hoạt động
kinh doanh cũng sẽ góp phần mang lại cho chi nhánh những nguồn thu nhập đáng
kể. Vì vậy trong thời gian tới đòi hỏi chi nhánh cần đưa ra những chiến lược cụ thể
để nhằm đa dạng hóa sản phẩm từ đó nâng cao năng lực cạnh trạnh và đem lại hiệu
quả kinh doanh cho chi nhánh.
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG SỬ
DỤNG VỐN (CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÍN DỤNG, ĐÁNH GIÁ RỦI RO DỰ
ÁN VAY VỐN) CỦA CHI NHÁNH VPBANK NGÔ QUYỀN
2.1. Thực trạng công tác phân tích tín dụng dự án vay vốn đầu tư phát triển
tại chi nhánh Ngô Quyền
2.1.1. Cơ sở phân tích tín dụng của VPBank Ngô Quyền
Tại chi nhánh Ngô Quyền, đối với một dự án đầu tư vay vốn cần thẩm định, cán bộ
phòng tín dụng dựa vào hệ thống các căn cứ như căn cứ vào hồ sơ dự án, căn cứ

pháp lý, các quy ước, thông lệ quốc tế, các tiêu chuẩn quy phạm và các định mức
trong từng lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật cụ thể. Cụ thể như sau:
a/Căn cứ vào hồ sơ dự án
• Nguồn thông tin từ khách hàng vay( chủ yếu xét cho doanh nghiệp vay):
Cán bộ thẩm định sẽ căn cứ vào hồ sơ dự án để tiến hành công tác thẩm định về tư
cách pháp lý của khách hàng và của dự án. Hồ sơ này bao gồm:
- Hồ sơ pháp lý
- Hồ sơ kinh tế
- Hồ sơ vay vốn: Hồ sơ vay vốn của khách hàng là căn cứ để cán bộ tín
dụng tiến hành PTTD. Bộ hồ sơ đầy đủ được quy định tại Đìều 14
“Quy chế cho vay” khách hàng ban hành kèm theo quyết định số 467-
2002/QĐ-HĐQT ngày 06/06/2002 của Hội đồng quản trị (Phụ lục).
15
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Hồ sơ đảm bảo tiền vay: Sau phán quyết tín dụng cho vay thì nguồn
tài liệu để phân tích còn có thêm Hợp đồng tín dụng, Giấy nhận nợ,
Hợp đồng bảo đảm tiền vay do khách hàng và ngân hàng cùng lập.
• Nguồn thông tin khác ngoài doanh nghiệp
 Thông tin từ các Bộ, ngành chủ quản
Thứ nhất là từ NHNN, trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC). Trung
tâm này có lưu trữ và cập nhật những thông tin liên quan về tình hình hoạt động tín
dụng của các ngân hàng và doanh nghiệp. Trung tâm này có phát hành ấn phẩm về
“Xếp hạng tín dụng” các doanh nghiệp nhưng chỉ là các doanh nghiệp niêm yết trên
thị trường chứng khoán
Thứ hai là các cơ quan có liên quan đến hỗ trợ DNVVN như Cục hỗ trợ
doanh nghiệp vừa và nhỏ của Bộ Kế hoạch và đầu tư, Hiệp hội các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI)…Cán bộ tín dụng
phải thường xuyên cập nhật thông tin các trang web, báo chí có thông tin kinh tế về
ngành của doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh để tham khảo thêm.
 Thông tin lưu trữ của VPBank

