Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

lối sống theo pháp luật ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.79 KB, 75 trang )

Bộ Giáo Dục và Đào Tạo Bộ T Pháp
Trờng Đại Học Luật Hà Nội
phí thị thanh tuyền
hc28d
Đề tài : Lối sống theo pháp luật ở Việt Nam hiện nay
Chuyên ngành : Lý Luận chung về Nhà Nớc và Pháp Luật
tóm tắt
Khóa luận tốt nghiệp
Ngời hớng dẫn : Tiến sĩ Lê Vơng Long
Hà Nội 2007
Lời cảm ơn
Em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất tới tiến sĩ Lê Vơng Long
ngời thầy đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy cô trong trờng
đặc biệt là các thầy cô khoa hành chính nhà nớc, thầy cô tổ bộ môn lý luận
nhà nớc và pháp luật đã giảng dạy em trong suốt thời gian qua.
Em cũng xin bày tỏ lơi cảm ơn tới gia đình cũng nh bạn bè đã tạo điều
kiện và giúp đỡ em hoàn thành luận văn.
Với điều kiện hạn chế về thời gian cũng nh kiến thức của bản thân em
lên luân văn không thể tránh khỏi những sai xót kính mong sự chỉ bảo của
các thầy cô cũng nh của các bạn sinh viên.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Phí Thị Thanh Tuyền
Lớp HC28D

Mục lục
Lời nói đầu ..............................................................................................5
Chơng 1: Những vấn đề lý luận chung về lối sống
theo pháp luật ở việt nam.
1. Khái niệm chung về lối sống............................................................8


1.1 Khái niệm lối sống............................................................................9
1.2 Những đặc trng cơ bản của lối sống ...............................................14
1.3 Phân loại lối sống............................................................................17
2. Khái niệm chung về lối sống theo pháp luật ................................19
2.1 Định nghĩa lối sống theo pháp luật.................................................19
2.2 Đặc trng cơ bản của lối sống theo pháp luật .................................22
2.3 Phân loại lối sống theo pháp luật....................................................24
3. Nhận diện lối sống theo pháp luật ở Việt Nam.............................25
3.1 Lối sống theo pháp luật ở Việt Nam là lối sống xã hội chủ nghĩa đợc
hình thành trên nguyên lý của chủ nghĩa Mác-Lênin, t tởng Hồ Chí Minh và quan
điểm của Đảng Cộng Sản VN về Nhà nớc và pháp luật.................................25
3.2 Lối sống theo pháp luật ở Việt Nam đợc hình thành trên nền tảng chuẩn
mực hệ thống pháp luật ở VN.........................................................................27
3.3 Lối sống theo pháp luật ở Việt Nam phản ánh lẽ sống của con ngời VN,
mang đậm tính dân tộc và chủ nghĩa yêu nớc sâu sắc phù hợp với từng giai đoạn
cách mạng VN................................................................................................28
3.4 Lối sống theo pháp luật ở Việt Nam mang tính mở.........................30
Kết luận chơng 1...................................................................................31
Chơng 2: KháI quát Thực trạng và các giải pháp cơ
bản để thúc đẩy quá trình xây dựng và phát triển lối
sống theo pháp luật ở Việt Nam hiện nay
1. Khái quát thực trạng lối sống theo pháp luật ở Việt Nam hiện nay
1.1 Những tiền đề cơ bản để xây dựng lối sống theo pháp luật ............32
1.2 Những tiêu chí cơ bản để khái quát thực trạng lối sống theo pháp luật ở
Việt Nam hiện nay..........................................................................................42
1.3 Một số đánh giá sơ bộ về lối sống theo pháp luật ở Việt Nam hiện nay
................................................................................................................57
2. Nguyên tắc và giải pháp để xây dựng, phát triển lối sống theo pháp
luật ở Việt Nam hiện nay...........................................................................60
2.1 Coi trọng và quan tâm thực chất nhân tố con ngời trong sự nghiệp đổi

mới xây dựng nhà nớc pháp quyền XHCN.....................................................60
2.2 Không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật bảo đảm tạo lập tiền đề
pháp lý cần thiết cho các hoạt động xã hội.....................................................61
2.3 Giải quyết tốt mối quan hệ giữa 3 yếu tố lao động nghề nghiệp
việc làm, bảo đảm lợi ích cho mỗi ngời đều đợc bảo đảm.............................63
2.4 Nâng cao hiệu quả công tác tổ chức, hoàn thiện pháp luật và áp dụng
pháp luật của các cơ quan nhà nớc và cá nhân có thẩm quyền......................64
2.5 Thực hiện tốt hoạt động kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm minh các hành
vi vi phạm pháp luật........................................................................................66
2.6 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong
nhân dân..........................................................................................................67
2.7 Xây dựng và nhân rộng các mẫu hình văn hóa pháp lí phù hợp với điều
kiện thực tế của mỗi ngành, mỗi địa phơng....................................................69
2.8 Nâng cao niềm tin pháp lý và thái độ tôn trọng, thực thi pháp luật đối
với nhân dân....................................................................................................70
2.9 Nâng cao hiệu quả pháp luật, hài hoà hoá cơ chế điều chỉnh xã hội bằng
các loại quy phạm xã hội khác.......................................................................71
2.10 Phát huy bản chất, lối sống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu có chọn lọc
những giá trị văn minh của lối sống nhân loại................................................71
3. Một số kiến nghị.................................................................................72
Kết luận chơng 2.....................................................................................73
Kết luận ................................................................................................74
Danh mục tài liệu tham khảo..................................................................76
Lời mở đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài
"Sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật" là khẩu hiệu, là t tởng chỉ
đạo hành động của hàng triệu ngời dân Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới đất n-
ớc, xây dựng một nhà nớc pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên,
trong những năm gần đây cùng với những thay đổi tích cực của mọi mặt đời sống
xã hội thì tình trạng xuống cấp về đạo đức, vi phạm pháp luật ngày càng tăng đã

và đang là mối quan tâm lo lắng hàng đầu của toàn xã hội. Hiện tợng ngời dân
phạm tội ngày càng tăng về số lợng, nghiêm trọng về tính chất và mức độ. Chính
điều này đã ảnh hởng không chỉ về an ninh trật tự an toàn xã hội mà còn ảnh h-
ởng tiêu cực đến cả nền văn hoá, truyền thống đạo đức dân tộc và hạnh phúc của
mọi ngời dân trong xã hội.
Một trong những nguyên nhân cơ bản và dễ thấy ở hầu hết các vụ vi phạm
pháp luật hay phạm tội ở nớc ta hiện nay là còn thiếu tri thức pháp luật bởi sự
hiểu biết pháp luật của họ còn thấp. Thực tế cho thấy có nhiều trờng hợp khi sự
vụ xảy ra rồi mà đối tợng này không biết là mình đã làm gì, không thấy đợc rằng
đầu là tính bất hợp lý của hành vi đã thực hiện của mình. Chính vì thế mà họ làm
trái pháp luật cũng là điều dễ thấy, phải chăng một phần cũng là hậu quả của
công tác giáo dục pháp luật ở nớc ta cha đợc quan tâm đúng mức thậm chí còn
thả nổi trong thời gian qua. Từ đó dẫn đến tình trạng ý thức pháp luật ở nớc ta
còn quá thấp bởi tri thức pháp luật của họ còn quá ít ỏi nếu nh không muốn nói là
không có gì. Vì vậy việc xem xét, tìm hiểu, giáo dục pháp luật nâng cao ý thức
pháp luật và xây dựng lối sống theo pháp luật là vô cùng quan trọng trong việc
thực hiện "chiến lợc con ngời" của Đảng cũng nh khắc phục tình trạng hiểu biết
pháp luật hay thái độ thờ ơ với pháp luật của mọi ngời dân.
Nhận thức rõ vấn đề này, báo cáo chính trị của ban chấp hành Trung ơng
Đảng tại Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII đã chỉ rõ: "Tăng c-
ờng giáo dục pháp luật, nâng cao hiểu biết và ý thức tôn trọng pháp luật, sống và
làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, bảo đảm cho pháp luật đợc thi hành một
cách nghiêm minh, thống nhất và công bằng".
2. Tình hình nghiên cứu hiện nay.
Cho đến nay trong phạm vi cả nớc mới chỉ có các công trình nghiên cứu một
số vấn đề của xây dựng lối sống theo pháp luật. Có thể kể tới một số công trình
nghiên cứu nh: "Xây dựng lối sống có văn hoá trong tầng lớp thanh thiếu niên
của thành phố Hồ Chí Minh" - Luận án tiễn sĩ triết học của tiến sĩ Đăng Quang
Thành; một phần bài giảng trong cuốn xây dựng nhà nớc pháp quyền xã hội của
nghĩa của tiến sĩ khoa học Đào Trí úc hay các bài viết trong tạp chí nh bài "Xây

