Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Vận dụng quy trình kiểm toán vào kiểm toán doanh thu và khoản phải thu của khách hàng trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Việt thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.99 KB, 75 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC Báo cáo tài chính
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
KTV Kiểm toán viên
KSNB Kiểm soát nội bộ
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh
CP Cổ phần
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1:Các mục tiêu kiểm toán doanh thu Error: Reference source not found
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của công ty ABC Error: Reference source not found
Bảng 2.2: Doanh thu của công ty trong những năm gần đâyError: Reference source
not found
Bảng 2.3: Các tỉ suất tài chính của công ty Error: Reference source not found
Bảng 2.4: Tỷ lệ các thành phần doanh thu Error: Reference source not found
Bảng 2.5: Kết quả kinh doanh tại công ty Error: Reference source not found
Bảng 2.6: So sánh doanh thu công ty DEF qua các năm Error: Reference source not
found
Bảng 2.7: So sánh tỷ lệ doanh thu bán hàng trên giá vốn hàng bán. Error: Reference
source not found
Biểu 2.1: Các bước trong quá trình ghi nhận doanh thu tại công ty ABC Error:
Reference source not found
Biểu 2.2: Thủ tục kiểm soát được thực hiện với doanh thu. .Error: Reference source
not found
Biểu 2.3 : Kiểm tra chi tiết doanh thu xuất khẩu máy lọc bụi tĩnh Error: Reference
source not found
Biểu 2.4: Kiểm tra chi tiết doanh thu các hoạt động xây lắp Error: Reference source
not found
Biểu 2.5: Mẫu Thư xác nhận tại ABC Error: Reference source not found


Biểu 2.6: Kết luận của kiểm toán viên Error: Reference source not found
Biểu 2.7: Chương trình kiểm toán đối với khoản mục doanh thu tại công ty DEF
Error: Reference source not found
Biểu 2.8: Kiểm tra chi tiết doanh thu ( Phần 1 ) Error: Reference source not found
Biểu 2.9: Kiểm tra chi tiết doanh thu ( phần 2 ) Error: Reference source not found
Biểu 2.11: Kết luận của KTV Error: Reference source not found
Biểu 2.10: Giấy tờ làm việc của KTV Error: Reference source not found
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng Error: Reference source not
found
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán khoản phải thu khách hàng Error: Reference
source not found
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán dự phòng các khoản phải thu khó đòi Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2.1: Quy trình cụ thể của việc gửi thư xác nhận Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2.2: Bộ máy tổ chức của Công ty Error: Reference source not found
LỜI MỞ ĐẦU
Sau hơn 20 năm của công cuộc đổi mới đất nước, cùng với sự chuyển mình của
xã hội, nền kinh tế nước nhà đã và đang trên con đường phát triển. Sự chuyển hướng
nền kinh tế cùng với cơ chế quản lý mới đã có những ảnh hưởng, tác động mạnh mẽ tới
việc tổ chức hoạt động kinh doanh cũng như hoạt động tài chính, kế toán tại các doanh
nghiệp. Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt mà nền kinh tế thị trường tạo ra, thông tin
tài chính trở thành một trong những nhân tố quan trọng thể hiện tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Những thông tin này cần phải được đảm bảo phản ánh một cách trung
thực, hợp lý, do đó, hoạt động kiểm toán ra đời với mục đích kiểm tra và xác nhận tính
trung thực, hợp lý và mức độ tin cậy của thông tin tài chính. Thông qua kết quả kiểm
toán, các doanh nghiệp có thể thấy được những yếu kém của mình trong việc tổ chức
hạch toán kế toán cũng như cách điều hành quản lý doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh.

BCTC hàng năm do doanh nghiệp lập được nhiều đối tượng trong và ngoài doanh
nghiệp quan tâm. Trong các thông tin tài chính trên BCTC, thông tin về các khoản phải
thu cũng là mối quan tâm của những người đọc BCTC. Các khoản phải thu là một phần
tài sản của doanh nghiệp do bên khác nắm giữ được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau. Do vậy nắm bắt được tình hình của các khoản phải thu sẽ góp phần giúp các
doanh nghiệp cũng như các nhà đầu tư đưa ra được những quyết định đúng đắn.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán Việt, em đã có cơ hội tìm
hiểu kỹ hơn về kiểm toán khoản phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính
ở Công ty; đồng thời với sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn, em đã thu thập
thêm kinh nghiệm thực tế bổ sung cho các lý luận được học trên ghế nhà trường.
Vì vậy, em xin chọn đề tài “Vận dụng quy trình kiểm toán vào kiểm toán doanh
thu và khoản phải thu của khách hàng trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH
Kiểm toán Việt thực hiện”. Báo cáo thực tập của em bao gồm những chương sau:
Chương I: Lý luận chung về kiểm toán doanh thu và khoản phải thu của khách
hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính
Chương II: Thực trạng kiểm toán doanh thu và khoản phải thu của khách
hàng trong kiểm toán tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán Việt
1
Chương III: Một số nhận xét, kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán
doanh thu và khoản phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo
tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán Việt
Mặc dù rất cố gắng nhưng do hạn chế về thời gian cũng như hiểu biết của bản
thân cùng kinh nghiệm thực tế nên báo cáo của em không thể tránh khỏi những thiếu
sót, em rất mong nhận được sự chỉ dẫn, bổ sung đóng góp ý kiến của thầy cô để báo
cáo được hoàn thiện hơn!
Sinh viên
Đinh Hữu Thắng
2
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM CỦA KHOẢN MỤC DOANH THU VÀ CÁC

