Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Luận văn tốt nghiệp kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cà phê tháng 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.71 KB, 88 trang )

Phần thứ nhất
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, khi nói đến hoạt động sản xuất kinh doanh thì vấn
đề hiệu quả kinh tế luôn được các doanh nghiệp quan tâm và chú trọng. Đây là sự so
sánh giữa toàn bộ chi phí bỏ ra và kết quả thu lại được. Muốn làm được điều này đòi
hỏi mỗi một doanh nghiệp phải linh hoạt và chủ động trong hoạt động sản xuất và
quản lý.
Tiêu thụ thành phẩm là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó có
vị trí đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp, nó góp phần to lớn đến sự tồn tại
và phát triển của các doanh nghiệp.
Chính vì vậy, công tác tiêu thụ hàng hoá thành phẩm luôn luôn được nghiên cứu,
tìm tòi, bổ sung để được hoàn thiện hơn cả về lý luận lẫn thực tiễn, nhằm mục đích
không ngừng nâng cao hiệu quả của kinh doanh, hiệu năng quản lý.
Trong những năm gần đây, khi thực hiện chính sách mở cửa Việt Nam đã thiết
lập được nhiều mối quan hệ hợp tác thương mại với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy,
hàng hoá của các nước cũng được nhập khẩu vào Việt Nam với khối lượng khá lớn
nên công tác tiêu thụ hàng hoá càng cần được hoàn thiện hơn. Để tồn tại và phát triển
trên thị trường, ngoài việc cung cấp cho thị trường một khối lượng sản phẩm nhất định
với chất lượng cao, chủng loại mẫu mã phù hợp, các doanh nghiệp cần phải thực hiện
tốt công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh.
Xây dựng tổ chức công tác hạch toán kế toán khoa học hợp lý là một trong những
cơ sở cung cấp thông tin quan trọng nhất cho việc ra quyết định chỉ đạo, điều hành
kinh doanh có hiệu quả. Công tác kế toán nói chung, hạch toán tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả kinh doanh nói riêng ở các doanh nghiệp đã được hoàn thiện dần
song mới chỉ đáp ứng được yêu cầu quản lý ở các doanh nghiệp với mức độ còn hạn
chế. Bởi vậy, bổ sung và hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán luôn là mục tiêu hàng
đầu của các doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả kinh doanh đối với mỗi doanh nghiệp, nên tôi chọn nghiên cứu đề tài
1


“Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cà phê
Tháng 10” để làm luận văn tốt nghiệp.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận của công tác hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả kinh doanh.
- Tìm hiểu thực trạng công tác hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Tất cả những nghiệp vụ kế toán có liên quan đến việc tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả kinh doanh, hệ thống chứng từ so sánh và báo cáo hoạt động kinh doanh
tại Công ty cà phê Tháng 10.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Phạm vi không gian
Đề tài nghiên cứu tại Công ty cà phê Tháng 10.
1.4.2. Phạm vi thời gian
- Để thực hiện đề tài này, việc thu thập số liệu nghiên cứu lấy trong 3 năm: 2008,
2009, 2010; chủ yếu là số liệu năm 2010.
- Đề tài thực hiện trong thời gian từ ngày 10/03/2011 đến ngày 15/06/2011.
1.4.3. Phạm vi nội dung
Để đạt được mục tiêu ta nghiên cứu một số nội dung sau:
- Công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh.
- Phân tích một số chỉ số về kết quả kinh doanh.
2
Phần thứ hai
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận về tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
2.1.1. Một số khái niệm
* Khái niệm về thành phẩm

Thành phẩm là những sản phẩm đã được gia công chế biến xong ở bước công
nghệ cuối cùng của quá trình sản xuất và nó đã được kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn kỹ
thuật cũng như chất lượng quy định. Do vậy, thành phẩm chỉ được gọi là thành phẩm
khi nó có đầy đủ các yếu tố sau:
- Đã được chế biến xong ở bước công nghệ cuối cùng của quá trình sản xuất.
- Đã được kiểm tra đúng kỹ thuật và xác định phù hợp với tiêu chuẩn quy định.
- Đảm bảo đúng mục đích sử dụng.
* Khái niệm tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Đó là việc cung
cấp cho khách hàng những sản phẩm, lao vụ dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra,
đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
* Khái niệm kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ; doanh thu hoạt động tài chính và trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính.
2.1.2. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
+ Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình nhập, xuất, tồn kho
thành phẩm, tính giá thành thực tế xuất bán và xuất không phải bán một cách chính
xác để phản ánh đúng đắn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tính giá vốn hàng bán.
+ Phản ánh và giám đốc doanh thu được hưởng trong quá trình kinh doanh, tình
hình thanh toán với khách hàng, thanh toán với ngân sách Nhà nước và các khoản chi
phí có liên quan đến doanh thu.
+ Phản ánh và kiểm tra các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp bảo
đảm hiệu quả kinh tế của chi phí.
3
+ Xác định kết quả kinh doanh trong kỳ một cách chính xác theo đúng quy định
của Nhà nước.
2.1.3. Nguyên tắc kế toán áp dụng trong tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
+ Phải phân định được chi phí, thu nhập và xác định kết quả của từng loại hoạt
động kinh doanh.

