Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
HÁN THỊ PHƢƠNG THẢO
PHÁT TRIỂN KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Thái Quốc
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn: Tôi, Hán Thị Phương Thảo, học viên cao học
khóa 2012-2014, chuyên ngành Quản lý kinh tế, Trường Đại học kinh tế
và quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, xin cam đoan đây là công
trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn là trung thực và
có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, tháng 03 năm 2014
Tác giả luận văn
Hán Thị Phƣơng Thảo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận này, Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới PGS.TS Phạm Thái Quốc cùng các Thầy giáo, Cô giáo đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ hoàn thành luận văn này. Xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ, các đồng
nghiệp đã tạo điều kiện cho tác giả được học hỏi, trao đổi kiến thức, kinh
nghiệm và thu thập số liệu trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu để hoàn
thành luận văn
Thái Nguyên, tháng 03 năm 2014
Tác giả luận văn
Hán Thị Phƣơng Thảo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIẾU ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu của đề tài 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp mới của đề tài 3
5. Bố cục của luận văn 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KINH DOANH
DỊCH VỤ THẺ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 5
1.1. Cơ sở lý luận về kinh doanh dịch vụ thẻ ngân hàng 5
1.1.1. Khái niệm về thẻ ngân hàng 5
1.1.2. Sự hình thành và phát triển của kinh doanh dịch vụ thẻ ngân hàng 7
1.1.3. Vai trò của kinh doanh dịch vụ thẻ ngân hàng 18
1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ
ngân hàng 22
1.2.1. Yếu tố khách quan 22
1.2.2. Yếu tố chủ quan 24
1.3. Cơ sở thực tiễn về kinh doanh dịch vụ thẻ ngân hàng 25
1.3.1. Kinh nghiệm kinh doanh dịch vụ thẻ ngân hàng của một số nước trên
thế giới 25
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam về kinh doanh dịch vụ thẻ ngân hàng 29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 32
2.2. Các phương pháp nghiên cứu 32
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin 32
2.2.2. Phương pháp thống kê mô tả 34
2.2.3. Phương pháp phân tích so sánh 34
2.2.4. Phương pháp phân tích SWOT 34
2.3. Chỉ tiêu phân tích 35
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH DỊCH VỤ
THẺ TẠI AGRIBANK PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2010 - 2013 36
3.1. Giới thiệu chung về Agribank Phú Thọ 36
3.1.1. Sơ lược về Agribank Phú Thọ 36
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển 36
3.1.3. Mạng lưới giao dịch của chi nhánh 37
3.2. Thực trạng phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ tại Agribank Phú Thọ giai
đoạn 2010 - 2013 38
3.2.1. Nghiệp vụ phát hành thẻ 38
3.2.2. Mạng lưới chấp nhận thẻ 44
3.2.3. Nghiệp vụ thanh toán qua thẻ 45
3.2.4. Công tác Marketing tiếp thị sản phẩm dịch vụ thẻ 46
3.3. Đánh giá sự phát triển của kinh doanh dịch vụ thẻ tại Agribank Phú Thọ
giai đoạn 2010 - 2013 47
3.3.1. Những kết đạt được 47
3.3.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân 53
3.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ tại
Agribank Phú Thọ 55
3.4.1. Yếu tố khách quan 55
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
3.4.2. Yếu tố chủ quan 58
3.5. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của Agribank Phú Thọ so với các NHTM
khác trên địa bàn 60
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ
TẠI AGRIBANK PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2014 - 2020 63
4.1. Mục tiêu - định hướng phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ 63
4.1.1. Mục tiêu phát triển 63
4.1.2. Định hướng phát triển 63
4.2. Một số giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ tại Agribank Phú Thọ
giai đoạn 2014 - 2020 65