KHOẢN PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG CÓ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN VIỆT
1.1Đặc điểm của khoản mục doanh thu và các khoản phải thu của khách hàng có
ảnh hưởng đến kiểm toán tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán Việt
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và phân loại khoản mục doanh thu và các khoản phải thu
a/ Khái niệm, nội dung của doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” trong hệ thống chuẩn
mực kế toán Việt Nam: “ Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm phát triển vốn chủ sở hữu ”.
Doanh thu của các doanh nghiệp bao gồm doanh thu bán hàng, doanh thu
cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động bất thường.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch như bán hàng hoá…bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu còn bao gồm các khoản trợ giá, phụ thu theo quy định của nhà nước
đối với một số hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ được nhà nước cho phép và giá trị
của các sản phẩm hàng hoá đem biếu, tặng hoặc tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp.
Doanh thu nội bộ là số tiền thu được do bán hàng hoá, sản phẩm cung cấp dịch
vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hay tổng công ty.
• Doanh thu hoạt động tài chính là các khoản thu bao gồm:
- Tiền lãi: Lãi cho vay; lãi tiền gửi; lãi bán hàng trả chậm; trả góp; lãi đầu tư
trái phiếu….
- Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản ( bằng sáng chế,
nhãn mác thương mại… )
- cổ tức, lợi nhuận được chia
3
- Thu nhập về hoạt động đầu tu mua bán chứng khoán.
- Thu nhập chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng.

- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác.
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ
- Chênh lệch lãi chuyển nhượng, vốn.
• Doanh thu từ các hoạt động bất thường là các khoản thu từ các hoạt động
xảy ra không thường xuyên như: thu từ việc bán vật tư hàng hóa, tài sản dôi thừa,
công cụ dụng cụ đã phân bố hết…các khoản phải trả nhưng không cần trả, các
khoản thu từ việc chuyển nhượng thanh lý tài sản, nợ khó đòi đã xoá nay thu hồi
được, hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho…
Liên quan đến doanh thu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp có các chỉ tiêu sau đây:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Đây là chỉ tiêu gộp của doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu nội bộ khi thể hiện trên báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh.
- Các khoản giảm trừ doanh thu:
+/Chiết khấu thương mai: Là khoản dịch vụ bán hạ giá niêm yết cho khách hàng
mua với số lượng lớn.;
+/Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do những hàng hoá kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc thị hiếu.
+/Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
+/Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biêt và thuế GTGT: Chỉ tiêu này phản ánh
tổng số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp, thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp cho ngân sách nhà nước theo số doanh thu trong kỳ báo cáo.
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Chỉ tiêu này phản
ánh số doanh thu bán hàng, thành phẩm và cung cấp dịch vụ đã trừ các khoản giảm trừ
( chiết khấu thương mai, giảm giá hàng bán…) trong kỳ báo cáo.
- Doanh thu hoạt động tài chính
4
b/ Khái niệm, đặc điểm và phân loại các khoản phải thu
Các khoản phải thu là khoản mục trên BCĐKT dùng để phản ánh khoản nợ của các

cá nhân, các tổ chức, đơn vị bên trong và bên ngoài doanh nghiệp về số tiền mua sản
phẩm, hàng hóa, vật tư và các khoản dịch vụ khác chưa thanh toán cho doanh nghiệp.
Tùy vào chính sách quản lý và kinh doanh của từng doanh nghiệp mà khoản phải thu có
giá trị lớn hay nhỏ.
Theo Thông tư số 23/2005/TT-BTC ngày 30/03/2005 của Bộ Tài chính, các khoản
phải thu được phân loại thành các khoản phải thu ngắn hạn và phải thu dài hạn. Sự phân
chia này căn cứ vào thời gian thu hồi các khoản phải thu.
Ngoài ra, căn cứ vào nội dung của khoản phải thu, các khoản phải thu có thể được
chia thành bốn loại: Khoản nợ phải thu của người mua hàng; Phải thu nội bộ của các cá
nhân, tổ chức trong doanh nghiệp; Khoản ứng trước cho người bán và Khoản phải thu
khác. Trong đó:
- Khoản phải thu khách hàng: là những khoản phải thu phát sinh trong quá trình
cung cấp hàng hóa, dịch vụ khi thời điểm bán hàng và thu tiền diễn ra không đồng thời,
đó là tài sản của doanh nghiệp bị người mua chiếm dụng và doanh nghiệp phải thu hồi
trong tương lai.
- Các khoản ứng trước cho người bán: là khoản phải thu mà doanh nghiệp ứng
trước cho người bán để mua hàng hóa dịch vụ, đó được coi như khoản đặt cọc của doanh
nghiệp cho người bán để có được sự đảm bảo là sẽ được cung cấp hàng hóa, dịch vụ
trong tương lai.
- Các khoản phải thu nội bộ: là các khoản phải thu của đơn vị cấp trên với đơn vị
trực thuộc hoặc ngược lại, giữa các đơn vị khác nhau trong tổng công ty về các khoản đã
chi hộ, trả hộ, thu hộ, các khoản đơn vị cấp dưới phải nộp cho đơn vị cấp trên hoặc đơn
vị cấp trên phải cấp cho đơn vị cấp dưới.
- Các khoản phải thu khác: là những khoản phải thu phát sinh trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngoài những khoản phải thu trên.
Các khoản phải thu là tài sản của doanh nghiệp đang trong quá trình thanh toán
hay nói cách khác đang bị chiếm dụng có thời hạn bởi các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân khác. Vì vậy mà khoản phải thu có ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình thanh toán
và khả năng quay vòng vốn của mỗi doanh nghiệp. Không thể phủ nhận rằng, hầu hết
5