+ Phải xác định chính xác thời điểm ghi nhận doanh thu.
+ Phải nắm vững nội dung và cách xác định các chỉ tiêu liên quan đến doanh thu,
chi phí và kết quả.
2.1.4. Kế toán tiêu thụ thành phẩm
2.1.4.1. Kế toán doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
a) Thời điểm ghi nhận doanh thu
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm, hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu đuợc xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến việc bán hàng.
Như vậy, thời điểm ghi nhận doanh thu (tiêu thụ) là thời điểm chuyển giao quyền
sở hữu về hàng hóa, lao vụ từ người bán sang người mua. Nói cách khác, thời điểm ghi
nhận doanh thu là thời điểm người mua trả tiền hay chấp nhận nợ về lượng hàng hóa,
dịch vụ mà người bán chuyển giao.
b) Chứng từ và tài khoản sử dụng
* Chứng từ sử dụng
Theo quy định hiện hành, khi bán hàng hóa, thành phẩm và dịch vụ doanh nghiệp
phải sử dụng một trong các loại hóa đơn sau:
- Hoá đơn giá trị gia tăng (Mẫu 01 – GTKT – 3LL): Chỉ áp dụng cho doanh nghiệp
nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
4
- Hoá đơn bán hàng (Mẫu 02 – GTTT – 3LL): Dùng cho doanh nghiệp nộp thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp hoặc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Hoá đơn tự in hoặc các chứng từ đặc thù: Với các chứng từ tự in thì phải được cơ

quan có thẩm quyền cho phép, đối với chứng từ đặc thù giá ghi trên chứng từ là giá đã
có thuế giá trị gia tăng.
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ: Được sử dụng khi doanh nghiệp trực tiếp bán lẻ
hàng hoá và cung cấp dịch vụ cho người tiêu dùng không thuộc diện phải lập hoá đơn
bán hàng. Ngoài ra, còn có các chứng từ trả tiền, trả hàng.
* Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này được
dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các khoản
giảm trừ doanh thu. Từ đó xác định doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ.
Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp trên GTGT thì doanh thu bán hàng là tổng giá trị thanh toán bao gồm cả thuế.
Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thì doanh thu bán hàng là doanh thu chưa có thuế GTGT.
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu, thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp phải nộp tính theo doanh
thu bán hàng thực tế.
- Các khoản giảm giá hàng bán, chiết
khấu thương mại khi bán hàng và doanh
thu của hàng bán bị trả lại.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài
khoản 911.
- Phản ánh tổng số doanh thu tiêu thụ
thực tế của doanh nghiệp trong kỳ.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản này được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá.
5

+ Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm.
+ Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
+ Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản.
+ Tài khoản 5118 - Doanh thu khác.
- Tài khoản 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ: Tài khoản này được dùng để phản
ánh doanh thu của số hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, sản phẩm tiêu thụ nội bộ giữa các xí
nghiệp trực thuộc trong cùng một Tổng Công ty, Công ty tập đoàn,
Tài khoản 512 “Doanh thu nội bộ”
- Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp (nếu
có) của số hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ
đã xác định là tiêu thụ nội bộ trong kỳ.
- Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm
giá hàng bán đã chấp nhận trên khối
lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu
thụ nội bộ trong kỳ.
- Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ
vào TK 911- Xác định KQKD
- Tổng doanh thu bán hàng nội bộ của
đơn vị thực hiện trong kỳ.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Tài khoản 512 cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản này được mở chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 5121 - Doanh thu bán hàng hoá.
+ Tài khoản 5122 - Doanh thu bán sản phẩm.
+ Tài khoản 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
* Sơ đồ hạch toán


6

Doanh thu chưa thu tiền
Doanh thu bằng hàng
( hàng đổi hàng )



Doanh thu thuần

TK 131
TK 152,156TK 911
Các khoản thuế tính trừ
Doanh thu (TTĐB, XK)