4.2.1. Đầu tư, cải tiến kỹ thuật công nghệ 65
4.2.2. Đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ thẻ 67
4.2.3. Mở rộng mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ 71
4.2.4. Phát triển nguồn nhân lực 72
4.2.5. Tăng cường công tác Marketing, chăm sóc khách hàng 75
4.3 Một số kiến nghị 79
4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ 79
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 83
4.3.3. Kiến nghị với Hiệp hội thẻ ngân hàng Việt Nam 85
4.3.4. Kiến nghị với Agribank Việt Nam 86
4.3.5. Kiến nghị đối với chi nhánh Agribank Phú Thọ 87
KẾT LUẬN 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
PHỤ LỤC 91
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AGRIBANK
:
Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn
AGRIBANK
PHÚ THỌ
:
Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn tỉnh Phú Thọ
ATM
:
Máy rút tiền tự động
CBCNV
:
Cán bộ công nhân viên
CMND
:
Chứng minh thư nhân dân
ĐVCNT
:
Đơn vị chấp nhận thẻ
EDC
:
POS quẹt thẻ
NHNN
:
Ngân hàng nhà nước
NHTM
:
Ngân hàng thương mại
NHTMCP
:
Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTMVN
:
Ngân hàng thương mại Việt Nam
NSNN
:
Ngân sách nhà nước
SPDV
:
Sản phẩm dịch vụ
TCTQT
:
Tổ chức thẻ quốc tế
TTKDTM
:
Thanh toán không dùng tiền mặt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Một số sản phẩm thẻ của các NHTM tại Việt Nam 12
Bảng 1.2: Tình hình phát triển dịch vụ thẻ tại Việt Nam giai đoạn 2006- 2012 14
Bảng 1.3: Số liệu ATM/EDC của các NHTM đến 31/12/2012 16
Bảng 3.1: Mạng lưới hoạt động giao dịch của Agribank tỉnh Phú Thọ 38
Bảng 3.2: Kết quả triển khai sản phẩm thẻ (lũy kế) giai đoạn 2010- 2013 38
Bảng 3.3: Kết quả triển khai sản phẩm thẻ Success giai đoạn 2010 - 2013 39
Bảng 3.4: Kết quả triển khai sản phẩm thẻ “Plus Success” năm 2012-2013 41
Bảng 3.5: Kết quả triển khai sản phẩm thẻ theo khu vực giai đoạn 2010 - 2013 43
Bảng 3.6: Kết quả trang bị máy ATM, POS giai đoạn 2010-2013 44
Bảng 3.7: Doanh số sử dụng và thanh toán thẻ giai đoạn 2010 - 2013 45
Bảng 3.8: Số thẻ ATM phát hành trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010 - 2013 . 48
Bảng 3.9: Tổng hợp phân tích mô hình SWOT 60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIẾU ĐỒ
HÌNH
Hình 4.1: Mô hình chùm sản phẩm thẻ nội địa 68
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: Thị phần phát hành thẻ của các TCTQT năm 2012 8
Biểu đồ 1.2: Số lượng thẻ ATM toàn cầu 2007 - 2013 10
Biểu đồ 1.3: Tổng số thẻ phát hành(lũy kế) tại Việt Nam (2007 - 2012) 15
Biểu đồ 1.4: Tình hình phát triển máy ATM tại Việt Nam đến 31/12/2012 17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua nền kinh tế Việt Nam có nhiều chuyển biến
mới, với nhiều sự kiện quan trọng, nổi bật nhất là sự kiện Việt Nam gia
nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Bên cạnh những cơ hội và lợi
thế có thể phát huy thì việc Việt Nam gia nhập WTO cũng đặt ra nhiều
thách thức mới. Đặc biệt là áp lực cạnh tranh của các tập đoàn doanh
nghiệp và tập đoàn tài chính xuyên quốc gia, đòi hỏi Việt Nam phải thúc
đẩy cải cách để đảm bảo tăng trưởng nhanh và bền vững. Để thực hiện tốt
nhiệm vụ khó khăn này, đi đôi với việc đào tạo con người thì hiện đại hóa
công nghệ là chìa khóa đi đến thành công. Cùng với xu hướng phát triển ấy
thì sự tham gia của các ngân hàng thương mại cũng giữ một vai trò rất quan
trọng. Hiện đại hóa các công cụ thanh toán, thay đổi dần thói quen sử dụng
tiền mặt trong chi tiêu của người dân sẽ góp phần tạo tiền đề cho thương mại
điện tử phát triển. Dịch vụ thẻ ngân hàng xuất hiện là sự phát triển tất yếu của
nền kinh tế hiện đại.
Trên thế giới từ những thập niên đầu tiên của thế kỷ 20 dịch vụ thẻ
ngân hàng đã phát triển rất mạnh. Ở Việt Nam, thị trường thẻ mới ra đời trong
vòng 20 năm trở lại đây nhưng phải tới năm 1999 thẻ thanh toán mới thực sự
phát triển khi có sự tham gia của nhiều ngân hàng trong nước.
Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT (Agribank) Việt Nam là một trong
những ngân hàng đã đi tiên phong trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ thẻ ở
Việt Nam. Với hơn 10 năm kinh nghiệm, Agribank đã thu hút được một
lượng khách hàng khá lớn sử dụng thẻ thanh toán, góp phần quan trọng
trong sự phát triển thị trường thẻ tại Việt Nam.
Trong những năm gần đây, dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và
PTNT tỉnh Phú Thọ (Agribank Phú Thọ) đang trên đà phát triển. Tuy nhiên,
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ có hơn chục Ngân hàng thương mại cùng hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
2
động, với những chiến lược kinh doanh thu hút khách hàng hấp dẫn thì mức
độ cạnh tranh giữa các ngân hàng diễn ra ngày càng gay gắt. Do đó việc lựa
chọn nghiên cứu đề tài: “Phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ tại Ngân hàng
Nông nghiệp và PTNT tỉnh Phú Thọ” là cần thiết nhằm đưa ra những giải
pháp để tăng cường tính cạnh tranh trong mảng dịch vụ thẻ đồng thời nâng
cao vị thế của ngân hàng, thu hút khách hàng đến và sử dụng các loại hình
dịch vụ khác tại Agribank Phú Thọ.
2. Mục tiêu của đề tài
* Mục tiêu chung của việc nghiên cứu đề tài là nhằm mở rộng và phát
triển hơn nữa mảng kinh doanh dịch vụ thẻ của Agribank Phú Thọ. Từ đó góp
phần phát triển hoạt động kinh doanh nói chung và nâng cao khả năng cạnh
tranh cũng như vị thế của Agribank Phú Thọ trên địa bàn tỉnh.
* Mục tiêu cụ thể của đề tài là nhằm làm sáng tỏ một số vấn đề sau:
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về dịch vụ thẻ của
ngân hàng thương mại.
- Phân tích vai trò dịch vụ thẻ ngân hàng đối với sự phát triển của nền
kinh tế hiện nay ở Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng và những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh dịch vụ thẻ tại Agribank Phú Thọ.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần phát triển hoạt động kinh
doanh dịch vụ thẻ của Agribank Phú Thọ trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kinh doanh dịch vụ thẻ tại
Agribank Phú Thọ và những khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ thẻ
của Agribank Phú Thọ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập chung nghiên cứu một số nội dung sau:
- Nghiên cứu thực trạng phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ tại Agribank
Phú Thọ giai đoạn 2010 - 2013 về công tác phát hành thẻ, công tác trang bị
mạng lưới chấp nhận thẻ, doanh số thanh toán qua thẻ và công tác marketing
tiếp thị sản phẩm thẻ.
- Phân tích những yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển kinh doanh dịch
vụ thẻ tại Agribank Phú Thọ như: Khoa học công nghệ, mạng lưới kinh doanh,
chất lượng dịch vụ thẻ, hoạt động marketing ngân hàng, các hoạt động xúc tiến
hỗn hợp như: chương trình khuyến mãi, ưu đãi
- Phân tích những điểm mạnh điểm yếu, cơ hội và thách thức của Agribank
Phú Thọ so với các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn tỉnh.
- Phân tích kết quả phiếu điều tra khảo sát khách hàng về sử dụng sản phẩm
dịch vụ thẻ của Agribank Phú thọ
3.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn về thời gian: Đề tài sử dụng số liệu điều tra thứ cấp từ năm
2010 đến năm 2013 và số liệu điều tra sơ cấp thực hiện trong tháng 11/2013.
Giới hạn về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại Agribank
Phú Thọ.
4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp mới của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Thông qua thu thập, phân tích và so sánh các số liệu để thấy được thực
trạng kinh doanh dịch vụ thẻ của Agribank Phú Thọ, từ đó thấy được:
- Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ
của Agribank Phú Thọ.
- Những yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ của
Agribank Phú Thọ.
- Những đề xuất và kiến nghị phù hợp nhằm phát triển hoạt động kinh
doanh dịch vụ thẻ tại Agribank Phú Thọ trong thời gian tới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
4
4.2. Những đóng góp mới của đề tài
Một là, giúp cho Ban lãnh đạo của Agribank Phú Thọ có được những
chính sách phù hợp và hấp dẫn nhằm phát triển hoạt động kinh doanh dịch
vụ thẻ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Hai là, góp phần thu hút thêm được nhiều khách hàng đến với
Agribank và sử dụng các dịch vụ khác của Agribank.
