Tải bản đầy đủ (.doc) (129 trang)

PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP LOGISTICS TRONG NGÀNH THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI CỦA HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (760.42 KB, 129 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan chuyên đề “PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
LOGISTICS TRONG NGÀNH THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI CỦA HÀ
NỘI” là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả trong chuyên đề là
trung thực xuất phát từ tình hình thực tế.
Hà Nội, ngày … tháng 05 năm 2013
Người trình bày
NGUYỄN MINH TUẤN
SV: Nguyễn Minh Tuấn Lớp: QTKD Thương mại 51C
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
CHƯƠNG 1 3
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN 3
DOANH NGHIỆP LOGISTIC 3
0.1 KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP LOGISTICS 3
1.1.1.Logistic và Doanh nghiệp logistic 3
0.1.1.1 Logistics 3
0.1.1.2 Khái quát về doanh nghiệp logistics 5
1.1.2.Đặc điêm của doanh nghiệp logistics 8
1.1.2.1. Một số đặc điểm cơ bản của doanh nghiệp thương mại: 8
1.1.2.2.Một số đặc điểm của doanh nghiệp vận tải : 8
1.1.2.3.Một số đặc điểm của doanh nghiệp logistics: 9
1.1.2.4.Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình phát triển Doanh nghiệp Logistics 9
0.2 PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP LOGISTICS TRONG NGÀNH THƯƠNG
MẠI VÀ VẬN TẢI HN 20
1.2.1.Điều kiện tự nhiên Hà Nội 20
1.2.2.Phát triển kinh tế-xã hội thành phố Hà Nội 22
1.2.3.Đặc trưng về lịch sử, cảnh quan thành phố 28


0.3 CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI SỰ PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NGHIỆP
LOGISTICS TRONG NGÀNH THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI HÀ NỘI 30
1.3.1.Nhóm các nhân tố chung. 30
0.3.1.1 Môi trường chính trị pháp luật 30
0.3.1.2 Môi trường văn hóa – xã hội 31
0.3.1.3 Môi trường kinh tế 32
0.3.1.4 Môi trường công nghệ 33
0.3.1.5 Môi trường lao động 34
SV: Nguyễn Minh Tuấn Lớp: QTKD Thương mại 51C
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
1.3.2.Các nhân tố đặc thù 34
1.3.2.1.Hệ thống giao thông vận tải thành phố 34
1.3.2.2.Công nghệ thông tin 35
1.3.2.3.Sức ép cạnh tranh 36
CHƯƠNG 2 38
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NHIỆP
LOGISTICS TRONG NGÀNH THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI
HÀ NỘI 38
2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
LOGISTICS TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI 38
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP LOGISTICS Ở HÀ NỘI
HIỆN NAY 42
2.2.1.Thị trường 42
2.2.2.Số lượng 44
2.2.3.Về cơ cấu thành phần kinh tế . 46
2.2.4.Quy mô các doanh nghiệp: 46
2.2.5.Cơ sở hạ tầng 49
2.2.5.1.Hệ thống đường bộ 49
2.2.5.2.Hệ thống đường sắt 52
2.2.5.3.Hệ thống đường thủy 53

2.2.5.4. Hệ thống đường hàng không 54
2.2.5.5.Cơ sở hạ tầng kho hàng, bến bãi 56
2.2.6.Về nhân lực 60
2.2.7.Về các lĩnh vực dịch vụ Logistics 62
2.2.7.1. Thực trạng phát triển dịch vụ vận tải 62
2.2.7.2.Thực trạng phát triển dịch vụ phân phối hàng hóa 64
2.2.7.3.Thực trạng phát triển dịch vụ giao nhận 66
2.2.7.3.Thực trạng phát triển các dịch vụ kho bãi 68
SV: Nguyễn Minh Tuấn Lớp: QTKD Thương mại 51C
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
2.2.8. Thực trạng về liên kết chuỗi cung ứng các doanh nghiệp
Logistics ở thành phố Hà Nội 70
2.3.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CÁC DỊCH VỤ LOGISTICS CỦA MỘT SỐ
DOANH NGHIỆP TIÊU BIỂU CỦA HÀ NỘI 71
2.3.1.Tổng công ty hàng hải Việt Nam (Vinalines) 71
2.3.2.Vietnam Airlines 74
2.3.3.Công ty cổ phần Vinafco 76
2.4.ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN LOGISTICS TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 77
2.4.1.Những vấn đề đặt ra hiện nay của các Doanh nghiệp trên địa bàn
thành phố Hà Nội trong việc triển khai và cung ứng dịch vụ Logistics 80
CHƯƠNG 3 82
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP LOGISTICS
TRONG THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI TRÊN THANH PHỐ
HÀ NỘI 82
3.1 MỤC TIÊU PHƯƠNG HƯỚNG CỦA NGÀNH THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI
HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020 VÀ YÊU CẦU ĐẶT RA ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP LOGISTICS 82
3.1.1.Định hướng phát triển ngành thương mại Hà Nội đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030 82