dựng ý thức và lối sống theo pháp luật" của tác giả Nguyễn Khắc Bộ trong tạp
chí Dân chủ và Pháp luật số tháng 10/2006, Xây dựng lối sống theo pháp luật
những vấn đề cần quan tâm của tiến sĩ Lê Vơng Long trong tạp chí dân chủ
pháp luật số tháng 04/1997. Tuy nhiên, do vấn đề "lối sống theo pháp luật" là một
vấn đề rộng lớn và phức tạp lên các công trình chỉ dừng lại ở những khía cạnh cơ
bản của vấn đề.
3. Mục đích nghiên cứu.
Hiện nay, việc tìm hiểu lối sống theo pháp luật đang đợc quan tâm và tiến
hành thực hiện. Vì vậy, với t cách là một sinh viên tôi mong muốn quan tâm,
nghiên cứu vấn đề này thông qua luận văn tốt nghiệp: "Lối sống theo pháp luật ở
Việt Nam hiện nay".
Mục đích tổng quát của luận văn là nghiên cứu từ góc độ lí luận đến thực
tiễn thực trạng và giải pháp đẩy nhanh quá trình xây dựng lối sống theo pháp luật
ở Việt Nam hiện nay.Về mặt lí luận góp phần làm rõ các khái niệm cũng nh các
yếu tố cấu thành cơ bản của lối sống và lối sống theo pháp luật .Về thực tiễn :
đánh giá thực trạng lối sống theo pháp luật ở Việt Nam hiện nay thông qua đó đề
xuất một số giải pháp cơ bản .
4. Phơng pháp nghiên cứu phạm vi nghiên cứu.
Trên cơ sở những kiến thức đã tiếp thu trong quá trình học tập tại trờng và
với các phơng pháp nghiên cứu nh phơng pháp t duy biện chứng, phơng pháp duy
vật lịch sử, phơng pháp phân tích, so sánh, tổng hợp Luận văn này sẽ cố gắng
làm rõ vấn đề "lối sống theo pháp luật ở Việt Nam hiện nay" Song do tính chất
phức tạp, rộng lớn và nhiều mặt của vấn đề không cho phép trong phạm vi bản
luận văn tốt nghiệp xem xét đợc tất cả những khía cạnh của vấn đề. Vì vậy, chúng
tôi chỉ tập trung đi sâu nghiên cứu các vấn đề sau: khái niệm lối sống, lối sống
theo pháp luật, thực trạng lối sống theo pháp luật và một số giải pháp nhằm đẩy
mạnh lối sống theo pháp luật.
5. ý nghĩa của việc nghiên cứu
Thông qua việc nghiên cứu sẽ giúp chúng ta có một cái nhìn chính xác,tổng
quát hơn về lối sống theo pháp luật ở Việt Nam .Từ đó có những phơng hớng

cũng nh giải pháp đúng đắn và sát hợp hơn nhằm đẩy nhanh quá trính hình thành
và phát triển lối sống theo pháp luật ở nớc ta qua đó góp phần đẩy nhanh sự phát
triển của nền kinh tế.
6. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì luận văn bao gồm 2 chơng chính sau:
Ch ơng 1: Những vấn đề lý luận chung về lối sống theo pháp luật ở Việt
Nam.
Ch ơng 2: Khái quát thực trạng và các giải pháp cơ bản để thúc đẩy quá trình
xây dựng lối sống theo pháp luật ở Việt Nam hiện nay.
Vấn đề mà bản luận văn đề cập nói chung rất rộng mặt khác đây cũng là
một vấn đề lý luận, thực tiễn mới mẻ và phức tạp. Với điều kiện có hạn chế về
thời gian, tài liệu, khả năng bản thân nên chắc chắn luận văn này không tránh
khỏi thiếu sót nhất định. Kính mong sự chỉ bảo của các thầy, cô giáo trong khoa
Hành Chính - Nhà nớc, đặc biệt là các thầy cô trong bộ môn lý luận chung Nhà
nớc và pháp luật, và sự đóng góp ý kiến của các bạn sinh viên nhằm làm cho đề
tài đợc hoàn thiện hơn.
Chơng 1: Những vấn đề lý luận chung về lối
sống theo pháp luật ở việt nam.
1. kháI niệm chung về lối sống
1.1 Khái niệm lối sống
Từ lâu "lối sống đã trở thành đối tợng nghiên cứu của tâm lý học, giáo dục
học, văn hoá học, và nó đ ợc xem là một phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật
lịch sử. Trong tác phẩm Hệ t tởng Đức để làm rõ mối quan hệ giữa con ngời với
hoàn cảnh, điều kiện sống của nó, Các Mác đã bổ sung vào khái niệm "phơng
thức sản xuất", khái niệm phơng thức sinh sống: "Không nên nghiên cứu ph-
ơng thức sản xuất ấy đơn thuần theo khía cạnh nó là sự tái sản xuất ra đời sống
thể xác của các cá nhân. Mà hơn thế, nó là một phơng thức hoạt động nhất
định của những cá nhân ấy, một hình thức nhất định của hoạt động sống của
họ, một phơng thức sinh sống nhất định của họ"[1.tr 30]. Luận điểm trên đây th-
ờng đợc các nhà nghiên cứu Mác xít dùng làm điểm xuất phát để nghiên cứu khái

niệm "lối sống". Vào các thập niên 60 - 80 của thế kỷ XX, giới nghiên cứu của
Liên Xô và các nớc xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu đã đa ra 50 định nghĩa tiêu biểu
về lối sống".
Nhìn chung các nhà nghiên cứu ở các nớc xã hội chủ nghĩa trớc đây, khi bàn
về khái niệm lối sống thờng nhấn mạnh vào tính chất xã hội chủ nghĩa và xác
định các tiêu chí của nó từ sự đối lập với lối sống t bản.
ở Việt Nam khái niệm "lối sống" đợc xem xét với một góc nhìn tổng hợp
trong đó có nói đến mối quan hệ giữa mặt chủ quan và khách quan, giữa hoạt
động sống và điều kiện sống của con ngời, giữa hoạt động sản xuất và những hoạt
động phi sản xuất.
Nhấn mạnh vào hoạt động sống của con ngời, nhóm tác giả giáo trình lý
luận văn hoá và đờng lối văn hoá của Đảng cộng sản định nghĩa:
"Lối sống là một phạm trù xã hội khái quát toàn bộ hoạt động sống của
các dân tộc, các giai cấp, các nhóm xã hội, các cá nhân trong những điều kiện
của một hình thái kinh tế xã hội nhất định, và biểu hiện trên các lĩnh vực của
đời sống: trong lao động và hởng thụ, trong quan hệ giữa con ngời với con ng-
ời, trong sinh hoạt tinh thần và văn hoá"[4. tr 190].
Xem lối sống nh những quan hệ xã hội, phó giáo s tiến sĩ Lê Nh Hoa cho
rằng:
"Lối sống là tổng thể các quan hệ xã hội của con ngời với những hình thức
và đặc trng tiêu biểu cho mỗi dân tộc, quốc gia, vùng địa lý, nhóm xã hội trong
những điều kiện lịch sử, kinh tế, xã hội và văn hoá cụ thể"[5. tr 10].
Nhìn chung các khái niệm lối sống đều gặp nhau ở những điểm sau: một là
xem lối sống là một dạng hoạt động sống của con ngời, hai là hoạt động sống này
phụ thuộc chặt chẽ vào phơng thức sản xuất và điều kiện sống của con ngời, ba là
nó thể hiện đặc trng riêng của từng cộng đồng ngời.
Nổi lên trong lối sống là hoạt động của con ngời. Về thực chất, đó là cách
thức con ngời ứng xử với thiên nhiên và với xã hội để bảo tồn và phát triển đời
sống riêng của mình. Vì vậy, khái niệm lối sống bao hàm cả 2 mặt khách quan
lẫn chủ quan. Mặt khách quan là điều kiện sống của con ngời, trong đó bao hàm