Ba là, tăng nguồn thu từ dịch vụ cho Agribank Phú Thọ
Bốn là, nâng cao vị thế và hình ảnh của Agribank Phú Thọ đối với
khách hàng.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, kết cấu của luận văn bao gồm
4 chương:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh doanh dịch vụ thẻ của
các ngân hàng thương mại;
- Chƣơng 2. Phương pháp nghiên cứu;
- Chƣơng 3. Thực trạng phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ tại Agribank
Phú Thọ giai đoạn 2010 -2013;
- Chƣơng 4. Giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ tại Agribank
Phú Thọ giai đoạn 2014 -2020.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về kinh doanh dịch vụ thẻ ngân hàng
1.1.1. Khái niệm về thẻ ngân hàng
Thanh toán không dùng tiền mặt đã và đang trở thành xu thế tất yếu
và phổ biến tại các nước đang phát triển trên thế giới. Một trong những
phương tiện góp phần quan trọng vào sự phát triển của thanh toán không
dùng tiền mặt là thẻ ngân hàng. Thẻ ngân hàng được phát triển dựa trên nền
tảng công nghệ khoa học tiên tiến, việc thanh toán thẻ không chỉ thực hiện
tại các ATM/EDC mà còn có thể thực hiện thanh toán qua Internet, điện
thoại di động, v.v….
Khái niệm về thẻ ngân hàng, có rất nhiều cách nhìn nhận. Tuỳ từng góc
độ nghiên cứu, phân tích, người ta đưa ra các khái niệm về thẻ ngân hàng
khác nhau. Song điểm chung nhất đều thống nhất là: bản chất thẻ ngân hàng
là một phương tiện thanh toán, chi trả mà người sở hữu thẻ có thể dùng để
thoả mãn nhu cầu về tiêu dùng của mình, kể cả rút tiền mặt hoặc sử dụng nó
làm công cụ thực hiện các dịch vụ tự động do ngân hàng hoặc các tổ chức
khác cung cấp. Thẻ không hoàn toàn là tiền tệ, nó là biểu tượng về sự cam kết
của ngân hàng hoặc tổ chức phát hành bảo đảm thanh toán những khoản tiền
do chủ thẻ sử dụng bằng tiền của ngân hàng cho chủ thẻ vay hoặc tiền của
chính chủ thẻ đã gửi tại ngân hàng.
Như vậy, trên từng góc độ có những khái niệm khác nhau. Chẳng hạn:
Từ góc độ phát hành: Thẻ là một phương tiện do ngân hàng, các định
chế tài chính hoặc các công ty phát hành dùng để giao dịch mua bán hàng
hoá, dịch vụ hoặc rút tiền mặt.
Từ góc độ công nghệ thanh toán: Thẻ là phương thức thanh toán ghi sổ
điện tử số tiền của các giao dịch cần thanh toán thực hiện trên hệ thống thanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
6
toán được kết nối giữa các chủ thể tham gia dựa trên nền tảng công nghệ ngân
hàng và tin học viễn thông.
Theo Quyết định 371/1999/QĐ-NHNN1 ngày 19/10/1999 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước và xét theo mục đích sử dụng: Thẻ ngân hàng là
một phương tiện thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ không dùng tiền mặt hoặc
có thể rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động, các ngân hàng đại lý, các
điểm chấp nhận thẻ.
