Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Tình hình FDI trên thế giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.91 KB, 32 trang )

Mục lục
Phần I Tổng quan tình hình FDI trên thế giới gần đây
Phần II: Tình hình đầu t trực tiếp nớc ngoài vào một
số ngành mũi nhọn ở Việt Nam
A - Đầu t trực tiếp nớc ngoài vào ngành Da Giày Việt Nam
I. Tổng quan ngành Da Giày Việt Nam
II. Tình hình đầu t trực tiếp nớc ngoài vào ngành Da Giày Việt Nam
1.Tình hình thu hút vốn đầu t vào ngành Da Giày trong giai đoạn 1990-6/2000
2. Đánh giá thực trạng đầu t trực tiếp nớc ngoài vào ngành Da Giày Việt Nam
III. Triển vọng và biện pháp thu hút đầu t nớc ngoài
vào ngành Da Giày Việt Nam
1Phớng hớng thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài vào ngành Da Giày
2. Những biện pháp nhằm đẩy mạnh thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài
B- Đầu t trực tiếp nớc ngoài vào ngành dệt may Việt Nam
I. Đầu t trực tiếp nớc ngoài vào ngành dệt may Việt Nam
1. Tình hình đầu t trực tiếp nớc ngoài vào ngành dệt may
2. Hiệu quả của việc thu hút đầu t nớc ngoài vào ngành Dệt May
II. Triển vọng đầu t trực tiếp nớc ngoài vào ngành Dệt May
1. Dự báo nhu cầu vốn cho ngành dệt may giai đoạn 2001 2010
2. Phơng hớng đầu t phát triển trong giai đoạn 2001 2010
3. Những vấn đề cần thực hiện để thu hút đầu t trực tiếp vào
ngành dệt may có hiệu quả
Phần III. Kết luận
1
LờI NóI ĐầU
Đầu t trực tiếp nớc ngoài có vai trò quan trọng đối vói sự phát triển kinh tế của
một quốc gia. Hiện nay, xu thế hợp tác cùng phát triển đã thay thế cho cấm vận,
bao vây kinh tế giữa các quốc gia. Sự hợp tác này đợc thể hiện thông qua các
hoạt động đầu t trực tiếp giữa các quốc gia.
Việt Nam là một nớc nghèo đang từng bớc phát triển, do đó chúng ta phải đ-
ơng đầu với sự thiếu thốn các thứ cần thiết cho sự phát triển. Việc tiếp nhận đầu t n-


ớc ngoài có các tác dụng sau :
Đầu t nớc ngoài giải quyết tình trạng thiếu vốn cho phát triển kinh tế xã hội.
Cùng với việc cung cáp vốn thông qua hoạt động đầu t trực tiếp, các nhà đầu t còn
cung cấp thiết bị máy móc hiện đại, đội ngũ công nhân trong nớc cũng đợc đào tạo,
rèn luyện về nhiều mặt nh trình độ kỹ thuật, phơng pháp làm việc
Đầu t nớc ngoài vào làm cho các hoạt động đầu t trong nớc phát triển, tính
năng động và khả năng cạnh tranh trong nớc ngày càng đợc tăng cờng, các tiềm
năng cho phát triển kinh tế xã hội của đất nớc có điều kiện đợc khai thác.
Với việc tiếp nhận đầu t chúng ta không phải lo trả nợ và thông qua đầu t chúng ta
sẽ tạo ra đợc nhiều việc làm góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp trong nớc. Đặc
biệt thông qua các chủ đầu t nớc ngoài chúng ta có điều kiện thâm nhập thị trờng
thế giới.
Việt Nam có u thế về tài nguyên thiên nhiên, có nguồn lao động to lớn với đức
tính cần cù, thông minh nên đã thu hút đợc nhiều nhà đầu t nớc ngoài.
ở bài viết này , tôi xin trình bày một số tìm hiểu về tình hình đầu t trực tiếp n-
ớc ngoài vào một só ngành đợc coi là thế mạnh trong lĩnh vực thu hút vốn đầu t nớc
ngoài đó là :Dệt May, Da Giày.

