Tải bản đầy đủ (.docx) (137 trang)

Xu hướng dòng vốn FDI trên thế giới nói chung, ở trung quốc nói riêngx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 137 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
BỘ MÔN TÀI CHÍNH CÔNG TY ĐA QUỐC GIA
**********

Bài nghiên cứu:
XU HƯỚNG DÒNG VỐN FDI TRÊN THẾ GIỚI NÓI
CHUNG, Ở TRUNG QUỐC NÓI RIỀNG. NHỮNG
LỢI ÍCH VÀ RỦI RO GẶP PHẢI VÀ NHỮNG
KHUYẾN NGHỊ MỚI CHO VIỆT NAM.
GVHD: Đinh Thị Thu Hồng.
Nhóm nghiên cứu: TCDN khối 2 K33.
Nhóm trưởng : Lê Đức Thảo – lớp TC 5 K33.
Tp.HCM tháng 9 năm 2010
Lời mở đầu.
1
Từ khi xu thế toàn cầu hóa trở nên phổ biến và thống trị nền kinh tế của các quốc gia
trên khắp thế giới, thì đầu tư trực tiếp nước ngoài được xem là kênh đầu tư hết sức
quan trọng đối với các quốc gia, đặc biệt đối với các quốc gia kém và đang phát triển
để thực hiện công việc phát triển kinh tế đất nước. Có những thời kỳ, FDI được coi
như chìa khóa của sự thành công của các nền kinh tế. Vậy những gì đang diễn ra trên
thế giới có phản ánh được những điều đó hay không? Hay nói chính xác hơn là dòng
vốn FDI đang chảy theo những khu vực nào và theo những xu hướng nào? Liệu rằng
FDI có còn là một bàn đạp vững chắc để các quốc gia tăng tốc phát triển kinh nữa
hay không? Những nước đang phát triển như Trung Quốc hay chính Việt Nam chúng
ta đã có những động thái nào để thực hiện chiến lược thu hút nguồn vốn FDI? V…
v…và ..v…v
Đứng trên góc độ của nhà đầu tư thì những câu hỏi trên đây không phải là những hỏi
quá khó để có câu trả lời. Thế nhưng liệu rằng chính phủ các quốc gia có tìm ra được
phương thức nào hợp lý để duy trì mức thu hút FDI cao và bền vững hay không ? Và
hơn hết là duy trì và nâng cao tốc độ phát triển kinh tế của quốc gia mình. Xuất phát


từ những thực tế còn tồn tại và nhìn nhận một xu hướng mới trong phát triển kinh tế
thông qua dòng vốn FDI, chúng tôi thực hiện bài nghiên cứu này nhằm những nội
dung sau sau đây:
Tìm ra những xu hướng đang tồn tại trong dòng vốn FDI trên thế giới, những biến
động trong thời gian qua cũng như những nhận định chung nhất về FDI trên toàn thế
giới (chương 1).
Đi vào khu vực châu Á để tìm hiểu thực trạng đang diễn ra của xu hướng dòng vốn
FDI. Đồng thời cũng đánh giá những rủi ro và lợi ích đạt được của các quốc gia đi
đầu tư thông qua các công ty đa quốc gia. Cuối cùng là để tìm ra được những bất cập
trong chính sách thu hút vồn FDI ở khu vực này. (chương 2)
Tìm hiểu tình hình ở Trung Quốc về các khía cạnh như: thực trạng thu hút FDI ở
nước này, các định hướng phát triển, chiến lược thu hút vốn FDI, các chính sách của
2
chính phủ Trung Quốc đang được thực hiện được nhìn nhận và đánh giá như thế
nào?. Đồng thời chúng tôi cũng xem xét tình hình phát triển kinh tế Trung Quốc đi
theo những định hướng thu hút dòng vốn FDI trong tương lai và trong một chiến lược
dài hạn hơn. (chương 3)
Cuối cùng, chúng tôi đề xuất một số kiến nghị quan trọng để Việt Nam thực hiện
chiến lược thu hút vốn FDI ngày càng bền vững và gia tăng. Việc rút ra những bài
học kinh nghiệm từ các quốc gia và Trung Quốc là một bài học lớn, cũng là một trong
những yếu tố quan trọng để giúp chính chúng ta làm tốt công việc thu hút FDI.
Những khuyến nghị đưa ra nhằm mục đích tham khảo cho chính phủ cũng như các
công ty trong nước hoạch định cho mình được một chiến lược hợp lý trong giai đoạn
hiện nay và cả sau này. (chương 4)
Bài nghiên cứu sử dụng nhiều phương pháp tổng hợp từ định tính : nhận định của các
nhà kinh tế, các chuyên gia, các tổ chức, bộ ngành của của các quốc gia… đến
phương pháp định lượng: lấy số liệu, thống kê từ các nguồn có uy tín các cục, bộ
ngành các quốc gia. Bài nghiên cứu cũng sử dụng nhiều tài liệu nghiên cứu đi trước
của các tác giả, nhà kinh tế, nhà hoạch định chính sách trên thế giới và từ các quốc
gia cũng như trong nước.

Chúng tôi hi vọng qua bài nghiên cứu, người đọc sẽ có được những cái nhìn chung
nhất về dòng vốn FDI trong giai đoạn hiện nay cũng như có những hiểu biết cụ thể về
từng khu vực và quốc gia trên thế giới về FDI. Đồng thời, điều quan trọng nhất là
chúng ta áp dụng được vào thực tế Việt Nam giúp phát triển kinh tế, ổn định và năng
cao uy tín của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới.
3
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN THẾ GIỚI.
1.1. Lợi ích và rủi ro của đầu tư trực tiếp nước ngoài.8
1.1.1. Lợi ích :8
1.1.2. Rủi ro :14
1.2. Xu hướng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài18
1.2.1. Điếm đến FDI:18
1.2.2. Sự thay đổi về lĩnh vực đầu tư:27
1.2.3. Vai trò của các quỹ đầu tư tư nhân và quỹ đầu tư quốc gia ngày càng quan
trọng.29
4
1.2.4 Sự thay đổi về hình thức đầu tư và các dự án mới.30
Chương 2. TÌNH HÌNH THU HÚT FDI Ở CHÂU Á – THỰC TRẠNG,
NHỮNG RỦI RO VÀ LỢI ÍCH CHẤU Á GẶP PHẢI.
2.1. Châu Á – tình hình và xu hướng thu hút FDI.36
2.1.1 Nhận xét chung về tình hình các nước Châu Á hiện nay.35
2.1.2. Tình hình FDI của khu vực Châu Á.46
2.2. Lợi ích và rủi ro của MNCs đầu tư bằng vốn FDI.50
2.2.1.Lợi ích:50
2.2.2. Rủi ro.53
Chương 3. TÌNH HÌNH FDI TẠI TRUNG QUỐC, THỰC TRẠNG VÀ
NHỮNG CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ TRUNG QUỐC.
3.1. Các yếu tố tác động đến việc thu hút FDI ở Trung Quốc.57
3.1.1.Vốn.57

