Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Thực trạng và giải pháp thức đẩy hoạt động xuất khẩu mặt hàng nông sản của công ty TNHH và phát triển Tấn Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.31 KB, 66 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Liên Hương
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là : Bùi Hoàng Long
Mã sinh viên : CQ481682
Lớp : Quản trị kinh doanh Thương mại 48D
Khoa : Thương mại và Kinh tế quốc tế
Khóa : 48
Hệ : Chính quy
Tôi xin cam đoan chuyên đề tốt nghiệp này là do tôi tự nghiên cứu dưới
sự hướng dẫn của Th.S Nguyễn Thị Liên Hương cùng với sự giúp đỡ của Ban
lãnh đạo, cán bộ công nhân viên Công ty TNHH Tiến Phát.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề tôi đã tham khảo một số tài liệu, sách
báo, luận văn tốt nghiệp có liên quan nhưng không sao chép từ bất kỳ nguồn tài
liệu nào. Các số liệu và kết quả được nêu trong chuyên đề dưới đây đều là trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Sinh viên
Bùi Hoàng Long
SV: Bùi Hoàng Long Lớp: Thương mại 48D
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Liên Hương
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 1
IV. Kết quả kinh doanh xuất nhập khẩu 6
4. Công tác nghiên cứu thị trường: 21
5. Hoạt động Marketing-mix 22
IV. Đánh giá tình hình xuất khẩu nông sản của công ty Tấn Phát trong thời gian qua 31
Thành tựu 31
Tồn tại 32
1. Thuận lợi và khó khăn của Công ty 39
2. Định hướng phát triển xuất khẩu hàng nông sản của Công ty 40
1. Tổ chức tốt công tác nghiên cứu thị trường: 41
3. Đa dạng hoá các mặt hàng, mở rộng thị trường xuất khẩu 42


4. Thực hiện tốt công tác thu mua hàng nông sản 43
5. Tăng cường đầu tư vào công tác dự trữ , chế biến bảo quản nông sản 45
6. Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối 45
7. Nâng cao trình độ nhân viên 45
B. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC: 46
KẾT LUẬN 52
I. QUÁ TRÌNH LÀM VIỆC: 2
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN: 2
Iii. ĐÁNH GIÁ CHUNG: 2
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 4
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
…………………………………… 5
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN 7
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
SV: Bùi Hoàng Long Lớp: Thương mại 48D
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Liên Hương
………………………………………………………………………………….
…………………………………… 8
SV: Bùi Hoàng Long Lớp: Thương mại 48D
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Liên Hương
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1 : Kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty Tấn Phát Error: Reference
source not found
giai đoạn 2007-2010 Error: Reference source not found
Bảng 2.1: kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của công ty Tấn Phát giai đoạn
2006 - 2010 Error: Reference source not found
Bảng 2.2: tỷ trọng hàng nông sản xuất khẩu của công ty Tán Phát giai Error:
Reference source not found
đoạn 2006 - 2010 Error: Reference source not found
Bảng 2.3 : Kim ngạch xuất khẩu nông sản năm 2007-2010 theo khu vực Error:
Reference source not found
Bảng 2.4: Giá một số mặt hàng nông sản xuất khẩu của công ty trong giai đoạn
2006 - 2010 Error: Reference source not found
Bảng 2.5: tỷ trọng các hình thức thu mua hàng NS của công ty Error: Reference
source not found

từ 2006 - 2010 Error: Reference source not found
SV: Bùi Hoàng Long Lớp: Thương mại 48D
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Liên Hương
LỜI MỞ ĐẦU
Phát triển thương mại quốc tế đã trở thành xu thế mang tính tất yếu khách
quan của lịch sử và ngày nay nó được xem như là điều kiện làm tiền đề cho sự
phát triển kinh tế toàn cầu nói chung và mỗi quốc gia nói riêng hoạt động xuất
khẩu hàng hoá có ý nghĩa và vai trò vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế quốc
dân . Việt Nam chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh
tế thị trường đã tạo điều kiện cho thương mại quốc tế phát triển , đảm bảo sự
lưu thông hàng hoá với nước ngoài , khai thác được tiềm năng và lợi thế của
nước ta trên cơ sở phân công lao động quốc tế ngày càng sâu sắc . Từ đó tạo
điều kiện giúp Việt Nam rút ngắn khoảng cách với các quốc gia phát triển, đẩy
mạnh quá trình hội nhập kinh tế và thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp
hoá hiện đại hoá mà Đảng ta đã đề ra .
Từ đặc điểm là một nước nông nghiệp lạc hậu trên 70% lực lượng lao
động hoạt động trong ngành nông nghiệp , vì thế Đảng và Nhà nước ta đã xác
định nông sản là mặt hàng xuất khẩu chiến lược nhằm giải phóng lực lượng
lao động nhàn rỗi rất lớn trong nông nghiệp , phân công lại lực lượng lao
động và tạo nguồn vốn ban đầu rất cần thiết cho sự nghiệp hiện đại hoá công
nghiệp hoá . Nhận rõ được những lợi thế to lớn của hàng nông sản nước ta
vào năm 2005 ban giám đốc công ty Tấn Phát đã mạnh dạn điều chỉnh chiến
lược kinh doanh , đó là lấy xuất khẩu nông sản làm mũi nhọn đột phá để tăng
cường mở rộng kinh doanh . Vì lẽ đó mà từ một doanh nghiệp chưa bao giờ
tham gia xuất khẩu nông sản nay công ty đã trở thành một trong các đơn vị
thành công về xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu nông sản năm 2010 đã chiếm
trên 90% tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty . Bên cạnh những thành công
to lớn đó vẫn còn một số hạn chế nhất định mà công ty cần phải giải quyết
trong thời gian tới để nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu nông sản , vì
vậy đề tài : “Thực trạng và giải pháp thức đẩy hoạt động xuất khẩu mặt

hàng nông sản của công ty TNHH và phát triển Tấn Phát” được em chọn
để nghiên cứu trong luận văn tốt nghiệp này .
Mục đích nghiên cứu của đề tài : Trên cơ sở vận dụng những kiến thức cơ
bản về hoạt động xuất khẩu và qua phân tích tình hình xuất khẩu nông sản của
công ty Tấn Phát trong giai đoạn 2006- 2010 để đưa ra một số giải pháp kiến
nghị cơ bản nhằm đẩy mạnh xuất khẩu nông sản của công ty trong thời gian tới .
SV: Bùi Hoàng Long Lớp: Thương mại 48D
1
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Liên Hương
Đối tượng phạm vi nghiên cứu của đề tài:Những mặt hàng nông sản xuất
khẩu chủ yếu của công ty trong giai đoạn 2006-2010 .
Kết cấu của đề tài gồm 3 chương :
Chương I: Khái quát về công ty TNHH và phát triển Tấn Phát.
Chương II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty Tấn
Phát.
Chương III: Các giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu mặt hàng nông
sản của công ty Tấn Phát.
Phương pháp nghiên cứu của đề tài : Phương pháp toán , thống kê , tổng
hợp , phân tích và dự báo .
Do còn hạn chế về mặt kiến thức và kinh nghiệm nên không tránh khỏi
những thiếu sót , em rất mong được sự góp ý của các thầy cô giáo cùng các bạn
để đề tài được hoàn thiện hơn . Qua đây em xin chân thành cảm ơn Ths. Nguyễn
Thị Liên Hương, cùng toàn thể các cô chú , anh chị trong công ty đã tận tình
giúp đỡ em hoàn thành đề tài nghiên cứu này .
Hà nội ngày 13/05/2011.
Sinh viên thực hiện
Bùi Hoàng Long
SV: Bùi Hoàng Long Lớp: Thương mại 48D
2
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Liên Hương

CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH VÀ PHÁT TRIỂN TẤN PHÁT
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Tấn Phát:
. Công ty TNHH và phát triển Tấn Phát, hoạt động có tư cách pháp nhân, có
tài khoản ngân hàng, có con dấu riêng. Được thành lập và chính thức đi vào hoạt
động vào ngày 26 tháng 3 năm 2003. Quá trình hình thành và phát triển có thể
tóm tắt theo các cột mốc quan trọng như sau:
. Ngày 26/3/2003: Chính thức thành lập Công ty TNHH và phát triển TẤN
PHÁT văn phòng tại số 10 ngách 670/27 đường Ngô Gia Tự, Đức Giang. Long
Biên, Hà Nội.
. Năm 2004: Thành lập chi nhánh Tấn Phát tại TP Hồ Chí Minh.
. Nguồn nhân lực của công ty không ngừng được trau dồi và phát triển để
đáp ứng tốc độ phát triển nhanh của công ty, từ 7 sáng lập viên khi bắt đầu thành
lập đến nay công ty có tổng cộng hơn 160 nhân viên. Có thể nói, đội ngũ nhân
viên của Tấn Phát được đào tạo chuyên nghiệp, có kinh nghiệm lâu năm trong
ngành, đảm bảo đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của thị trường.
. Tấn Phát luôn đặt quyền lợi và sự thỏa mãn của khách hàng lên hàng đầu,
luôn lấy chữ tín làm trọng. Khách hàng ngày càng tín nhiệm và an tâm khi giao
dịch với Tấn Phát. Phương châm hoạt động của Tấn Phát là:
• Uy tín
• Giao hàng đúng chất lượng, đúng thời gian qui định
• Hợp tác, cùng có lợi và cùng phát triển bền vững.
II. Nhiệm vụ và quyền hạn hoạt động của công ty:
1. Chức năng:
Hiện nay chức năng của công ty bao gồm :
• Sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng .
• Được phép trực tiếp xuất khẩu và nhận uỷ thác xuất khẩu .
• Sản xuất hàng tiêu dùng trong nước .
• Kinh doanh bán buôn và bán lẻ hàng hoá trên thị trường nội địa
Các.mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty:

Hàng nông sản, lâm sản cú: lạc, chè, cà phê, hạt tiêu…
Hàng bụng vải sợi may mặc: hàng dệt kim,cỏc loại sợi, cỏc loại vải thêu ren
Hàng thủ công mỹ nghệ: Đồ gốm, sứ, sơn mài.
SV: Bùi Hoàng Long Lớp: Thương mại 48D
3
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Liên Hương
Dược liệu: Sa nhơn, quế, các cây thuốc dân tộc.
2. Nhiệm vụ:
. Nghiên cứu khả năng sản xuất và nhu cầu thị trường để thông qua hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu đẩy mạnh quan hệ thương mại, hợp tác đầu tư
và các quan hệ khác có liên quan đến kinh tế đối ngoại giữa nước ta với các
nước khác.
Hoạt động theo pháp luật hiện hành của nước CHXHCN Việt Nam và
những quy định riêng của toàn công ty.
. Cụ thể: xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh
theo cơ chế hiện hành để thực hiện mục tiêu và nội dung hoạt động như đúng
quy định trong điều lệ công ty; tuân thủ các chính sách, chế độ luật pháp của
nhà nước về quản lý kinh tế tài chính; thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng
xuất khẩu mà công ty đã ký; quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn nhằm
thực hiện tốt các hoạt động kinh doanh; thực hiện hiệu quả các biện pháp nâng
cao chất lượng và khả năng cạnh tranh các mặt hàng nông sản của công ty.
3. Quyền hạn:
. Được chủ động giao dịch, đàm phán, ký kết và thực hiện các hợp đồng
mua bán ngoại thương, hợp đồng kinh tế và các văn bản về hợp tác liên doanh
với các bạn hàng trong và ngoài nước theo nội dung hoạt động của công ty.
. Được vay vốn ở trong và ngoài nước, được hợp tác liên doanh với các tổ
chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế trong và ngoài nước theo quy chế của
pháp luật hiện hành của nhà nước.
. Được tham gia vào các hội chợ triển lãm, quảng cáo hàng hóa, tham gia
các hội nghị, hội thảo chuyên đề có liên quan đến hoạt động của công ty trong

và ngoài nước.
SV: Bùi Hoàng Long Lớp: Thương mại 48D
4
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Liên Hương
III. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty:
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng kế
toán tài vụ
Phòng kế
hoạch tổng
hợp
Phòng dịch kinh
doanh
Chi nhánh tại
TP.HCM
1. Ban giám đốc:
. Gồm một giám đốc và 1 phó giám đốc:
Giám đốc công ty tổ chức và điều hành mọi hoạt động của Công ty và đại
diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ của Công ty trước pháp luật.
. Tham mưu cho Giám đốc Công ty có một Phó Giám đốc. Phó Giám đốc
công ty được phân công phụ trách lĩnh vực sản xuất và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Công ty về mọi hoạt động trong lĩnh vực này.
2. Dưới ban lãnh đạo là các phòng ban chức năng, các chi nhánh và văn
phòng đại diện.
Cụ thể:
. Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho giám đốc quản lý nhân sự
trong công ty. Gồm: Sắp xếp, tuyển chọn, thuyên chuyển, lập kế hoạch đào tạo
nhân viên, đánh giá chất lượng nhân viên, xét duyệt định mức tiền lương lao

động trong công ty. Ngoài ra cũng quản lý giấy tờ trong các quan hệ đối nội và
đối ngoại của công ty.
SV: Bùi Hoàng Long Lớp: Thương mại 48D
Giám đốc công ty
Phó giám đốc công ty
5
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Liên Hương
. Phòng kế toán tài vụ: có chức năng huy động vốn và các nguồn lực khác
phục vụ cho hoạt đông kinh doanh của công ty, lập các báo cáo tài chính định
kì. Cung cấp số liệu lien quan đến tình hình tài chính của cong ty cho giám đốc.
. Phòng kế hoạch tổng hợp: Thực hiện chức năng tổng hợp, báo cáo tình
hình hoạt động của công ty. Qua đó, ban giám đốc sẽ đề ra phương án sản xuất
kinh doanh phù hợp.
. Phòng kinh doanh: Gồm 6 phòng, trong đó có 4 phòng thực hiện chức
năng xuất nhập khẩu, 1 phòng đầu tư có nhiệm vụ thường xuyên theo dõi tình
hình triển khai của các dự án đầu tư, đồng thời lập kế hoạch đầu tư, 1 phòng
dịch vụ nhận các dịch vụ thuộc phạm vi kinh doanh của công ty theo yêu cầu
của khách hàng trong và ngoài nước .
. Chi nhánh: Trưởng chi nhánh có quyền ra quyết định và quản lý mọi hoạt
động kinh doanh của chi.Trưởng chi nhánh có nhiệm vụ báo cáo hoạt động kinh
doanh lên giám đốc đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước ban giám
đốc về quá trình điều hành sản xuất và kinh doanh.
IV. Kết quả kinh doanh xuất nhập khẩu
Qua bảng dưới ta thấy sự tăng vọt kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty .
Tuy năm 2010 giảm so với năm 2009 nhưng gấp 2,3 lần năm 2008 . Tỷ trọng
xuất khẩu trong tổng kim ngạch có xu hướng tăng tuy năm 2010 có giảm song 4
năm qua vị trí của xuất khẩu đã trở thành chủ đạo thay cho nhập khẩu .
Tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty thể hiện qua bảng sau :
Bảng 1 : Kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty Tấn Phát
giai đoạn 2007-2010

