Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Vấn đề sinh con thứ 3+ trở lên, thực trạng, nguyên nhân, hậu quả và đề xuất các giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.8 KB, 23 trang )

Líp Bồi dưỡng kiến thức DS-KHHGĐ Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân
LỜI NÓI ĐẦU
Dân số là một trong những những yếu tố quyết định hành đầu cho sự phát triển
bền vững của đất nước. Hiện nay vấn đề dân số đang là mối mối quan tâm của nhiều
Quốc gia trên Thế giới và thực tế đang trở thành vấn đề có tính toàn cầu, sự gia tăng
dân số quá nhanh là một trong những nguyên nhân tạo ra sức Ðp cho sự phát triển
nền kinh tế xã xã hội, kìm hãm sự phát triển của đất nước.
Công tác Dân số – Kế hoạch hoá gia đình luôn được đảng và nhà nước quan
tâm, coi đó là một trong nhiêm vụ quan trọng của chiến lược phát triển đất nước. Do
vậy Đảng và nhà nước ta đã sớm có chủ trương chính sách liên quan đến công tác
dân số từ năm 1961 trong giai đoạn xây dựng và bảo vệ tổ quốc đến nay các chủ
chương chính sách ngày càng được bổ xung và hoàn thiện hơn.
Đảng ta đã khảng định tại Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 (khoá VII) "
Công tác dân số – Kế hoạch hoá gia đình là một bộ phận quan trong của chiến lược
phát triển đất nước, là một trong những vấn đề kinh tế xã hội hàng đầu của đất nước
ta là yếu tố cơ bản, để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng từng gia đình và của
toàn xã hội. Sù gia tăng dân số quá nhanh là một trong những nguyên nhân quan
trọng cản trở tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, gây khó khăn lớn cho việc cải thiện
đời sống, hạn chế điều kiện phát triển về mặt trí tuệ, văn hoá và thể lực giống nòi.
Nếu xu hướng này cứ tiếp tục diễn ra thì trong tương lai không xa đất nước ta sẽ
đứng trước những khó khăn rất lớn, thẩm chí nguy cơ về nhiều mặt ".
Bước vào những năm đầu thế kỷ 21 Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt chiến
lược dân số Việt nam giai đoạn 2001 – 2010 với mục tiêu là “ Thực hiện gia đình Ýt
con và khoẻ mạnh, tiến tới ổn định Quy mô dân số ở mức hợp lý để có cuộc sôngs
Êm no hạnh phúc” và cụ thể là “ Duy trì su thế giảm sinh một cách vững chắc để đạt
mức sinhthay thế bình quân trong toan quốc nhất vào năm 2005, ở vóng sâu vùng xa
vùng nghèo chậm nhất vào năm 2010”
Hiện nay mục tiêu đã và đang được cả nước phấn đấu và thực hiện đã đạt được
một số kết quả nhất định. Kết quả giảm sinh chưa thực sự vững chắc song thực tế
hiện nay tỷ lệ sinh con thứ 3
+


trở lên giảm chậm và vẫn còn cao, thẩm trí con tăng trở
Khoá luận cuối khoá K15 Hoàng Công Mú
Líp Bồi dưỡng kiến thức DS-KHHGĐ Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân
lại Trong đó huyện Bắc Sơn là một trong những địa phương có tỷ lệ sinh con thứ 3
+
trở
lên khá cao đó cũng là một trong những vấn đề quan tâm nhất hiện nay của các cấp
Lãnh đạo địa phương và của Trung tâm Dân số – Kế hoạch hoá gia đình huyện Bắc
Bắc Sơn
Tuy nhiên để đạt được mức sinh một cách ổn định và bền vững là một việc khó
khăn đòi hỏi có sự chỉ đạo sâu sát của cấp Uỷ đảng, chính quyền , sù phối hợp đồng
bộ của các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể và sự nhiệt tình trách nhiệm của đội ngò
làm công tác Dân sè – KÕ hoạch hoá gia đình, mỗi người dân và toàn xã hội . Bản
thân tôi là một cán bộ mới được điều động sang làm công tác dân số, với cương vị là
một cán làm ngành dân số dược tham gia khoá đào tào bồi dưỡng kiến tức Dân số –
Kế hoạch hoá gia đình trong thời gian học tập 2 tháng tại viện Dân số và Các vấn đề
xã hội. (Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân tại Hà Nội), trên cơ sở học tập và nghiên
cứu những kiến thức cơ bản về Dân sè – Kế hoạch hoá gia đình xuất phát tứ những
tình hình thực tế tại địa phương, tôi mạnh dạn nêu lên một số nguyên nhân và và hậu
quả của vấn đề sinh con thứ 3
+
và đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm góp phần vào
việc giảm tỷ lệ sinh con thứ 3
+
trở lên của địa phương mình.
Đó cũng là lý do tôi chọn đề tài “ Vấn đề sinh con thứ 3
+
trở lên, thực trạng,
nguyên nhân, hậu quả và đề xuất các giải pháp” làm bài khoá luận này nhằm góp
phần vào xoá đói giảm nghèo tại địa phương.

Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô, đồng nghiệp đã giúp tôi hoàn thành bài
khoá luận này. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều trong việc thu thập số liệu, hoàn chỉnh
khoá luận nhưng chắc chắn vẫn còn sai sót nhiều. Rất mong nhận được sự đóng góp
chỉ bảo của các thầy, các cô và đồng nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn!

Khoá luận cuối khoá K15 Hoàng Công Mú
Líp Bồi dưỡng kiến thức DS-KHHGĐ Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân
PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
“ Công tác Dân số kế hoạch hoá gia đình là một bộ phận quan trọng của chiến
lược phát triển đất nước, là yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng
từng gia đình và của toàn xã hội”
Chiến lược dân số việt nam giai đoạn 2001 – 2010
Trong thời gian qua từ năm 1961 Chính phủ việt nam đã ban hành quyết định
216/CP về việc sinh đẻ có kế hoạch hướng dẫn, tiếp theo là nhiều Chỉ thị, Nghị định
được ban hành và đặc biệt là nghị quyết số 4 của Ban Chấp hành Trung ương đảng
khoá VII về chính sách Dân số – Kế hoạch hoá gia đình điều đó đã khảng định quyết
tâm của đảng, nhà nước ta trong việc thực hiện công tác Dân sè - KÕ hoạch hoá gia
đình, tiên tới ổn định quy mô dân số.
Sau gần 10 năm thực hiện chính sách dân số đã đi vào cuộc sống và đã đạt được
nhiều thành tựu đó là: Quy mô gia đình có 1 hoặc con đã được chấp nhận ngày cằng
rộng rãi, nhịp độ gia tang dân số nhanh đã được khống chế, số con trung bình của một
phụ nữ từ 3,9 con vào năm 1992 xuống còn 2,07 con vào năm 2007. Những kết quả
trên đã góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội, tăng thu nhập đầu
người hàng năm, xoá đói giảm nghèo và tăng mức sống của nhân dân, cuộc sống văn
hoá tinh thần được cải thiện.
ơ
Từ năm 2001 đến năm 2004 tỷ lệ phát triển dân số cao hơn đặc biệt là tình hình
sinh con thức 3

