Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VÀ PHÁT HUY VÀI TRÒ CỦA CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.19 KB, 38 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Tại những nớc t bản phát triển các Tập đoàn kinh tế đã nối tiếp nhau ra đời
ngay từ những năm 60 của thế kỷ 19. Đó là tổ chức tiên tiến đại diện cho trình độ
phát triển cao của lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất của nền kinh tế xã hội,
bao gồm các doanh nghiệp có quan hệ với nhau về công nghệ và lợi ích kinh tế. Từ
khi ra đời đến nay các Tập đoàn kinh tế đóng vai trò chi phối và tác động rất mạnh
mẽ đến toàn bộ nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới.
Trong những năm qua, ở nớc ta, quan hệ sản xuất đã có bớc đổi mới phù hợp
với tính chất, trình độ phát triển của lực lợng sản xuất. Đảng và Nhà nớc chủ trơng
thực hiện cải cách toàn diện các doanh nghiệp Nhà nớc, thực hiện lại việc sắp xếp
các doanh nghiệp nh: cổ phần hoá, bán khoán, cho thuê các doanh nghiệp Nhà nớc.
Trong công cuộc đó, Đảng và Nhà nớc ta chủ trơng cải cách, phát triển các Tổng
Công Ty lớn để hình thành nên những Tập đoàn kinh tế mạnh, kinh doanh trong
những ngành, lĩnh vực kinh tế quan trọng của đất nớc có khả năng cạnh tranh trên
thị trờng khu vực và quốc tế. Thực tế đã có một số các tập đoàn kinh tế đợc thành
lập và có nhiều tác động mạnh mẽ đến sự chuyển biến của nền kinh tế nhng bản
thân nó vẫn còn nhiều tồn tại và cũng đặt ra nhiều vấn đề cần phải giải quyết. Từ
thực tế và tính chất quan trọng đó em đã đi sâu nghiên cứu và hoàn thành đề án
môn học với đề tài: Thực trạng và giải pháp phát triển và phát huy vai trò
của các tập đoàn kinh tế ở Việt Nam hiện nay. Bản đề án gồm các nội dung
sau:
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1. Khái quát chung về Tập đoàn kinh tế
2. Sự hình thành, phát triển của các TĐKT trên thế giới và bài học kinh
nghiệm với Việt Nam
3. Thực trạng các tập đoàn kinh tế ở Việt Nam hiện nay
4. Một số Phơng hớng và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các
TĐKT Việt Nam trong thời gian tới
Em xin chân thành cảm ơn TS Lê Ngọc Thông đã tận tình hớng dẫn em


hoàn thành đề án này.
Do trình độ còn hạn chế nên đề án không tránh khỏi nhiều thiếu sót em rất
mong nhận đợc sự góp ý của thầy giáo và các bạn để đề án đợc hoàn thiện hơn
nữa.

Nội dung
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1. Khái quát chung về tập đoàn kinh tế
1.1. Khái niệm Tập đoàn kinh tế.
Hiện nay cha có một định nghĩa thống nhất giữa các quốc gia về TĐKT.
Tuỳ theo điều kiện, trình độ phát triển kinh tế, môi trờng xã hội và hệ thống luật
pháp, TĐKT cũng khác nhau về hình thức tổ chức, cũng nh trình độ và cấp độ liên
kết nội bộ. Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ, hiện vẫn cha có định nghĩa
chính xác về tập đoàn kinh tế.
Theo bách khoa toàn th Wikipedia tiếng Anh thì tập đoàn kinh tế đợc định
nghĩa là: Tập đoàn kinh tế là một thực thể pháp lí, mà trong khi đợc sở hữu
chung bởi một số ngời tự nhiên hoặc những thực thể pháp lí khác có thể tồn tại
hoàn toàn độc lập khỏi chúng, sự tồn tại độc lập này cho tập đoàn những quyền
riêng mà những thực thể pháp lí khác không có. Quy mô và phạm vi về khả năng
và tình trạng của tập đoàn có thể đợc chỉ rõ bởi luật pháp nơi sát nhập.
Theo luật doanh nghiệp Việt Nam năm 2005 thì tập đoàn kinh tế đợc xếp là
một thành phẩntong nhóm công ty, cụ thể nh sau: Nhóm công ty là tập hợp các
công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ thị
trờng và các dịch vụ kinh doanh khác. Thành phần của nhóm công ty này gồm
có:
- Công ty mẹ, công ty con
- Tập đoàn kinh tế
- Các hình thức khác.
Theo viện nghiên cứu Quản lí kinh tế Trung ơng CIEM thì: Khái niệm tập

