Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

THỰC TRẠNG VÀ TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN TẬP ĐOÀN KINH TẾ TẠI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (602.25 KB, 93 trang )

Môc lôc
Trang
Danh môc c¸c tõ viÕt t¾t
Danh môc b¶ng biÓu
Lời nói đầu
1. Lý do lựa chọn đề tài:
Tập đoàn kinh tế (TĐKT) luôn có vị trí, vai trò quan trọng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, ngành và của toàn
bộ nền kinh tế. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu hiện nay, khi mà cạnh
tranh ngày càng trở nên gay gắt thì vai trò của các TĐKT càng trở nên quan trọng
hơn bao giờ hết. Tập đoàn không chỉ là đầu tàu của nền kinh tế mà còn trở thành
biểu tợng sức mạnh của một quốc gia, bảo vệ nền kinh tế trong nớc trớc sự thâm
nhập của các nền kinh tế khác. Nh hầu hết các nớc đang phát triển khác trên thế
giới, Chính phủ Việt Nam cũng nhận thức đợc tầm quan trọng của việc hình thành
và phát triển các TĐKT do sự cạnh tranh trên thị trờng trong và ngoài nớc trở thành
nhân tố bắt buộc đối với các doanh nghiệp. Đảng và Nhà nớc ta khẳng định quyết
tâm xây dựng các TĐKT bằng nhiều chủ trơng, chính sách nhằm tạo ra những đầu
tàu thực sự trong nền kinh tế nớc ta hiện nay, là một nền kinh tế thị trờng xã hội
chủ nghĩa. Trong nền kinh tế đó, Việt Nam đã chọn cho mình hớng đi riêng là thiết
lập các TĐKT Nhà nớc một dạng cấu trúc đặc biệt của mô hình TĐKT thông
qua quá trình cải cách toàn diện các doanh nghiệp nhà nớc (DNNN).
Từ thực tiễn khách quan trên có thể khẳng định rằng muốn xây dựng một nền
kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa mang lại hiệu quả kinh tế cao thì tất
yếu phải hình thành nên các TĐKT mạnh trong các lĩnh vực trọng yếu, vì các TĐKT
chính là biểu tợng cho sự phát triển của doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên từ lý
luận đến thực tiễn là cả một quá trình dài và đặt ra nhiều vấn đề cần tiếp tục nghiên
cứu và giải quyết. Nhằm đem lại một cái nhìn tổng quát về thực trạng cũng nh triển
vọng phát triển các TĐKT ở Việt Nam trong thời gian tới, tôi đã chọn đề tài:
Thực trạng và triển vọng phát triển Tập đoàn kinh tế
tại Việt Nam là khóa luận tốt nghiệp của mình.
1


2.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
-Mục đích: nghiên cứu thực trạng phát triển các TĐKT tại Việt Nam và trên cơ
sở đó đánh giá triển vọng phát triển các TĐKT Việt Nam trong thời gian tới.
-Nhiệm vụ nghiên cứu: Nghiên cứu cơ sở lý luận về TĐKT nói chung và kinh
nghiệm phát triển TĐKT tại 3 nớc Đông á là Nhật Bản, Trung Quốc và Hàn
Quốc, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Bên cạnh đó, nghiên
cứu thực trạng phát triển của các TĐKT tại Việt Nam và đánh giá triển vọng
của việc phát triển các TĐKT trên cơ sở phân tích thuật lợi và khó khăn. Từ
đó đa ra đợc các giải pháp cụ thể đẩy mạnh việc phát triển các TĐKT.
3.Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tợng nghiên cứu: quá trình xây dựng và phát triển TĐKT ở Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Phạm vi của đề tài là các TĐKT Nhà nớc Việt Nam đợc thí
điểm thành lập từ các Tổng công ty nhà nớc trong các lĩnh vực chủ chốt của nền
kinh tế. Tuy nhiên trong phạm vi của bài khóa luận này, tôi chỉ xin tập trung vào
nghiên cứu 8 tập đoàn đã đợc thành lập trớc năm 2010. Bên cạnh đó là TĐKT của 3
quốc gia Đông á là Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc.
+ Thời gian: Thời gian nghiên cứu đợc tính từ năm 1994, đợc đánh dấu bằng sự
ra đời của Quyết định 91/TTg của Chính phủ, đến nay; trong đó trọng tâm đợc giới
hạn trong khoảng thời gian từ năm 2005 đến nay, là năm chuyển đổi mô hình Tổng
công ty sang mô hình Tập đoàn kinh tế.
4.Phơng pháp nghiên cứu:
Đề tài đợc nghiên cứu dựa trên phơng pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin về
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Ngoài ra, để đạt đợc mục tiêu nghiên cứu, đề
tài cũng sử dụng một số phơng pháp nghiên cứu tổng hợp nh: phân tích, tổng hợp, so
sánh, thống kê.
5.Kết cấu khóa luận:
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục viết tắt, danh mục
tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của khóa luận gồm 3 chơng:
2

Chơng 1: Lý luận chung về Tập đoàn kinh tế
Chơng 2: Thực trạng phát triển Tập đoàn kinh tế tại Việt Nam
Chơng 3: Triển vọng và một số giải pháp phát triển Tập đoàn kinh tế Việt
Nam trong thời gian tới
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, do hạn chế về mặt thời gian và kiến thức,
cùng với đó là quá trình hình thành các Tập đoàn kinh tế ở Việt nam vẫn còn đang
trong giai đoạn thử nghiệm, do vậy chắc chắn đề tài vẫn còn nhiều hạn chế và thiếu
sót. Rất mong nhận đợc sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô và các bạn cùng quan tâm
để đề tài này đợc hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Giảng viên, ThS. Trần Thị
Ngọc Quyên là giáo viên hớng dẫn, đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận
này.
3
Chơng 1:
Lý luận chung về tập đoàn kinh tế
1.1.Cơ sở lý luận về tập đoàn kinh tế:
1.1.1. Khái niệm chung về Tập đoàn kinh tế
Mặc dù xuất hiện từ những năm 50 của thế kỉ XX nhng khái niệm Tập đoàn
kinh tế cho đến nay vẫn là nội dung gây nhiều tranh luận. Dới đây là một số khái
niệm về Tập đoàn kinh tế trên thế giới và ở Việt Nam.
1.1.1.1.Một số khái niệm về Tập đoàn kinh tế trên thế giới
Hiện nay không có một khái niệm riêng duy nhất nào dành cho các Tập đoàn.
Theo một công trình nghiên cứu của Công ty Ernst&Young: mỗi nớc lại có một định
nghĩa, tên gọi các TĐKT khác nhau, không những tùy vào tình hình kinh tế mà còn
tùy vào tình hình chính trị và điều kiện pháp lý của từng nớc. Nhiều nớc gọi là
Group hay Business group, ấn Độ dùng thuật ngữ Business houses, Nhật Bản trớc
chiến tranh thế giới thứ hai là Zaibatsu và sau chiến tranh gọi là Keiretsu, Hàn Quốc
dùng từ Chaebol, Trung Quốc dùng thuật ngữ Tập đoàn doanh nghiệp (TĐDN). Sự
đa dạng về tên gọi hay thuật ngữ sử dụng nói lên tính đa dạng của hình thức liên kết
đợc khái quát chung là tập đoàn kinh tế, do đó, quan niệm cũng nh nhìn nhận về

TĐKT cũng có sự khác nhau nhất định.
Tại các nớc phơng Tây, TĐKT đợc nhận thức nh là một tổ hợp các công ty
hay chi nhánh góp cổ phần chịu sự kiểm soát của công ty mẹ, và tài chính gồm một
công ty mẹ và các công ty khác mà công ty mẹ kiểm soát hay tham gia góp vốn, mỗi
công ty con cũng có thể kiểm soát các công ty khác hay tham gia các tổ hợp khác.
Tại Nhật Bản, Keiretsu là một nhóm các doanh nghiệp (DN) độc lập về mặt
pháp lý nắm giữ cổ phần của nhau và thiết lập đợc mối quan hệ mật thiết về nguồn
vốn, nguồn nhân lực, công nghệ, cung ứng nguyên vật liệu, tiêu thụ sản phẩm hay
tập đoàn bao gồm các công ty có sự liên kết không chặt chẽ đợc tổ chức quanh một
ngân hàng để phục vụ lợi ích của các bên.
4
Tại Trung Quốc, TĐDN là một hình thức liên kết giữa các DN, bao gồm công
ty mẹ và các DN thành viên (công ty con và các DN liên kết khác), trong đó công ty
mẹ là hạt nhân của tập đoàn và là đầu mối liên kết giữa các DN thành viên với nhau,
các DN thành viên tham gia liên kết tập đoàn phải có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ
của một pháp nhân độc lập. Bản thân tập đoàn không có t cách pháp nhân.
Trên thế giới hiện nay vẫn cha có có một khái niệm thống nhất, áp dụng
chung cho các quốc gia về TĐKT. Tùy theo điều kiện phát triển kinh tế, hệ thống
pháp luật, tâm lý xã hội TĐKT ở mỗi nớc là khác nhau về hình thức tổ chức, qui mô
và trình độ, mức độ liên kết. Tuy nhiên, dù đứng ở góc độ này hay góc độ khác, ở
quốc gia này hay quốc gia khác thì khái niệm này thờng đợc hình thành từ thực tiễn
và dần đợc thể chế hóa trong các quy định pháp luật và có những đặc trng sau:
- Tập đoàn có cơ cấu tổ chức nhiều tầng nấc.
- Giữa các thành viên trong tập đoàn có mối liên kết nhất định.
- Trong tập đoàn có một hạt nhân đóng vai trò nòng cốt.
Xét từ góc độ pháp lý: Tập đoàn là tên gọi để chỉ một nhóm công ty kết nối
với nhau bằng vốn hay bằng quyền biểu quyết. Mỗi công ty trong tập đoàn là một
pháp nhân độc lập, tức là có quyền đi kiện và bị kiện, có tài sản để đợc thực hiện
quyền đó.[2, tr.11-12]
Tổng quát có thể đa ra khái niệm chung: Tập đoàn là một tổ hợp các doanh