tất cả các doanh nghiệp đều phát sinh khoản phải thu khách hàng, từ mức không đáng
kể đến mức không thể kiểm soát nổi. Tuy nhiên khoản phải thu khách hàng thường
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong số những khoản phải thu của mỗi doanh nghiệp. Khoản
phải thu khách hàng là một tài sản nhạy cảm, dễ bị nhân viên chiếm dụng hoặc tham ô,
không những thế nó còn liên quan mật thiết tới doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ, chính vì vậy đây là đối tượng để áp dụng các thủ thuật làm tăng doanh thu và tăng
lợi nhuận của doanh nghiệp. Từ đó có thể thấy, phải thu khách hàng là một khoản phải
thu rất quan trọng của mỗi doanh nghiệp.
1.1.2 Tổ chức hệ thống chứng từ sổ sách kế toán doanh thu và các khoản phải thu
khách hàng
1.1.2.1 Hệ thống sổ sách, chứng từ tài liệu kế toán với doanh thu
Những chứng từ chủ yếu được sử dụng trong khoản mục này bao gồm:
• Đơn đặt hàng của khách hàng, hợp đồng đã kí kết về bán hàng và cung cấp
dịch vụ. Đây là những yêu cầu của khách hàng hoặc những thỏa thuận giữa doanh
nghiệp và khách hàng về loại hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp có khả năng cung
cấp cho khách hàng, các văn bản này đồng thời cũng là cơ sở pháp lý ràng buộc cả hai
bên.
• Chứng từ tiêu thụ: Là loại chứng từ độc lập vào lúc giao hàng, chỉ số mẫu mã
của hàng hóa, số lượng giao và các số liệu khác, được dùng như một cách tính tiền
của người mua.
• Phiếu tiêu thụ: Là loại chứng từ dùng để ghi sổ mẫu mã, số lượng và
các thông tin liên quan đến khách hàng đặt mua.
• Hóa đơn GTGT ( mẫu số 01/GTKT – 3LL và 01/GTKT – 2LK ) là chứng từ
của đơn vị bán xác nhận số lượng, chất lượng, đơn giá và số tiền bán sản phẩm,
hàng hóa cho người mua.
• Hóa đơn bán hàng: Là chứng từ của đơn vị bán xác nhận mẫu mã, số lượng,
chất lượng, đơn giá và số tiền bán sản phẩm hàng hóa cho người mua. Hóa đơn bán
hàng là căn cứ để người bán ghi sổ doanh thu và các sổ kế toán liên quan, là chứng từ
cho người mua vận chuyển hàng đi đường, lập phiếu nhập kho, thanh toán tiền mua
hàng và ghi sổ kế toán.

• Bảng thanh toán đại lý: Là chứng từ phản ánh tình hình thanh toán hàng đại
6
lý ( ký gửi ) giữa đơn vị có hàng và đơn vị nhận bán hàng. Là chứng từ để đơn vị có
hàng và đơn vị nhận đại lý ký gửi thanh toán tiền và ghi sổ kế toán.
• Bản quyết toán thanh lý hợp đồng bán hàng cung cấp dịch vụ: Là chứng từ
minh chứng cho việc chấm dứt một hoạt động giao dịch thương mại.
• Thẻ quầy hàng: Là chứng từ theo dõi số lượng và giá trị hàng hóa trong quá
trình nhập và bán tại quầy hàng, giúp cho người bán hàng thường xuyên nắm bắt được
tình hình nhập, xuất, tồn quầy. Là căn cứ để kiểm tra, quản lý hàng hóa và lập bảng kê
bán hàng từng ngày (kỳ).
• Các hợp đồng, khế ước tín dụng: Là các văn bản về chính sách tín dụng
thương mại của công ty với khách hàng như chính sách bán hàng, phương thức bán hàng,
chính sách cả…Các chứng từ, tài liệu trên đều có vai trò nhất định trong doanh thu. Việc
thiết kế khối lượng chứng từ kế toán, quy trình hạch toán trên chứng từ theo chỉ tiêu hạch
toán và đơn vị hạch toán cơ sở được gọi là tổ chức chứng từ kế toán.
Kết hợp các chứng từ, doanh nghiệp sử dụng một hệ thống sổ sách kế toán để phục
vụ cho việc hạch toán. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng sổ nhật ký chung trong
hạch toán bán hàng thì theo quy định về chế độ sổ sách kế toán của Bộ tài chính ban
hành, doanh nghiệp sẽ thực hiện các sổ kế toán sau đây:
• Sổ nhật ký chung: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nhiệm vụ kinh tế
tài chính phát sinh theo trình tự thời gian. Bên cạnh đó thực hiện việc phản ánh theo
quan hệ đối ứng tài khoản tiền. Các con số tổng hợp hàng ngày ghi vào sổ này được
đối chiếu với hóa đơn bán hàng. Cuối tháng, các số tổng hợp chi tiết của những sổ
này sẽ được ghi vào sổ cái tài khoản.
• Sổ nhật ký thu tiền: Là sổ nhật ký đặc biệt để ghi chép các nghiệp vụ thu tiền
của đơn vị. Mẫu sổ này được mở riêng cho các nghiệp vụ thu tiền mặt từ hoạt động
kinh doanh, doanh thu tiền mặt và tất cả các khoản thu khác bằng tiền thu tiền qua
ngân hàng, cho từng loại tiền hoặc cho từng nơi thu tiền.
• Sổ nhật ký mua hàng: Là sổ nhật ký đặc biệt dùng để ghi chép các nghiệp vụ
mua hàng theo từng nhóm hàng tồn kho của đơn vị như: Nguyên vật liệu, công cụ,

