Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Tổng quan về hệ thống thông tin (HTTT) của ngân hàng công thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.53 KB, 39 trang )

MỤC LỤC
1
Lời mở đầu
Ngày nay với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật đặc biệt là
công nghệ thông tin đã mang lại nhiều lợi ích và có những tính năng to lớn trong
việc trợ giúp con người thực hiện các công việc tưởng chừng như không thể.Một
trong những tiêu chuẩn để đánh giá một đất nước có phát triển hay không là dựa
vào tiêu chuẩn công nghệ. Ở Việt Nam hiện nay công nghệ thông tin đã thâm
nhập vào tất cả các lĩnh vực hoạt động của xã hội và tạo nhiều thay đổi rõ rệt.
Phần I. Tổng quan về hệ thống thông tin (HTTT) của ngân hàng công
thương Việt Nam (NHCTVN)
Phần II: Chuyển tiền điện tử giữa chi nhánh với điểm giao dịch.
Tôi trân trọng cảm ơn thầy giáo TS Trương Văn Tú _giảng viên khoa Tin
học kinh tế đã giúp đỡ tôi trong quá trình làm đề tài này.
Trong quá trình làm đề tài do trình độ bản thân còn nhiều hạn chế vì vậy
không tránh khỏi những thiếu sót.Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp để đề tài này ngày một hoàn thiện hơn.

.
2
Phần I. Tổng quan về hệ thống thông tin (HTTT) của ngân hàng
công thương Việt Nam (NHCTVN)
MÔ HÌNH

1) Chuyển tiền điện tử trong hệ thống NHCTVN

• Năm 1991 trở về trước: thanh toán qua các phòng đại diện ngân
hàng nhà nước.
• Từ tháng 10/1991 đến 31/08/1993: thanh toán liên hàng theo chỉ
thị 98/NN-CT ngày 07/10/1976 của Ngân hàng nhà nước.
• Từ ngày 01/09/1993 đến 30/06/1995: thanh toán liên hàng qua


máy vi tính.
• Từ ngày 01/07/1995 đến 31/12/2003: thanh toán trong hệ thống
NHCTVN thực hiện theo quyết định số 20/QĐ-NH ngày
16/01/1995 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam “Cho
phép NHCTVN thực hiện thí điểm dự án – Thanh toán điện tử
trong hệ thống NHCTVN – Theo mô hình thanh toán và kiểm
soát tập trung từ ngày 01.07.1995”.
• Từ ngày 01/01/2004 đến nay: thanh toán trong hệ thống
NHCTVN thực hiện theo công văn số 3844/CV-NHCT12 ngày
01/12/2003, thực chất là quá trình thanh toán, quản lý và điều
hành vốn tập trung trong hệ thống NHCTVN.

3
NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
TRONG HỆ
THỐNG
NGOÀI HỆ
THỐNG
NGOÀI LÃNH
THỔ VIỆT NAM
MÔ HÌNH


4
NHCTVN
TRUNG TÂM THANH TOÁN
Song phương
triển ân hang đầu tư
và phát triển

Ngân hàng
nhà nước
Citi bank
CNA CNB
NHNN.A NHNN.B
Đến Đi

2) Thanh toán song phương


Phần II. Chuyển tiền điện tử giữa chi nhánh với điểm giao dịch

A. Quy định chung
1) Phạm vi, đối tượng

• Phạm vi: áp dụng cho các hoạt động chuyển tiền điện tử trong hệ
thống NHCTVN bằng đồng Việt Nam(VND).
• Đối tượng: áp dụng đối với tất cả các đơn vị thanh toán được phép
tham gia Hệ thống Chuyển tiền điện tử của NHCTVN.

2) Giải thích thuật ngữ
a) Lệnh thanh toán là một tin điện do đơn vị thanh toán lập và sử
dụng để thực hiện thanh toán, chuyển tiền trong hệ thống
Chuyển tiền điện tử của NHCTVN. Lệnh thanh toán có thể là
một khoản thanh toán ghi Có hoặc một khoản thanh toán ghi
Nợ.
b) Lệnh thanh toán Có là Lệnh thanh toán nhắm ghi Nợ tài khoản
của người phát lệnh mở tại ngân hàng phát lệnh một khoản tiền
xác định và ghi Có cho tài khoản của người nhận lệnh mở tại
ngân hàng nhận lệnh về khoản tiền đó.