những đặc điểm của một hình thái kinh tế xã hội nhất định mà cốt lõi là phơng
thức sản xuất. Mặt chủ quan là ý thức của con ngời trong sự lựa chọn cho mình
một lối sống, dựa trên cơ sở của một lẽ sống, một thái độ sống cụ thể những mục
tiêu mà con ngời đặt ra. Vì vậy mà Phó giáo s, tiến sĩ Lê Nh Hoa cho rằng:
"Thuật ngữ lối sống có sự kết hợp biện chứng giữa yếu tố vật chất và yếu tố tinh
thần, gắn với phơng thức sản xuất của xã hội, với chế độ chính trị, xã hội, với
hình thái kinh tế xã hội"[6. tr 17].
Nếu hiểu lối sống tức phơng thức sinh sống, là những hình thức hoạt động
sống của con ngời, thì phơng thức sản xuất là một mặt và là mặt cơ bản của lối
sống. Theo cách nói của C.Mác và Ănghen, phơng thức mà con ngời sản xuất ra
những t liệu sinh hoạt không chỉ đơn thuần là sự "tái sản xuất ra sự tồn tại thể
xác" của họ mà còn là một "hình thức nhất định của sự biểu hiện đời sống" của
họ một "phơng thức sinh sống nhất định" của họ. Cái cơ bản trong sự biểu hiện
đời sống của con ngời, tức trong lối sống, là hoạt động sản xuất với 2 mối quan
hệ: 1 - Quan hệ vật chất, thực tiễn với tự nhiên đợc xác định bởi trình độ của lực
lợng sản xuất; 2 - Quan hệ xã hội mà cơ sở là tính chất của quan hệ sản xuất. Vì
vậy, xét đến cùng lối sống là do phơng thức sản xuất quyết định.
Lối sống là do phơng thức sản xuất quyết định. Tuy nhiên, trong cùng một
phơng thức sản xuất, các giai cấp khác nhau có lối sống khác nhau. Theo Từ điển
chủ nghĩa cộng sản khoa học nguyên nhân của sự khác biệt ấy (thậm chí đối lập)
là cơ sở kinh tế: "Lối sống xã hội chủ nghĩa độc lập trực tiếp với lối sống t sản,
điều đó là do có sự khác nhau căn bản về cơ sở kinh tế"[2. tr 202].
Chế độ t hữu về t liệu sản xuất sản sinh ra sự bóc lột, sự phân chia xã hội
thành những giai cấp đối kháng với những lối sống khác nhau; trong xã hội t sản
đó là tình trạng cạnh tranh ác liệt giữa ngời với ngời. Chế độ công hữu xã hội chủ
nghĩa từng bớc đợc thiết lập sẽ là cơ sở của lối sống hài hoà trong các mối quan
hệ giữa con ngời với tự nhiên, con ngời với xã hội.
Ngoài phơng thức sản xuất ra, điều kiện sinh hoạt cũng có ảnh hởng không
nhỏ đến lối sống. Theo các tác giả của công trình "lối sống xã hội chủ nghĩa" trên
cơ sở tồn tại của các điều kiện vật chất nhất định mà con ngời nảy sinh những

nhu cầu và hứng thú khách quan. Trong những mức độ khác nhau, chúng đợc
phản ánh vào ý thức của họ nh là những động cơ tinh thần của hành động. Khi
hành động theo những động cơ này, con ngời thoả mãn những nhu cầu của mình,
đồng thời thay đổi cả điều kiện sống và chính bản thân.
Tuy nhiên, điều kiện sinh hoạt theo nghĩa rộng là toàn bộ môi trờng xã hội.
Vì vậy, nếu coi lối sống bao hàm trong nó toàn bộ điều kiện sinh hoạt của con
ngời tức là đã đồng nhất lối sống với xã hội nói chung và loại bỏ đi đặc thù của
khái niệm này.
Mặt khách quan của lối sống còn thể hiện ở những chuẩn giá trị xã hội.
Chuẩn giá trị xã hội là các giá trị cốt lõi đợc lựa chọn, xác định, đánh giá và cấu
trúc theo những bậc thang nhất định nh những chuẩn mực chung cho đại đa số
thành viên trong xã hội. Giá trị xã hội đợc xếp theo từng nhóm và luôn mang tính
lịch sử cụ thể. Chuẩn giá trị xã hội là một nguyên tắc của khuôn mẫu ứng xử.
Theo các tác giả của "Một số vấn đề về lối sống, đạo đức, chuẩn giá trị xã hội"
các chuẩn giá trị xã hội đợc hình thành, xác định trong quá trình cá nhân hoặc
cộng đồng gia nhập vào các quan hệ xã hội với t cách chủ thể của các quan hệ xã
hội đó. Do đó "các chuẩn giá xã hội luôn luôn đóng vai trò chuẩn mực, trình độ
bên trong của đạo đức và lối sống ở mỗi cá nhân và cộng đồng cũng nh đóng
vai trò bản lề, nhất là trong chuyển hoá bảng giá trị xã hội ở những giai đoạn
biến đổi (hoặc biến động) trên những lĩnh vực cơ bản của xã hội hay của toàn
xã hội"[7. tr 63].
Mặt chủ quan của lối sống nh đã nói, là ý thức của con ngời trong việc lựa
chọn cho mình một lối sống, dựa trên cơ sở một lẽ sống, một thái độ sống cụ thể
những mục tiêu mà con ngời đã đặt ra. Mặt chủ quan này phụ thuộc rất nhiều vào
nền văn hoá, vào thế giới quan lý tởng sống mà cá nhân tiếp thu đợc Nó làm
cho lối sống trở thành tự giác, vơn đến các giá trị, làm nên ý nghĩa của lối sống.
Chính mặt chủ quan này làm cho lối sống của cá nhân, tầng lớp, giai cấp
có sự khác nhau dẫu trong cùng một phơng thức sản xuất và cùng những điều
kiện sống. Từ đây có ý kiến cho rằng lối sống là cái xã hội trong cá nhân.
Nếu quan niệm lối sống nh một hệ thống các đặc điểm cơ bản về hoạt động

sống của con ngời thì rõ ràng lao động phải là hoạt động đầu tiên của lối sống.
Trong bất kỳ xã hội nào, những hình thức hoạt động sống chủ yếu của con ngời
đều là hoạt động lao động. Lao động nh là phơng thức sinh sống. Tính chất và
trình độ của lao động quy định mối quan hệ giữa con ngời với tự nhiên và với xã
hội. Vì vậy, lối sống biểu hiện trớc hết trong lĩnh vực lao động, việc con ngời sử
dụng thời gian lao động của mình.
Bên cạnh lao động lối sống còn biểu hiện ra trong những lĩnh vực hoạt động
khác của con ngời: sinh hoạt hàng ngày, hoạt động chính trị - xã hội, hoạt động
giáo dục, hoạt động trong lĩnh vực văn hoá tinh thần, trong sử dụng thời gian rỗi
những quan hệ qua lại giữa ngời với ngời tiêu biểu cho một xã hội nhất định
những tập quán và những quy tắc xử xự đã ăn sâu vào đời sống hàng ngày,
Thực chất của những lĩnh vực này, từ hoạt động lao động đến hoạt động
chính trị xã hội, quan hệ qua lại giữa ngời với ngời, trong các chế độ xã hội là
khác nhau. Điều này góp phần làm lên sự khác nhau căn bản giữa các lối sống,
trong khi không loại trừ một vài nét chung, chẳng hạn trong các hình thức tổ chức
lao động, trong các kiểu nhà ở, các phơng tiện thông tin liên lạc, Thật ra những
nét chung này cũng bắt nguồn từ trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, của
khoa học kỹ thuật - những nội dung liên quan đến cuộc cách mạng khoa học
công nghệ - vốn cũng biểu hiện khác nhau trong những xã hội khác nhau.
Nh vậy, để có thể đi đến một định nghĩa lối sống cần phải chú ý mấy điểm
sau: 1 - Lối sống là một phơng thức sinh sống nhất định của con ngời mà mặt cơ
bản của nó là phơng thức sản xuất; 2 - Phơng thức sinh sống ấy là kết quả của sự
tác động tích cực của con ngời vào điều kiện sống của mình trong mối quan hệ
biện chứng giữa con ngời với hoàn cảnh; 3 - Lối sống là một thực thể xã hội với
hệ thống những chuẩn mực xã hội của mỗi cộng đồng nhất định mà cá nhân phải
tuân theo.
Nếu hiểu lối sống là cách thức con ngời bảo tồn và phát triển đời sống trong
những điều kiện tự nhiên và xã hội nhất định thì có thể thấy thực chất của lối
sống là kiểu quan hệ với nhiều cấp độ: quan hệ với tự nhiên và xã hội, quan hệ
gia đình, làng xã, Tổ quốc, thực chất của mỗi loại quan hệ trong những điều

