Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
2.3.2. Những mặt hạn chế 43
SV: Dương Duy Khánh Lớp: QTKD TM K40A
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Agribank hanoi.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
Hanoi
ATM Automatic Teller Machine (Máy giao dịch tự động)
Banknetvn Hệ thống chuyển mạch tài chính quốc gia Việt Nam
ĐVCNT Đơn vị chấp nhận thẻ
EDC Electronic data Capture (Thiết bị đọc thẻ điện tử)
EMV Europay MasterCard Visa (Chuẩn thẻ thông minh)
IPCAS
Inernbank Payment and Customer Accounting System (Hệ
thống thanh toán và kế toán khách hàng)
NHTT Ngân hàng thanh toán
NHPH Ngân hàng phát hành
NHNNg Ngân hàng nước ngoài
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHNo&PTNT Hà
Nội
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
Hanoi
Smartlink
Liên minh thẻ do Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN và 15
NHTMCP sáng lập
VPN Vitual Private Network (Mạng riêng ảo)
SV: Dương Duy Khánh Lớp: QTKD TM K40A
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Quy trình phát hành và thanh toán thẻ ngân hàng Agribank Hanoi Error:
Reference source not found
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức của NHNo&PTNT Hà Nội Error: Reference
source not found
Bảng 1.1 : Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT Hà Nội từ 2007-2010
Error: Reference source not found
Bảng 1.2: Tình hình sử dụng vốn từ năm 2007 -2010 Error: Reference source not
found
Bảng 2.1: Số lượng thẻ đã phát hành 2007-2010 Error: Reference source not found
Bảng 2.2: Số lượng thanh toán thẻ qua các năm 2007-2010 Error: Reference source
not found
Bảng 2.3: Doanh số giao dịch tại ATM và EDC đến 31/12/2010 Error: Reference
source not found
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng từ 2007-2010 Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.1: Sự tăng trưởng về việc phát hành thẻ ở Agribank Hanoi Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.2: Số dư trên tài khoản tiền gửi thẻ 2007-2010 Error: Reference source
not found
Biểu đồ 2.3: Thị phần về ATM của Agribank hanoi đến 31/12/2010 Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.4: Thị phần về EDC của Agribank hanoi đến 31/12/2010 Error:
Reference source not found
SV: Dương Duy Khánh Lớp: QTKD TM K40A
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Biểu đồ 2.5: Về số lượng người sử dụng thẻ và sử dụng tiền mặt Error: Reference
source not found
SV: Dương Duy Khánh Lớp: QTKD TM K40A
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những thập kỷ cuối cùng của thế kỷ 20, loài người đã được chứng kiến
những bước mang tính đột phá của nhiều ngành khoa học và công nghệ, trong đó có
công nghệ thông tin và công nghệ sinh học. Cách đây hơn 10 năm, mạng internet
còn là một lĩnh vực bí ẩn cuả riêng các nhà vật lý thì nay nó đã trở thành cuốn bách
khoa toàn thư bình thương của hàng triệu học sinh trên thế giới. Các nhà khoa học
đã khẳng định rằng sự phát triển như vũ bão của ngành công nghệ thông tin là một
bước tiến đáng kể, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của con người, làm cho
thế giới ngày càng hẹp lại và chất lượng, tốc độ truyền tin ngày cành nhanh.
Thừa hưởng thành tựu của công nghệ hiện đại và khoa học ngân hàng, thẻ
thanh toán, một loại thanh toán an toàn, nhanh chóng, tiện lợi, gọn nhẹ mà không
dùng tiền mặt đã ra đời, từng bước thay thế cho một số kiểu thanh toán lỗi thời,
không còn thích hợp ở những lúc và nơi có thể. Cùng với thời gian, các loại thẻ cứ
lần lượt ra đời và được sử dụng với quy mô ngày càng lớn.
Do mới gia nhập thị trường thẻ, NHNo&PTNT Việt Nam (Agribank) không
tránh khỏi những bỡ ngỡ, vấp váp và nhiều sai sót. Với nhận thức đó, em mạnh dạn
nghiên cứu qua tài liệu và thực tế hoạt động của ngân hàng No&PTNT Hà Nội (một
chi nhánh của NHNo&PTNT Việt Nam) và đưa ra một số giải pháp trong chuyên đề
thực tập của mình với tựa đề “ Phát triển dịch vụ thẻ ở ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Hà Nội”. Chuyên đề của em gồm 3 chương:
Chương 1: Những cơ sở để phát triển kinh doanh thẻ tại NHNo&PTNT Hà Nội.
Chương 2: Thực trạng phát triển kinh doanh thẻ tại ngân hàng No&PTNT Hà Nội
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm phát triển hoạt động kinh
doanh thẻ tại NHNo&PTNT Hà Nội.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đã nhận được sự giúp đỡ và chỉ bảo, hỗ
trợ nhiệt tình của thầy giáo, các cán bộ NHNo&PTNT Hà Nội trong quá trình thực tập,
nghiên cứu, cung cấp cho em tài liệu, số liệu và các thông tin cần thiết khác.
Em cũng xin chân thành cảm ơn thầy GS.TS. NGƯT Hoàng Đức Thân về
sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình trong quá trình nghiên cứu, viết và chỉnh sửa chuyên đề
thực tập này.
SV: Dương Duy Khánh Lớp: QTKD TM K40A
1
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
CHƯƠNG 1:
NHỮNG CƠ SỞ ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH DOANH THẺ
TẠI NHNo&PTNT HÀ NỘI
1.1. Lý luận chung về phát triển kinh doanh thẻ ngân hàng
1.1.1. Khái niệm và phân loại thẻ ngân hàng
1.1.1.1. Khái niệm thẻ
Thẻ ngân hàng là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do ngân
hàng phát hành cấp cho chủ thẻ sử dụng để rút tiền mặt tại các điểm ứng tiền mặt
hoặc thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ trong phạm vi số
dư tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng được ký kết giữa ngân hàng với chủ thẻ.
1.1.1.2. Các loại thẻ của NHNo&PTNT Hà Nội
Kể từ khi ra đời đến nay, cấu tạo của thẻ thanh toán đã có những thay đổi
khá lớn nhằm tăng độ an toàn và tính tiện dụng cho khách hàng. Hầu hết các loại
thẻ thanh toán ngày nay đều được cấu tạo bằng nhựa cứng có kích thước 96mm x
54mm x 0,76mm và có góc tròn. Thẻ có 3 lớp, màu sắc trên thẻ thay đổi tuỳ thuộc
loại thẻ.
Hiện nay, NHNo&PTNT Hà Nội có các loại thẻ để khách hàng chọn lựa:
- Thẻ visa: Thẻ ghi nợ quốc tế Agribank Visa là thẻ mang thương hiệu Visa
do Agribank phát hành, cho phép chủ thẻ sử dụng trong phạm vi số dư tài khoản
tiền gửi thanh toán và (hoặc) hạn mức thấu chi để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ;
rút/ứng tiền mặt và các dịch vụ khác tại ATM, đơn vị chấp nhận thẻ, điểm ứng tiền
mặt trên phạm vi toàn cầu hoặc giao dịch qua Internet.
+ Thẻ tín dụng quốc tế Agribank Visa là thẻ tín dụng cá nhân mang thương
hiệu Visa do Agribank phát hành, được sử dụng và chấp nhận thanh toán trên phạm
vi toàn cầu với tính chất ứng tiền, mua hàng hóa dịch vụ trước, trả tiền sau, mang lại
sự thuận tiện cho khách hàng mọi nơi mọi lúc.
