Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu của công ty cổ phần tư vấn thiết kế công nghệ xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (995.85 KB, 65 trang )

MỤC LỤC
Nguồn: Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu 44
600W 45
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế ngày càng phát triển, cơ sở hạ tầng cũng không ngừng được cải
thiện, yêu cầu về công nghệ, chất lượng xây dựng ngày càng được nâng cao để đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của con người. Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Công
nghệ Xây dựng ra đời và hoạt động để đáp ứng nhu cầu đó đã tạo được hình ảnh, uy
tín lớn trên thị trường công nghệ, xây dựng nói riêng cũng như thị trường kinh tế
nói chung, đang và sẽ ngày càng phát triển mạnh mẽ.
Trong giai đoạn này, hoạt động đấu thầu xây dựng ở nước ta trong lĩnh vực
xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển hơn bao giờ hết, các công ty xây dựng phải cạnh
tranh trong một môi trường vô cùng khắc nghiệt mà số lượng các doanh nghiệp xây
dựng tăng ngày càng nhiều, cả trong nước và ngoài nước. Tuy nhiên, hệ thống pháp
luật về đấu thầu ở nước ta vẫn chưa được hoàn chỉnh, vẫn còn nhiều bất cập các
doanh nghiệp phải điều chỉnh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình để
thích ứng và tồn tại.
Qua một thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần tư vấn thiết kế công nghệ
xây dựng và với những kiến thức đã học đã cho em thấy vai trò của công tác đấu
thầu xây dựng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là vô cùng quan
trọng, vì vậy em đã quyết định chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh trong
đấu thầu của công ty cổ phần tư vấn thiết kế công nghệ xây dựng” là đề tài
nghiên cứu của mình.
Nội dung đề tài bao gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về công ty cổ phần tư vấn thiết kế công nghệ xây
dựng và sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu của công ty
Chương 2. Thực trạng khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của
công ty cổ phần tư vấn thiết kế công nghệ xây dựng trong giai đoạn hiện nay
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu
thầu xây dựng của công ty cổ phần tư vấn thiết kế công nghệ xây dựng đến giai
đoạn năm 2015


Do trình độ và thời gian có hạn nên đề tài nghiên cứu của em không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo cũng
1
như sự góp ý của các cán bộ trong công ty cổ phần đầu tư thiết kế công nghệ xây
dựng để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả nhân viên trong
công ty cổ phần tư vấn thiết kế công nghệ xây dựng đã giúp đỡ, chỉ bảo em hoàn
thành đề tài nghiên cứu này. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn
Xuân Hương đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập vừa
qua, giúp em hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Em xin cam kết những vấn đề trên đều đúng với tình hình hoạt động của
công ty cổ phần tư vấn thiết kế công nghệ xây dựng.
2
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ CÔNG NGHỆ
XÂY DỰNG VÀ SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TRONG ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY
1.1. Giới thiệu về công ty cổ phần tư vấn thiết kế công nghệ xây dựng
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Ngày 30/12/2003, công ty cổ phần tư vấn thiết kế công nghệ xây dựng được sở
kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh số 0103003435.
Công ty thuộc hình thức công ty cổ phần với tên giao dịch bằng Tiếng Việt: Công ty
cổ phần tư vấn thiết kế công nghệ xây dựng
Tên Tiếng Anh: Consultant Design Technology Construction Joint Stock
Company
Tên giao dịch viết tắt: CDTC
Địa chỉ: P808 Toà nhà CT3-3 Khu đô thị mới Mễ Trì Hạ- Từ Liêm- Hà Nội
Địa chỉ giao dịch: Tầng 10 Toà nhà CT4-2 Khu đô thị Mễ Trì Hạ- Từ Liêm- Hà
Nội
Vốn điều lệ đăng kí kinh doanh: 10.200.000.000 VND

Các ngành kinh doanh của công ty gồm những ngành sau:
Khảo sát, tư vấn đầu tư, thiết kế tổng mặt bằng xây dựng công trình, thiết kế
kiến trúc công trình, thiết kế nội ngoại thất công trình.
Khảo sát, tư vấn đầu tư, thiết kế kỹ thuật, lập dự toán, giám sát, đào tạo trong
lĩnh vực khoa học kỹ thuật công nghệ, điện, điện tử, điện thanh, điện lạnh, tin học,
viễn thông, truyền hình.
Xây dựng công trình kỹ thuật, công trình bưu chính viễn thông, công trình dân
dụng, công trình công nghiệp, công trình giao thông, công trình thuỷ lợi, cơ sở hạ
tầng.
Lắp đặt: mạng tin học; ăngten truyền hình, cáp và mạng thông tin; hệ thống
điện thoại trong nhà; thang máy, cầu thang, băng chuyền tự động; hệ thống điều hoà
không khí; hệ thống chống sét; thiết bị âm thanh, ánh sáng; thiết bị camera bảo vệ,
3
báo động; hệ thống phòng, báo, chữa cháy nổ, đường dây và trạm biến thế đến 35
KV; ống cấp nước, thoát nước, bơm nước, các thiết bị xây dựng.
Kinh doanh thiết bị điện, điện tử, điện máy, điện thanh, điện lạnh, tin học, viễn
thông, truyền hình.
Kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ, đồ gỗ, đồ nhựa.
Kinh doanh trang thiết bị, dụng cụ, vật tư y tế.
Sản xuất, buôn bán phần mềm trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật và công nghệ.
Kinh doanh bất động sản.
Kinh doanh vận tải hàng hoá, vận chuyển hành khách, giao nhận vận tải hàng
hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển, đường bộ, đường sắt và đường hàng không.
Kinh doanh lắp đặt hệ thống khí sạch, khí y tế, thiết bị thí nghiệm, thiết bị xử lý
môi trường.
Sản xuất, lắp ráp thiết bị, linh kiện điện, điện tử, điện thanh, điện lạnh và trong
lĩnh vực khoa học kỹ thuật.
Năm 2003, khi mới thành lập, công ty tập trung chủ yếu vào các hoạt động kinh
doanh chính:
Xây dựng công trình kĩ thuật, công trình bưu chính viễn thông, công trình dân

