Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

SKKN Hướng dẫn giải nhanh một số bài tập dao động tắt dần của con lắc lò xo và con lắc đơn, chương dao động cơ, môn Vật lý lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.22 KB, 20 trang )

SKKN Hướng dẫn học sinh vận dụng một số tính chất của Hypebol trong bài tập giao thoa sóng cơ
MỤC LỤC
VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Trang
A. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài 2
II. Mục đích nghiên cứu 2
III. Đối tượng nghiên cứu 3
IV. Thực trạng nghiên cứu 3
B. PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
I. Cơ sở lý luận 4
II. Dạng bài tập 1 4
III. Phương án giải 4
IV. Bài tập ví dụ dạng 1 7
V.Dạng bài tập 2 9
VI. Bài tập vận dụng 12
C. PHẦN III: KẾT LUẬN.
I. Kết quả nghiên cứu 12
II. Kiến nghị - Đề xuất 13
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 14
Người viết: Hoàng Thị Thủy Tổ Vật Lý- Trường THPT Vĩnh Lộc
1
SKKN Hướng dẫn học sinh vận dụng một số tính chất của Hypebol trong bài tập giao thoa sóng cơ
A. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lí do chọn đề tài
Mỗi chương, mỗi phần trong chương trình Vật lý phổ thông đều có vai trò rất
quan trọng trong việc hình thành và phát triển tư duy của học sinh.
Trong quá trình giảng dạy của bản thân trong 11 năm qua tôi thấy rằng,
người giáo viên luôn phải đặt ra cái đích là giúp học sinh nắm được kiến thức cơ
bản, hình thành phương pháp, kĩ năng, kĩ xảo, tạo thái độ và động cơ học tập đúng
đắn để học sinh có khả năng tiếp cận và chiếm lĩnh những nội dung kiến thức mới
theo xu thế phát triển của thời đại. Đặt nền tảng để các em học Vật Lý phổ thông và


ôn thi đại học đạt hiệu quả, và quan trọng là các em vận dụng lý thuyết vào cuộc
sống.
Môn Vật lý là môn khoa học nghiên cứu những sự vật, hiện tượng xảy ra
hàng ngày, có tính ứng dụng thực tiễn cao, cần vận dụng những kiến thức toán học.
Học sinh phải có một thái độ học tập nghiêm túc, có tư duy sáng tạo về những vấn
đề mới nảy sinh để tìm ra hướng giải quyết phù hợp.
Để giúp các em học sinh ôn luyện các bài tập Vật Lý sơ cấp chuẩn bị tốt cho
các kỳ thi cuối cấp và nhất là kỳ thi tuyển sinh vào các trường đại học, cao đẳng và
THCN là cần thiết và rất quan trọng. Trong quá trình giảng dạy tôi thấy rằng phần
giao thoa sóng cơ của chương trình Vật Lý lớp 12 nâng cao là phần rất khó học
nhưng rất quan trọng trong quá trình ôn tập và thi cử. Đặc biệt là việc vận dụng
toán học là rất cần thiết khi giải các bài tập Vật Lí sơ cấp.
Toán học đã được sử dụng ở rất nhiều các dạng bài tập đặc biệt giải các bài
toán vật lý luyện thi cao đẳng – đại học. Đặc biệt là định hướng ôn thi học sinh
giỏi.Vận dụng toán học để giải các bài tập Vật Lí nói chung và phần giao thoa sóng
Người viết: Hoàng Thị Thủy Tổ Vật Lý- Trường THPT Vĩnh Lộc
2
SKKN Hướng dẫn học sinh vận dụng một số tính chất của Hypebol trong bài tập giao thoa sóng cơ
cơ nói riêng một cách nhanh gọn, chính xác đang là nhu cầu của học sinh trong
quá trình học tập trung học phổ thông.
Xuất phát từ nhu cầu của giáo viên giảng dạy môn Vật Lí ở bậc phổ thông
trung học tôi nhận thấy việc hướng dẫn học sinh xử lí bài tập giao thoa sóng cơ, từ
dạng quỹ tích đường giao thoa là hypecbol nên tôi nhận thấy phương án giải một
dạng toán cụ thể thường gặp trong Vật Lí bằng phương pháp sử dụng phương trình
và đồ thị toán học là cần thiết.
Như vậy việc tìm thấy giải pháp toán học để áp dụng cho Vật Lí là nhu cầu
của người dạy và người học, vì vậy tôi mạnh dạn chọn đề tài:
“ Hướng dẫn học sinh vận dụng một số tính chất của hypebol trong bài tập
giao thoa sóng cơ ”.
II. Mục đích nghiên cứu