Từ các khái niệm trên, có thể thấy: Nền kinh tế hàng hoá ngày càng
phát triển, các chức năng của tiền cũng ngày càng phát triển và hoàn
thiện. Thậm chí, người ta có những quan niệm rất mới về tiền là bất cứ vật
gì làm được nhiệm vụ thanh toán trong quá trình trao đổi hàng hoá thì đều
được gọi là tiền. Các chức năng của tiền phát triển chủ yếu ở chức năng
thanh toán. Do vậy, chức năng sử dụng của thẻ hiện nay cũng được phát
triển, dựa trên sự phát triển của công nghệ. Nên mục đích sử dụng thẻ
ngân hàng không còn bó hẹp trong từng lĩnh vực cụ thể như lúc mới hình
thành. Với một tấm thẻ không chỉ dùng để thanh toán tại đơn vị chấp nhận
thẻ để mua hàng hoá dịch vụ, cũng không chỉ dùng để rút tiền mặt thuần
tuý mà với một tấm thẻ, khách hàng có thể vừa dùng để mua hàng, rút
tiền mặt, chuyển khoản, xem sao kê tài khoản của mình tại ngân hàng,
giao dịch mua bán qua Internet, trả cước phí dịch vụ công cộng; chủ thẻ
có thể vừa sử dụng bằng tiền gửi của mình tại ngân hàng, vừa sử dụng
tiền vay nếu đựơc ngân hàng chấp nhận
Vậy khái niệm thẻ ngân hàng có thể được hiểu là: Thẻ ngân hàng có
chức năng sử dụng đa năng. Chủ thẻ có thể kết nối với các chủ thể khác
tham gia hệ thống thanh toán thẻ phục vụ quá trình lưu chuyển hàng hoá,
tiền tệ được thoả thuận trước nhằm thực hiện các dịch vụ thoả mãn nhu
cầu của mình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
7
1.1.2. Sự hình thành và phát triển của kinh doanh dịch vụ thẻ ngân hàng
1.1.2.1. Sự hình thành và phát triển của kinh doanh dịch vụ thẻ ngân hàng
trên thế giới
Thẻ xuất hiện lần đầu tiên trên thế giới ở Mỹ vào năm 1914, khi đó tổng
công ty xăng dầu California (nay là công ty Mobile) cấp thẻ cho nhân viên &
một số khách hàng của mình vì họ thấy cách sử dụng này rất tiện dụng trong việc
thanh toán. Nhưng thẻ lúc này mới chỉ là khuyến khích việc bán sản phẩm của
công ty chứ không kèm theo một dự phòng nào về việc gia hạn tín dụng.
Thẻ thanh toán chỉ thực sự ra đời từ những năm cuối 1940 và đầu
những năm 1950 đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ. Đến nay, các sản phẩm
thẻ được sử dụng phổ biến, rộng rãi nhất và phân chia nhau thống trị các thị
trường lớn, gồm: Visa, MasterCard, Diners Club, JCB, Amex. Các sản
phẩm thẻ ngày càng đa dạng, phong phú cả về hình thức và tiện ích dựa
trên sự phát triển của công nghệ hiện đại như: Thẻ ghi nợ (debit card), thẻ
tín dụng (credit card), thẻ trả trước (prepaid card), thẻ công ty (business card),
thẻ không tiếp xúc (contactless), thẻ gift card, v.v…
Ngày nay, có thể nói 4 loại thẻ nhựa: JCB, American Express, Visa,
Master Card được khách hàng ưa chuộng và sử dụng rộng rãi trên thế giới.
Các loại thẻ này cũng du nhập vào Việt Nam vào đầu những năm 90. Cụ
thể như sau:
Thẻ American Express (Amex) ra đời vào năm 1958, hiện nay đang
là tổ chức thẻ du lịch & giải trí lớn nhất thế giới. Đến năm 1987, Amex cho ra
đời loại thẻ tín dụng mới có khả năng cung cấp tín dụng tuần hoàn cho khách
hàng để cạnh tranh với Visa và Master Card.
Thẻ Visa, tiền thân là Bank Americard do Bank of America phát
hành vào năm 1960. Ngày nay, Visa là loại thẻ có quy mô phát triển lớn nhất
toàn cầu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
8
Với công nghệ sáng tạo của thẻ Visa đã giúp cho khách hàng của Visa
có thêm nhiều sự lựa chọn cho mục đích sử dụng: thanh toán ngay với thẻ ghi
nợ, thanh toán trước với thẻ trả trước, hoặc thanh toán sau với các sản phẩm
thẻ tín dụng.
JCB là loại thẻ được xuất phát từ Nhật Bản vào năm 1961 bởi ngân
hàng Sanwa, đã bắt đầu phát triển thành một cơ sở quốc tế vào năm 1981.
Mục tiêu chủ yếu là hướng vào thị trường du lịch và giải trí, đang là loại thẻ
cạnh tranh với Amex.
Master Card ra đời vào năm 1966 với tên gọi là Master Charge do
Hiệp hội thẻ liên ngân hàng phát hành thông qua các thành viên trên thế giới.
Năm 1990, hệ thống máy ATM lớn nhất thế giới đã được sử dụng để phục vụ
cho những người sử dụng thẻ Master.