2
Phần I. tổng quan tình hình fdi trên thế giới gần
đây
FDI thế giới tăng mạnh nhng chủ yếu ở các nớc phát triển
Năm 1999, do ảnh hởng của làn sóng sáp nhập và thôn tính luồng ra của FDI toàn
cầu đạt 800 tỷ USD, tăng 16% so với năm1998. Các dấu hiệu hiện nay còn cho thấy
luồng FDI năm 2000 có khả năng vợt mức 1000 tỷ USD.
Sau khoảng thời gian giảm sút năm 1998, luồng FDI vào các nớc đang phát triển đã
tăng trở lại :
Năm 1999, các nớc đang phát triển thu hút đợc 208 tỷ USD FDI, tăng 16% so
với năm 1998 và là mức tăng cao nhất từ trớc tới nay. Tuy nhiên, tỷ trọng luồng FDI
vào các nớc đang phát triển so với tổng luồng FDI toàn thế giới bị giảm từ 38% năm

1997 xuống còn 24% năm 1999.
Năm 1999, các nớc đang phát triển thu hút đợc 636 tỷ USD FDI, chiếm xấp xỉ
3/4 FDI toàn cầu. Mỹ và Anh là hai nớc đứng đầu thế giới vè tiếp nhận FDI và đầu
t nớc ngoài. Năm 1999, Anh đã vợt Mỹ trở thành nớc có lợng đầu t ra nớc ngoài
lớn nhất thế giới với 199 tỷ USD.
Các công ty xuyên quốc gia (TNCs) thuộc EU trong năm 1999 đã đầu t ra nớc
ngoài 510 tỷ USD, gần bằng 2/3 tổng luồng ra FDI của toàn thế giới. Trong khối
EU, Anh, Pháp và Đức là ba nớc đầu t ra nớc ngoài lớn nhất.
Năm 1999, luồng FDI vào Nhật Bản tăng gấp 4 lần so với năm 1998, đạt con
ssó kỷ lục 13 tỷ USD. Đây là lợng FDI lớn nhất mà Nhật Bản nhận đợc từ trớc đến
nay, phần lớn lợng FDI nhận đợc là từ các vụ sát nhập và thôn tính giữa các công ty
Nhật Bản với các công ty nớc ngoài.
FDI tại Đông Nam á đã tăng trở lại và tại châu Mỹ Latinh và Caribê
bắt đầu tăng nhanh
Trái ngợc với nhiều dự báo, năm1999, FDI vào Đông và Đông Nam á tăng 11%, đạt
93 tỷ USD, chủ yếu là vào các nớc mới công nghiệp hoá (Hồng Kông-Trung Quốc,
Hàn Quốc, Xingapo và Đài Loan), luồng FDi vào những nớc này tăng gần 70%. Tại
Hàn Quốc, luồng vào FDI tăng kỷ lục, đạt 10 tỷ USD. Luồng FDI vào Xingapo và
Đài Loan đã tăng nhanh trở lại sau khi giảm mạnh vào năm 1998. Luồng FDI vào
Hông Kông- nớc tiếp nhận FDI lớn thứ hai trong khu vực hiện nay-tăng hơn 50%,
đạt 23 tỷ USD, do năm 1998 các nhà đầu t tại Hồng Kông và các nhà đầu t nớc
3
ngoài tại Hồng Kông đã dấy lên làn sóng đầu t trở lại và một lợng lớn lợi nhuận đã
đợc tái đầu t nhờ có sự thay đổi toàn diện hoạt động kinh tế tại đây.
Trái lại, luồng FDI vào 3 trong số 5 nớc chịu ảnh hởng nặng nề nhất của cuộc
khủng hoảng tài chính vừa qua (Inđônêxia, Thái Lan và Philipin) lại giảm.
Năm1999, FDI vào Trung Quốc, nớc có lợng FDI trong 4 năm liền đều đạt 45 tỷ
USD giảm gần 8%, chỉ đạt hơn 40 tỷ USD. Những nớc có thu nhập thấp tại khu
vực Đông Nam á mà lâu nay vẫn phụ thuộc vào nguồn FDI của các nớc khác trong
khu vực tiếp tục lâm vào tình trạng khó khăn, do hoạt động đầu t tại Châu á bị ảnh