dụng, công trình công nghiệp, công trình giao thông, công trình thuỷ lợi, cơ sở hạ
tầng.
Khảo sát tư vấn đầu tư, thiết kế kĩ thuật, lập dự toán, giám sát, công trình giao
thông, công trình dân dụng, thuỷ lợi và hạ tầng kĩ thuật.
Thi công hệ thống cấp thoát nước cho các công trình xây dựng dân dụng, công
trình thuỷ lợi, ống cấp nước, thoát nước, bơm nước.
Kinh doanh máy móc, thiết bị, vật liệu xây dựng
Kinh doanh thiết bị điện, điện tử, điện máy, điện thanh, điện lạnh, tin học, viễn
thông, truyền hình
Kinh doanh trang thiết bị, dụng cụ, vật tư y tế, kinh doanh bất động sản
Sau một năm đi vào hoạt động, công ty tự thấy mình có đủ khả năng hoạt động sang
các lĩnh vực kinh doanh khác
Năm 2004, công ty mở rộng hoạt động kinh doanh: kinh doanh vận tải
hàng hoá, vận chuyển hành khách, giao nhận vận tải, hàng hoá xuất nhập khẩu bằng
4
đường biển, đường bộ, đường sắt và đường hàng không; kinh doanh bất động sản,
kinh doanh hàng thủ công mĩ nghệ.
Đến năm 2007, công ty tiếp tục lấn sang lĩnh vực kinh doanh ô tô, xe máy:
mua bán, sản xuất, lắp ráp, bảo dưỡng ô tô, xe máy.
Quy mô kinh doanh của công ty ngày càng lớn với đa dạng ngành nghề: lĩnh
vực xây dựng, bất động sản, thương mại, thủ công mĩ nghệ vì thế đã có sự thay
đổi tương đối về vốn, nhân sự, năng lực tài chính, năng lực quản lý. Điển hình, tổng
nguồn vốn năm 2004 là 7.16 tỷ đồng, năm 2007 là 16.86 tỷ đồng; năm 2009 là
34.45 tỷ đồng và đến năm 2010 giảm xuống chỉ có 34.167 tỷ đồng; tổng tài sản lưu
động năm 2004 là 7.13 tỷ đồng, năm 2007 là 14.15 tỷ đồng.
Về vấn đề nhân sự của công ty cũng có sự thay đổi rõ rệt được thể hiện qua số
nhân viên chủ lực của công ty tăng lên qua các năm cùng với trình độ, bằng cấp từ
đại học trở lên. Số nhân viên có thâm niên công tác từ 4 năm trở lên là 29 người
(năm 2004-2005), 32người (năm 2007-2008). Nhân viên có bằng cấp đại học là 58
người (năm 2009).

Tuy đã mở rộng quy mô kinh doanh với đa dạng ngành nghề, nhưng hiện nay
hoạt động kinh doanh chính của công ty:
Thi công các công trình xây dựng dân dụng, công trình công nghiệp, công
trình giao thông, công trình thuỷ lợi, cơ sở hạ tầng, đường dây và trạm biến thế đến
35KV
Thi công hệ thống cấp thoát nước cho các công trình xây dựng dân dụng, công
trình thuỷ lợi, ống cấp thoát nước, bơm nước…
Xây dựng các công trình kỹ thuật, công trình bưu chính viễn thông.
Cung cấp và lắp đặt hệ thống điện thoại, hệ thống máy tính, hệ thống truyền
hình, hệ thống camera giám sát, hệ thống âm thanh, hệ thống chống sét, thang máy,
hệ thống điều hoà không khí và thông gió, hệ thống điện dân dụng- công nghiệp, hệ
thống phòng cháy chữa cháy…
Sau 8 năm đi vào hoạt động, công ty đã không ngừng phát triển và đổi mới, đã
khẳng định được mình trên thị trường, tạo dựng được uy tín, thương hiệu, hình ảnh
trong tâm trí khách hàng, đối tác. Công ty luôn đặt chữ tín lên hàng đầu với mục
tiêu chính là tiến độ thi công và chất lượng công trình với đội ngũ cán bộ nhiều kinh
5
nghiệm, năng động, nhiệt tình, được đào tạo chuyên sâu về chuyên môn. Tuy nhiên,
công ty đã gặp không ít khó khăn và thách thức trong ngành: lạm phát, các chíinh
sách của chính phủ, vấn đề về tài chính, năng lực quản lý…
1.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban
Công ty cổ phần tư vấn thiết kế công nghệ xây dựng được tổ chức và quản lý
các hoạt động kinh doanh theo mô hình chức năng
Cơ cấu tổ chức quản lí của công ty gồm:
Giám đốc công ty
Phó giám đốc phụ trách công nghệ- thông tin
Phó giám đốc phụ trách lĩnh vực xây dựng
Kế toán trưởng
Phòng hành chính- nhân sự
Phòng kế toán

Phòng vật tư- thiết bị
Phòng dự án
Phòng xây dựng
Đội xây dựng số 1, 2, 3, 4, 5
Đội điện nhẹ, đội điện nước, đội điều hoà, đội thang máy, đội mộc coppha,
đội xe
6
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức công ty
KẾ TOÁN TRƯỞNG PGĐ PHỤ TRÁCH LV
XÂY DỰNG
PHÒNG HC-
NHÂN SỰ
P. XÂY DỰNG
TRỢ LÝ CÔNG TY
PGĐ PHỤ TRÁCH CÔNG
NGHỆ- TT
P. KẾ TOÁN P. VẬT TƯ-
THIẾT BỊ
P. DỰ ÁN
ĐỘI ĐIỆN NHẸ
ĐỘI ĐIỆN NƯỚC
ĐỘI ĐIỀU HOÀ
ĐỘI THANG MÁY
ĐỘI MỘC- COPPHA
ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 1
ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 2
ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 3
ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 4
ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 5
ĐỘI XE ĐỘI BTCT

GIÁM ĐỐC CÔNG TY
7
• Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty
Giám đốc: Chịu trách nhiệm toàn diện về lãi- lỗ, công nợ, hoạt động và sự tăng
trưởng của công ty. Hoạch định kế hoạch kinh doanh ngắn, trung và dài hạn phù
hợp với thị trường. Lãnh đạo việc phát triển các khách hàng mới, duy trì và phát
triển mối quan hệ thương mại với khách hàng hiện có. Trực tiếp tham gia phát triển,
quản lý một số khách hàng quan trọng của công ty. Kiểm soát các vấn đề tài chính,
công nợ, hiệu quả sử dụng tài sản và các nguồn lực của công ty. Hoạch định các
chính sách về nhân sự của công ty để phát triển nhân viên. Huấn luyện, đào tạo,
phát triển đội ngũ quản lý kế cận đủ khả năng đảm nhiệm công việc.
Trình độ chuyên môn là thạc sỹ kinh tế, năm 2008 có thêm bằng cao học về quản trị
kinh doanh
Phó giám đốc phụ trách lĩnh vực xây dựng: Thay mặt giám đốc giải quyết các
vấn đề của công ty khi giám đốc đi vắng, chịu trách nhiệm trước giám đốc về những
nhiệm vụ được giao và ủy quyền liên quan đến vấn đề xây dựng, thẩm tra thiết kế
bản thi công, công trình.
Trình độ chuyên môn là kỹ sư cầu đường
Phó giám đốc công nghệ- thông tin: Phụ trách các vấn đề về kỹ thuật. Trực tiếp
chỉ đạo về mặt kỹ thuật cho phòng tư vấn thiết kế và phòng kỹ thuật. Tiến hành theo
dõi, nghiệm thu và kiểm tra tiêu chuẩn kỹ thuật của nguyên vật liệu, dây chuyền công
nghệ, các hạng mục công trình trước, trong và sau khi hoàn chỉnh. Chịu trách nhiệm
trước giám đốc về chất lượng sản phẩm cũng như chất lượng công trình.
Trình độ chuyên môn là kỹ sư điện tử viễn thông
Phòng dự án: Tiếp khách, giao dịch đàm phán với khách hàng về giá hợp
đồng, tiến độ hợp đồng. Lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu. Lập dự toán, tổng dự
toán, thuyết minh dự toán trình cơ quan chức năng thẩm định dự án. Cập nhật thông
tin về giá cả thị trường từng thời kỳ để có chiến lược trong sản xuất kinh doanh.
Soạn thảo các hợp đồng kinh tế, giải quyết các thủ tục có liên quan khác. Có chức
năng tư vấn cho khách hàng, nhận yêu cầu của chủ đầu tư, phối hợp với phòng dự