3.1.2.Môi trường cạnh tranh.58
3.1.3.Môi trường quản lý-chính sách.58
3.1.4.Sự ổn định.58
3.1.5.Chính sách mở cửa, giao thương quốc tế.59
3.2.Những số liệu cụ thể về FDI ở Trung Quốc.59
3.2.Những hướng dẫn mới của Trung Quốc về đầu tư trực tiếp nước ngoài.62
3.3.Một cái nhìn khái quát về chính sách ưu đãi thuế của Trung Quốc.66
3.4.Định hướng thị trường – yếu tố chủ đạo đến thu hút FDI của Trung Quốc.72
3.5.Định hướng xuất khẩu: đóng vai trò quyết định trong thu hút FDI ở Trung Quốc.
77
3.6.Khuyến nghị cho chính sách của Chính phủ Trung Quốc.79
3.6.1.Cải cách pháp luật đầu tư đang chậm trễ.81
3.6.2.Khuyến nghị trong quản lý.82
3.7.1. Nhượng quyền thương mại.84
3.7.2.Quá trình phê duyệt.85
3.7.3. Các vấn đề về luật cạnh tranh.86
5
3.8.4.Phát triển một chiến lược Sở hữu trí tuệ cho Trung Quốc.86
3.7.5.Xây dựng thương hiệu.87
Chương 4: VIỆT NAM VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
4.1. Một vài đặc điểm của Việt Nam.89
4.1. Vài nét về phát triển FDI tại Việt Nam : các giai đoạn đầu tư.89
4.1.1. Giai đoạn 1(1987-1989): sau thời gian đầu tư thăm dò.89
4.1.2. Giai đoạn 2 (từ 1990- 1996) : gia tăng mạnh mẽ.89
4.1.3. Giai đoạn 3 (1997- 2002): có phần chậm lại.90
4.1.4. Giai đoạn 4 (2003 đến nay) : được cải thiện và tăng lên cả chất lượng.92
4. 2.Vài nét sơ lược về VN.93
4.2.1. Chính trị Việt Nam.93
4.2.2.Địa lý kinh tế.94
4.2.3.Dân số.94

4.2.4. Cơ cấu ngành.94
4.2.5.Tổng quan kinh tế Việt Nam.94
4.3. Lợi ích và rủi ro của MNC khi đầu tư trực tiếp vào Việt Nam.95
4.3.1. Từ góc độ của MNCs.95
4.3.1.1. Lợi thế:95
4.3.1.2. Bất lợi.97
4.3.2. Từ phía nước sở tại ( Việt Nam).98
4.3.2.1. Lợi ích.98
4.3.2.2. Rủi ro.103
4.4.Thực trạng dòng vốn FDI tại VN những năm vừa qua.104
4.4.1. Xu hướng đầu tư của MNCs đang dần thay đổi.104
4.4.1.1. Theo ngành.104
4.4.1.2. Theo khu vực :111
4.4.1.3. Theo quốc gia đầu tư :113
4.4.1.4. Theo hình thức đầu tư.117
4.4.2. Thực trạng đăng ký vốn và giải ngân.118
6
4.5.So sánh với Trung Quốc và bài học kinh nghiệm cho việc thu hút FDI của Việt
Nam......................................................................................................................123
4.5.1. Trung Quốc và Việt Nam123
4.5.2. Bài học thu hút đầu tư.
Kết luận.
Danh mục tài liệu tham khảo.
CHƯƠNG 1. ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN THẾ
GIỚI.
1.1. Lợi ích và rủi ro của đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.1.1. Lợi ích :
a) Tăng năng suất: Đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp tăng năng suất, khi một
công ty có nỗ lực muốn bán sản phẩm ban đầu của mình tại các thị trường mới có thể
làm tăng mức thu nhập cổ phần của mình do tăng năng suất. Điều này làm giảm chi

phí bình quân từng đơn vị sản phẩm. Công ty càng sử dụng nhiều máy móc thiết bị
thì khả năng này càng có điều kiện thuận lợi để thực hiện.
b) Tiếp cận thị trường mới và giảm xung đột thương mại: Đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài là một biện pháp để tránh xung đột thương mại song phương.
Ví dụ, Nhật Bản hay bị Mỹ và các nước Tây Âu phàn nàn do Nhật Bản có thặng dư
thương mại còn các nước kia bị thâm hụt thương mại trong quan hệ song phương.
Đối phó, Nhật Bản đã tăng cường đầu tư trực tiếp vào các thị trường đó. Họ sản xuất
và bán ô tô, máy tính ngay tại Mỹ và châu Âu, để giảm xuất khẩu các sản phẩm này
7
từ Nhật Bản sang. Họ còn đầu tư trực tiếp vào các nước thứ ba, và từ đó xuất khẩu
sang thị trường Bắc Mỹ và châu Âu.
• Sử dụng yếu tố nước ngoài trong sản xuất: Nguồn lao động, nguồn tài nguyên. Các
chi phí sử dụng đất đai và lao động có thể khác biệt rất xa giữa các quốc gia. Các
công ty đa quốc gia thường cố gắng thiết lập việc sản xuất tại địa điểm có giá lao
động và đất đai rẻ. Do thị trường không hoàn hảo ở một số quốc gia chẳng hạn như
do thông tin không hoàn hảo, các chi phí giao dịch, di dời dân cư, các rào cản trong
việc thâm nhập vào một ngành công nghiệp… làm cho chi phí lao động không nhất
thiết tương đương giữa các thị trường. Các công ty đa quốc gia thực hiện việc nghiên
cứu thị trường để xác dịnh xem họ có thể thu được lợi nhuận không từ các chi phí rẻ
hơn khi sản xuất ở những thị trường đó.
 Sử dụng nguyên vật liệu nước ngoài trong sản xất: Do các chi phí vận chuyển,
một công ty cố gắng tránh nhập khẩu nguyên vật liệu từ một đất nước khác, đặc biệt
là khi công ty dự tính sẽ bán thành phẩm ngược lại cho người tiêu dùng tại nước đó,
một giải pháp khả thi hơn là phát triển việc sản xuất sản phẩm tại một nước mà nuyên
vật liệu có sẵn. Dù cho sản phẩm sản phẩm sản xuất ra sẽ được bán ở một nơi nào
khác, quyết định nhập khẩu nguyên vật liệu sẽ không phù hợp.
 Tiếp cận nguồn tài nguyên thiên nhiên: Để có nguồn nguyên liệu thô, nhiều
công ty đa quốc gia tìm cách đầu tư vào những nước có nguồn tài nguyên phong phú.
Làn sóng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài lớn đầu tiên của Nhật Bản vào thập niên 1950
là vì mục đích này. FDI của Trung Quốc hiện nay cũng có mục đích tương tự.