SV: Dương Duy Khánh Lớp: QTKD TM K40A
2
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
- Thẻ Master : ghi nợ quốc tế Agribank MasterCard là thẻ mang thương hiệu
MasterCard do Agribank phát hành, cho phép chủ thẻ sử dụng trong phạm vi số dư
tài khoản tiền gửi thanh toán và (hoặc) hạn mức thấu chi để thanh toán tiền hàng
hóa, dịch vụ; rút/ứng tiền mặt và các dịch vụ khác tại ATM, đơn vị chấp nhận thẻ,
điểm ứng tiền mặt trên phạm vi toàn cầu hoặc giao dịch qua Internet.
+ Thẻ tín dụng quốc tế Agribank MasterCard là thẻ tín dụng cá nhân mang
thương hiệu MasterCard do Agribank phát hành, được sử dụng và chấp nhận thanh
toán trên phạm vi toàn cầu với tính chất ứng tiền, mua hàng hóa dịch vụ trước, trả
tiền sau, mang lại sự thuận tiện cho khách hàng mọi nơi mọi lúc.
- Thẻ Amex, JBC: Agribank đã kết nối với các tổ chức quốc tế để phát hành
thẻ Amex, JBC dùng để thanh toán phạm vi quốc tế.
- Thẻ Success: Thẻ ghi nợ nội địa – “Success” là thẻ cá nhân do Agribank
phát hành, cho phép chủ thẻ sử dụng trong phạm vi số dư tài khoản tiền gửi không
kỳ hạn và (hoặc) hạn mức thấu chi để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ; rút tiền mặt
tại đơn vị chấp nhận thẻ hoặc điểm ứng tiền mặt (ATM/EDC) trong phạm vi lãnh
thổ Việt Nam.
1.1.1.3. Đặc điểm các loại thẻ của agribank
Mặt trước của thẻ:
- Tên thẻ: Visa, MasterCard, JCB, American Express, Success…
- Biểu tượng của thẻ: mỗi loại đều có biểu tượng riêng dùng để phân biệt và
chống giả mạo:
SV: Dương Duy Khánh Lớp: QTKD TM K40A
3
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
+ Biểu tượng của Visa là hình con chim bồ câu đang bay trong không gian 3
chiều. Thương hiệu là hình chữ nhật 3 màu kẻ ngang xanh tím, trắng, vàng nâu có
dòng chữ Visa chạy ngang dòng kẻ trắng nằm dọc ở góc bên phải dưới biểu tượng.
+ Biểu tượng của MasterCard là hình ảnh Hologram 3 chiều in hình quả địa
cầu giao nhau với các lục địa, phần hình nổi laze này có thể thấy được và có vẻ như
di chuyển khi nghiêng thẻ. Thương hiệu là hai hình vòng tròn đỏ - vàng đan xen vào
nhau, dòng chữ MasterCard màu trắng chạy ngang nằm ở giữa góc bên phải thẻ,
dưới biểu tượng.
+ Biểu tượng của Amex là người lính La Mã đội mũ sắt.
+ Biểu tượng của JCB là chữ JCB được lồng trong ba đường gạch song song
liền nhau với màu xanh lam, đỏ, lá cây.
+ Biểu tượng của Success là logo của Agribank
Số thẻ: đây là số dành riêng cho mỗi chủ thẻ, số được dập nổi lên trên thẻ. Tuỳ theo
từng loại thẻ mà có chữ số khác nhau và cách cấu trúc theo nhóm cũng khác nhau.
+ Thẻ MasterCard gồm 16 số, luôn bắt đầu bằng số 5 và cách phân nhóm
được tổ chức như sau: 5xxx xxxx xxxx xxxx
+ Thẻ Visa có hai loại 16 và 13 số, luôn bắt đầu bằng số 4:
4xxx xxxx xxxx xxxx
4xxx xxx xxx xxx
+ Thẻ JCB luôn có 16 số, bắt đầu bằng số 35
35xx xxxx xxxx xxxx
+ Thẻ Amex có 15 số và bắt đầu bằng số 37 hoặc 34
34xx xxxxxx xxxxx
37xx xxxxxx xxxxx
+ Thẻ Success có 16 số và bắt đầu bằng số 27
27xx xxxx xxxx xxxx
Ngày hiệu lực của thẻ: là thời hạn mà thẻ được lưu hành. Có hai cách ghi:
+ Từ ngày … đến ngày …
+ Ngày hiệu lực cuối cùng của thẻ …
SV: Dương Duy Khánh Lớp: QTKD TM K40A
4
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Họ tên của chủ thẻ được in bằng chữ nổi. Do thẻ không được chuyển nhượng nên:
+ Nếu là tên cá nhân: thẻ cá nhân
+ Nếu là tên công ty và tên người được uỷ quyền sử dụng thẻ: thẻ công ty
Mặt sau của thẻ:
- Dãy băng từ có khả năng lưu trữ những thông tin như: số thẻ, ngày hiệu
lực, tên chủ thẻ, tên NHPH, số PIN – mã số bí mật cá nhân… Dải băng từ được cấu
tạo có 2 hoặc 3 rãnh, những rãnh này được dọc bởi những thiết bị chuyên dùng như
máy POS, Veriphone… riêng rãnh thứ 3 thì được dùng cho máy ATM để chủ thẻ có
thể rút tiền và thực hiện các giao dịch tại máy ATM.
- Băng chữ ký của chủ thẻ được làm bằng một chất liệu đặc biệt nếu cố tình
cạo, sửa đổi ô chữ ký hoặc chữ ký gốc thì trên ô chữ ký sẽ hiện ra chữ “VOID”.
1.1.2.Nội dung hoạt động kinh doanh thẻ ngân hàng
Khởi đầu hình thành hoạt động kinh doanh thẻ có bốn chủ thể chính tham gia
là chủ thẻ, NHPH, NHTT và ĐVCNT. Tuy nhiên, thẻ ngân hàng chỉ thực sự được
mở rộng phạm vi và trở thành một công cụ thanh toán ưu việt khi việc phát hành và
thanh toán được quốc tế hoá và được liên kết rộng rãi trong giới ngân hàng. Ngày
nay, tham gia vào quá trình phát hành và thanh toán thẻ có tới 6 bên khác nhau: chủ
thẻ, NHPH, NHTT, ĐVCNT, người chịu trách nhiệm thanh toán, Tổ chức thẻ quốc
tế. Ngoài ra, còn có tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán bù trừ giao dịch thẻ, đơn
vị cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ.
- Chủ thẻ (Cardholder): là cá nhân (hay người được uỷ quyền là thẻ công ty)
được NHPH cho phép sử dụng thẻ và có tên trên thẻ. Chỉ chủ thẻ mới có thể sử
dụng thẻ của mình.
SV: Dương Duy Khánh Lớp: QTKD TM K40A
5
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
+ Chủ thẻ chính: là cá nhân hoặc tổ chức đứng tên thỏa thuận về việc sử
dụng thẻ với ngân hàng phát hành thẻ và có nghĩa vụ thực hiện thỏa thuận đó.