Khoản chiết khấu kết chuyển

Doanh thu thu bằng tiền
Doanh thu chuyển thẳng
vào ngân hàng
Doanh thu của hàng bị trả lại

Giảm giá hàng bán kết chuyển
Doanh thu được chuyển
TK 511, 512
TK 333
TK 111,112
TK 113
TK 521
TK 311,315




TK 531
TK 532
(1)









c) Các phương thức tiêu thụ
* Phương thức bán hàng trực tiếp (bán buôn)
Là phương thức doanh nghiệp bán trực tiếp cho người mua, do bên mua trực tiếp
đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán hoặc tại địa điểm mà doanh nghiệp đã
quy định. Thời điểm bán hàng là thời điểm người mua đã ký nhận hàng, còn thời điểm
thanh toán tiền bán hàng phụ thuộc vào điều kiện thuận lợi của hợp đồng.
Hạch toán theo sơ đồ sau:
(1) Xuất kho hàng hoá theo giá vốn.
(2) Ghi nhận doanh thu theo giá bán bao gồm có thuế GTGT.
* Phương thức bán lẻ
Là phương thức khách hàng mua hàng tại doanh nghiệp, cửa hàng giao dịch của
doanh nghiệp và thanh toán ngay cho nên sản phẩm hàng hoá được ghi nhận doanh thu
của đơn vị một cách trực tiếp.
7
TK 3331
(2)
TK 155 / 154 TK 632 TK 511 TK 111, 112, 131

TK
333
1
Hạch toán theo sơ đồ sau:
(1) Chuyển hàng xuống cửa hàng bán lẻ.
(2) Giá vốn hàng bán được xác định là tiêu thụ.
(3) Ghi nhận doanh thu theo giá bán bao gồm có thuế GTGT.
* Phương thức bán hàng thông qua đại lý
Là phương thức bên chủ hàng xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi để bán
và thanh toán thù lao bán hàng dưới hình thức hoa hồng đại lý.
Bên đại lý sẽ ghi nhận hoa hồng được hưởng vào doanh thu tiêu thụ. Hoa hồng
đại lý có thể được tính trên tổng giá thanh toán hay giá bán (không có VAT) của lượng
hàng tiêu thụ. Khi bên mua thông báo đã bán được số hàng đó thì tại thời điểm đó kế
toán xác định là thời điểm bán hàng.
Hạch toán theo sơ đồ sau:
Đối với bên giao hàng
(1) Xuất kho thành phẩm, hàng hoá giao cho các đại lý bán hộ (theo phương pháp kê
khai thường xuyên).
(2) Khi thành phẩm, hàng hóa giao cho đại lý đã bán được.
(3) Doanh thu bán hàng đại lý bao gồm cả thuế giá trị gia tăng đầu ra.
8
TK 155- Kho/156 TK 155- Cửa hàng TK 632 TK 511 TK 111, 112
(3)
(1)
TK 3331
(2)
(3b)
)
(4b)
)

TK 154/ 155/ 156 TK 157 TK 632
TK 3331
(1) (2)
TK 641
TK 133
TK 511
TK 111, 112,131
(3a) (4a)
TK 33311
(4) Hoa hồng phải trả cho bên nhận đại lý bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
- Đối với bên nhận đại lý
* Phương thức bán hàng trả góp
Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần và người mua thường phải chịu một
phần lãi suất trên số trả chậm. Và thực chất, quyền sở hữu chỉ chuyển giao cho người
mua khi họ thanh toán hết tiền, nhưng về mặt hạch toán, khi hàng chuyển giao cho
người mua thì được coi là tiêu thụ. Số lãi phải thu của bên mua được ghi vào thu nhập
hoạt động tài chính, còn doanh thu bán hàng vẫn tính theo giá bình thường.
Hạch toán theo sơ đồ sau:

(1) Ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay.
(2) Thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán thu tiền ngay theo phương pháp khấu trừ.
(3) Tổng số tiền còn phải thu của khách hàng.
(4) Số tiền đã thu của khách hàng.
9
Hoa hồng đại lý
được hưởng
Phải trả cho
chủ hàng
Tổng tiền
hàng