3.1.1.1.Định hướng phát triển xuất khẩu hàng hoá và xuất khẩu dịch vụ 82
3.1.1.2.Định hướng phát triển thương mại nội địa 84
3.1.2.Định hướng phát triển ngành giao thông vận tải Hà Nội đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030 96
3.1.3.Yêu cầu đặt ra đối với doanh nghiệp Logistics trong ngành
thương mại và vận tải thành phố Hà Nội 98
3.2. GIẢI PHÁT PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NGHIỆP LOGISTICS 101
3.2.1.Có định hướng chiến lược tốt về thị trường , cơ cấu, số lượng:
101
3.2.2.Về quy mô tổ chức hoạt động và bộ máy của doanh nghiệp: 102
3.2.3.Ứng dụng tin học trong quản trị Logistics: 103
SV: Nguyễn Minh Tuấn Lớp: QTKD Thương mại 51C
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
Công nghệ thông tin cần phải được sử dụng và khai thác trong quá
trình hoạt động. Các doanh nghiệp cần làm quen với việc sử dụng những
phần mềm hỗ trợ trong việc phát hành chứng từ vận chuyển hàng hóa,
theo dõi quá trình vận chuyển hàng hóa, quản lý container, tiến tới sử
dụng vận đơn điện tử… 103
3.2.4.Về cơ sở vật chất kỹ thuật: 104
Phát triển giao thông vận tải thành phố: 105
3.2.5.Về mặt nhân lực: 106
3.2.6.Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các lĩnh vực dịch vụ
logistics: 109
3.2.7.Giải pháp đối với doanh nghiệp sử dụng dịch vụ Logistics thành
phố 111
3.3. KIẾN NGHỊ ĐỂ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
LOGISTICS 112
3.3.1.Kiến nghị đối với UBND thành phố Hà Nội 112
3.3.2.Kiến nghị đối với các doanh nghiệp 113
SV: Nguyễn Minh Tuấn Lớp: QTKD Thương mại 51C

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
DANH MỤC BẢNG BIỂU HÌNH VẼ
I. BẢNG
CHƯƠNG 1 3
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN 3
DOANH NGHIỆP LOGISTIC 3
CHƯƠNG 2 38
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NHIỆP
LOGISTICS TRONG NGÀNH THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI
HÀ NỘI 38
CHƯƠNG 3 82
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP LOGISTICS
TRONG THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI TRÊN THANH PHỐ
HÀ NỘI 82
II. HÌNH
Hình 2.1 : Nhóm năm hoạt động logistics được thuê ngoài nhiều nhất 42
Hình 2.2 : Phần trăm thuê ngoài logistics theo ngành 42
SV: Nguyễn Minh Tuấn Lớp: QTKD Thương mại 51C
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay kinh tế đang trong đà phát triển mạnh mẽ, Thương mại là một
ngành vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển đó. Nó tạo ra một nguồn
lợi nhuận khổng lồ và tạo ra bước ngoặt mới cho nền kinh tế thế giới, sự bình
ổn và phát triển.
Các nguồn tài nguyên trên trái đất là hữu hạn, nhưng ước muốn của con
người lại vô cùng. Chính vì vậy, Logistics đã ra đời để giúp con người sử
dụng các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) một cách tối ưu, để có thể đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của bản thân và xã hội một cách tốt nhất. Trong
lịch sử nhân loại ban đầu, Logistics được sử dụng như một từ chuyên môn
trong quân đội, nó là hoạt động để duy trì lực lượng quân đội. Sau này thuật

ngữ Logistics dần được áp dụng trong các lĩnh vực kinh tế, được lan truyền từ
châu lục này sang châu lục kia, từ nước này sang nước khác, hình thành nên
Logistics toàn cầu. Logistics phát triển rất nhanh chóng, cho đến nay
Logistics được ghi nhận như một chức năng kinh tế chủ yếu, một công cụ hữu
hiệu mang lại thành công cho các doanh nghiệp cả trong khu vực sản xuất lẫn
trong khu vực dịch vụ.
Logistics là một hoạt động tổng hợp mang tính dây chuyền, và hiệu quả của
quá trình này có tầm quan trọng quyết định đến tính cạnh tranh của ngành
công nghiệp và thương mại mỗi quốc gia. Đối với những thành phố lớn của
các nước phát triển như Nhật và Mỹ Logistics đóng góp khoảng 10% GDP.
Đối với những đô thị của các nước kém phát triển thì tỷ lệ này có thể hơn
30%, và ở thủ đô Hà Nội thì dịch vụ Logistics chiếm khoảng từ 10 - 15%
GDP. Sự phát triển dịch vụ Logistics có ý nghĩa đảm bảo cho việc vận hành
sản xuất, kinh doanh các dịch vụ khác được đảm bảo về thời gian và chất
lượng. Logistics phát triển tốt sẽ mang lại khả năng tiết giảm chi phí, nâng
cao chất lượng sản phẩm dịch vụ.
Logistics là một ngành mới mẻ đối với Việt Nam nói chung và thủ đô Hà
Nội nói riêng tuy nhiên nó lại là ngành mang lại nguồn lợi lớn cho các đô thị
lớn. Chính vì vậy em đã chọn đề tài “PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
SV: Nguyễn Minh Tuấn Lớp: QTKD Thương mại 51C
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
LOGISTICS TRONG NGÀNH THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI CỦA HÀ
NỘI” để hiểu rõ hơn về nguồn lợi mà Logistics mang lại cho thủ đô Hà Nội
và tìm ra giải pháp để phát triển nguồn lực đang trong đà phát triển này.
Ngoài phần Lời mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, chuyên đề tốt
nghiệp bao gồm 3 chương chính sau:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về phát triển doanh nghiệp logistic.
Chương II: Thực trạng phát triển các doanh nhiệp logistics trong
ngành thương mại và vận tải hà nội.