kiện sống nhất định sẽ làm nên đặc trng của từng lối sống: chinh phục hay lệ
thuộc, bóc lột hay bình đẳng, đóng góp hay phụ thuộc, chính những nét đặc tr -
ng này sẽ hình thành hệ thống chuẩn mực xã hội để lối sống vận hành theo, tạo
nên sự khác biệt của lối sống trong từng cộng đồng và cá nhân.
Từ những phân tích trên có thể đi đến một định nghĩa nh sau: Lối sống là
tổng hoà những dạng hoạt động sống ổn định của cộng đồng (dân tộc, giai cấp,
nhóm xã hội, ) và các cá nhân, đ ợc vận hành theo những chuẩn giá trị xã hội
nào đó trong sự thống nhất với các điều kiện của một hình thái kinh tế - xã hội
nhất định.
Để hiểu rõ hơn khái niệm lối sống, có thể tìm hiểu mối quan hệ giữa lối
sống với các khái niệm có liên quan nh lẽ sống, nếp sống, mức sống, phong cách
sống.
"Lẽ sống" hay còn gọi là đạo lý sống, là hiểu hiện quan trọng nhất của lối
sống. Đây chính là t tởng giải thích cho mục đích của lối sống. Lẽ sống đợc xem
là mặt ý thức của lối sống, phản ánh về nhận thức của con ngời về chính bản thân
trong các mối quan hệ xã hội. Lẽ sống là mặt tự giác của lối sống, đóng vai trò
dẫn dắt, định hớng nhằm làm cho lối sống ổn định theo từng cá nhân nhóm hay
giai cấp, dân tộc.
"Mức sống" là một thuật ngữ kinh tế xã hội để đánh giá mặt vật chất của lối
sống dựa trên chỉ số và sự đáp ứng các nhu cầu vật chất và tinh thần của cộng
đồng. Thông thờng mức sống phản ánh trình độ của nền sản xuất vật chất trong
những điều kiện lịch sử nhất định. Những chỉ bảo của mức sống là hệ quả của sự
phát triển của công cụ lao động, của năng suất sản xuất. Xây dựng lối sống theo
pháp luật không thể không chú ý đến nâng cao mức sống cho cộng đồng. Không
thể có một lối sống văn minh lịch sự nếu nhà ở quá chật trội, điện thiếu, nớc
thiếu, con ngời chen chúc nhau đi trên những đờng phố chật hẹp, dơ bẩn, Tuy
nhiên, cũng không nên coi mức sống là mặt quyết định đối với lối sống. Sống đẹp
cơ bản không phải là sống đầy đủ mà là lối sống có ý nghĩa đối với con ngời dới
sự dẫn dắt của những lẽ sống cao đẹp.
"Nếp sống" là mặt ổn định của lối sống. Đó là những hoạt động sống đã trở

thành thói quen, thành phong tục, tập quán, thành quy ớc của cộng đồng. Nếp
sống cho thấy khả năng thích nghi và sức sáng tạo của con ngời trong những điều
kiện sống cụ thể. Nếp sống làm lên sự đa dạng của lối sống, giúp duy trì những
kinh nghiệm sống mà loài ngời đã nhận thức đợc. Theo giáo s Vũ Khiêu, nếp
sống là "toàn bộ những thói quen đợc hình thành trong cuộc sống hàng ngày,
những thói quen đã trở thành nếp trong sản xuất chiến đấu, trong quan hệ xã hội
và trong sinh hoạt riêng t của mỗi con ngời. Những thói quen ấy đợc coi là tập
quán".
"Phong cách sống" là hình thức biểu hiện của lối sống thông qua hoạt động
và những quan hệ xã hội làm lên nét riêng biệt trong lối sống của các cá nhân và
các nhóm quan hệ xã hội.
Nh vậy, có thể thấy lối sống là một phạm trù trung tâm mà sự biểu hiện của
nó trên các mặt cụ thể đã làm thành các phạm trù khác nhau. Mặt ý thức của lối
sống là lẽ sống, mặt ổn định của lối sống làm thành nếp sống, mặt trình độ của
lối sống làm lên mức sống, chất lợng sống, mặt riêng biệt của lối sống làm thành
phong cách sống. Từ góc nhìn này, xây dựng lối sống theo pháp luật là tác động
lên các mặt khác nhau của lối sống đạt đến những giá trị tốt đẹp, tạo nên hạnh
phúc, khả năng phát triển của cá nhân và cộng đồng. Cũng từ đây cho thấy xây
dựng lối sống theo pháp luật là phải xây dựng nhiều yếu tố, nhiều mặt tạo nên tác
động tổng hợp hình thành lối sống theo những chuẩn mực đã định.
1.2 Những đặc trng cơ bản của lối sống.
Lối sống của con ngời là kết quả hoạt động và tổ chức của con ngời trong
quá trình thích nghi và biến đổi hoàn cảnh sống mà con ngời vừa là sản phẩm của
hoàn cảnh, vừa là chủ thể sáng tạo ra hoàn cảnh sống của chính nó. Tác động của
phơng thức sản xuất (và những điều kiện sống khác) đối với lối sống bao giờ
cũng phải thông qua các hoạt động của chủ thể và mang dấu ấn khúc xạ bởi các
chủ thể. Lối sống phản án mối liên hệ biện chứng giữa cái phổ biến với cái đặc
thù và cái đơn nhất, cho nên nội dung và phạm vi của nó rộng lớn và đa tầng, đa
nghĩa.
Để xác định đúng đặc trng cơ bản của lối sống cần coi trọng các hoạt động

lao động nhằm sản xuất ra mọi của cải vật chất và tinh thần. Bởi lẽ đây là hoạt
động chủ yếu có tính sống còn đối với đời sống con ngời và là hoạt động sáng tạo
nhờ sự kết hợp hài hoà giữa hoạt động cơ bắp và hoạt động trí tuệ, để "hoạt động
sống là hoạt động thực sự có tình ngời của cá nhân, những thành viên tích cực của
xã hội, biết đau khổ, cảm giác, suy nghĩ và hoạt động nh con ngời".
Cần phải có quan điểm liên ngành: Xã hội học, triết học, văn hoá học để
hiểu những hàm nghĩa sau đây của khái niệm lối sống. Lối sống mang một số đặc
trng cơ bản sau:
1.2.1 Lối sống luôn luôn bộc lộ thông qua hành vi và đợc đo bằng thớc
đo các chuẩn giá trị xã hội.
Lối sống của con ngời luôn đợc bộc lộ thông qua một hay nhiều hành vi cụ
thể. Con ngời muốn sống cũng nh muốn tồn tại thì phải hành động, để hành động
thì không còn cách nào khác phải thực hiện một hay nhiều hành vi nhất định.
Chính thông qua hành vi đó con ngời sẽ bộc lộ nhân cách, bản chất, cũng nh lối
sống, phong cách sống của bản thân họ. Cùng với sự phát triển của xã hội nếu
hành vi của cá nhân là đúng đắn, là phù hợp với xã hội thì hành vi cá nhân, lối
sống cá nhân đó sẽ đợc xã hội thừa nhận và đơng nhiên trở thành lối sống của
đông đảo mọi ngời trong xã hội.
Lối sống là tổng hòa những tính chất cơ bản nhất của các mối quan hệ giữa
vật chất và tinh thần, cá nhân và xã hội, dân tộc và quốc tế, cho nên các đặc điểm
của lối sống đợc thể hiện qua toàn bộ các hình thức hoạt động sống của con ngời
trong phạm vi 1 hình thái kinh tế xã hội. Tuy nhiên đặc trng bản chất của lối sống
trực tiếp gắn với hệ thống giá trị tinh thần, văn hoá của con ngời và luôn luôn đợc
đo bằng thớc đo là các chuẩn giá trị xã hội. Chuẩn giá trị xã hội chính là cơ sở
đầu tiên, quan trọng để đánh giá lối sống của một xã hội nhất định.
1.2.2 Lối sống chịu sự quy định của phơng thức sản xuất và toàn bộ điều
kiện sống của con ngời.
Lối sống đợc hình thành trên một phơng thức sản xuất của một xã hội nhất
định do vậy luôn chịu sự chi phối của phơng thức sản xuất đó. Sự quy định của
phơng thức sản xuất phải thông qua hoạt động của chủ thể và mang dấu ấn khúc