Tại mỗi chi nhánh đều có khu vực riêng lưu những hồ sơ khách hàng và hợp đồng
tín dụng. Với những khách hàng đã từng giao dịch với VPBank thì đây là nguồn
thông tin hữu ích để tìm hiểu thêm về tình hình hoạt động trong quá khứ của
khách hàng.
b/Các căn cứ pháp lý
Hoạt động PTTD của VPBank Ngô Quyền được thực hiện theo các quy định chung
của NHNN và hướng dẫn của VPBank. Từ tháng 2 năm 2002, hoạt động tín dụng
của các NHTM được thực hiện theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ban hành
ngày 31/12/2001 về quy chế cho vay của tổ chức tín dụng với khách hàng. Theo
quyết định này các NHTM có thể có những quy định cụ thể của mình trong hoạt
động tín dụng nhưng không được trái với những quy định của NHNN. Ngày
06/06/2002, Hội đồng quản trị VPBank đã ban hành “Quy định cho vay” kèm theo
quyết định số 467-2002/QĐ-HĐQT thay thế quyết định số 329/2001/QĐ-HĐQT
hướng dẫn hệ thống chi nhánh trực thuộc thực hiện nghiệp vụ tín dụng.
c/Các quy ước, thông lệ quốc tế, các tiêu chuẩn quy phạm và các định
mức trong từng lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật cụ thể
Mỗi dự án đầu tư trong từng lĩnh vực khác nhau lại mang một đặc điểm riêng biệt
và có những tiêu chuẩn quy phạm riêng. Chính vì thế phạm vi của căn cứ này là rất
16
Báo cáo thực tập tổng hợp
rộng. Điều này đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa ngân hàng và các bộ ngành liên
quan để có thể đưa ra các tiêu chuẩn và định mức phù hợp với dự án đầu tư, đồng
thời cán bộ thẩm định cũng phải có những kiến thức hiểu biết sâu rộng về các lĩnh
vực khác nhau. Từ đó đưa ra hệ thống căn cứ hợp lý để tiến hành công tác thẩm
định dự án đầu tư.
2.1.2. Quy trình phân tích tín dụng dự án vay vốn của doanh nghiệp tại VPBank
Ngô Quyền
Theo các quy định ban hành thì quy trình tín dụng ,thẩm định dự án của
VPBank nói chung và VPBank Ngô Quyền nói riêng như sau:
Bước 1: Cán bộ tín dụng trực tiếp nhận hồ sơ vay vốn, đối chiếu danh mục

hồ sơ theo quy định, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của từng loại hồ sơ, tiến hành
thẩm định những nội dung được quy định tại Điều 7 của “Quy chế cho vay” ban
hành theo quyết định 467-2002/QĐ-HĐQT (Phụ lục).
Cán bộ tín dụng sau khi tiến hành thẩm định các điều kiện vay vốn lập “Tờ
trình tín dụng”, sau đó gửi tờ trình cùng các hồ sơ liên quan lên phó phòng hoặc
trưởng phòng tín dụng.
Bước 2: Phó phòng hoặc trưởng phòng tín dụng có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ
vốn vay, tờ trình tín dụng, tiến hành xem xét tái thẩm định nếu thấy cần thiết hoặc
trực tiếp thẩm định nếu kiêm làm tín dụng, ghi ý kiến vào tờ trình tín dụng và trình
lên cấp cao hơn có thể là Ban tín dụng của chi nhánh cấp I hoặc Hội đồng tín dụng
của Hội sở tuỳ theo quy mô vốn vay được quy định cụ thể tại Điều 5 về “Thẩm quyền
phán quyết tín dụng” trong “Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban tín dụng và Hội
đồng tín dụng VPBank” .
Bước 3: Ban tín dụng chi nhánh hoặc Hội đồng tín dụng căn cứ vào tờ trình
tín dụng và hồ sơ liên quan do phòng tín dụng trình lên ra quyết định cho vay hoặc
không cho vay.
Bước 4: Trên cơ sở phán quyết tín dụng của Ban tín dụng chi nhánh và Hội
đồng tín dụng, cán bộ tín dụng tiến hành
- Thông báo cho khách hàng nếu không cho vay
- Lập hợp đồng tín dụng, giấy nhận nợ, hoàn thiện hồ sơ liên quan đến tài
sản bảo đảm.
Bước 5: Hồ sơ cho vay được trình lên phó hoặc trưởng phòng tín dụng và
Giám đốc hoặc Phó Giám đốc chi nhánh kí duyệt cho vay, sau đó chuyển qua phòng
17
Báo cáo thực tập tổng hợp
kế toán thực hiện nghiệp vụ hạch toán kế toán, thanh toán hoặc chuyển quỹ để giải
ngân cho khách hàng
Bứơc 6: Sau khi tiến hành giải ngân, cán bộ tín dụng tiến hành kiểm tra sau
giải ngân về mục đích sử dụng vốn vay và kiểm tra tài sản bảo đảm. Kết thúc thời
hạn hợp đồng:

- Nếu khách hàng hoàn trả hết gốc và lãi: cán bộ tín dụng thanh lý hợp đồng
tín dụng và rút tài sản bảo đảm
- Nếu khách hàng không thể trả được nợ gốc và lãi: cán bộ tín dụng tiền
hành đôn đốc khách hàng trả nợ, trình báo cáo về nợ quá hạn lên Ban giám đốc và
Phòng pháp chế và thu hồi nợ thuộc Hội sở.
* Nếu giá trị khoản vay dưới 4 tỉ đồng thì Ban tín dụng tại VPBank Ngô Quyền sẽ
là cấp có thẩm quyền phê duyệt, trên 4 tỉ thì gửi qua phòng tái thẩm định tờ trình
có đầy đủ các ý kiến và chữ kí xác nhận của lãnh đạo đơn vị duyệt vay, giám đốc
chi nhánh, cán bộ tín dụng. Phòng tái thẩm định hội sở có ý kiến bằng văn bản
( báo cáo tái thẩm định) trước khi trình hội đồng tín dụng hội sở xét duyệt.
2.1.3. Phương pháp phân tích tín dụng tại VPBank Ngô quyền
Phương pháp PTTD được cán bộ tín dụng sử dụng đó là phương pháp so
sánh, phương pháp phân tích hệ số và phương pháp chấm điểm tín dụng.
Phương pháp so sánh thực hiện thông qua so sánh các con số tuyệt đối hoặc
tương đối trên các báo cáo tài chính với các gốc so sánh khác nhau.
Phương pháp phân tích hệ số gồm bốn nhóm hệ số cơ bản là hệ số đo thanh
khoản, hệ số đo hiệu quả hoạt động, hệ số về cơ cấu vốn và tự chủ về tài chính, hệ
số đo khả năng sinh lời.
Phương pháp chấm điểm được thực hiện theo hướng dẫn “Tài liệu hướng dẫn
xếp hạng tín dụng” ban hành theo quyết định số 661-2003/QĐ-TGĐ ngày
1/12/2003.
2.1.4 Nội dung phân tích tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ của VPBank Ngô
Quyền
18
Phân
tích
trước
khi cấp
tín dụng
Xây

dựng và
kí hợp
đồng tín
dụng
Giải
ngân và
kiểm
soát
trong
khi cấp
tín
dụng
Phân
tích
trước
khi cấp
tín
dụng
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bước 1: Phân tích trước khi cấp tín dụng
 Phân tích các yếu tố phi tài chính
- Tư cách pháp nhân của khách hàng vay vốn: Tên khách hàng, loại hình
doanh nghiệp, số đăng ký kinh doanh, địa chỉ công ty hiên tại, người đại diện theo
pháp luật, vốn điều lệ, ngành nghề kinh doanh.
- Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực: danh sách thành viên sáng lập, lý lịch
của người đại diện uỷ quyền vay vốn ngân hàng, sơ đồ tổ chức bộ máy công ty.
- Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: lĩnh vực kinh doanh, thị
trường và đối thủ cạnh tranh, thiết bị và công nghệ.
- Quan hệ với VPBank và các tổ chức tín dụng khác
 Phân tích các yếu tố tài chính

- Phân tích tình hình tài chính: đánh giá mức độ độc lập về tài chính, khả
năng thanh toán, khả năng sinh lời, cấu trúc tài chính và hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
- Thẩm định nhu cầu vay vốn: mục đích sử dụng vốn vay, hiệu qủa kinh tế,
nguồn trả nợ, xác định mức cho vay, xác định phương thức cho vay, xác định đồng
tiền cho vay.
 Thẩm định tài sản bảo đảm nợ vay
Việc mức cho vay tối đa trên giá trị tài sản bảo đảm được quy định theo
“Quy định tỷ lệ cho vay tối đa trên giá trị tài sản bảo đảm” theo quyết định số
3171-2006/QĐ-TGĐ ngày 23/12/2006.
Bảng tỷ lệ cho vay tối đa trên giá trị tài sản bảo đảm (Phụ lục)
 Xếp hạng tín dụng
Bước 2: Xây dựng và kí hợp đồng tín dụng
Cán bộ tín dụng phân tích và đưa ra đề xuất cho vay với doanh nghiệp trình
lên phó hoặc trưởng phòng tín dụng. Sau các bước, nếu được phê duyệt, cán bộ tín
dụng tiến hành xây dựng hợp đồng tín dụng. Nội dung của hợp đồng tín dụng được
quy định theo điều 17 “Quy chế cho vay” gồm: tên khách hàng; số tiền vay, lãi suất
cho vay và kì điều chỉnh lãi suất tiền vay; thời hạn cho vay; mục đích cho vay; kì trả
lãi tiền vay và trả nợ gốc tiền vay; điều kiện rút vốn vay và hình thức rút tiền; tài
sản bảo đảm tiền vay, phương thức bảo đảm tiền vay, biện pháp quản lý tài sản bảo
đảm; thu phí thẩm định, thu xếp tài chính và phí quản lý tài sản bảo đảm.
19
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bước 3: Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng
Việc giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng được quy dịnh cụ thể theo
“Quy trình kiểm tra giám sát vốn vay” ban hành kèm theo quyết định số 1477-
2005/QĐ-TGĐ ngày 22/9/2005 của Tổng giám đốc VPBank bao gồm kiểm tra
trong quá trình thẩm định và xét duyệt cho vay, trong quá trình giải ngân, sau giải
ngân, phạm vi và tần suất kiểm tra.
Về nội dung kiểm tra bao gồm: việc thực hiện dự án, tình hình sản xuất kinh