+
trở lên đáng báo động Đặc biệt năm 2008 vừa qua là năm thứ 2 liên
tiếp công tác Dân số – Kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn cả nước không đạt chỉ tiêu
kế hoạch, là năm có tỷ lệ sinh con thứ 3
+
trở lên cao nhất trong giai đoạn 2006-2008
và là năm có tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại giảm so so với các năm
trước, do đó đã dẫn tới hậu quả số trẻ sinh ra trong năm 2009 vẫn tiếp tục gia tăng chỉ
Khoá luận cuối khoá K15 Hoàng Công Mú
Líp Bồi dưỡng kiến thức DS-KHHGĐ Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân
trong 3 tháng năm 2009, tổng số trẻ sinh ra trong cả nước là trên 268.000 trẻ, tróng
đó có 27 tỉnh thành, có số trẻ sinh ra nhiều hơn cùng kỳ. Số trẻ là con thứ 3 trở lên
27500 trẻ, tăng 1% so với cùng kỳ năm 2008. trong đó có 81 trường hợp là con thứ 3
trở lên song tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên đặc biệt tăng cao tập chung ở các vùng nông
thôn. Chính vì vậy đây là mối quan tâm của nhiều cấp nhiều ngành và là một trong
những vấn đề đặt ra, thực sự là bài toán nan giải cho công tác dân số, những người
sinh con thứ 3
+
trở lên lại là đảng viên, cán bộ công chức viên chức, lực lượng có
trình độ cao, hiểu biết hơn ai hết về chính sách của đảng và nhà nước nhưng vẫn vi
phạm đăc
Huyện Bắc Sơn tỉnh Lạng Sơn cũng là một điểm của tỉnh về vấn đề sinh con thứ
3
+
trở lên tỷ lệ từ năm 2006 đến 2008 giao động khoảng 10% cao hơn so với tỷ lệ
chung toàn tỉnh là 2% theo đánh giá chung. Thì năm 2008 thì huyện Bắc Sơn nằm
trong 11 địa phương có tỷ lệ sinh con thứ 3
+
trở lên cao trong tỉnh. Đặc biệt trong 3
tháng đầu năm Bắc Sơn có số trẻ sinh ra 235 trẻ thì có 9 trẻ là con thứ 3 tăng 0,5 %

so với cùng kỳ.
Từ thực tế nêu trên cho chóng ta thấy tỷ lệ sinh con thứ 3
+
trở lên cao là một
trong nhng yếu tố làm tăng dân số ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của nhân dân, tình
trạng thiếu văn hoá, tỷ lệ hộ nghèo cao, cơ sở vật chất trường học thiếu thốn, trạm y
tế quả tải về giường bệnh, trẻ em suy dinh dưỡng, mất cân bằng giới tính khi sinh, vệ
sinh môi trường bị ô nhiễm, tệ nạn xã hội mại dâm, ma tuý, cờ bạc, số đề…….gia
tămg đang là vấn đề đặt ra cho tất cả chúng ta và đặc biệt là cấp Uỷ đảng, Chính
quyền địa phương .
Về vấn đề sinh con thứ 3
+
trở lên là hết sức cần thiết chính vì vậy tôi chọn đề tài
này làm khoá luận cho chương trình học tập tại địa phương.
2. Mục tiêu: Tìm ra những nguyên nhân dẫn tới tình hình sinh con thứ 3
+
trở lên
tăng cao, hậu quả của vấn đề sinh con thức 3
+
.
Từ đó đưa ra những giải pháp can thiệp hữu hiệu, phù hợp hất với tình hình thực
tế tại địa phương, nhằm kiểm soát được tỷ xuất sinh và hạn chế được tình hình sinh
con thứ 3
+
trở lên tăng cao trên địa bàn huyện Bắc Sơn.
3. Kết cấu : Khoá luận gồm 3 phần:
Khoá luận cuối khoá K15 Hoàng Công Mú
Líp Bồi dưỡng kiến thức DS-KHHGĐ Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân
- Phần mở đầu.
- Phần nội dung.

- Phần kết luận và kiến nghị.

PHẦN II: NỘI DUNG
I. TỔNG QUAN VỀ HUYỆN BẮC SƠN- LẠNG SƠN
1. Đặc điểm tự nhiên:
Bắc Sơn là một huyện miền núi nằm ở phía tây nam của tỉnh Lạng Sơn, cách tỉnh lỵ
85 km là một huyện có con đường quốc lé 1B đi qua.
- Phía đông giáp với với huyện Hữu Lũng.
- Phía phía tây giáp với huyện Bình Gia.
- Phía bắc giáp với huyện Văn Quan.
- Phía nam giáp với huyện Vâ Nhai - tỉnh Thái Nguyên.
Huyện Có 19 xã và 01 thị trấn với tổng điện tích tự nhiên là 6999,1 km
2
, diện tích đất
canh tác 2254,5 Km
2
, với tổng số dân là 66.576 người gồm 5 dân téc Tày, Nùng,
Dao, Kinh, Sán chỉ sinh sèng trên địa bàn huyện, mật độ dân số 95 người/km
2
, địa
hình phức tạp chủ yếu là đồi núi, đã có có đường liên xã, 19/20 xã đã có điện lưới
quốc gia, Một số thôn vùng sâu, vùng xa, sống rải rác không tập chung, giao thông
không thuận tiện đi lại còn khó khăn, đó là một cản trở lớn trong công tác Dân sè -
KÕ hoạch hoá gia đình.
2. Đặc điểm về kinh tế:
Bắc Sơn là một huyện nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, 85,20 % sè dân sống
bằng nghề nông nghiệp, đất canh tác ngày càng hạn hẹp lại thêm cằn cỗi, trình độ
dân trí không đồng đều, việc đưa khoa khoa học kỹ thuật vào áp dụng trong sản xuất
còn nhiều hạn chế, bình quân đất canh tác 295 m
2

