Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.61 KB, 23 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ
TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
I. VÀI NÉT VỀ NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Thành lập ngày 01/04/1963 mà tiền thân là Cục ngoại hối Ngân hàng
nhà nước Việt nam, Ngân hàng Ngoại thương Việt nam (NHNT-
Vietcombank) là một ngân hàng thương mại quốc doanh đầu tiên của hệ
thống ngân hàng Việt nam. Trong những năm 1963-1990, Vietcombank là
NHTM kinh doanh các nghiệp vụ đối ngoại. Nhưng ngày nay, NHNT làm
cả nghiệp vụ đối nội và đối ngoại, cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho
khách hàng theo Luật các tổ chức tín dụng và các luật khác của Việt Nam
cũng như thông lệ quốc tế quy định về thanh toán, bảo lãnh, tín dụng
thương mại và tín dụng quốc tế.
Khi mới thành lập, Vietcombank chỉ có một cơ sở tại Hà Nội. Hiện
nay, Vietcombank đã phát triển thành một hệ thống hoàn chỉnh gồm Ngân
hàng Ngoại thương trung ương và 25 chi nhánh tại các thành phố trong cả
nước, 3 văn phòng đại diện ở nước ngoài và 1 công ty tài chính với tổng số
hơn 3.000 cán bộ công nhân viên. Vietcombank đầu tư vốn cổ phần vào 14
doanh nghiệp: 3 liên doanh với nước ngoài, 6 ngân hàng cổ phần, 2 công
ty bảo hiểm, 3 công ty kinh doanh bất động sản. Vietcombank có quan hệ
đại lý với hơn 1.300 ngân hàng thuộc 85 nước trên thế giới
1
.
Trong suốt thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, Vietcombank là ngân
hàng duy nhất được nhà nước giao cho nhiệm vụ phục vụ thanh toán xuất
nhập khẩu, tiếp nhận viện trợ, vay nợ nước ngoài. Vào cuối thập kỉ 80 và
những năm đầu thập kỉ 90, khi Việt Nam chuyển sang cơ chế thị trường
cùng với việc Nhà nước ban hành Luật Ngân hàng, Vietcombank không
còn giữ vị trí độc tôn trong quan hệ quốc tế, tín dụng và thanh toán xuất
nhập khẩu nữa. Hàng loạt các ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng
liên doanh với nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài
chính ra đời đã đặt Vietcombank trước sự cạnh tranh quyết liệt. Dù vậy,


với uy tín lâu năm, với bề dày kinh nghiệm trong công tác thanh toán xuất
nhập khẩu, với quan hệ rộng rãi và kịp thời mở rộng quan hệ đại lý với
ngân hàng tại các nước có quan hệ thương mại với Việt Nam, Vietcombank
vẫn luôn có tốc độ phát triển nhất định và là ngân hàng luôn giới thiệu các
sản phẩm ngân hàng mới và tiên tiến. Vietcombank đã áp dụng các phương
thức thanh toán mới như ứng dụng thẻ thông minh, trở thành thành viên
của MasterCard, VisaCard, là đại lý thanh toán thẻ của American Express
và JBC, là ngân hàng thành viên của hệ thống thanh toán quốc tế qua mạng
SWIFT.
Hiện nay, Vietcombank được coi là một ngân hàng thương mại của
Việt nam có uy tín, được nhà nước xếp vào một trong 23 doanh nghiệp đặc
1 Báo cáo Th ng niên NHNTVN 2001ườ
biệt, được tạp chí ASIAN MONEY - tạp chí tiền tệ uy tín ở Châu Á - bình
chọn là ngân hàng hạng nhất Việt nam năm 1995, được tạp chí The
Bankers (thuộc tập đoàn Financial Times) của Anh bình chọn là Ngân hàng
có chất lượng phục vụ tốt nhất Việt nam trong 3 năm liền 2000, 2001 và
2002, và được JP Morgan Chase trao tặng danh hiệu Ngân hàng có chất
lượng thanh toán tốt nhất trong 6 năm liên tục vừa qua.
Tính đến 31/12/2001, tổng tích sản của NHTN đạt 76.681 tỷ VND, lớn
nhất trong số các ngân hàng thương mại tại Việt nam. Nguồn vốn tín dụng
cung ứng cho nền kinh tế đạt 41.400 tỷ đồng, chiếm trên 8% tổng dư nợ
của toàn nền kinh tế, tập trung chủ yếu cho các lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ
tầng, xuất nhập khẩu, công nghiệp và công nghiệp chế biến, nông lâm
nghiệp thủy sản
2
.
Qua nhiều năm đổi mới và tự hoàn thiện, Vietcombank đã học hỏi
được nhiều kinh nghiệm của các nước phát triển, ứng dụng thành tựu khoa
học kĩ thuật để hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ ngân hàng, khuyếch
trương quan hệ buôn bán trên các thị trường lớn, đầy tiềm năng.