hàng hóa. Sổ nhật ký mua hàng dùng để ghi chép các nghiệp vụ mua hàng theo
hình thức trả tiền sau.
• Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài
7
chính phát sinh trong niên độ kế toán theo tài khoản kế toán được quy định trong hệ
thống tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp. Mỗi tài khoản được mở hoặc một số
trang liên tiếp trên sổ cái để ghi chép trong một niên độ kế toán.
• Các sổ và thẻ kế toán chi tiết sử dụng trong hạch toán nghiệp vụ bán hang và
theo hình thức sổ nhật ký chung.Các sổ, thẻ kế toán chi tiết dùng để ghi chép chi tiết
các đối tượng kế toán cần phải theo dõi chi tiết nhằm phục vụ yêu cầu tính toán một
số chỉ tiêu, tổng hợp, phân tích và kiểm tra của đơn vị mà các sổ kế toán tổng hợp không
thể đáp ứng được.
1.1.2.2Hệ thống sổ sách, chứng từ tài liệu kế toán với khoản phải thu khách hàng
Theo chế độ kế toán được ban hành, tài khoản được sử dụng để hạch toán khoản
phải thu khách hàng là tài khoản 131. Tài khoản 131 dùng để phản ánh nợ phải thu và
tình hình thanh toán nợ phải thu của khách hàng với doanh nghiệp về tiền bán sản phẩm,
hàng hóa, bất động sản đầu tư, tài sản cố định, cung cấp dịch vụ. Tài khoản này còn dùng
để phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu xây dựng cơ bản với người giao
thầu về khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành.
Để theo dõi phải thu một cách hiệu quả, doanh nghiệp cần có một hệ thống sổ sách
kế toán liên quan đến khoản phải thu khách hàng bao gồm: sổ chi tiết theo dõi công nợ
phải thu đối với từng khách hàng cụ thể, sổ cái tài khoản phải thu khách hàng, bảng tổng
hợp các khoản phải thu khách hàng, bảng phân tích tuổi nợ, sổ theo dõi chi tiết dự phòng
phải thu khó đòi Cuối kỳ cần có biên bản đối chiếu công nợ đối với từng khách hàng để
phát hiện chênh lệch nếu có.
Các chứng từ liên quan đến khoản phải thu khách hàng:
- Hợp đồng kinh tế hoặc yêu cầu mua hàng
- Phiếu xuất kho
- Hoá đơn bán hàng
- Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, giấy báo Có Ngân hàng, phiếu kế toán (khi

trích lập dự phòng), các biên bản liên quan đến xoá sổ một khoản nợ khó đòi.
1.1.2.3 Quy trình hạch toán doanh thu và khoản phải thu khách hàng
A/ Quy trình hạch toán doanh thu
Trình tự hạch toán doanh thu như sau:
8
TK 531, 532
Kết chuyển giảm
doanh thu hàng bán bị
trả lại
TK 511.512
Doanh thu tiêu thụ
TK 111, 112, 131,…
TK 3387
Doanh thu
nhận trước
TK 3331
Doanh thu
kỳ này
GTGT
TK 911
Kết chuyển doanh thu
thuần
Giảm giá, doanh thu
hàng bán bị trả lại
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng
9
B/ Quy trình hạch toán khoản phải thu khách hàng
Trình tự hạch toán khoản phải thu khách hàng như sau:
Hạch toán khoản phải thu khách hàng có thể được khái quát bằng sơ đồ:
Tk 511 Tk 131 Tk 521,531.532

Tổng số tiền
khách hàng phải thanh toán - Chiết khấu thương mại
- Giảm giá hàng bán
- Hàng bán bị trả lại Tk 33311
Tk 33311
Tk 111,112
Khách hàng ứng trước tiền
hoặc thanh toán tiền
Tk 111,112
Khách hàng thanh toán Tk 152, 153
Các khoản chi hộ khách hàng bằng hàng hóa
Tk 133
Tk 515
Tk 331
Chênh lệch tỷ giá tăng khi cuối kỳ
Bù trừ nợ
Tk 139
Nợ khó đòi phải
xử lý xóa sổ
Tk642

Tk 635 Tk 004
Đồng thời ghi
- Chiết khấu thanh toán
- Chênh lệch tỷ giá giảm khi cuối kỳ
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán khoản phải thu khách hàng
10
1.1.3 Dự phòng nợ phải thu khó đòi
Theo Thông tư 13/2006/TT-BTC ngày 27/02/2006 của Bộ Tài chính thì dự phòng
nợ phải thu khó đòi là “dự phòng phần giá trị bị tổn thất của các khoản nợ phải thu quá

hạn thanh toán, nợ phải thu chưa quá hạn nhưng có thể không đòi được do khách hàng
nợ không có khả năng thanh toán”. Cũng theo thông tư này, điều kiện và mức trích lập
dự phòng cụ thể như sau:
- Về đối tượng và điều kiện lập dự phòng phải thu khó đòi:
Các khoản nợ phải thu khó đòi được lập dự phòng nếu đảm bảo các điều kiện sau:
Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nhận nợ về số tiền
còn nợ…(các khoản không đủ căn cứ xác định là nợ phải thu phải xử lý như một khoản
tổn thất).
Khoản nợ phải có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi bao gồm: Nợ
phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc cam
kết vay nợ khác; Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế lâm vào
tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; Người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị cơ
quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.
Những khoản nợ quá hạn từ ba năm trở lên coi như nợ không có khả năng thu hồi.
- Phương pháp lập dự phòng phải thu khó đòi:
Trên cơ sở những đối tượng và điều kiện lập dự phòng về nợ phải thu khó đòi nêu
trên, doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của các
khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi kèm theo các
chứng từ chứng minh các khoản nợ khó đòi nêu trên.
Đối với khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:
- 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 tháng đến dưới 1 năm.
- 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
- 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
Đối với khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào
tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị cơ
quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết thì doanh nghiệp dự
kiến mức độ tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng.
Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng hợp
11
toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết làm căn cứ để hạch toán vào

chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK 711 TK 139 TK 642
(1b) Hoàn nhập dự phòng (1a) Trích lập dự phòng
hoặc trích bổ sung
Phần đã dự phòng
TK 131,138… TK 415
Phần bù đắp bằng
(2) Xử lý nợ không có quỹ dự phòng tài chính
khả năng thu hồi Phần chênh lệch thiếu
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán dự phòng các khoản phải thu khó đòi
1.1.4 Hệ thống kiểm soát nội bộ với việc ghi nhận khoản phải thu của khách hàng
Trong mọi hoạt động của doanh nghiệp, chức năng kiểm tra kiểm soát luôn giữ vai
trò quan trọng trong quá trình quản lý. Chức năng này chỉ thực sự hiệu quả khi doanh
nghiệp có một hệ thống KSNB hữu hiệu. Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 về
Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ thì hệ thống KSNB là “các quy định và các thủ tục kiểm
soát do đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị tuân thủ pháp
luật và các quy định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót để lập
BCTC trung thực, hợp lý, nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị.”
Hoạt động ghi nhận các khoản phải thu giữa doanh nghiệp và đối tượng phải thu
gắn với lợi ích kinh tế và trách nhiệm pháp lý của cả hai bên nên công việc KSNB cần
được thực hiện chặt chẽ. Nếu hệ thống KSNB hoạt động không hữu hiệu sẽ dẫn đến
phê chuẩn bán chịu hàng hoá, dịch vụ cho những khách hàng mang lại rủi ro cao,
không kiểm soát được các khoản phải thu khách hàng quá hạn hoặc không có khả
năng thu hồi không được trích lập dự phòng, ảnh hưởng đến chi phí, lợi nhuận của
doanh nghiệp, BCTC không phản ánh chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Hệ thống KSNB đối với việc ghi nhận khoản phải thu khách hàng gồm bốn yếu tố
của một hệ thống KSNB. Đó là: môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, các thủ tục kiểm
soát và bộ máy kiểm toán nội bộ.
Môi trường kiểm soát bao gồm:
- Các đặc thù về quản lý

12
- Cơ cấu tổ chức bộ phận bán hàng - thu tiền
- Chính sách nhân sự với nhân viên kế toán bán hàng, kế toán công nợ phải
thu, nhân viên bán hàng…
- Công tác kế hoạch bao gồm các kế hoạch về tiêu thụ, chính sách chiết khấu,
giảm giá, thu tiền bán hàng chậm…
- Xem xét ủy ban kiểm soát cùng các yếu tố môi trường bên ngoài khác.
Hệ thống kế toán
Nhân sự kế toán được tổ chức hợp lý, có sự giám sát của kế toán trưởng với các nhân
viên. Hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán sử dụng phải đồng bộ, tuân theo một cách nhất
quán hình thức kế toán mà doanh nghiệp đã lựa chọn sao cho phù hợp với tình hình
doanh nghiệp và tạo khả năng kiểm soát tốt nhất. Các chính sách, quy định về việc hạch
toán cũng như theo dõi và xử lý các khoản phải thu khách hàng nghiệp vụ ghi nhận khoản
phải thu khách hàng phải đảm bảo khoản phải thu khách hàng đều được phát sinh từ
những nghiệp vụ bán chịu thực tế, không có sai phạm trong việc hạch toán sai, ghi chép
khoản phải thu khách hàng kịp thời, ghi đúng khách hàng. Ví dụ như: Tài khoản kế toán
cần được mở chi tiết theo từng khách hàng, theo dõi từng lần thanh toán. Cuối tháng kế
toán tổng hợp và lập bảng cân đối số phát sinh hàng tháng của tài khoản phải thu khách
hàng, tiện cho việc theo dõi việc theo dõi trong những tháng tiếp theo. Cuối kỳ kế toán,
kế toán theo dõi các khoản phải thu khách hàng cần gửi Biên bản đối chiếu công nợ với
bên liên quan để phát hiện ngay chênh lệch nếu có…
Các thủ tục kiểm soát
Các thủ tục kiểm soát với việc ghi nhận khoản phải thu khách hàng do nhà quản lý
xây dựng nên dựa trên các nguyên tắc cơ bản: bất kiêm nhiệm, phân công - phân nhiệm,
uỷ quyền và phê chuẩn. Ví dụ như: thủ tục kiểm soát sử dụng các chứng từ kế toán được
đánh số trước theo thứ tự liên tục sẽ tránh viêc bỏ sót, trùng lặp, biển thủ các khoản phải
thu. Phân tách trách nhiệm trong công tác kế toán nhằm ngăn ngừa những sai sót và gian
lận trong kế toán nói chung và trong hoạt động ghi nhận các khoản phải thu khách hàng nói
riêng, đề phòng, ngăn ngừa những tiêu cực có thể phát sinh và khả năng thất thu trong khâu
thanh toán. Sự tách biệt giữa nhân viên kế toán theo dõi, ghi nhận khoản tiền bán hàng phải

thu và nhân viên kế toán ghi nhận doanh thu, cùng với người kiểm soát độc lập sổ thu tiền,
định kỳ đối chiếu sổ cái với sổ quỹ sẽ tạo ra sự kiểm soát chặt chẽ, tăng độ tin cậy của
13
thông tin. Mặt khác cũng phân tách trách nhiệm giữa thủ quỹ và nhân viên kế toán theo dõi
các khoản phải thu để hạn chế những tiêu cực và dẫn đến thất thu trong khâu thanh toán.
Bộ máy kiểm toán nội bộ
Một yếu tố quan trọng của hệ thống KSNB hiệu quả là bộ máy kiểm toán nội bộ. Bộ máy
này bao gồm các KTV nội bộ có kinh nghiệm, có trình độ cao và am hiểu tình hình kinh doanh
của đơn vị. Họ được tổ chức độc lập với tất cả các phòng ban và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của
Ban giám đốc, do đó chất lượng của hoạt động kiểm soát được nâng cao. Tùy thuộc vào quy
mô doanh nghiệp mà số lượng các KTV nội bộ có thể ít hay nhiều. Các KTV nội bộ sẽ kiểm
soát việc xử lý và ghi chép các hoạt động liên quan tới chức năng bán hàng, chức năng thu tiền
qua đó kiểm soát việc ghi nhận các khoản phải thu khách hàng.
Các KTV khi bắt đầu quá trình kiểm toán cần tìm hiểu rõ về hệ thống KSNB của
doanh nghiệp mình sẽ thực hiện kiểm toán. Vì hiểu được các công việc chủ yếu đối với
hoạt động ghi nhận khoản phải thu sẽ giúp KTV xác định được các trắc nghiệm đạt yêu
cầu tương ứng cũng như định hướng công việc kiểm toán sau này.
1.2 Mục tiêu kiểm toán doanh thu và các khoản phải thu của khách hàng
1.2.1 Vai trò và ý nghĩa của kiểm toán doanh thu và khoản phải thu khách hàng
trong kiểm toán báo cáo tài chính
A/ Vai trò và ý nghĩa của kiểm toán doanh thu
Trong BCTC của doanh nghiệp ,doanh thu là khoản mục có tính trọng yếu , ảnh
hưởng trực tiếp tới các chỉ tiêu , khoản mục trên BCTC .Doanh thu cũng là chỉ tiêu cơ
bản mà những người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp dùng để
phân tích khả năng thanh toán , tiềm năng hay hiệu năng kinh doanh , triển vọng phát
triển cũng như rủi ro tiềm tàng trong tương lai .Vì thế việc khoản mục này chứa đựng
nhiều khả năng gian lận là khó tránh khỏi .Do đó , kiểm toán khoản mục doanh thu là
một trong những nội dung rất quan trọng ,bắt buộc trong quy trình kiểm toán BCTC
doanh nghiệp .
B/ Vai trò và ý nghĩa của kiểm toán khoản phải thu khách hàng trong kiểm toán báo