hởng bởi cuộc khủng hoảng tài chính.
Sự phục hồi luồng FDI vào khu vực này là do những nỗ lực mạnh mẽ trong
việc thu hút FDI, bao gồm tự do hoá hơn nũa ở các ngành , cởi mở hơn đối với các
hoạt đông sáp nhập và thôn tính xuyên quốc gia. Năm 1999, tại 5 nớc (Inđônêxia,
Malaixia, Philipin, Hàn Quốc và Thái Lan) chịu ảnh hởng nặng nề nhất từ cuộc
khủng hoảng tại chính trong khu vực, tổng giá trị sáp nhập và thôn tính xuyên quốc
gia đạt con ssố kỷ lục 15 tỷ USD. Các hoạt động sáp nhập thực sự trở thành một ph-
ơng thức quan trọng để các công ty xuyên quốc gia đầu t vào khu vực này. Trong
giai đoạn 1997 1999, trung bình mỗi năm khu vực này nhận đợc 20 tỷ USD từ
các hoạt đông sáp nhập và thôn tính, so với mức 7 tỷ USD trong giai đoạn 1994
1996.
Năm 1999, FDI vào khu vực Nam á giảm 13%, đạt 3,2 tỷ USD. Luồng FDI
vào ấn Độ nớc tiếp nhận FDI lớn nhất tại khu vực là 2,2 tỷ USD giảm 17% so với
năm 1998.
Năm 1999, FDI vào Trung á giảm đôi chút, đạt 2,8 tỷ USD, làm mất đi đà tăng
trởng đã có đợc trong thời kỳ đầu của chơng trình tự do hoá và cải cách kinh tế.
FDI tại các quốc đảo Thái Bình Dơng đã có những bớc tiến triển. Trong năm
1999, tổng giá trị FDI tại các quốc gia này đạt 250 triệu USD, còn tại Tây á, luồng
FDI vào đạt 6,7 tỷ USD, trong đó Arập-Xêút là nớc tiếp nhận phần lớn các nguồn đầu t
mới.
Luồng FDI ra từ các nớc đang phát triển tại Châu á đã tăng trở lại sau thời kỳ
suy giảm do cuộc khủng hoảng tài chính khu vực. Tuy nhiên, mức tăng này vẫn còn
thấp hơn so với thời kỳ trớc khủng hoảng. Hồng Kông vẫn là nớc đầu t ra nớc ngoài
nhiều nhất, chiếm hơn 1/2 tổng giá trị luồng FDI ra của cả khu vực.
4
Trong năm 1999, FDI vào Châu Mỹ Latinh và vùng biển Caribê tiếp tục tăng,
đạt 90 tỷ USD, một mức kỷ lục mới tăng hơn 23% so với năm 1998. Braxin là nớc
tiếp nhận FDI lớn nhất trong khu vực với 4 năm liền FDI tăng đạt 31 tỷ USD năm
1999, chủ yếu là trong các lĩnh vực phi thơng mại và các ngành công nghiệp chế tạo
phục vụ thị trờng trong nớc. Năm1999, FDI vào Achentina tăng gấp 3 lần, đạt 23 tỷ