• Khai thác chuyên gia và công nghệ: Sử dụng được công nghệ nước ngoài, các công ty
thiết lập ngày càng nhiều các nhà máy ở nước ngoài hay mua lại các nhà máy hiện
hữu của nước ngoài để học hỏi thêm về công nghệ của các quốc gia khác. Công nghệ
này sau đó được sử dụng để cải tiến quy trình sản xuất tại các nhà máy của các công
ty con trên khắp thế giới. Không phải FDI chỉ đi theo hướng từ nước phát triển hơn
sang nước kém phát triển hơn. Chiều ngược lại thậm chí còn mạnh mẽ hơn nữa. Nhật
Bản là nước tích cực đầu tư trực tiếp vào Mỹ để khai thác đội ngũ chuyên gia ở Mỹ.
8
Ví dụ, các công ty ô tô của Nhật Bản đã mở các bộ phận thiết kế xe ở Mỹ để sử dụng
các chuyên gia người Mỹ. Các công ty máy tính của Nhật Bản cũng vậy. Không chỉ
Nhật Bản đầu tư vào Mỹ, các nước công nghiệp phát triển khác cũng có chính sách
tương tự. Trung Quốc gần đây đẩy mạnh đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, trong đó có
đầu tư vào Mỹ. Việc công ty đa quốc gia quốc tịch Trung Quốc là Lenovo mua bộ
phận sản xuất máy tính xách tay của công ty đa quốc gia mang quốc tịch Mỹ là IBM
được xem là một chiến lược để Lenovo tiếp cận công nghệ sản xuất máy tính ưu việt
của IBM. Hay việc TCL (Trung Quốc) trong sáp nhập với Thompson (Pháp) thành
TCL-Thompson Electroincs, việc National Offshore Oil Corporation (Trung Quốc)
trong ngành khai thác dầu lửa mua lại Unocal (Mỹ) cũng với chiến lược như vậy.
• Thị trường tiêu thụ: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tạo điều kiện thu hút nguồn nhu cầu
mới, các công ty đa quốc gia thường đạt tới một giai đoạn mà sự phát triển bị hạn chế
tại xứ sở của họ. Điều này có thể do sự cạnh tranh mãnh liệt đối với những sản phẩm
mà họ bán ra trên thị trường. Ngay cả khi có rất ít cạnh tranh, thị phần của họ có thể
đạt đến đỉnh cao hay các nhu cầu chung cho các sản phẩm có thể bị giảm sút do
những thay đổi trong thị hiếu người tiêu dùng. Như vậy giải pháp khả thi là cân nhắc
việc lựa chọn một thị trường nước ngoài nơi có những nhu cầu tiềm ẩn cho các sản
phẩm ấy. Đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng giúp các MNC thâm nhập vào những thị
trường nơi có thể đạt được lợi nhuận cao, các MNC có thể thâm nhập vào những thị
trường khác, nơi họ có thể đạt được lợi nhuận cao. Nếu những công ty khác trong
cùng một lĩnh vực công nghệ đã chứng minh được rằng những nguồn thu nhập cao có
thể thực hiện được ở những thị trường khác thì một công ty đa quốc gia nào đó cũng

có thể quyết định thâm nhập vào thị trường đó. Họ có thể đưa ra kế hoạch giảm giá
bán khá cao đối với sản phẩm đang phổ biến trên thị trường. Một trở ngại phổ biến
cho chiến lược này là những người kinh doanh đã có mặt trước đó trong thị trường có
thể tìm mọi cách không cho đối thủ mới chiếm thị phần của mình, thí dụ bằng cách
giảm giá tương đương hoặc thấp hơn mức giảm giá của đối thủ mới khi họ vừa thâm
nhập vào thị trường này.
9
c) Phát huy lợi thế đặc biệt của các công ty đa quốc gia :
Công ty đa quốc gia có những lợi thế đặc thù (chẳng hạn năng lực cơ bản) cho phép
công ty vượt qua những trở ngại về chi phí ở nước ngoài nên họ sẵn sàng đầu tư trực
tiếp ra nước ngoài. Khi chọn địa điểm đầu tư, những công ty đa quốc gia sẽ chọn nơi
nào có các điều kiện (lao động, đất đai,chính trị) cho phép họ phát huy các lợi thế đặc
thù nói trên. Những công ty đa quốc gia thường có lợi thế lớn về vốn và công nghệ
đầu tư ra các nước sẵn có nguồn nguyên liệu, giá nhân công rẻ và thường là thị
trường tiêu thụ tiềm năng...
• Công nghệ hiện đại, nguồn vốn lớno ty có thể trở nên quốc tế hóa nếu như họ sở hữu
các tiềm lực hay kỹ năng mà các đối thủ cạnh tranh không bao giờ có. Trên thực tế thị
trường thường không bao giờ hoàn hảo, kết quả là một số quốc gia có thể chiếm hữu
một số thuận lợi hơn một số quốc gia khác đối với những thị trường khác nhau. Ngay
cả trong phạm vi một quốc gia nào đó, một số công ty có thể chiếm hữu một số thuận
lợi hơn các công ty khác. Điển hình trong lĩnh vực công nghệ, nếu một công ty nào
đó sỡ hữu công nghệ tiên tiến và đã khai thác được sự thuận lợi này một cách thành
công ở thị trường trong nước, công ty đó cũng có khả năng khai thác nó trên thị
trường quốc tế. Công nghệ không hề bị hạn chế trong việc phát triển sản phẩm mới.
Công nghệ còn có thể đưa ra một quy trình tài chính, tiếp thị và sản xuất hiệu quả
hơn. Trong một chừng mực nào đó, công ty sẽ được thuận lợi hơn các đối thủ và có
thể thu được lợi nhuận từ việc trở nên quốc tế hóa.
d) Đa dạng hóa ở tầm cỡ quốc tế:
• Đa dạng hóa quá trình sản xuất: Một trong những lý do tại sao các công ty tiến hành
kinh doanh ở tầm cỡ quốc tế là sự đa dạng hóa quá trình sản xuất. Nếu tất cả các tài