nghiệp, bao gồm công ty mẹ, các công ty con và các doanh nghiệp liên kết khác có
t cách pháp nhân hoạt động trong một số nghành khác nhau, có quan hệ vốn, tài
chính, công nghệ, thông tin, đào tạo trong đó công ty mẹ nắm quyền lãnh đạo, chi
phối hoạt động của các công ty con về tài chính và chiến lợc phát triển.
1.1.1.2.Khái niệm về Tập đoàn kinh tế tại Việt Nam
Tại Việt Nam, tập đoàn kinh tế đợc hình thành trên cơ sở chuyển đổi và cơ
cấu lại một số TCT Nhà nớc (đặc biệt là các TCT 91 - TCT Nhà nớc đợc thành lập
theo Quyết định số 91/QĐ-TTg ngày 7/3/1994 của Thủ tớng Chính phủ về thí điểm
thành lập các Tập đoàn kinh doanh) có tiềm lực kinh tế mạnh, có mức độ tích tụ, tập
trung vốn và tài sản nhất định.
ở Việt Nam, thực ra vẫn cha có khái niệm chính xác về TĐKT. Dới đây là
một số quan niệm về TĐKT đã đợc đa ra ở Việt Nam:
5
Từ điển Bách khoa toàn th Việt Nam định nghĩa: TĐKT là tổ hợp các công ty
hoạt động trong một ngành hoặc những ngành khác nhau trong phạm vi một nớc
hoặc nhiều nớc, tiềm lực kinh tế tài chính mạnh, cơ cấu phức tạp vừa kinh doanh,
vừa liên kết kinh tế nhằm tăng cờng tích tụ, tập trung tăng khả năng cạnh tranh và
tối đa hóa lợi nhuận. Nó trở thành hình thức phổ biến, có vai trò chi phối và tác động
mạnh mẽ đến toàn bộ nền kinh tế ở nhiều nớc trong giai đoạn hiện nay.[51]
Còn theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam năm 2005 thì TĐKT đợc xếp là một
thành phần trong nhóm công ty, cụ thể tại điều 146 Luật Doanh nghiệp 2005 cho
biết: Nhóm công ty là tập hợp các công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau
về lợi ích kinh tế, công nghệ thị trờng và các dịch vụ kinh doanh khác. Nhóm công
ty bao gồm các hình thức: Công ty mẹ công ty con, Tập đoàn kinh tế, các hình
thức khác.[25, tr.165]
Điều 26, Nghị định chính phủ NĐ-CP 139/2007: TĐKT bao gồm nhóm các
công ty, có t cách pháp nhân độc lập đợc hình thành trên cơ sở tập hợp liên kết
thông qua đầu t, góp vốn, sáp nhập mua lại, tổ chức lại hoặc các hình thức liên kết
khác, gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ thị trờng và các dịch vụ kinh
doanh khác tạo thành tổ hợp kinh doanh có từ hai cấp doanh nghiệp trở lên dới hình

thức Công ty mẹ công ty con.[21, tr.14]
Theo điều 26 trên thì TĐKT không có t cách pháp nhân nên không phải đăng
ký kinh doanh. Việc tổ chức hoạt động của tập đoàn do các công ty thành lập tập
đoàn tự thỏa thuận với nhau quyết định. Công ty mẹ đợc tổ chức dới hình thức công
ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn và đáp ứng điều kiện đối với công ty
mẹ của mô hình Công ty mẹ công ty con. Công ty con đợc tổ chức theo mô hình
công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn. Công ty mẹ công ty con và
các công ty khácc hợp thành TĐKT có quyền, nghĩa vụ, cơ cấu tổ chức, quản lý
riêng rẽ và phù hợp với hình thức tổ chức doanh nghiệp theo quy định của Luật
doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và điều lệ của công ty. Cụm từ tập đoàn có thể
đợc dùng để cấu thành tên doanh nghiệp là Công ty mẹ và phù hợp với các quy định
của pháp luật về đặt tên doanh nghiệp.
Nh vậy, có thể thấy hai mô hình nhóm công ty mà pháp luật Việt Nam quy
định nh trên về cơ bản là giống nhau. Điểm khác biệt chỉ ở điểm nhấn về quy mô
6
nhóm công ty. Nếu nh mô hình Công ty mẹ Công ty con chỉ giải thích Công ty
mẹ và công ty con là hai công ty có mối quan hệ với nhau thì mô hình TĐKT đã
phát triển hơn khái niệm này đó là mối quan hệ của nhóm các công ty đợc hình
thành trên cơ sở mô hình Công ty mẹ công ty con.
1.1.2.Đặc điểm của Tập đoàn kinh tế
Thực tế cho thấy, khái niệm TĐKT rất đa dạng, do đó khó có thể lợng hóa
các tiêu chí của tập đoàn. Để làm rõ hơn về TĐKT, chúng ta có thể khái quát thông
qua các đặc điểm của chúng. Những đặc điểm này vừa phải chỉ rõ những biểu hiện
bên ngoài, vừa phải khắc họa những liên kết cơ bản bên trong các TĐKT. Về cơ bản,
TĐKT có 4 đặc điểm sau:
1.1.2.1.Qui mô lớn
Quy mô của các TĐKT có nhiều khác biệt tùy thuộc ngành nghề, lĩnh vực
kinh doanh, thời điểm khác nhau và quốc gia khác nhau. Tuy cha thống nhất tiêu chí
phân định quy mô vốn, doanh thu, lao động, nhng TĐKT là tổ hợp kinh doanh có
quy mô vốn lớn, thậm chí lớn hơn cả tổng sản phẩm quốc dân của một quốc gia.

Về vốn: Do tập đoàn kinh tế có sự tích tụ của bản thân doanh nghiệp, lại vừa
có sự tập trung giữa các doanh nghiệp nên tạo ra năng lực cạnh tranh mạnh hơn từng
doanh nghiệp đơn lẻ, nâng cao đợc trình độ xã hội hoá sản xuất và trình độ phát
triển của lực lợng sản xuất. Một điểm đáng lu ý khi xác định quy mô vốn của một
doanh nghiệp lớn, của một TĐKT là cơ cấu hợp thành giá trị. Ngoài vốn cố định,
vốn lu động, vốn nhân lực còn có một bộ phận quan trọng là giá trị thơng hiệu; ở
một số tập đoàn, giá trị thơng hiệu chiếm trên 50% tổng giá trị thị trờng nhng lại
không nằm trong sổ sách của tập đoàn. Vì vậy, qui mô vốn của tập đoàn là rất lớn,
đợc bảo toàn và luôn luôn phát triển.
Về lao động: Lực lợng lao động đông đảo về số lợng, trình độ tay nghề cao
cũng là một đặc điểm của TĐKT. Do quá trình tập trung của các doanh nghiệp
thành viên, hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau và phạm vi rộng lớn nên tập
đoàn có một số lợng lao động rất lớn, không giới hạn trong phạm vi quốc gia, lãnh
thổ mà phân bố ở khắp nơi trên thế giới. Thông thờng, các tập đoàn đầu t ở đâu, sẽ
tuyển dụng nhân lực ở đó, đồng thời có chính sách thu hút chất xám khắp nơi trên
thế giới. Microsoft, Coca-Cola, PepsiCo là ví dụ tiêu biểu về tính đa sắc tộc, đa
7
quốc tịch, đa ngôn ngữ, nhiều màu da của đội ngũ lao động và cán bộ quản lý trong
cơ cấu tập đoàn. Về chất lợng, mặc dù đội ngũ lao động phân bố khắp nơi nhng nhìn
chung, trình độ khá đồng đều thông qua quy trình tuyển dụng và đào tạo chặt chẽ,
chất lợng. Tính chất quốc tế hóa lao động là một điểm đáng chú ý trong tất cả các
tập đoàn hiện nay. Đội ngũ cán bộ quản lý trong các tập đoàn là những nhân vật
xuất sắc, có ảnh hởng lớn không chỉ đến sự lớn mạnh của bản thân mỗi tập đoàn mà
còn tác động nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội.
Về doanh thu: Một đặc điểm dễ nhận thấy nữa của TĐKT là doanh thu lớn.
Nhiều tập đoàn với quy mô kinh doanh toàn cầu, chi nhánh ở hàng trăm quốc gia
nên có doanh thu khổng lồ. Do có vốn lớn, phạm vi hoạt động rộng, tập đoàn có khả
năng nhanh chóng mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới công nghệ, nâng cao năng
suất lao động và chất lợng sản phẩm, củng cố và mở rộng chiếm lĩnh các thị trờng
mới nên đạt đợc doanh thu rất lớn.