xạ bởi các chủ thể mà các chủ thể đó chính không ai khác là con ngời hoặc các
cộng đồng ngời với t cách vừa là sản phẩm của hoàn cảnh, vừa là chủ thể sáng tạo
ra hoàn cảnh. Do đó lối sống có tính chất tơng đối độc lập so với sự phát triển của
cơ sở hạ tầng, xã hội. Nó có thể gây ảnh hởng tích cực hoặc tiêu cực đối với ph-
ơng thức sản xuất và những điều kiện khác quy định nó.
1.2.3 Lối sống có tính linh hoạt và cơ động cao.
Mỗi lối sống đều có tính đặc trng riêng về nội dung và hình thức thể hiện.
Có lối sống chung cho một xã hội, một quốc gia, một vùng địa - văn hoá nhng
cũng có lối sống riêng cho mỗi dân tộc, mỗi giai cấp, mỗi giai tầng xã hội cũng
nh của mỗi gia đình, cá nhân. Mỗi lối sống có chung đặc trng về nội dung nhng
đặc trng về hình thức của nó thì lại biểu hiện rất sống động và phong phú. Khái
niệm lối sống là kết quả của mối liên hệ biện chứng giữa cái phổ biến với cái đặc
thù và cái đơn nhất theo một bảng giá trị xã hội nào đó.
Lối sống mang tính linh hoạt cao, nó không tồn tại một cách độc lập hoàn
toàn mà trong sự độc lập của chúng luôn có sự liên hệ tác động lẫn nhau thậm chí
đến một lúc nào đó chúng có thể chuyển hoá cho nhau. Điều này đợc minh chứng
rất rõ thông qua 2 loại lối sống cơ bản trong xã hội nhất đó là lối sống cá nhân và
lối sống xã hội. Nhìn bề ngoài tởng nh 2 loại lối sống này độc lập hoàn toàn với
nhau nhng thực ra chúng lại có quan hệ qua lại, gắn bó với nhau. Lối sống cá
nhân đợc hình thành chính là cơ sở tiền đề quan trọng cho việc hình thành lối
sống xã hội và đến một thời điểm nào đó khi lối sống xã hội không còn phù hợp
nữa thì nó sẽ trở thành lối sống cá nhân và dần dần lối sống này sẽ bị triệt tiêu để
hình thành một lối sống cá nhân mới làm tiền đề cho việc hình thành một lối
sống xã hội mới. Nh vậy lối sống luôn có tính linh hoạt và cơ động rất cao.
Để nắm đợc bản chất của lối sống (vốn có tính mở và cơ động xã hội cao)
khi xem xét toàn bộ các hình thức hoạt động sống của con ngời cần coi trọng đặc
biệt hoạt động lao động - sản xuất, các giá trị vật chất, tinh thần. Bởi lẽ đây là
hình thức hoạt động nền tảng để con ngời bồi dỡng tính ngời và bản chất con ngời
- xã hội, và khi xem xét toàn bộ các quan hệ xã hội của con ngời cần xuất phát từ
việc tìm hiểu các quan hệ giai cấp vì đây là quan hệ cơ bản đóng vai trò bản lề

cho sự phân định và tổng hoá các quan hệ xã hội trong bản chất hiện thực - lịch
sử của con ngời.
1.2.4 Lối sống của con ngời mang tính cá nhân và tính xã hội.
Lối sống của con ngời đợc biểu hiện thông qua mỗi hành vi cụ thể của con
ngời, mỗi con ngời có một hành vi khác nhau do vậy hình thành một lối sống
khác nhau. Nếu xét trên phạm vi rộng của một quốc gia với nhiều dân tộc khác
nhau cũng hình thành những lối sống khác nhau, Việt Nam là một minh chứng
điển hình nhất với khoảng 54 dân tộc khác nhau cùng sinh sống trên một lãnh thổ
nhất định cho phép hình thành những lối sống khác nhau tạo nên sự đa dạng của
lối sống. Còn trên phạm vi rộng lớn nhất đó là toàn thế giới thì điều này lại càng
rõ nét hơn, với mỗi một quốc gia khác nhau cho ta một lối sống khác nhau. Từ sự
phân tích trên cho ta thấy một đặc điểm quan trọng của lối sống đó là lối sống
con ngời luôn mang tính cá nhân sâu sắc.
Mặt khác con ngời luôn tồn tại trong một xã hội nhất định, luôn chịu sự chi
phối bởi các quy luật xã hội, bởi sự phát triển của xã hội.Bởi vậy bên cạnh tính cá
nhân sâu sắc lối sống của con ngời còn mang tính xã hội. Con đờng để nắm bắt
nội dung và phạm vi của khái niệm lối sống là tìm hiểu các hoạt động xã hội
(hành vi ứng xử) cách thức hình thành và định hình các khuôn mẫu ứng xử và các
vai trò xã hội của chúng cũng nh mối quan hệ qua lại giữa chúng trong quá trình
hình thành một thể chế xã hội. Khuôn mẫu ứng xử và thể chế xã hội là những cấp
độ khác nhau của các dạng hoạt động sống điển hình và ổn định của con ngời và
xã hội. Tổng hoà các khuôn mẫu ứng xử và các thể chế xã hội nào đó trong toàn
bộ các điều kiện xã hội cụ thể chính là nội dung và phạm vi xã hội của lối
sống.Lối sống của con ngời luôn mang tính cá nhân và tính xã hội sâu sắc.
1.2.5 Lối sống của con ngời là một bộ phận của văn hoá và luôn mang
tính chất văn hoá sâu rộng.
Lối sống nội dung đều mang tính chất văn hoá, vì việc biểu tợng hoá thế
giới tự nhiên và xã hội thành thế giới của những biểu trng văn hoá trong nhận
thức tình cảm và hoạt động của con ngời là đặc thù của xã hội loài ngời (so với
thế giới động vật). Khái niệm lối sống sẽ không đợc tiếp cận triệt để và hệ thống

nếu không tìm hiểu ý nghĩa biểu tợng - giá trị văn hoá từ các hoạt động xã hội,
quá trình xã hội, quan hệ xã hội cho đến khuôn mẫu ứng xử và thiết chế xã hội.
Không xác định đợc các giá trị văn hoá của chúng thì không xác định đợc mối
dây liên hệ của chúng cũng nh cơ chế vận hành của chúng vì sự vận hành đó đều
tuân theo một bảng giá trị xã hội nào đó.
Nh vậy, lối sống của con ngời luôn mang tính chất văn hoá và có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau.
1.3 Phân loại lối sống.
Xuất phát từ tính chất của khái niệm lối sống là rất rộng và phức tạp vì vậy
ngời ta thờng sử dụng những tiêu chí khác nhau để phân tách lối sống ra để thuận
lợi hơn trong quá trình nghiên cứu. Do có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại
lối sống, mỗi tiêu chí cho ta những loại lối sống khác nhau. Vì vậy, ở đây chúng
tôi chỉ nêu một số tiêu chí cơ bản nhất để phân loại lối sống.
1.3.1 Dựa vào chủ thể của lối sống.
Dựa vào tiêu chí chủ thể của lối sống thì ta có thể chia lối sống thành: lối
sống cá nhân và lối sống tập thể hay lối sống xã hội.
Lối sống xã hội là tổng thể các hoạt động xã hội đợc hình thành dựa trên các
chuẩn mực xã hội và tính lặp đi lặp lại, tái diễn. Xã hội - một thực thể tập hợp các
thành viên trong môí quan hệ đa chiều, tất yếu, vì vậy lối sống bao giờ cũng
mang tính cá thể - tự nhiên và đặc tính cộng đồng. Lối sống xã hội chi phối lối
sống cá nhân. Ngợc lại, lối sống của các thành viên trong xã hội sẽ làm đa sắc
thái lối sống xã hội, khi mà các hoạt động của họ đợc phổ cập hoá.
Lối sống cá nhân biểu hiện nhân cách cá nhân, nhu cầu và những giá trị xã
hội mà cá nhân đó nhận thấy cần thiết. Nhu cầu cá nhân (cả vật chất lẫn tinh
thần) xuất hiện và tồn tại khách quan đợc coi là yếu tố khởi nguyên lối sống cá
nhân. Những nhu cầu cá nhân chính đáng, hợp pháp luôn gắn với các hoạt động
sáng tạo, tích cực, luôn vơn tới những giá trị của tự do, dân chủ và công bằng.
Ngợc lại, có những nhu cầu cá nhân sẽ làm triệt tiêu những đặc điểm trên, gây
hậu quả xấu cho bản thân và xã hội. Ngoài ra lối sống cá nhân còn phụ thuộc vào
nhận thức của cá nhân, môi trờng xã hội cũng nh địa vị xã hội của cá nhân đó.