/ người, với mức thu nhập đầu
người là 6.651000
đồng
/người/năm. Đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, sè hé
nghèo 245 hé của huyện chiếm tỷ lệ 17.67%. ( So với tiêu chí nghèo cũ năm 2005)
3. Đặc điểm vÒ giáo dục:
Khoá luận cuối khoá K15 Hoàng Công Mú
Líp Bồi dưỡng kiến thức DS-KHHGĐ Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân
Toàn Huyện có 2 trường Trung học Phổ thông, 20 trường Trung Học cơ sở, 19
trường Tiểu học, 5 trường Mần non, nền giáo dục đang trên đà phát triển cả về chất
lượng, lẫn số lượng thu hót học sinh. Hàng năm tỷ lệ trẻ em vào líp 1 đạt 100%, tỷ lệ
trẻ em tèt nghiệp đạt 98,5%, đã phổ cập Trung học cở sở vào năm 2005, hiện nay đã
có 3 trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia, 3 trường Trung học cơ sở đạt chuẩn quốc
gia, chất lượng dạy và học từ bặc học mầm non đến phổ thông Trung học được nâng
cao, tỷ lệ các em học sinh thi đậu vào các trường đại học và cao đẳng hành năm từ 10
– 15% cơ sở vật chất trường líp, đồ dùng thiết bị dạy và học dược đầu tư mua
sắm đáp ứng yêu cầu hiện nay.
Tuy nhiên các cơ sở hạ tầng, trang thiết bị đều được đầu tư và nâng cấp song
bàn ghế chưa được đạt chuẩn, nhất là những líp nhá tuổi, líp ghép, các tiêu chuẩn
điều kiện, quy định của một líp học chưa được đảm bảo, điều này ảnh hưởng đến tư
thế và thể lực của trẻ, cơ sở vật chất phục vụ cho vui chơi giải trí còn nhiều hạn chế,
huyện chưa có khu vui chơi giải trí cho trẻ em nào cả.
4. Đặc điểm vÒ lĩnh vực y tế:
Toàn huyện có 01 Trung tâm y tế huyện, hiện nay đang xây dựng mới thêm 2
khu nhà 4 tầng đó là khu hành chính, khu tiếp nhận bệnh nhân và khoa dược, còn lại
nâng cấp thêm khu nhà cũ làm khu điều trị cho bệnh nhân, hiện nay huyện Bắc Sơn
Trung tâm y tế dự phòng chưa được tách riêng vẫn hoạt động lồng gép với bệnh
viện , có 03 phòng khám đa khoa khu vực, 20 trạm y tế xã, thị trấn, đội ngò cán bộ
được đào tạo chuyên sâu, có tâm huyết nghề nghiệp và trách nhiệm cao, thiết bị y tế
được mua sắm đầu tư tương đối đầy đủ với cấp huyện, đối với trạm y xã 17/20 xã có