Gợi ý phương pháp giải một dạng bài tập Vật Lí khó trong phần giao thoa sóng
cơ học. Giao thoa sóng cơ học là phần chương trình khó học của Vật Lý lớp 12
Rèn luyện tư duy toán học cho học sinh, vào việc giải các bài tập phần giao
thoa của sóng cơ, chương trình Vật Lý 12.
III. Đối tượng nghiên cứu.
- Học sinh luyện thi cao đẳng- đại học, của những lớp 12 cơ bản A, KHTN do
tôi trực tiếp giảng dạy của trường THPT Vĩnh Lộc ở nhũng năm học vừa qua.
- Học sinh ôn thi học sinh giỏi cấp tỉnh cho học sinh khối 12.
IV. Thực trạng.
1. Thuận lợi:
- Được sự quan tâm và giúp đỡ của ban giám hiệu, các đồng nghiệp trong tổ bộ
môn đã tạo điều kiện về thời gian và góp ý cho tôi trong quá trình viết chuyên đề.
Người viết: Hoàng Thị Thủy Tổ Vật Lý- Trường THPT Vĩnh Lộc
3
SKKN Hướng dẫn học sinh vận dụng một số tính chất của Hypebol trong bài tập giao thoa sóng cơ
- Chất lượng đại trà và mũi nhọn của học sinh trường THPT Vĩnh Lộc nơi tôi giảng
dạy là cao. Mặt khác học sinh của trường chúng tôi phần lớn là theo học khối A vì
vậy là điều kiện thuận lợi để tôi có thể cống hiến và phất huy những mặt mạnh của
mình.
- Trong năm học 2010-2011 và 2012-2013 tôi được giảng dạy lớp 12 học ban cơ
bản A, nâng cao 3 môn toán, lí, hóa, và các lớp 12 KHTN. Là điều kiện thuận lợi
để tôi vận dụng bản SKKN của mình vào thực tế giảng dạy.
- Học sinh chăm ngoan, ham học hỏi. Luôn là động lực để tôi tìm tòi sáng tạo, tìm
ra những phương pháp hay truyền đạt cho học sinh của mình.
2. Khó khăn.
- Thời lượng cho môn học ở trên lớp dành cho phần giao thoa sóng cơ còn ít.
- Chất lượng học sinh ở một số lớp không đồng đều, vì vậy khi gặp bài tập dạng
giao thoa của sóng cơ ở đề thi cao đẳng, đại học và đặc biệt là ở đề thi học sinh
giỏi, học sinh còn nhiều em lúng túng không biết cách giải quyết.
- Đối tượng áp dụng chỉ giới hạn trong số các học sinh có mục đích đậu đại học,

cao đẳng, các em học sinh ôn thi học sinh giỏi cấp tỉnh.
Người viết: Hoàng Thị Thủy Tổ Vật Lý- Trường THPT Vĩnh Lộc
4
SKKN Hướng dẫn học sinh vận dụng một số tính chất của Hypebol trong bài tập giao thoa sóng cơ
B. PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lý luận.Thực hiện giao thoa sóng cơ với 2 nguồn kết hợp S
1
, S
2
có độ
lệch pha không đổi
12
12
)(
ϕϕ
ω
ϕ
−+

=∆
v
dd
. Xét dao động tại điểm M bất kỳ
trong trường giao thoa.
a). Khi thực hiện giao thoa sóng cơ với hai nguồn kết hợp cùng pha:
- Vị trí các điểm có biên độ dao động cực đại là quỹ tích những điểm có hiệu
đường đi (hiệu khoảng cách ) đến các tâm phát sóng là một số nguyên lần bước
sóng:

λ

kdd
=−
12
( với k là các số nguyên )
- Vị trí các điểm có biên độ dao động cực tiểu là quỹ tích những điểm có hiệu
đường đi đến các tâm phát sóng là một số bán nguyên lần bước sóng:

λ






+=−
2
1
12
kdd
( với k là các số nguyên )
b). Trong hình học lớp 10 học sinh đã được học trong mặt phẳng tập hợp các điểm
M cách hai điểm cố định F
1
, F
2
thỏa
aMFMF 2
21
=−
trong đó ( a, b, c>o)