Chương III: Giải pháp phát triển doanh nghiệp logistics trong
thương mại và vận tải của thành phố Hà Nội.
Do thời gian và trình độ có hạn nên chuyên đề tốt nghiệp của em không
tránh khỏi những sai sót. Do vậy, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý
của thầy cô để chuyên đề tốt nghiệp của em ngày càng hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy hướng dẫn GS.TS Đặng Đình Đào –
Viện trưởng Viện nghiên cứu kinh tế và phát triển (Đại học Kinh tế quốc
dân) đã giúp đỡ em hoàn thành được chuyên đề tốt nghiệp này. Em cũng xin
gửi lời cảm ơn đến tập thể thầy, cô giáo cùng các anh chị đang làm việc tại
Viện nghiên cứu Kinh tế và phát triển – Đại học Kinh tế quốc dân, đã tận
tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong quá trình em thực tập ở Viện nghiên cứu
thời gian qua.
SV: Nguyễn Minh Tuấn Lớp: QTKD Thương mại 51C
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP LOGISTIC
0.1 KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP LOGISTICS
1.1.1.Logistic và Doanh nghiệp logistic
0.1.1.1 Logistics
Trước vào thế kỷ XX, sản xuất vật chất của xã hội đã đạt được năng suất
lao động cao nhờ áp dụng kỹ thuật sản xuất tiên tiến và đặc biệt là những
thành tựu mới trong công nghệ thông tin xong muốn tối ưu hóa qua trình sản
xuất, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị
trường, chỉ còn cách cải tiến và hoàn thiện hệ thống quản lý phân phối vật
chất để giảm tới mức thấp nhất thiệt hại do tồn kho, ứ đọng nguyên vật liệu,
bán thành phẩm và thành phẩm trong quá trình sản xuất và lưu thông. Hệ
thống phân phối vật chất này còn gọi là "logistics".
Vậy logistics là gì? Về mặt lịch sử, thuật ngữ "logistics" là một thuật ngữ

quân sự đã có từ mấy trăm năm nay, thuật ngữ này đầu tiên được sử dụng
trong quân đội và mang nghĩa là "hậu cần" hoặc "tiếp vận". Tướng Chauncey
B.Baker, tác giả cuốn "Transportation of Troop and Merterial" nhà sản xuất
bản Hudson thành phố Kansas có viết: "Một nhánh trong nghệ thuật chiến đấu
có liên quan đến việc di chuyển và cung cấp lương thực, trang thiết bị cho
quân đội được gọi là "logistics". Trong suốt chiến tranh thế giới thứ hai, các
lực lượng quân đội của các nước tham gia đều sử dụng phương thức logistics
rất hiệu quả, đảm bảo hậu cần đúng nơi, đúng lúc cho lực lượng chiến đấu.
Thuật ngữ này đến nay vẫn được tiếp túc sử dụng rộng rãi trong quân đội và
các ứng dụng dạng quân đội.
Cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội, nhiều thập kỷ qua, logistics
được nghiên cứu sâu và áp dụng sang các lĩnh vực khác như sản xuất, kinh
doanh. Thuật ngữ logistics ngày nay còn được hiểu với nghĩa quản lý
SV: Nguyễn Minh Tuấn Lớp: QTKD Thương mại 51C
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
(Management) hệ thống phân phối vật chất của các đơn vị sản xuất kinh
doanh trong xã hội. Nhưng cho đến nay trên thế giới chưa có một định nghĩa
nào đầy đủ về logistics hay hệ thống logistics. Khái niệm về logistics được
đưa ra tuỳ theo giác độ mà người ta nghiên cứu nó. Sau đây là một số khái
niệm về logistics:
* Theo hội đồng quản trị logistics Mỹ - 1988: Logistics là quá trình lên
kế hoạch, thực hiện và kiểm soát hiệu quả, tiết kiệm chi phí của dòng lưu
chuyển và lưu trữ nguyên vật liệu, hàng tồn, thành phẩm và các thông tin liên
quan từ điểm xuất xứ đến điểm tiêu thụ, nhằm mục đích thoả mãn những yêu
cầu của khách hàng.
Theo tác giả Donald J.Bowersox - CLM Proceeding - 1987: Logistics
là một nguyên lý đơn lẻ nhằm hướng dẫn quá trình lên kế hoạch, định vị và
kiểm soát các nguồn nhân lực và tài lực có liên quan tới hoạt động phân phối
vật chất, hỗ trợ sản xuất và hoạt động mua hàng.