sản của một công ty được tổ chức nhằm điều tiết việc kinh doanh một sản phẩm nào
đó trong một quốc gia, nguồn tiền mặt của một công ty rất có khả năng trở nên bất ổn
định, đó là kết quả của những tình thế thay đổi trongphamj vi công nghệ của công ty
hay trong phạm vi nền kinh tế. Công ty có thể giảm bớt sự thay đổi của nguồn tiền
mặt bằng cách đa dạng hóa nguyên liệu sản xuất.
10
Nhu cầu cho tất cả các loại sản phẩm được sản xuất trong cùng một nước có phần nào
chịu ảnh hưởng của nền kinh tế nước đó. Công ty có thể giảm bớt rủi ro bằng cách
chào bán các nguyên liệu và sản phẩm giữa các quốc gia khác nhau. Với việc đa dạng
hóa kinh doanh và cả trong sản xuất ở tầm cỡ quốc tế, công ty có thể giữ cho nguồn
tiền mặt thực của mình ít bị chao đảo. Mức độ của sự đa dạng hóa quốc tế có thể làm
ổn định nguồn tiền mặt của các công ty đa quốc gia lại tùy thuộc vào tiềm năng của
thị trường nước ngoài.
• Phản ứng với giá trị thay đổi của ngoại tệ: Khi một công ty cho rằng ngoại tệ
của một quốc gia nào đó bị giảm giá, công ty đó có thể tính đến khả năng đầu tư trực
tiếp vào đất nước đó. Do sự giảm giá ngoại tệ, mức phí tổn ban đầu có thể khá thấp.
Nếu đồng ngoại tệ đó mạnh lên theo thời gan, thu nhập được chuyển về công ty mẹ sẽ
tăng lên.
Thí dụ vào những năm 1980, các công ty Nhật tăng cường việc đầu tư trực tiếp vào
Mỹ, Đài Loan, Hàn Quốc và vùng Đông Nam Á, nguyên do một phần do đồng yên
tăng mạnh và vào thời điểm đó mức phí tổn ban đầu tương đối thấp khi thiết lập các
công ty con. Một nguyên nhân khác dẫn đến việc đầu tư trực tiếp là bù đắp nhu cầu
thay đang thay đổi cho việc xuất khẩu của công ty do những dao động về tỷ giá hối
đoái.
• Phản ứng với các kiềm hãm thương mại: Trong một số trường hợp, một công ty
đa quốc gia sử dụng việc đầu tư trực tiếp như là một chiến lược phòng ngự hơn là tấn
công.
Thí dụ như nhà máy sản xuất ô tô của Nhật sẽ thành lập một chi nhánh tại Mỹ do tiên
đoán rằng việc xuất khẩu ô tô sang Mỹ sẽ chịu ảnh hưởng bởi những hạn chế thương
mại rất nghiên ngặt. Các có thể giới hạn hoặc ngăn cản việc xuất khẩu ô ô tại Nhật

sang Mỹ và đầu tư trực tiếp vào một công ty con của Nhật tại Mỹ được xem như một
chính sách phòng ngự tốt.
e) Mang lại những thuận lợi về mặt chính trị: Một số công ty đa quốc gia đóng tại
những nước có nền chính trị không ổn định đang cố gắng phát triển sang những nước
11
ổn định hơn. Mặt khác khi hoạt động của một công ty đa quốc gia ngày càng mở rộng
và đạt được những thành tựu nhất định về kinh tế đó là cơ sở để có được những thuận
lợi về mặt chính trị.
1.1.2. Rủi ro :
a) Rủi ro về chính trị, văn hóa, xã hội :
 Chính sách, thể chế của các quốc gia:
Hệ thống pháp luật liên quan đến đầu tư của một số nền kinh tế đang trong quá trình
sửa đổi, hoàn thiện nên có nhiều thay đổi, không thống nhất, thiếu minh bạch và khó
tiếp cận. Tại một số nền kinh tế có sự thiếu nhất quán trong áp dụng chính sách, đặc
biệt là các quy định do địa phương đặt ra và áp dụng ngoài các chính sách của nhà
nước
Ví dụ: chính sách ưu đãi miễn thuế thu nhập doanh nghiệp của Lào được áp dụng
trên toàn quốc nhưng địa phương vẫn thu thêm thuế thu nhập.
Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp tại một số nền kinh tế cũng như các thủ tục
triển khai thực hiện dự án đầu tư (đất đai, phê duyệt thiết kế.v.v.) khá phức tạp, kéo
dài thời gian, tốn kém về chi phí cho doanh nghiệp, thủ tục thông quan phức tạp (ví
dụ tại LB Nga, Lào).
 Giới hạn việc chuyển giao:
Công ty địa phương của nước chủ nhà có thể sẽ cố gắng xuất khẩu hàng hóa sang một
quốc gia khác , làm giảm doanh thu của bên chuyển nhượng.
Rất khó kiển tra chất lượng trong quy trình sản xuất của công ty địa phương.
Những bí quyết công nghệ cung cấp cho công ty địa phương có thể bị rò rỉ sang công
ty đối thủ trong quốc gia đó.
 Tình hình chính trị:
12

Các rủi ro về chính trị phát sinh từ những rối loạn chính trị như bạo động, biểu tình,
khủng bố, nội chiến và chiến tranh giữa các quốc gia. Hậu quả của sự rối loạn gồm có
sự sụp đổ nền kinh tế, và việc cấm đoán chuyển tiền về nước.
 Ví dụ như nhiều công ty Mỹ đã mất trắng những cơ sở đầu tư trị giá hàng trăm
triệu USD sau cuộc chiến tranh Irac. Việc cấm chuyển tiền lãi về nước là điều không
phải hiếm khi xảy ra ngay tại các nước phương Tây khác.
 Văn hóa, xã hội :
Hầu hết các nhà đầu tư nước ngoài đều lo ngại về hệ thống vận tải nghèo nàn của
nước nhận đầu tư. Đó là một trở ngại lớn trong kinh doanh. Hơn thế nữa là chi phí
vận tải cao dù chất lượng kém.
Sự khác biệt về ngôn ngữ, văn hóa cũng là một trong những cản trở hoạt động đầu tư
ra nước ngoài.
 Ví dụ: Sự có mặt của Hoa Kỳ tại Saudi Arabia không phải là quân đội mà là các
công ty khoan dầu trên căn bản hợp tác hai bên cùng có lợi. Tuy nhiên, người Hồi
Giáo Ả Rập đã nhìn người Mỹ qua lăng kính khắt khe của Hồi Giáo. Lối sống tự do
phóng túng của người Mỹ đã làm cho những người Hồi Giáo bảo thủ khó chịu vì nó
đi ngược lại với lối sống khép kín của xã hội đạo Hồi.
b) Những rủi ro về kinh tế:
 Thị trường còn sơ khi:
Nhiều quốc gia thị trường hàng hoá dịch vụ còn hạn hẹp và còn nhiều hiện tượng tiêu
cực (hàng giả, hàng lậu, hàng nhái nhãn hiệu làm rối loạn thị trường).
Thị trường hàng hoá sức lao động còn mới mẻ. Nét nổi bật của thị trường này là sức
cung về lao động lành nghề nhỏ hơn rất nhiều so với mức cầu. Lực lượng lao động tại
chỗ rất hạn chế, trình độ chuyên môn thấp, tính kỷ luật và tính chuyên cần không cao,
13
rất khó đáp ứng được nhu cầu về lao động của nhà đầu tư cả về số lượng lẫn chất
lượng (ví dụ tại Lào).
Thị trường tiền tệ và thị trường vốn vẫn còn nhiều trắc trở. Rất nhiều doanh nghiệp,
đặc biệt là doanh nghiệp tư nhân rất thiếu vốn nhưng không vay được vì vướng về thủ
tục. Trong khi nhiều ngân hàng thương mại lại không thể cho vay nên để dư nợ quá