(F
1
F
2
=2c) là đường hypebol. Phương trình đường hypebol với hai tiêu điểm F
1
, F
2
nằm trên 0x nhận 0y là trục đối xứng có dạng:
1
2
2
2
2
=−
b
y
a
x
Trong đó: b
2
= c
2
- a
2
(với c>a)
Như vậy nếu không kể vân trung tâm thì quỹ tích các cực đại và cực tiểu giao
thoa có dạng là hypebol.
Người viết: Hoàng Thị Thủy Tổ Vật Lý- Trường THPT Vĩnh Lộc
5

SKKN Hướng dẫn học sinh vận dụng một số tính chất của Hypebol trong bài tập giao thoa sóng cơ
II. Dạng bài tập1:
Hai nguồn sóng cơ kết hợp S
1
S
2
cùng pha kích thích vào hai điểm trên mặt
nước cách nhau đoạn 2c, bước sóng truyền trên mặt nước là
λ
. Đường thẳng

trên
mặc nước song song và cách S
1
S
2
đoạn d.
a) Tìm khoảng cách ngắn nhất từ điểm dao động với biên độ cực đại thuộc


(không thuộc trung trực của S
1
S
2
) đến trung trực trên mặt nước của S
1
S
2
?
b) Tìm khoảng cách lớn nhất từ điểm dao động với biên độ cực tiểu thuộc



đến trung trực trên mặt nước của S
1
S
2
?

III. Phương án giải.
1. Suy luận thông thường và vướng mắc.
- Ta biết quỹ tích các cực đại ( cực tiểu) trong đề là các hypebol vì vậy ta có thể gọi
khoảng cách cần tìm là x. Từ đó để tìm x ta có hình
Người viết: Hoàng Thị Thủy Tổ Vật Lý- Trường THPT Vĩnh Lộc
6
S
1
S
2

d
x
SKKN Hướng dẫn học sinh vận dụng một số tính chất của Hypebol trong bài tập giao thoa sóng cơ
- Quỹ tích các điểm dao động với biên độ cực đại hoặc cực tiểu là các hypebol mà
chúng ta vẽ được trong hình.
- Các điểm trên cùng một hypebol thì dao động cùng biên độ, còn có thể cùng pha
hoặc lệch pha nhau.
- Giả sử ta tính với trường hợp câu a
- Từ hình vẽ và dữ kiện đề ra ta thấy hiệu đường đi trong trường hợp x dương nhỏ
nhất thỏa mãn gần trung trực S
1

S
2
nhất khi và chỉ khi d
2
- d
1
=
λ
.(1)
Lại có:





+−=
++=
222
1
222
2
)(
)(
dxcd
dxcd
Thế vào (1)
λ
=+−−++⇒
2222
)()( dxcdxc

(2)
Tới đây giải phương trình (2) ta cho nghiệm x dương cần tìm. Nhưng (2) là một
phương trình khó có thể giải. Đối với bài tập trắc nghiệm học sinh có thể sử dụng
phương án dò nghiệm bằng máy tính, phương án đó không thể gọi là một lời giải
hoàn chỉnh.
- Tương tự ở trường hợp b khi suy luận cũng gặp khó khăn trên.
2.Sử dụng phương trình và đồ thị của hypebol vào giải bài tập
Người viết: Hoàng Thị Thủy Tổ Vật Lý- Trường THPT Vĩnh Lộc
7
SKKN Hướng dẫn học sinh vận dụng một số tính chất của Hypebol trong bài tập giao thoa sóng cơ
Chọn hệ trục tọa độ 0xy thuộc mặt nước. Trong đó:
0 là trung điểm S
1
S
2
.
0x trùng đường thắng chứa S
1
S
2
.
0y trùng trung trực của S
1
S
2
như hình vẽ.
a) Từ đồ thị nhận thấy khoảng cách ngắn nhất từ điểm dao động với biên độ
cực đại thuộc

(không thuộc trung trực của S

1
S
2
) đến trung trực trên mặt
nước của S
1
S
2
là đường cực đại ứng k = 1.
Ta viết phương trình hypecbol thỏa d
2
- d
1
=
λ
.(3)
nhận S
1
và S
2
làm tiêu điểm. Dạng:
1
2
2
2
2
=−
b
y
a

x
Người viết: Hoàng Thị Thủy Tổ Vật Lý- Trường THPT Vĩnh Lộc
8
S
1
0

d
x
S
2
SKKN Hướng dẫn học sinh vận dụng một số tính chất của Hypebol trong bài tập giao thoa sóng cơ
Trong đó