Vietcombank đã thực sự vững chắc, đủ sức cạnh tranh trên thị trường,
đồng thời ngày càng khẳng định mình là một ngân hàng đứng đầu trong cả
nước, cố gắng vươn lên với phương châm " uy tín hiệu quả - luôn mang
đến cho khách hàng sự thành đạt" và đóng góp nhiều kinh nghiệm cho
xây dựng và hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH, THANH TOÁN THẺ TÍN
DỤNG TẠI NHNT VIỆT NAM.
1. Vietcombank - Ngân hàng đi đầu trong kinh doanh thẻ tại Việt Nam
Ngay từ những năm đầu đổi mới hoạt động ngân hàng, các ngân hàng
trong nước đã tiếp cận với các nghiệp vụ về thẻ tín dụng quốc tế. Việc tiếp nhận
công nghệ mới và hiện đại này phù hợp với chủ trương đổi mới hoạt động của
ngành và phù hợp với xu hướng của thế giới.
Là ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ đối ngoại ngay từ những
ngày đầu thành lập, NHNT Việt Nam luôn đi đầu trong việc áp dụng công nghệ
mới và rất chú trọng phát triển các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
trong đó có các nghiệp vụ về thẻ tín dụng. NHNT Việt Nam là ngân hàng đầu
tiên tiến hành nghiệp vụ thanh toán thẻ tín dụng quốc tế - đưa hình thức thanh
toán thẻ vào thị trường nước ta.
Năm 1990, lần đầu tiên tại Việt Nam, NHNT Việt Nam đã tham gia làm
đại lý thanh toán thẻ tín dụng quốc tế và thu được những kết quả to lớn. Năm
1993, NHNT Việt Nam phát hành thẻ ngân hàng đầu tiên (chip card) và đến
năm 1995 phát hành thẻ ATM - thẻ ghi nợ.
2 Báo cáo Th ng niên NHNT 2001ườ
Với những thành quả đạt được và uy tín ngày càng tăng, từ năm 1996,
NHNT Việt Nam đã được các tổ chức thẻ quốc tế là VISA và MASTER CARD
kết nạp là thành viên chính thức, trực tiếp tham gia phát hành thẻ tín dụng quốc
tế. NHNT Việt Nam cũng được tổ chức thẻ AMEX và JCB cho phép độc quyền
thanh toán các loại thẻ cho 2 tổ chức này ở Việt Nam. Đến nay, NHNT Việt
Nam vừa là ngân hàng phát hành, vừa là ngân hàng thanh toán. Các loại thẻ do
NHNT phát hành là MasterCard và Visa, các loại thẻ NHNT trực tiếp thanh toán