đoàn kinh tế đợc hiểu là một tổ hợp các doạnh nghiệp có t cách pháp nhân hoạt
động trong một hay nhiều ngành khác nhau, có quan hệ về vốn, tài chính, công
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghệ, thông tin, nghiên cứu và các liên kết khác xuất phát từ lợi ích của các bên
tham gia. Trong mô hình này, công ty mẹ nắm quyền lãnh đạo, chi phối hoạt
động của công ty con về tài chính và chiến lợc phát triển.
Nh vậy còn rất nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm tập đoàn kinh tế, qua
các tài liệu cũng cho thấy trên thế giới cũng có nhiều quan điểm khác nhau về tập
đoàn kinh tế, từ đó dẫn tới các TĐKT có cấu trúc cũng khác nhau tuỳ theo mô hình
hệ thống quản trị doanh nghiệp.
Ví dụ, các TĐKT của ngời Nhật đợc tổ chức hoặc là theo chiều dọc hoặc là
theo chiều ngang và phát triển tuỳ theo các ngành nghề, thờng gồm một ngân
hàng, một công ty mẹ hoặc một công ty thơng mại và một nhóm các hãng sản xuất.
Ngợc lại các TĐKT của ngời Hàn Quốc thờng đợc kiểm soát bởi một gia
đình và đợc thống nhất theo chiều dọc.
Các TĐKT ở Đài Loan lại thờng có quy mô nhỏ, liên kết lỏng lẻo giữa các
thực thể với phong cách quản lí nặng về lí thuyết, trái ngợc với phong cách độc
đoán, gia trởng thờng thấy ở Hàn Quốc và Nhật Bản.
Các TĐKT ở Trung Quốc lại phát triển theo cấu trúc riêng biệt: Đó là các
TĐKT đa ngành quy mô lớn có mối ràng buộc chặt chẽ với Nhà nớc chứ không
phải với các gia đình riêng biệt nh ở Hàn Quốc.
Tuy có nhiều hình thức tổ chức khác nhau nhng nhìn chung các TĐKT th-
ờng hoạt động đa ngành nghề và huy động đợc nhiều nguồn lực từ những đối tợng
có mối liên kết chặt chẽ, tin cậy lẫn nhau. Các TĐKT thờng sản xuất và đầu t vào
nhiều thị trờng sản phẩm hơn là đầu t vào một dòng sản phẩm đơn lẻ.
1.2. Đặc điểm của tập đoàn kinh tế.
Mặc dù hình thức tổ chức của các TĐKT khác nhau nhng nói chung mô hình
TĐKT có một số đặc điểm chung cơ bản nh sau :
4

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thứ nhất là, có quy mô rất lớn về vốn, lao động, doanh thu và phạm vi hoạt
động.
Do TĐKT vừa có sự tích tụ của các doanh nghiệp. Vì vậy nó vừa nâng cao đ-
ợc trình độ xã hội hoá sản xuất và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, vừa có
năng lực cạnh tranh mạnh hơn các công ty riêng lẻ.
Điều này thể hiện rất rõ, trớc hết ở quy mô vốn của TĐKT. Trong TĐKT thì
vốn đợc tập trung từ nhiều nguồn khác nhau, đợc bảo toàn và phát triển không
ngừng, đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn.
Nhìn chung các mô hình TĐKT có hai con đờng cơ bản để tạo ra vốn :
Cách thứ nhất, tự tạo vốn theo con đờng hớng nội là chủ yếu, bằng cách tích
luỹ nội bộ nền kinh tế. Nguồn vốn chủ yếu là vốn nhà nớc thông qua những cơ chế
khác nhau:
- Nhà nớc cấp vốn ban đầu dới dạng đầu t trực tiếp hoặc góp vốn cổ phần
lớn nhất.
- Tạo cơ chế để công ty tự tích luỹ vốn nh cho phép để lại tất cả hoặc một
phần lợi nhuận thu đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh, không đánh
thuế thu nhập.
- Cho vay tín dụng u đãi, cho phép huy động vốn thông qua phát hành trái
phiếu, cổ phiếu...
- Sát nhập, hợp nhất các công ty lớn cùng ngành nghề hoặc nằm trong cùng
một quy trình công nghệ có liên quan đến sản phẩm cuối cùng trên cùng
một địa bàn.
Cách thứ hai, tạo dựng vốn theo con đờng hớng ngoại là thu hút nguồn đầu t
thông qua các dự án đầu t nớc ngoài, liên doanh, liên kết, phát hành trái phiếu, cổ
phiếu và vốn vay nớc ngoài.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Với số vốn lớn, TĐKT có khả năng chi phối và cạnh tranh mạnh trên thị tr-
ờng, mở rộng nhanh chóng quy mô sản xuất, đổi mới công nghệ, nâng cao năng