5
HSC
NHCTVN
HSC
NHDT&PTVN
CH NHCT
TỈNH B
CN NHCT
TỈNH A
CN NHCT
TỈNH A
CN NHCT
TỈNH B
NHCT TỈNH A
c) Lệnh thanh toán Nợ là Lệnh thanh toán nhằm ghi Nợ tài khoản
của người nhận lệnh mở tại ngân hàng nhận lệnh một khoản
tiền xác định và ghi Có cho tài khoản của người phát lệnh mở
tại ngân hàng phát lệnh về khoản tiền đó.
d) Thực hiện lệnh thanh toán là quá trình thực hiện hoàn tất một
lệnh thanh toán từ Ngân hàng phát lệnh đến Ngân hàng nhận
lệnh cùng với việc hạch toán trên tài khoản phù hợp với nội
dung lệnh thanh toán.
e) Chuyển tiền điện tử là quá trình xử lý thực hiện lệnh thanh toán
từ khi lập lệnh thanh toán tới khi hoàn tất việc thanh toán cho
người nhận lệnh qua mạng máy tính trong hệ thống NHCTVN.
f) Các bên tham gia trong chuyển tiền điện từ:
 Đơn vị thanh toán bao gồm: Trụ sở chính, Sở giao dịch, Quỹ
tiết kiệm của NHCTVN tham gia chuyển tiền điện tử.
 Người phát lệnh là tổ chức hoặc cá nhân gửi Lệnh
thanh toán đến Ngân hàng công thương để thực hiện

chuyện tiền điện tử.
 Người nhận lệnh là tở chức hoặc cá nhân được thụ
hưởng khoản thanh toán trong trường hợp thanh toán
“Có” hoặc tổ chức hay cá nhân có nghĩa vụ thanh toán
cuối cùng trong trường hợp thanh toán “Nợ” có ủy
quyền.
 Ngân hàng phát lệnh là đơn vị thanh toán phục vụ
Người phát lệnh.
 Ngân hàng nhận lệnh là đơn vị thanh toán phục vụ
Người nhận lệnh.
 Trung tâm thanh toán (viết tắt là TTTT): là bộ phận
ngiệp vụ thanh toán chịu trách nhiệm về tổ chức thanh
toán, hạch toán, quản lý và kiểm soát nghiệp vụ thanh
toán trong nội bộ hệ thống NHCTVN.
g) Các thuật ngữ khác
• Mã ngân hàng B( Là mà ngân hàng ngoài hệ thống ):
gồm 8 chữ số theo quy định của Thống đốc ngân hàng
nhà nước (NHNN VN).
• Mã thanh toán nội bộ: là mã đơn vị thanh toán được
phép tham gia chuyển tiền điện tử trong hệ thống NHCT
VN. Mã thanh toán được phân tích như sau:
- Đối với chi nhánh: vẫn sử dụng bảng mã
số hiệu NH 3 số, phía sau được gắn thêm
đuôi 01 để phân biệt khi tổ chức thanh
toán, chuyển tiền với Phònh giao dịch,
Quỹ tiết kiệm trực thuộc.
- Đối với phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm:
3 số đầu là mã chi nhánh, phía sau được
gắn thêm 2 số, bắt đầu từ 02 trở đi để
6

tham gia thanh toán, chuyển tiền với Hội
sở chính chi nhánh.
• Số lệnh thanh toán: được quy định 12 chữ số bao gồm:
XXX.XX.XXXXXXX
- 3 số đầu là mã chi nhánh.
- 2 số tiếp theo là mã Phòng giao dịch,
Quỹ tiết kiệm. Tại Hội sở chi nhánh, mã
này được quy định là 01.
- 7 số cuối là số thứ tự Lệnh thanh toán
phát sinh trong năm bắt đầu từ số
0000001
• Loại chứng từ: bao gồm mã và số tên gọi các loại chứng
từ theo quy định của NGNN VN.
• Ký hiệu mật là một ứng dụng được mã hóa nhắm đảm
bảo an toàn dữ liệu trong chuyển tiền điện tử.
• Người sử dụng là người vận hành chương trình chuyển
tiền điện tử theo nhiệm vụ được phân công.
3) Các chức năng chính của Hệ thống chuyển tiền điện tử
• Thực hiện chuyển tiền điện tử (CTĐT).
• Tổ chức hạch toán kế toán, thanh toán quyết toán vốn tập trung
giữa các đơn vị thanh toán trong hệ thống.
• Xử lý giao diện với các hệ thống thanh toán khác: thanh toán điện
tử liên ngân hàng; bù trừ điện tử; song biên; thanh toán trực tiếp
với Sở giao dịch NHNN VN;…
• Giám sát tình trạng hoạt động của hệ thống bao gồm: tình trạng
đường truyền thông, truyền – nhận Lệnh thanh toán, tình trạng
Lệnh thanh toán, đối chiếu Lệnh thanh toán…
• Đối chiếu và quyết toán chuyển tiền trong hệ thống NHCT VN.
4) Nguyên tắc thực hiện lệnh thanh toán
- Mỗi chứng từ thanh toán được tạo lập thành một Lệnh thanh toán.