hạn đến mức báo động. Thị trường chứng khoán đã đi vào hoạt động nhưng vẫn còn
thiếu “hàng hoá” để mua bán và chưa được kiểm soát chặt chẽ.
 Biến động về tiền tệ:
Những rủi ro về kinh tế chính là những rủi ro đi kèm với những biến động về tiền tệ.
Sự biến động chính trị đồng đô la đối với tiền tệ các nước khác khiến cho việc lập kế
hoạch có tính chất quốc tế trở nên khó khăn. Về tỷ giá hối đoái, một cuộc đầu tư có
vẻ tốt lúc ban đầu có thể trở nên xấu vài tháng sau đó chỉ vì tỷ giá hối đoái thay đối.
Đô la tăng giá có thể làm hạ thấp giá trị những tài sản và thu nhập ở nước ngoài một
cách thê thảm.
 Ví dụ nhu trường hợp của Mexico từ năm 1976 đến năm 1987, giá trị của đồng
peso giảm từ 22 peso/đô la xuống còn 1500 peso/ đô la. Kết quả là các công ty đa
quốc gia hoạt động tại Mexico phải cay đăng nhận biết rằng giá trị bằng đô la bỏ ra
để đầu tư gần như tan thành mây khói.
Các nhà quản trị chiến lược cần phải đánh giá những rủi ro về tiền tệ trước khi quyết
định có nên đầu tư ở nước ngoài hay không.
c) Vấn đề về môi trường:
Các quy định về môi trường ngày càng được thắt chặt. Từ những qui định về khí thải,
nước thải đến các qui định về vệ sinh an toàn thực phẩm hay các tiêu chuẩn về chất
lượng sản phẩm. Những qui định này có thể làm nản lòng các nhà đầu tư do những
thủ tục rườm rà, chi phí cao,…
14

Ví dụ: Bộ Tài nguyên thiên nhiên Nga vừa trình Đuma quốc gia luật khai thác dầu
mỏ và khí đốt mới, nhằm siết chặt quy định bảo vệ môi trường. Đây cũng là cách phản
ứng của Nga trước tai nạn dầu tràn ở vịnh Mexico. Đạo luật quy định, khi tiến hành
khai thác trên thềm lục địa phải bảo hiểm đề phòng rủi ro dầu loang. Công ty nào
thực hiện đề án trên thềm lục địa, cần đệ trình kế hoạch về cảnh báo và thanh toán
tràn dầu cũng như các sản phẩm từ dầu mỏ, thỏa thuận kế hoạch đó với các cơ quan
chức năng của liên bang và nhất thiết phải trải qua trắc nghiệm sinh thái. Các công ty
cũng phải đảm bảo tài chính cho kế hoạch này thông qua quỹ dự trữ dành riêng, gửi

bảo hiểm hoặc ngân hàng bảo lãnh. Và phải chịu trách nhiệm bồi thường mọi tổn phí.
d) Những vấn đề về quản trị chiến lược quốc tế :
Những vấn đề quản trị chiến lược quốc tế của các công ty đa quốc gia có thể rất phức
tạp. Các thông lệ và nguyên tắc quản trị vẫn áp dụng tại các nước này không phải bao
giờ cũng dễ dàng chuyển giao qua những nước khác.
 Chẳng hạn phần lớn những thành công của McDonald’s tại Mỹ được dựa trên việc
lập những mối quan hệ chặt chẽ với những nhà cung cấp của mình. Các nhà cung cấp
đáp ứng tối đa những nhu cầu đặc biệt của McDonald’s khiến cho công ty này giữ
được chi phí thấp. Đổi lại, các nhà cung cấp có được một khách hàng đảm bảo. Tuy
nhiên, ít công ty nước ngoài nào sẵn sàng đặt quan hệ với McDonald’s vì họ cảm thấy
rằng những rủi ro do mối quan hệ đó đem lại quá lớn. Do đó, McDonald’s phải tiêu
tốn nhiều để hoạt động ở nước ngoài hơn là trong nước.
Kết luận :
Việc điều hành các cơ sở kinh doanh tại các nước có những nền văn hoá khác nhau
đặt ra nhiều vấn đề khác nhau. Các quốc gia khác nhau có những hệ thống luật pháp,
chính trị, tiền tệ, kinh tế và xã hội khác nhau. Tất cả những điều này cần phải được
cân nhắc kỹ lưỡng trước khi bắt đầu tính đến chuyện đầu tư ở nước ngoài. Muốn đối
phó với những khác biệt này, bạn cần phải có những hình thức tổ chức mới và những
hệ thống kế toán, kiểm toán khác nhau. Muốn kiểm soát các cơ sở kinh doanh có tính
toàn cầu bạn cũng cần phải nghĩ đến khả năng phía sau. Chỉ cần một sự kiện đơn giản
15
như miền Tây nước Mỹ cách Châu Âu từ 8 múi giờ đến 10 múi giờ cũng đã đủ khiến
cho việc kinh doanh hàng ngày trở nên khó khăn hơn bình thường.
1.2. Xu hướng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài:
1.2.1. Điếm đến FDI:
Theo báo cáo của unctad năm 2009 hiện nay phần lớn nguồn vốn FDI vẩn chảy vào
các nước phát triển,FDI vào các nước đang phát triển cũng tăng nhất là vào giai đoạn
2006-2008,và trong giai đoạn từ năm 2003-2008 đặc biệt đáng chú ý là nguồn vốn
FDI bắt đầu chảy vào các nước mới nổi và không ngừng gia tăng.tuy nhiên đến năm
2009 do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu,FDI trên toàn cầu đều giảm