−=
=
222
2
acb
a
λ
Phương trình đường

: y = d (4)
Khoảng cách x là nghiệm dương của hệ (3) và (4) .
2

2
1
b
d
ax
+=⇒
b) giải tương tự ý a) với hiệu đường đi thỏa mãn trường hợp cực tiểu và ứng với
số k nguyên lớn nhất thỏa:
2
12
−≤
λ
c
k
IV. Bài tập ví dụ 1.1.
Hai nguồn kết hợp cách nhau 50 mm cùng pha dao động trên mặt thoáng của
chất lỏng, bước sóng truyền đi 8mm.
a) Đường thẳng

trên mặt nước song song và cách S
1
S
2
đoạn 10mm . Tìm
khoảng cách lớn nhất từ điểm dao động với biên độ cực đại thuộc

đến
trung trực trên mặt nước của S
1
S

2
?
b) Đường thẳng
'

trên mặt nước vuông góc với S
1
S
2
và cách trung điểm S
1
S
2
đoạn 10mm. Tìm khoảng cách ngắn nhất từ điểm dao động với biên độ cực
đại trên
'

đến S
1
S
1
?
Giải
Chọn hệ trục tọa độ 0xy thuộc mặt nước. Trong đó:
0 là trung điểm S
1
S
2
.
Người viết: Hoàng Thị Thủy Tổ Vật Lý- Trường THPT Vĩnh Lộc

9
SKKN Hướng dẫn học sinh vận dụng một số tính chất của Hypebol trong bài tập giao thoa sóng cơ
0x trùng đường thắng chứa S
1
S
2
.
0y trùng trung trực của S
1
S
2
như hình vẽ.
a) Ta viết phương trình hypebol ứng với trường hợp câu a thỏa d
2
- d
1
=k
λ
.(1)
Trong đó k là số nguyên dương lớn nhất thỏa:
6
21
=⇒≤ k
SS
k
λ
Đây là phương trình nhận S
1
và S
2

làm tiêu điểm. Dạng:
1
2
2
2
2
=−
b
y
a
x
Trong đó



=
=






−=
=
49
24
2
2
222

b
a
acb
k
a
λ
Phương trình đường

: y = 10 (4)
Khoảng cách x là nghiệm dương của hệ (3) và (4) .
2
2
1
b
d
ax
+=⇒

)(85,41
7
14924
mmx ≈=⇒
b)
Người viết: Hoàng Thị Thủy Tổ Vật Lý- Trường THPT Vĩnh Lộc
10
S
1
S
2
'


SKKN Hướng dẫn học sinh vận dụng một số tính chất của Hypebol trong bài tập giao thoa sóng cơ
Nhận xét: Ở ý b) ta vẫn xét cực đại.
Từ đồ thị ta thấy khoảng cách từ giao điểm hypebol và
'∆
đến đường
S
1
S
2
càng xa nếu k nguyên dương càng nhỏ, càng lớn nếu k lớn. Với k là số
nguyên dương thỏa:
λ
l
k
2

với
l
là khoảng cách từ
'∆
đến trung
trực S
1
S
2
. ( do hypebol chỉ cắt
'∆
khi nó có giao điểm với S
1

S
2
trong khoảng
đoạn từ
'∆
đến trung trực S
1
S
2
và khoảng cách giữa hai cực đại hoặc hai cực
tiểu liên tiếp trên S
1
S
2
bằng
2
λ
)
2
=⇒
k
là số nguyên dương thỏa mãn đề.
Phương trình Hypebol ứng với k=2; (
λ
2
12
=−
dd
) là:
Người viết: Hoàng Thị Thủy Tổ Vật Lý- Trường THPT Vĩnh Lộc

11
SKKN Hướng dẫn học sinh vận dụng một số tính chất của Hypebol trong bài tập giao thoa sóng cơ
1
5618
2
2
2
=−
yx
với a = 8; c = S
1
S
2
/2 và b
2
= c
2
– a
2
= 25
2
– 8
2
= 561.
Phương trình
'∆
là: x = 10.
Khoảng cách ngắn nhất từ điểm dao động với biên độ cực đại trên
'