- Lệnh thanh toán Có thực hiện theo yêu cầu của người phát lệnh.
- Lệnh thanh toán Nợ:
 Đối với khách hàng: thực hiện theo ủy quyền của người bị
ghi Nợ hoặc phải có hợp đồng thỏa thuận giữa các bên tham
gia thanh toán và chỉ thực hiện khi có văn bản hướng dẫn cụ
thể của NHCT VN.
 Trong nội bộ NHCT: thực hiện theo các văn bản hướng dẫn
hạch toán hiện hành của NHCT VN.
 Hạch toán thực hiện hạch toán theo từng Lệnh thanh toán
7
5) Nguyên tắc hoạt động Hệ thống chuyển tiền điện tử tại TTTT và
chi nhánh.
- Hệ thống sẽ được hoạt động tự động 24/24 giờ để đảm bảo
đáp ứng các yêu cầu truyền nhận chứng từ với các chi
nhánh ở mọi thời điểm.
- Tại TTTT, hàng ngày khởi tạo giao dịch mới vào đầu giờ
của ngày làm việc.
- Tại chi nhánh được phép chủ động chuyển đổi sang ngày
giao dịch kế tiếp nhưng không được phép chuyển đổi trước
giờ quy định của TTTT.
Riêng ngày cuối tháng, cuối năm các đơn vị thanh toán thực hiện
chuyển chứng từ theo giờ quy định của TTTT để đảm bảo nhận hết
chứng từ về giải mã, hạch toán, và đối chiếu khớp đúng mới được thực
hiện các giao dịch CTĐT trong các ngày giao dịch tiếp theo. Đối với đơn
vị thanh toán là Phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm thực hiện theo giờ quy
định của chi nhánh.
6) Tổ chức thanh toán với Phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm
- Phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm ( Điểm giao dịch – ĐGD )
chỉ được phép tham gia thanh toán trực tiếp với chi nhánh.
- Thanh toán giữa chi nhánh với ĐGD được tổ chức như

TTTT với các chi nhánh.
- Các giao dịch chuyển tiền của ĐGD ra khỏi phạm vi chi
nhánh được thực hiện thông qua chi nhánh.
- Quản lý ngày giao dịch giữa chi nhánh và ĐGD tương tự
như giữa chi nhánh và TTT.
- Thực hiện đối chiếu, quyết toán trực tiếp với chi nhánh
thông qua tài khoản Thnah toán khác.
7) Tài khoản sử dụng
Các tài khoản sử dụng để phản ánh mối quan hệ thanh toán và quản
lý vốn giữa TTTT với chi nhánh cấp 1 gồm:
- Điều chuyển vốn trong kế hoạch.
- Điều chuyển vốn ngoài kế hoạch.
- Điều chuyển vốn khoanh nợ.
- Điều chuyển vốn ký quỹ.
- Điều chuyển vốn quá hạn.
- Điều chuyển vốn chờ thanh toán.
- Điều chuyển vốn thanh toán khác hệ thống.
- Điều chuyển vốn cho vay tài trợ xuất khẩu.
- Điều chuyển vốn cho vay bão lụt.
- Điều chuyển vốn cho vay từ quỹ tín dụng đào tạo.
- Điều chuyển vốn cho vay dự án của Ngân hàng Tái thiết
đức (KFW).
8
- Điều chuyển vốn cho vay dự án của Ngân hàng Cân đối đức
(DAT).
- Điều chuyển vốn cho vay dự án vừa và nhỏ.
- Điều chuyển vốn dự phòng rủi ro.
- Điều chuyển vốn cố định.
- Điều chuyển vốn khác.
8) Chứng từ sử dụng trong CTĐT