Về phạm vi hoạt động: Tập đoàn không chỉ hoạt động trong phạm vi lãnh thổ
một quốc gia mà còn mở rộng sang nhiều quốc gia khác hoặc trên quy mô toàn cầu.
Với số vốn lớn, nhiều lao động, có khả năng áp dụng nhanh chóng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật hiện đại, nắm bắt kịp thời thông tin, các tập đoàn kinh tế đã thực hiện
phân công lao động một cách hợp lý trong nội bộ tập đoàn thông qua việc bố trí các
điểm sản xuất, xây dựng mạng lới tiêu thụ sản phẩm, các công đoạn sản xuất khác
nhau của sản phẩm.
Bên cạnh việc thực hiện chiến lợc cạnh tranh, chiếm lĩnh và khai thác thị tr-
ờng quốc tế, các tập đoàn kinh doanh còn mở rộng phạm vi hoạt động ở nhiều quốc
gia bằng cách tăng cờng hợp tác, liên doanh, liên kết, thực hiện phân công quốc tế,
do đó phạm vi hoạt động của tập đoàn ngày càng đợc mở rộng.
1.1.2.2.Ngành nghề lĩnh vực kinh doanh
Trớc đòi hỏi của thị trờng và sự phát triển của nền kinh tế, các loại hình kinh
doanh trong tập đoàn ngày càng trở nên phong phú và đa dạng. Hầu hết các tập đoàn
kinh tế trên thế giới ngày nay đều hoạt động kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực hoặc
phát triển dần từ đơn ngành lên đa ngành, có chiến lợc sản phẩm và định hớng đầu t
luôn thay đổi phù hợp với yêu cầu của thị trờng, môi trờng kinh doanh và sự phát
triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, mỗi tập đoàn đều có ngành, lĩnh vực chủ đạo với
8
những sản phẩm có thơng hiệu đặc trng của tập đoàn. Bên cạnh các doanh nghiệp
sản xuất, tập đoàn kinh tế thờng hội tụ các tổ chức tài chính, ngân hàng, bảo hiểm,
thơng mại, dịch vụ, nghiên cứu, đào tạo, vì đây chính là đòn bẩy cho sự phát triển
của tập đoàn kinh tế hiện đại.
Hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực của tập đoàn nhằm phân tán rủi ro cho
nhiều ngành, lĩnh vực kinh doanh khác nhau, bảo đảm cho hoạt động của tập đoàn
luôn đợc an toàn và hiệu quả, đồng thời tận dụng đợc cơ sở vật chất và khả năng lao
động phong phú của tập đoàn. Song cũng có một số tập đoàn kinh tế chỉ hoạt động
trong một vài lĩnh vực tơng đối hẹp nhằm khai thác thế mạnh về chuyên môn, bí
quyết công nghệ, uy tín đặc biệt trong ngành.
1.1.2.3.Cơ cấu tổ chức và hình thức sở hữu

Về cơ cấu tổ chức, các tập đoàn kinh tế thờng có cơ cấu tổ chức đa dạng,
không có khuôn mẫu thống nhất. Cơ cấu tổ chức đợc xây dựng trên nền tảng văn
hóa, đặc điểm ngành nghề kinh doanh, phong cách quản lý, chiến lợc xây dựng và
phát triển của mỗi tập đoàn. Nhìn chung, tập đoàn kinh tế là một tổ hợp các doanh
nghiệp liên kết với nhau gồm công ty mẹ đóng vai trò nòng cốt và các công ty con,
công ty liên kết. Công ty mẹ đầu t vào các công ty khác, có khả năng chi phối (công
ty con) hay không có khả năng chi phối (công ty liên kết)
Công ty mẹ (CTM) là 1 công ty sở hữu đa số vốn cổ phần của các công ty
con, chi phối các công ty con về mặt tài chính và chiến lợc phát triển.CTM có thể
Về hình thức sở hữu, đa sở hữu là một đặc điểm dễ nhận thấy ở các tập đoàn kinh tế
trên thế giới. Tập đoàn kinh tế là một tổ hợp các công ty bao gồm công ty mẹ và các
công ty con, công ty cháu phần lớn đợc mang họ của công ty mẹ. CTM sở hữu đa số
cổ phần trong các công ty con, công ty cháu. Nh vậy, sở hữu vốn của tập đoàn là sở
hữu hỗn hợp (nhiều chủ), nhng có một chủ sở hữu lớn, đó là CTM đóng vai trò
khống chế, chi phối về mặt tài chính. Dạng phổ biến của doanh nghiệp trong tập
đoàn kinh tế là các công ty cổ phần để dễ dàng huy động vốn, tăng năng lực cạnh
tranh và phân tán rủi ro.
1.1.2.4.Các hình thức liên kết
Sự liên kết bằng quan hệ về tài sản và quan hệ hiệp tác giữa các doanh nghiệp
thành viên trong Tập đoàn kinh tế là đặc trng cơ bản, là tiền đề cần thiết để hình
9
thành tập đoàn kinh tế thể hiện xu thế tất yếu trong việc nâng cao trình độ xã hội
hoá và phát triển của lực lợng sản xuất; liên kết thành tập đoàn có thể là tự nguyện
hoặc bắt buộc theo qui luật cạnh tranh. Tiến trình xã hội hoá sản xuất đã phát triển
từ: hiệp tác giản đơn; phân công và hiệp tác giữa các doanh nghiệp theo quan hệ thị
trờng; liên kết và liên hiệp sản xuất rộng rãi giữa các doanh nghiệp thông qua hình
thức chủ yếu là mua cổ phần, xâm nhập vào nhau; liên kết xuyên khu vực, xuyên
quốc gia; nhất thể hoá kinh tế (Cộng đồng chung châu Âu). Quá trình xã hội hoá sản
xuất từ thấp yếu khách quan nhằm hợp lý hoá về kinh tế, phối hợp thống nhất phân
công và chuyên môn hoá.

Về phạm vi liên kết, có những kiểu liên kết sau:
Liên kết các doanh nghiệp trong cùng một ngành nghề kinh doanh (Cartel,
Syndicat, Trust, Keiretsu - Nhật bản), còn gọi là liên kết ngang. Hình thức này hiện
không còn phổ biến do các doanh nghiệp phải đáp ứng nhu cầu của thị trờng ngày
càng phong phú, đa dạng và biến đổi nhanh chóng nên khó đem lại hiệu quả cao, rủi
ro lớn; các Chính phủ thờng hạn chế vì liên kết này tạo ra xu hớng độc quyền, đi ng-
ợc lại nguyên tắc cơ bản của kinh tế thị trờng.
Liên kết doanh nghiệp giữa các ngành trong cùng dây chuyền công nghệ
(Concern, Conglomerate, Keiretsu, Chaebol), còn gọi là liên kết dọc. Hình thức này
hiện vẫn còn phổ biến trên thế giới vì chúng hoạt động có hiệu quả cao và bành tr-
ớng hoạt động sản xuất kinh doanh sang hầu hết các nớc trên thế giới. Để hình thành
tập đoàn kinh tế loại này cần phải có một công ty đủ lớn và đủ uy tín để có thể quản
lý và kiểm soát các công ty khác; có một ngân hàng đủ khả năng đảm bảo phần lớn
tín dụng cho toàn tập đoàn; có mối liên hệ nhiều mặt và vững chắc với Nhà nớc; có
thị trờng chứng khoán phát triển mạnh mẽ; có hệ thống thông tin toàn cầu đủ khả
năng xử lý tổng hợp những thông tin về thị trờng, đầu t. Vì vậy, các nớc đang phát
triển chỉ mới có khả năng hình thành các tập đoàn chủ yếu ở lĩnh vực sản xuất và th-
ơng mại.
Liên kết các doanh nghiệp trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực, kể cả những
ngành, lĩnh vực không có liên quan đến nhau, còn gọi là liên kết hỗn hợp. Hình thức
này đang đợc ngày một a chuộng trên thế giới và trở thành xu hớng phát triển các
tập đoàn hiện nay. Cơ cấu tập đoàn bao gồm một ngân hàng hoặc một công ty tài
10
chính lớn và nhiều doanh nghiệp sản xuất, thơng mại, trong đó hoạt động tài chính,
ngân hàng xuyên suốt, bao trùm mọi hoạt động kinh doanh của tập đoàn.
Ngoài liên kết bằng vốn theo hình thức công ty mẹ - công ty con, một số tập
đoàn đến cao. Đây là tất còn liên kết bằng tài chính nhng cha đến mức độ quan hệ
CTM CTC (tỷ lệ góp vốn cha đến mức độ chi phối các công ty tham gia liên kết)
và thu hút các doanh nghiệp không có liên kết về vốn vào các quan hệ kinh tế với
các doanh nghiệp trong tập đoàn nh gia công, cung cấp bán thành phẩm, phân phối,