Quá trình đấu tranh giữa cái "tôi" và cái "chúng ta" là quá trình hình thành
và hội nhập lối sống cá nhân với lối sống của cộng đồng. Điều này càng có ý
nghĩa thực tế hơn khi chúng ta giải quyết hài hoà các loại lợi ích cá nhân - tập thể
- nhà nớc và xã hội. Nh vậy việc hài hoà hoá các nhu cầu lợi ích cá nhân là con đ-
ờng đa đến sự thống nhất về bản chất lối sống xã hội trong điều kiện tồn tại giai
cấp, tồn tại sự khác biệt nhất định.
1.3.2 Dựa vào không gian hình thành lối sống.
Xuất phát từ không gian hình thành lối sống thì lối sống chia thành: lối sống
đô thị (thành thị) và lối sống nông thôn.
Lối sống đô thị (hay lối sống thành thị) là tổng hoà những nét cơ bản đặc tr-
ng cho phơng thức hoạt động sống, lao động và sinh hoạt của dân c đô thị đợc
hình thành dới ảnh hởng trực tiếp của môi trờng và xã hội thành thị. Ngợc lại với
lối sống đô thị thì lối sống nông thôn cũng là tổng hoà những nét cơ bản đặc trng
cho một phơng thức hoạt động sống, lao động và sinh hoạt của cộng đồng dân c
nông thôn, hình thành dới ảnh hởng trực tiếp của môi trởng xã hội nông thôn. Các
điều kiện địa lý - tự nhiên, môi trờng kinh tế - xã hội, loại hình nghề nghiệp, địa
bàn c trú nông thôn, văn hoá nông thôn là những yếu tố quy định các đặc điểm
giao tiếp, ứng xử, nếp nghĩ, phong cách sống, lao động và sinh hoạt của dân c
nông thôn từ đó tạo nên những nét đặc thù của lối sống nông thôn.
Mặc dù hình thành trong 2 không gian khác nhau tuy nhiên chúng lại luôn
thống nhất với nhau bởi xét cho đến cùng chủ thể trong 2 không gian đó hớng tới
đều là con ngời hơn nữa dù là nông thôn hay thành thị thì chúng luôn tồn tại
trong một thể thống nhất là một quốc gia nhất định. Vì vậy mà lối sống nông
thôn hay thành thị luôn có mối quan hệ qua lại, bổ sung cho nhau và trong xu h-
ớng phát triển của thời đại ngày nay một trong những yêu cầu đặt ra là phải xoá
bỏ ranh giới giữa lối sống nông thôn và lối sống thành thị hình thành một lối
sống chung thống nhất và chắc chắn rằng trong lối sống chung này sẽ chứa những
đặc điểm tiến bộ của cả lối sống nông thôn và lối sống thành thị.
1.3.3 Dựa theo các chuẩn mực cấu thành lối sống.
Nếu dựa trên các hệ chuẩn mực lớn thì lối sống đợc phân chia thành 2 loại

cơ bản sau: lối sống có văn hoá và lối sống theo pháp luật.
Lối sống có văn hóa là lối sống đợc hình thành trên chuẩn mực giá trị của
văn hoá. Lối sống có văn hoá hiện nay mà chúng ta đang xây dựng là lối sống
xây dựng trên cơ sở của một nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
Lối sống theo pháp luật là lối sống đợc xây dựng trên cơ sở chuẩn mực cơ
bản là pháp luật. Pháp luật chính là một hệ chuẩn mực rất cơ bản để chúng ta có
thể xây dựng đợc lối sống theo pháp luật.
Lối sống có văn hoá và lối sống theo pháp luật luôn có mối quan hệ tơng hỗ
lẫn nhau. Xây dựng thành công lối sống có văn hoá sẽ là tiền đề quan trọng giúp
cho việc xây dựng lối sống theo pháp luật diễn ra thuận lợi hơn, nhanh chóng
hơn. Ngợc lại, khi lối sống theo pháp luật đợc hình thành sẽ nâng cao văn hoá của
mỗi ngời góp phần giúp cho con ngời sống có văn hoá hơn.
Trong giai đoạn hiện nay khi mà Việt Nam đang phấn đấu xây dựng Nhà n-
ớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa thì vấn đề xây dựng lối sống có văn hoá đặc biệt
là xây dựng lối sống theo pháp luật càng không đợc xem nhẹ và cần phải xem đó
là vấn đề quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nớc ta.
Ngoài những tiêu chí phân loại trên còn có rất nhiều tiêu chí khác nữa để
phân loại lối sống nh theo phơng thức sản xuất có lối sống t bản và lối sống xã
hội chủ nghĩa hay theo tính chất của mỗi loại chủ thể có lối sống bao dung vị tha
với lối sống thực dụng, ích kỷ, chạy theo đồng tiền, hay căn cứ vào độ tuổi, tầng
lớp cũng cho ta các loại lối sống khác nhau.
2. kháI niệm chung về lối sống theo pháp luật
Nh chúng ta đã biết mỗi loại hình lối sống đều dựa trên các chuẩn mực nhất
định. Khi pháp luật đợc coi là một chuẩn mực cơ bản thì lúc đó sống theo pháp
luật cũng hình thành và sống theo pháp luật cũng là lối sống cơ bản nhất. Vậy
pháp luật là gì? Pháp luật có vai trò hay tác động nh thế nào đến lối sống cũng
nh đời sống của con ngời? Và lối sống theo pháp luật là gì?
2.1 Định nghĩa lối sống theo pháp luật.
Đây là một vấn đề rất khó bởi xuất phát từ định nghĩa lối sống là một vấn đề
rất phức tạp thật khó để có thể đa ra một định nghĩa chính xác thế nào là lối sống

theo pháp luật. Tuy nhiên dựa trên cơ sở những vấn đề mà chúng tôi đã phân tích
về lối sống ở trên, chúng ta có thể hiểu lối sống theo pháp luật là lối sống đợc
hình thành trên chuẩn mực giá trị cơ bản nhất và quan trọng nhất là pháp luật.
Lập luận trên cũng cho ta thấy lối sống theo pháp luật là một phạm trù có
tính xã hội - lịch sử nhất định, nó sẽ chuyển hoá và hoàn thiện dần thành lối sống
cộng đồng khi không còn Nhà nớc và pháp luật. Không phải mọi hành vi xã hội
đều phải chịu và đợc điều chỉnh bằng pháp luật nhng mọi hành vi khi có pháp
luật điều chỉnh đều đợc kiểm soát, đánh giá là hợp pháp hoặc bất hợp pháp. Nh
vậy, thực chất đòi hỏi của lối sống theo pháp luật là mong muốn các chủ thể xác
lập các hành vi hợp pháp và không xác lập các hành vi mà pháp luật ngăn cấm
hoặc không cho phép trong bất kỳ điều kiện, hoàn cảnh nào.
Sống theo pháp luật phù hợp với lối sống công nghiệp, giải phóng năng lực
trí tuệ và khả năng sáng tạo của con ngời. Trong chủ nghĩa xã hội, sống theo pháp
luật là đòi hỏi khách quan xuất phát từ tính tổ chức cao của một xã hội văn minh,
dân chủ, đa dạng hoá các quan hệ xã hội. Sống theo pháp luật phù hợp với trạng
thái pháp chế, là biểu hiện sinh động nhất của thực tiễn xây dựng nhà nớc pháp
quyền hiện nay. Xét về mặt bản chất sống theo pháp luật không tách dời nội dung
củng cố nền dân chủ, tăng cờng pháp chế, nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nớc,
phát huy quyền lực nhân dân, bảo đảm công bằng xã hội. Khi nói tới sống theo
pháp luật, ta thấy có hai loại chủ thể cơ bản có quan hệ hữu cơ với nhau là con
ngời (cá nhân) và Nhà nớc. Con ngời tiến hành các hoạt động tạo ra nội dung vật
chất của lối sống. Nhà nớc ban hành ra pháp luật tạo lập hành lang pháp lý cho
hoạt động xã hội và kiểm soát đánh giá nó. Con ngời với t cách là công dân trong
Nhà nớc thì sống theo pháp luật là bổn phận, là nghĩa vụ đồng thời là trách nhiệm
của mọi ngời dân trong xã hội.
Sống theo pháp luật đòi hỏi mọi hành vi, hành động phải phù hợp với pháp
luật trong môi trờng bình đẳng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm. Pháp luật luôn
mang tính khách quan nghĩa là bên cạnh phản ánh ý chí của chủ thể sáng tạo ra
luật nhng ý chí đó luôn luôn phải phù hợp với các quy luật vận động của xã hội.
Vì vậy mà pháp luật luôn mang tính công bằng, bình đẳng cho các chủ thể trong