cáo tài chính
Kiểm toán khoản phải thu là một bộ phận của kiểm toán tài chính, nhằm xác minh
và bày tỏ ý kiến về mức độ trung thực, hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu của các khoản
phải thu khách hàng trên BCTC. Không những thế, kiểm toán khoản phải thu khách hàng
14
còn góp phần kiểm tra mức độ chính xác của khoản mục doanh thu bán hàng và tình hình
bán chịu trong kỳ vì chúng có mối liên hệ trực tiếp đến nhau. Kiểm toán khoản phải thu
khách hàng cũng có thể giúp thu thập bằng chứng về các khoản chi phí liên quan đến việc
trích lập và sử dụng khoản dự phòng phải thu khó đòi, từ đó kiểm tra phần nào tính chính
xác của lợi nhuận trong kỳ. Mặt khác, khoản phải thu là một phần tài sản của doanh
nghiệp, thực hiện kiểm toán khoản mục này giúp kiểm tra được một phần độ trung thực
của các loại tài sản trong doanh nghiệp cũng như các tỷ suất phản ánh khả năng thanh
toán, nhằm xác định khả năng hoạt động thực sự của doanh nghiệp trong tương lai.
Khoản mục phải thu khách hàng cũng là khoản mục dễ dàng có những gian
lận cố ý của nhân viên, đặc biệt là doanh nghiệp có khoản phải thu lớn và kéo dài
trong nhiều năm, rất dễ xảy ra tình trạng nhân viên đã thu được nợ nhưng cố ý
không ghi giảm nợ phải thu khách hàng, nhằm chuộc lợi cho cá nhân. Việc thực
hiện kiểm toán và phát hiện những sai phạm này là cần thiết để giảm thiểu rủi ro
cho doanh nghiệp và tìm cách nâng cao hiệu quả hệ thống KSNB trong doanh
nghiệp.
1.2.2 Mục tiêu kiểm toán doanh thu và khoản phải thu của khách hàng trong
kiểm toán báo cáo tài chính
A/ Mục tiêu kiểm toán doanh thu trong kiểm toán tài chính
Đối với khoản mục doanh thu trên BCTC ,mục tiêu kiểm toán thường được
hướng tới được thể hiện qua bảng dưới đây:
Bảng 1.1:Các mục tiêu kiểm toán doanh thu
Mục tiêu kiểm toán chung Mục tiêu kiểm toán doanh thu
Mục tiêu hợp lý chung Doanh thu bán hàng đã ghi sổ là có căn cứ hợp lý
Tính hiện hữu Doanh thu được ghi nhận thực tế đã phát sinh
Tính trọn vẹn Doanh thu bán hàng được ghi sổ đầy đủ

Quyền và nghĩa vụ Hàng hóa tiêu thụ thuộc quyền sở hữu của đơn vị
Chính xác số học Các nghiệp vụ bán hàng được ghi vào sổ tổng hợp
chi tiết thích hợp, tính tóan và cộng dồn chính xác.
Phân loại và trình bày Doanh thu bán hàng được phân loại đúng đắn
Định giá Doanh thu bán hàng được định giá đúng đắn
Kịp thời Doanh thu bán hàng được ghi sổ đúng kỳ
15
B/ Mục tiêu kiểm toán khoản phải thu khách hàng trong kiểm toán tài chính
Mục tiêu hợp lý chung: Khoản mục phải thu tại ngày lập BCTC được xác định
đúng, đảm bảo không có sai sót trọng yếu phát sinh liên quan tới việc phản ánh số liệu
trên BCTC.
Mục tiêu được phép: Các nghiệp vụ bán hàng đều được phê chuẩn thể hiện bằng
hợp đồng bán hàng hay phiếu xuất kho, có sự xét duyệt bán chịu đối với các khách
hàng, việc tiếp nhận hay xét duyệt hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán là đúng
đắn, phiếu thu tiền được ký duyệt đầy đủ.
Mục tiêu đúng kỳ: Các nghiệp vụ bán hàng được ghi nhận đúng thời gian phát
sinh, các khoản thu tiền được ghi đúng thời gian.
Mục tiêu hiệu lực: Các khoản phải thu khách hàng phải có thực, có đối tượng,
nội dung cụ thể. Khoản phải thu khách hàng được ghi nhận phải thực tế phát sinh. Mục
tiêu này được KTV đặc biệt quan tâm để phát hiện các khoản phải thu khách hàng bị
khai khống, không phát sinh nhưng vẫn hạch toán.
Mục tiêu đầy đủ: Các khoản phải thu khách hàng thực tế phát sinh phải được ghi
nhận đầy đủ. Mục tiêu này nhằm phát phát hiện ra các khoản phải thu khách hàng bị bỏ
sót không được hạch toán.
Mục tiêu quyền và nghĩa vụ: Các khoản phải thu khách hàng tại thời điểm lập
BCTC đều thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quyền sở hữu
thực sự.
Mục tiêu chính xác cơ học: Các khoản phải thu khách hàng được ghi chép đúng
số tiền, các con số cộng sổ, chuyển sổ, sang trang phải chính xác, khớp đúng giữa sổ
chi tiết và sổ tổng hợp.