Thanh toán tiền cho chủ hàng
TK 003
- Nhận - Bán
- Trả lại
TK 331
TK 511
TK 111, 112
Xuất bán
TK 3387
(6)
TK 511
(1)
(2)
(5)
TK 515
TK 154/ 155
155
TK 632
TK 131
TK 111,112
(3)
(4)
TK 3331
(5) Lãi do trả góp hoặc lãi trả chậm phải thu của khách hàng.
(6) Định kỳ phân bổ lãi vào doanh thu hoạt động tài chính.
2.1.4.2. Các khoản giảm trừ doanh thu
a) Chiết khấu thương mại
Chiết khấu thương mại là khoản tiền người bán đã giảm trừ cho người mua hàng
do họ đã mua hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết
khấu thương mại đã ghi trong hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua bán

hàng hóa.
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại
Tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại”
- Số chiết khấu thương mại đã chấp
nhận thanh toán cho khách hàng.
- Kết chuyển số chiết khấu thương mại
phát sinh trong kỳ vào tài khoản 511 để
xác định doanh thu thuần của kỳ hạch
toán
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản này có 03 tài khoản cấp 2 như sau: TK 5211 - Chiết khấu hàng hoá; TK 5212
- Chiết khấu thành phẩm; TK 5213 - Chiết khấu dịch vụ.
* Sơ đồ hạch toán
b) Hàng bán bị trả lại
Hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách
hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân như: Vi phạm cam kết, vi phạm
hợp đồng kinh tế, hàng bị mất kém phẩm chất, không đúng chủng loại quy cách.
10
TK 521
Các khoản chiết khấu
phát sinh trong kỳ
TK 111,112,131,
TK 511,512
Kết chuyển toàn bộ
chiết khấu
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại.
Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại”
- Tập hợp doanh thu của hàng bán bị trả
lại chấp nhận cho người mua trong kỳ

(đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính
trừ vào nợ phải thu).
- Kết chuyển số doanh thu của hàng bán
bị trả lại.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ.
* Sơ đồ hạch toán
(1) Phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại nhập kho.
(2) Phản ánh hàng bán bị trả lại (Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ)
(3) Phản ánh hàng bán bị trả lại (Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp, hay hàng không chịu thuế GTGT).
(4) Cuối kỳ kết chuyển điều chỉnh giảm doanh thu.
c) Giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được người bán chấp nhận cho người mua,
vì lý do hàng bán kém phẩm chất, không đúng quy cách, không đúng thời hạn đã ghi
trong hợp đồng.
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán.
Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”
- Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán
chấp thuận cho người mua trong kỳ.
- Kết chuyển khoản giảm giá hàng bán
phát sinh trong kỳ.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
11
TK 632 TK 156 TK 111,112,131 TK 531 TK 511
(1)
(3)
(4)
TK 3331

(2)
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
* Sơ đồ hạch toán
d) Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT là những khoản thuế gián thu, tính trên
doanh thu bán hàng. Các khoản thuế này do đối tượng tiêu dùng hàng hóa dịch vụ
chịu. Các cơ sở kinh doanh chỉ là đơn vị thu nộp thay cho người tiêu dùng hàng hóa
dịch vụ (hoặc nhà nhập khẩu). Các khoản thuế này được xác định trực tiếp trên doanh
thu bán hàng theo quy định hiện hành của các loại thuế.
- Thuế GTGT là một loại thuế gián thu được tính trên giá trị gia tăng thêm của
hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế được đánh vào doanh thu của một số mặt
hàng đặc biệt mà Nhà nước không khuyến khích sản xuất, cần hạn chế mức tiêu thụ vì
không phục vụ thiết thực cho nhu cầu đời sống nhân dân trong xã hội như: bia, rượu,
thuốc lá, vàng mã, bài lá,…
- Thuế xuất khẩu là loại thuế mà tất cả các hàng hóa, dịch vụ mua bán trao đổi
với nước ngoài khi xuất khẩu ra khỏi biên giới Việt Nam đều phải chịu loại thuế này.
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 333 “Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước”
- Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản
khác còn phải nộp vào ngân sách nhà
nước đầu kỳ.
12
Khoản giảm giá hàng
bán đã chấp nhận trong kỳ
TK 3331
TK 111,112,131 TK 532 TK 511
Kết chuyển số giảm
trừ doanh thu

TK 3333
TK 511 TK 111, 112, 131TK 3332
TK 111,112
(5)
(2) (1)
(5)
TK 3331
TK 133
(5) (4)
kỳ.
- Số thuế GTGT của hàng hóa bán ra bị
trả lại, bị giảm giá;
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác
phải nộp, đã nộp vào ngân sách nhà
nước;
- Số thuế được giảm trừ vào số thuế
phải nộp.
- Số thuế GTGT đầu vào và số thuế
GTGT hàng nhập khẩu phải nộp.
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác
phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản
khác còn phải nộp vào ngân sách nhà
nước cuối kỳ.
* Sơ đồ hạch toán
(1) Phản ánh doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ.
(2) Phản ánh thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp.
(3) Phản ánh thuế xuất khẩu phải nộp.
(4) Phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ.