+ Chủ thẻ phụ: là cá nhân được chủ thẻ chính cho phép sử dụng thẻ theo thỏa
thuận về việc sử dụng thẻ giữa chủ thẻ chính và ngân hàng phát hành thẻ. Chủ thẻ
phụ chịu trách nhiệm về việc sử dụng thẻ với chủ thẻ chính.
- Ngân hàng phát hành thẻ (Issuer Bank): Là thành viên chính thức của tổ
chức thẻ và được phép phát hành thẻ. Ngân hàng này có trách nhiệm tiếp nhận, xử
lý hồ sơ xin cấp thẻ, thiết kế các tiêu chuẩn kỹ thuật, mật mã ký hiệu… cho các loại
thẻ để đảm bảo an toàn trong quá trình sử dụng, sau đó phát hành thẻ cho khách
hàng, mở và quản lý tài khoản thẻ, chịu trách nhiệm việc thanh toán số tiền mà
khách hàng trả cho người bán bằng thẻ.
- Ngân hàng thanh toán thẻ (Acquirer): là thành viên chính thức hoặc thành
viên liên kết của tổ chức hoặc các ngân hàng được các NHPH uỷ quyền thực hiện
nghiệp vụ thanh toán thẻ. NHTT ký hợp đồng trực tiếp với ĐVCNT để tiếp nhận và
xử lý các giao dịch thẻ tại ĐVCNT, cung ứng các dịch vụ hỗ trợ, hướng dẫn cho
ĐVCNT. Một ngân hàng có thể vừa đóng vai trò là NHTT đồng thời là NHPH.
- Người chịu trách nhiệm thanh toán thẻ: là chủ thẻ chính (đối với thẻ cá
nhân) hoặc tổ chức, công ty xin cấp thẻ (đối với thẻ công ty)
- Đơn vị chấp nhận thẻ: là đơn vị bán hàng hoá dịch vụ hoặc cung ứng tiền
mặt, có ký hợp đồng với NHTT chấp nhận thanh toán thẻ như các cửa hàng, khách
sạn, nhà hàng, siêu thị….
- Tổ chức thẻ quốc tế: là hiệp hội các thành viên phát hành và thanh toán thẻ
quốc tế đồng thời là trung tâm xử lý cấp phép và thanh toán của các thành viên trên
toàn thế giới. Tổ chức thẻ quốc tế có trách nhiệm cung cấp một mạng lưới viễn
thông toàn cầu tạo điều kiện cho việc cấp phép, thanh toán diễn ra nhanh chóng,
thực hiện thanh toán cho các thành viên qua hệ thống bù trừ hoàn toàn tự động.
- Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán bù trừ giao dịch thẻ: là tổ chức trung
gian thực hiện việc trao đổi dữ liệu bằng điện tử hoặc bằng chứng từ và bù trừ các
SV: Dương Duy Khánh Lớp: QTKD TM K40A
6
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
nghĩa vụ tài chính phát sinh từ các giao dịch thẻ cho các NHPH, NHTT và ĐVCNT
theo thoả thuận bằng văn bản giữa các bên liên quan.
- Đơn vị cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ: là tổ chức, cá nhân chuyên
môn bên thứ ba cung ứng cho NHPH, NHTT, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
bù trừ giao dịch thẻ, tổ chức chuyển mạch thẻ theo hợp đồng dịch vụ được thỏa
thuận giữa các bên liên quan. Dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ bao gồm: đại lý phân
phối thẻ, cho thuê ATM/POS, nạp tiền vào ATM, bảo dưỡng ATM/POS, cung cấp
giải pháp kỹ thuật liên quan đến nghiệp vụ thẻ.
Việc phát hành và thanh toán thẻ tuân theo quy trình sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình phát hành và thanh toán thẻ ngân hàng Agribank Hanoi
(9) (1)
(2) (8)
(3) (4) (7) (6)
(4)
(5)
(1) Khách hàng gửi hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ gồm Giấy đề nghị phát hành thẻ,
bản sao chứng minh thư nhân dân/hộ chiếu và một số hồ sơ về tình hình tài chính
với khách hàng là cá nhân hoặc giấy phép thành lập, giấy đăng ký kinh doanh, báo
cáo tài chính… với khách hàng là công ty.
(2) NHPH tiến hành thẩm định hồ sơ và ra quyết định chấp nhận hay từ chối phát
hành thẻ. Trường hợp chấp nhận phát hành thẻ, sau khi nhận được thẻ từ trung tâm
thẻ, NHPH giao thẻ và mã PIN cho khách hàng.
SV: Dương Duy Khánh Lớp: QTKD TM K40A
7
Khách hàng
NHTTĐVCNT/ATM
NHPH
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
(3) Chủ thẻ sử dụng thẻ để rút tiền hoặc thanh toán hàng hoá, dịch vụ tại các
ĐVCNT hoặc máy ATM.
(4) ĐVCNT kiểm tra tình trạng của thẻ sau đó quẹt thẻ để thanh toán cho giao dịch
mua hàng hoặc ứng tiền mặt. Hoá đơn sau khi thanh toán được in ra phải đảm bảo
có chữ ký của chủ thẻ. Hoá đơn được in tối thiểu 3 liên (một liên giao cho chủ thẻ,
một liên gửi về NHTT và một liên do ĐVCNT giữ)
(5) NHTT kiểm tra, đối chiếu các thông tin trên hoá đơn với các thông tin trên hệ
thống và thanh toán các hoá đơn hợp lệ cho ĐVCNT theo hợp đồng đại lý đã ký kết.
(6) NHTT báo nợ NHPH khoản tiền đã thanh toán cho ĐVCNT
(7) Sau khi nhận được báo nợ của NHTT, NHPH phải kiểm tra giao dịch phát sinh
sau đó báo có cho NHTT
(8) (9) NHPH báo nợ cho chủ thẻ. Hàng tháng, NHPH sẽ gửi sao kê cho chủ thẻ
trong đó liệt kê chi tiết các giao dịch, phí và lãi phát sinh trong kỳ. Định kỳ chủ thẻ
phải thanh toán cho NHPH.
1.1.3. Sự cần thiết và ý nghĩa của phát triển kinh doanh thẻ ngân hàng
1.1.3.1 Nhu cầu dùng thẻ của khách hàng
Ngày nay, nền sản xuất hàng hoá càng phát triển thì nhu cầu của con người
ngày càng cao và khối lượng hàng hoá, dịch vụ ngày càng đa dạng về cả khối lượng
và chất lượng, các quan hệ thương mại được mở rộng ra trên phạm vi quốc tế thì
việc dùng tiền mặt gặp nhiều trở ngại và bộc lộ những hạn chế nhất định. Hơn thế
nữa, việc thanh toán dùng tiền mặt có độ an toàn không cao, với khối lượng hàng
hoá, dịch vụ giao dịch lớn thì việc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt sẽ không an
toàn cho cả người trả tiền và người nhận tiền do trong quá trình thanh toán phải có
sự kiểm đếm, bảo quản, vận chuyển tiền. Tiếp đó, khi quan hệ thanh toán mở rộng
ra phạm vi quốc tế thì chi phí về thủ tục chuyển đổi tiền để thanh toán chi trả sẽ rất
lớn vì khoảng cách giữa người mua mang tiền đến trả bị khống chế, điều này dẫn
đến sự kìm hãm sản xuất- lưu thông hàng hoá. Thanh toán bằng tiền mặt còn hạn
chế khả năng tạo tiền của NHTM, gây ra nạn làm tiền giả. Nền kinh tế luôn có như
cầu tiền mặt để thanh toán, chi tiêu gây ra sức ép giả tạo về sự khan hiếm tiền mặt
SV: Dương Duy Khánh Lớp: QTKD TM K40A
8
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
trong nền kinh tế, làm cho giá cả của hàng hoá có khả năng tăng cao ( không phản
ánh giá trị thực của hàng hoá) gây khó khăn cho ngân hàng nhà nước (NHNN) trong
việc điều hành chính sách tiền tệ. Ngoài ra còn một vấn đề quan trọng nữa là chi phí
rất lớn mà NHNN phải bỏ ra để in tiền, vận chuyển, bảo quản…tiền mặt.