là MasterCard, Visa, JCB, AMEX. Tháng 3/2003, NHNT vừa chính thức khai
trương thêm dịch vụ mới của mình – phát hành thẻ AMERICAN EXPRESS
VCB và trở thành nhà phát hành thẻ và thanh toán thẻ chính thức của American
Express tại Việt nam.
Với những thành tích, uy tín hoạt động kinh doanh thẻ trên thị trường
quốc tế và nội địa cùng với sự năng động của một NH tiên phong trong lĩnh vực
kinh doanh thẻ, NHNT Việt Nam có nhiều thuận lợi nhưng cũng đứng trước
không ít khó khăn.
1.1. Thuận lợi
Thứ nhất, thuận lợi lớn nhất mà NHNT có được đó là nhờ uy tín trong
kinh doanh và trong cạnh tranh mà NHNT đã tạo được sau gần 40 năm hoạt
động. Với những thành tích, kinh nghiệm cùng với tiềm lực dồi dào về công
nghệ, vốn và mạng lưới thanh toán rộng khắp trong và ngoài nước là một lợi thế
lớn cho hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tín dụng của NHNT. Uy tín và
kinh nghiệm của NHNT sẽ là một chỗ dựa đáng tin cậy cho các khách hàng
cũng như các tổ chức thẻ quốc tế trong việc trao đổi, thiết lập mối quan hệ.
Hiện nay, NHNT Việt Nam luôn chú trọng đầu tư trang thiết bị máy móc
hiện đại mà trang bị cho phát hành và thanh toán thẻ được ưu tiên hàng đầu.
NHNT Việt Nam cũng là NHTM đầu tiên ở Việt Nam đưa vào hệ thống ngân
hàng bán lẻ phục vụ thanh toán giao dịch nói chung và thanh toán thẻ nói riêng.
Ngoài ra bằng mối quan hệ của mình, NHNT Việt Nam có thể rút ra được
những kinh nghiệm quý báu từ kinh doanh thẻ trên thế giới - nơi thẻ đã có một
quá trình phát triển lâu dài.
Thứ hai: Thuận lợi về yếu tố con người: hơn 3000 cán bộ nhân viên với
xấp xỉ 20% có học vị tiến sĩ và 70% đại học và trên đại học, năng động, nhiệt
tình, vững về nghiệp vụ và đúng đắn về đạo đức, phẩm chất trong công việc là
một lợi thế, một tài sản quý của NHNT. Sự sáng tạo, khiêm tốn học hỏi tham
gia mọi lĩnh vực kinh doanh dù là mới mẻ cùng với sự tận tình, chu đáo với
khách hàng, tận tuỵ với công việc sẽ đem đến sự thành công cho bất cứ công
việc nào.

Thêm vào đó, NHNT thường xuyên đầu tư, tổ chức các khóa học đào tạo,
các buổi tọa đàm hướng dẫn cho cán bộ cũng như khách hàng nhằm nâng cao
nghiệp vụ cũng như kỹ năng trong giao dịch thẻ.
Thứ ba, về môi trường kinh doanh và cạnh tranh trong lĩnh vực kinh
doanh thẻ. Đây là lĩnh vực hoạt động mà NHNT là một trong những ngân hàng
đầu tiên tham gia. Với một số lượng tương đối ít các NH tham gia kinh doanh
thẻ trong một thị trường 80 triệu dân, kinh doanh thẻ tín dụng hứa hẹn nhiều kết
quả khả quan. Hơn nữa, kinh nghiệm của một ngân hàng tiên phong và việc
NHNT được hai tổ chức thẻ AMEX và JCB trao độc quyền làm đại lý thanh
toán hai loại thẻ này tại Việt Nam sẽ tạo cơ hội cho NHNT thu hút thêm nhiều
khách hàng và tăng doanh số thẻ.
Mặt khác, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước luôn tạo điều kiện thuận
lợi, quan tâm ủng hộ và từng bước hoàn thiện một hành lang pháp lý cho hoạt
động phát hành và thanh toán thẻ thể hiện qua quyết định số 371/1999/QĐ -
NHNN1. Điều này giúp cho NHNT Việt Nam có sự đảm bảo pháp lý cho hoạt
động kinh doanh của minh.
* Nói chung, NHNT Việt Nam tham gia vào hoạt động kinh doanh thẻ
ngay từ đầu đã gặp nhiều điều kiện thuận lợi cả về con người, trang bị kỹ thuật
cũng như môi trường kinh doanh. Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế Việt
Nam đang trong quá trình đổi mới, thẻ tín dụng mới chỉ là một ý niệm trong dân
chúng và chưa phổ biến thì NHNT cũng gặp không ít khó khăn.
1.2. Khó khăn.
Thứ nhất, phải kể đến khó khăn trong cạnh tranh của NHNT. Dù là một
ngân hàng lớn ở Việt Nam nhưng so với trên thị trường quốc tế thì NHNT vẫn
chưa đủ sức cạnh tranh về mọi mặt. Về kinh nghiệm chuyên môn, NHNT đang
từng bước hoàn thiện quy trình nghiệp vụ vể thẻ. Trong khi đó, các ngân hàng
nước ngoài đã có vài chục năm kinh doanh trên lĩnh vực này. Hơn nữa, các ngân
hàng nước ngoài có ưu thế về tài chính, công nghệ, máy móc thiết bị về thẻ lại
sẵn sàng đầu tư mạnh để chiếm lĩnh thị trường. Còn NHNT, việc đầu tư quá lớn
cho việc mua sắm trang thiết bị phục vụ cho ngành công nghiệp thẻ sẽ có thể