án và phòng kỹ thuật thi công lựa chọn phương án kỹ thuật thi công, lựa chọn vật tư
thiết bị phù hợp với mục đích sử dụng, kinh phí của chủ đầu tư để thiết kế kỹ thuật
8
thi công. Trên cơ sở đó viết thuyết minh kỹ thuật thi công. Bàn giao bản vẽ thiết kế
đúng tiến độ.
Phòng dự án có 16 người trong đó, kỹ sư trang thiết bị lạnh và nhiệt 8 người, kỹ sư
hệ thống điện 3 người, kỹ sư điện tử viễn thông 3 người, kỹ sư cơ khí 1 người và có
1 cử nhân kinh tế. Tất cả đều có bằng cấp đại học
Phòng xây dựng: Lập phương án tổ chức thi công, chuẩn bị và kiểm tra vật tư,
thiết bị trước khi thi công. Tổ chức chỉ huy, giám sát, kiểm tra tiến độ, kỹ thuật thi
công, được quyền đình chỉ thi công khi thấy chất lượng công trình không đảm bảo.
Phòng xây dựng và phòng dự án phố hợp với nhau tiến hành tổ chức nghiệm thu và
bàn giao với chủ đầu tư. Xây dựng nội quy và quy chế quản lý máy móc thiết bị, biện
pháp an toàn lao động, môi trường và điều kiện làm việc. Lưu giữ các tài liệu kỹ thuật
có liên quan, thực hiện bảo hành bảo trì công trình máy móc thiết bị khi có yêu cầu
của chủ đầu tư, khách hàng. Thục hiện nghiên cứu các ứng dụng công nghệ mới
nhằm nâng cao năng suất lao động và chất lượng công trình trong quá trình thi công.
Phòng xây dựng có 9 người( cán bộ chủ chốt, bằng cấp đại học) trong đó kỹ sư
xây dựng dân dụng 5 người, kỹ sư cầu đường 4 người
Phòng kế toán: Xây dựng các kế hoạch tài chính theo quý, năm như: doanh thu,
chi phí, các loại quỹ, huy động và sử dụng vốn… Quản lý công tác kế toán tài
chính: tổ chức phân bổ kế hoạch tài chính, giám sát các khoản thu, chi, phát sinh ,
tổ chức lập và phân tích các báo cáo tài chính, giao dịch với các ngân hàng, cơ quan
tài chính. Cân đối các nguồn tiền mặt phục vụ cho việc thanh quyết toán tiền lương,
thưởng của cán bộ công nhân viên. Tổ chức phổ biến, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp
vụ kế toán, chế độ chính sách mới về kế toán tài chính hiện hành của nhà nước cho
đơn vị.
Phòng kế toán có 5 người và đều có bằng cấp đại học trong đó, 2 cử nhân kế
toán, 3 cử nhân kinh tế và có thêm 1 bằng cao học
Phòng vật tư- thiết bị: Lập kế hoạch các loại nguyên vật liệu, máy móc thiết bị,

công cụ dụng cụ. Thực hiện các công việc nhập xuất hàng hóa, nguyên vật liệu phục
vụ cho việc thi công công trình xây dựng và phân phối cho các đại lý phân phối sản
phẩm của công ty nhập khẩu. Quản lý và lưu giữ các tài liệu liên quan đến hoạt
động xuất nhập khẩu của công ty.
9
Phòng vật tư- thiết bị có 3 cử nhân kinh tế, bằng đại học
Phòng hành chính nhân sự: Xây dựng mô hình tổ chức, chức năng nhiệm vụ
của các phòng ban phù hợp với thực tế của công ty. Đáp ứng nhu cầu văn phòng
phẩm của các phòng ban trong công ty. Xây dựng kế hoạch và thực hiện đào tạo,
bồi dưỡng, tuyển dụng nhân sự theo yêu cầu của công việc cho các phòng ban, tổ,
đội thi công của công ty. Quản lý chế độ, chính sách đối với người lao động như: trả
lương, thưởng, phạt, bảo hiểm xã hội,…
Phòng hành chính- nhân sự có 2 cử nhân kinh tế, bằng cấp đại học
Đội thi công: Thực hiện thi công các hạng mục công trình của dự án đã
trúng thầu, đồng thời nghiệm thu các khối lượng đã hoàn thành.
Đội thi công 1,2,3… Trực tiếp thi công công trình dưới sự chỉ đạo, giám sát
của người phụ trách công trình.
1.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm qua
Được thành lập từ năm 2003, công ty đã trải qua những biến động lớn của nền
kinh tế nước nhà.
Năm 2006,Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới(WTO), mở
cửa nền kinh tế, mở ra những cơ hội nhưng cũng đầy thách thức cho các doanh
nghiệp nói chung, doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng nói riêng.
Cuộc vui chưa được bao lâu, nền kinh tế nước nhà lại phải đối diện với khủng
hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 làm suy thoái kinh tế, giảm tốc độ tăng trưởng
kinh tế. Có nhiều doanh nghiệp, công ty không đứng nổi trong thời kì biến động đó
đã bị phá sản. Và cũng có công ty đã tự khẳng định mình và phát triển mạnh mẽ.
Trong bối cảnh đó, công ty cổ phần tư vấn thiết kế công nghệ xây dựng cố gắng
hoàn thiện mình và không ngừng phát triển, đã tạo dựng được uy tín, thương hiệu
vững chắc đối với đối tác bạn hàng

Công ty cổ phần tư vấn thiết kế công nghệ xây dựng luôn luôn lấy uy tín, chất
lượng và sự hài lòng của khách hàng làm mục tiêu hàng đầu trong hoạt động kinh
doanh của mình. Từ ngày thành lập, công ty đã thực hiện được nhiều dự án và đã
được các đối tác đánh giá rất cao như Toà nhà văn phòng 16 Liễu Giai- Hà Nội, khu
đô thị mới Mễ Trì Hạ, Khu đô thị mới Nam Trung Yên, Bệnh viện Đa Khoa tỉnh
Hải Dương, Bệnh viện trẻ em Hải Phòng, Trụ sở làm việc công ty cổ phần Lilama
10
10 và rất nhiều công trình tại các tỉnh như Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hải Phòng, Quảng
Ninh,…
Công ty không ngừng đẩy mạnh các mối quan hệ chặt chẽ với các nhà cung cấp
nổi tiếng, uy tín trong và ngoài nước.
Trong những năm qua, công ty đã nỗ lực hết mình trong hoạt động kinh doanh
làm cho quy mô công ty đã không ngừng mở rộng và phát triển được thể hiện rõ
trong những vấn đề sau
Bảng 1.1: Cơ cấu lao động của công ty cổ phần tư vấn thiết kế công nghệ xây
dựng trong năm 2008, 2009, 2010
Đơn vị tính: VNĐ
Năm 2008 2009 2010
Trình
độ
Cao
học
Đại
học
CĐ,
TC
Công
nhân
Cao
học