Mục tiêu tính giá các khoản phải thu: Các khoản phải thu khách hàng được tính
giá đúng cả về tổng số và các khoản có thể thu hồi được. Các khoản dự phòng phải thu
khách hàng được trích lập chính xác để tính ra giá trị thuần của các khoản phải thu
khách hàng.
Mục tiêu phân loại và trình bày: Các khoản phải thu khách hàng được trình bày
đúng đắn. Các vấn đề liên quan đến các khoản phải thu khách hàng được thuyết minh
đầy đủ.
16
1.2.3 Những rủi ro thường gặp trong kiểm toán doanh thu và khoản phải thu
khách hàng trong kiểm toán BCTC
A/ Những rủi ro thường gặp trong kiểm toán doanh thu
Trong quá trình kiểm toán doanh thu, KTV thường gặp những rủi ro sau :
- Doanh thu phản ánh trên sổ sách ,báo cáo kế toán cao hơn doanh thu thực tế
Trường hợp này được biểu hiện cụ thể là doanh nghiệp đã hạch toán vào
doanh thu những khoản thu chưa đủ các yếu tố xác định là doanh thu như quy định hoặc
số doanh thu đã phản ánh trên sổ sách báo cáo kế toán cao hơn so với doanh thu trên
các chứng từ kế toán .Chẳng hạn
• Người mua đã ứng trước nhưng doanh nghiệp chưa xuất hàng hoặc cung
cấp dịch vụ cho người mua .
• Người mua đã ứng tiền, doanh nghiệp đã xuất hàng hoặc cung cấp dịch
vụ nhưng các thủ tục mua bán, cung cấp dịch vụ nhưng chưa hoàn thành và người mua
chưa chấp nhận thanh toán .
• Số liệu đã tính toán và ghi sổ sai làm tăng doanh thu so với số liệu phản ánh
trên chứng từ kế toán
- Doanh thu phản ánh trên sổ sách kế toán , báo cáo kế toán thấp hơn so với
doanh thu thực tế
Trường hợp này được biểu hiện cụ thể là doanh nghiệp chưa hạch toán vào
doanh thu hết các khoản thu đã đủ điều kiện để xác định là doanh thu như quy định hoặc
số doanh thu đã phản ánh trên sổ sách , báo cáo kế toán thấp hơn so với doanh thu trên
các chứng từ kế toán, chẳng han:

• Doanh nghiệp đã làm thủ tục bán hàng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng ,
khách hàng đã trả tiền hoặc đã thực hiện các thủ tục chấp nhận thanh toán
nhưng đơn vị chưa hạch toán hoặc đã hạch toán nhầm vào các tài khoản khác
• Các khoản thu hoạt động tài chính đã thu được nhưng đơn vị chưa hạch toán
hoặc đã hạch toán nhầm vào các tài khoản khác .
• Số liệu đã tính toán và ghi sổ sai làm giảm doanh thu so với số liệu phản ánh
trên chứng từ kế toán .
B/ Những rủi ro thường gặp trong kiểm toán khoản phải thu khách hàng
Khi thực hiện kiểm toán, các KTV cũng như các công ty kiểm toán đều lưu tâm đến
17
rủi ro kiểm toán. Rủi ro xảy ra là việc Báo cáo kiểm toán không bày tỏ ý kiến đúng đắn
về tính trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu của bảng khai tài chính hay các
khoản mục trên bảng khai ấy. Điều đó sẽ gây ảnh hưởng lớn tới hình ảnh và uy tín của
công ty kiểm toán nói chung và uy tín của các KVT thực hiện kiểm toán nói riêng. Do
vậy, khi thực hiện kiểm toán cần phải hiểu rõ bản chất khoản mục, kiểm soát được rủi ro
đối với khoản mục kiểm toán.
Khi kiểm toán khoản phải thu khác hàng trong kiểm toán tài chính, những rủi ro
thường gặp phải như sau:
- Công ty khách hàng chưa có quy chế tài chính về thu hồi công nợ, quy trình phê
duyệt bán chịu không đầy đủ, chặt chẽ. Cụ thể chưa có quy định về số nợ tối đa đối với
một khách hàng; thời hạn tối đa khách hàng phải thanh toán khi chuyển giao hàng hóa,
dịch vụ; cách thức thanh toán…
- Công ty khách hàng chưa có sổ chi tiết công nợ theo dõi riêng cho từng khách
hàng hoặc cùng một đối tượng nhưng theo dõi trên nhiều tài khoản, dẫn đến bù trừ công
nợ không cùng đối tượng, cuối kỳ chưa tiến hành đánh giá các khoản phải thu khách hàng
có gốc ngoại tệ.
- Công ty khách hàng chưa tiến hành đối chiếu công nợ hoặc đối chiếu không đầy
đủ tại thời điểm lập BCTC, chênh lệch số liệu giữa biên bản đối chiếu công nợ với sổ kế
toán chưa được giải thích rõ nguyên nhân và xử lý kịp thời.
- Kế toán hạch toán sai nội dung, số tiền, tính chất nghiệp vụ khoản phải thu khách