suất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm và vì vậy đạt doanh thu lớn
Một vấn đề nữa là về lực lợng lao động trong TĐKT. Lực lợng lao động
TĐKT không chỉ lớn về số lợng, mà còn mạnh mẽ về chất lợng, đợc tuyển chọn và
đào tạo rất nghiêm ngặt do có nguồn lực tài chính mạnh.
Phạm vi hoạt động TĐKT rất rộng, không chỉ ở phạm vi lãnh thổ một quốc
gia, mà ở nhiều nớc hoặc phạm vi toàn cầu.
Với quy mô vốn lớn, nhiều lao động, áp dụng sự tiến bộ khoa học kĩ thuật
hiện đại về thông tin liên lạc, phơng tiện giao thông vận tải... TĐKT đã thực hiện
phân công lao động trong nội bộ TĐKT nh bố trí các điểm sản xuất, xây dựng
mạng lới tiêu thụ sản phẩm, thậm chí cả các khâu khác nhau của sản xuất sản
phẩm trên phạm vi toàn thế giới.
Thứ hai là, TĐKT đều hoạt động kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực.
Chiến lợc sản phẩm và hớng đầu t luôn thay đổi phù hợp với sự phát triển của
TĐKT và môi trờng kinh doanh, nhng mỗi ngành đều có định hớng ngành chủ đạo,
lĩnh vực đầu t mũi nhọn với những sản phẩm đặc trng của TĐKT. Qua quá trình
hoạt động, phát triển, quy mô và cơ cấu kinh doanh của TĐKT dần đợc mở rộng,
đa dạng hoá các loại hình kinh doanh, phù hợp với đòi hỏi của thị trờng và sự phát
triển của nền kinh tế. Bên cạnh những đơn vị sản xuất hoặc thơng mại, TĐKT mở
rộng các hoạt động sang lĩnh vực khác nh tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, nghiên
cứu khoa học...
Các TĐKT hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực là để phân tán rủi ro, mạo hiểm
vào các mặt hàng, các lĩnh vực kinh doanh khác nhau, bảo đảm cho hoạt động của
cả TĐKT luôn đợc bảo toàn và hiệu quả, đồng thời tận dụng đợc cơ sở vật chất và
khả năng lao động của TĐKT.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thứ ba là, các TĐKT đa dạng về cơ cấu tổ chức, về sở hữu, về pháp nhân và
thể nhân.
Mô hình TĐKT rất đa dạng về cơ cấu tổ chức và pháp lý. Nó có thể là loại
hình hoạt động mà các công ty thành viên vẫn giữ nguyên sự độc lập về tính pháp

lý, việc huy động vốn và các hoạt động kinh tế đợc duy trì bằng các hợp đồng kinh
tế, các chủ sở hữu nhỏ vẫn có quyền điều hành các công ty của mình và vẫn có t
các pháp nhân riêng của mình. Một loại hình khác của mô hình TĐKT là việc các
công ty thành viên mất quyền độc lập về tính thơng mại và sản xuất, các chủ sở
hữu trở thành các cổ đông của TĐKT.
TĐKT là một tổ hợp các công ty, bao gồm "công ty mẹ" và các "công ty con,
cháu" phần lớn mang họ của công ty mẹ. Công ty mẹ sở hữu số lợng lớn vốn cổ
phần trong các công ty con, nó chi phối các công ty con về mặt tài chính và chiến
lợc phát triển. Do vậy trong mô hình TĐKT rất đa dạng về sở hữu.
1.3. Vai trò của tập đoàn kinh tế trong nền kinh tế quốc dân.
Mô hình TĐKT ra đời trong nền kinh tế có vai trò rất to lớn, thực tế cho thấy
TĐKT đóng vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, đặc biệt
là đối với các nớc đang phát triển. Vai trò đó đợc thể hiện trên các mặt sau:
Thứ nhất, sự hình thành và phát triển của các TĐKT làm tăng khả năng kinh
tế của cả tập đoàn và các công ty thành viên, nó cho phép các nhà quản lý kinh
doanh huy động đợc tất cả các nguồn lực trong xã hội để phục vụ việc phát triển
kinh tế, việc tập trung các công ty vào trong một đầu mối làm cho họ có điều kiện
thuận lợi khi cạnh tranh với các tập đoàn nớc ngoài.
Thứ hai, đối với các nền kinh tế mới phát triển, nền công nghiệp trong nớc
còn manh mún thì các TĐKT là một biện pháp hữu hiệu để chống sự thâm nhập
một cách ồ ạt của các công ty khổng lồ trên thế giới và giúp cho sản xuất trong nớc
có thể đứng vững và từng bớc vơn ra đợc các thị trờng khu vực và thế giới.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thứ ba, các TĐKT sẽ khắc phục đợc khả năng hạn chế về vốn của từng
công ty riêng lẻ, việc các tập đoàn có công ty tài chính sẽ cho phép thống nhất
trong tích tụ và tập trung vốn; khi có nguồn vốn lớn các tập đoàn sẽ đầu t vào các
dự án có hiệu quả cao nhất, từ đó sẽ góp phần tăng nguồn thu và thúc đẩy nền kinh
tế phát triển.
Thứ t, TĐKT có tác dụng rất lớn trong việc cung cấp trao đổi thông tin và