Đại
học
CĐ,
TC
Công
nhân
Cao
học
Đại
học
CĐ,
TC
Công
nhân
Số
lượng
2 52 35 85 3 67 50 105 3 75 68 120

trực
tiếp
130 165 175

gián
tiếp
45 60 91
Tổng 175 225 266
Nguồn: Phòng hành chính- nhân sự
Do quy mô công ty được mở rộng, nhiều ngành kinh doanh ra đời cùng với sự
phát triển mạnh mẽ của các ngành kinh doanh, làm cho nhu cầu về vốn, nhân lực
tăng lên đáng kể thể hiện: Năm 2008 số lượng lao động của công ty là 175 người,

đến năm 2009 con số này đã đạt 225 người, 266 người ( năm 2010). Trong đó, số
lao động có trình độ cao tăng lên rất nhiều; năm 2008 đại học có 52 người, cao học
có 2 người; năm 2009 đại học có 67 người, cao học có 3 người; năm 2010 đại học
có 75 người, cao học 3 người.
11
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần tư vấn thiết kế
công nghệ xây dựng năm 2008, 2009, 2010
Đơn vị tính: VNĐ
STT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1 Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch
19,754,078,770 25,230,661,956 35,338,475,985
2 Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp
dịch vụ
19,754,078,770 25,230,661,956 35,338,475,985
3 Giá vốn hàng bán 17,590,474,940 22,167,441,030 30,822,149,593
4 Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp
dịch vụ
2,163,603,830 3,063,220,926 4,516,326,392
5 Doanh thu hoạt động
tài chính
19,332,500 22,688,476 58,553,875
6 Chi phí tài chính 189,839,995 215,528,471 195,085,173
7 Chi phí bán hàng 168,675,539 212,944,472 9,686,943
8 Chi phí quản lý DN 1,899,857,688 2,394,192,505 4,181,099,052
9 Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
75,436,890 263,243,954 189,009,099

10 Thu nhập khác 209,772,736 571,500,000 237,230,170
11 Chi phí khác 250,200,796 656,743,956 237,960,617
12 Lợi nhuận khác (40,428,060) (85,243,956) (730,447)
13 Tổng lợi nhuận trước
thuế
35,008,830 177,999,998 188,278,652
14 Chi phí thuế TNDN
hiện hành
9,802,472 44,499,999 47,069,663
15 Lợi nhuận sau thuế 25,206,358 133,499,999 141,208,989
Nguồn: Phòng kế toán
Bảng số liệu trên cho ta thấy doanh thu tăng qua các năm: năm 2008 hơn 19.75
tỷ đồng, năm 2009 là 25.23 tỷ đồng, năm 2010 gần 35.34 tỷ đồng. Lợi nhuận tăng
không đồng đều, năm 2008-2009 tăng từ 28.88 triệu đồng lên 133.500 triệu đồng và
đến năm 2010 tăng lên không đáng kể, tăng 7.7 triệu đồng so với năm 2009. Cho
thấy tình hình kinh doanh của công ty năm 2010 không mấy hiệu quả, sự biến động
kinh tế thế giới, nhiều thiên tai, nền kinh tế thế giới chao đảo ảnh hưởng không nhỏ
12
đến nền kinh tế Việt Nam nói chung, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói
riêng
Năm 2008 cùng với khó khăn chung của nền kinh tế đất nước, xảy ra cuộc
khủng hoảng tài chính toàn cầu, Việt Nam phải đối mặt với tình trạng lạm phát,
ngành bất động sản đóng băng, lãi suất cho vay của ngân hàng tăng cao đã làm
cho doanh thu của công ty giảm đi, doanh thu đạt được năm 2008 chỉ là 19.754 tỷ
đồng, chi phí lại vượt trội rất nhiều và phần lợi nhuận thu được không đáng kể
25.206 triệu đồng. Một phần cũng do chính bản thân doanh nghiệp, chưa đủ khả
năng, thiếu kinh nghiệm khi gặp phải sự biến động của thị trường
Khi nền kinh tế thị trường dần được khôi phục, lạm phát được kiềm chế, lãi
suất cho vay của ngân hàng giảm, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp cũng dần
đi vào ổn định, năm 2009 doanh thu đạt 25.23 tỷ đồng, lợi nhuận 133.500 triệu

đồng. Tuy nhiên, để có được kết quả này, công ty đã mạnh dạn đầu tư trang thiết bị
máy móc phục vụ cho công việc thể hiện chi phí tài chính 215.5 triệu đồng, chi phí
bán hàng 212.94 triệu đồng, chi phí khác 656.74 triệu đồng
Thu nhập bình quân đầu người tăng là yếu tố quan trọng để ổn định và nâng cao đời
sống của cán bộ công nhân viên trong công ty, là động lực để họ hăng say làm việc, yêu
nghề và gắn bó hơn với công ty.
Bảng 1.3: Thu nhập bình quân đầu người trong 3 năm gần đây
năm 2008, 2009, 2010
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
Thu nhập bình quân đầu người
(nghìn đồng)
3,250 3,300 4000
Tốc độ tăng liên hoàn (%) 100 101.54 121.21
Nguồn: Phòng hành chính- nhân sự
Qua bảng trên ta thấy thu nhập bình quân tăng qua các năm, năm 2008 là 3.25
triệu đồng, năm 2009 là 3.3 triệu đồng và năm 2010 đạt mức 4 triệu đồng, thể hiện
mức sống của nhân viên ngày được cải thiện và nâng cao hơn.
Bảng 1.4: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
13
Thuế thu nhập
doanh nghiệp
9,802,472 44,499,999 47,069,663
Nguồn: Phòng kế toán
Lợi nhuận tăng không những làm tăng thu nhập của cán bộ nhân viên trong
công ty mà còn đóng góp một lượng đáng kể vào ngân sách nhà nước
1.2. Sự cần thiết của việc “nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu của
công ty cổ phần tư vấn thiết kế công nghệ xây dựng trong giai đoạn hiện nay”
Đấu thầu xây dựng tạo lập một môi trường cạnh tranh công bằng minh bạch và