bác sỹ, 100% số xã có nữ hộ hộ sinh và y sỹ sản nhi, 18/20 xã đạt chuẩn quốc gia về
y tÕ xã đây cũng là thuận lợi cho công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân,
đặc biệt là chức năng chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho phụ nữ và trẻ em.
Tuy nhiên bên cạnh nhng mặt thuận lợi vẫn còn có những khó khăn hạn chế nhất
định, Trạm y tế xã chưa được chuyển về đơn vị sự y tế, vẫn trực thuộc Phòng y tế
quản lý (UBND Huyện) nên cơ sở hạ tầng và trang thiết bị không được đầu tư, có
những trạm đã xuống cấp nghiệm trọng, kinh phi chi thường xuyên cho một trạm y tế
rất hạn hẹp 10.000.000đồng/năm/trạm. do vậy không đủ để cho mua sắm trang thiết
Khoá luận cuối khoá K15 Hoàng Công Mú
Líp Bồi dưỡng kiến thức DS-KHHGĐ Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân
bị phục vụ cho công tác chuyên môn, nên nhiều trạm phải sử dụng trang thiết bị cũ
không đảm bảo về điều kiên vô khuẩn.
5. Đặc điểm vÒ văn hoá xã hội:
Huyện đã có 1 đài truyền thanh- truyền hình và có 5 tạm truyÒn thanh truyền
hình xã thị trấn thực hiện tuyên truyền những chủ chương chính sách của đảng, pháp
luật của nhà nước, trong đó chính sách về dân số được xây dựng thành chuyên mục
và được phát sóng thường xuyên.
Các chính sách sách xã hội được thực hiện đúng và đầy đủ, chính sách xoá đói
giảm nghèo được quan tâm, hiện nay huyện Bắc Sơn tỷ lệ hộ nghèo chiếm 17.67%
theo chí nghèo mới hiện nay.
Có 99 % các cơ quan trong huyện đạt cơ quan đơn vị có nếp sống văn hoá, 80 % gia
đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá, 10684 chiếm tỷ lệ 73,4% số hộ gia đình, sè xã
thị trấn đạt khối phố làng văn hoá, khu dân cư tiên tiến chỉ đạt 44,4 %, 75% gia đình
có điện thoại cố định. Đời sống văn hoá tinh thần ngày càng được nâng cao.
Là một huyện chủ yếu là người dân téc sinh sống, mỗi dân téc có đặc thù khác
nhau về phong tục tập quán và nhận thức xã hội. Quan niệm sinh con “ phải có nếp,
có tẻ, phải sinh con trai để nối dõi tông đường” đã ăn sâu vào tiềm thức của họ.
II. THỰC TRẠNG - NGUYÊN NHÂN, HẬU QUẢ VÀ GIẢI PHÁP VỀ VÂN ĐỀ
SINH CON THỨ 3
+

TRỞ LÊN
A. Thực trạng công tác Dân số – Kế hoạch hoá gia đình huyện Bắc Sơn:
Ngay từ khi thành lập Trung tâm Dân số – Kế hoạch hoá gia đình là đơn vị sự
nghiệp của ngành y tế trược thuộc Chi cục Dân số – Kế hoạch hoá gia đình tỉnh.
Về cơ cấu: Có 2 ban.
- Ban hành chình tổng hợp.
- Ban truyền thông giáo dục sức khoẻ.
Có 01 giám đốc, 01 phó giám đốc và 3 chuyên viên, năm 2009 tỉnh giao 10 biên
chế cho mét trung tâm nhưng hiện nay chỉ mới có 5 cán bộ.
Về mạng lưới cở có 20 cán bộ chuyên trách, 224 cộng tác viên dân số, 17/20
được lồng gép công tác viên Dan số vào y tế thôn bản, trình độ học vấn không đồng
đều , lực lượng này chưa được đào tạo về trường líp nào về kiến thức dân số, chỉ
được trang bị rất Ýt về kiến thức dân số- Kế hoạch hoá gia đình qua khi tuyển dụng
vào làm chuyên trách, nhưng yêu cầu của công việc đòi hỏi khá cao phải làm và theo
Khoá luận cuối khoá K15 Hoàng Công Mú
Líp Bồi dưỡng kiến thức DS-KHHGĐ Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân
dõi , thu thập thông tin đầy đủ về để cập nhập sổ hộ gia đình, yêu cầu cập nhập phải
chính xác số chuyển đi, chuyển đến, kết hôn, ly hôn, số sinh số chết, báo cáo hàng
tháng báo cáo quý. Đặc biệt là công tác tuyên truyền vận động cho các đối tượng.
Trong những năm qua thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước từ
Trung ương đến địa phương. Huyện Bắc Sơn đã triển khai các Chỉ thị, Nghị
quyết…… liên quan đến công tác Dân số – Kế hoạch hoá gia đình đã có nhiều cố
gắng trong công tác tham mưu cho Uỷ ban nhân dân Huyện và sự phối kết hợp với
các cơ quan,ban, ngành
và các đoàn thể, tuyên truyền lồng ghép chương trình Dân số – Kế hoạch hoá gia
đình vào tổ chức như Đoàn thanh niên, Hội liên hiệp Phụ nữ, Hội nông dân, Tư pháp,
Giáo dục……. Nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ sinh sản, cho các bà
mẹ, chăm sóc sức khoẻ sinh sản vị thành niên và thành niên tại các trường học, hoạt
động tín dụng vào các hội phụ nữ, hội nông dân…., chú trọng đến công tác dịch vụ kế
hoạch hoá gia đình, đặc biệt là đa dạng hoá các phương tiện tránh thai đảm bảo tính