những kinh nghiệm quan trọng trong tổ chức nghiên cứu ứng dụng khoa học, công
nghệ vào sản xuất. Sự hợp tác về nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ trong
tập đoàn còn cho phép các công ty thành viên có khả năng nhanh chóng đa các kết
quả nghiên cứu vào thực tiễn trên một quy mô rộng lớn hơn, nâng cao hiệu quả của
hoạt động nghiên cứu ứng dụng và thu hồi vốn nhanh. Nhờ đó các tập đoàn giảm
đợc hao mòn vô hình, sự thống nhất trong việc nhập các thiết bị sẽ tránh trùng lặp
và có thể chỉ cần một số loại thiết bị trong một dây chuyền, giảm chi phí và tránh
bị ép giá. Sự thống nhất trong tập đoàn sẽ góp phần thúc đẩy chuyển giao công
nghệ ra nớc ngoài cũng nh việc thay đổi cơ cấu sản xuất một cách hợp lý. Nó là
cầu nối để tiếp thu nhanh chóng các thành tựu khoa học trên thế giới, làm thu hẹp
khoảng cách về trình độ giữa các nớc chậm phát triển, thúc đẩy công nghiệp hoá và
hiện đại hoá các nền kinh tế.
Thứ năm, việc hình thành các TĐKT sẽ làm thay đổi bộ mặt xã hội cho từng
địa phơng hay một quốc gia, nó giải quyết đợc việc làm cho một phần dân c tại
khu vực, làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyên môn hoá các ngành nghề, thúc
đẩy phát triển các đặc khu kinh tế, các khu công nghiệp và làm tăng khả năng lớn
mạnh của nền kinh tế.
1.4. Những điều kiện ảnh hởng đến sự hình thành và phát triển của TĐKT.
Những điều kiện kinh tế xã hội: Là những tổ hợp kinh tế lớn đa dạng, TĐKT
chỉ có thể hình thành và phát triển trong những điều kiện kinh tế xã hội phù hợp.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhìn lại lịch sử phát triển kinh tế thế giới có thể thấy đợc mô hình TĐKT đã ra đời
và phát triển trong những điều kiện cơ bản sau đây:
- Trình độ tích tụ, tập trung vốn
Quá trình tích tụ và tập trung vốn là một quá trình lâu dài đợc thực hiện tại
rất nhiều lĩnh vực kinh tế trên thế giới. Việc phát triển nhanh chóng của các nền
kinh tế thế giới vào những năm cuối thế kỉ XX đã và đang hình thành nên các thị
trờng tài chính lớn trên thế giới chi phối một phần lớn các hoạt động kinh tế. Nó
hình thành các khu vực tài chính bằng các hiệp định đợc kí kết giữa các chính phủ