a) Lập lệnh thanh toán
• Cơ sở để lập Lệnh thanh toán là các chứng từ thanh
toán theo chế độ hiện hành.
• Chứng từ sử dụng trong CTĐT là Lệnh thanh toán
bằng giấy hoặc dưới dạng chứng từ điện tử.
• Lệnh thanh toán phải đúng mẫu và đủ các yếu tố theo
quy định của NGHH về chứng từ điện tử.
b) Kiểm soát Lệnh thanh toán
Tất cả các Lệnh thanh toán phải được kiểm soát chặt
chẽ, đảm bảo tính chất hợp pháp của nghiệp vụ và tính
chất hợp lệ của Lệnh thanh toán.
c) Chuyển hóa chứng từ giấy thành Lệnh thanh toán và
phục hồi Lệnh thanh toán chứng từ giấy.
• Việc chuyển hóa chứng từ giấy thành Lệnh thanh toán và
phục hồi Lệnh thanh toán thành chứng từ giấy để thực
hiện các yêu cầu thanh toán, hạch toán kế toán, lưu trữ
phải tuân thủ chặt chẽ theo quy định của NGNN và
hướng dẫn của NHCTVN.
• Lệnh thanh toán không nhất thiết phải chuyển hóa thành
chứng từ giấy để phục vụ cho việc hạch toán và lưu trữ.
Việc chuyển hóa thành chứng từ giấy được quy định
riêng tùy theo tính chất, loại nghiệp vụ, yêu cầu quản lý
hay thỏa thuận với các đối tác thanh toán khác. Nhưng
phải được lưu trữ an toàn, dễ dàng tra cứu và in được ra
giấy khi cần thiết.
9) Sai sót và điều chỉnh
a) Nguyên tắc điều chỉnh
• Sai sót phát sinh ở đâu phải được điều chỉnh ở đó đảm
bảo tính nhất quán số liệu giữa Ngân hàng phát lệnh,
Ngân hàng nhận lệnh và TTTT.

• Việc điều chỉnh sai sót phải được thực hiện kịp thời
ngay khi phát hiện sai sót, điều chỉnh sai sót phải tuân
thủ đúng nguyên tắc, phương pháp điều chỉnh sai sót
của kế toán nói chung và CTĐT nói riêng.
9
• Tuyệt đối không được sửa tắt tùy tiện, không được sửa
chửa dữ liệu sau khi đã đối chiếu, quyết toán các
khoản thanh toán qua hệ thống CTĐT.
• Không được sủ dụng điện tra soát để thay đổi Ngân
hàng nhận lệnh.
• Tuyệt đối không được dùng lệnh thanh toán Nợ để thu
hồi chuyển tiền thừa.
• Mọi trường hợp sai sót phải được ghi vào sổ để theo
dõi và xử lý.

b) Nguyên tắc hủy lệnh thanh toán
Việc hủy Lệnh thanh toán đã được tính KHM phải
trên cở sở các biên bản xác định tình trạng của chứng từ
cần hủy và chỉ thực hiện khi TTTT cấp mã cho phép.
c)Nguyên tắc hoàn trả lệnh thanh toán
• Lệnh chuyển Có được hoàn trả khi Ngân hàng nhận
lệnh chưa trả tiền cho khách hàng hoặc đã trả tiền cho
khách hàng nhưng khách hàng đã hoàn trả lại
• Lệnh chuyển Nợ có ủy quyền được hoàn trả khi Ngân
hàng phát lệnh chưa trả trả tiền cho khách hàng hoặc đã
trả tiền cho khách hàng nhưng đã thu hồi lại được.
• Chuyển sai ngân hàng nhận, không có Người nhận lệnh
tại ngân hàng nhận lệnh.
• Chuyển sai yếu tố Người nhận lệnh, đã tra soát Ngân
hàng phát lệnh nhưng trả lời không đúng hoặc không