tiêu thụ sản phẩm hoặc chuyển giao công nghệ, thơng hiệu của tập đoàn.
1.1.3. Phân loại Tập đoàn kinh tế
Có nhiều cách để phân loại TĐKT, tuy nhiên tiêu chí quan trọng nhất là các
dạng liên kết trong TĐKT. Đa số các nhà nghiên cứu đều thống nhất phân loại theo
những tiêu chí sau đây: [50]
1.1.3.1. Theo tính chất ngành nghề của sự liên kết
- TĐKT liên kết theo chiều ngang: là TĐKT liên kết những DN cùng một
ngành, ví dụ: các DN trong ngành giấy, ngành xây dựng, chế tạo ôtô, điện tử, sản
xuất thức ăn chăn nuôi, nớc giải khát thỏa thuận với nhau về thị trờng, giá bán, các
hình thức khuyến mãi Hình thức này chủ yếu là những Cartel, Syndicate, Trust,
Keiretsu xuất hiện vào thế kỷ thứ XXI. Đến nay, hình thức này còn tồn tại rất ít do
Luật Cạnh tranh và Luật Chống độc quyền không cho phép hình thành.
- TĐKT liên kết theo chiều dọc: là TĐKT hình thành do sự liên kết của các DN
trong cùng một dây chuyền công nghệ hoặc quy trình sản xuất. Sự liên kết theo
chiều dọc tức là các liên kết gắn liền với quy trình sản xuất, quy trình công nghệ. Sự
hình thành và phát triển của Tập đoàn Mitsubishi là ví dụ chứng minh sinh động
nhất cho dạng liên kết này. Ban đầu, Mitsubishi chỉ hoạt động kinh doanh trong lĩnh
vực cơ khí chế tạo. Song, để chủ động nguồn nguyên liệu đầu vào, Mitsubishi đầu t
hình thành Công ty con trong lĩnh vực luyện kim. Đến lợt nó, để chủ động nguồn
quặng cho luyện kim, Mitsubishi lại tiếp tục đầu t hình thành công ty con trong lĩnh
vực khai khoáng. Quặng và kim loại là những sản phẩm có trọng lợng lớn, việc vận
chuyển và chi phí vận chuyển trở thành quan trọng, do đó Mitsubishi tiếp tục đầu t
thành lập công ty con trong lĩnh vực vận tải Kết quả là, Tập đoàn Mitsubishi hình
thành, là tập đoàn kinh doanh đa ngành nhng tất cả vẫn tập trung phục vụ cho ngành
11
kinh doanh mũi nhọn, truyền thống của Mitsubishi. Hiện nay, trên thế giới đang tồn
tại khá nhiều tập đoàn dạng này nh các Concern, Conglomerate, Chaebol Đây là
hình thức tập đoàn cho hiệu quả cao, có khả năng bành trớng hoạt động trong một
phạm vi rộng và trở thành tập đoàn đa quốc gia nhng không bị ảnh hởng của Luật
cạnh tranh và Luật chống độc quyền.

- TĐKT liên kết hỗn hợp: đây là một hình thức liên kết đa ngành hình thành
một TĐKT mạnh, với quy mô lớn. Trong các tập đoàn liên kết hỗn hợp có cả hai
loại liên kết theo chiều ngang và liên kết theo chiều dọc.
Trong tập đoàn có các Công ty (CT) quan hệ với nhau về sản phẩm hay dịch
vụ bổ trợ cho nhau hoặc các sản phẩm cho cùng một nhóm khách hàng hoặc cùng
nhóm mục tiêu sử dụng. Trong TĐKT loại này, ngoài các DN sản xuất, thờng có
một ngân hàng (hoặc CT tài chính) và một CT thơng mại chung cho cả tập đoàn.
Hiện nay đây là mô hình chủ yếu của các tập đoàn lớn trên thế giới. Ví dụ: Tập đoàn
Huyndai (Hàn Quốc) vừa có các CT liên kết theo chiều dọc nh các CT khai khoáng -
CT luyện kim - CT chế tạo, vừa có các CT liên kết theo chiều ngang nh các CT
luyện kim, sản xuất ô tô, đóng tàu tại các quốc gia khác nhau.
1.1.3.2. Theo phơng thức hình thành
- TĐKT hình thành thông qua các hợp đồng, hiệp ớc hay còn gọi là liên kết mềm.
TĐKT loại này có những đặc trng sau:
+ Mối liên kết giữa các CT trong tập đoàn không chặt chẽ;
+ Các hiệp ớc hoặc hợp đồng thoả thuận về những nguyên tắc chung trong
sản xuất kinh doanh giữa các CT thành viên nh: xác định quy mô sản xuất; hợp tác
nghiên cứu và trao đổi bằng phát minh sáng chế kỹ thuật, quy định giá cả và thị tr-
ờng tiêu thụ
+Thờng có một Ban quản trị điều hành các hoạt động của tập đoàn theo một
đờng lối chung, thống nhất;
+ Các CT thành viên vẫn giữ nguyên tính độc lập về tổ chức và thơng mại.
-TĐKT hình thành thông qua đầu t vốn, sáp nhập hay còn gọi là liên kết cứng.
TĐKT loại này có những đặc trng sau:
+ Đợc hình thành dới dạng đa sở hữu, thông thờng: có một CT đầu t vốn vào
các CT khác ở mức độ chi phối và trở thành CT mẹ.
+ Các CT thành viên kết hợp trong một tổ chức thống nhất và bị CT mẹ
kiểm soát về tài chính và thơng mại;
12
+ Các CT thành viên thờng hoạt động trong cùng ngành sản xuất hoặc có

liên quan với nhau về công nghệ sản xuất, bổ sung cho nhau trong một quá trình gia
công, chế biến liên tục, thống nhất trong tập đoàn.
Trong thực tế hiện nay, hình thức liên kết cứng và liên kết mềm thờng
đan xen lẫn nhau trong một tập đoàn. Một bộ phận CT thành viên chấp nhận bị kiểm
soát/chi phối ở mức độ cao, tức là chấp nhận liên kết cứng và trở thành CT con
trong tập đoàn, một bộ phận khác thực hiện liên kết mềm và trở thành CT liên kết.
-TĐKT hình thành trên cơ sở thống nhất và kiểm soát về tài chính hay còn gọi là
liên kết tài chính.
TĐKT loại này có những đặc trng sau
+ Các CT thành viên ký kết các hiệp định về tài chính hình thành một CT tài
chính chung;
+ CT tài chính trở thành CT mẹ trong tập đoàn;
+ Các CT thành viên vẫn độc lập và hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau
nh sản xuất, thơng mại và dịch vụ;
+ Cty mẹ kiểm soát các CT thành viên qua việc kiểm soát tài chính và các
hoạt động tín dụng
1.1.4.Những nhân tố ảnh hởng đến sự phát triển của các Tập đoàn kinh tế
1.1.4.1. Bản thân các doanh nghiệp:
Với con đờng phát triển truyền thống, các doanh nghiệp cần đạt đến trình độ
nhất định về vốn, thị phần, năng lực sản xuất, trình độ quản lý. Khi đã đạt đến trình
độ cần thiết, để hình thành các TĐKT chỉ còn là việc thiết lập các liên kết giữa công
ty mẹ với các doanh nghiệp thành viên. Bên cạnh đó, đối với các quốc gia lựa chọn
con đờng hình thành TĐKT với sự can thiệp mạnh của Chính phủ, các điều kiện bên
trong của mỗi tập đoàn cần đợc tính toán kĩ lỡng, bao gồm quy mô vốn của công ty
mẹ và của cả tập đoàn, trình độ tích tụ tập trung sản xuất của đối tợng lựa chọn, tính
chặt chẽ trong các liên kết, số lợng công ty con, t cách pháp nhân của các công ty
con đó Ngoài ra, các điều kiện về năng lực bộ máy quản lý, trình độ quản lý, lĩnh
vực kinh doanh mũi nhọn, trình độ khoa học-công nghệ cũng là những yếu tố có
ảnh hởng không nhỏ đến sự phát triển của các TĐKT. Tập đoàn kinh tế có quy mô
lớn và độ phức tạp cao trong tổ chức quản lý, nên đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ

quản lý, điều hành thực sự có năng lực, trình độ cao, phong cách lãnh đạo và phẩm
chất đạo đức tốt, để quản lý điều hành bộ máy của tập đoàn hoạt động có hiệu quả.
Nhà nớc không thể trao một lợng vốn lớn hàng ngàn tỷ đồng vào tay nhà quản lý,
13
kinh doanh cha đủ tầm, cha đủ tài và kinh nghiệm để tổ chức quản lý quy mô tập
đoàn kinh tế. Mặt khác, doanh nghiệp t nhân không thể mạo hiểm đem doanh
nghiệp và vốn của mình gia nhập, tập đoàn kinh tế nhà nớc khi đội ngũ cán bộ còn
yếu kém. Cho nên, một trong những điều kiện cơ bản để hình thành và phát triển tập
đoàn kinh tế là phải có đội ngũ chủ doanh nghiệp, cũng nh đội ngũ các nhà quản lý
điều hành có tài, giàu kinh nghiệm quản lý và quản trị kinh doanh trong môi trờng
cạnh tranh của nền kinh tế thị trờng để ngang tầm với quy mô tập đoàn kinh tế.
1.1.4.2. Về phía chính phủ:
Chính phủ phải đảm bảo ổn định môi trờng kinh tế vĩ mô và môi trờng chính trị
xã hội nhằm tạo lập nền tảng cần thiết cho các TĐKT ra đời và phát triển. . Bất
cứ một loại hình tổ chức nào muốn ra đời, tồn tại và phát triển đều đòi hỏi phải có
môi trờng thích hợp. Môi trờng kinh doanh vừa tác động tích cực, vừa tác động tiêu
cực đến tập đoàn. Vì lẽ đó, tạo môi trờng kinh doanh thuận lợi cho hoạt động của
tập đoàn là đòi hỏi bức xúc và quan trọng. Đó chính là điều kiện sống còn để hình
thành và phát triển tập đoàn. Trong đó bao gồm các nhân tố của môi trờng kinh tế vĩ
mô, các nhân tố của môi trờng kinh tế chính trị xã hội. Môi trờng kinh tế bao gồm
sự phát triển của thị trờng và các quan hệ kinh tế trên thị trờng, sự phát triển của các
quan hệ cạnh tranh và liên kết kinh tế giữa các chủ thể, sự khẳng định các quan hệ
sở hữu tồn tại hợp pháp, sự phát triển của các quan hệ phân công, hiệp tác. Nếu nh
sự ổn định môi trờng kinh tế vĩ mô giúp cho các TĐKT có thể tiến hành kinh doanh
một cách đầy đủ và lành mạnh, thì sự ổn định môi trờng kinh tế chính trị xã hội sẽ
tạo một môi trờng thuận lợi và lành mạnh cho các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh đó, còn có các nhân tố nh chiến lợc và chính sách phát triển kinh tế, cũng
nh các thể chế kinh tế của Nhà nớc nh thể chế về đầu t, thế chế về đất đai và mặt
bằng sản xuất kinh doanh, thể chế về vốn, thể chế về thuế cũng ảnh hởng không
nhỏ đến sự phát triển của các TĐKT trong giai đoạn tới. Chính phủ cần ban hành

các quy định, chính sách liên quan đến việc hình thành và phát triển các TĐKT
trong từng giai đoạn khác nhau. Ngoài ra, lựa chọn cơ chế quản lý phù hợp vừa đảm
bảo chức năng quản lý của chủ thể, vừa thúc đẩy các tập đoàn phát triển cũng là điều
kiện cần thiết cho TĐKT ra đời và hoạt động. Đối với các quốc gia lựa chọn con đ-
ờng hình thành TĐKT trên cơ sở tái cơ cấu khu vực doanh nghiệp nhà nớc, lĩnh vực
14
hoạt động của các tập đoàn đợc xây dựng cần lựa chọn kỹ lỡng, phù hợp với chiến l-
ợc phát triển quốc gia, phát huy đợc lợi thế của ngành, phù hợp với nguyên tắc và
thông lệ quốc tế.
Bên cạnh đó, Chính phủ cũng cần chú ý đến hệ thống pháp lý và các văn bản
pháp quy, trong đó đặc biệt quan trọng là các luật về kinh doanh, chống độc quyền
và các quy chế khung về tổ chức và hoạt động của các loại hình tổ chức kinh doanh.
Chúng ta cần phải có hệ thống pháp luật tạo điều kiện cho các đơn vị kinh doanh tự
do liên kết kinh tế để hình thành lợi nhuận bình quân, và có chính sách phân phối lợi
nhuận theo vốn đầu t. Hệ thống pháp luật có liên quan đến tập đoàn kinh tế phải có
tác dụng tạo điều kiện cần thiết, khuyến khích tập đoàn kinh tế phát triển, đồng thời
ngăn ngừa, hạn chế và xử lý các mặt tiêu cực phát sinh trong hoạt động của tập đoàn
kinh tế.
1.1.4.3. Điều kiện khách quan:
Một là, trình độ xã hội hóa sản xuất: lực lợng sản xuất phải đạt đến một trình
độ nhất định đòi hỏi các quan hệ sản xuất phải đợc xã hội hóa. Xã hội hóa sản xuất
một mặt phản ánh sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất, trình độ của lực l-
ợng sản xuất đồng thời tạo điều kiện để mỗi doanh nghiệp đa dạng hóa sở hữu, mở
rộng phạm vi và lĩnh vực kinh doanh, tăng cờng hợp tác dới nhiều hình thức. Sản
xuất đợc xã hội hóa mạnh mẽ sẽ thúc đẩy cạnh tranh ngày càng gay gắt. Từ đó, có
ảnh hởng không hề nhỏ đến sự hình thành và phát triển của các TĐKT.
Hai là, liên kết kinh tế: liên kết kinh tế là quá trình vận động khách quan, tùy
thuộc vào trình độ, phạm vi của phân công lao động, chuyên môn hóa sản xuất, vào sự
phát triển các quan hệ kinh tế của mỗi doanh nghiệp, vào lợi ích của các bên tham gia.
Có thể nói, TĐKT thực chất là tổ hợp của các liên kết kinh tế nên các liên kết kinh tế

sẽ là tiền đề để hình thành các TĐKT. Mặt khác, các TĐKT ra đời thúc đẩy các liên
kết kinh tế phát triển lên trình độ, cấp độ và các hình thức biểu hiện cao hơn.
Ba là, trình độ phát triển của kinh tế thị trờng: nền kinh tế thị trờng phải đạt
đến một trình độ nhất định, các quy luật cơ bản của thị trờng nh cung cầu, cạnh
tranh, giá cả phải đợc tôn trọng. Các nguồn lực đợc phân bổ tố u dựa trên nguyên
tắc thị trờng, đảm bảo tính thống nhất, thông suốt của thị trờng trong nớc, đồng thời
có sự liên kết chặt chẽ của thị trờng trong nớc và quốc tế, từng bớc hoàn thiện và
15
đồng bộ hóa các loại thị trờng, trớc hết là những thị trờng chủ yếu nh vốn, lao động,
khoa học-công nghệ, bất động sản Thị trờng phát triển đến một mức độ nhất định
vừa là điều kiện hình thành vừa là nhân tố ảnh hởng đến sự phát triển của các
TĐKT.
1.1.5.Vai trò của Tập đoàn kinh tế
Với quyền lực kinh tế và quyền lực phi kinh tế, các TĐKT đang chi phối sự
phát triển của kinh tế thế giới nói chung và kinh tế mỗi quốc gia nói riêng. Trong
nền kinh tế mỗi quốc gia, hoạt động của các tập đoàn kinh tế có vai trò và ý nghĩa
hết sức to lớn, thể hiện chủ yếu trên những mặt sau đây:
1.1.5.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh dựa trên qui mô lớn
Với phạm vi và qui mô tổ chức sản xuất - kinh doanh rất lớn, tập đoàn kinh tế
có khả năng tập trung đợc nguồn vốn đầu t vào những lĩnh vực đòi hỏi đầu t lớn,
nhất là những ngành công nghệ hiện đại mà các doanh nghiệp đơn lẻ với nguồn vốn
hạn hẹp không đủ sức đầu t để tạo ra những bớc phát triển nhảy vọt và trở thành
động lực của tiến bộ khoa học kỹ thuật trong các ngành công nghệ mới, là trung tâm
giáo dục các tri thức về khoa học - công nghệ và quản lý tiên tiến cho cả nền kinh tế.
Với tiềm lực kinh tế mạnh, có sự phân công, phối hợp của các doanh nghiệp thành
viên hoạt động trong nhiều lĩnh vực và phạm vi rộng lớn, tập đoàn có khả năng liên
tục chiếm lĩnh, mở rộng và củng cố thị trờng; nâng cao khả năng cạnh tranh của tập
đoàn kinh tế và các doanh nghiệp thành viên; đồng thời có thể giảm bớt và phân tán
rủi ro cho các doanh nghiệp thành viên kinh doanh trong các ngành và các quốc gia
khác nhau do những bất trắc của thị trờng và thay đổi cơ cấu gây ra. Thông qua vai