hoặc thông qua việc tham gia vào các liên minh kinh tế tại các khu vực. Vd việc
thành lập đồng tiền chung châu Âu. Những điều này đã giúp cho có thể tích tụ và
tập trung một nguồn vốn lớn và điều tiết hiệu quả nguồn vốn này. Hiện nay trên
thế giới có rất nhiều công ty lớn đợc thành lập từ sự liên kết của nhiều công ty nhỏ.
Nguồn vốn của các công ty này đợc đóng góp từ nhiều nguồn vốn nhỏ. Bởi vì
muốn cạnh tranh đợc trên thị trờng thì các công ty này phải đủ mạnh tức là có một
nguồn vốn dồi dào. Quá trình tích tụ và tập trung vốn vào một đàu mối và đợc
quản lí bởi một công ty tài chính là một quá trình phát triển tuân theo qui luật
khách quan. Quá trình này đã đợc thực hiện kết quả cạnh tranh trên thị trờng .
- Trình độ chuyên môn hoá, hợp tác hoá kinh doanh
Ngày nay khoa học và công nghệ sản xuất đều tiến nhanh và tiến mạnh làm
cho phân công quốc tế và hợp tác chuyên ngành có xu thế bị chia nhỏ. Xét về xu
thế phân công quốc tế hiện nay sự phân công theo trình độ của trình tự công nghệ
trong sản xuất của nội bộ ngành phát triển nhanh chóng. Loại phân công theo trình
độ này có đặc trng là các nớc khác nhau về quá trình công nghệ sản xuất sẽ tiến
hành chuyên môn hoá sản xuất đối với các khâu của trình tự công nghệ gia công.
Sự phân công theo mức độ chuyên môn hoá sản xuất các linh kiện phụ tùng của
sản phẩm cũng ngày một rõ rệt. Kĩ thuật sản xuất truyền thông của các nớc đang
phát triển so với kĩ thuật hiện đại có sự khác biệt lớn. Kết quả là một nớc một đơn
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vị kinh tế muốn có u thế về sản xuất tất cả các phụ tùng linh kiện đều không thể
thực hiện đợc và không kinh tế. Do vậy việc chuyên môn hoá và hợp tác hoá kinh
doanh đợc đặt ra hàng đầu tại các nớc .
- Trình độ phát triển của khoa học - công nghệ
Sự phát triển nh vũ bão của khoa học công nghệ trong những năm gần đây là
nhân tố quan trọng thúc đẩy kinh tế phát triển. Những thành quả của công nghệ
máy vi tính, công nghệ sinh học, vật liệu mới, quang điện, nguồn năng lợng mới...
đợc áp dụng rộng rãi vào sản xuất và nâng cao sức sản xuất lên rất nhiều. Lực thúc
đẩy công nghiệp hiện đại là do khoa học công nghệ hiện đại, sức cạnh tranh của

các xí nghiệp hiện đại thì bắt nguồn từ sự đổi mới công nghệ và sự chuyển hoá
thành quả khoa học thành hàng hoá. Bất kể nớc đang phát triển hay phát triển thì
phát triển kinh tế đều phải dựa vào cách mạng khoa học công nghệ và nguồn lực
thúc đẩy sự tiến bộ của khoa học công nghệ không ngừng đợc tăng cờng. Do đó
hàm lợng khoa học công nghệ trang công nghiệp thế giới ngày càng cao, sức cạnh
tranh của kĩ thuật công nghiệp ngày càng mạnh. mặt khác khoa học công nghệ và
sản xuất, thị trờng nối tiếp nhau ngày càng chặt chẽ. Việc nhấn mạnh hiệu ích kinh
tế và khả năng thâm nhập thị trờng đã là mục tiêu hàng đầu của các xí nghiệp.
Những yếu tố nói trên là môi trờng rất quan trọng cho sự liên kết các công ty riêng
lẻ thành TĐKT.
- Trình độ phát triển của thị trờng
Trong quá trình phát triển của các nền kinh tế dù theo hình thức nào đều phải
xây dựng một nền tảng ban đầu đó là các nguồn vốn, lao động, nền kinh tế hàng
hoá ngày càng phát triển sẽ tăng khả năng cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Quá
trình phát triển thị trờng hiện nay đang đợc hình thành với sự tác động tổng hợp
của các quy luật trong sản xuất và lu thông hàng hoá trên thị trờng. Những quy luật
chủ yếu là quy luật giá trị, quy luật giá trị thặng d, quy luật cung cầu, quy luật
cạnh tranh, quy luật lu thông tiền tệ. Thông qua các quy luật có thể điều tiết đợc
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hoạt động của các đơn vị kinh tế. Thị trờng thế giới hiện nay đang là một thị trờng
rất rộng lớn đợc hình thành qua nhiều giai đoạn bao trùm lên tất cả các nền kinh tế
trên thế giới. Việc hình thành các tổ chức kinh tế trên thế giới về chính trị thơng
mại tài chính đã tác động mạnh mẽ lên thị trờng. Thị trờng thế giới hiện nay cũng
đã hình thành ở nhiều khu vực kinh tế và hỗ trợ nhau cùng phát triển vừa hợp tác
chống cạnh tranh, đó là các thị trờng khu vực hoặc các diễn đàn và các tổ chức các
nớc có cùng quan điểm. Việc hình thành nhiều khu vực thị trờng sẽ làm cho cạnh
tranh trên thị trờng thế giới càng mạnh mẽ dẫn đến thúc đẩy việc phát triển nhanh
chóng các TĐKT xuyên quốc gia hoạt động tại rất nhiều lĩnh vực.
- Trình độ quản lí vĩ mô, vi mô