đảm bảo sự công bằng cho các nhà thầu tham gia. Ở đó nhà thầu nào có năng lực thì
nhà thầu đó chiếm vị trí thượng phong, không còn tình trạng thông thầu, tình trạng
khép kín trong đấu thầu xây dựng, tình trạng cấu kết thông đầu giữa bên mời thầu
với nhà thầu, cố tình sắp đặt để cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc chồng, anh chị em ruột,
người thân tham gia các gói thầu mà bản thân làm bên mời thầu hoặc là thành viên
tổ chuyên gia đấu thầu, thành viên tổ chuyên gia thẩm định kết quả lựa chọn nhà
thầu. Đấu thầu giúp chủ đầu tư có thể lựa chọn được nhà thầu có năng lực đáp ứng
được yêu cầu của mình về kỹ thuật, chất lượng công trình được đảm bảo, thực hiện
công trình theo đúng tiến độ, hiệu quả kinh tế cao.
Thúc đẩy các nhà thầu ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, khoa học quản
lý hiện đại trong quá trình sản xuất và quản trị, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ
quản trị và đội ngũ nhân viên trong doanh nghiệp. Thông qua đấu thầu các nhà thầu
có thể lựa chọn những gói thầu phù hợp với khả năng của doanh nghiệp mình, đảm
bảo chất lượng công trình tăng niềm tin, uy tín với chủ đầu tư và các đối tác trong
tương lai.
.Do đặc điểm kinh doanh của công ty, lĩnh vực kinh doanh chính của công ty
là xây dựng các công trình, lắp đặt trang thiết bị máy móc nên tham gia đấu thầu các
dự án là yếu tố cần thiết bởi vì, doanh thu từ các dự án thầu được đó lớn, lợi nhuận
cao.
Trên thị trường hiện nay, ngành bất động sản phát triển mạnh mẽ, thu hút
nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước, kéo theo đó ngành xây dựng cũng rất phát
triển. Có nhiều khu đang nằm trong vùng quy hoạch, nhiều khu đô thị hoá, nhiều
toà nhà đang, sẽ được xây dựng : Kangnam, đô thị mới Mễ Trì Hạ Đây là cơ hội
14
tốt giúp cho công ty kiếm được khoản lợi nhuận khổng lồ. Và các công ty đều thấy
rõ điều đó, ai cũng muốn giành được các dự án lớn, môi trường kinh doanh càng trở
lên gay gắt và khốc liệt hơn đặc biệt là trong lĩnh vực bất động sản, xây dựng. Vì
vậy, công ty cần phải làm tốt công tác đấu thầu để giành được các dự án lớn.
Thực tế hiện nay hoạt động đấu thầu xây dựng công trình có sự cạnh tranh rất
quyết liệt về giá bỏ thầu, chất lượng công trình, tiến độ thi công Chính sự cạnh

tranh này đã tạo cho công ty nhiều cơ hội nhưng cũng đầy thách thức khó khăn,
thách thức ở đây chính là khả năng trúng thầu. Mặt khác mức độ khó tính của chủ
đầu tư ngày càng cao về chất lượng công trình, tiến độ thi công, dẫn đến công ty
phải tự mình nâng cao tay nghề của mình, nâng cao năng lực để có thể đáp ứng
được nhu cầu của đối tác. Công ty muốn thắng lợi trong cuộc cạnh tranh này thì cần
phải có thực lực về mọi mặt, nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, tạo lên sự
khác biệt so với các công ty khác trong cùng ngành.
Đấu thầu trong xây dựng là hết sức quan trọng nhưng cũng rất là khó khăn.
Tham ra dự thầu đã khó nhưng trúng được thầu lại càng khó khăn hơn. Vì vậy, cần
nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu, có thể đánh bại được đối thủ và trở
thành người trúng thầu, giúp công ty kí kết được nhiều hợp đồng, nắm giữ những
dự án lớn tạo ra nguồn lợi nhuận khổng lồ cho công ty.
Nguồn thu lớn của công ty cổ phần tư vấn thiết kế công nghệ xây dựng
cũng từ việc trúng thầu những dự án lớn. Tuy nhiên, công ty vẫn còn non kém
trong hoạt động đầu thầu, để có thể đọ sức với những đối thủ năng kí, công ty tự
hoàn thiện mình. Nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu trong giai đoạn
hiện nay là hết sức cần thiết và cấp bách đối với công ty cổ phần tư vấn thiết kế
công nghệ xây dựng.
1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động đấu thầu của công ty cổ phần tư vấn
thiết kế công nghệ xây dựng
Hoạt động đấu thầu chịu sự tác động của nhân tố bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp.
Nhân tố bên trong gồm: năng lực tài chính, năng lực nhân sự, cơ sở hạ tầng,
mối quan hệ của cấp trên, khả năng liên doanh liên kết với các doanh nghiệp khác.
15
Nhân tố bên ngoài gồm: nhà cung ứng và nguồn cung ứng, chính sách kinh tế
vĩ mô của nhà nước, đối thủ cạnh tranh, chủ đầu tư
 Nhóm nhân tố nội tại của doanh nghiệp.
• Năng lực tài chính.
Tài chính là một yếu tố quan trọng để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản

xuất kinh doanh. Hoạt động sản xuất kinh doanh ngược lại cũng ảnh hưởng đến
hoạt động tài chính và theo đó ảnh hưởng tới công tác đấu thầu của doanh nghiệp
xây dựng.
Do tính chât đặc thù của ngành xây dựng yêu cầu vốn lớn để mua sắm tài sản cố
định, máy móc thiết bị, do vậy năng lực tài chính có ảnh hưởng quyết định tới các
hoạt động của công ty đặc biệt là công tác đấu thầu. Nếu công ty có khả năng tài
chính cao thì có thể tham dự đấu thầu nhiều công trình và những công trình có giá trị
lớn trong năm vì những công trình lớn yêu cầu tiền bảo lãnh dự thầu cao, tiền đầu tư
vào máy móc thiết bị thi công tốn kém đồng thời đảm bảo được khả năng thanh toán,
giữ được niềm tin với các nhà cung cấp, các tổ chức tài chính tín dụng và nhà đầu tư.
Chính vì vậy mà các doanh nghiệp xây dựng muốn tăng khả năng thắng thầu của
doanh nghiệp mình phải tạo được các mối quan hệ tốt với các tổ chức tín dụng, các
ngân hàng thương mại để đảm bảo có được nguồn tài chính đảm bảo.
Trước đây, với số vốn không quá lớn 7.16 tỷ đồng ( năm 2004), 12.77 tỷ đồng (năm
2006), 16.86 tỷ đồng (năm 2007),Công ty cổ phần tư vấn thiết kế công nghệ xây
dựng chỉ tập trung vào những dự án vừa và nhỏ, khả năng cạnh tranh không quá gay
gắt, chủ yếu dựa vào các mối quan hệ để được chỉ định thầu nên công ty đã không
quan tâm chú trọng đến công tác đấu thầu. Hiện nay, công ty mở rộng quy mô thị
trường, không những tham gia dự thầu ở các dự án vừa và nhỏ mà còn tham gia vào
các dự án lớn với số vốn 34.167tỷ đồng (năm 2010) tương đối lớn. Khả năng tài
chính giúp công ty mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh mà còn là một trong
những yếu tố quan trọng nâng cao khả năng thắng thầu.
• Năng lực nhân sự
Nhân lực là yếu tố đặc biệt quan trọng có ảnh hưởng lớn tới các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng. Chủ đầu tư thường đánh giá nguồn
16
nhân lực của doanh nghiệp qua đội ngũ lãnh đạo và đội ngũ công nhân viên của
doanh nghiệp xây dựng.
Chủ đầu tư đánh giá rất cao năng lực của đội ngũ lãnh đạo, cũng như những
kinh nghiệm, khả năng tổ chức quản lý nhân viên, khả năng nhạy bén trong kinh