USD,vợt qua Mêhicô trở thành nớc tiếp nhận FDI lớn thứ hai trong khu vực.
FDI vào Trung và Đông Âu tăng chậm, Châu Phi tiếp tục là khu vực
nhận ít đầu t nhất
Năm 1999 là năm thứ ba FDI vào Trung và Đông Âu tăng liên tục, đạt 23 tỷ
USD. Tuy nhiên, khu vực này vẫn chỉ nhận đợc cha đầy3% FDI toàn thế giới. Giống
nh năm 1998, Ba Lan, Cộng Hoà Séc và Liên Bang Nga tiếp tục là 3 nớc nhận FDI
nhiều nhất. Đối với Nga, tuy FDI đã tăng trở lại nhng mới chỉ bằng một nửa so với
mức 6 tỷ USD năm 1997. So với quy mô của nền kinh tế thì Estonia, Hungari và
Cộng Hoà Séc là những nớc đứng đầu trong khu vực về tiếp nhận FDI. Các TNCs
của EU là những nhà đầu t quan trọng tại khu vực Trung và Đông Âu và lĩnh vực
dịch vụ ngày càng trở nên quan trọng hơn so với lĩnh vực chế tạo.
Mặc dù FDI vào Châu Phi đã tăng đôi chút, từ 8 tỷ USD năm 1998 lên 10 tỷ
USD năm 1999 nhng hiệu năng kinh tế của khu vực này vẫn mờ nhạt. Tuy nhiên, b-
ớc phát triển đáng mừng là FDI vào Châu Phi đã đợc duy trì ở mức cao hơn so với
nhng năm đầu của thập kỷ 90 do những cố gắng bền bỉ của nhiều nớc nhằm cải
thiện môi trờng kinh doanh. Những năm gần đây, một số nớc nh : Ăngôla, Ai Cập,
Marốc, Nigiêria, Nam Phi, Tuynizi đã thu hút đợc một lợng lớn FDI.Đặc biệt
Ăngôla và Ai Cập đã rất thành công, vợt qua Nigiêria trở thành nớc tiếp nhận FDI lớn
nhất trong khu vực năm 1999.
Mặc dù mức FDI nói chung của phần lớn các nớc trong khu vực còn rất thấp,
song cũng đáng kể nếu so với quy mô của nền kinh tế, với thớc đo là GDP và tổng
đầu t trong nớc.
Kết quả cuộc điều tra 296 công ty xuyên quốc gia(TNCs) lớn nhất thế giới,
do UNTAD và phòng Thơng Mại Quốc tế phối hợp tiến hành vào đầu năm 2000,
cho thấy luồng FDI vào Châu Phi gần đây tăng đôi chút và sẽ tiếp tục tăng trong t-
ơng lai.
Hơn 43% các công ty đợc điều tra cho rằng triển vọng chung của khu vực Châu
Phi trong việc thu hút FDI sẽ đợc cải thiện trong vòng 3-5 năm tới.
5
Kết quả cuộc điều tra nói chung phù hợp với một cuộc diều tra trớc đó do cơ

quan xúc tiến đầu t ở Châu Phi tiến hành năm 1999. Tuy nhiên, có những khác biệt
đáng lu ý về những vấn đề quan trọng có liên quan đến vấn đề quyết định đầu t.
Trong năm 1999 các vụ sáp nhập thôn tính xuyên quốc gia tăng khoảng 35%
theo đánh giá của UNTAD tổng giá trị của hơn 6000 vụ sáp nhập trong năm đạt
720 tỷ USD. Giá trị các vụ sáp nhập và thôn tính xuyên quốc gia chiếm hơn 80%
tổng giá trị FDI trên thế giới, có thể nói sát nhập là nguồn FDI chủ yếu cho các nớc
đang phát triển.

Phần II. tình hình đầu t trực tiếp nớc ngoài vào
một số ngành mũi nhọn ở việt nam
A. Đầu t trực tiếp nớc ngoài vào ngành da giầy việt nam
I . Tổng quan ngành Da Giầy Việt Nam
Ngành Da giầy Việt Nam với u thế là một ngành kinh tế kỹ thuật thu hút đợc
nhiều lao động, góp phần tạo ra công ăn việc làm cho xã hội, tham gia vào quá trìn
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và mang lại nguồn thu ngoại tệ cho đất nớc thông qua
việc đẩy mạnh xuất khẩu. Vì vậy, nó có vai trò quan trọng trong giai đoạn đầu cả
quá trình phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam, hiện nay đang đợc Chính phủ quan
tâm và coi là ngành mũi nhọn trong chiến lợc phát triển hàng công nghiệp tiêu dùng
hớng ra xuất khẩu.
Trớc năm 1992 ngành Da Giày Việt Nam chủ yếu thực hiện các hợp đồng gia
công mũ giày cho Liên Xô và các nớc XHCN ở Đông Âu. Khi khối này tan rã,
ngành Da Giày đã phải trải qua một thời kỳ khó khăn do thiếu đơn đặt hàng. Tuy
nhiên giai đoạn này kéo dài không lâu.
Bắt đầu từ năm1993, ngành Da Giày đã khởi sắc trở lạinhờ làn sóng di chuyển
sản xuất của các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động từ các nớc công nghiệp
phát triển và các nớc công nghiệp mới (NIEs) sang các nớc đang phát triển. Ngành
Da Giày Việt Nam đã bắt đầu tiếp nhận sự chuyển giao công nghệ từ các nớc thông
qua đầu t trực tiếp từ nớc ngoài (FDI), đặc biệt là các NIEs trong khu vực. Cùng với
nó là sự dịch chuyển các đơn đặt hàng từ những nớc có truyền thống về sản xuất Da
Giày nh Đài Loan, Hàn Quốc sang Việt Nam.