trả lời sau thời gian quy định.
10) Điện tra soát và điện thông báo
a)Điện tra soát
Dùng để điều chỉnh những sai sót trên Lệnh thanh toán mà
chế độ cho phép, do người phát lệnh hoặc ngân hàng phát
lệnh thực hiện trong quá trình lập lệnh thanh toán.
b) Điện thông báo
Được sử dụng trong việc chỉ đạo của TTTT với các
chi nhánh, chi nhánh với ĐGD, và sử dụng trong
việc xử lý những sai sót giữa các đơn vị thanh toán
với nhau.
10
11) Truyền, nhận Lệnh thanh toán và chuyển đổi ngày giao dịch.
• Ngân hàng nhận lệnh chỉ giải mã được Lệnh thanh toán khi
ngày khởi tạo Lệnh thanh toán bằng hoặc nhỏ hơn ngày
giao dịch của ngân hàng nhận lệnh.
• Không khống chế thời gian truyền nhận Lệnh thanh toán.
• Riêng ngày cuối tháng, cuối năm giờ ngừng giờ giao dịch
và khóa sổ tháng, năm do TTTT quy định thống nhất toàn
hệ thống. Đến giờ quy định các đơn vị thanh toán phải
nhận hết Lệnh thanh toán về, giải mã hạch toán hết trong
ngày và đối chiếu khớp đúng xong mới được thực hiện các
giao dịch CTĐT cho ngày giao dịch kế tiếp.
• Kết thúc ngày giao dịch, các đơn vị thanh toán phải in,
kiểm soát và lưu trữ các báo cáo theo quy định trước khi
thực hiện các giao dịch CTĐT của ngày giao dịch kế tiếp.
12) Tổ chức đối chiếu, giám sát quá trình luân chuyển Lệnh thanh
toán và điện tra soát
• Đối chiếu, giám sát quá trình luân chuyển Lệnh thanh toán
và Điện tra soát được tổ chức giữa TTTT với các chi nhánh

riêng, giữa chi nhánh với các ĐGD riêng.
• Tổ chức đối chiếu thực hiện theo mô hình kiểm soát tập
trung và đối chiếu tập trung.
• Lệnh thanh toán được đối chiếu theo phương thức tức thời
từng Lệnh thanh toán.
• Lệnh thanh toán phải được đối chiếu khớp đúng với thông
tin đối chiếu trước khi hạch toán taih ngân hàng nhận.
• Đối chiếu điện tra soát được thực hiện như đối với đối
chiếu Lệnh thanh toán.
• Nếu đối chiếu có sai sót, các đơn vị thanh toán phải liên hệ
ngay với TTTT hoặc chi nhánh để xử lý kịp thời.
13) Quyết toán
• Định kỳ cuối tháng, năm (hoặc đột xuất khi thấy cần phải kiểm
tra) các chi nhánh phải thực hiện giải mã, hạch toán hết Lệnh
thanh toán trong ngày để thực hiện đối chiếu quyết toán giữa chi
nhánh với TTTT.
• Chi nhánh phải đối chiếu khớp đúng số dư, doanh số trên các tài
khoản điều chuyển vốn, tài khoản thu chi lãi vốn điều hòa với
TTTT trước khi thực hiện các giao dịch CTĐT cho ngày giao
dịch tiếp theo.
11
14) Lưu trữ
• Các đơn vị thanh toán có trách nhiệm thực hiện tổ chức lưu trữ
Lệnh thanh toán, thông tin đảm bảo an toàn và chặt chẽ theo quy
định.
• Dữ liệu, chương trình phần mềm phải được lưu trữ theo đúng quy
định để đảm bảo khi hệ thống bị sự cố có thể khôi phục dữ liệu
cho hệ thống dự phòng hoạt động bình thường.
• TTTT và các đơn vị thanh toán phải có đầy đủ trang thiết bị đúng
tiêu chuẩn kỹ thuật để đảm bảo việc lưu trữ, phục hồi và xem xét

các thông tin khi cần thiết theo quy chế lưu trữ chứng từ điện tử
của NHNN VN.
• Lệnh thanh toán được lưu trữ trên các thiết bị lưu trữ phải đảm
bảo môi trường kỹ thuật và an toàn, không hư hỏng, mất mát, sai
lệch thông tin, phải dễ dàng tra cứu và in được ra giấy khi cần
thiết.
• Việc kiểm tra, cung cấp dữ liệu thông tin về Lệnh thanh toán
được thực hiện như cung cấp số liệu, tài liệ kế toán bằng giấy và
theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
15) Quản lý rủi ro và xử lý rủi ro
a) Kiểm tra quy định tin điện
Chương trình phải xử lý kiểm tra đầy đủ các thông
tin cần thiết khi lập một tin điện. Nếu thông tin thiếu
hoặc không hợp lệ sẽ được cảnh báo và không thể tính
ký hiệu mật.
b) Thất lạc Lệnh thanh toán, điện tra soát, thông tin đối
chiếu
Khi phát hiện các dữ liệu CTĐT do Ngân hàng phát
lệnh chuyển đi nhưng TTTT không nhận được, hoặc
TTTT đã truyền nhưng không
nhận được thì Ngân hàng phát lệnh, TTTT có trách
nhiệm xác định nguyên nhân và thực hiện truyền lại dữ
liệu bị thất lạc cho đến khi Ngân hàng nhận lệnh nhận
được đầy đủ nhưng phải đảm bảo dữ liệu không bị
hạch toán hai lần.
c) Sai lệch thông tin
Khi TTTT hoặc Ngân hàng nhận lệnh giải mã được
Lệnh thanh toán thì phải thông báo ngay cho Ngân
hàng phát lệnh, hoặc TTTT để làm rõ nguyên nhân.
Khi phát hiện có sự sai lệch thông tin thì phải tiến hành