Đơn vị :1000 USD
Năm
Xuất khẩu Nhập khẩu Tổng Kim
ngạch
XNK
Giá trị Tỷ trọng
(%)
Giá trị Tỷ trọng
(%)
2007 10255 33 22.034 67 32.289
2008 23001 69 14.060 31 36.257
2009 58345 73,2 21.998 26,8 80.343
2010 52547 65 25.206 35 77.753
Nguồn : Báo cáo tổng kết kinh doanh 3 năm 2006-2009 và năm 2010
Cơ cấu mặt hàng của Công ty có sự chuyển biến . Mặt hàng nông sản trở
thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực . Năm 2007 hàng nông sản chiếm trên 60 %
SV: Bùi Hoàng Long Lớp: Thương mại 48D
6
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Liên Hương
năm 2008 chiếm trên 80 % năm 2009 và 2010 chiếm trên 90 % kim ngạch xuất
khẩu . Trong đó cà phê và hạt tiêu là hai mặt hàng xuất khẩu chủ yếu .
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN
CỦA CÔNG TY TẤN PHÁT
I. Đặc điểm mặt hàng nông sản xuất khẩu và hoạt dộng xuất khẩu nông sản
của công ty:
1. Đặc điểm mặt hàng nông sản xuất khẩu:
Quá trình sản xuất, thu hoạch, buôn bán hàng nông sản mang tính thời vụ.
Vào những lúc chính vụ, hàng nông sản dồi dào, phong phú về chủng loại, chất
lượng không đồng đều và giá bán rẻ. Ngược lại, vào những lúc trái vụ hàng

nông sản khan hiếm, chất lượng không đồng đều và giá bán thường cao. Chính
vì vậy, đối với mỗi doanh nghiệp tham gia xuất khẩu hàng nông sản, việc nghiên
cứu thị trường (cả thị trường trong nước và thị trường nước ngoài) để tù đó đưa
ra những giải pháp phục vụ cho quá trình thu mua dự trữ để đáp ứng những đơn
đặt hàng vào lúcc trái vụ là thực sự cần thiết. Nếu doanh nghiệp đáp ứng được
đơn đặt hàng vào lúc trái vụ thì lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được so với lúc
chính vụ sẽ lớn hơn rất nhiều. Ngoài ra do đặc tính thu hoạch theo thời vụ nên
hoạt động thu hoach hàng nông sản thường chỉ diễn ra trong một thời gian ngắn.
Với đặc tính này buộc doanh nghiệp phải có mạng lưới thu mua rộng khắp và
phải chuẩn bị đủ vốn để thực hiện công tác thu mua có hiệu quả.
Hàng nông sản chịu ảnh hưởng nhiều của yếu tố khí hậu, thời tiết. Nếu năm
nào, khu vực nào có mưa thuận gió hoà, thì cây trồng phát triển, cho năng suất
cao, hàng nông sản sẽ tràn ngập trong thị trường và giá rẻ. Ngược lại, nếu năm
nào, khu vực nào có khí hậu, thời tiết khắc nghiệt, hạn hán, lũ lụt xảy ra thường
xuyên thì hàng nông sản sẽ khan hiếm và có chất lượng không cao, gía cao. Căn
cứ vào đặc tính này doanh nghiệp có thể tìm ra cơ hội kinh doanh cho mình.
Chẳng hạn: Khu vực thị trường nào có các doanh nghiệp xuất khẩu cùng một
mặt hàng với doanh nghiệp, là đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp có thời tiết,
khí hậu khắc nghiệt, hạn hán, lũ lụt xảy ra thường xuyên thì khu vực ấy sẽ bị
mất mùa hàng nông sản. Doanh nghiệp phải tận dụng ngay cơ hội này để đẩy
mạnh hoạt động xuất khẩu.
SV: Bùi Hoàng Long Lớp: Thương mại 48D
7
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Liên Hương
Chất lượng hàng nông sản sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ và tính
mạng của người tiêu dựng. Chính vì vậy chất lượng là yếu tố hàng đầu được
người tiêu dùng quan tâm. Tại các quốc gia phát triển nhập khẩu hàng nông sản,
ngày càng có nhiều yêu cầu được đặt ra đối với hàng nhập khẩu về tiêu chuẩn
chất lượng, vệ sinh, an toàn toàn thực phẩm, kiểm dịch, xuất xứ Vì vậy để
xâm nhập vào các thị trường khó tính này buộc doanh nghiệp phải đáp ứng được

những yêu cầu mà họ đặt ra.
Đối với hàng nông sản, khâu bảo quản và chế biến rất quan trọng vì giá cả
hàng nông sản xuất khẩu phụ thuộc nhiều vào chất lượng. Chất lượng hàng nông
sản không những phụ thuộc vào khâu sản xuất mà cũng phụ thuộc rất nhiều vào
khâu bảo quản và chế biến. Chinh vì vậy, để nâng cao giá hàng nông sản xuất
khẩu thì khâu bảo quản và chế biến phải được các doanh nghiệp đặc biệt quan
tâm. Ngoài ra, với tính chất dễ ẩm, mốc, biến chất của hàng nông sản buộc các
doanh nghiệp tham gia xuất khẩu phải quan tâm tới điều khoản thời hạn giao
hàng bởi điều khoản này sẽ quy định trách nhiệm của doanh nghiệp đối với chất
lượng hàng nông sản khi có vấn đề phát sinh.
Chủng loại hàng nông sản rất phong phú và đa dạng nên chất lượng của cùng
một mặt hàng cũng rất phong phú và đa dạng. Thói quen tiêu dùng và sự đánh giá
về cùng một mặt hàng trên thị trường thế giới rất khác nhau. Chẳng hạn: Đối với
mặt hàng gạo. Trên thị trường thế giới hiện nay cỳ 6 loại gạo chính, mỗi loại gạo
lại có thể phân chia thành hai hay nhiều nhóm. Mỗi nhóm thích ứng với từng thị
trường riêng. Cụ thể: Thị trường Châu Âu quen tiêu dùng gạo ngon, hạt dài song
thị trường Châu Á lại quen tiêu dùng gạo chất lượng trung bình, hạt dài. Thị
trường Châu Phi quen tiêu dùng gạo hấp (luộc sơ) có chất lượng không cao song
loại gạo này lại không được chấp nhận ở các thị trường còn lại. Thị trường Trung
Đông quen tiêu dùng gạo thơm, thị trường Lào quen tiêu dùng gạo nếp
Như vậy, có thể thấy với một loại nông sản thì có thể được ưa thích ở thị
trường này song lại không được chấp nhận ở thị trường khác, giá có thể cao ở thị
trường này song lại rất thấp ở thị trường khác. Vì vậy, trong kinh doanh nói
chung và hàng nông sản nói riêng đối với một doanh nghiệp vấn đề xác định thị
trường mục tiêu, thị trường tiềm năng đóng vai trò quan trọng hàng đầu đối với
doanh nghiệp.
SV: Bùi Hoàng Long Lớp: Thương mại 48D
8
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Liên Hương
2. Đặc điểm hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty Tấn Phát:

a. Công tác nghiên cứu thị trường:
Cho đến nay Công ty Tấn Phát cũng như hầu hết các doanh nghiệp xuất
khẩu ở Việt Nam áp dụng Marketing xuất khẩu một cách không có kế hoạch và
từng phần . Họ gần như lựa chọn theo cách phản ứng lại thị trường điều này có
nghĩa là Công ty rất bị động trong việc thu thập thông tin về khách hàng cũng
như cung cấp thông tin cần thiết đến khách hàng tiềm năng của mình . Nguyên
nhân chính là do lề lối làm việc chưa chuyên nghiệp chưa nhận thức hết tầm
quan trọng của công tác nghiên cứu thị trường quốc tế . Trong thời gian qua
Công ty chủ yếu thu thập qua các thông tin thứ cấp như sách, báo, tài liệu , tạp
chí nước ngoài thông qua internet. Đối với công tác nghiên cứu thị trường đầu
vào cho hoạt động xuất khẩu lại càng ít được sự quan tâm hơn . Công ty chủ yếu
dựa vào kinh nghiệm từ những năm trước . Mối quan hệ và những thông tin về
nhà cung ứng rất lỏng lẻo và sơ sài . Chưa có nguồn thông tin và dự báo tin cậy,
đội ngũ thu thập thông tin ở các cơ sở rất mỏng .
Hiện nay Công ty chưa có phòng Marketing hoặc phòng thị trường chuyên về
công tác nghiên cứu thị trường vì thế công việc này chủ yếu do phòng kinh tế tổng
hợp đảm nhiệm do đó lượng thông tin cần thiết bị bỏ sót rất nhiều , quá trình xử lý
lâu , độ tin cậy và chất lượng thông tin thấp . Ngoài ra với cách thức quản lý thông
tin như hiện nay vô hình chung doanh nghiệp đã tạo ra cạnh tranh không cần thiết
giữa các đơn vị , dẫn đến sự phân bổ nguồn lực của doanh nghiệp không hợp lý ,
Công ty có thể bỏ qua nhiều cơ hội làm ăn hấp dẫn .
II. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu mặt hàng nông sản của
công ty Tấn Phát:
1. Những nhân tố thuộc môi trường vĩ mô:
1.1 Hệ thống giao thông vận tải và thông tin liên lạc:
Hoạt động xuất khẩu không thể tách rời công việc vận chuyển và thông tin
liên lạc, vì chính nhờ thông tin liên lạc mà các thoả thuận được tiến hành một
cách nhanh chóng, thuận lợi và kịp thời. Hệ thống giao thông vận tải cùng với
các phương tiện vận chuyển hiện đại giúp cho việc lưu thông hàng hoá một cách
an toàn, thuận lợi, đúng thời gian quy định, tránh gây ra sự hư hỏng hay thiếu

hụt hàng hoá trong xuất khẩu. Do đó, sự áp dụng các công nghệ tiên tiến vào
lĩnh vực thông tin liên lạc và giao thông vận tải là hết sức quan trọng góp phần
thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong đó có hoạt
SV: Bùi Hoàng Long Lớp: Thương mại 48D
9
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Liên Hương
động xuất khẩu. Nhờ có thông tin liên lạc chính xác và kịp thời mà tạo được các
cơ hội kinh doanh mới cho doanh nghiệp, giúp người xuất khẩu có phương án và
quyết định kinh doanh đúng đắn và kịp thời.
1.2 Chế độ chính sách pháp luật :
Đây là những yếu tố tiền đề mà doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu bắt buộc
phải nắm rõ và tuân thủ một cách vô điều kiện, vì nó thể hiện đường lối lãnh đạo
của chính phủ mỗi nước. Nó bảo vệ lợi ích chung của các tầng lớp xã hội, lợi ích
của từng nước trên thị trường quốc tế. Hoạt động xuất khẩu được tiến hành giữa
các chủ thể ở các quốc gia khác nhau vì vậy chịu sự tác động của các chế dộ,
chính sách, luật pháp ở các quốc gia đó, đồng thời nó phải tuân theo những quy
định luật pháp quốc tế chung. Do đó các nhà kinh doanh xuất khẩu không chỉ
phải hiểu về luật pháp của nước mình mà còn phải hiểu rõ luật pháp, chính sách
của các nước là thị trường xuất khẩu của mình cùng các thông lệ quốc tế chung.
Chính sách thuế :
Thuế là một công cụ của Nhà nước nhằm điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Chính
sách thuế là hệ thống các biện pháp của Nhà nước. Thông qua chính sách thuế
Nhà nước tác động tới quá trình sản xuất xã hội, tới phân phối lưu thông, tới
tiêu dùng của dân cư, chính sách thuế được thể hiện ở việc tổ chức đánh thuế,
phạm vi áp dụng, thuế suất, ưu đãi về thuế, miễn giảm thuế…
Thuế xuất khẩu được Nhà nước ban hành nhằm quản lý hoạt động xuất khẩu,
mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, nâng cao hiệu quả xuất khẩu góp phần bảo
vệ và phát triển sản xuất trong nước. Vì thế nó có thể thúc đẩy hoặc hạn chế xuất
khẩu đối với những nhóm mặt hàng khác nhau. Hiện nay Nhà nước ta đang thực
hiện chủ trương khuyến khích xuất khẩu, đặc biệt là đối với mặt hàng tinh chế,

do đó chính sách thuế nước ta đang thực hiện rất thuận lợi cho các doanh nghiệp
kinh doanh xuất khẩu. Tuy nhiên, Nhà nước thực hiện chính sách thuế quan cần
phải thận trọng trong việc xác định mức thuế xuất khẩu với từng nhóm hàng cụ
thể để đảm bảo sự hài hoà các mục tiêu do thuế quan tác động
Hạn nghạch quota
Hạn ngạch xuất khẩu là quy định của Chính phủ về số lượng giá trị của một
mặt hàng được phép xuất khẩu trong một khoảng thời gian nhất định. Chính phủ
sử dụng hạn ngạch để nhằm bảo hộ sản xuất trong nước bảo vệ tài nguyên, thực
hiện cán cân thanh toán quốc tế. Hạn ngạch không đem lại khoản thu cho ngân
sách Nhà nước, mà nó chỉ đem lại thuận lợi và có thể tạo ra sự độc quyền cho
SV: Bùi Hoàng Long Lớp: Thương mại 48D
10
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Liên Hương
những doanh nghiệp xin được hạn ngạch xuất khẩu. Như vậy hạn ngạch có tác
động đến khả năng xuất khẩu của một doanh nghiệp. Đối với những doanh
nghiệp xuất khẩu những hàng hoá bị Nhà nước hạn chế số lượng xuất khẩu thì
mọi hoạt động nhằm thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp sẽ bị hạn chế. Cho dù
doanh nghiệp có cố gắng đến đâu thì cũng chỉ được xuất khẩu một lượng hàng
hoá nhất định ghi trên Quota mà Nhà nước cấp cho mình.
Cty Tấn Phát là một công ty nhà nước thực hiện các hoạt động xuất khẩu hàng
nông sản chủ yếu là lạc, hoa hồi ,hành khô …sang hị trường Châu á với số
lượng nhỏ do nhu cầu của thị trường nhỏ nên ít chịu anh hưởng của quota mặt
khác hiện nay quota của nước ta chủ yếu áp dụng cho những mặt hàng nhập
khẩu còn những mặt hàng xuất khẩu thì rất ít.
Tiêu chuẩn kỹ thuật
Ngoài hai công cụ thuế quan và hạn ngạch, một công cụ khác tinh vi hơn
ngày càng được nhiều quốc gia sử dụng đó là việc đề ra các tiêu chuẩn chất
lượng, kỹ thuật cho sản phẩm nhập khẩu. Đây là biện pháp phi thuế quan cũng
nhằm mục đích hạn chế lượng hàng xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.
Trợ cấp xuất khẩu