an toàn và hiệu quả, giúp các đối tượng hiểu biết và chấp nhận các biện pháp tránh
thai. Vì vậy đã đạt được một số kết quả đáng ghi mhận nh; mục tiêu giảm sinh chung
góp phần vào xoá đói giảm nghèo của địa phương .
Tuy nhiên do nhận thức của người dân , do phong tục tập quán còn lạc hậu, do
một số cán bộ, đảng viên cố tình hiểu sai pháp lệnh dân số nên tỷ lệ sinh con thứ 3 trở
lên đã có su hướng gia tăng một cách đột biến. Xuất phát từ những đặc điểm và tình
hình trên cho ta thấy. Bắc Sơn là một huyện có số dân đông, phân bố không đồng đều
dân cư chủ yếu tập chung ở thị trấn, thị tứ, còn vùng sâu, vùng xa thì rải rác, mật độ
trung bình cao so với các địa bàn khác trong tỉnh, thu nhập thấp dân trí không đồng
đều, chính vì vậy câu hỏi cần đặt ra là làm thế nào để tăng thu nhập cho người dân?
Làm thế nào để cho người dân chấp nhận thực hiện quy mô gia đình Ýt con? đó là bài
toán đặt ra cho lãnh đạo địa phương và cơ quan tham mưu đó là Trung tâm Dân sè -
Kế hoạch hoá gia đình huyện.
Từ năm 1993 đến nay công tác Dân số – Kế hoạch hoá gia đình của huyện Bắc
Sơn – tỉnh Lạng Sơn luôn được sự quan tâm lãnh đạo của Huyện uỷ, Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân và sự chỉ đạo trực tiếp của (Uỷ ban dân số gia đình & Trẻ
em tỉnh) nay là Chi cục Dân số – Kế hoạch hoá gia đình tỉnh Lạng Sơn, cùng với sự
phối kết hợp chặt chẽ của các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể và sự cố gắng nhiệt tình
Khoá luận cuối khoá K15 Hoàng Công Mú
Líp Bồi dưỡng kiến thức DS-KHHGĐ Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân
của đội ngò cán bộ làm công tác Dân số – Kế hoạch hoá gia đình từ Huyện đến thôn
bản đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ .
Sau đây là bẳng tổng hợp số liệu từ năm năm 2005 đến 2008.