12
truyền lại lệnh thanh toán đó.
d) Nhật ký giao dịch
Quá trình xử lý các giao dịch được chương trình
tự động ghi lại dưới dạng file dữ liệu nhật ký. Định
kỳ, các file này phải được lưu trữ ra các thiết bị
chuyên dụng để có thể tra cứu trong trường hợp cần
thiết (Kiểm tra, kiểm soát, giải quyết tranh chấp,...).
e) Sự cố kỹ thuật truyền thông
Khi hệ thống có sự cố kỹ thuật truyền thông, trung
tâm công nghệ thông tin thực hiện chuyển hoạt động
thanh toán sang hệ thống kỹ thuật, truyền thông dự
phòng. Khi khắc phục xong, hệ thống chính sẽ trở lại
hoạt động bình thường.
f) Xử lý sự cố kỹ thuật khác
Trong quá trình thục hiện, nếu đơn vị thanh toán
có sự cố đặc biệt về kỹ thuật (hư hỏng toàn bộ trang
thiết bị tin học, hư hỏng hệ thống viễn thông,…).
Đơn vị thanh toán bị sự cố phải báo cáo kịp thời để
trung tâm công nghệ thông tin và trung tâm thanh
toán tìm biện pháp xử lý.
16) Quản lý hệ thống

Việc quản lý hệ thống được phân tách như sau:
 Tại TTTT
- Giám sát, chỉ đạo hoạt động của Hệ thống CTĐT.
- Giám sát tình trạng hoạt động CTĐT của từng chi nhánh.
- Giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động của CTĐT.
- Phê chuẩn việc tham gia hoặc rút khỏi hệ thống CTĐT của
các đơn vị thanh toán.

- Phê chuẩn việc đăng ký, hủy bỏ người kiểm soát điện trong
hệ thống CTĐT.
- Phê duyệt, cấp phát và quản lý mã bảo mật cho người kiểm
soát điện trong hệ thống CTĐT.
- Tổ chức đối chiếu, quyết toán trực tiếp với các đơn vị tham
gia thanh toán là các chi nhánh trực thuộc và phụ thuộc.
 Tại Chi nhánh
- Giám sát, chỉ đạo hoạt động thanh toán của các ĐGD
trực thuộc.
- Quản lý người sử dụng là kế toán viên tại chi nhánh
và ĐGD.
- Tổ chức đối chiếu, quyết toán trực tiếp với các đơn vị tham
gia thanh toán là các ĐGD trực thuộc.
13
17) Bảo mật

- Mã khóa bảo mật sử dụng trong CTĐT do TTTT quy định
và được thay đổi theo định kỳ hoặc đột xuất khi phát hiện bị
lô.
- Lệnh thanh toán trên đường truyền phải được mã hóa, bảo
mật thông tin.
18) Các loại báo cáo, thống kê sử dụng trong CTĐT
Các đơn vị thanh toán thực hiện các loại báo cáo sau:
- Báo cáo đối chiếu chuyển tiền đi.
- Báo cáo đối chiếu chuyển tiền đến.
- Báo cáo chuyển tiền còn tồn đọng.
- Báo cáo chuyển tiền điện tử tháng, năm
- Tổng hợp thống kê phân loại chứng từ.
- Thống kê điện tra soát đi.
- Thống kê điện tra soát đến.