Biểu đồ 1.1: Thị phần phát hành thẻ của các TCTQT năm 2012
(Nguồn: Báo cáo tổ chức thẻ Quốc tế năm 2012)
Hiện nay, thị trường phát hành thẻ toàn cầu được chia thành 6 khu vực
chính, bao gồm: Bắc Mỹ, Châu Âu, Châu Á Thái Bình Dương, Canada,
Latinh và Caribê, Trung Đông và Châu Phi. Đối với mỗi khu vực có một điều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
9
kiện kinh tế xã hội, dân cư, địa lý khác nhau, chính vì thế hoạt động thanh
toán thẻ cũng có những điểm khác nhau:
Một là, Mỹ - nơi khởi nguồn của thẻ thanh toán, đồng thời cũng là nơi
mà hoạt động thanh toán thẻ phát triển nhất. Đến thời điểm hiện tại, khu vực
này dường như đã bão hoà về thẻ, do đó sự cạnh tranh và phân chia thị trường
rất khốc liệt.
Hai là, Châu Âu đã nhanh chóng trở thành một thị trường thẻ phát triển
mạnh đứng thứ 2 thế giới sau Mỹ. Đa phần thẻ thanh toán lưu hành tại thị
trường này là thẻ ghi nợ. Là khu vực có trình độ dân trí cao, kinh tế phát triển,
việc sử dụng thẻ trong thanh toán trở nên phổ biến. Người dân sử dụng thẻ
không chỉ vì được cấp tín dụng mà chủ yếu là vì những tiện ích mà thẻ thanh
toán mang lại cho họ. Đến nay, Châu Âu vẫn tiếp tục là thị trường phát hành
và thanh toán thẻ lớn với sự đa dạng về sản phẩm thẻ, sự phát triển mạnh của
công nghệ thanh toán thẻ.
Ba là, Châu Á - Thái Bình Dương gồm 41 quốc gia với những điều
kiện cơ sở hạ tầng, tập quán tiêu dùng khác nhau. Tại khu vực này, hầu hết
các nước đều có sử dụng dịch vụ thanh toán thẻ. Thẻ Visa, MasterCard là 2
loại thẻ thanh toán giữ vị trí hàng đầu, thẻ JCB tuy có thị phần nhỏ hơn
nhưng hiện nay lại có tốc độ phát triển rất nhanh. Với đặc điểm bao gồm
nhiều nước đang phát triển, khu vực này hứa hẹn một tiềm năng tiêu dùng
và sử dụng thẻ rất lớn.
Bốn là, Canada - một trong những thị trường có thẻ tín dụng phát
triển mạnh nhất trên thế giới. Tại đây, khách hàng khá trung thành với
ngân hàng của mình nên thường chỉ chấp nhận thanh toán thẻ của các tổ
chức phát hành thẻ trong liên minh. Tại thị trường này, thẻ VISA được sử
dụng vượt trội hơn hẳn so với thẻ MasterCard, ngoài ra còn có sự góp mặt
của thẻ Amex và Diners Club với hai mục tiêu chính là lĩnh vực hàng
không và du lịch.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
10
Năm là, Châu Mỹ Latinh là khu vực có sự phát triển không đồng đều
giữa các nước, bao gồm cả những nước phát triển và những nước nông
nghiệp lạc hậu, cơ sở hạ tầng và công nghệ thông tin nhìn chung là yếu
kém, vì vậy sự phát triển về hoạt động thanh toán thẻ tại mỗi quốc gia cũng
không đồng đều.
Sáu là,Trung Đông và Châu Phi là khu vực nổi tiếng về du lịch và có
môi trường, điều kiện để kinh doanh thẻ. Các thương hiệu thẻ chủ yếu tại thị
trường này là MasterCard, Visa và Amex. Mạng lưới ATM ở đây cũng phát
triển khá mạnh, chủ yếu được lắp đặt ở Nam Phi và Trung Đông. Nhờ sự gia
tăng của các thành viên, hiện nay một số chương trình phát hành thẻ mới đã
được giới thiệu đến một số quốc gia ở vùng này.
Biểu đồ 1.2: Số lượng thẻ ATM toàn cầu 2007 - 2013
(Nguồn: Báo cáo tổ chức thẻ Quốc tế năm 2013)
Như vậy, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ, thẻ thanh
toán đã trở thành công cụ thanh toán phổ biến và chiếm vị trí độc tôn trong các
công cụ thanh toán tại hầu hết các nước phát triển và đang phát triển.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
11
1.1.2.2 . Sự hình thành và phát triển của kinh doanh dịch vụ thẻ ngân hàng tại
Việt Nam
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đang là xu thế tất yếu của nền
kinh tế thế giới. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi nền kinh tế Việt Nam nói
chung và hệ thống ngân hàng Việt Nam nói riêng phải có chiến lược phát
triển phù hợp. Việc phát triển và đa dạng hóa các hình thức thanh toán không
dùng tiền mặt với công nghệ hiện đại, dịch vụ đa năng và liên kết toàn cầu
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán qua ngân hàng là yêu cầu bức
thiết đối với các NHTM.