Trong một số trường hợp và một số mặt hàng nhất định Chính phủ phải
thực hiện trợ cấp xuất khẩu nhằm tăng mức độ xuất khẩu hàng hoá của nước
mình, tạo điều kiện cho sản phẩm có sức cạnh tranh về giá cả trên thị trường thế
giới để phát triển sản xuất trong nước. Chính sách ngoại thương của Chính phủ
có sự thay đổi theo các thời kỳ khác nhau, sự thay đổi có thể là những thuận lợi
cũng có thể là những khó khăn lớn đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu
vì thế doanh nghiệp phải nhạy cảm và luôn theo dõi và nắm chắc chiến lược phát
triển kinh tế. Từ đó có thể tạo ra được thời cơ kinh doanh thuận lợi và tránh
được những rủi ro xảy ra trong hoạt động xuất khẩu.
Hiện nay do cơ chế thị trường các doanh nghiệp nhà nước đang dần chuyển
sang các công ty cổ phần và có rất nhiều công ty thực hiện hoạt động xuất khẩu
nông sản vì thế việc bảo hộ hay trợ cấp xuất khẩu của nhà nước đối với các công
ty là rất hạn chế và khó khăn vì thế trong quá trình xuất khẩu công ty cũng găp
phảI rất nhiều những khó khăn về vốn cũng như là kĩ thuật .
SV: Bùi Hoàng Long Lớp: Thương mại 48D
11
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Liên Hương
Tỷ giá hối đoái và các chính sách đòn bẩy có liên quan nhằm khuyến
khích xuất khẩu.
Tỷ giá hối đoái là sức mua của một đồng tiền so với đồng tiền khác. Sức
mua của đồng tiền là khả năng thanh toàn của một đơn vị tiền tệ với một khối
lượng hàng xuất khẩu nhất định gắn liền với thanh thanh toán quốc tế. Trong
thanh toán quốc tế người ta thường sử dụng những đồng tiền mạnh như USD để
thanh toán. Nếu tỷ giá hối đoái tăng, tương đương với giá trị ngoại tệ tăng so với
nội tệ khi đó hoạt động xuất khẩu sẽ được khuyến khích. Ngược lại nếu tỷ giỏ
hối đoái giảm sẽ kìm hãm sự phát triển của hoạt động xuất khẩu.
1.3 Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng rất lớn
đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp
Đối với công ty Tấn Phát nói riêng cũng như các công ty khác của Việt

Nam nói chung khả năng cạnh tranh còn rất yếu do còn nhiêu hạn chế vế công
nghệ tiềm lực cũng như là về kinh nghiệm quản lý của công ty
Hiện nay thì đối thủ cạnh tranh lớn nhất của công ty là Trung Quốc,TháI
Lan và mốt số nước khác trong khu vực với chất lượng sản phẩm tốt hơn và giá
của họ lại rẻ hơn của ta rất nhiều vì vậy nếu không cảI tiến kĩ thuật thì hàng của
ta rất khó có thể cạnh tranh với họ.
1.4 Các quan hệ kinh tế quốc tế.
Các mối quan hệ quốc tế sẽ có tác động cực kỳ mạnh mẽ tới hoạt động
thương mại quốc tế của một quốc gia nói chung và tác động tới hoạt động
thương mại của doanh nghiệp nói riêng. Hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp
là một trong những nội dung quan trọng của hoạt động thương mại quốc tế chính
vì vậy nó cũng chịu sự tác động mạnh mẽ của các mối quan hệ này.
Khi hàng hoá của doanh nghiệp xâm nhập được vào thị trường của một
quốc gia thì nó sẽ được hưởng chính sách ưu đãi hoặc phải đối mặt với các rào
cản thương mại từ quốc gia này như: thuế quan, hạn ngạch nhập khẩu, các tiêu
chuẩn kỹ thuật sản phẩm Mức độ ưu đãi mà doanh nghiệp được hưởng hay
các rào cản thương mại mà doanh nghiệp phải đối đầu chặt chẽ hay nới lỏng
hoàn toàn phụ thuộc vào mối quan hệ kinh tế song phương giữa quốc gia xuất
khẩu và quốc gia nhập khẩu.
Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới như hiện nay, nhiều hiệp
định kinh tế song phương và đa phương đú được ký kết, nhiều liên minh kinh tế
SV: Bùi Hoàng Long Lớp: Thương mại 48D
12
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Liên Hương
đã được hình thành với mục tiêu là giảm bớt thuế quan giữa các nước tham gia,
giảm giá cả, thỳc đẩy hoạt động thương mại trong khu vực và trên thế giới. Nếu
là một thành viên trong liên minh kinh tế hoặc hiệp định thương mại ấy thì quốc
gia sẽ có cơ hội thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Nếu không phải, chính các hiệp
định thương mại, liên minh kinh tế này sẽ trở thành một rào chắn lớn cho việc
xâm nhập và mở rộng thị trường của doanh nghiệp.

Tóm lại, có được những mối quan hệ mở rộng, bền vững và tốt đẹp sẽ tạo
tiền đề cho việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
1.5 Ảnh hưởng của nền sản xuất, thương mại trong nước và quốc tế.
Sản xuất trong nước là nhân tố chủ yếu quyết định đến lượng cung hàng xuất
khẩu. Nếu nền sản xuất trong nước phát triển, khả năng cung ứng hàng xuất khẩu
sẽ tăng lên, giá cả thu mua hàng xuất khẩu sẽ giảm xuống, doanh nghiệp sẽ gặp
thuận lợi trong khâu đầu vào. Ngược lại, khi nền sản xuất trong nước bị giảm sút
dẫn tới giá cả hàng xuất khẩu sẽ tăng lên, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn để chọn
được hàng hóa có chất lượng cao, đồng loại phục vụ cho xuất khẩu.
Đối với nền sản xuất nước ngoài thì ngược lại. Khi nền sản xuất nước ngoài
phát triển, nhu cầu nhập khẩu sẽ bớt đi, khả năng xuất khẩu của các doanh
nghiệp vào thị trường của họ sẽ bị hạn chế. Ngược lại, khi nền sản xuất của họ
bị giảm sút, nhu cầu nhập khẩu của họ cao. Đây sẽ là thới cơ để doanh nghiệp
thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của mình.
Vấn đề không đơn thuần chỉ có các yếu tố cung, cầu, giá cả mới tác động
đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Rất nhiều các yếu tố khác cũng tác
động đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp như: chất lượng, mẫu mã,
chủng loại của sản phẩm. Khi các yếu tố này đều tốt thì khả năng cạnh tranh của
sản phẩm trên thị trường quốc tế sẽ cao. Đây là một sự thuận lợi cho hoạt động
xuất khẩu của doanh nghiệp.
Ngoài ra, sự phát triển của hoạt động thương mại trong nước và quốc tế cũng
gíup phần hạn chế hay khuyến khích xuất khẩu, quyết định đến sự chu chuyển hàng
hóa trong nội bộ nền kinh tế của một quốc gia với nền kinh tế thế giới.
SV: Bùi Hoàng Long Lớp: Thương mại 48D
13
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Liên Hương
2. Những nhân tố thuộc môi trường vi mô:
2.1 Tiềm năng của doanh nghiệp:
Tiềm năng về tài chính:
Khi doanh nghiệp có một khả năng và nguồn lực về tài chính mạnh thì doanh