đến
S
1
S
1
là:
)(76,17
4
5613
1.
2
2
mm
a
x
by
≈=−=

V. Dạng bài tập 2: Tìm số điểm dao động cực đại, hoặc cực tiểu cùng
pha với nhau và cùng pha với nguồn.
Bài tập ví dụ 21 : Hai nguồn sóng kết hợp trên mặt nước cách nhau một đoạn S
1
S
2

= 9λ phát ra dao động cùng pha nhau. Trên đoạn S
1
S
2
, số điểm có biên độ cực đại

cùng pha với nhau và cùng pha với nguồn (không kể hai nguồn) là bao nhiêu?
Giải:
Giả sử pt dao động của hai nguồn u
1
= u
2
= Acosωt . Xét điểm M trên S
1
S
2

S
1
M = d
1
; S
2
M = d
2
. 
u
1M
= Acos(ωt -
λ
π
1
2 d
); u
2M
= Acos(ωt -

λ
π
2
2 d
).
u
M
= u
1M
+ u
2M
= 2Acos(
λ
π
)(
12
dd −
cos(ωt -
λ
π
)(
21
dd +
) =
2Acos
λ
π
)(
12
dd −

cos(ωt -9π)
Để M là điểm dao động với biên độ cực đại, cùng pha với nguồn thì
Người viết: Hoàng Thị Thủy Tổ Vật Lý- Trường THPT Vĩnh Lộc
12
SKKN Hướng dẫn học sinh vận dụng một số tính chất của Hypebol trong bài tập giao thoa sóng cơ
cos
λ
π
)(
12
dd −
= - 1 >
λ
π
)(
12
dd −
= (2k + 1)π > d
2
– d
1
= (2k + 1)λ và d
1
+ d
2
= 9λ
 d
1
= (4 - k)λ
0 < d

1
= (4 - k)λ < 9λ > - 5 < k < 4 > Do đó có 8 giá trị của k, thì có 8
cực đại thỏa mã yêu cầu của đề.

Bài tập ví dụ 2.2: Trên mặt chất lỏng có hai nguồn sóng kết hợp phát ra hai dao
động u
S1
= acosωt ; u
S2
= asinωt. khoảng cách giữa hai nguồn là S
1
S
2
= 2,75.λ Hỏi
trên đoạn S
1
S
2
có mấy điểm cực đại dao động cùng pha với S
1
?
Giải:
Ta có u
S1
= acosωt u
S2
= asinωt = acos(ωt -
2
π
)

Xét điểm M trên S
1
S
2
: S
1
M = d
1
; S
2
M = d
2
.
u
S1M
= acos(ωt -
1
2 d
π
λ
); u
S2M
= acos(ωt -
2
2
2
d
ππ
λ


);
u
M
= 2acos(
λ
π
)(
12
dd −
+
4
π
)cos(ωt-
λ
π
)(
21
dd +
-
4
π
) =
2acos(
λ
π
)(
12
dd −
+
4

π
)cos(ωt- 3π)
M là điểm cực đại, cùng pha với S
1
, khi cos(
λ
π
)(
21
dd −
+
4
π
) = -1

λ
π
)(
12
dd −
+
4
π
= (2k+1)π > d
2
– d
1
= (2k +
4
3

)λ (*)
d
2
+ d
1
= 2,75λ (**)
Từ (*) và (**) ta có d
2
= (k + 1,75)λ 0 ≤ d
2
= (k + 1,75)λ ≤ 2,75λ
 - 1,75 ≤ k ≤ 1  - 1 ≤ k ≤ 1:
Trên đoạn S
1
S
2
có 3 điểm cực đai:cùng pha với S
1
(Với k = -1; 0; 1;)
Người viết: Hoàng Thị Thủy Tổ Vật Lý- Trường THPT Vĩnh Lộc
13
SKKN Hướng dẫn học sinh vận dụng một số tính chất của Hypebol trong bài tập giao thoa sóng cơ

Bài tập ví dụ 2.3: Trên mặt nước tại hai điểm S
1
, S
2
cách nhau 8 cm, người ta đặt
hai nguồn sóng cơ kết hợp, dao động điều hoà theo phương thẳng đứng với phương
trình u

A
= 6cos40πt và u
B
= 8cos(40πt ) (u
A
và u
B
tính bằng mm, t tính bằng s). Biết
tốc độ truyền sóng trên mặt nước là 40cm/s, coi biên độ sóng không đổi khi truyền
đi. Số điểm dao động với biên độ 1cm trên đoạn thẳng S
1
S
2
là bao nhiêu?
Giải
Bước sóng λ = v/f = 2 cm.
Xét điểm M trên S
1
S
2
: S
1
M