* Logistics được uỷ ban quản lý logistics của Mỹ định nghĩa như sau:
Logistics là quá trình lập kế hoạch, chọn phương án tối ưu để thực hiện việc
quản lý,kiểm soát việc di chuyển và bảo quản có hiệu quả về chi phí và ngắn
nhất về thời gian đối với nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm,
cũng như các thông tin tương ứng từ giai đoạn tiền sản xuất cho đến khi hàng
hoá đến tay người tiêu dùng cuối cùng để đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
* Theo khái niệm của liên hiệp quốc được sử dụng cho khoá đào tạo
quốc tế về vận tải đa phương thức và quản lý logistics tổ chức tại ĐH ngoại
thương Hà Nội tháng 10/2002 thì: Logistics là hoạt động quản lý quá trình lưu
chuyển nguyên vật liệu qua các khâu lưu kho, sản xuất ra sản phẩm cho tới
tay người tiêu dùng thoe yêu cầu của khách hàng…
* Luật thương mại Việt Nam năm 2005 không đưa ra khái niệm
“logistics” mà đưa ra khái niệm “dịch vụ logistics” như sau: Dịch vụ logistics
là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc
nhiều công đoạn bao gồm nhận hàng, vẩn chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục
hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký
SV: Nguyễn Minh Tuấn Lớp: QTKD Thương mại 51C
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả
thuận với khách hàng để hưởng thù lao (Điều 233 - Luật thương mại Việt Nam
năm 2005).
Qua các khái niệm trên đây, chúng ta thấy cho dù có sự khác nhau về
ngôn từ diễn đạt, cách trình bày nhưng trong nội dung tất cả các tác giả đều
cho rằng logistics chính là hoạt động quản lý dòng lưu chuyển của nguyên vật
liệu từ khâu mua sắm qua quá trình lưu kho, sản xuất ra sản phẩm và phân
phối tới tay người tiêu dùng. Mục đích giảm tối đa chi phí phát sinh hoặc sẽ
phát sinh với một thời gian ngắn nhất trong quá trình vận động của nguyên
vật liệu phục vụ sản xuất cũng như phân phối hàng hoá một cách kịp thời.
Tóm lại, theo quan điểm của tôi thì logistics được hiểu như sau:

“ Logistics là nghệ thuật tổ chức sự vận động của hàng hoá, nguyên vật
liệu từ khi mua sắm, qua các quá trình lưu kho, sản xuất, phân phối cho đến
khi đưa đến tay người tiêu dùng.”
0.1.1.2 Khái quát về doanh nghiệp logistics
Để hiểu về doanh nghiệp logistics trước tiên ta nên xem xét dưới khía
cạnh của một doanh nghiệp nói chung đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại
và vận tải , 2 lĩnh vực ảnh hưởng trực tiếp đến dịch vụ logicstics
- Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.Như vậy, theo quy định của
pháp luật hiện hành, có những loại hình tổ chức kinh doanh sau: công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân
thuộc mọi thành phần kinh tế (sau đây gọi chung là doanh nghiệp); nhóm
công ty. (Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005).
o Doanh nghiệp thương mại
-Thương mại tiếng Anh là Trade, vừa có ý nghĩa kinh doanh vừa có ý
nghĩa là trao đổi hàng hóa, dịch vụ. Ngoài ra, tiếng Anh còn dùng một thuật
ngữ nữa là Bussiness hoặc Commerce với nghĩa là buôn bán hàng hóa, kinh
SV: Nguyễn Minh Tuấn Lớp: QTKD Thương mại 51C
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
doanh hàng hóa hay là mậu dịch. Như vậy, khái niệm “thương mại” cần được
hiểu cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp.Theo nghĩa rộng: Thương mại là toàn bộ các
hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm mục tiêu sinh lời của các chủ thể
kinh doanh.Theo nghĩa hẹp: Thương mại là quá trình mua bán hàng hóa, dịch
vụ trên thị trường, là lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng hóa . Từ đó ta sẽ
đưa ra khái niệm về doanh nghiệp thương mại.
Doanh nghiệp thương mại là một đơn vị kinh doanh được thành lập hợp
pháp, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh thương mại, tổ
chức lưu chuyển hàng hóa mua hàng hóa ở nên sản xuất và đem bán ở nơi có

nhu cầu nhằm thu lợi nhuận.
Như vậy, một tổ chức kinh tế được coi là một doanh nghiệp thương mại
phải có đủ hai điều kiện sau:Phải được thành lập theo đúng luật định;Phải trực
tiếp thực hiện chức năng thương mại với mục đích kiếm lời
o Doanh nghiệp vận tải:
- giao nhận vận tải là bất kỳ dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom
hàng, lưu kho, xếp dỡ, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ
phụ trợ và tư vấn có liên quan đến các dịch vụ kể trên, bao gồm nhưng không
chỉ giới hạn ở những vấn đề hải quan hay tài chính, khai báo hàng hóa cho
những mục đích chính thức, mua bảo hiểm hàng hóa và thu tiền hay những
chứng từ liên quan đến hàng hóa. Từ đó ta sẽ đưa ra được khái niệm về doanh
nghiệp vận tải:
Doanh nghiệp vận tải là một đơn vị kinh doanh được thành lập hợp pháp,
nhằm mục đích thực hiện hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực vận tải . Như
vậy, một tổ chức kinh tế được coi là một doanh nghiệp vận tải phải có đủ hai
điều kiện sau:Phải được thành lập theo đúng luật định;Phải trực tiếp thực hiện
chức năng vận tải với mục đích kiếm lời.
o Doanh nghiệp logicstis :
-Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức
thực hiện một hoặc nhiều công đoạn bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu
SV: Nguyễn Minh Tuấn Lớp: QTKD Thương mại 51C
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách
hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có
liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao. Từ
các khái niệm dịch vụ logicstic, doanh nghiệp, doanh nghiệp thương mại ,
doanh nghiệp vận tải ta đưa ra khái niệm về doanh nghiệp logicstics:
Doanh nghiệp logicstics là một đơn vị kinh doanh được thành lập hợp
pháp, nhằm mục đích thực hiện hoat động kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ

logicstic . Như vậy, một tổ chức kinh tế được coi là một doanh nghiệp
logicstic phải đủ hai điều kiện sau: Phải được thành lập theo đúng luật định;
phải trực tiếp thực hiện chức năng logicstis với mục đích kiếm lời.
- Các doanh nghiệp logicstis được phân thành một số loại chủ yếu sau :
*theo tính chất chuyên môn hóa của các doanh nghiệp:
+các công ty cung cấp dịch vụ vận tải: gồm các công ty cung cấp dịch vụ
vận tải đơn phương thức, các công ty cung cấp dịch vụ vận tải đa phương
thức ; các công ty cung cấp dịch vụ khai thác cảng ; các công ty môi giới vận
tải .
+ các công ty cung cấp dịch vụ phân phối : gồm các công ty cung cấp
dịch vụ kho bãi; các công ty cung cấp dịch vụ ; phân phối, bán buôn , bán lẻ.
+ các công ty cung cấp dịch vụ hàng hóa, gồm các công ty môi giới khai
thuê hải quan; các công ty giao nhận, gom hàng lẻ ; các công ty chuyên ngành
hàng nguy hiểm ,các công ty dịch vụ đóng gói vận chuyển.
+Các công ty cung cấp dịch vụ logicstis chuyên ngành , gồm các công ty
công nghệ thông tin ; các công ty viễn thông ; các công ty cung cấp giải pháp
tài chính , bảo hiểm ; các công ty cung cấp dịch vụ giáo dục và đào tạo.
* Theo khả năng tài chính của các công ty cung cấp dịch vụ logicstis,
gồm có :
+Các công ty sở hữu tài sản thực sự có riêng đội vận tải nhà kho, và sử
dụng chúng để quản lý tất cả hay một phần các hoạt động logistics cho khách
hàng của mình .
SV: Nguyễn Minh Tuấn Lớp: QTKD Thương mại 51C
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
+ Các công ty logistics không sở hữu tài sản hoạt động như người hợp
nhất các dịch vụ logistics và phần lớn các dịch vụ là đi thuê ngoài . Họ có thể
phải đi thuê phương tiện vận tải, nhà kho , bến bãi , Hiện nay , có rất nhiều
loại hình dịch vụ logistics nhằm đáp ứng yêu cầu đa dạng khác nhau của các
ngành hàng khác nhau. Khác với trước đây , không chỉ các dịch vụ phức tạp

và đa dạng khác đã xuất hiện. Việc thuê ngoài các dịch vụ logistics gọi theo
thuật ngữ chuyên ngành là logistics outsourcing.
1.1.2.Đặc điêm của doanh nghiệp logistics
Vì thương mại và vận tải là 2 yếu ảnh hưởng trực tiếp đến logistic nên để
tìm hiểu rõ về đặc điểm của doanh nghiệp logistics ta đi tìm hiểu đặc điểm
của doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thương mại và doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực vận tải .
1.1.2.1. Một số đặc điểm cơ bản của doanh nghiệp thương mại:
-Hoạt động trong lĩnh vực lưu thông hàng hóa : đây là đặc điểm cơ bản
nhất, quyết định chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và quy định phương
thức hoạt động kinh doanh. Quyết định cơ cấu vốn kinh doanh , tính chất chi
phí kinh doanh và phương thức tìm kiếm lợi nhuận.
-Sản phẩm của doanh nghiệp thương mại về bản chất là dịch vụ phục vụ
khách hàng: sản phẩm bao gồm cả sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất và của
doanh nghiệp thương mại; sản phẩm của doanh nghiệp thương mại là dịch vụ.
-Thị trường của doanh nghiệp thương mại đa dạng , rộng lớn hơn so với
các đơn vị sản xuất.
-Hoạt động xúc tiến thương mại có vai trò đặc biệt quan trọng.
-Kinh doanh trong cơ chế thị trường luôn mở ra muôn vàn cơ hội nhưng
đầy dẫy sự rủi ro.
1.1.2.2.Một số đặc điểm của doanh nghiệp vận tải :
- Dịch vụ vận tải không có hình thái vật chất cho nên ko có quá trình
nhập xuất kho thành phẩm.
SV: Nguyễn Minh Tuấn Lớp: QTKD Thương mại 51C
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
-Phương tiện vận tải là tài sản cố định chủ yếu và quan trọng không thể
thiếu trong quá trình thực hiện dịch vụ vận tải .Các phương tiên này gồm
nhiều loại có tính năng , tác dụng , hiệu suất với mức tiêu hoa nhiên liệu ,
khác nhau.Điều này có ảnh hưởng lớn đến chi phí doanh thu dịch vụ.