Từ thực tế khách quan này trong thời kì nền kinh tế chuyển sang một giai
đoạn phát triển mạnh mẽ tiền mặt không thể đáp ứng nhu cầu thanh toán của toàn
bộ nền kinh tế mà đòi hỏi phải có những hình thức thanh toán mới ra đời tiên tiến
hơn, hiện đại hơn phù hợp đáp ứng nhu cầu sản xuất lưu thông hàng hoá. Hình thức
thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) ra đời đã khắc phục những hạn chế của
thanh toán không dùng tiền mặt đồng thời thúc đẩy sự phát triển sản xuất và lưu
thông hàng hoá trong nền kinh tế. Trong các hình thức TTKDTM, hình thức dùng
thẻ thanh toán là một trong những hình thức thanh toán được sử dụng nhiều nhất.
Thẻ ra đời trên cơ sở những thành tựu của công nghệ thông tin. Ở Việt Nam hiện
nay công nghệ thông tin cũng như hệ thống thông tin liên lạc đang đạt được những
bước tiến vượt bậc, ví dụ như việt nam đã tạo ra nhiều mạng nội bộ ngoài dịch vụ
internet có chất lượng tốt. Như vậy có hệ thống thông tin tốt để đáp ứng tốt nhu cầu
của khách hàng nhằm đạt hiệu quả cao trong dịch vụ thanh toán. Thẻ có rất nhiều
tiện ích không chỉ với khách hàng mà đối với cả ngân hàng như thanh toán gọn nhẹ,
nhanh chóng, an toàn thuận tiện…Do vậy việc ứng dụng công nghệ thẻ rất cần thiết.
Một trong những lợi ích dễ thấy nhất của thẻ là người tiêu dùng không cần
phải mang theo nhiều tiền bên người, không sợ bị mất cắp cướp giật và đó cũng là
cách bảo quản tiền an toàn nhất. Chính vì vậy, các dịch vụ thẻ càng ngày càng được
người tiêu dùng lựa chọn để làm phương tiện giao dịch và mua bán hàng hoá.
1.1.3.2 Lợi ích,ý nghĩa của thẻ
Đối với nền kinh tế
Là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, tiện ích đầu tiên của thẻ
ngân hàng là làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông. Việt Nam vẫn đang là
một quốc gia sử dụng quá nhiều tiền mặt. Toàn hệ thống ngân hàng trong nước hiện
có tới 13% tổng số nhân viên ngân hàng làm các công việc in tiền, kiểm đếm, thủ
SV: Dương Duy Khánh Lớp: QTKD TM K40A
9
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
quỹ, vận chuyển… Ở các ngành khác như kho bạc, thuế, hải quan, xăng dầu, bưu
điện… số người làm các công việc thu nhận, kiểm đếm, vận chuyển tiền mặt cũng
thực sự đông đảo. Tính chung, tình trạng giao dịch quá lớn bằng tiền mặt ở Việt
Nam đang thu hút hàng trăm nghìn người trong các tổ chức, doanh nghiệp vào hoạt
động này và kèm theo đó là hàng loạt các chi phí liên quan. Thanh toán bằng thẻ là
một trong những phương thức để tiết giảm những chi phí không cần thiết ấy.
Thanh toán bằng thẻ còn làm tăng nhanh khối lượng chu chuyển, thanh toán
trong nền kinh tế. Hầu hết mọi giao dịch thẻ đều được thực hiện trực tuyến vì vậy
tốc độ chu chuyển, thanh toán nhanh hơn nhiều so với những giao dịch qua các
phương tiện thanh toán khác như séc, lệnh chuyển tiền.
Thanh toán thẻ còn giúp kiểm soát khối lượng giao dịch của dân cư cũng như
toàn nền kinh tế, hạn chế những hoạt động của nền kinh tế ngầm, tăng cường sự
quản lý của nhà nước, chống thất thu thuế. Thanh toán thẻ thể hiện lối sống văn
minh hiện đại, phù hợp với sự phát triển và tiến bộ của xã hội.
Đối với khách hàng
Trước hết, với tư cách là một phương tiện thanh toán, thẻ đem lại sự thuận
tiện trong tiêu dùng. Chủ thẻ dễ dàng mua hàng hoá, dịch vụ hoặc ứng tiền mặt,
đồng thời có thể thanh toán cho các đơn vị cung ứng dịch vụ như tiền điện, tiền
nước, điện thoại, bảo hiểm… thông qua một mạng lưới rộng khắp các ĐVCNT,
ATM được trang bị khắp mọi nơi. Hiện nay, số lượng các ĐVCNT và ATM không
ngừng tăng qua các năm. Tất cả các ngân hàng triển khai nghiệp vụ thẻ đều có chiến
lược để phát triển mạng lưới các thiết bị chấp nhận thẻ (POS và ATM). Thông qua
các dịch vụ sao kê, vấn tin, xem số dư tài khoản , chủ thẻ sẽ kiểm soát được những
khoản chi tiêu hàng tháng từ đó lên kế hoạch chi tiêu cho hợp lí. Không những thế
khách hàng còn được tiếp cận với các phương thức giao dịch hiện đại như mua hàng
trên Internet thanh toán bằng thẻ đồng thời được ngân hàng cung cấp một số dịch vụ
hỗ trợ như hỗ trợ khách hàng 24/7 thông qua điện thoại, dịch vụ tư vấn,
Xét dưới góc độ bảo mật, thẻ là một phương tiện giao dịch an toàn. Công
nghệ sản xuất thẻ ở trình độ cao cộng với các biện pháp chống giả mạo như mã hoá
SV: Dương Duy Khánh Lớp: QTKD TM K40A
10
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
thông số từ tính hay kỹ thuật vi mạch điện tử khiến thẻ nâng cao tính an toàn.
Trường hợp bị mất thẻ hoặc bị lộ mã PIN nếu chủ thẻ kịp thời thông báo cho NHPH
để khoá thẻ, đưa thẻ vào danh sách thẻ đen thì có thể hạn chế khả năng bị tổn thất.
Một ưu điểm lớn nữa của thẻ là lợi ích của dịch vụ sử dụng tiền ứng trước nói
cách khác là một dịch vụ mà ngân hàng ứng trước tiền cho các giao dịch của chủ thẻ.
Lợi ích cơ bản của nó là cung cấp cho chủ thẻ một khả năng mở rộng các giao dịch
tài chính mà nếu không sử dụng thẻ, khách hàng sẽ không thể thực hiện được.