Sự ra đời của hình thức thanh toán thẻ là một tất yếu khách quan
nhằm đa dạng hóa hình thức thanh toán, góp phần thay đổi thói quen sử
dụng tiền mặt cố hữu trong dân cư. Với ưu thế về thời gian thanh toán
nhanh, tính an toàn, hiệu quả sử dụng và phạm vi thanh toán rộng, Thẻ
thanh toán đã và đang trở thành công cụ thanh toán phổ biến và có vị trí
quan trọng trong các công cụ thanh toán tại các nước phát triển nói chung
và tại Việt Nam nói riêng.
Nếu như năm 2005, thị trường thẻ Việt Nam mới chỉ có hơn 20
NHTM tham gia phát hành thẻ thì đến năm 2012 đã chứng kiến sự phát
triển vượt bậc của thị trường thẻ Việt Nam với hơn 49 NHTM tham gia,
trong đó có 2 NHTM quốc doanh, 39 NHTMCP, 8 ngân hàng liên doanh
và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, phát hành trên 200 sản phẩm thẻ các
loại bao gồm các sản phẩm dựa trên tính năng tiện ích của thẻ ghi nợ nội
địa, thẻ ghi nợ quốc tế, thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế và thẻ trả
trước. Sự tham gia đông đảo của các ngân hàng vào lĩnh vực kinh doanh
dịch vụ thẻ, cùng với việc đưa ra nhiều sản phẩm thẻ đa dạng, phong phú
và có nhiều tính năng, tiện ích mới đã làm cho hoạt động của thị trường
thẻ trong những năm gần đây trở nên sôi động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
12
Bảng 1.1: Một số sản phẩm thẻ của các NHTM tại Việt Nam
STT
Loại Thẻ
Ngân hàng
Thẻ tín dụng
Thẻ ATM,
Ghi nợ
Thẻ liên kết
thƣơng hiệu
1
Agribank
Tín dụng quốc tế Visa,
MasterCard
Thẻ công ty
Ghi nợ nội địa: Plus Success,
Success, Ghi nợ quốc tế: Visa,
MasterCard
Thẻ liên kết sinh viên;
Thẻ liên kết NHCSXH
2
Vietcombank
Visa, MasterCard, Amex,
JCB, Dinner Club
MTV, Connect 24, Visa
Golden Lotus
3
Viettinbank
Visa, MasterCard
ATM, E-Partner, Pinkcard, Cash
Card.
Thẻ liên kết sinh viên
4
BIDV
Power, eTrans365+, Vạn dặm
G7 Mart
5
EAB
Visa, MasterCard
Thẻ đa năng
6
Sacombank
Visa, MasterCard
Debit SacomPassport
7
ACB
Visa, MasterCard
e-Card, Visa, MasterCard
Vera Visa Electron;
ACB Phước Lộc Thọ,
Citi Mart
8
Eximbank
Visa, MasterCard
Eximbank Card, Visa
9
Techcombank
Visa
F@st Access, F@st Access 1, Visa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
13
(Nguồn: Website của các ngân hàng thương mại)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
14
Nghiệp vụ phát hành thẻ:
Với sự nỗ lực của các tổ chức phát hành thẻ, thị trường thẻ Việt nam đã
và đang ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng. Từ bảng
số liệu 1.2 dưới đây cho thấy: đến cuối năm 2012, tổng số thẻ phát hành tại
Việt Nam đạt 42,3 triệu thẻ các loại, bằng 131% so với tổng số lượng thẻ phát
hành trong năm 2011, trong đó thẻ nội địa chiếm khoảng 93,6%, thẻ quốc tế
chiếm khoảng 6,4%.