Trình độ quản lí kinh tế vĩ mô vi mô quốc tế đang đợc phục hồi và phát triển,
các nền kinh tế ngày càng phụ thuộc lẫn nhau nên ảnh hởng của các quyết định về
chính sách của một nớc sẽ đợc nhân rộng ra các nớc khác. Mối liên hệ chặt chẽ
ngày càng tăng giữa các nớc trong cùng một khu vực cũng thấy lí do phải tạo ra
một mạng lới khu vực nhằm ngăn chặn và chống lại khủng hoảng kinh tế. Vì mối
liên kết thơng mại và tài chính ngày càng tăng giữa các nớc trong khu vực nên nếu
một nền kinh tế hoạt động kém sẽ có thể ảnh hởng sâu sắc đến các nền kinh tế láng
giềng. Thực tế này đòi hỏi phải có sự giám sát chặt chẽ và hỗ trợ của các nớc láng
giềng. TĐKT là công cụ vật chất để nhà nớc điều tiết nền kinh tế. Trình độ quản lí
vi mô, vĩ mô cũng là yếu tố thúc đẩy hình thành và bảo đảm phát triển vững chắc
các TĐKT .
- Trình độ khu vực hoá và toàn cầu hoá kinh tế
Hiện nay xu hớng toàn cầu hoá, khu vực hoá đang phát triển mạnh mẽ. Xu
thế chuyển động của cuộc cạnh tranh thế giới giữa các doanh nghiệp của các nền
kinh tế chủ yếu trên hành tinh đòi hỏi ngày càng khẩn thiết các nhà lãnh đạo phải
vợt qua giai đoạn hội nhập chính trị quốc tế trên bề mặt, nói cách khác là đòi hỏi
các nhà lãnh đạo không đợc bằng lòng với việc giảm bớt những trở lực ngăn cản
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
các hình thức hoạt động buôn bán trao đổi, ngăn chặn hoạt động quốc tế ở các đ-
ờng biên giới mà phải cam kết đi sâu hơn nữa vào một sự xâm nhập chính trị bằng
cách điều hoà chính sách đối nội. Những khác biệt trong các chính sách quốc gia
chi phối cạnh tranh, những qui chế tài chính những tiêu chuẩn của sản phẩm của
môi trờng, những điều kiện về việc làm những thị trờng công, những trợ cấp của
nhà nớc cho khoa học và công nghệ là những nhân tố ảnh hởng quan trọng đến khả
năng của doanh nghiệp phải đơng đầu với sự cạnh tranh trên các thị trờng khác
nhau. Những tình hình trên đây dẫn đến sự liên kết các doanh nghiệp thành những
TĐKT để đối phó với thời cuộc.
Những yếu tố chính trị, gia đình ảnh hởng đến việc thành lập và phát triển
mô hình TĐKT

- Yếu tố chính trị
Từ tình hình phát triển mô hình TĐKT ở một số nớc trên thế giới chúng
ta có thể thấy rõ yếu tố chính trị có ảnh hởng rất lớn đến xu thế phát triển các
tập đoàn. Định hớng của chính phủ thông qua các chính sách công nghiệp
chính sách công nghệ chính sách tài chính tiền tệ đã có tác dụng thúc đẩy
hoặc cản trở sự phát triển của các tập đoàn. Định hớng xuất khẩu dựa vào các
công ty lớn các chính sách nhằm kiểm soát thị trờng vốn của chính phủ Hàn
Quốc và Nhật Bản đã tạo điều kiện cho các ngân hàng có thể thâu tóm đợc
nhiều công ty sản xuất, thơng mại, tạo nên sự ràng buộc của các công ty này
đối với ngân hàng biến chúng thành các công ty thành viên của mình và hình
thành nên các tập đoàn lớn.
- Yếu tố gia đình
Yếu tố gia đình có ảnh hởng rất đa dạng tới xu thế phát triển mô hình
TĐKT. Trong một xã hội mà quan hệ gia đình không đợc đè cao nh Mỹ thì
yếu tố gia đình không có ảnh hởng lớn đến việc phát triển các tập đoàn. Nhng
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
yếu tố này đặc biệt có ảnh hởng mạnh ở Nhật Bản, Hàn Quốc đặc biệt trong
các ngành chế tạo. ở Đức 60 trong số 150 hãng lớn nhất thuộc sở hữu của
các thành viên trong cùng một gia đình. ở Italia doanh nghiệp gia đình hoạt
động nh mô hình quốc gia. Các công ty lớn của Italia thờng do một cá nhân
thống trị. ở Nhật Bản gia đình rất đợc đề cao. Vì vậy phần lớn các tập đoàn
lớn của Nhật là thuộc về quản lí của một gia đình.
1.5. Quan điểm của Đảng và Chính phủ Việt Nam về vấn đề hình thành và
phát triển tập đoàn kinh tế.
Sau hơn 20 năm đổi mới, trong bối cảnh nền kinh tế đã chuyển từ cơ chế kế
hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp sang cơ chế thị trờng, với nhiều thành phần
kinh tế, mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế, nớc ta đã chính thức gia nhập AFTA và
WTO nền kinh tế nớc ra cần có sự tăng trởng và tích luỹ để đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Do vậy, vấn đề cấp bách là phải có những bớc tiến mới trong đổi