- Thống kê điện tra soát tồn đọng.
Ngoài ra tại chi nhánh và TTTT thực hiện thêm một số báo cáo
sau:
- Báo cáo Tổng hợp chuyển tiền điện tử.
- Tổng hợp đối chiếu chuyển tiền đi.
- Tổng hợp đối chiếu chuyển tiền đến.
- Báo cáo chuyển tiền chưa đối chiếu.
- Báo cáo đối chiếu chuyển tiền điện tử tháng.
19) Trách nhiệm các đơn vị và cá nhân tham gia CTĐT
- TTTT chịu trách nhiệm hướng dẫn quy trình CTĐT.Đồng
thời tổ chức việc truyền nhận Lệnh thanh toán với các đơn
vị thanh toán. Hạch toán, theo dõi, quản lý các loại vốn
trong quan hệ thanh toán giữa NHCTVN với các chi nhánh.
Tổ chức việc đối chiếu, kiểm soát các hoạt động CTĐT
trong hệ thống NHCTVN.
- Trung tâm công nghệ thông tin (TTCNTT) NHCTVN căn
cứ vào quy trình kỹ thuật nghiệp vụ trong quy định này để
thiết kế và xây dựng chương trình ứng dụng, tổ chức hệ
thống đảm bảo kỹ thuật nhằm đáp ứng đầy đủ các yêu cầu
nghiệp vụ và thực hiện thống nhất trong toàn hệ thống
NHCTVN đảm bảo nhanh chóng – chính xác – an toàn.
- TTCNTT chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật truyền thông và
chính sách bảo mật của thông tin trên đường truyền. Đảm
bảo sự hoạt động thông suốt, liên tục của hệ thống.
14
- Các trưởng phòng kế toán, trưởng các ĐGD chịu trách
nhiệm trước Giám đốc sở giao dịch, chi nhánh về việc kiểm
soát tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ thanh toán, về các
quyết định chuyển tiền đi và đến cũng như hạch toán vào
các tài khoản thích hợp.

B. Quy trình nghiệp vụ
I. Tại ngân hàng phát lệnh (NHPL)
1) Tạo lập Lệnh thanh toán
a) Lệnh thanh toán tạo lập từ chứng từ giấy
- Khách hàng có nhu cầu thanh toán, chuyển tiền lập
và nộp vào NHPL, các chứng từ hợp lệ, hợp pháp
theo cơ chế thanh toán của NHNN và hướng dẫn
của NHCT đối với từng thực thế thanh toán.
- Kế toán viên giao dịch (KTV) nhận được chứng từ của
khách hàng nộp vào, kiểm tra, kiểm soát tính hợp lệ, hợp
pháp của chứng từ, kiểm tra số dư tài khoản của khách hàng
(Lệnh thanh toán trích từ TK tiền gửi của khách hàng). Sau
đó ghi Số lệnh thanh toán và ký lên chứng từ gốc, chuyển
cho trưởng phòng kế toán hoặc người được ủy quyền
(KSV) để tính ký hiệu mật (KHM).
- KSV căn cứ vào chứng từ gốc do KTV chuyển đến, kiểm
soát lại tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ gốc theo quy
định. Nếu đủ điều kiện thanh toán, KSV vào phần kiểm soát
để kiểm tra Lệnh thanh toán trên máy tính, kiểm tra đối
chiếu các yếu tố giữa chứng từ gốc với Lệnh thanh toán trên
máy tính. KSV nhập lại các yếu tố bắt buộc là: số tiền,
Ngân hàng nhận lệnh. Tùy theo yêu cầu quản lý để đảm bảo
sự khớp đúng cao giữa chứng từ gốc với chứng từ trên máy
tính, trưởng phòng kế toán có thể thiết lập để nhập lại các
yếu tố cần thiết khác như : mã NHB, tài khoản người phát
lệnh, tài khoản ngừoi nhận lệnh. Nếu khớp đúng, ký chữ ký
kiểm soát trên chứng từ gốc trước khi quyết định chấp nhận
ghi KHM trên máy tính để chuyển đi.Sau đó giao lại chứng
từ gốc cho bộ phận kế toán CTĐT chuyên trách.
- Sau khi tính KHM, chứng từ được tự động hạch toán và

chuyển đi, bút toán hạch toán được tự động gủi về trung
tâm/chi nhánh để đối chiếu.
b) Lệnh thanh toán tạo lập chứng từ điện tử
NHNL nhận được chứng từ điện tử từ các hệ thống
thanh toán nội bộ, thanh toán song biên, thanh toán điện
tử liên Ngân hàng (TTLNH), bù trừ điện tử, ngân hàng
15

×