các mối quan hệ với pháp luật. Xuất phát từ thuộc tính quan trọng này của pháp
luật vì vậy sống theo pháp luật cũng đòi hỏi mọi hành động của các chủ thể phải
luôn phù hợp với pháp luật trong một môi trờng bình đẳng về quyền, nghĩa vụ và
trách nhiệm.
Nếu nh ở phần lối sống chúng ta đã tìm hiểu lối sống trong cả hai mặt khách
quan và chủ quan. Mặt khách quan của lối sống chính là phơng thức sản xuất còn
mặt chủ quan của nó chính là ý thức của con ngời thì sang lối sống theo pháp luật
cũng tồn tại 2 mặt: mặt khách quan của lối sống theo pháp luật cũng chính là phơng
thức sản xuất còn mặt chủ quan của nó thì không phải là ý thức chung chung của
con ngời mà cụ thể hơn chính là ý thức pháp luật của con ngời.
Nh vậy, dù có xem xét lối sống theo pháp luật ở những góc cạnh nào khác
thì tựu trung lại lối sống theo pháp luật chính là lối sống đợc hình thành trên
chuẩn mực cơ bản và quan trọng nhất là pháp luật
2.2 Những đặc trng cơ bản của lối sống theo pháp luật.
Xuất phát từ những đặc thù cơ bản của lối sống, lối sống theo pháp luật sẽ
mang một số đặc trng cơ bản sau:
2.2.1 Lối sống theo pháp luật phải đợc xây dựng trên chuẩn mực cơ bản
và quan trọng nhất là một hệ thống pháp luật.
Đây là một đặc trng cơ bản và quan trọng nhất và có lẽ cũng rất đặc thù của
lối sống theo pháp luật. Trong lối sống theo pháp luật thì hệ thống pháp luật có 1
vai trò cực kỳ quan trọng. Bởi chỉ khi có đợc một hệ thống pháp luật thì chúng ta
mới biết về hệ thống pháp luật đó và có biết về pháp luật chúng ta mới có thể h-
ớng lối sống của mỗi ngời dân trong xã hội theo một chuẩn mực nhất định chính
là pháp luật. Bởi vậy, pháp luật có vai trò đặc biệt quan trọng. Vai trò quan trọng
của pháp luật có thể ví nh một chiếc "bản đồ", bạn muốn đi bất cứ nơi đâu hay
tìm một vị trí nào đó trong khi mọi ngời xung quanh đều không biết vị trí mà bạn
tìm. Thì lúc này theo tôi cách tốt nhất bạn lên làm là xem một cái "bản đồ" vì bản
đồ sẽ cho bạn phơng hớng đúng nhất mà bạn muốn tìm. Nh vậy trong xây dựng
lối sống theo pháp luật thì pháp luật chính là một tấm "bản đồ" chỉ phơng hớng
cho chúng ta cần phải xây dựng lối sống nh thế nào để có thể trở thành lối sống

theo pháp luật.
2.2.2 Lối sống theo pháp luật đợc xây dựng trên cơ sở một phơng thức
sản xuất của một giai cấp nhất định.
Đây cũng là một đặc trng không kém phần quan trọng của lối sống theo
pháp luật. Nếu nh đối với lối sống phơng thức sản xuất giữ vai trò quy định, thì
đối với lối sống theo pháp luật phơng thức sản xuất cũng giữ một vai trò tơng đối.
Nh vậy tại sao lối sống theo pháp luật phải đợc xây dựng trên một phơng thức sản
xuất nhất định ?
Nh chúng ta đã biết lối sống theo pháp luật đợc xây trên nền tảng là lối sống
và theo chuẩn mực pháp luật. Trong khi đó cả 2 yếu tố cấu thành lối sống theo
pháp luật là lối sống và pháp luật đều hình thành trên cơ sở một phơng thức sản
xuất nhất định. Mỗi phơng thức sản xuất sẽ cho chúng ta một lối sống và một hệ
thống pháp luật phù hợp. Vì vậy, mà lối sống theo pháp luật cũng phải đợc xây
dựng trên cơ sở phơng thức sản xuất của một giai cấp trong một giai đoạn nhất
định
2.2.3 Lối sống theo pháp luật đợc biểu hiện thông qua hoạt động áp
dụng và thực hiện pháp luật có hiệu quả.
áp dụng pháp luật và thực hiện pháp luật là những vấn đề rất quan trọng mà
mỗi quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng đều phải quan tâm. Thông qua hai
hoạt động này, chúng ta có thể biết đợc là pháp luật đã đi vào cuộc sống hay cha?
Và mức độ đó là sâu hay nông? Đây là vấn đề quan trọng đặc biệt đối với xây
dựng lối sống theo pháp luật ở Việt Nam.
Chính hoạt động áp dụng và thực hiện pháp luật có hiệu quả giúp cho ngời
dân hiểu đợc tầm quan trọng và tính hiệu quả của pháp luật từ đó ngời dân sẽ tìm
cách để pháp luật đi vào cuộc sống của họ một cách tự nguyện nh vậy chính là
lúc lối sống theo pháp luật hình thành. Ngợc lại nếu áp dụng và thực hiện pháp
luật không mang lại hiệu quả sẽ làm cho ngời dân cảm thấy pháp luật nh là một
cái gì đó quá xa đối với họ và họ dờng nh không với tới nh vậy vô hình chung
làm pháp luật xa dời nhân dân, gây nhiều khó khăn trong hình thành lối sống
theo pháp luật.

2.2.4 Lối sống theo pháp luật phải đợc xây dựng trên cơ sở ý thức pháp
luật cao.
Nếu nh ý thức là mặt chủ quan của lối sống thì ý thức pháp luật sẽ là mặt
chủ quan của lối sống theo pháp luật. ý thức pháp luật là một hình thái của ý
thức xã hội, phản ánh những điều kiện, những nhu cầu điều chỉnh và quá trình
điều chỉnh bằng pháp luật đối với các quan hệ xã hội. ý thức pháp luật giúp cho
ta khả năng nhận thức, đánh giá về đời sống pháp luật. Nh vậy, ý thức pháp luật
có vai trò đặc biệt quan trọng trong lối sống theo pháp luật. Lối sống theo pháp
luật chỉ đợc hình thành chừng nào con ngời ý thức đợc vai trò to lớn của pháp luật
và đa pháp luật đi vào cuộc sống một cách tự nhiên điều đó không gì khác chính
là một ý thức pháp luật cao. ý thức pháp luật và lối sống theo pháp luật luôn luôn
có mối quan hệ khăng khít với nhau, hỗ trợ lẫn nhau. Một hệ ý thức pháp luật cao
sẽ giúp cho lối sống theo pháp luật hình thành nhanh chóng và dễ dàng hơn đồng
thời ngợc lại khi lối sống theo pháp luật hình thành thì cũng phản ánh một ý thức
pháp luật cao trong xã hội. Tóm lại, lối sống theo pháp luật phải đợc xây dựng
trên cơ sở ý thức pháp luật cao.
Trên đây là những đặc trng cơ bản nhất của lối sống theo pháp luật. Những
đặc trng trên sẽ là cơ sở để chúng ta đánh giá thực trạng cũng nh nêu lên một số
giải pháp trong xây dựng lối sống theo pháp luật ở Việt Nam.
2.3 Phân loại lối sống theo pháp luật.
Cũng nh lối sống, lối sống theo pháp luật là một vấn đề phức tạp vì vậy mà
để phân loại chúng có rất nhiều các tiêu chí khác nhau. Dới đây chúng tôi chỉ
dám xin trình bày một vài tiêu chí điển hình để phân loại lối sống theo pháp luật.
Đó là một vài tiêu chí sau:
2.3.1 Dựa theo tính chất của lối sống theo pháp luật.
Theo tiêu chí trên lối sống theo pháp luật bao gồm 2 loại cơ bản đó là: lối
sống theo pháp luật tích cực và lối sống theo pháp luật tiêu cực.
Lối sống theo pháp luật tích cực là lối sống đợc hiểu theo đúng nghĩa. Theo
lối sống này con ngời luôn mang trong mình một tâm niệm là sống và làm việc
theo hiến pháp và pháp luật. Đây là loại lối sống mà chúng ta luôn phấn đấu để