-Việc khai thác , vận chuyền phụ thuộc khá lớn vào cơ sở hạ tầng, đường
xá, cầu , phà và địa lý ,khí hậu,
1.1.2.3.Một số đặc điểm của doanh nghiệp logistics:
-Hoạt động trong lĩnh vực lưu thông, vận tải hàng hóa
- Sản phẩm của doanh nghiệp logistic về bản chất là dịch vụ phục vụ
khách hàng
-Thị trường của doanh nghiệp logistics đa dạng và rộng lớn hơn so với
các đơn vị sản xuất
-Hoạt động xúc tiến thương mại, vận tải có vai trò đặc biệt quan trọng
với doanh nghiệp logistics
-Việc khai thác , hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp logistics phụ
thuộc khá lớn vào phương tiện vận tải,cơ sở hạ tầng, đường xá, cầu , phà và
địa lý ,khí hậu,
-Kinh doanh trong cơ chế thị trường luôn mở ra muôn vàn cơ hội nhưng
đầy dẫy sự rủi ro.
1.1.2.4.Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình phát triển Doanh nghiệp
Logistics
o Các chỉ tiêu thống kê kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp
 Chỉ tiêu hiện vật quy ước
Là chỉ tiêu dùng để phản ánh khối lượng sản phẩm được tính đổi từ các
sản phẩm cùng tên, cùng công dụng kinh tế nhưng khác nhau về phẩm chất,
quy cách.
SV: Nguyễn Minh Tuấn Lớp: QTKD Thương mại 51C
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
Công thức tính sản lượng hiện vật quy ước:
Trong đó:
+ : sản lượng hiện vật của từng qui cách.
+ : sản lượng hiện vật quy ước.

+ : hệ số tính đổi của từng qui cách.
Giá trị sản xuất của doanh nghiệp (GO = Gross Output)
Giá trị sản xuất là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ sản phẩm vật chất và dịch vụ
do lao động của doanh nghiệp tạo ra trong một thời kỳ nhất định thường tính
cho một năm.
Xét về mặt giá trị, giá trị sản xuất bao gồm 3 bộ phận cấu thành: C + V + M
Trong đó:
- C: là chi phí cho quá trình sản xuất, bao gồm:
+ C1: khấu hao tài sản cố định
+ C2: chi phí trung gian (C2)
- V: thu nhập người lao động gồm: tiền công, tiền lương, tiền thưởng,
phụ cấp có tính chất lương, tiền nộp bảo hiểm xã hội (chỉ tính phần doanh
nghiệp trả cho người lao động, không tính phần trích từ tiền công người lao
động để trả).
- M: thu nhập của doanh nghiệp, gồm các khoản:
+Thuế sản xuất
SV: Nguyễn Minh Tuấn Lớp: QTKD Thương mại 51C
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
+ Lãi trả tiền vay ngân hàng (không kể chi phí dịch vụ ngân hàng đã tính
vào IC) và phần thu trên vốn (đối với các doanh nghiệp nhà nước)
+ Mua bảo hiểm nhà nước (không kể bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp cho cán bộ công nhân viên)
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Phần còn lại lãi ròng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp
o các chỉ tiêu thống kê số lượng lao động
 Chỉ tiêu số lượng lao động hiện có
Chỉ tiêu này phản ánh quy mô số lượng lao động của doanh nghiệp hiện
có tại một thời điểm nhất định (thường là cuối kỳ):

Số lượng lao động hiện có cuối kỳ báo cáo được xác định theo công
thức:
Số lượng lao động hiện có cuối kỳ=Số lượng lao động có đầu kỳ+Số
lượng lao động tăng trong kỳ-Số lượng lao động giảm trong kỳ
 Chỉ tiêu số lượng lao động bình quân trong kỳ
Là chỉ tiêu phản ánh số lượng lao động mà doanh nghiệp sử dụng bình
quân trong một thời kỳ nhất định.
-Nếu theo dõi thống kê số lượng lao động từng ngày: số lượng lao động
bình quân được xác định theo công thức:
Trong đó:
+ : số lượng lao động bình quân trong kỳ (tháng, quý hoặc năm)
+ : số lượng lao động có từng ngày trong kỳ (tháng, quý hoặc năm)
SV: Nguyễn Minh Tuấn Lớp: QTKD Thương mại 51C
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
+ n: số ngày theo lịch trong kỳ (tháng, quý hoặc năm)
Chỉ tiêu này cho biết số lượng lao động bình quân hàng ngày của doanh
nghiệp trong một tháng (quý hoặc năm)
-Trường hợp không thể thống kê số lượng lao động cụ thể từng ngày: mà
chỉ thống kê được số lượng lao động trong danh sách có ở từng khoảng thời
gian (có thể từ 5 - 7 ngày), số lượng lao động bình quân tính theo công thức:
Trong đó:
+ : số lượng lao động bình quân trong kỳ nghiên cứu (tháng, quý
hoặc năm)
+T
i
: số lượng lao động có trong danh sách ở từng thời điểm
+ t
i
: khoảng thời gian tương ứng có số lượng lao động Ti.

+ : tổng số ngày theo lịch của kỳ nghiên cứu.
o Thống kê số lượng TSCĐ của doanh nghiệp
Số lượng TSCĐ có thể được biểu hiện bằng đơn vị hiện vật (cho từng
loại TSCĐ) hay bằng đơn vị giá trị (cho toàn bộ TSCĐ) tại một thời điểm nào
đó, và được thống kê theo hai chỉ tiêu:
- Chỉ tiêu số lượng TSCĐ hiện có đến cuối kỳ báo cáo
Là chỉ tiêu phản ánh số lượng TSCĐ của doanh nghiệp có tại thời điểm
cuối kỳ (cuối tháng, cuối quý, cuối năm).
Chỉ tiêu này cho biết quy mô khối lượng TSCĐ có đến cuối kỳ báo cáo
của doanh nghiệp, là cơ sở để lập kế hoạch bổ sung, sử dụng TSCĐ, cũng như
các kế hoạch về hợp đồng thuê, mướn TSCĐ trong kỳ. Chỉ tiêu TSCĐ hiện có
cuối kỳ báo cáo được xác định theo 2 phương pháp:
a. Phương pháp1: Dựa vào tài liệu kiểm kê thực tế TSCĐ theo phương
pháp kiểm kê trực tiếp.
SV: Nguyễn Minh Tuấn Lớp: QTKD Thương mại 51C
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
b. Phương pháp 2: Dựa vào quá trình theo dõi thống kê về tình hình biến
động TSCĐ trong kỳ, theo phương pháp này TSCĐ hiện có cuối kỳ được xác
định
Công thức:
TSCĐ hiện có cuối kỳ = TSCĐ có đầu kỳ + TSCĐ tăng trong kỳ - TSCĐ
giảm trong kỳ
- Chỉ tiêu tài sản cố định bình quân trong kỳ
Là chỉ tiêu phản ánh khối lượng, (giá trị) TSCĐ mà doanh nghiệp sử
dụng bình quân trong một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này phản ánh qui mô,
giá trị TSCĐ đã đầu tư cho sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Được xác định theo 2 cách:
+Phương pháp 1:
Nếu trong kỳ nghiên cứu TSCĐ ít biến động, không biết cụ thể thời gian