ảnh hưởng đến các hoạt động khác của ngân hàng. Vì lý do này nên nhiều khách
hàng có khuynh hướng tin cậy các ngân hàng nước ngoài hơn, và do đó đã gây
không ít khó khăn cho NHNT trong ngành dịch vụ này.
Thứ hai, đó là sự nhận thức và hiểu biết của đông đảo người Việt Nam về
thẻ và các tiện ích của thẻ chưa cao. Trong dân cư vẫn tồn tại phổ biến thói quen
sử dụng tiền mặt, hệ thống tài khoản cá nhân kém phát triển. Người dân còn xa
lạ với việc giao dịch với ngân hàng và dịch vụ mà NH cung cấp.
Thêm nữa, thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam còn thấp so với
các nước trong khu vực và trên thế giới (>500USD/người/năm). Đa phần người
dân quan niệm thẻ là sản phẩm công nghệ cao, dành cho khách hàng có thu
nhập cao. Điều này gây ra không ít khó khăn cho các NHTM Việt Nam nói
chung và NHNT Việt Nam nói riêng khi phát triển dịch vụ thẻ.
Thứ ba, phát triển dịch vụ thẻ, NHNT phải chấp nhận những khó khăn và
rủi ro do hành lang pháp lý cho hoạt động phát hành và thanh toán thẻ chưa
hoàn thiện. Mặc dầu thẻ đã có mặt trên thị trường Việt Nam từ những năm 90
nhưng tới mãi đến tận 19/10/1999 Thống đốc NHNN Việt Nam mới ban hành
quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng thẻ tín dụng và chỉ là tạm thời, còn các
quy định liên quan đến hạn mức tín dụng, lãi suất tín dụng, các mức phí áp dụng
cho thẻ tín dụng chưa đầy đủ, thống nhất. Trong bộ luật hình sự chưa có quy
định tội danh và khung hình phạt cho những vi phạm trong lĩnh vực thanh toán
thẻ tín dụng quốc tế. Đây là thiệt thòi và khó khăn cho NHNT trong hoạt động
kinh doanh đặc biệt khi có tranh chấp, khởi kiện hay phòng chống tội phạm lừa
đảo về thẻ.
Đứng trước những thuận lợi và khó khăn trên đây, NHNT Việt Nam đã
hoạt động trong lĩnh vực phát hành thẻ ra sao và đạt được những kết quả như
thế nào. Điều này sẽ được làm rõ trong phần tiếp sau đây.
2. Thực trạng hoạt động phát hành thẻ tín dụng tại NHNT
Mọi hoạt động liên quan đến phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ tại
NHNT đều phải tuân thủ theo quyết định số 72 QĐ/NHNT/QLT của Tổng Giám
đốc NHNT VN ban hành ngày 21/08/2001. Kèm theo quyết định này là “Hướng