(5) Tiến hành nộp các khoản thuế theo quy định.
2.1.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
2.1.5.1. Doanh thu thuần
13
(3)
Doanh thu thuần là chỉ tiêu kinh tế dùng để xác định kết quả cuối cùng của hoạt
động sản xuất kinh doanh, là doanh thu bán hàng sau khi trừ đi các khoản giảm trừ
doanh thu như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế
TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp.
Doanh thu
thuần
=
Doanh thu
(Có TK 511)
-
Các khoản giảm doanh thu
(Nợ TK 511)
2.1.5.2. Giá vốn hàng bán
a) Khái niệm
Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của một số sản phẩm (hoặc gồm cả chi
phí mua hàng phân bổ) cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ (đối với doanh nghiệp thương
mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ dịch vụ hoàn thành và đã được xác định là tiêu
thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
b) Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán.
Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
- Tập hợp giá vốn của hàng đã tiêu thụ
trong kỳ ( trị giá mua của hàng hoá; giá
thành thực tế của dịch vụ, sản phẩm).
- Phí thu mua phân bổ cho hàng hoá tiêu

thụ trong kỳ.
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá đã
bán bị người mua trả lại.
- Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm,
dịch vụ, hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
- Ngoài ra trong quá trình hạch toán tiêu thụ hàng hoá kế toán còn phải sử dụng một số
tài khoản sau: TK 333, TK 131, TK 521, TK 531, TK 532, TK 111, TK 112,
c) Sơ đồ hạch toán
TK 154 TK 632 TK 911
SX xong chuyển bán ngay
TK 155
Nhập kho Xuất kho bán Kết chuyển giá vốn
trực tiếp hàng bán
TK 157
14
Gửi bán Kết
chuyển
Gửi bán
2.1.5.3. Chi phí bán hàng
a) Khái niệm
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến
hoạt động tiêu thụ hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân viên bán hàng,
chi phí dụng cụ bán hàng, quảng cáo,
b) Tài khoản sử dụng
Tài khoản 641 – “Chi phí bán hàng” dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh
trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp.
Tài khoản 641 – “Chi phí bán hàng”
Tập hợp các chi phí thực tế phát sinh
trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng

hóa, dịch vụ của doanh nghiệp.
Các khoản giảm trừ chi phí bán hàng phát
sinh trong kỳ hạch toán.
Kết chuyển chi phí bán hàng vào bên nợ
TK 911 để xác định kết quả kinh doanh
hoặc bên nợ TK 1422
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Tài khoản 641 cuối kỳ không có số dư và chi tiết thành 7 tài khoản cấp 2.
TK 6411 - Chi phí nhân viên.
TK 6412 - Chi phí vật liệu bao bì.
TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
TK 6414 - Chi phí khấu hao tài sản cố định.
TK 6415 - Chi phí bảo hành.
TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6418 - Chi phí bằng tiền khác.
c) Sơ đồ hạch toán
15
(10)
TK 133
TK 334,338 TK 641 TK 911
(1)
TK 152, 153
(2)
(8)
TK 142
(9)
TK 214
(3)
TK 512
(4a)

TK 333
(4b)
TK 111, 112, 331
(5)
TK 111,112,331
TK 142
(6b)(6a)
TK 335
TK 133
(1) Chi phí tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của nhân viên bán hàng.
(2) Xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ bán hàng.
(3) Trích khấu hao tài sản cố định bộ phận bán hàng.
(4) Thành phẩm hàng hóa tiêu dùng nội bộ.
(5) Chi phí dịch vụ mua ngoài.
(6a) Chi phí bằng tiền thực tế phát sinh.
(6b) Phân bổ chi phí trước.
16
(7a) (7b)
(7a) Trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ.
(7b) Chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế.
(8) Cuối kỳ kết chuyển chi phí tính vào chi phí bán hàng trong kỳ.
(9) Kết chuyển chi phí bán hàng tính vào kỳ sau.
(10) Thực hiện kết chuyển vào kỳ sau.
2.1.5.4. Chi phí quản lý doanh nghiệp
a) Khái niệm
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan
chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho
bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như chi
phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác.
b) Tài khoản sử dụng