Đối với đơn vị chấp nhận thẻ
Mục tiêu của họ là tối đa hoá lợi nhuận thông qua việc tăng khối lượng hàng
hoá, dịch vụ bán ra.Việc ngày càng nhiều người thích sử dụng thẻ tác động đến họ
với tư cách như một nhu cầu của thị trường. Để cạnh tranh, buộc họ phải chấp nhận
thanh toán bằng thẻ. Như vậy, việc chấp nhận thẻ mang lại lợi ích cho ĐVCNT như
một biện pháp mở rộng thị trường và doanh số.
Việc chấp nhận thanh toán bằng thẻ cũng giúp các ĐVCNT được hưởng lợi
từ chính sách khách hàng của ngân hàng. Ngoài việc cung cấp đầy đủ các máy móc,
thiết bị cần thiết cho việc thanh toán thẻ (EDC) hiện nhiều ngân hàng gắn các ưu đãi
về tín dụng, về dịch vụ thanh toán với hợp đồng đại lý như một chính sách khép kín.
Hơn nữa, khi thanh toán bằng thẻ, các ĐVCNT tránh được hiện tượng sử dụng tiền
giả, vấn đề mất cắp tiền mặt, giảm chi phí kiểm đếm, vận chuyển, bảo hiểm tiền mặt
và tình trạng chậm thanh toán của khách hàng.
Thẻ thanh toán được coi là một phương tiện thanh toán được sử dụng trên
phạm vi quốc tế là phương pháp để các ĐVCNT mở rộng thị trường tiêu thụ hàng
hoá, dịch vụ của mình ra thị trường nước ngoài.
Đối với ngân hàng
Trước hết, nghiệp vụ thẻ mang lại nguồn vốn huy động rẻ. Với loại thẻ ghi
nợ, NHPH luôn có một nguồn tiền gửi lớn từ tài khoản giao dịch của chủ thẻ mà chỉ
phải trả với mức lãi suất thấp. Với loại thẻ tín dụng, tác động gia tăng nguồn vốn
được thực hiện khi chủ thẻ thanh toán dư nợ với ngân hàng – tăng quỹ tiền mặt thực
tế. Ngoài ra, trong cơ chế phát hành, thanh toán của thẻ, để thuận tiện trong thanh
SV: Dương Duy Khánh Lớp: QTKD TM K40A
11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
toán, các ĐVCNT khi ký hợp đồng tiếp nhận thẻ phải mở tài khoản tại NHTT. Mỗi
khi doanh số giao dịch thẻ phát sinh, NHTT sẽ hạch toán Có vào tài khoản tiền gửi
của ĐVCNT. Chính điều đó làm gia tăng số dư tài khoản tiền gửi nói riêng và tăng
trưởng nguồn vốn của ngân hàng nói chung.
Thẻ ngân hàng còn được nhìn nhận là một dịch vụ liên quan nhiều đến hoạt
động tín dụng của ngân hàng. NHPH có thể cấp tín dụng cho chủ thẻ dưới hình thức
thấu chi trên tài khoản tiền gửi phát hành thẻ ghi nợ hoặc cấp hạn mức tín dụng tuần
hoàn cho phép chủ thẻ chi tiêu hàng hoá, dịch vụ hoặc ứng tiền mặt trong phạm vi
hạn mức thấu chi/hạn mức tín dụng đó. Đây là loại tín dụng tuần hoàn do đó khi chủ
thẻ thanh toán thì hạn mức sẽ tự động lặp lại. Phương thức này vừa đơn giản, thuận
tiện vừa an toàn giúp ngân hàng mở rộng tín dụng, mở rộng thị trường.
Một lợi ích của thẻ đối với hoạt động ngân hàng mà không thể không nhắc
đến, đó là thu nhập từ việc cung cấp dịch vụ thẻ. Đó chính là khoản phí phát hành,
phí thường niên mà chủ thẻ phải trả khi sử dụng thẻ; là khoản phí và lãi ứng tiền
mặt khi thực hiện rút tiền tại các điểm ứng tiền mặt; là khoản lãi đối với các giao
dịch thanh toán hàng hoá dịch vụ của chủ thẻ (trường hợp không thanh toán đúng
hạn)… Đối với các ĐVCNT, ngân hàng sẽ đảm bảo thu được một khoản phí từ các
ĐVCNT trên mỗi đồng doanh thu từ việc chấp nhận thanh toán thẻ. Đối với một
ngân hàng là NHTT sẽ được hưởng một khoản thu từ các giao dịch sử dụng thẻ, đó
là khoản phí đại lý thanh toán mà thực chất là hưởng một phần chiết khấu khi tiến
hành thanh toán lại với NHPH. Ngoài ra, ngân hàng còn có thể thu được các khoản
phí khác như phí chậm trả, phí tăng hạn mức, phí tra soát…
1.2. Nhân tố ảnh hưởng đến kinh doanh thẻ ngân hàng
1.2.1 Đối thủ cạnh tranh
Hiện nay, ở Việt Nam có 5 Ngân hàng liên doanh (NHLD) và 27 chi nhánh
ngân hàng nước ngoài (NHNNg) đang hoạt động. Hiện tại, nếu cạnh tranh trên thị
trường dịch vụ ngân hàng bán lẻ cho cá nhân ở nước ta thì nổi lên 2 chi nhánh
NHNNg: ANZ Bank của úc và HSBC của Anh. Dự đoán tới đây sẽ có thêm
CitiBank của Mỹ cũng có thể là “đối thủ cạnh tranh nặng ký”. Tuy nhiên, CitiBank
SV: Dương Duy Khánh Lớp: QTKD TM K40A
12
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
hiện nay vẫn là ngân hàng thiên về bán buôn. Còn hầu hết các chi nhánh NHNNg và
NHLD chưa mở rộng dịch vụ ngân hàng bán lẻ đến được đông đảo mọi đối tượng
khách hàng cá nhân. Trong số 2 chi nhánh NHNNg nói trên chỉ có ANZ quan tâm
đẩy mạnh dịch vụ ngân hàng bán lẻ đến đông đảo khách hàng là người Việt Nam,
chủ yếu là dịch vụ thẻ, chuyển tiền quốc tế, nhằm vào người Việt Nam đi du học
nước ngoài, kiều hối.
Chi phí hoạt động của các chi nhánh NHNNg cũng như NHLD rất cao, do đó
phí dịch vụ của họ rất cao. Trong khi đó Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (VCB)
chỉ thu phí tối thiểu là 100.000 đồng/lần đầu phát hành thẻ ATM. Ngân hàng nông
nghiệp & phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) trước đây chỉ thu phí 50.000
đồng/thẻ (hiện nay đang miễn phí). Đó là điều mà các chi nhánh NHNNg và NHLD
không thể làm được. Mức quy định số dư tối thiểu tài khoản tiền gửi cá nhân, tài
khoản sử dụng thẻ của họ cũng cao hơn nhiều các NHTM ở nước ta. Ví dụ, VCB
trước đây quy định mức tối thiểu số dư chỉ có 100.000 đồng/tài khoản sử dụng thẻ
ATM và hiện nay giảm xuống còn 50.000 đồng, Agribank là 50.000 đồng; trong khi
đó các chi nhánh NHNNg, NHLD là từ 100 USD đến 1.000 USD, nếu số dư thấp
hơn số đó khách hàng còn bị phạt. Các chi nhánh Ngân hàng của Anh, Mỹ, Đức,
Nhật … khó có thể có đủ bộ máy nhân viên cũng như chịu chấp nhận chi phí lớn
khi làm dịch vụ chi trả lương miễn phí cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài có tới hàng trăm công nhân, thậm chí hàng nghìn công nhân như các NHTM
Việt Nam đang làm hiện nay. Bởi vậy đây là lợi thế là các NHTM Việt Nam có
được hơn hẳn các ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài đã và sẽ đến Việt Nam.