dẫn quy trình nghiệp vụ phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ”
2.1. Các loại thẻ tín dụng do NHNT phát hành:
Thẻ tín dụng do NHNT Việt Nam phát hành gồm có 2 loại
* Thẻ cá nhân: Được phát hành cho các cá nhân có nhu cầu và đáp ứng
đầy đủ điều kiện phát hành thẻ. Chủ thẻ chịu trách nhiệm thanh toán các chi tiêu
về thẻ bằng nguồn tiền của bản thân minh. Thẻ cá nhân có hai loại là thẻ chính
và thẻ phụ. Trong đó,
- Thẻ chính: Do cá nhân đứng tên xin phát hành cho chính mình sử dụng
và cá nhân đó là chủ thẻ chính.
- Thẻ phụ: Chủ thẻ chính có thể đứng tên xin phát hành thẻ phụ cho
người khác (chủ thẻ phụ) sử dụng và chịu trách nhiệm đối với các chi tiêu của
chủ thẻ phụ.
* Thẻ công ty: Được phát hành cho các cá nhân thuộc một tổ chức, công
ty đứng tên xin phát hành thẻ và uỷ quyền cho cá nhân đó sử dụng thẻ. Tổ chức,
công ty xin phát hành chịu trách nhiệm thanh toán cho các khoản chi tiêu thẻ
bằng nguồn tiền của tổ chức, công ty đó đồng thời phải nêu rõ việc uỷ quyền sử
dụng trong đơn xin phát hành thẻ.
Trong 2 loại thẻ trên, tùy theo hạn mức tín dụng bằng VND mà NHNT
cấp cho chủ thẻ sử dụng trong một chu kỳ tín dụng có thể chia thành 2 hạng thẻ
khác nhau .
- Thẻ vàng: Có hạn mức tín dụng cao, tối đa 120.000.000VND và tối
thiểu 60.000.000VND.
- Thẻ chuẩn: Có hạn mức tín dụng thấp hơn mức tối thiểu của thẻ vàng,
từ 30.000.000 - 45.000.000 VND
3
.
3 Ngu n: Phòng Phân tích v T ng h p NHNTVN, 6/2002–ồ à ổ ợ
Hạn mức tín dụng có thể thay đổi theo quy định của Tổng Giám đốc
NHNT Việt Nam.
2.2. Các quy định liên quan đến phát hành thẻ của NHNT:

- Đối tượng và điều kiện phát hành thẻ tín dụng:
+ Cá nhân được tổ chức, công ty uỷ quyền
+ Cá nhân có uy tín
+ Cá nhân có thế chấp, cầm cố, ký quỹ
+ Cá nhân là cán bộ NHNT
+ Các đối tượng được bảo lãnh
Trong số này, NHNT cũng chia ra làm các loại khách hàng
+ Khách hàng loại đặc biệt (VIP): quan chức Chính phủ, khách
hàng nằm trong danh sách khách hàng đặc biệt của NHNT Việt
Nam.
+ Loại khách hàng công ty có quan hệ lâu dài với NHNT Việt Nam
hoặc có ký quỹ, thế chấp hoặc cầm cố.
+ Loại khác
- Hạn mức:
+ Hạn mức tín dụng chung: Tương ứng với từng loại hạng thẻ nêu
trên. Đây là mức dư nợ tín dụng tối đa trong một chu kỳ tín dụng.
+ Hạn mức ứng tiền mặt: Mỗi chủ thể được phép sử dụng thẻ để
rút tiền mặt trong phạm vi hạn mức tiền mặt nhất định. Đó là tổng
số tiền mặt tối đa chủ thể được phép sử dụng thẻ để rút tiền mặt
trong một kỳ tín dụng. Hạn mức tiền mặt được quy định tối đa là
1/2 hạn mức tín dụng chung.
+ Hạn mức chi tiêu hàng hoá, dịch vụ: Là phần còn lại của hạn
mức tín dụng được cấp sau khi trừ đi tổng trị giá giao dịch ứng tiền
mặt sử dụng trong kỳ. Hạn mức tiền mặt không sử dụng sẽ tự động
chuyển sang hạn mức chi tiêu hàng hoá, dịch vụ.
+ Hạn mức quản lý sử dụng thẻ: Căn cứ vào từng khách hàng hoặc
hạng thẻ NHNT Việt Nam, sẽ ấn định loại hạn mức chi tiêu hàng
hoá, dịch vụ và ứng tiền mặt mà mỗi chủ thể được sử dụng trong
một ngày hoặc một số ngày nhất định . Cụ thể:
Đối với khách hàng loại I