trò điều hoà vốn của tập đoàn, vốn của các doanh nghiệp thành viên đợc sử dụng vào
những dự án tốt nhất, tránh tình trạng vốn bị phân tán đầu t tràn lan, trùng lặp, hiệu
quả không cao, từ đó nâng cao tính hiệu quả của nền kinh tế.
Phát huy lợi thế của kinh tế qui mô lớn, khai thác một cách triệt để thơng
hiệu tập đoàn, hệ thống tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ của các doanh nghiệp mang th-
ơng hiệu tập đoàn. Nhờ mối liên kết dọc, các doanh nghiệp thành viên trong tập
đoàn không những không bị phụ thuộc vào các nhà cung cấp nguyên liệu độc quyền
mà còn có thể nhận đợc nguyên vật liệu cần thiết một cách đều đặn, với chất lợng và
khối lợng theo yêu cầu. Các doanh nghiệp thành viên trong tập đoàn có thể dễ dàng
16
chia sẻ thông tin và nguồn nhân lực khan hiếm, đẩy nhanh ứng dụng, chuyển giao
tiến bộ khoa học - công nghệ, đồng thời từ đó tạo điều kiện mở ra các nguồn vốn và
cơ hội kinh doanh mới.
1.1.5.2. Huy động và phát huy các nguồn lực xã hội
Tập đoàn kinh tế tạo điều kiện huy động và phát huy rộng rãi các nguồn lực
trong xã hội đầu t vào phát triển kinh tế. Thông qua mô hình tập đoàn kinh tế, Nhà
nớc có điều kiện hơn để điều chỉnh kết cấu ngành, kết cấu sản phẩm và kết cấu tổ
chức doanh nghiệp. Việc hình thành các tập đoàn kinh tế lớn đã hạn chế tối đa sự
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thành viên, thông qua mối liên hệ chặt chẽ giữa
các doanh nghiệp thành viên để thống nhất phơng hớng và chiến lợc kinh doanh
chung, nâng cao khả năng cạnh tranh của cả tập đoàn và mỗi doanh nghiệp thành
viên, tối đa hoá lợi nhuận, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế. Mô
hình tập đoàn cũng có lợi cho việc lu động tài sản, phân phối hợp lý các yếu tố sản
xuất trong phạm vi rộng, thúc đẩy sự tự điều chỉnh tài sản trong xã hội; nâng cao
hiệu suất sử dụng tài sản. Có lợi cho việc lấy dài bù ngắn, bổ sung lợi thế cho nhau,
nâng cao năng lực cạnh tranh, thúc đẩy và nâng cao trình độ quản lý chung.
Với các nớc đang ở giai đoạn đầu của quá trình phát triển, mở cửa, hội nhập,
hình thành các tập đoàn kinh tế mạnh còn là giải pháp chiến lợc để chống lại sự
thâm nhập một cách ồ ạt của các tập đoàn khổng lồ trên thế giới, giúp cho sản xuất
trong nớc đứng vững và từng bớc vơn ra thị trờng khu vực và thế giới.

1.1.5.3. Phát triển khoa học - công nghệ
Với tiềm lực mạnh, tập đoàn có khả năng tổ chức nghiên cứu các đề tài khoa
học - công nghệ đòi hỏi vốn đầu t lớn và cần sự phối hợp của nhiều nhà khoa học,
phòng thí nghiệm, thiết bị nghiên cứu mà từng doanh nghiệp đơn lẻ không thể thực
hiện đợc. Nhằm đảm bảo vai trò và vị thế trên trờng thế giới, các TĐKT thực hiện
nhiều chiến lợc, trong đó có chiến lợc chuyển giao công nghệ, một mặt nhằm duy trì
ảnh hởng của chính các tập đoàn trên phạm vi toàn cầu, mặt khác chúng đã tác động
mạnh đến các nớc tiếp nhận công nghệ, đặc biệt là các nớc đang phát triển.
Qui mô và phạm vi hoạt động rộng lớn của tập đoàn sẽ làm cho việc triển
khai ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học vào sản xuất có hiệu quả cao hơn
với chi phí giảm. Tập đoàn có tác dụng lớn trong việc cung cấp, trao đổi thông tin và
17
những kinh nghiệm tốt trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu, triển
khai kết quả nghiên cứu vào sản xuất giữa các doanh nghiệp thành viên. Với các nớc
đang phát triển, các tập đoàn kinh tế mạnh là cầu nối để tiếp thu nhanh chóng các
thành tựu khoa học công nghệ trên thế giới, làm thu hẹp khoảng cách về trình độ với
các nớc phát triển, thúc đẩy công nghiệp hoá - hiện đại hoá nền kinh tế. Các tập
đoàn công nghiệp giữ vai trò quan trọng để các nớc đi sau tiến kịp các quốc gia phát
triển về kinh tế, đây là bài học thành công của Nhật Bản, Hàn Quốc và một số nớc
trong phát triển kinh tế vào những năm của thập kỷ 70, 80 thế kỷ XX. Chính những
biện pháp chuyển giao và trình độ công nghệ chuyển giao đã đẩy nhanh quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo cơ sở vật chất-kĩ thuật tiên tiến, phơng pháp quản lý
hiện đại đối với các quốc gia tiếp nhận công nghệ, từng bớc nâng mặt bằng công
nghệ trong phạm vi toàn cầu.
1.1.5.4. Công cụ điều tiết kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế
Việc hình thành các tập đoàn kinh tế lớn sẽ giải quyết đợc việc làm cho một
bộ phận dân c tại khu vực, làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyên môn hoá các
ngành nghề, thúc đẩy phát triển các đặc khu kinh tế, các khu công nghiệp, qua đó
làm thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội cho từng địa phơng hay một quốc gia. Các tập
đoàn kinh tế là một lợng quan trọng để chuyển dịch cơ cấu kinh tế làm tăng nội lực

bên trong để đảm bảo tăng trởng cao, ổn định. Sự hoạt động sôi động của các tập
đoàn kinh tế góp phần làm cho cơ cấu sản xuất có sự chuyển dịnh từ hàng hóa cần
sức lao động sang hàng hóa cần nhiều vốn và công nghệ, tập trung vào những sản
phẩm có giá trị bổ sung cao. Cơ cấu ngành cũng thay đổi, chuyển từ nông nghiệp
sang các ngành công nghiệp, chế tạo và dịch vụ, khu vực dịch vụ ngày càng chiếm
vị trí quan trọng trong nền kinh tế.
Bên cạnh vai trò to lớn của Tập đoàn kinh tế đối với sự nghiệp công nghiệp
hóa đất nớc thì chúng còn có vai trò quan trọng trong thúc đẩy thơng mại quốc tế,
tăng cờng đầu t nớc ngoài và hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới. Các tập đoàn
kinh tế là lực lợng chủ yếu thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa, khu vực hóa nền kinh tế
thế giới. Chúng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh ra nớc ngoài và đã mang lại
nhiều lợi ích cho các nền kinh tế trên toàn cầu. Chúng thực hiện phân bố các nguồn
lực và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh trên qui mô toàn thế giới. Thông qua
18
hoạt động thơng mại và đầu t của các tập đoàn kinh tế mà tính phụ thuộc và gắn kết
vào nhau của các nền kinh tế trên thế giới đợc tăng lên. Cùng với sự mở rộng đầu t
ra nớc ngoài góp phần gia tăng đầu t quốc tế thì tập đoàn kinh tế còn đẩy mạnh buôn
bán nội địa làm cho nền kinh tế quốc dân không ngừng tăng trởng cho nên thúc đẩy
thơng mại quốc tế phát triển. Nh vậy, xây dng tập đoàn kinh tế cũng là một biện
pháp góp phần thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, rút ngắn khoảng cách
phát triển giữa các nớc trên thế giới.
1.2.Cơ sở thực tiễn phát triển TĐKT tại một số quốc gia Đông á
Với thực trạng các doanh nghiệp nhà nớc(DNNN) ở Việt Nam, việc hình
thành và phát triển TĐKT chủ yếu dựa trên cơ sở các tổng công ty nhà nớc
(TCTNN) có đủ điều kiện. Đó là các TCT có quy mô khá lớn, đã có mạng lới doanh
nghiệp thành viên rộng khắp. Các doanh nghiệp này đã có quan hệ tơng đối mật
thiết, đang có liên doanh với nhiều đối tác trong và ngoài nớc nên càng có điều kiện
để trở thành hạt nhân trong mô hình tập đoàn mới. TĐKT là mô hình còn khá mới
mẻ với nớc ta, do vậy để phát triển thành công mô hình này cần phải học hỏi kinh
nghiệm từ các quốc gia phát triển đi trớc, đặc biệt là những nớc có hoàn cảnh và