nghiệp sẽ có nhiều thuận lợi trong việc sản xuất ra sản phẩm và tổ chức tiêu thụ
một cách hiệu quả nhất do đó có ảnh hưởng lớn đến hoạt động thúc đẩy xuất
khẩu. Khả năng về tài chính sẽ giúp cho doanh nghiệp vững vàng hơn trước các
biến động bất ngờ của thị trường và là cơ sở để cạnh tranh thành công trên thị
trường quốc tế.
Công ty Tấn Phát hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu nhưng tiềm lực về tài
chính của cty rất hạn chế do khả năng hỗ trợ vốn của nhà nước không cao khả
năng tái đầu tư của cty là rất hạn chế vì thế nó ảnh hưởng rất lớn tới thế mạnh
của cty trên thị trường thế giới cũng như trong nước .
Trình độ kỹ thuật công nghệ:
Trình độ kỹ thuật công nghệ của doanh nghiệp được thể hiện ở công nghệ
doanh nghiệp đang sử dụng để sản xuất ra sản phẩm, mức độ trang bị máy móc,
thiết bị, cơ giới hoá, tự động hoá. Điều này phản ánh tiềm năng của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp với trang bị kỹ thuật hiện đại sẽ có nhiều lợi thế trong
việc tạo ra sản phẩm chất lượng cao với giá thành rẻ và do đó cạnh tranh tốt trên
thị trường trong và ngoài nước.
Đây cũng là một trong những mặt rất hạn chế của cty hàng hoá của cty
chủ yếu là hang hoá thô chuă qua chế biến và khả năng bảo quản và quá trình
vận chuyển còn hạn chế vì thế giá cả của những hàng hoá này thường thấp hơn
hàng hoá cùng loại của các nước khác .
2.2. Sản phẩm của doanh nghiệp:
Thực chất của việc thúc đẩy xuất khẩu cũng là tăng thị phần, mở rộng thị
trường. Chỉ có những sản phẩm bảo đảm cả về số lượng, chất lượng, mẫu mã
cũng như giá cả mà được thị trường chấp nhận thì mới có khả năng mở rộng thị
trường. Cũng phải kể tới những sản phẩm mới, bởi vì lúc này người tiêu dùng
chưa biết đến nó cho nên khả năng mở rộng thị trường sản phẩm này là rất cao.
2.3 Vị trí địa lý:
Nếu được bố trí ở gần nơi cung cấp các yếu tố đầu vào cho hoạt động sản
xuất kinh doanh hoặc vùng gần nhà ga cảng biển, doanh nghiệp sẽ giảm được
chi phớ vận chuyển - đây là cơ sở để doanh nghiệp giảm giá thành sản phẩm,

SV: Bùi Hoàng Long Lớp: Thương mại 48D
14
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Liên Hương
tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Đặc biệt, với ưu thế về khoảng cách
địa lý nhà cung ứng yếu tố đầu vào, doanh nghiệp có thể thường xuyên xuống cơ
sở sản xuất tạo lập mối quan hệ nhằm xây dựng nguồn hàng vững chắc phục vụ
hoạt động xuất khẩu. Như vậy để hoạt động xuất khẩu đạt hiệu quả doanh
nghiệp cần lựa chọn vị thế tối ưu phự hợp với khả năng và điều kiện của mình.
2.4 Uy tín của doanh nghiệp.
Uy tín của doanh nghiệp chính là tình cảm, là sự tin tưởng mà khách hàng
dành cho doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp đó có uy tín cao, đối với khách hàng
nhiều khi họ mua hàng dựa trên uy tín của doanh nghiệp chứ không hoàn toàn
dựa trên chất lượng hàng của doanh nghiệp. Vì vậy, uy tín cũng quyết định đến
vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
III. Thực trạng hoạt động xuất khẩu mặt hàng nông sản của công ty:
Sau hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển
vượt bậc. Trong sự phát triển chung ấy không thể không nhắc đến những kết quả
mà ngành nông nghiệp đã đạt được. Có được những thành tựu to lớn ấy là nhờ
vào sự nỗ lực không ngừng của mọi cá nhân, mọi đơn vị trong toàn ngành.
Trong sự phát triển chung của ngành nông nghiệp Việt Nam cũng có sự đóng
góp của công ty Tấn Phát.
Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn trong những ngày đầu mới thành lập như:
Bị hạn chế trong chức năng kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật vừa yếu lại vừa
thiếu, cơ chế chính sách của nhà nước lại thường xuyên thay đổi. Nhưng vượt
lờn những khó khăn, cùng với ban lãnh đạo đội ngũ công nhân viên trong công
ty đã nổ lực không ngừng để tìm ra cách thức kinh doanh có hiệu quả nhất. Trên
thực tế những kết quả mà công ty đã đạt được trong thời gian qua thật đáng
khích lệ. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty, đặc biệt là đối với hàng
nông sản ngày càng tăng, các mặt hàng ngày càng đa dạng, khả năng thu mua
hàng nông sản xuất khẩu, duy trì thị trường cũ và tiếp cận thị trường mới đang

dần được cải thiện. Ngoài ra hàng năm từ hoạt động xuất khẩu hàng nông sản
công ty giải quyết công ăn việc làm, mang lại thu nhập ổn định cho nhiều lao
động trong và ngoài công . Để hiểu rõ hơn về kết quả kinh doanh hàng nông sản
của công ty trong thời gian qua ta sẽ đi sâu nghiên cứu một số chỉ tiêu sau:
1. Kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của công ty.
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt trờn thị trường thế giới, tuy
gặp rất nhiều khỳ khăn để tăng kim ngạch xuất khẩu nhưng những năm qua mặt
SV: Bùi Hoàng Long Lớp: Thương mại 48D
15
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Liên Hương
hàng nông sản xuất khẩu của công ty đã có những bước tiến vượt bậc, kim
ngạch xuất khẩu khụng ngừng tăng và đến nay mặt hàng nông sản đã trở thành
mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty.
Bảng 2.1: kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của công ty Tấn Phát giai
đoạn 2006 - 2010.
ĐV: USD
Năm 2006 2007 2008 2009 2010
Giá trị
5.244.000 3.286.816,2 4.387.264,6 5.695.007 8.740.900
Tốc độ TT
-37,3% 33,48% 29, 8% 53,48%
Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2006-2010.
Qua bảng số liệu trên: Nếu năm 2006 giá trị xuất khẩu hàng nông sản của
công ty đạt 5.244.000 USD thì năm 2010 giá trị xuất khẩu đạt 8.740.900 USD.
Tăng về giá trị tuyệt đối là 3.496.900 USD tương đương với 66,69%. Tuy nhiên
nếu xét riêng từng năm ta thấy:
Năm 2007: là một năm đầy rẫy khó khăn đối với công ty. Kim ngạch
xuất khẩu hàng nông sản của công ty giảm sút đáng kể. Nếu năm 2006 giá trị
xuất khẩu hàng nụng sản của công ty đạt 5.244.000 USD thỡ năm 2007 giá trị
xuất khẩu hàng nông sản của công ty chỉ đạt 3.286,18 USD, giảm 37,3% so với

năm 2006 (đây là một con số khá lớn đối với công ty).
Năm 2009 giá trị xuất khẩu hàng nông sản tăng so với năm 20088 là
1.307.742,34USD tương đương với 29,8%. Tuy xét về giá trị tăng tương đối của
năm 2009 so với năm 2008 nhỏ hơn giỏ trị tăng của năm 2008 so với năm 2007
nhưng xét về giá trị tăng tuyệt đối thì giá trị tăng của năm 2009 so với 2008 vẫn
lớn hơn giá trị tăng của năm 2008 so với 2007.
Năm 2010 kim ngạch xuất khẩu xuất khẩu nông sản của công ty đã tăng so
với năm 2009 là 3.045.893,03 USD tương đương với 53,48%. Nguyên nhân làm
kim ngạch xuất khẩu của công ty tăng đáng kể trong hai năm 2009 và 2010 là:
 Mặt hàng xuất khẩu của công ty trong thời gian qua đú được mở rộng.
 Số lượng từng mặt hàng xuất khẩu năm sau cao hơn năm trước.
 Nghiệp vụ thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu của nhân viên trong công ty đã
hoàn thiện hơn và chất lượng hàng cao hơn, tiết kiệm được chi phí hơn do vậy
lợi nhuận thu được từ mỗi thương vụ xuất khẩu cũng cao hơn.
SV: Bùi Hoàng Long Lớp: Thương mại 48D
16
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Liên Hương
Trong hai năm 2009 và 2010 công ty đã gặp nhiều thuận lợi hơn so với các
năm trước đó nhưng vẫn còn nhiều khó khăn mà công ty gặp phải. Đó là số
lượng các doanh nghiệp trong nước tham gia xuất khẩu hàng nông sản ngày
càng tăng làm cho tính trạng tranh mua, tranh bán xảy ra phổ biến.
Trong thời gian qua, không những kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của
công ty tăng mà tỷ trọng hàng nông sản xuất khẩu của công ty cũng tăng. Hàng
nông sản đang có xu hướng trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty.
Bảng 2.2: tỷ trọng hàng nông sản xuất khẩu của công ty Tán Phát giai
đoạn 2006 - 2010.
ĐV: USD.
Năm 2006 2007 2008 2009 2010
KNXKNS
5.244.000 3.286.818,2 4.387.264,6 5.695.007 8.740.900