mới và phát triển doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp Nhà nớc nói riêng. Đây
là quá trình sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nớc bằng cách phân loại doanh
nghiệp để củng cố, sáp nhập, hợp nhất, cổ phần hóa các hình thức sở hữu, giải thể
hoặc phá sản. Việc sắp xếp các doanh nghiệp Nhà nớc theo hớng nh vậy sẽ tác
động tích cực đến quá trình tích tụ và tập trung vốn để hình thành và phát triển các
Tập đoàn kinh tế.
Mặt khác, thực hiện chiến lợc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện nền kinh tế thị trờng là chấp nhận sự cạnh trang gay gắt trên toàn cầu,
đặc biệt là cạnh tranh với các nớc trong khu vực, trong khi xuất phát điểm của nớc
ta còn thấp và việc giành đợc chỗ đứng trên thị trờng thế giới còn khó khăn. Vấn
đề đặt ra là Việt Nam cần phải có những doanh nghiệp có quy mô rất lớn, với trình
độ kỹ thuật hiện đại, công nghệ tiên tiến, có đủ sức cạnh tranh trên thị trờng trong
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nớc và thế giới. Đảm nhận vai trò quan trọng đó phải là các Tập đoàn kinh tế của
Việt Nam.
Sự phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trờng
có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi chúng ta phải
xuất phát từ điều kiện, hoàn cảnh thực tiễn của Việt Nam, bối cảnh mới của thế
giới và khu vực, học hỏi kinh nghiệm nớc ngoài mà tìm ra phơng hớng và giải pháp
để hình thành và phát triển Tập đoàn kinh tế của Việt Nam.
2. Sự hình thành, phát triển của các TĐKT trên thế giới và
bài học kinh nghiệm với việt nam
2.1. Con đờng hình thành và bớc đi.
Hình thành Tập đoàn kinh tế là kết quả tất yếu của quá trình tích tụ và tập
trung sản xuất, vốn kinh doanh. Kinh nghiệm cho thấy nguồn vốn tự tích luỹ đóng
vai trò cơ bản trong việc hình thành các tập đoàn kinh tế. Tuy nhiên quá trình tích
tụ tự đầu t mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, hoặc xây dựng các nhà máy mới
chỉ là một bộ phận trong toàn bộ quá trình hình thành tập đoàn kinh tế, điều quan
trọng là làm thế nào để có thể đẩy nhanh quá trình thành lập hay quá trình tập