Loại
Thẻ
Giao dịch tiền mặt Giao dịch hàng hóa dịch vụ
Lần/ngày Tổng số tiền Lần/ngày Tổng số tiền
Thẻ vàng
Thẻ chuẩn
5
5
10.000.000
5.000.000
10
10
30.000.000
20.000.000
Khách hàng khác
Loại Giao dịch tiền mặt Giao dịch hàng hóa dịch vụ
Thẻ Lần/ngày Tổng số tiền Lần/ngày Tổng số tiền
Thẻ vàng
Thẻ chuẩn
5
5
7.000.000
5.000.000
10
10
20.000.000
12.000.000
Nguồn:Phòng Quản lý thẻ NHNTVN
- Nguyên tắc cho vay đối với chủ thẻ tín dụng: Khoản tín dụng thẻ đã
sử dụng cùng với lãi và phí phát sinh phải được hoàn trả theo nguyên tắc:

+ Tín dụng thẻ, là loại tín dụng tuần hoàn. Số tiền vay thực tế được
xác định bằng số dư nợ cuối kỳ. Sau khi đã trả toàn bộ dư nợ cuối
kỳ, hạn mức tín dụng sẽ tự động lặp lại như cũ.
+ Dư nợ cuối mỗi kỳ sao kê phải được trả ít nhất bằng mức dư nợ
tối thiểu, chậm nhất vào ngày đến hạn thanh toán kỳ sao kê đó.
+ Mức trả nợ tối thiểu = 20% số dư nợ cuối kỳ sao kê + mức trả nợ
tối thiểu của kỳ sao kê trước chưa trả + số tiền sử dụng vượt hạn
mức tín dụng trong kỳ ( nếu có)..
- Lãi cho vay: Tín dụng thẻ áp dụng mức lãi suất cho vay NHNT thông
báo theo từng thời kỳ. Để khuyến khích việc sử dụng, thanh toán thẻ và hoàn trả
nợ, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ưu tiên miễn lãi đối với những khách
hàng thanh toán toàn bộ dư nợ cuối kỳ chậm nhất vào ngày đến hạn thanh toán.
Quy định này cụ thể với các loại giao dịch như sau:
+ Giao dịch thanh toán hàng hoá, dịch vụ: Khi đến hạn thanh toán,
nếu như thẻ trả toàn bộ số dư nợ cuối kỳ thì Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam sẽ ưu đãi miễn lãi trong kỳ cho chủ thẻ.
Nếu chủ thẻ chỉ trả một phần số dư nợ cuối kỳ, Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam sẽ không tiếp tục tính lãi đối với số dư nợ đã
thanh toán và tính lãi đối với số dư còn lại kể từ ngày trả nợ. Lãi
được tính trên cơ sở số dư cuối kỳ ngày cập nhật vào hệ thống
quản lý thẻ và được thể hiện trên sao kê ngay kỳ tiếp theo.
+ Giao dịch ứng tiền mặt: Khi thực hiện giao dịch rút tiền mặt, chủ
thẻ phải chịu phí rút tiền mặt và lãi ngay từ ngày giao dịch được
cập nhật vào hệ thống quản lý thẻ tính đến ngày sao kê. Khoản lãi
này dược thể hiện ngay trong kỳ sao kê đó. Nếu chủ thẻ trả toàn bộ
số dư nợ cuối kỳ đúng hạn, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam sẽ
miễn lãi từ ngày sao kê đến ngày chủ thẻ trả nợ. Nếu chủ thẻ không
trả hoặc chỉ trả một phần dư nợ, Ngân hàng Ngoại thương sẽ tiếp
tục tính lãi đối với các giao dịch rút tiền mặt chưa được thanh toán
kể từ ngày sao kê và khoản lãi này sẽ được thể hiện trên sao kê kỳ