biến động. TSCĐ bình quân được xác định theo công thức:
Trong đó:
+ : giá trị TSCĐ bình quân.
+ : giá trị TSCĐ hiện có đầu kỳ.
+ : giá trị TSCĐ hiện có cuối kỳ.
+Phương pháp 2:
Nếu trong kỳ TSCĐ biến động nhiều, thường xuyên tăng, (giảm) thống
kê theo dõi được cụ thể từng thời điểm tăng, (giảm) TSCĐ trong kỳ, TSCĐ
bình quân được xác định theo công thức:
SV: Nguyễn Minh Tuấn Lớp: QTKD Thương mại 51C
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
Trong đó:
+ : giá trị TSCĐ có ở từng thời điểm
+ : khoảng thời gian tương ứng có giá trị Gi
+ : tổng thời gian kỳ nghiên cứu theo lịch.
• Các chỉ tiêu thống kê tình hình sử dụng NVL
-Chỉ tiêu khối lượng NVL xuất dùng trong kỳ
Là chỉ tiêu phản ánh khối lượng hiện vật từng loại NVL thực tế sử dụng
vào sản xuất trong kỳ.
Công thức:
M = Σmq
Trong đó:
+ M: tổng khối lượng NVL sử dùng (xuất dùng) trong kỳ.
+ m: mức tiêu hao NVL bình quân cho 1 đơn vị sản phẩm.
+ q: khối lượng từng loại sản phẩm sản xuất trong kỳ.
-Chỉ tiêu giá trị NVL sử dụng trong kỳ
Là chỉ tiêu biểu hiện bằng tiền của toàn bộ khối lượng NVL thực tế sử
dụng vào sản xuất trong kỳ.
Công thức: M = Σs.m.q

Trong đó: + s - giá thành đơn vị từng loại NVL.
• Một số chỉ tiêu chính đánh giá động thái phát triển dịch vụ
Logistics của doanh nghiệp bao gồm:
*) Tổng chi phí Logistics ( )
Trong đó:
SV: Nguyễn Minh Tuấn Lớp: QTKD Thương mại 51C
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
: Cước phí vận chuyển hàng hoá;
: Chi phí hàng tồn kho;
: Chi phí lưu kho;
: Chi phí xử lý đơn hàng và hệ thống thông tin;
: Chi phí đặt hàng. Để giảm được tổng chi phí phải có biện pháp
tối ưu húa cỏc chi phí thành phần. Bên cạnh đó, phải xác định phương án
kinh doanh hợp lý nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng dịch vụ khách hàng.
*) Doanh thu thuần trước thuế (NIBT)
Trong đó:
NIBT: Doanh thu thuần trước thuế
: Doanh thu bán hàng
: Chi phí sản xuất/ dịch vụ
: Chi phí hành chính
: Chi phí bán hàng
Doanh thu thuần trước thuế là một thước đo lợi nhuận trước thuế được thể
hiện như sau: [Tỷ lệ % NIBT/giỏ trị tài sản] là một trong những thước đo đánh
giá mức độ lợi nhuận của một công ty. Bất kể NIBT là tích cực hay tiêu cực,
cần thiết phải có một phân tích đầy đủ về nó. Nó giúp cho các doanh nghiệp
nói chung và các doanh nghiệp Logistics nói riêng đánh giá được đúng đắn khả
năng tiêu thụ hàng hóa hay khả năng cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp.
*) Chi phí bảo quản hàng hóa (C bq ):
Trong đó:

: Thời gian bình quân trong kho của lô hàng Q i ;
SV: Nguyễn Minh Tuấn Lớp: QTKD Thương mại 51C
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
: Chi phí bình quân cho một đơn vị hàng hóa lưu kho ngày đêm;
k : Tỷ lệ tổn thất hư hỏng hàng lưu kho;
g : Giá trị của đơn vị hàng hóa lưu kho;
: Chi phí bảo hiểm cho lô hàng lưu kho.
*) Chi phí kinh doanh dịch vụ
Trong kinh doanh dịch vụ, chi phí trực tiếp là chi phí sử dụng cơ sở vật
chất, máy móc, thiết bị phương tiện và công nhân. Còn chi phí gián tiếp là
chi phí cho các hoạt động khác như: tiền thuế, chi phí quản lý, chi phí văn
phòng, bảo hiểm, điện thoại… Tiền thu được trong dịch vụ phải bù đắp được
các chi phí sau:
Chi phí trực tiếp; Chi phí gián tiếp; Lợi nhuận hợp lý. Thông thường
khi tính chi phí cho một loại dịch vụ, người ta tính theo giờ và gọi là giỏ tính
cho một giờ.
Giá cho 1 giờ dịch vụ = Chi phí trực tiếp tính cho 1 giờ + Lợi nhuận
Lợi nhuận trong 1 giờ được cộng vào để bù đắp chi phí gián tiếp và có lãi.
*) Chi tiêu đánh giá chất lượng hoạt động dịch vụ ( ) - Chỉ tiêu mức
độ đáp ứng nhu cầu dịch vụ.
Trong đó:
: Khối lượng dịch vụ loại i cho doanh nghiệp dịch vụ thực
hiện trong năm
: Số lượng khách hàng được cung ứng dịch vụ loại i
: Nhu cầu hàng năm về dịch vụ loại i
: Số lượng khách hàng có nhu cầu dịch vụ loại i
SV: Nguyễn Minh Tuấn Lớp: QTKD Thương mại 51C
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào

m : Số lượng các dịch vụ được doanh nghiệp dịch vụ thực hiện (cung
ứng). Ngoài ra, cũng như các doanh nghiệp khác, nhúm chỉ tiêu này cũn có
các chỉ tiêu như lợi nhuận, mức doanh lợi…
SV: Nguyễn Minh Tuấn Lớp: QTKD Thương mại 51C
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
*) Chỉ tiêu chu chuyển hàng hóa của kho (năm).
Đây là chỉ tiêu số lượng tính bằng lượng hàng hóa nhập, xuất, bảo
quản ở kho trong một khoảng thời gian nhất định. Thực chất là khối
lượng hàng hóa xuất kho trong năm. Nó phụ thuộc vào lượng hàng nhập
kho. Ngoài ra, cần phân biệt thêm chỉ tiêu chu chuyển nội bộ. Chỉ tiêu
chu chuyển nội bộ (Q B ) phụ thuộc vào hệ số gia công hàng ở kho và được
xác định.
Trong đó:
: Chỉ tiêu chu chuyển nội bộ
: Khối lượng hàng chu chuyển của kho
K : Hệ số gia công chế biến hàng ở kho Trong hoạt động logistics, chu
chuyển chung và chu chuyển hàng của kho (qua kho) thường được gọi là chỉ
tiêu lưu chuyển hàng hóa được tính bằng giá trị.
*) Chỉ tiêu khối lượng hàng dự trữ của kho :Để bảo đảm nhu cầu cho
sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục, không bị gián đoạn, ngoài chỉ
tiêu chu chuyển hàng hóa trong năm cần tính chỉ tiêu lượng hàng dự trữ.
Khối lượng hàng dự trữ ở kho luôn ở trạng thái động và luôn
thay đổi. Tăng hoặc giảm lượng dự trữ phụ thuộc vào khối lượng nhập hoặc
xuất hàng. Chỉ tiêu này được tính cả hiện vật và giá trị cũng như số
ngày tiêu dùng hay thời hạn bảo quản bình quân ở kho. Lượng hàng dự trữ
có thể: tối thiểu, trung bình và tối đa.
Trong đó: , …, : Khối lượng hàng dự trữ tại các thời
điểm kỳ báo cáo;
m: Số ngày kỳ báo cáo mà tại đó lấy các số liệu về dự trữ. Khối lượng

hàng dự trữ để tính dự trữ bình quân, thường lấy theo kỳ (quý, hay tháng).
SV: Nguyễn Minh Tuấn Lớp: QTKD Thương mại 51C
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
Dự trữ theo ngày ( ) được xác định:
Trong đó:
: Mức dự trữ tính theo ngày
: Khối lượng hàng dự trữ
: Lượng hàng tiêu dùng bình quân ngày đêm.
Nếu ở kho, cụm kho bảo quản nhiều mặt hàng thì để tính người ta
sử dụng công thức:
Trong đó:
n: Số lượng mặt hàng theo đó cần tính dự trữ
: Dự trữ bình quân của từng loại sản phẩm cụ thể.
*) Chỉ tiêu đảm bảo giữ gìn toàn vẹn hàng hóa
Bảo đảm giữ gìn toàn vẹn hàng hóa ở kho thể hiện ở việc giảm hao hụt,
mất mát về số lượng và chất lượng hàng bảo quản ở kho, kể cả trong khâu
tiếp nhận, vận chuyển, xuất hàng cho khỏch… Trong phân tích hao hụt hàng
ở kho cần thiết phải xác định được các nguyên nhân gây ra. Trước hết là
những hao hụt trên định mức (hao hụt tự nhiên) thường do: Hao hụt do bao bì
vỡ, xếp đặt không đúng quy định, vi phạm chế độ bảo quản hàng - nhiệt độ,
độ ẩm… Lượng hao hụt tự nhiên (y) được xác định:
Trong đó:
Q: Lượng hàng hóa lưu chuyển trong kỳ báo cáo của kho;
O: Lượng hàng tồn tại thời điểm tính;
: Thời gian bảo quản bình quân hàng tính theo tháng;
h - Tỷ lệ hao hụt tự nhiên (%) theo loại hàng hóa bảo quản;
SV: Nguyễn Minh Tuấn Lớp: QTKD Thương mại 51C
19

×