14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trung sản xuất và tập trung vốn này. Chính vì vậy, để đi đến thành quả là thành lập
TĐKT thì phổ biến nhất hiện nay có hai con đờng, đó là:
Con đờng thôn tính theo kiểu cá lớn nuốt cá bé thông qua việc mua lại các
công ty nhỏ yếu hơn, biến chúng thành một bộ phận không thể tách rời của công ty
mẹ hay theo con đờng tự nguyện sát nhập với nhau để hình thành các công ty lớn
hơn chống lại nguy cơ bị thôn tính và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trờng. Đây
là con đờng phổ biến đợc các nớc t bản phát triển áp dụng.
Trong khi đó ở các nớc công nghiệp hoá đi sau, các tập đoàn kinh tế chủ yếu
hình thành và phát triển bằng tích tụ và liên doanh nhằm tăng nhanh vốn, khả năng
sản xuất, chuyển giao công nghệ nớc ngoài và khả năng cạnh tranh nhằm chống lại
nguy cơ bị các công ty nớc ngoài thôn tính.
Và việc mỗi tập đoàn chọn cho mình một hớng đi đúng vẫn cha phải là yếu tố
quyết định cuối cùng đến sự thành công hay thất bại mà điều này còn phụ thuộc rất
lớn vào việc các tập đoàn sẽ lựa chọn điểm xuất phát nh thế nào, đây chính là một
khâu đột phá trong quá trình hình thành tập đoàn kinh tế của các nớc trên thế giới.
Do có sự khác biệt rất lớn về các yếu tố lịch sử, địa lý, điều kiện kinh tế, văn hoá
xã hội và chính sách phát triển kinh tế, cũng nh xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế
và sự phát triển mạnh mẽ của các hoạt động liên doanh, liên kết đã và đang tạo ra
những điều kiện thuận lợi, khả năng lựa chọn khác nhau về khâu đột phá để hình
thành tập đoàn kinh tế. Hiện nay trên thế giới đang tồn tại hai xu thế khác nhau:
Đối với Mỹ và một số nớc Châu Âu, các TĐKT chủ yếu khởi sự từ các hoạt
động sản xuất. Thông qua các kết quả của hoạt đọng sản xuất mở rộng hoạt động
sang các lĩnh vực khác nh thơng mại, vận tải, bảo hiểm, ngân hàng v..v. Đặc điểm
của các tập đoàn đi từ sản xuất là ngay từ đầu đã phải chú trọng đầu t cho nghiên
cứu, ứng dụng khoa học công nghệ mới.
Còn với một số nớc nh Nhật Bản và Nics thì lại khởi đầu từ lĩnh vực thơng
mại hay ngoại thơng. Cùng với sự phát triển của thị trờng, những đòi hỏi phát triển
15

Website: Email : Tel : 0918.775.368
nền kinh tế quốc dân, những kinh nghiệm quản lý và nguồn vốn tích luỹ đợc từ các
hoạt động kinh doanh, những công ty này đã bành trớng sang các ngành nghề, các
lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác. Với các nớc này, điều mà họ phải chú ý tới
không phải là các nghiên cứu ứng dụng khoa học mà là các kiến thức về hoat động
mở rộng thị trờng, xây dựng mạng lới tiêu thụ quốc gia và quốc tế.
2.2. Một số mô hình Tập đoàn kinh tế trên thế giới.
Sau đây là một số mô hình tập đoàn công ty thành công trên thế giới.
-Tập đoàn General Motor(Mỹ).
General Motor thành lập năm 1908, có nhiệm vụ ban đầu là sản xuất ôtô.
Năm 1902 General Motor đã trở thành một công ty lớn gồm năm công ty sản xuất
ôtô con và một công ty sản xuất xe tải. Ngày nay General Motor là một tập đoàn
kinh tế đa quốc gia, đa ngành lớn nhất nớc Mỹ. General Motor có một hệ thống chi
nhánh gồm 136 công ty nằm ở khắp các nớc trên thế giới. Trụ sở ban quản trị điều
hành chính đóng tại Detroit. Nh vậy General Motor đã chọn con đờng thứ nhất,
khởi sự từ hoạt động sản xuất ôtô rồi bành trớng sang các lĩnh vực khác, ví dụ nh
việc mua lại hãng hàng không Hughes năm 1985 và công ty xử lý máy tính hàng
đầu nớc Mỹ năm 1986. Tuy nhiên tích tụ và tập trung sản xuất, vốn vẫn là con đ-
ờng cơ bản trong việc hình thành và phát triển của tập đoàn General Motor.
Trong thành công lớn của General Motor phải kể đến vai trò của chính phủ.
Chính phủ Mỹ đã nhận thức đợc vai trò to lớn của các công ty khổng lồ và tạo nên
sự gắn bó hết sức chặt chẽ giữa chính phủ và các nhà kinh doanh lớn. Ví nh thông
qua hiệp định tự nguyện bắt buộc với chính phủ Nhật Bản để hạn chế sự thâm
nhập của các tập đoàn công ty sản xuất ôtô của Nhật vào Mỹ.
- Tập đoàn Samsung của Hàn Quốc.
Đây là một điển hình về sự thành công trong sự lựa chọn con đờng thứ hai
với xuất phát điểm là lĩnh vực thơng mại. Tập đoàn Samsung thành lập năm 1938
với tổng số vốn ban đầu là 2000 USD, 40 lao động. Nhiệm vụ chính là mua bán
16

×