- Do sự phát triển của công nghệ ngân hàng hiện đại, việc mở rộng màng
lưới không nhất thiết phải thành lập thêm chi nhánh mới. Tuy nhiên để cạnh tranh
có hiệu quả thì vẫn phải mở rộng thêm màng lưới chi nhánh. Với những tốn kém
chi phí cho việc mở và vận hành một chi nhánh mới tại các tỉnh, thành phố khác ở
xa trụ sở chính tại Hà Nội hay Tp. Hồ Chí Minh, với những đối tượng, điều kiện
khắt khe trên các chi nhánh NHNNg không dễ làm được. Trong khi đó đây là một
lợi thế của các NHTM Việt Nam. Nhất là Agribank hiện nay có tới 2.200 chi nhánh
các loại trong toàn quốc, đến tận các thị tứ, liên xã. VCB, Ngân hàng đầu tư & Phát
SV: Dương Duy Khánh Lớp: QTKD TM K40A
13
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
triển Việt Nam (BIDV), Ngân hàng Công thương Việt Nam (ICB), Ngân hàng phát
triển nhà đồng bằng sông Cửu Long,…mỗi NHTM cũng có hàng chục chi nhánh ở
các tỉnh, thành phố lớn, các khu đô thị, khu chế xuất. Các NHTM cổ phần đô thị
quy mô nhỏ hơn nhưng tối thiểu cũng có tới 10 – 20 chi nhánh các loại. Nhưng hiện
nay gần 50 % số chi nhánh NHNNg chỉ có chi nhánh hoặc ở Hà Nội, hoặc ở TP.Hồ
Chí Minh. Khoảng 4-5 ngân hàng có chi nhánh tại hai nơi. Một số NHLD tình tình
có khá hơn, nhưng cũng chỉ có màng lưới ở một vài chi nhánh chính. Mà một trong
các lợi thế cạnh tranh là phải gần khách hàng, hiểu khách hàng. Không những thế,
với gần 800 máy ATM của các NHTM Việt Nam có đến thời điểm hiện nay đều đã
và đang chiếm các vị trí thuận lợi cho giao dịch, như: khách sạn lớn, trung tâm
thương mại, siêu thị, sân bay,…. Sau này các Ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài
có lắp đặt máy ATM sẽ rất khó tìm được vị trí lắp đặt thuận lợi cho giao dịch đối
với khách hàng như hiện tại.
- Các chi nhánh NHNNg và NHLD mặc dù có người Việt Nam làm việc,
nhưng cũng không thể hiểu phong tục tập quán, có phong cách giao dịch thân thiện,
ngôn ngữ giao dịch bản xứ như người Việt Nam trong các NHTM Việt Nam. Bên
cạnh đó các doanh nghiệp cũng như cá nhân người Việt Nam giao dịch với các
NHTM Việt Nam khi xẩy ra vấn đề gì dễ linh hoạt gặp nhau giải quyết hơn, không
cứng nhắc như các ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài.
Chủng loại dịch vụ thuộc về thế mạnh cũng như sự tập trung của các ngân
hàng có vốn đầu tư nước ngoài, đó là các dịch vụ ngân hàng quốc tế. Cùng với
chủng loại dịch vụ đa dạng, thì chất lượng dịch vụ, trình độ công nghệ, trình độ
quản trị điều hành và tiềm lực tài chính của các ngân hàng nước ngoài mới chính là
những thách thức cạnh tranh dịch vụ ngân hàng đối với các NHTM Việt Nam trong
thời gian tới.
1.2.2 Quy định phát luật, chính sách nhà nước
- Quyết định 1335/QĐ-NHNo-TTT ngày 12/08/2010 về việc ban hành quy
định về phát hành, quản lý, sử dụng thanh toán thẻ ghi nợ nội địa trong hệ thống
Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT Việt Nam và thanh toán thẻ qua Banknetvn thay
thế cho các Quyết định 748/QĐ-NHNo-TTT ngày 2/6/2005; Quyết định 1329/QĐ-
SV: Dương Duy Khánh Lớp: QTKD TM K40A
14
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
NHNo-TTT ngày 4/9/2008 ; Quyết định 295/QĐ-NHNo-TTT ngày 28/2/2009 ;
Quyết định 1582/QĐ-NHNo-TTT ngày 19/8/2009 của Tổng Giám đốc Agribank.
- Quyết định 1336/QĐ-NHNo-TTT ngày 12/08/2010 về việc ban hành quy
định về phát hành, quản lý, sử dụng và thanh toán thẻ quốc tế Visa, MasterCard
trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT Việt Nam thay thế cho các Quyết
định 1718/QĐ-NHNo-TTT, 1719/QĐ-NHNo-TTT ngày 12/11/2008 ; Quyết định
1572/QĐ-NHNo-TTT ngày 12/8/2009 ; Quyết định 2133/QĐ-NHNo-TTT ngày
17/11/2009 của Tổng Giám đốc Agribank.
- Văn bản 548/NHNo-TTT ngày 26/2/2009 về việc phòng chống gian lận,
giả mạo thẻ.
1.2.3 Uy tín của ngân hàng phát hành thẻ
Để được người tiêu dùng sử dụng dịch vụ thẻ của mình, các ngân hàng phải
tạo được uy tín và sự tín nhiệm của khách hàng. Người tiêu dùng đánh giá và chọn
lựa ngân hàng dựa trên những tiêu chí sau:
Thứ nhất là chiến lược phát triển sản phẩm thẻ của ngân hàng. Chiến lược
phát triển sản phẩm thẻ của một ngân hàng thương mại là tổng hợp các mục tiêu dài
hạn, các chính sách và các giải pháp lớn về kinh doanh, tài chính và con người
nhằm đưa hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng phát triển lên một trạng thái mới
cao hơn. Với một chiến lược được xây dựng trên cơ sở lợi thế so sánh của ngân
hàng với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, mang bản chất động và tấn công,
chủ động tận dụng thời cơ, điểm mạnh của mình để hạn chế các điểm yếu thì sẽ đưa
ra những sản phẩm, dịch vụ mang tính cạnh tranh cao. Ngoài ra, thông qua các hoạt
động marketing của ngân hàng thương mại như nghiên cứu, phân tích thị trường,
thiết kế, khuyếch trương sản phẩm mới… trên cơ sở đó để phát triển sản phẩm thẻ
của ngân hàng một cách hiệu quả nhất đồng thời giảm những tổn thất và khả năng
xảy ra tổn thất cho bản thân ngân hàng và khách hàng giúp khách hàng có được
nhận định Agribank thật sự là một ngân hàng hiện đại với qui mô lớn.
Thứ hai là tiềm lực kinh tế và trình độ kỹ thuật công nghệ của ngân hàng.