Bảng 1.2: Tình hình phát triển dịch vụ thẻ tại Việt Nam
giai đoạn 2006- 2012
Năm
Số lƣợng thẻ phát hành luỹ kế (chiếc)
Doanh số sử dụng thẻ
(Tỷ đồng)
Thẻ nội địa
Thẻ quốc tế
2006
1.112.800
137.200
25.790
2007
4.065.889
301.561
53.382
2008
9.075.633
567.901
124.001
2009
13.978.622
1.026.985
236.580
2010
20.241.073
1.433.929
328.292
2011
28.500.000
3.200.000
550.000
2012
38.700.000
3.600.000
867.674
(Nguồn: Báo cáo Hội Thẻ Ngân hàng Việt Nam năm 2006 - 2012)
Đạt được kết quả trên là do việc ban hành và triển khai kịp thời, hiệu
quả các chủ trương, chính sách của Chính phủ, NHNN, cụ thể là đề án thanh
toán không dùng tiền mặt và Chỉ thị số 20 về việc trả lương qua tài khoản cho
đối tượng hưởng lương Ngân sách Nhà nước. Chính sách đã đi vào cuộc sống
bằng sự tham gia tích cực, quyết liệt của các NHTM và sự ủng hộ nhiệt tình
của các đơn vị hành chính sự nghiệp và các doanh nghiệp. Ngoài ra, đạt được
kết quả trên không thể không nói đến vai trò của Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam
và các tổ chức thẻ quốc tế với những hỗ trợ thiết thực trong việc cập nhật
thông tin về xu thế phát triển thị trường quốc tế, phổ biến kinh nghiệm quản
lý kinh doanh, hỗ trợ đào tạo, tổ chức các chương trình khuyến khích phát
triển thị trường thẻ tại Việt Nam.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
15
Biểu đồ 1.3: Tổng số thẻ phát hành(lũy kế) tại Việt Nam (2007 - 2012)
(Nguồn: Báo cáo Hội Thẻ Ngân hàng Việt Nam năm 2007 - 2012)
Nghiệp vụ thanh toán thẻ
Cùng với sự gia tăng về số lượng thẻ phát hành, sự phát triển mạnh mẽ
của hệ thống máy ATM, doanh số sử dụng thẻ đã tăng lên nhanh chóng. Tính
đến cuối năm 2012, doanh số sử dụng thẻ nội địa đạt trên 867.674 tỷ đồng,
tăng 57,8% so với năm 2011, doanh số sử dụng thẻ quốc tế đạt 70.262 tỷ
đồng, tăng 41% so với năm 2010.
Đặc biệt, trong doanh số sử dụng thẻ, thì doanh số rút tiền mặt chiếm
hơn 83%. Doanh số thanh toán tại ĐVCNT tuy có tăng nhưng nhìn chung vẫn
còn hạn chế chỉ chiếm chưa đến 0,5% tổng doanh số sử dụng thẻ nội địa.
- Đầu tư trang thiết bị, mạng lưới chấp nhận thẻ (ATM/EDC)
Bên cạnh phát triển chủ thẻ, các NHTM còn chú trọng đầu tư, trang bị
và mở rộng màng lưới thiết bị chấp nhận thẻ ATM và EDC, nhằm chiếm lĩnh
thị phần và nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ thẻ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
16
Bảng 1.3: Số liệu ATM/EDC của các NHTM đến 31/12/2012
STT
Ngân hàng
Số lƣợng ATM
Số lƣợng EDC
1
Agribank
2.100
5.261
2
Vietcombank
1.700
21.977
3
Vietinbank
1.829
19.875
4
BIDV
1.295
6.189
5
EAB (Đông Á)
1.236
1.029
6
Sacombank
751
2.021
7
ACB
490
2.170
8
Eximbank
260
3.237
9
Techcombank
1.205
2.657
10
MB (Quân đội)
327
1.246
11
VIB (Quốc tế)
191
2.700
12
SCB (Sài gòn Công thương)
77
650
13
Saigonbank
118
482
14
Vietabank
45
212
15
Southern Bank
20
16
ABBank (An Bình)
126
200
17
Maritimebank (Hàng hải)
198
36
18
VPBank
233
0
19
GP Bank (Xăng dầu)
56
4.043
20
Seabank (Đông Nam Á)
234
420
21
Shinhan Vina
11
0
22
Indovina
38
0
23
United Oversea
0
900
24
PG Bank (Dầu khí toàn cầu)
22
48
25
VRB (Liên doanh Việt Nga)
12
173
26
HabuBank
54
58
27
Ocean Bank
106
259
28
NH khác
915
1.624
Tổng cộng
13.649
77.467
(Nguồn: Báo cáo Hội Thẻ Ngân hàng Việt Nam năm 2012)