doanh, và đây cũng là một trong những điểm mạnh của doanh nghiệp để tăng khả
năng cạnh tranh. Khi tham gia dự thầu, năng lực nhân sự là một trong những tiêu
chí đánh giá khả năng thắng thầu của công ty; số công nhân có có trình độ chuyên
môn cao , tay nghề giỏi.
Công ty cổ phần tư vấn thiết kế công nghệ xây dựng có đội ngũ nhân viên
chủ chốt tương đối hùng hậu thể hiện: Năm 2009 có 3 cao học, 67 đại học, 50
cao đẳng –trung cấp trong đó có 36 nhân viên có kinh nghiệm trên 4 năm, 31
nhân viên có kinh nghiệm trên 8 năm. Năm 2010 có 3 cao học, 75 đại học, 68
cao đẳng- trung cấp. Đây là một lợi thế của công ty, tăng khả năng thắng thầu
trong hoạt động đấu thầu.
• Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị máy móc
Máy móc, thiết bị thi công là bộ phận cấu thành chủ đạo, giữ vị trí quan trọng
nhất của tài sản cố định công ty, nó thể hiện trình độ kỹ thuật, công nghệ, nó liên
quan trực tiếp tới chất lượng công trình và tiến độ thi công công trình.
Khi máy móc thiết bị của doanh nghiệp xây dựng là ứng dụng công nghệ hiện đại,
quá trình sử dụng phức tạp thì đòi hỏi người vận hành nó cũng phải am hiểu nó và
sử dụng đúng theo hướng dẫn. Vì vậy mà khi doanh nghiệp xây dựng tiến hành đổi
mới hay thay thế máy móc thiết bị cũ cũng cần phải tiến hành đào tạo lại nhân lực
sử dụng máy móc thiết bị đó.
Năng lực máy móc thiết bị cũng là một trong những tiêu chí mà chủ đầu tư
quan tâm tới khi đánh giá cho điểm những nhà thầu tham gia vì yếu tố năng lực máy
móc thiết bị sẽ quyết định biện pháp thi công công trình, bố trí sắp xếp con người và
thiết bị thi công hợp lý, rút ngắn tiến độ thi công và giảm chi phí xây dựng dẫn tới
giá bỏ thầu sẽ thấp hơn góp phần tăng khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây
dựng.
Thiết bi có hiện đại thể hiện khả năng tài chính của công ty, chất lượng công trình,
tiến độ thi công…
17
• Mối quan hệ với cấp trên
Nhìn vào thực trạng công tác đấu thầu xây dựng hiện nay của Việt Nam ta

có thể nói rằng công tác đấu thầu xây dựng của Việt Nam vẫn còn nhiều bất cấp,
mang nặng tính tình cảm, nhà nước vẫn chưa thực sự quản lý có hiệu quả công
tác đấu thầu.
Với những công trình lớn doanh nghiệp tham gia đấu thầu, nếu lãnh đạo doanh
nghiệp có mối quan hệ tốt với chủ đầu tư hoặc nhà mời thầu thì khả năng thắng thầu
sẽ rất cao. Đối với những công trình quy mô nhỏ thì tình trạng chỉ định thầu là phổ
biến và doanh nghiệp sẽ dành được công trình nếu lãnh đạo doanh nghiệp quan hệ
tốt với chủ đầu tư, công ty sẽ tiết kiệm được các khoản chi phí liên quan đến công
tác đấu thầu.
Đối với những dự án quy mô lớn, một doanh nghiệp xây dựng đơn lẻ không thể
một mình đảm nhận công việc vì vậy cần phải có sự liên doanh liên kết với các
doanh nghiệp xây dựng khác để có đủ điều kiện tham gia và thực hiện
Liên doanh, liên kết trong xây dựng là sự kết hợp hai hay nhiều doanh nghiệp xây
dựng với nhau, tạo ra một sức mạnh tổng hợp về tài chính, nhân lực, kinh
nghiệm….
Xu hướng tất yếu trong thị trường xây dựng hiện nay là tăng khả năng liên doanh,
liên kết để tham gia những công trình có quy mô lớn, yêu cầu kỹ thuật cao. Nếu
doanh nghiệp không thực hiện liên doanh liên kết tức là doanh nghiệp đã bỏ lỡ cơ
hội kinh doanh lớn, bỏ lỡ cơ hội đế phát triển mở rộng doanh nghiệp mình, mặt
khác doanh nghiệp sẽ bị loại trong quá trình đánh giá cho điểm lựa chọn nhà thầu
thắng thầu của bên mời thầu do không đủ điều kiện và năng lực tham gia
 Nhân tố bên ngoài của doanh nghiệp
• Nhà cung ứng và nguồn cung ứng
Đối với các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam các nguyên vật liệu, máy móc
thiết bị, công nghệ, các thiết thông tin chưa tự sản xuất được phải nhập nguồn từ
nước ngoài, việc kiểm tra đánh giá chất lượng của các sản phẩm đó còn nhiều hạn
chế, khó khăn, chính vì vậy, nó ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng các công trình
xây dựng của doanh nghiệp.
18
Bên cạnh nhà cung cấp nguyên vật liệu, máy móc thiết bị doanh nghiệp còn cần