6
-Về số lợng các doanh nghiệp: Hiện nay ngành Da Giày có khoảng 148 doanh
nghiệp với cơ cấu nh sau:
Ngành Giày có 122 doanh nghiệp, trong đó, doanh nghiệp trong nớc là 78 và
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài kể cả doanh nghiệp có vốn đầu t 100% vốn n-
ớc ngoài và liên doanh là 44, trong số này có 7 doanh nghiệp chuyên sản xuất
nguyên phụ liệu và đế giày.
Ngành Da có tất cả 26 doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp nhà nớc là 16 và
doanh nghiệp nớc ngoài, kể cả doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài và liên doanh là
10
-Về năng lực sản xuất và thiết bị công nghệ: Tính đén cuối năm 1999 toan
ngành Da Giày đã đầu t 550 dây chuyền sản xuất đồng bộ các loại giày dép, trên
2000 máy may chuyên dùng sản xuất túi, cặp da, sửa chữa gân 200000 m2 và xây
dựng mới trên 240.000 m2 nhà xởng. Hiện nay, năng lực sản xuất của toàn ngành
đạt 380 triệu đôi giày dép/năm, trong đó giày thể thao chiếm 48,5% - 148,3 triệu
đôi, giày vải chiếm 18% - 68,4 triệu đôi, giày da chiếm 1,5%- 5,7 triệu đôi, 30 triệu
sản phẩm túi cặp, 22 triệu Sqft sản phẩm da thuộc (1sqft = 0.093m2). Ngành này
tạo việc làm cho gần 300000 lao động (cha kể số lao động làm việc trong các lĩnh vực
phục vụ cho ngành da giày).
-Về tình hình xuất khẩu da giày: Sau những khó khăn do mất thị trờng truyền
thống của những năm 1988 1990. Từ năm 1993 trở lại đây, nhờ đầu t đổi mới
thiết bị công nghệ, tìm kiếm thị trờng, xây dựng danh mục mặt hàng , nên xuất
khẩu sản phẩm da giày đã đạt đợc tốc độ tăng trởng cao, trung bình trong giai đoạn
1993-1999 là hơn 50%/năm.
Năm 1996 toàn ngành đã xuất khẩu đợc 138 triệu đôi giày,dép các loại, 18
triệu chiếc cặp, túi sách và120.000m2 da thuộc, đạt kim ngạch 533,28 triệu USD.
Năm 1999, toàn ngành xuất khẩu đợc 221 triệu đôi giày dép các loại, 28 triệu chiếc
cặp, túi sách và hơn 74.000 m2 da thuộc đạt kim ngạch 1344 triệu USD, tăng hơn
năm trớc 33,4% và gáp 2,5 lần so với năm 1996.
Thị trờng xuất khẩu chủ yếu của ngành giày dép Việt Nam hiện nay là các nớc