TKNXK
7.225.000 6.570.523,4 8.437.047,4 10.546.310 12.000.000
Tỷ trọng
72,58% 50% 52% 54% 72,84%
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2006-2010.
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Năm 2006 kim ngạch xuất khẩu hàng nông
sản của công ty chiếm 72,58% trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Tuy nhiên
trong 3 năm 2007, 2008, 2009 giá trị này lại giảm xuống còn 50%, 52%, 54%.
Đến năm 2010, hàng nông sản của công ty đã có ưu thế trở lại trong cơ cấu
hàng xuất khẩu và đú chiếm tới 72,84% tổng giá trị xuất khẩu của công ty.
Hiện tại và trong thời gian tới, hàng nông sản đang có xu hướng trở thành mặt
hàng xuất khẩu chủ lực và chiến lược của công ty.
2. Cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu của công ty.
Năm 2006: Lạc nhân là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu đứng vị trí số một
của công ty. Tiếp theo sau là hạt điều, sắn lỏt, vừng, đậu. Đối với mặt hàng lạc
nhân, khối lượng xuất khẩu năm 2006 là 7800 tấn, tăng so với năm 2005 là 4800
tấn, tương đương với 160% song về kim ngạch xuất khẩu chỉ tăng so với năm
2005 là 2,4triệu USD, tương đương với 78,75%. Như vậy, tốc độ tăng về khối
lượng lớn hơn tốc độ tăng về kim ngạch. Nguyên nhân của hiện tượng tốc độ
tăng về kim ngạch không theo kịp tốc độ tăng về khối lượng là do giá lạc nhân
của công ty trong năm giảm mạnh (giá lạc nhân năm 2006 giảm 80 USD/tấn so
với năm 2005). Sau khi mất đi vị trí của mình trong danh sách các mặt hàng
nông sản xuất khẩu của công ty năm 2005, năm 2006 mặt hàng sắn lắt đã được
SV: Bùi Hoàng Long Lớp: Thương mại 48D
17
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Liên Hương
xuất khẩu trở lại. Tuy nhiên các mặt hàng xuất khẩu truyền thống của công ty
như cà phê, ngô, hạt tiêu, hành, tỏi lại không có trong danh sách các mặt hàng
xuất khẩu.
Các năm 2007, 2008, 2009: mặt hàng nông sản xuất khẩu của công ty giống

nhau. Ngoài các mặt hàng xuất khẩu năm 2006, các mặt hàng cà phê, hạt tiêu,
hành, tỏi đã tìm lại được chỗ đứng của minh. Ngoài ra công ty cũng xuất khẩu
thêm một số mặt hàng khác như gạo, kê, chè và nâng tổng số mặt hàng xuất
khẩu của công ty là 12. Lạc nhân vẫn là mặt hàng được xuất khẩu với số lượng
lớn nhất trong 3 năm 2007, 2008, 2009. Tiếp theo đó là hạt tiêu, hạt điều, gạo, cà
phê. Tuy nhiên cỏc mặt hàng này có một chút sự thay đổi vị trí xếp hạng trong
từng năm.
Năm 2010, cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty có sự biến động mạnh
so với các năm trước đỳ. Điển hình là sự tăng đột biến trong xuất khẩu gạo. Mặt
hàng gạo từ chỗ đứng vị trớ thứ 3 trong kim ngạch xuất khẩu năm 2007, thứ 2
năm 2008 và năm 2009, chiếm tỷ trọng xuát khẩu trên 10% trong tổng kim
ngạch xuất hàng nông sản thì đến năm 2010 gạo đã vươn lờn đứng vị trớ thứ
nhất với tỷ trọng trên 40%. Ngoài ra số lượng mặt hàng ông sản đã bị thu hẹp
xuống còn 8 với sự biến mất của cà phê, hạt điều, kê và sự trở lại của sắn, sự
xuất hiện của mặt hàng mới (hoa hồi).
Qua phân tích cơ cấu mặt hàng nông sản xuất khẩu của công ty thời gian
qua thấy có một số vấn đề tồn tại sau:
Mặt hàng xuất khẩu của công ty tương đối rộng, công ty xuất khẩu dàn trải
ở nhiều mặt hàng song do tiềm lực về tài chính và nhân lực của công ty có hạn
nên số lượng xuất khẩu ở từng mặt hàng không cao, kim ngạch xuất khẩu thu
được ở từng mặt hàng cũng không cao.
Có sự bất ổn định lớn trong xuất khẩu ở một số mặt hàng có tiềm năng sản
xuất và xuất khẩu của Việt Nam (mặt hàng ấy cũng được xem là mặt hàng chủ
lực và chiến lược của công ty) VD: Hai mặt hàng điều và cà phê, là những mặt
hàng đem lại kim ngạch xuất khẩu lớn cho công ty ở các năm 2007, 2008, 2009
nhưng lại không được xuất khẩu ở năm 2010.
SV: Bùi Hoàng Long Lớp: Thương mại 48D
18
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Liên Hương
3. Chất lượng hàng nông sản xuất khẩu của công ty.

a. Khái quát chung chất lượng hàng nông sản của công ty.
Công ty Tán Phát là một công ty chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu.
Công ty không tổ chức sản xuất và chế biến hàng nông sản xuất khẩu nên chất
lượng hàng nông sản xuất khẩu của công ty phụ thuộc vào quá trình sản xuất,
chế biến, bảo quản hàng nông sản chung của cả nước thông qua nghiệp vụ thu
mua tạo nguồn hàng xuất khẩu.
Qua trình chế biến, hàng nông sản của cả nước cũng tác động đến chất
lượng hàng xuất khẩu của công ty. Trong thời gian qua, hoạt động chế biến
hàng nông sản của nước ta chưa thực sự được chú trọng đầu tư phát triển nên
hàng xuất khẩu của công ty chủ yếu là sản phẩm thụ hoặc mới chỉ qua sơ chế,
chưa đáp ứng được yêu cầu cao của thị trường thế giới.
Ngoài ra, với tính chất dễ mốc, ẩm, biến chất khó bảo quản cũng đóng vai
trò quan trọng quyết định chất lượng hàng xuất khẩu. Hiện nay hệ thống sân
phơi, kho bãi, phòng sấy và các thiết bị khác phục vụ công tác bảo quản hàng
nông sản nhìn chung vẫn còn thiếu về số lượng, kém về chất lượng. Hệ thống
kho tàng mới chỉ là nơi chứa hàng chứ chưa đủ điều kiện là nơi bảo quản, chống
mối, mọt, nấm cho hàng. Các nhà máy sấy còn thiếu, quy mô nhỏ, chủ yếu là
sử dụng các biện pháp thủ công với nguyên liệu chính là than củi nên năng suất
chế biến thấp, chất lượng không đảm bảo.
Tóm lại hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam nói chung và của công ty
nói riêng còn thấp. Vì vậy hàng nụng sản xuất khẩu của công ty gặp phải nhiều
khó khăn khi cạnh tranh với các đối thủ xuất khẩu sản phẩm cùng loại.
b. Chất lượng một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty.
Chất lượng lạc nhân xuất khẩu.
Khí hậu nhiệt đới nước ta là điều kiện thuận lợi cho cây lạc phát triển. Với
đặc điểm là cây công nghiệp ngắn ngày (85-90 ngày), cây lạc đặc biệt phù hợp
với những vùng hay bị thiên tai, hạn hán. Vì vậy, miền Trung và Trung Du là
hai nguồn cung cấp lạc chủ yếu của nước ta.
Trong những năm qua, nhận thức được vai trò của cây lạc trong sản xuất và
xuất khẩu nông nghiệp, các địa phương trong nước đã tích cực thực hiện công