điều kiện cụ thể tơng đồng với Việt Nam. Phơng thức hình thành Tập đoàn kinh tế ở
Việt Nam có những đặc trng gần giống với cách thức hình thành TĐKT tại một số n-
ớc Đông á nh: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc. Sau đây là một số kinh nghiệm
rút ra từ quá trình phát triển tập đoàn ở các quốc gia này.
1.2.1. Nhật Bản
Sự thăng trầm của nền kinh tế Nhật Bản và quá trình trở thành cờng quốc
kinh tế gắn bó chặt chẽ với những thăng trầm của các TĐKT. Những chính sách, ch-
ơng trình kinh tế ngay từ thời Minh Trị đã đặt nền móng cho sự hình thành các
TĐKT. Với văn hóa đặc trng, truyền thống gia đình, huyết thống mang màu sắc
Samurai tận tụy, trung thành và chọn lọc các tinh hoa phơng Tây, mô hình TĐKT
Nhật Bản đợc xây dựng trên truyền thống quốc gia kết hợp với t duy hiện đại. Trong
giai đoạn đầu, các TĐKT Nhật Bản, còn đợc gọi là Zaibatsu, hoạt động trong một
vài lĩnh vực mũi nhọn và không ngừng mở rộng cả phạm vi, lĩnh vực hoạt động
thông qua các khoản đầu t lớn với những tập đoàn nổi danh nh Mitsubishi, Mitsui,
Sumimoto.
19
Tại Nhật Bản, cái nôi của những tập đoàn kinh tế hàng đầu thế giới, giới phân
tích nhận định rằng điểm khác biệt giữa nhà quản trị quốc tế (quản lý các hoạt động
kinh doanh xuyên quốc gia) và nhà quản trị trong nớc (quản lý các hoạt động kinh
doanh trong nội bộ quốc gia) là nhà quản trị quốc tế phải biết tìm cách làm cho các
hoạt động kinh doanh của công ty mẹ tại một nớc phù hợp với các chi nhánh, công
ty con địa phơng ở nớc ngoài và quan hệ tốt với Chính phủ nớc đó. Nhiệm vụ của
các nhà quản trị chi nhánh và công ty con ở nớc ngoài thờng nặng nề hơn so với các
nhà quản trị trong nớc, bởi vì họ phải đơng đầu với khó khăn về thông tin liên lạc
giữa các cơ quan đầu não của công ty và chi nhánh.
Các tập đoàn kinh tế Nhật Bản thờng thích bổ nhiệm các nhà quản trị là ngời
ngay tại địa phơng hơn là những ngời từ nơi khác đến, vì các nhà quản trị địa phơng
thông hiểu những điều kiện hoạt động và môi trờng kinh doanh ở địa phơng, ít tốn
kém, hơn nữa ngời địa phơng có thể tập trung vào các hoạt động nhằm phục vụ cho
mục tiêu dài hạn của tập đoàn mình sao cho phù hợp với địa phơng. Với cách thức

này, các tập đoàn Nhật Bản chỉ cần điều động một số ít chuyên gia ra nớc ngoài để
truyền đạt những kỹ năng chuyên môn cần thiết và cách thức tiến hành các hoạt
động kinh doanh chính yếu, đồng thời kiểm soát các hoạt động ở nớc ngoài và phát
triển năng lực cho nhà quản trị.[34, tr.10] Các nhà quản trị cần chú ý đến các kỹ
năng huấn luyện và thuyết trình. Các nhà quản trị tại tập đoàn điện tử Sony-Nhật
Bản luôn chú trọng việc giúp các nhân viên phát triển kỹ năng diễn giải và trình bày
về công việc của mình trớc tập thể để họ có đợc những sự cộng tác đầy đủ và hữu
hiệu hơn. Hãng Honda thì lại có chính sách luân phiên huấn luyện nhân viên. Các
nhà quản trị và ngời trởng nhóm giám sát thờng có rất nhiều buổi thuyết trình và báo
cáo vì trong chơng trình kiểm tra chất lợng thờng phải có báo cáo về tiến độ thực
hiện công việc. Đó là những dịp rèn luyện kỹ năng thuyết trình và khám phá những
vấn đề mới hoặc những thiếu sót của vấn đề. ở tập đoàn Toyota hay Mitsubishi,
luôn có truyền thống tạo cơ hội để đợc lắng nghe cấp thấp nhất. Nếu thuộc cấp có
yêu cầu giúp đỡ điều gì, nhà quản trị nên cố gắng thực hiện theo yêu cầu ấy ngay
khi có thể. Nói một cách khác, nếu các nhân viên cảm nhận rằng nhà quản trị cấp
cao quan tâm và sẵn sàng giải quyết vấn đề của họ, thì họ sẽ tích cực, lạc quan hơn
việc thực thi nhiệm vụ đợc giao và sẽ có thái độ nghiêm túc hơn đối với những mục
20
tiêu chung mà nhà quản trị đề ra. Có thể nói, tính sáng tạo đang ngày càng có ảnh h-
ởng lớn và giữ vai trò tiên phong trong cuộc cách mạng quản trị diễn ra ở Nhật Bản
kể từ những năm đầu của thiên niên kỷ mới.[35, tr.12]
1.2.2.Hàn Quốc
Có thể thấy ở Hàn Quốc, về bản chất, Chính phủ và các tập đoàn kinh tế lớn
đã là những đối tác của nhau trong quá trình phát triển đất nớc. Về mặt hình ảnh so
sánh, mối quan hệ giữa Chính phủ Hàn Quốc và các tập đoàn lớn giống nh các bộ
phận của một doanh nghiệp với nhiều đơn vị - đợc gọi một cách không chính thức là
công ty Hàn Quốc (Korea Inc.) hay Tổ chức nội bộ (QIO). Chính phủ đại diện cho
cơ quan đầu não, trong khi các tập đoàn tham gia vào tổ chức là các đơn vị kinh
doanh, hay nói cách khác Chính phủ đóng vai trò là công ty mẹ trong khi các tập
đoàn đóng vai trò là các công ty con. Việc phát triển các ngành công nghiệp nặng

thờng liên quan đến việc thực hiện một số các dự án mang tính hỗ trợ (thờng có mối
quan hệ theo chiều dọc với những ngành nói trên). [38, tr.27] Do vậy, việc phối hợp
một cách hiệu quả thời điểm, các bớc triển khai và quy mô của từng dự án riêng lẻ
có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự thành công của toàn bộ chơng trình này. Việc
quy định chỉ có một số lợng hạn chế những doanh nghiệp có tiềm lực tham gia vào
dự án sẽ là hiệu quả hơn việc để cho thị trờng tự quyết định. ở Hàn Quốc, hoạt động
của QIO là khá thành công. Thành công này có thể là do một số nhân tố sau:
Thứ nhất, ở Hàn Quốc: Chính phủ, thờng là bản thân tổng thống, là ngời
giám sát hiệu quả việc thực hiện các nhiệm vụ. Đây là điều có thể kỳ vọng có đợc ở
sự lãnh đạo chính trị mạnh mẽ và thực hiện đầy đủ các cam kết về phát triển kinh tế.
Trong thực tế, bản thân tổng thống đã rất quan tâm đến các dự án, quan tâm động
viên khích lệ mỗi khi các dự án đạt đợc thành tựu. Với việc làm này, khả năng xảy
ra những hành vi trục lợi của những công ty tham gia vào dự án hay sử dụng sai mục
đích các khoản cho vay của ngân hàng cho dự án có thể giảm tới mức tối đa. Trong
một số trờng hợp hiếm hoi xảy ra hành động nh vậy, công ty hay tập đoàn kinh tế đó
sẽ bị trừng phạt rất nặng.
Thứ hai, các chính sách u đãi rất hấp dẫn dành cho các doanh nghiệp tham
gia, mà nếu không có những chính sách này các doanh nghiệp đã không tham gia
một cách chủ động vào thực hiện dự án, bất kể dự án có tính chiến lợc nh thế nào với
21
đất nớc. Vì các dự án trong lĩnh vực công nghiệp nặng và hóa chất thờng đòi hỏi
nhiều vốn và rủi ro (do thời gian thực hiện dài). Để lôi kéo sự tham gia của các
doanh nghiệp vào thực hiện dự án, Chính phủ Hàn Quốc đã sẵn sàng là một đối tác
ngầm chia sẻ rủi ro với các doanh nghiệp. Chính phủ đã áp dụng các chính sách thuế
khác nhau hết sức u đãi cho doanh nghiệp, thúc giục các ngân hàng cho vay vốn với
lãi suất u đãi, tạo điều kiện thuận lợi đối với vốn nớc ngoài, thậm chí đã bảo đảm
thanh toán cho các khoản vay vốn nớc ngoài, và thực hiện bảo hộ chống lại hàng
nhập khẩu
Thứ ba, chính sách áp dụng hệ thống tiêu chuẩn đánh giá thành tích có thể
nhận biết đợc trong hoạt động của QIO. Nếu không có những tiêu chuẩn đánh giá