thuộc liên minh Châu Âu, chiếm tới 75% tổng kim ngạch . Nếu năm 1995, giày dép
Việt Nam xuất khẩu sang EU mới đạt 400 triệu USD, thì đến năm 1999 đã vọt lên
gần 1 tỷ USD. Cho đến nay sản phẩm giày dép đang chiếm vị trí hàng đầu trong số
các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang EU và tại thị trờng EU, Việt Nam là n-
7
ớc xuất khẩu giày dép đứng thứ hai sau Trung Quốc. Mỹ là nớc nhập khẩu giày dép
lớn nhất thế giới, nhng cho đến nay, giày dép Việt Nam xuất khẩu sang thị trờng
này mới đạt 11,5% tổng kim ngạch xuất khẩu. Đối với thị trờng Nhật Bản, xuất
khẩu giày dép của Việt Nam vẫn con chiếm tỷ trọng thấp, mới đạt gần 10% tổng
kim ngạch xuất khẩu. Xết về khả năng cạnh tranh đối với hàng ngoại, sản phẩm
giày dép Việt Nam đạt vào loại trung bình, tơng đơng với sản phẩm cùng loại của
Thái Lan, Inđônêxia, Philipin nhng thấp hơn hàng Trung Quốc.Thông thờng giá bán
hàng Trung Quốc nhập khẩu thấp hơn từ 20% đến 50% hàng Việt Nam cùng loại.
Về cơ bản có thể nói ngành Da Giày Việt Nam có điều kiện thuận lợi để tăng
trởng mạnh và trở thành nớc xuất khẩu giày lớn ở Châu á, cũng nh trên thế giới.
Trong những năm tới, khả năng tiêu thụ ở các thị trờng lớn nh Bắc Mỹ, EU vãn ổn
định ở mức cao. Sản phẩm Da Giày của Việt Nam xuất khẩu sang EU cũng nh nhiều
nớc khác không bị hạn chế bởi hạn ngạch, vẫn đợc hởng chế độ thuế quan u đãi, nên
khuyến khích các nhà đầu t nớc ngoài lập cơ sở sản xuất ở Việt Nam cả về sản xuất
thành phẩm cũng nh nguyên liệu phụ để hởng u đãi thuế quan theo giấy chứng nhận
xuất xứ (C/O). Với đặc điểm chi phí thấp, tạo nhiều công ăn việc làm và có lợi thế
cạnh tranh, ngành da giày sẽ vẫn là ngành đợc u tiên phát triển trong giai đoạn đầu
của quá trình công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu.
II. tình hình đầu t trực tiếp nớc ngoài
vào ngành da giày việt nam
1.Tình hình thu hút vốn đầu t vào ngành da giày trong giai đoạn 1990-6/2000
Theo số liệu của Bộ Kế Hoạch và Đầu T, tính đến ngày 20/6/2000, cả nớc có
68 dự án đầu t trực tiếp vào ngành da giày với tổng số vốn là 602,68 triệu USD
quy mô bình quân mỗi dự án là 8,86 triệu USD. Trong đó, số vốn thực hiện là471,3
triệu USD chiếm khoảng78,2% tổng số vốn đăng ký.

Nhìn chung tốc độ đầu t vào ngành da giày vừa qua có xu hớng tăng lên, tuy
nhiên không đồng đều, vốn đầu t giữa các năm có thay đổi rõ rệt về giá trị. Trong
khoảng 2 năm 1997 và 1998, do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính Châu á đã
tác động mạnh đến nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài vào ngành da giày Việt Nam,
làm vốn đầu t giảm trong 2 năm1997, 1998 xuống chỉ bằng khoảng 50% so với năm
trớc. Năm 1997 chỉ thu hút đợc 70,88 triệu USD, giảm gần một nửa so với năm 1996.
Năm 1998 dòng vốn đầu t trực tiếp giảm xuống chỉ còn 21,922 triệu USD, bằng 1/3
8
so với năm 1997. Tuy nhiên, sang năm 1999 vốn đầu t vào khu vực này đã có xu h-
ớng phục hồi trở lại. Năm 1999 đạt 44,275 triệu USD, gấp hơn 2 lần so với năm
1998.
Bảng1: Đầu t trực tiếp nớc ngoài vào ngành da giày
Việt Nam giai đoạn 1990- 6/2000 ( Nguồn: bộ kế hoạch đầu t)
Năm Số dự
án
Tổng vốn
(triệu)
Tỷ trọng
(%)
Bình quân
mỗi dự án
triệu USD
1990 2 4,344 0,72 2,17
1991 2 3,28 0,54 1,64
1992 6 25,235 4,17 4,19
1993 4 11,431 1,89 2,58
1994 16 245,517 40,74 15,34
1995 5 19,004 3,15 3,8
1996 4 136,259 22,61 34,06
1997 6 70,881 11,76 11,81