Tài khoản 642 – “Chi phí quản lý doanh nghiệp” dùng để phản ánh các chi phí
quản lý chung của doanh nghiệp phát sinh trong một kỳ hạch toán.
Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Tập hợp các chi phí quản lý doanh
nghiệp phát sinh trong kỳ.
Các khoản giảm trừ chi phí quản lý doanh
nghiệp phát sinh trong kỳ.
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào
tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ;
hoặc kết chuyển vào tài khoản 142 “Chi phí
trả trước để chờ phân bổ”
Tổng số phát sinh có Tổng số phát sinh nợ
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 8 tài khoản cấp 2:
TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý.
TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý.
TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng.
TK 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6425 - Thuế, phí và lệ phí.
TK 6426 - Chi phí dự phòng.
TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6428 - Chi phí bằng tiền khác.
* Sơ đồ hạch toán
17
2.1.5.5. Hoạt động tài chính của doanh nghiệp
a) Doanh thu hoạt động tài chính
* Khái niệm
Doanh thu hoạt động tài chính là khoản thu nhập doanh nghiệp nhận được khi thực
hiện các hoạt động tài chính, bao gồm:
+ Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm trả góp, lãi đầu tư trái

phiếu, tín phiếu, chiết thanh toán được hưởng, lãi cho thuê tài chính,…
+ Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản,…
18
TK 152,153
TK 334,338
Chi phí vật liệu dụng
cụ
Chi phí tiền lương, tiền công,
các khoản trích theo lương
TK 642
Giá trị ghi giảm chi phí
quản lý doanh nghiệp
TK 111,152,1388
TK 214
Chi phí khấu hao
Chi phí theo dự toán
TK 335,1421
TK 333
Thuế, phí, lệ phí
TK 139,159
Trích lập dự phòng, phải
thu khó đòi, giảm giá hàng
tồn
TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
và chi phí bằng tiền khác
TK 333
Kết
chuyển
chi phí

quản

doanh
nghiệp
TK 1422
Chờ
kết chuyển
Kết chuyển
vào kỳ sau
TK 911
Trừ vào kết quả
+ Cổ tức, lợi nhuận được chia.
+ Thu nhập về hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán.
+ Thu nhập từ chuyển nhượng cho thuê cơ sở hạ tầng.
+ Thu nhập về các khoản đầu tư khác.
+ Chênh lệch do bán ngoại tệ; khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.
+ Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn,…
* Tài khoản sử dụng
Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”. Kết cấu tài khoản này như sau:
Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”
- Số thuế GTGT phải nộp theo phương
pháp trực tiếp (nếu có).
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài
chính thuần sang tài khoản 911 “Xác định
kết quả kinh doanh”.
- Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh
trong kỳ.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
b) Chi phí hoạt động tài chính

* Khái niệm
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan
đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên
doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch chứng khoán; khoản
lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, các khoản lỗ về chênh lệch tỷ
giá ngoại tệ và bán ngoại tệ.
* Tài khoản sử dụng
Tài khoản 635 “Chi phí hoạt động tài chính”
Tài khoản 635 “Chi phí hoạt động tài chính tài chính”
Các chi phí hoạt động tài chính phát
sinh trong kỳ.
Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng
khoán
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí hoạt
động tài chinh và các khoản lỗ vào tài khoản
911 “xác định kết quả kimh doanh”.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
19
Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ.
2.1.5.6. Thu nhập khác
a) Khái niệm
Thu nhập khác là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính trước được hoặc
có dự tính trước nhưng ít có khả năng thực hiện, hoặc là những khoản thu không mang
tính thường xuyên. Bao gồm:
+ Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
+ Thu do khách hàng vi phạm hợp đồng.
+ Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ.
+ Các khoản thuế được ngân sách nhà nước hoàn lại.
+ Thu được các khoản nợ phải trả không xác định được chủ.
+ Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản

phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu.
+ Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng
cho doanh nghiệp.
+ Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay quên ghi sổ
kế toán năm nay mới phát hiện ra,…
b) Tài khoản sử dụng
Tài khoản 711 “Thu nhập khác”
Tài khoản 711 “Thu nhập khác”
Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính
theo phương pháp trực tiếp đối với các
khoản thu nhập khác.
Cuối kỳ kết chuyển thu nhập khác sang
tài khoản 911
Các khoản thu nhập khác phát sinh
trong kỳ.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
2.1.5.7. Chi phí khác
a) Khái niệm
20
Chi phí khác là những khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với các
hoạt động thông thường của doanh nghiệp gây ra; cũng có thể là các khoản chi phí bị bỏ
sót từ những năm trước. Bao gồm:
+ Chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và giá trị còn lại của tài sản cố định
thanh lý, nhượng bán tài sản cố định (nếu có).
+ Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế. Bị phạt thuế, truy thu thuế.
+ Các khoản chi phí do kế toán bị nhầm hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán.
+ Các khoản chi phí khác.
b) Tài khoản sử dụng
Tài khoản 811 “Chi phí khác”
Tài khoản 811 “Chi phí khác”