tác khuyến nông, từng bước đưa giống lạc mới có năng suất và chất lượng cao
vào gieo trồng đồng thời áp dụng một số tiến bộ khoa học vào sản xuất. Vì vậy
chất lượng lạc nhân xuất khẩu của Việt Nam nói chung và của công ty Tấn Phát
SV: Bùi Hoàng Long Lớp: Thương mại 48D
19
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Liên Hương
nói riêng đã được cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, so với một số nước khác cũng
sản xuất lạc trên thế giới thì chất lượng lạc của Tấn Phát còn kém hơn nhiều.
VD: So sánh về cỡ hạt: Lạc nhân Việt Nam có cỡ hạt khoảng 60 - 70 hạt / ounce
trong khi đỳ lạc nhân của Mỹ chỉ khoảng 40 hạt / ounce.
Ngoài yếu tố giống, phương pháp gieo trồng, công tác chế biến và bảo quản
cũng có tác động trực tiếp đến chất lượng Lạc xuất khẩu của công ty.
Thông thường hạt Lạc tươi chiếm khoảng 40% độ ẩm. Theo yêu cầu chung
của thị trường thế giới thì sau khi phơi khô hàm lượng này chỉ còn 10% hoặc ít
hơn, khi bảo quản Lạc phải có độ ẩm <10%. Hiện nay chúng ta thường nhờ
nắng, gió làm khô Lạc. Tuy rằng biện pháp này rất kinh tế song lại không chủ
động, gặp lúc trời mưa hay nắng yếu phải phơi kéo dài. Đây là dịp tốt để các
sinh vật có hại phát triển trên hạt Lạc. Những quá trình sinh lý bất lợi cũng sẽ
xảy ra và làm giảm chất lượng Lạc. Đặc biệt là việc phơi lạc dưới nắng (như
trong điều kiện nắng và gió Lào Nghệ Tĩnh) sẽ gây hiện tượng chảy dầu và dễ
bị vỡ khi bật vỏ, làm giảm chất lượng Lạc.
Như vậy, có thể thấy khí hậu nhiệt đới của nước ta không những là điều
kiện khí hậu tuyệt vời cho cây nông nghiệp phát triển mà cũng là điều kiện
thuận lơi cho các loại sâu, mọt, nấm, mốc phát triển. Chính vỡ vậy công tác
bảo quản phải được công ty đặc biệt chú trọng. Tuy nhiên trong thời gian qua,
hệ thống kho tàng bảo quản của công ty vẫn chưa được đầu tư thích đáng,
phương tiện bảo quản còn thiếu và yếu kém nên đã gây ảnh hưởng đến chất
lượng lạc xuất khẩu của công ty.
Chất lượng gạo xuất khẩu.
Gạo là mặt hàng mới được công ty xuất khẩu trong những năm gần đây

song đã là mặt hàng xuất khẩu chủ lực, được đánh giá là có triển vọng và góp
phần quan trọng vào sự phát triển của công ty. Cũng như lạc nhân, chất lượng
gạo xuất khẩu của công ty phụ thuộc vào chất lượng sản xuất và chế biến lúa
gạo của cả nước.
Trong những năm qua, nước ta đã có sự tập trung đầu tư lớn vào việc sản
xuất gạo. Cụ thể: Giống gieo trồng đã được tuyển chọ kỹ lưỡng hơn, đã thu thập
thêm được nhiều giống mới cho chất lượng và năng suất cao phự hợp với điều
kiện sản xuất và thời gian sinh trưởng ngắn ngày, đã đầu tư vào một số dây
truyền xay xát hiện đại, công tác tổ chức bảo quản được thực hiện chu đáo hơn.
SV: Bùi Hoàng Long Lớp: Thương mại 48D
20
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Liên Hương
Vì vậy chất lượng gạo Việt Nam trong những năm qua đá có sự cải thiện rõ rệt,
nhiều loại gạo đã đáp ứng được yêu cầu cao của thị trường thế giới.
Tuy nhiên trong những năm qua, gạo xuất khẩu của công ty đa số là loại
gạo có phẩm cấp chưa cao. Điều này khụng hẳn là công ty không có khả năng
cung ứng gạo có phẩm cấp cao ra thị trường thế giới mà ngược lại, đó chính là
chiến lược ứng xử hợp lý trong chiến lược kinh doanh xuất khẩu của công ty căn
cứ vào giá cả và nhu cầu thực tế của thị trường thế giới. Trong điều kiện giá tăng
mạnh, nhiều nước nghèo thường tập trung tiêu dùng loại gạo có chất lượng thấp
nên đẩy giá gạo loại này tăng nhiều hơn so với giá loại gạo có chất lượng cao.
Do vậy việc xuất khẩu loại gạo có phẩm cấp thấp là cách ứng xử tình huống
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Đương nhiên trong chiến lược
phát triển lâu dài, công ty phải chủ trương tăng tỷ trọng xuất khẩu loại gạo có
chất lượng cao theo xu hướng phát triển chung của thị trường gạo thế giới.
4. Công tác nghiên cứu thị trường:
Cho đến nay Công ty Tấn Phát cũng như hầu hết các doanh nghiệp xuất khẩu ở
Việt Nam áp dụng Marketing xuất khẩu một cách không có kế hoạch và từng
phần . Họ gần như lựa chọn theo cách phản ứng lại thị trường điều này có nghĩa
là Công ty rất bị động trong việc thu thập thông tin về khách hàng cũng như

cung cấp thông tin cần thiết đến khách hàng tiềm năng của mình . Nguyên nhân
chính là do lề lối làm việc chưa chuyên nghiệp chưa nhận thức hết tầm quan
trọng của công tác nghiên cứu thị trường quốc tế . Trong thời gian qua Công ty
chủ yếu thu thập qua các thông tin thứ cấp như sách, báo, tài liệu , tạp chí nước
ngoài thông qua internet. Đối với công tác nghiên cứu thị trường đầu vào cho
hoạt động xuất khẩu lại càng ít được sự quan tâm hơn . Công ty chủ yếu dựa vào
kinh nghiệm từ những năm trước . Mối quan hệ và những thông tin về nhà cung
ứng rất lỏng lẻo và sơ sài . Chưa có nguồn thông tin và dự báo tin cậy, đội ngũ
thu thập thông tin ở các cơ sở rất mỏng .
Hiện nay Công ty chưa có phòng Marketing hoặc phòng thị trường chuyên về
công tác nghiên cứu thị trường vì thế công việc này chủ yếu do phòng kinh tế
tổng hợp đảm nhiệm do đó lượng thông tin cần thiết bị bỏ sót rất nhiều , quá
trình xử lý lâu , độ tin cậy và chất lượng thông tin thấp . Ngoài ra với cách thức
quản lý thông tin như hiện nay vô hình chung doanh nghiệp đã tạo ra cạnh tranh
không cần thiết giữa các đơn vị , dẫn đến sự phân bổ nguồn lực của doanh
nghiệp không hợp lý , Công ty có thể bỏ qua nhiều cơ hội làm ăn hấp dẫn .
SV: Bùi Hoàng Long Lớp: Thương mại 48D
21

×