hàng. Ví như hạch toán các khoản phải thu không mang tính chất thương mại vào TK 131
hay hạch toán các khoản phải thu khách hàng vào TK 138…
- Hạch toán giảm khoản phải thu khách hàng do hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng
bán nhưng không có đầy đủ hoá đơn chứng từ hợp lệ. Ghi nhận tăng các khoản phải thu
khách hàng không phù hợp với doanh thu.
- Khoản phải thu khách hàng được trình bày theo giá trị thuần có thể thực hiện được,
giá trị này còn phụ thuộc vào việc trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi. Tuy nhiên, công
ty khách hàng chưa tiến hành phân tích tuổi nợ đối với các khoản phải thu khách hàng.
Do vậy dễ dẫn đến việc không trích lập dự phòng đối với các khoản phải thu khó đòi hoặc
đã lập dự phòng nhưng trích thiếu hoặc trích quá tỉ lệ cho phép, hồ sơ lập dự phòng chưa
đầy đủ theo quy định, không thành lập hội đồng xử lý công nợ khó đòi. Điều này dẫn đến
18
việc phản ánh không chính xác giá trị thuần các khoản phải thu trên BCĐKT.
1.3 Quy trình kiểm toán doanh thu và phải thu của khách hàng do Công ty TNHH
Kiểm toán Việt thực hiện
1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán
a) Chuẩn bị kiểm toán
Quy trình kiểm toán bắt đầu từ khi Công ty tiếp nhận một khách hàng. Trên cơ sở xác
định được đối tượng khách hàng có thể phục vụ trong tương lai, Công ty sẽ tiến hành các
những công việc cần thiết để chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán. Những công việc đó là: đánh
giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng, lựa chọn đội
ngũ nhân viên tham gia kiểm toán và ký kết hợp đồng kiểm toán.
Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán
Thị trường kiểm toán rất đa dạng, phức tạp. Hiện nay có rất nhiều các công ty kiểm
toán, do vậy viêc khách hàng tìm đến và giữ được khách hàng đối với một công ty kiểm
toán hiện nay khá khó khăn. Tuy nhiên, Công ty cần cẩn trọng khi quyết định tiếp nhận
một khách hàng mới hay tiếp tục kiểm toán cho một khách hàng cũ. Vì nếu không được
quan tâm đúng mực sẽ có thể làm tăng rủi ro cho hoạt động của KTV hay tổn hại đến uy
tín của Công ty. Để đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, Công ty cần thực hiện công
việc sau:

- Xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng của khách hàng: Theo Chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam số 220 về Kiểm soát chất lượng đối với việc thực hiện một hợp đồng kiểm
toán thì “KTV phải xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng khi đánh giá khả năng chấp
nhận kiểm toán”. Các thủ tục nên được thiết lập để quyết định có hay không việc chấp
nhận hoặc tiếp tục quan hệ với khách hàng.
- Tính liêm chính của Ban Giám đốc công ty khách hàng: Theo Chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam số 400 về Đánh giá rủi ro và hệ thống KSNB thì “tính liêm chính của ban
quản trị là bộ phận cấu thành then chốt của môi trường kiểm soát, đây là nền tảng cho
tất cả các bộ phận khác của hệ thống KSNB”. Nếu ban quản trị thiếu liêm chính, KTV
không thể dựa vào bất kỳ cam kết nào của ban quản trị cũng như bộ phận kế toán.
- Liên lạc với KTV tiền nhiệm: Với những khách hàng mới mà trước đây được
kiểm toán bởi một công ty kiểm toán khác thì việc liên lạc với KTV tiền nhiệm sẽ giúp
KTV kế tục nắm bắt được những thông tin đầu tiên về khách hàng. Những thông tin này
19
có thể là tính chính trực của nhà quản lý đơn vị, các bất đồng nếu có giữa hai bên, lý do
khiến họ không tiếp tục cộng tác với nhau…Bên cạnh đó, KTV có thể xem xét hồ sơ
kiểm toán năm kiểm toán trước để hỗ trợ cho lập kế hoạch kiểm toán.
Nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng: Thực chất là việc xác định ai là người
sử dụng BCTC và mục đích sử dụng của họ. Đây là hai yếu tố chính ảnh hưởng đến số
lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập và mức độ ảnh hưởng của các ý kiến đưa ra
trong Báo cáo kiểm toán. Nếu BCTC được sử dụng rộng rãi thì mức độ trung thực, hợp lý
của các thông tin trên BCTC được đòi hỏi cao, do đó số lượng bằng chứng cần thu thập
cũng như quy mô và độ phức tạp của các thủ tục kiểm toán sẽ tăng lên. Thông qua việc
nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng, Công ty sẽ có thêm cơ sở để lựa chọn đội ngũ
nhân viên thích hợp.
Đối với kiểm toán khoản phải thu khách hàng, lý do kiểm toán của các khách hàng
cũng có những ảnh hưởng nhất định đến các bước công việc của KTV, ví như:
Với các khách hàng muốn kiểm toán trước khi cổ phần hóa hay vay vốn ngân
hàng, lý do kiểm toán thường là nhằm mục đích minh bạch tài chính, tạo sự tin tưởng hơn
cho những nhà đầu tư: KTV cần chú trọng hơn vào mục tiêu tính hiệu lực, tính giá bởi

khách hàng có xu hướng ghi khống các khoản doanh thu.
Với khách hàng muốn kiểm toán nhằm xem xét tình hình hoạt động kinh doanh
các năm trước để báo cáo lên hội đồng quản trị, ban giám đốc: Khi thực hiện kiểm toán
doanh thu và khoản phải thu khách hàng, KTV phải chú trọng hơn tới mục tiêu cho phép.
Từ đó thu thập các bằng chứng lên quan tới hệ thống KSNB như sự phê duyệt các lệnh
bán hàng, phiếu xuất kho…
Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán
Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán thích hợp cho hợp đồng kiểm toán không
những giúp đạt hiệu quả của cuộc kiểm toán mà còn phải tuân thủ các chuẩn mực chung
thừa nhận (GAAS). Chuẩn mực kiểm toán chung có nêu: “Quá trình kiểm toán phải được
thực hiện bởi một hoặc nhiều người đã được đào tạo đầy đủ thành thạo như một KTV”.
Việc lựa chọn nhân viên thực hiện kiểm toán được tiến hành trên yêu cầu về số lượng
cũng như yêu cầu về chất lượng KTV và thường do giám đốc công ty kiểm toán trực tiếp
chỉ đạo. Trong quá trình này, công ty kiểm toán cần quan tâm đến những vấn đề sau:
Nhóm kiểm toán phải có người có khả năng giám sát một cách thích đáng các nhân
20

×