1998 5 21,922 3,64 4,38
1999 12 44,275 7,35 3,69
6/2000 6 20,65 3,43 3,44
Tổng số 68 602,68 100 8,86
Về đối tác đầu t: Tính đến tháng 6/2000 có 8 nớc và khu vực đã tham gia đầu t vào
ngành da giày Việt Nam. Những nớc có vốn đầu t nhiều nhất bao gồm Đài Loan,
Hàn Quốc và Hồng Kông với tổng số vốn là 549,768 triệu USD chiếm 91,22% tổng
số vốn đầu t vào ngành da giày , trong đó, Đài Loan đầu t nhiều nhất với số vốn là
215,207 triệu USD chiếm 41,68% tổng số vốn đầu t; Hàn Quốc đạt 197,621 triệu
USD chiếm 32,82% và Hồng Kông là 100,749 triệu USD chiếm 16,73%.
Bảng 2: Những nớc và khu vực đầu t vào ngành da giày Việt Nam
(Nguồn bộ kế hoạchvà Đầu T)
9
Tên nớc Số dự án Tỷ trọng
(%)
Tổng số vốn
TriệuUSD
Tỷ trọng
(%)
Đài Loan 31 45,59 251,207 41,68
Hàn Quốc 26 38,24 197,821 32,82
Hồng Kông 4 5,88 100,812 16,27
B.V. Islands 1 1,47 34,025 5,65
Singapore 2 2,94 11,704 1,94
Đức 2 2,94 5,883 0,98
Niu Dilân 1 1,47 0,800 0,13
Thái Lan 1 1,47 0,500 0,08
Tổng số 68 100 602,680 100
Về địa bàn đầu t : Phần lớn các dự án đầu t vào ngành da giày đều tập trung ở
các tỉnh phía Nam chiếm tới 88% tổng số dự án và 85% tổng vốn đầu t. Miền Trung

là khu vực là khu vực nhận đợc ít đầu t nhất, chỉ có 4 dự án với tổng số vốn là 21,972
triệu USD, chiếm 3,6% trong tổng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài vào ngành da giày.
Trong các địa phơng có vốn đầu t nớc ngoài thì thành phố Hồ Chí Minh là nơi thu
hút đợc nhiều nhất, 30 dự án với tổng giá trị đạt 226,716 triệu USD chiếm 37,62%
trong tổng vốn đầu t toàn ngành. Tiếp đến là Đồng Nai 209,887 triệu USD chiếm
34,83% và Bình Dơng 70,737 triệu USD chiếm 11,74%.
Bảng 3: Các địa phơng có vốn đầu trực tiếp nớc ngoài
vào ngành Da Giày Việt Nam (Giai đoạn 1990 6/2000)
STT Tên địa phơng Số dự án Tỷ trọng (%) Tổng số vốn
(Triệu USD)
Tỷ
trọng
(%)
1 TP.Hồ Chí Minh 30 44,12 226,716 37,62
2 Đồng Nai 13 19,12 209,887 34,83
3 Bình Dơng 15 22,06 70,737 11,74
4 Hải Phòng 4 5,88 69,368 11,51
5 Đà Nẵng 2 2,94 16,089 2,67
6 Nghệ An 2 2,94 5,882 0,98
7 Long An 2 2,94 4,000 0,66
10

Tổng số 68 100 602,680 100
Về hình thức đầu t: Cho đến nay chỉ có hai hình thức đầu t chủ yếu vào ngành da
giày là loại hình xí nghiệp 100% vốn nớc ngoài và các xí nghiệp liên doanh. Trong
đó, xí nghiệp 100% vốn nớc ngoài chiếm 73,5% số dự án và 81,3% vốn đầu t. Xí
nghiệp liên doanh chiếm 26,5% số dự án và 18,7% vốn đầu t.
Bảng 4: Các loại hình đầu t vào ngành Da Giày Việt Nam
giai đoạn 1990 6/2000
Loại hình Số dự