tiếp theo.
+ Giao dịch tra soát: Lãi và phí phạt đối với các giao dịch tra soát
của chủ thẻ chưa thanh toán cũng được tính theo nguyên tắc trên.
Ngân hàng Ngoại thương sẽ hoàn lại lãi và phí phạt đối với những
giao dịch có khiếu nại, tra soát đúng.
Thứ tự ưu tiên thanh toán nợ: Phí thường niên - lãi - phí rút tiền mặt -
phí khác - giao dịch rút tiền mặt - giao dịch thanh toán hàng hoá, dịch vụ
theo thứ tự ngày giao dịch cập nhật vào hệ thống.
- Các loại phí do Ngân hàng Ngoại thương quy định như sau:
* Phí thường niên:
Hạng thẻ Thẻ chính Thẻ phụ
Thẻ vàng
Thẻ chuẩn
200.000 VND
100.000 VND
100.000 VND
50.000 VND
Đối với thẻ AMEX VCB, phí thường niên của Thẻ chuẩn là 600.000
VND và của Thẻ đen (thẻ vàng) là 1.200.000 VND.
* Phí vượt hạn mức
Thời gian vượt quá hạn mức %/năm/số tiền vượt quá hạn mức
1- 05 ngày
06- 15 ngày
>15 ngày
8%
10%
15%
* Phí chậm thanh toán : 3% số tiền chậm thanh toán
Tối thiểu 50.000VND
* Phí rút tiền mặt: 4% số tiền giao dịch

Tối thiểu 50.000VND
* Tỷ giá quy đổi: Tỷ giá trung bình mua, bán của NHNT trong
ngày thanh toán.
* Phí tăng hạn mức tạm thời : 30.000VND/lần
* Phí tra soát : 20.000 VND/lần
* Phí cấp lại thẻ và đổi thẻ : 50.000 VND/lần
* Phí đưa thẻ mất cắp, thất lạc lên danh sách thẻ cấm lưu hành 30.000
VND/lần
Nguồn: Phòng Quản lý thẻ NHNTVN
2.3 Kết quả hoạt động phát hành thẻ tín dụng 2000-2002
Tuy mới chỉ phát hành thẻ từ năm 1996, nhưng NHNT Việt Nam đã có
được những kết quả đáng khích lệ trong công tác phát hành. Hai loại thẻ tín
dụng mà NHNT phát hành từ đầu là VCB Visa và VCB MasterCard có số lượng
phát hành ngày càng tăng. Thẻ AMEX VCB tuy chỉ mới chính thức được phát
hành từ tháng 3/2003 nhưng số thẻ mới phát hành cũng đã lên đến gần 50 thẻ.
Bảng 05: Số lượng thẻ phát hành của NHNT 2000-2002
Đơn vị:chiếc
Loại thẻ
2000 2001 2002
Số thẻ Tổng số Số thẻ Tổng số Số thẻ Tổng số
Visa 1305 1305 720 2025 1143 3168
MasterCar
d
340 1450 650 2100 184 2284
Tổng số 1645 2755 1370 4125 1327 5452
Nguồn: Phòng quản lý thẻ – NHNT V
Nếu như năm 1997, số lượng thẻ phát hành là 419 thẻ thì đến năm 2000
con số này là 1645 thẻ, tăng gần gấp 3 lần, nâng tổng số thẻ do NHNT phát
hành lên 2755 chiếc. Năm 1998 là năm đầu tiên NHNT phát hành thẻ VISA.
Cũng từ năm 1998, NHNT tập trung phát hành 2 loại thẻ tín dụng quốc tế trên.

Thẻ Visa mới được đưa vào phát hành tại NHNT đã nhanh chóng chiếm lĩnh thị
trường, số lượng phát hành gấp 3,8 lần so với thẻ MasterCard. Trong khi đó, số
lượng thẻ MasterCard năm 1998 giảm đáng kể so với năm 1997 do những tiện
tích trong sử dụng của Visa (về chi phí sử dụng, cơ sở chấp nhận thẻ), nên Visa
có phần được ưa chuộng hơn. Các năm 2000, 2001, 2002 số lượng thẻ Visa phát
hành vẫn tiếp tục cao hơn so với MasterCard.
Năm 2001, số lượng thẻ Visa do NHNT phát hành giảm đáng kể chỉ còn
53% so với 2000, trong khi số lượng thẻ MasterCard lại có xu hướng tăng (tăng
91% so với 2000). Nguyên nhân của sự tăng, giảm này là do thẻ Visa sau khi
thu hút được người sử dụng muốn thử một loại thẻ mới thì phải nhường phần
cho MasterCard. Người ta tiếp tục sử dụng MasterCard là do thói quen tiêu

×