nguồn cung cấp về tài chính đó là các tổ chức tín dụng, các ngân hàng thương mại.
Những nhà cung cấp đầu vào này có ảnh hưởng nhất định tới doanh nghiệp họ có
thể tạo ra những áp lực làm ảnh hưởng tới khả năng thu lợi nhuận như việc tăng giá
thành, giảm chất lượng của những vật tư, máy móc thiết bị mà họ cưng ứng, cung
ứng không đúng thời gian hoặc tăng lãi suất cho vay. Đặc biệt khi những nhà cung
cấp này là những nhà cung cấp độc quyền một sản phẩm nào đó hay doanh nghiệp
không phải là khách hàng quan trọng của các nhà cung cấp; loại vật tư, máy móc
thiết bị mà nhà cung cấp cung ứng cho DN là yếu tố chủ đạo tạo lên chất lượng sản
phẩm. Do những tác động bất lợi như vậy nên doanh nghiệp xây dựng cần phải biết
biến những cái khó khăn thành những điểm mạnh như tạo mối quan hệ tốt lâu dài
với những nhà cung cấp uy tín; nguồn vật tư, máy móc thiết bị có chất lượng tốt của
nhà cung cấp có danh tiếng sẽ có được sự đánh giá tốt của chủ đầu tư.
• Chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước
Môi trường chính trị ổn định là điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp phát triển
hoạt động kinh doanh, mở rộng liên doanh liên kết, ngược lại nếu môi trường chính
trị biến động sẽ gây rất nhiều bất lợi cho doanh nghiệp.
Hiện nay, tình hình thị trường xây dựng có nhiều biến động, giá vật liệu xây dựng
tăng lên tục, giá xăng dầu tăng (21,300 đồng / lít), giá nhân công cũng tăng đáng kể
(tình hình lạm phát tăng cao kéo theo đó đồng tiền Việt Nam mất giá) điều đó làm cho
hàng loạt các công trình xây dựng ngưng trệ vì giá dự toán với giá tại thời điểm thi
công chênh lệch một khoản khá lớn trong khi các nhà thầu xây dựng không nhận được
tiền bù giá chênh lệch từ chủ đầu tư. Vì vậy mà Bộ xây dựng cùng cơ quan chức năng
có liên quan cần ban hành các văn bản, thông tư hướng dẫn tính toán điều chỉnh trượt
giá, điều chỉnh hợp đồng xây dựng để đảm bảo tài chính cho các nhà thầu tiếp tục thi
công, đẩy nhanh tiến độ thi công.
Nhà nước cũng cần đưa ra định mức và đơn giá xây dựng hợp lý với tình hình thực tế
để doanh nghiệp xây dựng có căn cứ để tính đúng, tính đủ dự toán xây dựng cũng như
là giá dự thầu công trình. Nếu không làm tốt công tác này sẽ gây khó khăn không nhỏ
cho công tác tính dự toán công trình của doanh nghiệp
19

Các chính sách về thuế cũng là một vấn đề quan trọng mà hầu hết các doanh nghiệp
đều phải quan tâm. Đặc biệt là công ty xây dựng có nguyên vật liệu phải nhập khẩu
• Đối thủ cạnh tranh
Hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam tuy đã lớn mạnh về nhiều mặt nhưng
nhìn chung khả năng cạnh tranh còn rất nhiều yếu kém, các doanh nghiệp xây dựng
hiện mới chỉ tiếp cận được các công nghệ phổ thông của thế giới chứ chưa phải
công nghệ đỉnh cao. Các công trình xây dựng phổ thông đang được thi công theo
phương thức thô sơ, nặng về thao tác thủ công, công nghệ hoàn thiện công trình đặc
biệt là các chưng cư cao tầng còn nhiều mặt yếu, công nghệ duy tu bảo dưỡng và
sửa chữa nâng cấp công trình hạ tầng chưa được chú ý đúng mức. Các doanh nghiệp
xây dựng Việt Nam tham gia đấu thầu xây dựng cạnh tranh với nhau chủ yếu bằng
bốn phương thức: cạnh tranh về giá dự thầu, cạnh tranh về chất lượng công trình,
cạnh tranh về tiến độ thi công, cạnh tranh về biện pháp tổ chức thi công, bảo đảm an
toàn lao động, vệ sinh môi trường. Trong đó cạnh tranh bằng giá là sự cạnh tranh
khốc liệt nhất, các doanh nghiệp trung bình, yếu sẽ không đủ khả năng để có thể
tham gia cuộc chơi này. Chính vì thế sẽ dẫn đến tình trạng phá sản hay sát nhập
hoặc mua đứt DN.
Môi trường cạnh tranh khốc liệt buộc doanh nghiệp phải xác định các xu hướng
của thị trường, quan trâm tới các vấn đề liên quan tới đối thủ cạnh tranh. Muốn
chiến thắng trên thương trường, doanh nghiệp không chỉ cần biết mình phải làm gì
mà còn cần phải biết đối thủ nghĩ gì, để từ đó có thể có những ảnh hưởng và đi
trước một bước trong các hoạt động.
• Chủ đầu tư và doanh nghiệp tư vấn giám sát
Trong đấu thầu xây dựng thông qua sự đánh giá phân tích cho điểm của doanh
nghiệp tư vấn chủ đầu tư sẽ quyết định nhà thầu thắng thầu, nếu có sự công minh và
công bằng trong đánh giá, quyết định của chủ đầu tư và nhà tư vấn sẽ tạo ra sự cạnh
tranh lành mạnh giữa các nhà thầu. Những nhà thầu nào không đủ năng lực sẽ bị
loại ra khỏi cuộc chơi. Như vậy ta có thể thấy rằng khả năng thắng thầu của doanh
nghiệp phụ thuộc vào cả chủ đầu tư và doanh nghiệp tư vấn giám sát. Trình độ và
kinh nghiệm của nhà tư vấn giám sát ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng thắng thầu

của doanh nghiệp. Vì thế đòi hỏi đội ngũ lãnh đạo của doanh nghiệp xây dựng phải
20
xây dựng được mối quan hệ tốt đẹp và lâu dài với cả chủ đầu tư và các doanh
nghiệp tư vấn giám sát.
• Phát triển kinh tế công nghệ
Áp dụng công nghệ vào trong xây dựng giúp cho công ty đẩy nhanh, rút ngắn
thời gian thi công công trình, nâng cao hiệu quả; tiết kiệm chi phí nhân công, tránh
được những sai sót…vì vậy, phát triển công nghệ và biết ứng dụng công nghệ vào
trong công việc là việc làm cần thiết
21
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU XÂY
DỰNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ CÔNG NGHỆ XÂY
DỰNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
2.1. Nhu cầu tư vấn, thiết kế công nghệ xây dựng của Việt Nam
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà tăng trưởng và phát triển mạnh mẽ, tính
chuyên môn hoá ngành nghề ngày càng cao. Vì vậy, đã có rất nhiều ngành nghề
kinh doanh ra đời nhằm thoả mãn nhu cầu của cá nhân, doanh nghiệp nói tư riêng,
của thị trường nói chung, tạo nên tính chuyên nghiệp trong công việc. Trên thị
trường Việt Nam có rất nhiều công ty, doanh nghiệp chuyên về tư vấn thiết kế nội
thất, nhà ở dân dụng, cơ sở hạ tầng…Đây được coi là nhu cầu tất yếu của con
người.
Vào năm 2005- 2006, một thực tế không thể phủ nhận là phí tư vấn xây dựng
của nước ta còn quá thấp, chỉ bằng 1,3-2,5% giá trị xây dựng trong khi ở nước
ngoài thường là 4-12% giá trị xây dựng với cùng một thể loại, quy mô công trình.
Nghề dịch vụ tư vấn đang trở nên "rẻ rúng", vì doanh nghiệp không đủ sức thực
hiện "thượng vàng, hạ cám" các công việc; chưa đáp ứng yêu cầu và mong đợi từ
phía khách hàng; thiếu các điều kiện tối thiểu để hành nghề, đặc biệt là sự tôn trọng
của chủ đầu tư, thời gian, tiền bạc Trách nhiệm được quy định một cách chung
chung làm giảm ý thức, trách nhiệm "riêng" trong công việc. Chất lượng tư vấn