án
Tỷ trọng
(%)
Tổng vốn
(triệu USD)
Tỷ trọng
(%)
100% vốn nớc ngoài 50 73,57 489,993 81,3
Xí nghiệp liên doanh 18 26,47 112,687 18,7
Tổng số 68 100 602,680 100
2. Đánh giá thực trạng đầu t trực tiếp nớc ngoài
vào ngành da giày Việt Nam
a) Những khó khăn và thách thức đối với ngành Da Giày Việt Nam
Thứ nhất: Cơ sở vật chất còn cũ và lạc hậu về công nghệ, cha có nhiều dây
chuyền hiện đại. Phần lớn máy móc thiết bị là nhập của Đài Loan, Hàn Quốc, tuy
có phù hợp với điều kiện tài chính và trình độ quản lý của Việt Nam, song đều đã
đợc đầu t cách đây 4 năm, thậm chí là 10 năm. Mặc dù sản xuất đợc một số loại
giày dép đủ điều kiện xuất khẩu nhng thiết kế theo kiểu băng tải dài, tốc độ chậm,
tốn nguyên vật liệu, ít hiệu quả. Chính vì vậy, ngay cả khi khách hàng nhiệt tình đặt
hàng cao cấp, lợi nhuận cao cững không đủ khả năng thực hiện.
Thứ hai: Do cha chế tạo đợc khuôn mẫu, phụ tùng và cha thiết kế đợc kiểu
dáng đáp ứng thị trờng nhập khẩu trực tiếp nên hiệu quả không cao. Phần lớn sản
11
phẩm xuất khẩu chủ yếu của ngành da giày Việt Nam là gia công với mẫu có sẵn
kèm theo đơn đặt hàng nớc ngoài và phụ thuộc vào nguyên vật liệu nhập khẩu. Vì
vậy, có giá tri gia tăng thấp và kim ngạch thực của công nghiệp da giày trong toàn
bộ kim ngạch xuất khẩu chỉ vào khoảng 30%. Bên cạnh đó, một lợng hàng hoá xuất
khẩu sang Châu Âu phải qua các đối tác trung gian nh Đài Loan, Hàn Quốc, làm
cho lợi nhuận đã có ít lại còn bị chia sẻ.
Thứ ba: Sức cạnh tranh của sản phẩm da giày Việt Nam vẫn còn thấp trong khi

các nớc láng giềng nh Thái Lan, Inđônêxia, Trung Quốc xuất khẩu da giày lâu
năm, nhiều kinh nghiệm, có bạn hàng, thị trờng ổn định trở nên có lợi thế hơn. Bên
cạnh đó, cuộc khủng hoảng tài chính Châu á vừa qua không những làm giảm lợng
cầu về sản phẩm da giày mà còn làm chững lại dòng đầu t trực tiếp nớc ngoài vào
Việt Nam nói chung. Đồng thời, Việt Nam còn phải chịu sức ép giảm giá sản phẩm
khoảng t 5% đến 10% so với trớc, do sự mất giá tiền tệ của các nớc trong khu vực.
Hơn nữa, do các nớc này có dịch vụ vận tải và tài chính tốt hơn, làm khả năng cạnh
tranh của ngành da giày Việt Nam cũng giảm.
Thứ t: Thị trờng Mỹ, nơi tiêu thụ giày dép lớn nhất thế giới, trên thực tế vẫn
nằm ngoài khả năng của các nhà xuất khẩu Việt Nam do chúng ta vẫn phải chịu
mức thuế 22% so với mức 8% của những nớc đợc hởng quy chế tối huệ Quốc
(MFN). Trong vài năm tới, khi xuất khẩu của Việt Nam sang EU tăng, EU cũng có
thể áp dụng hạn ngạch đối với hàng giày dép của Việt Nam xuất khẩu vào thị trờng
này.
Để tạo ra một sản phẩm của ngành, thì giá trị của nguyên vật liệu đã chiếm tỷ lệ
khoảng 70-80% giá thành sản phẩm, nhng nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất
của ngành giày hiện nay vẫn còn phải nhập khẩu với tỷ trọng lớn, chiếm khoảng
80%, đây là một trong những nguyên nhân khiến công nghiệp da giày Việt Nam bị
lệ thuộc vào thị trờng, đối tác nớc ngoài. Các nguyên liệu chính phục vụ cho sản
xuất của ngành là: da thuộc thành phẩm, simili giả da PU, PVC, vải, đế giày. Các
nguyên vật liệu phụ là: pho mũi,pho hậu, keo dán, bao bì, phụ liệu trang trí,thớt
chặt, phom giày Đối với nguyên liệu chính là da thuộc thành phẩm, thị tr ờng
trong nớc cha đáp ứng đủ nhu cầu của ngành, hàng năm sản lợng khoảng 2 triệu
sqft trong đó khu vực quốc doanh chỉ chiếm sản lợng khoảng 3,5 triệu sqft mặc dầu
có nhiều xí nghiệp hơn, máy móc thiết bị hiện đại hơn khu vực ngoài quốc doanh.
Về giả da PU, PVC cha có xí nghiệp nào sản xuất ra phục vụ cho thị trờng trong n-
12

×