Các chi phí khác phát sinh trong k ỳ. Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi
phí khác phát sinh trong kỳ vào tài khoản
911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
* Sơ đồ hạch toán
TK 111, 112 TK 811 TK 911 TK 711 TK 111, 112
Chi phí Kết chuyển Kết chuyển Thu nhập
khác khác
TK 3331
Thuế GTGT
2.1.5.8. Xác định kết quả sản xuất kinh doanh
a) Khái niệm
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh và lợi nhuận khác.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh
thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và trị giá
vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính.
Lợi nhuận khác là số chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác.
21
Tổng hợp kết quả đó lại thành kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một
thời kỳ. Việc xác định kết quả kinh doanh là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã
bỏ ra với thu nhập của hoạt động kinh doanh đã đạt được:
Nếu thu nhập = chi phí, kết quả: Hoà vốn
Nếu thu nhập > chi phí, kết quả: Lãi
Nếu thu nhập < chi phí, kết quả: Lỗ
Việc xác định kết quả được tiến hành và cuối kỳ hạch toán như cuối tháng, cuối
năm tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Mọi hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ đều phải xác định kết quả, đặc biệt là
quá trình tiêu thụ - hoạt động chính phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Xác định kết quả kinh doanh là dựa trên cơ sở doanh thu trừ chi phí hợp lý phát

sinh để tạo ra kết quả kinh doanh trong kỳ. Kết quả kinh doanh được biểu hiện qua chỉ
tiêu lãi (lỗ) và được xác định theo công thức sau:
KQKD = (Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán) – Chi phí bán hàng – Chi phí
quản lý doanh nghiệp + (Doanh thu hoạt động tài chính – Chi phí tài chính) +
(Thu nhập khác – Chi phí khác)
b) Tài khoản sử dụng
Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” dùng để xác định kết quả của toàn
bộ các hoạt động kinh doanh.Tài khoản 911 cuối kỳ không có số dư và mở chi tiết theo
từng hoạt động. Kết cấu tài khoản 911 như sau:
Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
- Chi phí sản xuất kinh doanh liên quan
đến hàng tiêu thụ (Giá vốn hàng bán,
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp)
- Chi phí hoạt động tài chính và chi phí
hoạt động bất thường.
- Kết chuyển lợi nhuận từ các hoạt động
- Tổng số doanh thu thuần về tiêu thụ
sản phẩm, hàng hoá dịch vụ và doanh
thu thuần hoạt động tài chính trong kỳ.
- Tổng số thu nhập thuần hoạt động tài
chính và hoạt động bất thường.
- Kết chuyển lỗ từ các hoạt động kinh
doanh
22
kinh doanh.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Tài khoản 421 “Lợi nhuận chưa phân phối” dùng để phản ánh kết quả lãi, lỗ từ
hoạt động kinh doanh và tình hình phân phối kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.

Tài khoản 421 “Lợi nhuận chưa phân phối”
- Phản ánh số lỗ về hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ và
tình hình phân phối lợi nhuận.
- Phản ánh số thực lãi về hoạt động kinh
doanh trong kỳ của doanh nghiệp, số lãi
cấp dưới nộp lên, số lỗ được cấp trên bù
và việc xử lý các khoản lỗ về kinh
doanh.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Số dư bên Có: Số lãi chưa phân phối, sử
dụng.
Tài khoản 421 có 2 tài khoản cấp 2:
TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước.
TK 4212 - Lợi nhuận chưa phân phối năm nay.
c) Nguyên tắc hạch toán
- Tài khoản này cần phải phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả hoạt động
kinh doanh của kỳ hạch toán theo đúng quy định của chế độ quản lý tài chính.
- Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động
như hoạt động sản xuất, chế biến, hoạt động kinh doanh thương mại, hoạt động dịch vụ,
hoạt động tài chính,… Trong từng loại hoạt động kinh doanh có thể được hạch toán chi
tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng loại dịch vụ,…
- Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản này là số doanh thu
thuần và thu nhập thuần.
* Sơ đồ hạch toán
23
TK 632
(1)
TK 911
(6)