giảm, tiến độ không đảm bảo, thu nhập thấp làm giảm sự coi trọng của xã hội đối
với nghề tư vấn xây dựng. Khoảng 230 giấy phép còn tồn tại và có hiệu lực, có đến
3/4 liên quan đến dịch vụ. Chính sự hạn chế, cấm đoán này đã ngăn cản khu vực
dịch vụ phát triển Đây là thực tế đáng lo ngại cho doanh nghiệp hành nghề tư vấn
khi Việt Nam ngày một hội nhập với thế giới.
Mặt khác, chi phí thấp nhưng việc cấp phát thanh toán thông qua quá nhiều
khâu xét duyệt, cắt xén tùy tiện, chi trả không đúng thời hạn Việc tạm ứng chi phí
để thực hiện hợp đồng kinh tế và dịch vụ tư vấn là 25% giá trị hợp đồng quá nhỏ,
không đủ để triển khai. Mặc dù lợi nhuận bình quân của các doanh nghiệp tư vấn
22
xây dựng hiện chỉ đạt được từ 3-5%, nếu vẫn giữ thuế 28% như hiện nay, doanh
nghiệp sẽ không có khả năng tích luỹ, tái đầu tư. Có khoảng hơn 1000 đơn vị tư vấn
xây dựng, trong đó, DNNN khoảng 30%, các DN ngoài quốc doanh khoảng 22%,
còn lại 3% là các DN liên doanh với nước ngoài hay các dạng liên kết khác.
Ba năm trở lại đây (2008-2010) ngành tư vấn thiết kế công nghệ xây dựng ở Việt
Nam đang trên đà phát triển, khi mà lĩnh vực xây dựng , bất động sản đang rất
nóng, đây là một ngành kinh doanh đầy tiềm năng nhưng cũng ẩn chưa nhiều nguy
cơ, thách thức và môi trường cạnh tranh càng trở lên gay gắt, khốc liệt hơn.
2.2. Hoạt động kinh doanh của công ty
2.2.1. Đặc điểm kinh doanh của công ty
Loại hình kinh doanh của công ty là chuyên về tư vấn thiết kế và nhận xây lắp
các công trình nên sản phẩm của công ty phần lớn là các hồ sơ thiết kế kỹ thuật và
các sản phẩm xây lắp. Bên cạnh đó công ty còn kinh doanh mua bán các sản phẩm,
thiết bị máy móc, phụ tùng phục vụ cho việc xây lắp, nhưng chủ yếu là để hỗ trợ
cho sản phẩm xây lắp.
Đặc điểm về sản phẩm của công ty
Đối với hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công thì được hoàn thành theo yêu cầu của
chủ đầu tư thông qua hồ sơ mời thầu của chủ đầu tư hoặc các yêu cầu cần đạt được
khi đưa vào sử dụng.
Đối với các sản phẩm xây lắp thì được thực hiện dựa trên các bản vẽ kỹ thuật và

bản dự toán đã lập sẵn. Yêu cầu đối với một dự án khi hoàn thành sản phẩm xây lắp
đó là: Hoàn thành dự án trong phạm vi thời gian quy định, giá thành định sẵn, chất
lượng công trình phải đạt chất lượng tiêu chuẩn, các yêu cầu về đảm bảo an toàn lao
động trong quá trình xây lắp, phải đem đến độ an toàn, sự tiện lợi, thoải mái và hài
lòng cho khách hàng khi sử dụng sản phẩm. Sản phẩm xây lắp thường có thời gian
thi công kéo dài, giá trị lớn, đa dạng về loại hình và đặc biệt nó phải có chất lượng
đảm bảo. Hơn nữa với các sản phẩm là các công trình này do tính chất cố định của
nó nên phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên và các điều kiện khác tại nơi thi
công. Mặt khác thì các máy móc thiết bị, lao động, và các yếu tố khác phải di
chuyển theo từng công trình nên nó làm phát sinh chi phí vận chuyển, chi phí bảo
quản, và chi phí nhân công.
23
Đối với sản phẩm thương mại thì công ty lấy nguồn từ các hãng có uy tín trên thị
trường và phân phối cho khách hàng hoặc chủ đầu tư theo yêu cầu của họ về số lượng,
chất lượng, mẫu mã, chủng loại, kích cỡ, thời gian. Để đạt hiệu quả cao trong kinh
doanh các sản phẩm này thì công ty phải nghiên cứu kỹ thị trường và giữ chữ tín trong
quan hệ làm ăn với các đối tác bạn hàng. Danh mục các sản phẩm mà công ty kinh
doanh: Thang máy, máy điều hòa các loại, máy phát điện, các thiết bị lạnh dùng trong
bảo quản thực phẩm, máy tính, thiết bị truyền hình cáp, hệ thống camera, hệ thống âm
thanh, máy bơm nước, các thiết bị dùng trong y tế và môi trường.
Trong lĩnh vực xây dựng công trình, sản phẩm của công ty: gạch, mái lợp, thép, xi
măng, sơn…Trong lĩnh vực điện nhẹ: điện thoại, truyền hình, máy vi tính, camera, điều
hoà không khí, thang máy, máy phát điện, hệ thống xử lí nước…
Còn sản phẩm là các dự án, công trình do được cố định tại nơi xây dựng, phụ
thuộc vào điều kiện tự nhiên, điều kiện địa phương nên máy móc, thiết bị, nhân
công thường phải di chuyển theo công trình. Đây là tính chất đặc thù của sản
phẩm xây lắp, điều này làm phát sinh chi phí vận chuyển, chi phí nhân công, chi phí
bảo quản máy móc thiết bị.
Trong thời gian qua, công ty đã tạo được hình ảnh và uy tín lớn đối với khách hàng
thông qua những công trình, dự án có giá trị lớn, chất lượng cao như khu đô thị mới Mỹ

Đình, Mễ Trì Hạ, Nam Trung Yên ( Hà Nội ); bệnh viện các tỉnh Quảng Ninh, Bắc
Ninh, khu công nghiệp Nam Định, trung tâm thương mại Móng Cái, cửa khẩu quốc tế
Lào Cai, Bệnh viện đa khoa Hải Dương
Hiện nay, công ty đang theo đuổi những dự án lớn. Đặc biệt công ty đang chú trọng
đến những dự án thuộc khu chung cư mới ở Hà Nội và các dự án ở miền Trung.
2.2.2. Thị trường, nguồn hàng của công ty
Thị trường đầu vào (nguồn cung cấp) của công ty: Công ty có nguồn cung cấp
các yếu tố đầu vào rất rộng cả trong nước và ngoài nước. Những máy móc thiết bị
có giá trị lớn và đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao thì công ty thường nhập của các hãng
ở nước ngoài như:
Hệ thống điện thoại
 Thiết bị của hãng: Panasonic, Siemens, Nippon…
 Hệ thống cáp mạng của hãng: USA, Vinadeasung, Korea,…
24

×