sút
 Thống trị của nền kinh tế mới nổi.
Theo Báo cáo tổng quan triển vọng đầu tư thế giới WIPS (World Investment
Prospects Survey) các nền kinh tế mới nổi nhờ có tiềm lực tài chính tốt, tỷ lệ giới trẻ
cao sẽ hỗ trợ tăng trưởng lâu dài nên càng thu hút giới đầu tư quốc tế và các công ty
xuyên quốc gia TNCs.
16
FDI của Hàn Quốc trong 7 tháng đầu năm 2009 tăng 32% so với cùng kỳ năm trước.
Hàn Quốc đang tiếp tục tạo dựng môi trường "ngoại thương thân thiện" thông qua
nhiều biện pháp khuyến khích đầu tư nước ngoài. Cụ thể, chính phủ miễn hoàn toàn
thuế thuê đất cho khu vực có vốn đầu tư nước ngoài để sản xuất vật liệu và phụ tùng
máy móc.
Trong số 5 địa điểm thu hút FDI lớn nhất thế giới, thì các nền kinh tế mới nổi chiếm
tới 4, đó là Trung Quốc, Ấn Độ, Brazil và Nga. Từ năm 2007 đến nay, FDI vào Trung
Quốc mỗi năm đạt khoảng 87 tỷ USD và chiếm khoảng 6% tổng FDI toàn cầu. Trong
cuộc khảo sát về triển vọng đầu tư do Hội nghị Liên hợp quốc về thương mại và phát
triển (UNCTAD) công bố ngày 7/2009, có 240 công ty đa quốc gia TNCs khẳng định
Trung Quốc vẫn là điểm đến hàng đầu cho FDI đứng trên cả Mỹ, Brazil và Nga.
 Các nước có lượng khí thải cacbon thấp.
Những công ty đa quốc gia là nguyên nhân chính phát ra khí thải và họ cũng là
những nhà đầu tư có lượng khí thải thấp.Mặc dù họ là một phần của cả nguyên nhân
lẫn giải pháp của việc biến đổi khí hậu. Các TNCs có thể hình thành sự nỗ lực toàn
cầu trong cuộc chiến chống biến đổi khí hậu bằng việc cải tiến tiến trình sản xuất của
họ ở công ty chính quốc hoặc công ty con ở nước ngoài, bằng việc cung cấp những
hàng hóa và dịch vụ sạch hơn và bằng việc đầu tư lượng vốn lớn cần thiết, thay thế
những kĩ thuật lạc hậu.
UNCTAD ước tính rằng vào năm 2009, chỉ riêng dòng vốn FDI khí thải thấp chảy
vào 3 lĩnh vực kinh doanh chính có khí thải thấp (công nghệ sản xuất phục hồi, tái
chế và khí thải thấp) đã chiếm tới 90 tỷ đô, Trong tổng số đầu tư thì sự đầu tư lớn hơn
chính là đầu tư khí thải thấp vào những ngành khác và sự tham gia của các TNC

thông qua những công ty không vốn cổ phần. Khi đã đủ lớn, tiềm năng cho việc tiến
đến đầu tư khí thải thấp là rất lớn vì những biến đổi hướng đến nền kinh tế có lượng
khí thải thấp của thế giới.
17
Đối với những nước đang phát triển, khoản đầu tư khí thải thấp từ các TNC có thể
thuận tiện cho sự mở rộng và nâng cao năng suất và cạnh tranh trong xuất khẩu. Tuy
nhiên, sự đầu tư này có thể mang lại những rủi ro về kinh tế và xã hội.
“Rò rỉ các bon” liên quan tới việc giảm khí thải toàn cầu lẫn phát triển kinh tế.
Tuy nhiên phạm vi của hiện tượng này và những gì liên quan đến nó thì rất khó để
ước lượng. Thay vì chú tâm vào vấn đề trên thì ta nên chú tâm vào cái nguồn gốc của
nó, làm việc trong cơ chế tập trung, như là phát triển việc báo cáo và kiểm tra môi
trường.
Chính sách cần phải tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa rủi ro liên quan đến đầu tư
khí thải thấp, dựa trên nền tảng của xã hội, nền kinh tế và những điều kiện điều tiết
của những quốc gia riêng biệt. Để hỗ trợ cho việc chống lại biến đổi khí hậu toàn cầu,
UNCTAD đề nghị một sự hợp tác toàn cầu để cùng nhau thúc đẩy đầu tư và làm giảm
nhẹ sự biến đổi khí hậu và tạo sự phấn khởi trong đầu tư khí thải thấp giúp cho sự
tăng trưởng và phát triển bền vững. Những yếu tố của sự hợp tác này có thể là:
● Thiết lập những chiến lược xúc tiến về”đầu tư sạch”: cái này bao gồm việc phát
triển những cơ cấu chính sách có lợi cho nước đầu tư (bao gồm cả những cơ cấu tạo
lập thị trường) và những yếu tố ảnh hưởng tới chương trình xúc tiến này, môi trường
tài chính quốc tế cũng như nước nhận đầu tư cần ủng hộ chương trình đầu tư khí thải
thấp này thông qua việc đảm bảo đầu tư, đảm bảo những rủi ro tín dụng
● Tiến hành phổ biến những công nghệ sạch: liên quan đến việc đặt một cơ cấu để
thuận tiện cho sự chuyễn giao công nghệ,thúc đẩy sự nối kết giữa các TNCs với các
công ty địa phương để có thể đạt được những hiệu quả tối ưu, khích lệ những chương
trình liên kết làm giảm khoảng cách về công nghệ và phổ biến những công nghệ sạch
này giữa các quốc gia
● Xây dựng chương trình bảo vệ IIAs để làm giảm nhẹ sự thay đổi khí hậu: liên quan
tới giới thiệu và hứa hẹn sẽ cung cấp một khí hậu thân thiện hơn trong tương lai khi