đúng đắn, toàn bộ mục đích nhiệm vụ điều phối và giám sát sẽ thất bại. ở Hàn
Quốc, tiêu chuẩn quan trọng nhất là thành tích xuất khẩu đợc coi là thuốc thử phơng
thức đánh giá duy nhất đối với hiệu quả và khả năng cạnh tranh. Tiêu chuẩn này dù
có thể cha hoàn hảo là rất rõ ràng và dễ quản lý mà không gây ra nhiều nhầm lẫn
hay chệch hớng.[52]
Liên hệ đến mối quan hệ giữa Chính phủ và phát triển tập đoàn kinh tế tại
Việt Nam: Chính phủ Việt Nam hiện đang trong quá trình chuyển đổi các tổng công
ty thành tập đoàn kinh tế. Các tổng công ty đợc thành lập trên cơ sở sáp nhập mang
tính mệnh lệnh hành chính. Mỗi tập đoàn dự kiến sẽ đợc xây dựng dới hình thức
thành lập một công ty mẹ (do sáp nhập một số doanh nghiệp nhà nớc) và các công ty
con trực thuộc đợc công ty mẹ kiểm soát thông qua quan hệ đầu t tài chính. Hình
thức cấu trúc tập đoàn này giúp giải quyết nhiệm vụ định hớng chiến lợc và kiểm
soát sẽ phụ thuộc rất lớn vào năng lực của cơ quan chịu trách nhiệm quản lý vốn nhà
nớc là Hội đồng quản trị của công ty mẹ, và việc lựa chọn ban giám đốc ở cấp cao
nhất. Chức năng của Hội đồng quản trị có rất nhiều nét giống chức năng trong mô
hình Hội đồng quản trị kiểu Anh Mỹ.
Trong bất cứ trờng hợp nào, yếu tố then chốt nhất trong việc vận hành một tập
đoàn kinh tế là vai trò của trung tâm đầu não. Nhiệm vụ của trung tâm này là hoạch
định chiến lợc phát triển tập đoàn, lên kế hoạch đầu t và huy động vốn, điều phối
các công ty thành viên để tối đa hóa lợi ích của tập đoàn và giám sát hiệu quả hoạt
động của các công ty con. Để thực hiện các chức năng này, trong quá khứ, các tập
22
đoàn kinh doanh ở Hàn Quốc đã thành lập Văn phòng Kế hoạch và Điều phối trực
tiếp hỗ trợ Chủ tịch tập đoàn.
1.2.3.Trung Quốc
Trung Quốc đã có kế hoạch chuẩn bị thành lập tập đoàn kinh tế từ những
năm 80 của thế kỷ XX với 2 đợt thí điểm thành lập 120 tập đoàn doanh nghiệp vào các
năm 1991 và 1997. Nhà nớc Trung Quốc đã tạo ra khung pháp lý cho tập đoàn doanh
nghiệp ra đời và phát triển nh quy định tạm thời về việc thành lập doanh nghiệp tập
đoàn của ủy ban Kinh tế và Mậu dịch nhà nớc: Luật về đăng ký kinh doanh của tập

đoàn doanh nghiệp. Với cách làm thận trọng từ chỗ khuyến khích sự liên kết, hợp tác
kinh tế, thực hiện hình thức cùng quản lý giữa các doanh nghiệp mà không làm thay
đổi hình thức sở hữu đến việc chính thức hình thành tập đoàn doanh nghiệp, từng bớc
nới lỏng sự quản lý nhà nớc, giao thêm quyền tự chủ kinh doanh cho các tập đoàn
doanh nghiệp. Tập đoàn kinh tế Trung Quốc thờng đợc gọi là Tập đoàn doanh nghiệp
(TĐDN); có doanh nghiệp nòng cốt của Tập đoàn là một thực thể kinh tế có t cách pháp
nhân, tự chủ kinh doanh, hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm đối với kết quả kinh
doanh. Bằng các hình thức nắm giữ cổ phần khống chế, tham gia cổ phần, hiệp tác,
doanh nghiệp nòng cốt gắn bó với một loạt doanh nghiệp có t cách pháp nhân độc lập ở
mức độ chặt chẽ, nửa chặt chẽ và liên kết lỏng lẻo. Mặt khác, do có tính đặc thù riêng
nên sự hình thành và phát triển của TĐKT tại Trung Quốc lại có những nét đặc trng
điển hình khác. Trung Quốc cho mở rộng dần sự hợp tác liên doanh giữa các doanh
nghiệp từ lĩnh vực sản xuất đến cung ứng, lu thông cung cấp nguyên liệu, bán thành
phẩm sang các lĩnh vực khác nh nghiên cứu phát triển, đổi mới công nghệ, tiếp cận
nguồn vốn tín dụng, chia sẻ thông tin, liên doanh với nớc ngoài, v.v Đặc biệt là thực
hiện mối liên kết kinh tế giữa công ty mẹ và các công ty con chủ yếu dựa trên góp vốn
cổ phần. Các TĐDN của Trung Quốc có đặc điểm nổi bật về cơ cấu tổ chức đó là có
những cụm doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ đan xen giữa các đơn vị thành viên,
trong đó lấy chế độ công hữu về t liệu sản xuất làm chủ thể. Hơn nữa, các TĐDN của
Trung Quốc lại chủ yếu đợc tổ chức trên cơ sở tự nguyện, các bên cùng có lợi và cùng
phát triển.
Chiến lợc hoạt động tác nghiệp của các TĐDN Trung Quốc là đa dạng hoá,
sản xuất kinh doanh theo chiều sâu và tiến tới quốc tế hoá. Các TĐDN không chỉ là
23
những Tập đoàn xuyên vùng, xuyên ngành gồm nhiều hình thức sở hữu mà còn
nhiều hình thức, nhiều chức năng sản xuất, thơng mại, nghiên cứu khoa học, vận tải,
tài chính, dịch vụ Nó thể hiện khá rõ ở chỗ: một là các DN thành viên đợc chuyên
môn hoá, tổ chức quản lý phân công sâu sắc với nhiều chi nhánh, nhiều cấp độ; hai
là sản phẩm đa dạng hoá, sản xuất hàng loạt, sản xuất các sản phẩm và dịch vụ liên
quan xoay quanh sản phẩm chuyên biệt có lợi thế; ba là biện pháp kinh doanh đa

dạng với nhiều hình thức phong phú nh: liên kết đầu t, đầu t 100% vốn, liên kết kinh
doanh, kinh doanh chặt chẽ, nửa chặt chẽ, lỏng lẻo.[51]
Theo kinh nghiệm của Trung Quốc, thành lập một tập đoàn doanh nghiệp
không chỉ đơn thuần là lắp ghép các doanh nghiệp thành viên lại với nhau mà phải
tạo nên một chỉnh thể kết hợp hữu cơ với một cơ cấu nhiều tầng cấp. Việc hình
thành tập đoàn kinh tế cần tuân thủ những nguyên tắc sau: [36]
Việc hình thành tập đoàn kinh tế phải có tác động tích cực tới điều chỉnh
cơ cấu sản xuất và cơ cấu sản phẩm của chính doanh nghiệp đó. Trớc hết cần hình
thành các tập đoàn trọng điểm có khả năng thúc đẩy các ngành sản xuất khác phát
triển, tác động tới việc nghiên cứu và triển khai sản xuất các mặt hàng chất lợng cao
đáp ứng nhu cầu thị trờng.
Khuyến khích cạnh tranh, hạn chế độc quyền. Đảm bảo cạnh tranh lành
mạnh, nghiêm cấm các hoạt động lũng đoạn thị trờng hoặc phong toả khu vực.
Phân định rạch ròi chức năng quản lý kinh doanh với chức năng quản lý
hành chính. Công ty mẹ của tập đoàn không thể thực hiện cả hai chức năng quản lý
kinh doanh và quản lý hành chính. Tập đoàn cần đợc xác định không phải là Hiệp
hội ngành nghề mà là một tổ chức kinh tế. Mối quan hệ giữa công ty mẹ và các
doanh nghiệp thành viên đợc thiết lập trên cơ sở nắm giữ cổ phần hoặc quan hệ kỹ
thuật sản xuất, không phải là quan hệ lệ thuộc hành chính.
Thực hiện nguyên tắc đầu t tự nguyện. Việc hình thành tập đoàn phải tuân
theo các quy luật kinh tế, không thể lắp ghép bằng mệnh lệnh hành chính. Việc hình
thành tập đoàn phải tuân theo phơng thức tự nguyện đóng góp cổ phần, tham gia cổ
phần của ngời đầu t, với sợi dây liên kết giữa các doanh nghiệp chủ yếu là vốn. Nh
vậy mới đảm bảo các mối quan hệ rõ ràng trong nội bộ tập đoàn và ổn định cơ cấu
tổ chức.
24

×