doanh, tình hình tài chính, tình hình tài sản bảo đảm, quản lý nguồn thu trả nợ, và
đôn đốc khách hàng trả nợ. Việc kiểm tra giám sát chủ yếu để trả lời các câu hỏi:
khách hàng có sử dụng vốn vay đúng mục đích hay không; giá trị vật tư, hàng hoá,
tài sản hình thành từ vốn vay có cân đối với giá trị vốn vay hay không; khách hàng
có vi phạm nội dung hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay hay không; tính
trung thực của các tài liệu khách hàng cung cấp. Khi phát hiện những vấn đề bất
thường ngân hàng sẽ có những biện pháp xử lý kịp thời.
Về tần suất kiểm tra, kiểm tra ít nhất là hai tháng một lần với các khoản vay:
Tất cả các khoản vay có ít nhất một kì chậm trả nợ gốc và lãi; Dư nợ lớn hơn 2 tỷ;
Dư nợ từ 500 triệu đến 2 tỷ và tài sản bảo đảm hình thành từ vốn vay hoặc tài sản
bảo đảm là máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, hàng hoá hoặc đã gia hạn, điều
chỉnh hạn.
Với những khoản vay không thuộc mục trên thì kiểm tra ít nhất là 6 tháng
một lần với khoản vay từ 500 triệu đến 2 tỷ, khoản vay trung và dài hạn nhỏ hơn 5
tỷ, nếu là ngắn hạn thì kiểm tra khi có vấn đề bất thường.
Bước 4: Thu nợ và ra các phán quyết tín dụng
Quan hệ tín dụng của ngân hàng và doanh nghiẹp kết thúc khi ngân hàng thu
hồì đủ vốn gốc và lãi khi hết thời hạn tín dụng. Các khoản tín dụng không hoàn trả
hoặc hoàn trả không đúng hạn sẽ được cán bộ tín dụng tìm hiểu nguyên nhân, báo
cáo lên các cấp tín dụng cao hơn, cấp cao nhất là Phòng pháp chế và thu hồi nợ đẻ
xử lý.
2.1.5. Thực trạng chất lượng phân tích tín dụng của VPBank Ngô Quyền
Trong những năm gần đầy thì DNVVN đã phát triển nhanh chóng về số
lượng và chất lượng cùng với những chính sách hỗ trợ phát triển và mở rộng cho
vay mà số doanh nghiệp được vay vốn ngân hàng ngày càng tăng lên. Với phương
châm thị trường và khách hàng mục tiêu là nhóm các DNVVN, VPBank đã không
ngừng mở rộng cho vay với loại hình doanh nghiệp này.
20
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng 2.1: Tín dụng của VPBank Ngô Quyền phân theo nhóm nợ

Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 6/2010
Tổng dư nợ 782.210 631.893 781.604 1.236.446
1.Nợ nhóm I 776.270 602.595 745.752 1.196.554
2.Nợ nhóm II 2.640 11.163 7.416 9.858
3.Nợ xấu(nhóm III-V) 3.300 18.135 28.436 30.034
Về thời gian phân tích được quy định là 2 ngày kể từ khi nhận toàn bộ tài
liệu về hợp đồng vay vốn đến khi hoàn thành tờ trình tín dụng. Về chi phí phân tích
tín dụng được cấp cho cán bộ tín dụng dưới hình thức công tác phí gồm các chi phí
hướng dẫn hồ sơ vay vốn, chi phí phân tích, chi phí giấy tờ, hồ sơ, xét duyệt…
2.2. Thực trạng công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn tại chi nhánh
2.2.1. Quy trình đánh giá rủi ro trong dự án xin vay vốn
Quy trình đánh giá rủi ro của VPBank Ngô quyền tuân theo trình tự sau:

Nhận diện rủi ro:
- Xác định được các loại rủi ro thường xay ra trong dự án vay vốn.
các loại rủi ro này được VPBank tổng kết qua bảng sau:
Bảng 2.2:Các loại rủi ro của dự án vay vốn tại VPBank
( Áp dụng cho toàn hệ thống)
21
Nhận diện rủi ro Phân tích, đánh giá rủi ro
Xử lý rủi ro
Báo cáo thực tập tổng hợp
• Phân tích đánh giá rủi ro: Sau khi nhận diện được loại rủi ro, các cán bộ
thẩm định tại ngân hàng VPBank Ngô Quyền tiến hành lượng hóa chúng.
Phân tích đánh giá chúng bằng các phương pháp.
• Xử lý rủi ro: các biện pháp xử lý riêng với từng loại rủi ro
2.3.2. Nội dung đánh giá rủi ro trong thẩm định tại VPBank Ngô Quyền
2.3.2.1. Rủi ro về chủ đầu tư:
Trong quá trình thẩm định của VPBank Ngô Quyền trước khi quyết định cấp tín

dụng, bao giờ đánh giá hồ sơ pháp lý và năng lực của chủ đầu tư cũng là bước đầu
tiên.Nếu ngay bản thân chủ đầu tư không hội đủ các điều kiện cần thiết thì dự án
khó có tính khả thi. Do đó, Ngân hàng không cần tiến hành các bước thẩm định
tiếp theo cũng đưa đươc ra quyết định không tài trợ vốn.
Nội dung đánh giá rủi ro từ phía khách hàng – chủ đầu tư gồm 3 nội dung chủ
yếu: rủi ro về tính pháp lý của chủ đầu tư; rủi ro điều hành quản lý; rủi ro về năng
lực tài chính.
• Rủi ro về năng lực quản lý của chỉ đầu tư:
Hiện nay khi đánh giá về năng lực pháp lý của chủ đầu tư VPBank Ngô Quyền
chủ yếu dựa vào hồ sơ , tài liệu do khách hàng cung cấp theo yêu cầu của ngân
hàng. Sau đó cán bộ thẩm định tiến hành so sánh những hồ sơ của khách hàng đưa
ra có phù hợp với yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước và VPBank không. Phương
pháp thẩm định ở đây chủ yếu là phương pháp so sánh đối chiếu.
22
Báo cáo thực tập tổng hợp
• Rủi ro về năng lực điều hành của chủ đầu tư
Trong thẩm định về năng lực điều hành của chủ đầu tư, VPBank Ngô quyền luôn
quan tâm đến rủi ro xảy ra trong : quản trị điều hành của lãnh đạo; rủi ro trong quá
trình kinh doanh- hoạt động; rủi ro trong phương án tổ chức bố trí lao động
• Rủi ro về năng lực tài chính của chủ đầu tư :
Dựa vào các báo cáo tài chính mà doanh nghiệp cung cấp , xử dụng phương pháp
đánh giá phân tích các cán bộ tín dụng đưa ra nhận định về năng lực tài chính của
chủ đầu tư.
Rủi ro về tình hình tài chính của các doanh nghiệp vay vốn tại VPBank thường
xảy ra với các trường hợp:
- Khả năng thanh toán của doanh nghiệp kém nên daonh nghệp
phải vay vốn với lãi xuất cao hơn nên rủi ro cao hơn
- Doanh nghiệp có : + “ hệ số tài trợ” thấp ,
+ “hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu” cao
+ “ hệ số nợ so với tổng nguồn vốn” cao

Hiện nay, để đánh giá khả năng không trả nợ được của khách hàng, VPBank Ngô
Quyền sử dụng phương pháp phân tích 5 chữ C tín dụng:
23
Báo cáo thực tập tổng hợp

2.3.2.2. Rủi ro dự án đầu tư:
• Rủi ro cơ chế chính sách:
- xem xét nghiên cứu các cơ chế , chính sách của nhà nước, của ngành liên quan đến
ngành nghề , lĩnh vực kinh doanh của dự án. Xem xét mức độ ổn định khả năng
thay đổi và có thay đổi thì thay đổi theo chiều hướng thuận lợi hay bất lợi đối với
dựa án
- xem xét mức độ tuân thủ các quy định hiện hành liên quan đến dự án
• Rủi ro về thị trường dự án:
• Rủi ro về khả năng cung ứng yếu tố đầu vào
• Rủi ro kỹ thuật
• Rủi ro về tổng vốn đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, tính khả thi của nguồn vốn
• Rủi ro về hiệu quả tài chinh dự án
2.3.2.3. Rủi ro tín dụng:
24

×