18
có sự gắn kết giữa chương trình IIAs này với chính sách phát triển của toàn cầu cũng
như của quốc gia.
● Thiết lập một trung tâm hỗ trợ công nghệ khí thải thấp quốc tế (L-TAC): L-TAC sẽ
hỗ trợ các nước đang phát triển trong việc tính toán và thực hiện chiến lược thay đổi
khí hậu quốc gia cũng như trong các kế hoạch hành động bằng cách tham gia nâng
cao hiệu quả sản xuất và xây dựng cơ sở. Trung tâm này sẽ giúp những bên hưởng lợi
có được những thử thách phát triển và bao gồm cả nguồn lợi có được từ đầu tư khí
thải thấp này của những nhà đầu tư nước ngoài và những nghành công nghệ có liên
quan.Và đứng ở giữa trung tâm này sẽ cung cấp những sự hỗ trợ cấn thiết thông qua
những kênh đang tồn tại hay những kênh mới như là thông qua những công ty đa
quốc gia.
Top 10 điểm đến hấp dẫn trong 2010: Theo thứ tự từ trên xuống
 Trung Quốc .
Xếp hạng: 1 (Thay đổi so với xếp hạng 2007: Không thay đổi)
Xếp hạng về mức độ thông thoáng của môi trường kinh doanh: 89
Thu hút vốn FDI năm 2008: 108,3 tỷ USD
GDP 2009: 4.900 tỷ USD
GDP/đầu người 2009: 3.680 USD
Trong bối cảnh kinh tế Trung Quốc tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ, các nhà đầu tư
nước ngoài từ mọi ngành công nghiệp lớn khắp nơi trên thế giới bị hấp dẫn bởi thị
trường khổng lồ của nước này. Nhu cầu nội địa tại Trung Quốc tăng và sự dịch
chuyển hướng tới một lực lượng lao động chất lượng cao hơn là những yếu tố mà các
doanh nghiệp FDI đánh giá cao hơn thị trường này. Tuy nhiên, lạm phát tiền lương lại
đang là một mối lo ngại gia tăng tại các công ty nước ngoài làm ăn tại Trung Quốc.
 Mỹ.
Xếp hạng: 2 (Thay đổi so với xếp hạng 2007: Tăng 1 bậc)
Xếp hạng về mức độ thông thoáng của môi trường kinh doanh: 4
Thu hút vốn FDI năm 2008: 316,1 tỷ USD
GDP 2009: 14.300 tỷ USD

19
GDP/đầu người 2009: 46.460 USD
Bất chấp khủng hoảng và suy thoái, nước Mỹ vẫn tăng một bậc về Chỉ số niềm tin
FDI trong báo cáo năm nay của A.T. Kearney. Điều này cho thấy giới đầu tư toàn cầu
muốn tìm nhiều hơn đến với những điểm đến có độ an toàn cao. Với môi trường kinh
doanh tương đối thông thoáng và mức giá gần đây đã xuống thấp cho các thương vụ
mua bán và sáp nhập, đặc biệt là trong ngành tài chính, nước Mỹ đã tăng sức hấp dẫn
đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Các lĩnh vực khác có sức hút cao ở Mỹ là dược
phẩm và năng lượng xanh.
 Ấn Độ.
Xếp hạng: 3 (Thay đổi so với xếp hạng 2007: Giảm 1 bậc)
Xếp hạng về mức độ thông thoáng của môi trường kinh doanh: 133
Thu hút vốn FDI năm 2008: 41,6 tỷ USD
GDP 2009: 1.300 tỷ USD
GDP/đầu người 2009: 1.100 USD
Mặc dù lần này Ấn Độ tụt một bậc so với báo cáo trước, nước này vẫn là một điểm
đến được giới đầu tư đánh giá cao. Thế mạnh của quốc gia châu Á này trong mắt giới
đầu tư nước ngoài là các ngành dịch vụ phi tài chính, tài chính, công nghiệp nặng và
công nghiệp nhẹ. Tuy nhiên, điểm yếu của Ấn Độ là môi trường kinh doanh có độ cởi
mở còn thấp so với nhiều nước khác.
 Brazil.
Xếp hạng: 4 (Thay đổi so với xếp hạng 2007: Tăng 2 bậc)
Xếp hạng về mức độ thông thoáng của môi trường kinh doanh: 129
Thu hút vốn FDI năm 2008: 45,1 tỷ USD
GDP 2009: 1.500 tỷ USD
GDP/đầu người 2009: 7.940 USD
Sự phục hồi mạnh của kinh tế Brazil trong năm 2009 và tầng lớp trung lưu ngày càng
phát triển là những yếu tố hút vốn FDI hàng đầu ở Brazil hiện nay. Ngoài ra, Brazil
đã nổi lên là một lựa chọn hàng đầu cho các công ty châu Âu và Mỹ muốn đầu tư ở
các thị trường gần “sân nhà”.

20
 Germany.
Xếp hạng: 5 (Thay đổi so với xếp hạng 2007: Tăng 5 bậc)
Xếp hạng về mức độ thông thoáng của môi trường kinh doanh: 25
Thu hút vốn FDI năm 2008: 24,9 tỷ USD
GDP 2009: 3.300 tỷ USD
GDP/đầu người 2009: 39.800 USD
Là điểm đến FDI hàng đầu tại châu Âu năm nay, Đức được giới đầu tư xem trọng
trong các lĩnh vực dịch vụ phi tài chính và tài chính. Những dự án vốn FDI lớn vào
Đức thường đến từ các nền kinh tế phát triển khác như Mỹ, Anh và Nhật Bản.
 Ba Lan.
Xếp hạng: 6 (Thay đổi so với xếp hạng 2007: Tăng 16 bậc)
Xếp hạng về mức độ thông thoáng của môi trường kinh doanh: 72
Thu hút vốn FDI năm 2008: 16,5 tỷ USD
GDP 2009: 441,9 tỷ USD
GDP/đầu người 2009: 11.580 USD
Sự vươn lên mạnh mẽ của Ba Lan trong Chỉ số niềm tin FDI chủ yếu là do thành
công của nước này trong việc vượt khủng hoảng kinh tế, đặc biệt nếu so sánh với các
nước láng giềng ở Đông Âu. Các nhà đầu tư nước ngoài bị hút tới Ba Lan bởi mức
lương thấp, cơ hội đầu tư ở nhiều lĩnh vực và chương trình tư nhân hóa mạnh mẽ của
Chính phủ nước này.
 Australia.
Xếp hạng: 7 (Thay đổi so với xếp hạng 2007: Tăng 4 bậc)
Xếp hạng về mức độ thông thoáng của môi trường kinh doanh: 9
Thu hút vốn FDI năm 2008: 46,8 tỷ USD
GDP 2009: 996,1 tỷ USD
GDP/đầu người 2009: 46.860 USD
Sự tiếp cận dễ dàng với các nguồn tài nguyên và môi trường kinh doanh hấp dẫn là
những lý do đưa Australia vào vị trí thứ 7 trong xếp hạng. Các nhà đầu tư nước ngoài
21