Các ngân hàng thương mại phải đầu tư hệ thống trang thiết bị phục vụ cho việc phát
hành và thanh toán thẻ như máy dập thẻ, máy rút tiền tự động (ATM), máy đọc thẻ
điện tử, phần mềm kết nối hệ thống thẻ, các thiết bị đầu cuối khác. Hệ thống này
SV: Dương Duy Khánh Lớp: QTKD TM K40A
15
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
phải phát triển một cách đồng bộ và có khả năng tích hợp cao bởi các giao dịch thẻ
được xử lý nhanh hay chậm cũng phụ thuộc phần lớn vào tính đồng bộ, khả năng và
tốc độ xử lý của toàn hệ thống. Phát triển dịch vụ thẻ gắn liền với việc phát triển
chủ thẻ và phát triển các ĐVCNT nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho chủ thẻ sử dụng
và thanh toán thẻ. Việc các liên minh thẻ ra đời làm giảm chi phí đầu tư thiết bị đầu
cuối của ngân hàng nhưng gia tăng tiện ích sử dụng cho chủ thẻ.
Thứ ba là trình độ của đội ngũ cán bộ làm nghiệp vụ thẻ cao sẽ nâng cao hiệu
quả đồng thời giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ. Con người
- chủ thể của mọi sự sáng tạo, là nhân tố quyết định mọi sự phát triển của xã hội.
Ngày nay, trong xu thế hội nhập, cán bộ ngân hàng đặc biệt là cán bộ trực tiếp giao
dịch với khách hàng đòi hỏi phải có kiến thức chuyên sâu và tổng hợp về hoạt động
kinh doanh ngân hàng, có phong cách giao dịch văn minh, lịch sự và đồng thời là
những tuyên truyền viên đắc lực. Thẻ là sản phẩm của công nghệ hiện đại do đó cần
phải có một đội ngũ cán bộ thành thạo nghiệp vụ và có khả năng, kinh nghiệm tiếp
cận với công nghệ cao. Phân công nhiệm vụ cho các cán bộ tại Trung tâm thẻ
Agribank cũng như cán bộ tại chi nhánh Agribank rõ ràng đảm bảo khả năng kiểm
tra, giám sát nhằm phát hiện sớm các giao dịch có dấu hiệu khả nghi, áp dụng các
biện pháp an toàn để hạn chế tối đa tổn thất có thể xảy ra.
chính những điều trên tạo cho ngân hàng một uy tín trong phát hành thẻ. Giúp
cho người tiêu dùng cảm thấy an tâm khi lựa chọn sử dụng dịch vụ của ngân hàng.
1.3Đặc điểm của ngân hàng No&PTNT Hà Nội
1.3.1 Quá trình hình thành và quá trình phát triển
1.3.1.1 Lịch sử hình thành ngân hàng No&PTNT Hà Nội
1.3.1.1.1 Ngân hàng No &PTNT Việt Nam
SV: Dương Duy Khánh Lớp: QTKD TM K40A
16
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Năm 1988, Ngân hàng phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo
Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội đồng Bộ Trưởng về việc thành lập
các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng phát triển Nông nghiệp Việt Nam
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp - nông thôn. (NHNo&PTNT Việt Nam). Lúc
mới thành lập, ngân hàng mang tên Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam.
Ngày 14/11/1990, chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã ký Quyết định số 400/CT
quyết định thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế cho Ngân hàng
Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp là một ngân hàng
thương mại (NHTM) đa năng và hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp-nông
thôn. Là một pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ và phải tự chịu trách
nhiệm về các hoạt động của mình trước pháp luật.Cuối năm 1996, ngân hàng lại
được đổi tên thành tên gọi như hiện nay.
Năm 2003, Chủ tịch nước Việt Nam đã trao tặng Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới. Ngân hàng hoạt
động theo Luật các Tổ chức tín dụng Việt Nam, và hiện là Ngân hàng thương mại
hàng đầu, giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong đầu tư vốn phát triển kinh tế nông
nghiệp, nông thôn Việt Nam.
1.3.1.1.2 Ngân hàng No &PTNT Hà Nội
SV: Dương Duy Khánh Lớp: QTKD TM K40A
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội.
(Agribank Hà Nội )
Loại hình Ngân hàng
Thành lập 27/6/1988
Trụ sở 77 Lạc Trung,Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam
Lĩnh vực hoạt động Nông nghiệp, nông thôn
Giám đốc Bà Phạm Thị Hằng( Bổ nhiệm từ ngày 23/1/2010 )
Ngành nghề Ngân hàng
Sản phẩm Dịch vụ tài chính
Tên tiếng việt
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà
Nội ( thuộc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam )
Tên tiếng anh Agribank Hanoi
Website />17
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
NHNo&PTNT Hà Nội được thành lập theo quyết định số 51-QĐ/NH/QĐ
ngày 27/06/1988 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (nay là Thống
đốc NHNN Việt Nam). Sau khi Nghị định 53/HĐBT có hiệu lực, ngành ngân hàng
nước ta đã chuyển từ hệ thống ngân hàng một cấp thành hệ thống ngân hàng hai cấp
và từ đó, chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Hà Nội là đơn vị thành viên và hạch
toán trực thuộc vào NHNo&PTNT Việt Nam.
Chi nhánh Ngân Hàng Phát triển Nông Nghiệp Thành phố Hà Nội (nay là
NHNo&PTNT Hà Nội) trên cơ sở 28 cán bộ cùng với 21 Công ty, xí nghiệp thuộc
lĩnh vực Nông, Lâm, Ngư nghiệp được điều động từ Ngân hàng Công-Nông-
Thương thành phố Hà Nội và 12 chi nhánh Ngân hàng phát triển nông nghiệp huyện
được đổi tên từ các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước đã hội tụ về trụ sở chính tại số
77 Lạc Trung, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Với 1.182 lao động, 18 tỷ nguồn vốn, chủ yếu là tiền gửi ngân sách huyện
và 16 tỷ dư nợ mà hầu hết là nợ cho vay các xí nghiệp quốc doanh, các hợp tác xã
đã trở thành nợ tồn động. Trụ sở, phương tiện, kho tàng không đáp ứng được yêu
cầu kinh doanh. Ngân hàng phát triển nông nghiệp Hà Nội sớm phải hoạt động
trong môi trường cạnh tranh với các Ngân hàng đã có bề dày hoạt động kinh doanh
và có nhiều lợi thế hơn hẳn, không những thế còn luôn trong tình trạng thiếu vốn,
thiếu tiền mặt, những năm đầu cùng với sự hỗ trợ nguồn vốn của Ngân hàng phát
triển Nông nghiệp Trung ương cũng chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu vay vốn
của Liên hiệp các Công ty Lương thực Hà Nội để mua gạo cho nhân dân nội thành,
một phần nhu cầu tiền mặt chỉ lương cho các doanh nghiệp.
Nhận rõ trách nhiệm của mình trong sự nghiệp xây dựng và đổi mới đất
nước, mà trọng tâm là phát triển kinh tế nông nghiệp, góp phần đổi mới Nông thôn
ngoại thành Hà Nội, Ngân hàng phát triển Nông nghiệp Hà Nội đã nhanh chóng
khai thác nguồn vốn để đầu tư cho các thành phần kinh tế mà trước hết là đầu tư
cho Nông Nghiệp. Nhờ có những quyết sách táo bạo, đổi mới nhận thức kiên quyết
khắc phục điểm yếu nhất là thiếu vốn, thiếu tiền mặt, nhờ vậy chi sau hơn hai năm
SV: Dương Duy Khánh Lớp: QTKD TM K40A
18
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
hoạt động, từ năm 1990 trở đi Ngân hàng NHNo Hà Nội đã có đủ nguồn vốn và tiền
mặt thỏa mãn cơ bản các nhu cầu tín dụng và tiền mặt cho khách hàng.