đạt đợc trong quá trình xây dựng một lối sống mới.
Lối sống theo pháp luật tiêu cực là loại lối sống mà bề ngoài thì dờng nh ta
không nhìn thấy tính chất vi phạm pháp luật nhng thực chất đã có sự chốn tránh,
lẩn tránh các quy định của pháp luật. Đây là lối sống mà hiện nay vẫn còn tồn tại
trong một bộ phận không nhỏ ngời dân trong xã hội.
2.3.2 Dựa theo tiêu chí chủ thể áp dụng pháp luật.
Theo tiêu chí này lối sống theo pháp luật đợc chia thành lối sống theo pháp
luật của ngời trực tiếp ban hành, áp dụng pháp luật và lối sống theo pháp luật của
đại bộ phận ngời dân trong xã hội.
Lối sống theo pháp luật của ngời trực tiếp ban hành, áp dụng pháp luật là
loại lối sống đợc hình thành trong bộ phận những ngời lập pháp, hành pháp, hay
chính là những cán bộ công chức. Lối sống của những ngời này có ảnh hởng rất
lớn tới lối sống của mọi ngời dân trong xã hội xuất phát từ vị trí, vai trò mà họ
đảm nhận.
Lối sống theo pháp luật của đại bộ phận ngời dân trong xã hội là loại lối
sống đợc hình thành trong mỗi ngời dân trong xã hội. Lối sống của họ chịu ảnh
hởng rất lớn bởi lối sống của những ngời ban hành, áp dụng pháp luật.
Ngoài ra dựa vào một số tiêu chí khác cũng cho ta những loại lối sống theo
pháp luật khác nhau ví nh dựa vào không gian hay phạm vi của lối sống thì có lối
sống theo pháp luật ở nông thôn và lối sống theo pháp luật ở thành thị, Tuy
nhiên các cách phân loại trên chỉ là tơng đối vì trên thực tế các loại lối sống bộc
lộ một cách đa dạng, đan xen nhau do vậy chúng ta phải có một cái nhìn tổng
quan về lối sống theo pháp luật.
3. Nhận diện lối sống theo pháp luật ở Việt Nam.
Lối sống theo pháp luật vừa là một vấn đề mang tính lí luận rất phức tạp
song đồng thời cũng là một thực tiễn rất quan trọng trong thời đại ngày nay.Việt
Nam đang phấn đấu xây dựng một lối sống mới lối sống theo pháp luật. Vởy
lối sống theo pháp luật ở Việt Nam đã hình thành hay cha? Làm thế nào để nhận
diện đợc lối sống theo pháp luật ở Việt Nam?
Dới đây chúng tôi xin đa ra một số tiêu chí, một số đặc trng nhằm giúp các

bạn nhận diện rõ hơn về lối sống theo pháp luật ở Việt Nam. Đó là một số tiêu
chí sau:
3.1 Lối sống theo pháp luật ở Việt Nam là lối sống xã hội chủ nghĩa đợc
hình thành trên nguyên lí của chủ nghĩa Mác Lênin, t tởng Hồ Chí Minh
và quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam về Nhà nớc và pháp luật.
Việt Nam đang phấn đấu xây dựng một nhà nớc pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, vì vậy mà lối sống mới mà Việt Nam xây dựng cũng là lối sống xã hội chủ
nghĩa. Vậy lối sống xã hội chủ nghĩa là gì?
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về lối sống xã hội chủ nghĩa (XHCN),
tuy nhiên ở đây chúng tôi chỉ xin đề cập tới một vài định nghĩa tiêu biểu có ảnh
hởng sâu sắc tới quá trình hình thành lối sống XHCN ở Việt Nam.
Theo từ điển chủ nghĩa cộng sản khoa học định nghĩa: Lối sống xã hội chủ
nghĩa là những hình thức hoạt động sống của con ngời vốn có của chủ nghĩa xã
hội đợc quy định bởi điều kiện sống của họ trong phạm vi giai đoạn đầu của
chủ nghĩa cộng sản [2. tr 202].
Công trình lối sống XHCN do GE.Gle-dơ-man chủ biên định nghĩa: Lối
sống là một tổng thể, một hệ thống những đặc điểm chủ yếu nói lên hoạt động
của các dân tộc, các giai cấp, các nhóm xã hội, các cá nhân trong điều kiện
của 2 hình thái kinh tế xã hội nhất định [3. tr 45].
ở Việt Nam lối sống XHCN mà chúng ta xây dựng cũng mang những đặc
điểm chung nh trên, tuy nhiên do mỗi lối sống luôn chịu sự tác động của một ph-
ơng thức sản xuất của một giai cấp nhất định vì vậy mà bên cạnh các yếu tố
chung, lối sống XHCN ở VN còn mang một vài đặc điểm riêng. Chính những đặc
điểm riêng đó giúp chúng ta nhận diện ra lối sống theo pháp luật ở Việt Nam hiện
nay.
Lối sống XHCN ở VN đợc xây dựng dựa trên sự kết hợp nhuần nhuyễn
nguyên lý của chủ nghĩa Mác Lênin với t tởng Hồ Chí Minh và quan điểm của
Đảng Cộng Sản Việt Nam về nhà nớc và pháp luật. Ngay từ những ngày đầu
kháng chiến chủ tịch HCM đã xác định con đờng đi lên của cách mạng VN là
con đờng xã hội chủ nghĩa, Ngời còn xác định phơng hớng hành động để xây

dựng chủ nghĩa xã hội trong đó một trong các phơng hơngá quan trọng mà Ngời
nhấn mạnh thể hiện qua câu nói: Muốn có chủ nghĩa xã hội phải có những con
ngời xã hội chủ nghĩa. Đồng thời Bác cũng chỉ cho chúng ta thấy thế nào là một
con ngời xã hội chủ nghĩa? Con ngời XHCN là con ngời hội tụ đầy đủ các đức
tính: cần kiệm liêm chính trí công vô t . Ngời cũng nhấn mạnh những
đặc điểm này cần phải đợc chú trọng hơn ở những ngời làm quan chức, ở đội ngũ
cán bộ công chức những con ngời phục vụ nhân dân.
Việc xây dựng con ngời XHCN là rất quan trọng trong công cuộc xây dựng
chủ nghĩa xã hội. Chỉ có những con ngời xã hội chủ nghĩa chúng ta mới có đợc
lối sống XHCN. Lối sống xã hội chủ nghĩa là lối sống mà trong sđó con ngời biết
yêu thơng đùm bọc nhau, chở che cho nhau trong những lúc hoạn nạn khó khăn,
một lối sống mình vì mọi ng ời, mọi ngời vì mình nh Bác đã từng dạy. Biểu hiện
của lối sống này trong xã hội VN rất đa dạng cụ thể hàng năm cứ vào ngày 30
tháng 12 Đài truyền hình VN lại tổ chức chơng trình nối vòng tay lớn quyên góp
ủng hộ ngời nghèo, số tiền ủng hộ mỗi năm lên đến hàng chục tỉ đồng một

×