xem Australia là điểm đến hấp dẫn thứ ba đối với các khoản đầu tư vào tài nguyên.
Điều này càng nhấn mạnh thêm sức hút của Australia ở sự dồi dào tài nguyên thiên
nhiên và vị trí cửa ngõ vào các thị trường lớn khác trong khu vực châu Á của nước
này.
 Mexico.
Xếp hạng: 8 (Thay đổi so với xếp hạng 2007: Tăng 11 bậc)
Xếp hạng về mức độ thông thoáng của môi trường kinh doanh: 51
Thu hút vốn FDI năm 2008: 22,9 tỷ USD
GDP 2009: 868,3 tỷ USD
GDP/đầu người 2009: 7.810 USD
Mexico là một điểm đến được giới đầu tư công nghiệp nhẹ đánh giá cao. Mặc dù chịu
nhiều ảnh hưởng bất lợi của khủng hoảng kinh tế, Mexico vẫn được lợi từ chiến lược
đầu tư gần của các công ty Mỹ và Canada.
 Canada.
Xếp hạng: 9 (Thay đổi so với xếp hạng 2007: Tăng 5 bậc)
Xếp hạng về mức độ thông thoáng của môi trường kinh doanh: 8
Thu hút vốn FDI năm 2008: 44,7 tỷ USD
GDP 2009: 1.300 tỷ USD
GDP/đầu người 2009: 39.890 USD
Các nhà đầu tư FDI tiếp tục dành cho Canada sự tin tưởng lớn. Việc Canada sở hữu
trữ lượng dầu khí thứ hai thế giới sau Saudi Arabia lý giải vì sao quốc gia này được
giới đầu tư khai thác tài nguyên đánh giá cao. Các ưu điểm khác của Canada bao gồm
mức độ ổn định cao và một nền kinh tế khá vững vàng sau khủng hoảng
 Anh.
Xếp hạng: 10 (Thay đổi so với xếp hạng 2007: Giảm 6 bậc)
Xếp hạng về mức độ thông thoáng của môi trường kinh doanh: 5
Thu hút vốn FDI năm 2008: 96,9 tỷ USD
GDP 2009: 2.200 tỷ USD
22
GDP/đầu người 2009: 35.630 USD

Nguyên nhân tụt hạng của Anh chủ yếu là do nước này chịu tác động nặng nề từ
khủng hoảng tài chính. Tuy nhiên, sự đi xuống của giá địa ốc ở xứ sở sương mù đang
thu hút sự trở lại của giới đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các quỹ lợi ích quốc gia. Mặc
dù ngành tài chính của Anh vừa trải qua cuộc khủng hoảng tồi tệ, sự đa dạng của nền
kinh tế này vẫn đem đến cho các nhà đầu tư nước ngoại vô số cơ hội, đặc biệt là với
chi phí khá phải chăng hiện nay.
1.2.2. Sự thay đổi về lĩnh vực đầu
tư:
Cơ cấu đầu tư nước ngoài vào các
ngành có sự thay đổi lớn theo sự
điều chỉnh chiến lược của các TNC
 Xu hướng những năm trước năm
2008: Dịch vụ thường chiếm tỉ
trọng lớn nhất và lĩnh vực cơ bản
luôn có nguồn FDI đầu tư vào là ít
nhất
 Xu hướng năm 2008: 12.75%
FDI đổ vào lĩnh vực cơ bản,
46.2% cho lĩnh vực sản xuất và
41,1% cho lĩnh vực dịch vụ. Cụ
thể
• Lĩnh vực cơ bản : Nguồn vốn FDI cho lĩnh vực này tăng từ 74 lên 90 tỉ USD
• Lĩnh vực sản xuất: Có sự sụt giảm nhẹ trong FDI từ 337 xuống còn 326 tỉ USD
trừ nhóm nghành thực phẩm đồ uống và thuốc lá
• Lĩnh vực dịch vụ: Thu hút FDI ở lĩnh vực này giảm mạnh từ 612 xuống còn
290 tỉ USD
23
 Xu hướng năm 2009: FDI giảm ở hầu hết các lĩnh vực và có sự thay đổi trong tỉ
trọng.Lĩnh vực cơ bản chiếm 19.2%,sản xuất là 30,4% và dịch vụ 50,4%.trong
năm này lĩnh vực dịch vụ đã lên ngôi trong thu hút FDI.Cụ thể:

• Lĩnh vực cơ bản giảm mạnh từ 90 xuống còn 48 tỉ USD
• Lĩnh vực sản xuất cũng bị sụt giảm mạnh từ 326 xuống còn 76 tỉ USD nhưng
trong đó nghành điện tử và thiết bị điện tử lại tăng nguồn vốn FDI
• Lĩnh vực dịch vụ giảm từ 290 xuống còn 126 tỉ USD nhưng trong đó FDI vào
nghành dịch vụ viễn thông và dịch vụ điện tử lại tăng so với cùng kì năm 2008
do nhu cầu của những nghành này không đổi,bên cạnh đó nghành xây dựng
cũng cho thấy sự gia tăng khả quan
Kết luận:
Phần lớn nguồn vốn FDI tập trung cho lĩnh vực dịch vụ ,tuy nhiên đã có sự thay đổi
trong năm 2008 khi tỉ trọng FDI vào lĩnh vực sản xuất tăng vượt trội nhưng khi
khủng hoảng toàn cầu 2009 xảy ra FDI lại quay về với xu hướng vốn có của nó
nghành dịch vụ đã quay lại ngôi vị dẫn đầu trong thu hút FDI ,đặc biệt là ở những
nước đang phát triển và những nước có nền kinh tế chuyễn đổi,bên cạch đó FDI vào
lĩnh vực cơ bản đang ngày một chiếm tỉ trọng lớn hơn.
BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN TỈ TRỌNG NGUỒN FDI ĐẦU TƯ VÀO CÁC LĨNH VỰC
TRONG GIAI ĐOẠN 1991-2009
24
1.2.3. Vai trò của các quỹ đầu tư tư nhân và quỹ đầu tư quốc gia ngày càng quan
trọng.
Ngày càng có nhiều quỹ đầu tư quốc gia (Sovereign Wealth Funds - SWFs) liên kết
hoạt động theo chiến lược chung nhằm làm giảm rủi ro và tối đa hóa lợi nhuận. Đây
có thể là một yếu tố giúp bình ổn thị trường tài chính.
Gần đây, các quỹ thuộc sở hữu nhà nước ở Trung Quốc, Singapore, Malaysia, Hàn
Quốc, Ả rập Xê-út và Kuwait đã nổi lên với những thoả thuận hình thành các nhóm
đầu tư chung. Những sự liên kết này sẽ giúp cho các quỹ thuộc sở hữu nhà nước tận
dụng tốt những hiểu biết về từng địa phương, tạo ra tác dụng đòn bẩy của dòng vốn,
phân tán rủi ro trong đầu tư và tối đa hóa lợi nhuận.
Bên cạnh đó, sự liên kết còn tạo ra những thực thể kinh doanh lớn hơn, đa dạng hơn
và minh bạch hơn trong các chiến lược đầu tư dài hạn (các thực thể này thường kiểm
soát tài sản trong nhiều năm). Điều này có thể góp phần làm bình ổn thị trường thế

giới. Hơn nữa, với việc đề cao hoạt động thương mại, hình thức liên kết này sẽ xua
25

×