= d ( 0 < d < 8 cm)
u
S1M
= 6cos(40πt -
λ
π

d2
) mm = 6cos(40πt - πd) mm
u
S2M
= 8cos(40πt -
λ
π
)8(2 d−
) mm = 8cos(40πt +
λ
π
d2
-
λ
π
16
) mm
= 8cos(40πt + πd - 8π) mm
Điểm M dao động với biên độ 1 cm = 10 mm khi u
S1M
và u
S2M
vuông pha với nhau
2πd =
2
π
+ kπ > d =
4
1
+

2
k
0 < d =
4
1
+
2
k
< 8 > - 0,5 < k < 15,5 > 0 ≤ k ≤ 15. Có 16 giá trị của k
Số điểm dao động với biên độ 1cm trên đoạn thẳng S
1
S
2
là 16.
Bài tập ví dụ 2.4: Tại 2 điểm A,B trên mặt chất lỏng cách nhau 16cm có 2 nguồn
phát sóng kết hợp dao động theo phương trình: u
1
= acos(30πt) ,
Người viết: Hoàng Thị Thủy Tổ Vật Lý- Trường THPT Vĩnh Lộc
14
S
1
S
2
M
SKKN Hướng dẫn học sinh vận dụng một số tính chất của Hypebol trong bài tập giao thoa sóng cơ
u
2
= bcos(30πt +π/2 ). Tốc độ truyền sóng trên mặt nước là 30cm/s. Gọi C, D là 2
điểm trên đoạn AB sao cho AC = DB = 2cm . Tìm số điểm dao động với biên độ

cực tiểu trên đoạn CD ?
Giải
Bước sóng λ = v/f = 2 cm.
Xét điểm M trên S
1
S
2
: S
1
M

= d ( 2 ≤ d ≤ 14 cm)
u
1M
= acos(30πt -
λ
π
d2
) = acos(30πt - πd)
u
2M
= bcos(30πt +
2
π
-
λ
π
)16(2 d−
) = bcos(30πt +
2

π
+
λ
π
d2
-
λ
π
32
)
= bcos(30πt +
2
π
+ πd - 16π) mm
Điểm M dao động với biên độ cực tiểu khi u
1M
và u
2M
ngược pha với nhau
2πd +
2
π
= (2k + 1)π > d =
4
1
+
2
1
+ k =
4

3
+ k
2 ≤ d =
4
3
+ k ≤ 14 > 1,25 ≤ k ≤ 13,25 > 2 ≤ k ≤ 13
Có 12 giá trị của k. Số điểm dao động với biên độ cực tiểu trên đoạn CD là 12
Bài tập ví dụ 2.5: Trên mặt nước tại hai điểm S
1
, S
2
người ta đặt hai nguồn sóng cơ
kết hợp, dao động điều hoà theo phương thẳng đứng với phương trình u
1
= u
2
=
6cos40πt (u
1
và u
2
tính bằng mm, t tính bằng s). Biết tốc độ truyền sóng trên mặt
nước là 40cm/s, coi biên độ sóng không đổi khi truyền đi. Trên đoạn thẳng S
1
S
2
,
điểm dao động với biên độ 6mm và cách trung điểm của đoạn S
1
S

2
một đoạn gần
nhất là bao nhiêu?
Giải
Bước sóng λ = v/f = 2 cm., I là trung điểm của S
1
S
2
Xét điểm M trên S
1
S
2
: IM

= d
Người viết: Hoàng Thị Thủy Tổ Vật Lý- Trường THPT Vĩnh Lộc
15
SKKN Hướng dẫn học sinh vận dụng một số tính chất của Hypebol trong bài tập giao thoa sóng cơ
u
S1M
= 6cos(40πt -
λ
π
)
2
(2
21
d
SS
+

) mm = 6cos(40πt - πd -
2
21
SS
π) mm
u
S2M
= 6cos(40πt -
λ
π
)
2
(2
21
d
SS

) mm = 6cos(40πt +
λ
π
d2
-
λ
π
8
) mm
= 6cos(40πt + πd -
2
21
SS

π)
Điểm M dao động với biên độ 6 mm khi u
S1M
và u
S2M
lệch pha nhau
3
2
π
2πd = k
3
2
π
> d =
3
k
d = d
min
khi k = 1 > d
min
=
3
1
cm
Kết luận: Như vậy khi áp dụng phương trình toán học vào giải dạng bài tập này
luôn cho kết quả tốt.
VI. Bài tập vận dụng không ghi đề ở đây
C. PHẦN III: KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT
I. Kết quả nghiên cứu:
Qua quá trình thực tế giảng dạy tôi thấy có được một số kết quả sau:

- Các em học sinh tham gia học tập đều hiểu và vận dụng được.
- Tạo được cho học sinh hiểu thêm về phương pháp sử dụng toán học vào vật lí và
hứng thú sử dụng công cụ toán học nhiều hơn để giải bài tập vật lí.
- Nâng cao được khả năng tư duy lô-gic cho học sinh.
- Các em tự tin hơn trong quá trình ôn thi đại học, cao đẳng và THCN
Người viết: Hoàng Thị Thủy Tổ Vật Lý- Trường THPT Vĩnh Lộc
16
SKKN Hướng dẫn học sinh vận dụng một số tính chất của Hypebol trong bài tập giao thoa sóng cơ
Kết quả thống kê của năm học 2012 -2013, Tôi được phân công giảng dạy
các lớp 12 có đầu vào không tốt thế nhưng tôi đã sử dụng phương pháp giảng dạy
như đề tài đã trình bày kết quả rất khả thi
Lớp Sỹ số Giỏi Khá Trung bình Yếu - Kém
12A
6
50 HS 2 HS 5 HS 20 HS 8 HS
12A
8
39 HS 5 HS 15 HS 15 HS 4 HS
12A
7
49 HS 9 HS 25 HS 15 HS 0 HS
Kết quả thống kê của năm học 2011 -2012 tôi được phân công giảng dạy lớp
12A
4
là lớp có đầu vào tốt hơn thế nhưng các em vẫn lúng túng trong cách giải
quyết vấn đề và đặc biệt là có sự sáng tạo nhưng tôi vẫn cảm giác chưa phát huy
hết khả năng của các em vì vậy tôi quyết định sử dụng phương pháp đã trình bày
trong skkn này để truyền thụ cho các em tôi tin rằng các em sẽ tự tin khi sử lý các
bài tập phần này.


II. Kiến nghị - đề xuất
Bản SKKN này của riêng các nhân tôi viết, tuy đã có kiểm nghiệm qua thực tế
giảng dạy và thu được kết quả khả quan nhưng trắc chắn chua thể hoàn thiện được,
rất mong sự đóng góp ý kiến của quý vị và các bạn đồng nghiệpđể bản sáng kiến
của tôi ngày càng hoàn thiện hơn, đặc biệt là giúp được nhiều hơn nữa cho các em
học sinh trong quá trình giảng dạy và truyền “lửa” cho các em.
Xin trân trọng cảm ơn!
Người viết: Hoàng Thị Thủy Tổ Vật Lý- Trường THPT Vĩnh Lộc
17
SKKN Hướng dẫn học sinh vận dụng một số tính chất của Hypebol trong bài tập giao thoa sóng cơ

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày tháng năm 2013
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết không sao chép nội dung của
người khác.
Người viết

Hoàng Thị Thủy

Người viết: Hoàng Thị Thủy Tổ Vật Lý- Trường THPT Vĩnh Lộc
18
SKKN Hướng dẫn học sinh vận dụng một số tính chất của Hypebol trong bài tập giao thoa sóng cơ
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. Sách giáo khoa hình học 10 nâng cao. NXB Giáo Dục-2006
2. Sách giáo khoa vật lí 12nc-cb NXB Giáo Dục-2008
3. Sách giáo viên vật lý 12nc-cb NXB Giáo Dục-2008
4. Sách bài tập vật lý 12 nc-cb NXB Giáo Dục-2008
4. Bài tập vật lý sơ cấp tập 1 NXB Giáo Dục - 2002
5.Giải toán vật lý lớp 12 tập 1 NXB Giáo Dục 2002

6. Cẩm nang vật lý 12 tập 1 NXB trẻ 2012

Người viết: Hoàng Thị Thủy Tổ Vật Lý- Trường THPT Vĩnh Lộc
19
SKKN Hướng dẫn học sinh vận dụng một số tính chất của Hypebol trong bài tập giao thoa sóng cơ

Người viết: Hoàng Thị Thủy Tổ Vật Lý- Trường THPT Vĩnh Lộc
20

×