TK 511,512
TK 641
(7)
TK 515
(1) Kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ.
(2) Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ.
(3) Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.
(4) Kết chuyển chi phí tài chính trong kỳ.
(5) Kết chuyển chi phí khác phát sinh trong kỳ.
(6) Kết chuyển doanh thu thuần trong kỳ.
(7) Kết chuyển doanh thu tài chính trong kỳ.
(8) Kết chuyển thu nhập khác phát sinh trong kỳ.
(9a) Kết chuyển kết quả lãi.
(9b) Kết chuyển kết quả lỗ.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Thực tiễn tình hình tiêu thụ cà phê
Cà phê là một trong những mặt hàng tiêu thụ quan trọng của nhiều nước đang
phát triển và chiếm tỷ lệ khá lớn trong cán cân thương mại thế giới.
Ở Việt Nam, cà phê được trồng từ năm 1857, sau năm 1930 có khoảng 5.900 ha,
năm 1975 có khoảng 20.000 ha. Sau năm 1986, thời điểm đất nước ta thực hiện công
cuộc đổi mới, cây cà phê phát triển mạnh, nhất là cà phê vối (Robusta) ở Tây Nguyên,
24
(2)
TK 642
(3)
(4)
TK 635
TK 421
(9b)
(9a)

TK 811
(8)
TK 711
(5)
đến nay cả nước có khoảng 500.000 ha, sản lượng khoảng trên 850.000 tấn, giá trị xuất
khẩu trên 1,8 tỷ USD.
Đến nay, trải qua những ngày giá cà phê xuống tới mức kỷ lục, thấp nhất trong
vòng 30 năm trở lại đây, chúng ta mới thấy được sự tàn phá dữ dội của cuộc khủng
hoảng thừa. Tuy nhiên, mức độ thiệt hại đối với mỗi nước là khác nhau tuỳ thuộc vào
sự chủ động của nước đó vào thị trường cà phê thế giới. Có thể nói, Việt Nam là một
trong những nước chịu hậu quả nặng nề nhất do tính phụ thuộc của ngành cà phê Việt
Nam vào thị trường thế giới rất cao, có tới 98% sản lượng là dành cho xuất khẩu. Bên
cạnh đó, còn do những yếu kém trong hoạt động của ngành vốn tồn tại từ trước tới
nay, cà phê phát triển ồ ạt không theo quy hoạch, khâu chất lượng và chế biến chưa
được chú trọng, chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc quảng bá cà phê Việt
Nam ra thị trường thế giới và xây dựng thương hiệu cho cà phê Việt Nam.
Theo số liệu thống kê, thị trường cà phê thế giới và trong nước biến động mạnh
trong năm nay với giá liên tiếp đi qua những kỷ lục. Giá cà phê thế giới đã vượt 2.500
USD/tấn lần đầu tiên kể từ tháng 3/2008, trong khi giá cà phê trong nước không biết
bao lần bỏ lại mức cao trước đó, lên tới hơn 49 triệu đồng/tấn. So với cách đây 1 năm,
giá cà phê đã tăng gấp hơn 2 lần. So với cuối năm 2010, giá cà phê robusta những
tháng đầu năm đã tăng hơn 20%. Cho đến nay, giá cà phê nước ta còn 45,4 triệu
đồng/tấn.
Giá cà phê theo chỉ số tổng hợp tăng ổn định 6,8 % trong tháng 12/2010, 7,1 %
trong tháng 1/2011 và 9,5 % trong tháng 2/2011 so với tháng trước liền kề. Phản ánh
sự bất ổn trong việc đảm bảo cân đối cung - cầu. Mức giá trung bình trong tháng
2/2011 được xác nhận là mức cao nhất kề từ tháng 6 năm 1977 và đã tăng 75 % so với
tháng 2/2010. Sự chênh lệch giữa giá cà phê Arabica và Robusta tiếp tục gia tăng.
Tổng sản lượng cà phê các loại, niên vụ 2010/2011 là 133,7 triệu bao so với niên
vụ trước tăng 8,6 %. Trong đó, sản lượng cà phê Vùng Châu Á Thái Bình Dương được

dự tính giảm khoảng 3,2 %; nhưng sản lượng lại tăng ở các Vùng khác như Mexico,
Trung Mỹ, Nam Mỹ, Châu Phi, riêng sản lượng của Brazil khoảng 48 triệu bao. Tuy
nhiên niên vụ 2011/2012 được dự kiến là 1 năm mất mùa trong chu kỳ sản xuất cà phê
Arabica ở Brazil dự kiến chỉ khoảng 43 triệu bao (1 bao 60kg cà phê nhân ), cho thấy
sản lượng cà phê Brazil còn có thể giảm nhiều hơn nữa trong tương lai.
25

×