Tháng 9 năm 1991, 7 Ngân hàng huyện thị: Mê Linh, Hoài Đức, Đan
Phượng, Thạch Thất, Ba Vì, Phúc Thọ, thị xã Sơn Tây được bàn giao về Vĩnh Phúc
và Hà Tây. Tiếp theo đó tháng 10/1995 NHNo&PTNT Hà Nội đã bàn giao 5 Ngân
hàng Sóc Sơn, Đông Anh, Thanh Trì, Từ Liêm, Gia Lâm và từ tháng 11 năm
2004 đến nay tiếp tục bàn giao các chi nhánh Chương Dương và Tây Hồ, Cầu Giấy,
Thanh Xuân về Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, lúc này NHNo&PTNT Hà Nội
lại đứng trước một thử thách mới đó là mang tên Ngân hàng nông nghiệp nhưng lại
phục vụ các thành nghiệp kinh tế không mang dáng dấp của sản xuất nông nghiệp
giữa nội đô thành phố Hà Nội. Để đứng vững, tồn tại và phát triển trong cơ chế thị
trường NHNo&PTNT Hà Nội đã chủ động mở rộng màng lưới để huy động vốn và
đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của các thành phần kinh tế trên địa bàn nội thành.
- Năm 1994 thành lập ngân hàng khu vực chợ Hôm(nay là Hai Bà Trưng).
- Năm 1995 thành lập ngân hàng khu vực Đồng Xuân(nay là Hoàn Kiếm).
- Năm 1996 thành lập các ngân hàng quận Tây Hồ, Ba Đình, Thanh Xuân.
- Năm 1997 thành lập ngân hàng quận Cầu Giấy.
- Năm 2000 thành lập ngân hàng quận Đống Đa và khu vực Tam Trinh.
- Năm 2001 thành lập 10 phòng giao dịch .
- Năm 2002 thành lập 2 ngân hàng Chương Dương và Tràng Tiền PLAZA và
11 phòng giao dịch . Đến cuối năm 2002 NHNo & PTNT Hà Nội có 33 phòng giao
dịch huy động nguồn vốn và dịch vụ ngân hàng.
- Năm 2003 thành lập 3 chi nhánh: chợ Hôm , Hàng Đào Nghĩa Đô.
- Tháng 12 năm 2004 bàn giao 2 chi nhánh:
+ Chi nhánh Chương Dương về chi nhánh Long Biên.
+ Chi nhánh Tây Hồ về chi nhánh Quảng An.
- Năm 2005 thành lập chi nhánh Trần Duy Hưng.
- Năm 2007 bàn giao chi nhánh Cầu Giấy về TW.
- Năm 2008 bàn giao chi nhánh Thanh Xuân về TW.
SV: Dương Duy Khánh Lớp: QTKD TM K40A
19
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
- Tháng 3 năm 2009 bàn giao 3 chi nhánh: Hoàn Kiếm, Tam Trinh, Đống
Đa về TW.
- Đến 12/2010 ngân hàng có 1 giám đốc ,3 phó giám đốc, 9 phòng nghiệp vụ
và 17 phòng giao dịch trực thuộc.
1.3.1.2. Quá trình phát triển
Từ khi được phép hoạt động đến nay, NHNo&PTNT Hà Nội đã trải qua
nhiều giai đoạn khác nhau, có thể khái quát quá trình hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng qua 2 giai đoạn chính sau:
- Từ năm 1988 đến năm 1991: đây là thời kỳ chuyển đổi khó khăn nhất của
hệ thống ngân hàng nói chung và của NHNo&PTNT Hà Nội nói riêng. Giai đoạn
này có rất nhiều quỹ tín dụng nhân dân vỡ nợ, còn trong ngân hàng, tỷ lệ nợ quá hạn
và nợ khó đòi tăng cao. Nhìn chung trong thời gian này, ngân hàng làm ăn không có
hiệu quả là một điều tất yếu.
- Từ năm 1992 đến nay: hoạt động của ngân hàng có rất nhiều chuyển biến,
cùng với sự thay đổi của cơ chế, từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường. Do đòi
hỏi của cơ chế thị trường nên bộ máy cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành hoạt
động kinh doanh được cơ cấu lại tinh gọn, hiệu quả thay cho bộ máy cồng kềnh
trước đây. Với phương thức hoạt động kinh doanh đổi mới, đa dạng và linh hoạt,
đầu tư ở từng ngành nghề, từng khu vực trong nền kinh tế đã tạo được lòng tin với
các khách hàng, và kinh doanh có hiệu quả kinh tế ngày càng cao, đưa Ngân hàng
ngày một phát triển.
Với những công hiến cho sự nghiệp xây dựng và phát triên kinh tế Thủ đô
cũng như với sự phát triển của ngành ngân hàng, từ ngày thành lập đến nay Đảng
Bộ NHNo&PTNT Hà Nội luôn đạt danh hiệu Đảng Bộ trong sạch vững mạnh, được
Nhà nước tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng Ba, 1 Huân chương Chiến
công hạng Ba, 2 Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, 37 Bằng khen của Thống
đốc NHNN Việt Nam, 33 bằng khen của Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội, 39
Chiến sỹ thi đua, 1266 lượt lao động giỏi cấp cơ sở.
SV: Dương Duy Khánh Lớp: QTKD TM K40A
20
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Sau hơn 20 năm phấn đấu, xây dựng và từng bước trưởng thành,
NHNo&PTNT Hà Nội đã đi những bước vững chắc với sự phát triển toàn diện trên
các mặt huy động nguồn vốn, tăng trưởng đầu tư và nâng cao chất lượng tín dụng,
thu chi tiền mặt, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, phát triển đa dạng hoá dịch vụ .
1.3.1.3 Ngành nghề hoạt động chính của Ngân hàng No&PTNT Hà Nội
- Ngân hàng hoạt động trong phạm vi cả trong nước và quốc tế.
- Là một Ngân hàng thương mại, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ,
tín dụng Ngân hàng, có tư cách pháp nhân, NHNo&PTNT Hà Nội có đầy đủ quyền
và nghĩa vụ theo Luật các tổ chức tín dụng 1997, được sửa đổi, bổ sung năm 2004.
Theo đó, NHNo&PTNT Hà Nội có những chức năng, hoạt động như sau:
- Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với nhiều kỳ hạn khác nhau.
- Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với
các ngành và các thành phần kinh tế.
- Cho vay ủy thác theo các chương trình của chính phủ, chủ đầu tư trong và
ngoài nước.
- Làm dịch vụ cho vay hộ nghèo thiếu vốn sản xuất ở nông thôn.
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế. tài trợ xuất- nhập khẩu. bảo
lãnh và tái bảo lãnh, mua bán ngoại tệ, dịch vụ chi trả kiều hối, dịch vụ kiểm đếm
giao nhận tiền tận nơi cho các đơn vị.
- Dịch vụ thanh toán chuyển tiền nhanh qua mạng vi tính trong phạm vi toàn
quốc và qua hệ thống Swift trên toàn thế giới.
- Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng- tiền tệ khác.
1.3.2. Chức năng,nhiệm vụ và bộ máy tổ chức
SV: Dương Duy Khánh Lớp: QTKD TM K40A
21