TT
Các chỉ số Đơn vị
tính
Năm
2005
Năm

2006
Năm
2007
Năm
2008
1 Dân sè Người 65.096 65.482 66.164 66.576
2 Tổng sè sinh Người 658 839 954 878
3 Tỷ xuất sinh thô %0 10,1 12,8 14,4 13,2
4 Số chết Người 246 269 321 330
5 Tỷ xuất chết thô %0 3,8 4,1 4,8 4,9
4 Sè sinh con thư 3
+
Người 41 58 36 39
5 Tỷ lệ sinh con thứ 3
+
% 6,2 6,9 3,8 4,44
(Nguồn số liệu báo trung tâm DS-KHHGĐ, cơ quan Thống kê huyện)
Tuy nhiên thực tế cho thấy từ năm 2005 tỷ lệ sinh con thứ 3 của huyện tăng nhanh
tập chung chủ yếu vào những gia đình có thu nhập cao, thậm chí có những gia đình
có đủ cả gái, cả trai nhưng họ vẫn để thêm vì vẫn có tư tưởng “trời sinh voi, trời sinh
cỏ”
Căn cứ vào bảng số liệu trên cho ta thấy tỷ xuất sinh thô hành năm có giảm
Năn 2005 là: 10,1 %0
Năm 2006 là:12,8 %0
Năm 2007 là:14,4 %0
Năm 2008 là:13,2%0
Nhìn vào những kết quả trên cho chóng ta thấy số sinh hành năm không cao
lắm, nhng không đồng đều tỷ xuất sinh thô vào năm 2005 giảm nhng đến năm 2006
tăng dần 12,8 %0 , đến năm 2007 là 14,4% năm 2008 giảm 13,2%0 không đngs kể,
thực tế mức sinh không bền vững nguy cơ sẽ tăng trở lại. Nếu tỷ lệ sinh con thứ 3

+
trở lên cứ tăng dần theo từng năm.
Nguyên nhân nào đã dẫn đến tình trạng Sinh con thứ 3
+
trở lên của huyện lại
tăng?
Thực tế cho ta thấy Bắc Sơn là một huyện vùng cao, sản xuất nông nghiệp là
chính, nền kinh tế phát triển còn chậm, trình độ văn hoá không đồng đều, nhận thức
của người dân còn hạn chế, không có điều kiện để tham gia các hoạt động xã hội và
học tập để nâng cao trình độ, mét số người dân còn Ýt hiểu biết về sức khoẻ sinh
Khoá luận cuối khoá K15 Hoàng Công Mú
Líp Bồi dưỡng kiến thức DS-KHHGĐ Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân
sản/Kế hoạch hoá gia đình, công tác tuyên truyền chưa đến nơi đến chốn, hình thức
tuyên truyền chưa phong phú và đa dạng, chưa tập chung vào chiều sâu, con đơn
điệu.
Hiện nay mức chết biến động không nhiều việc tăng hay giảm dân số chủ yếu
vẫn la do mức sinh. Quá trình biến động dân số không chỉ phụ thuộc vào yếu tố tự
nhiên mà còn phụ thuộc vào yếu tè kinh tế - xã hội. Phải nói rằng tỷ lệ sinh con thứ 3
trở lên lại đang làm cho các cấp Lãnh đạo, Chính quyÒn địa phương xem xét và đang
cố gắng tìm rõ nguyên nhân làm giảm mức tối đa của tỷ lệ này. Bản thân tôi mặc dù
mới vào ngành công tác được gần một năm, nhng qua thực tế tại 20 xã, thị trấn và
qua xem xét kết quả tổng hợp báo cáo của cơ sở tôi mạnh dạn đưa ra mét sè nguyên
nhân chủ yếu sau:
B. NGUYÊN NHÂN:
• Nguyên nhân thứ 1:
Mét số cấp Uỷ đảng, Chính quyền chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng, ý nghĩa
chiến lược của công tác Dân sè – Kế hoạch hoá gia đình. Trong chỉ đạo còn biểu
hiện thiếu tập chung, thiếu quyết liệt, thiếu những giải pháp thiết thực.
Chưa phát huy tốt vai trò cơ quan tham mưu….Một số bộ phận cán bộ, đảng viên
không gương mẫu, nhưng chưa xử lý nghiêm các vi phạm, chậm sửa đổi pháp lệnh

dân số và các chính sách, quy định không còn phù hợp với tiêu chuẩn mỗi cặp vợ
chồng chỉ có 1 đến 2 con; Hệ thống tổ chức làm công tác Dân số – Kế hoạch hoá gia
đình thiếu tính ổn địn, tạo nên nhận thức không đúng của cả cán bộ và nhân viên và
nhân dân về về chủ trương của Đảng và Nhà nước về công tác Dân số – Kế hoạch
hoá gia đình.
Hiện nay tổ chưcs bộ máy mới được củng cố, nhưng vẫn chưa ổn định; nguồn lực
đầu tư chưa đáp ứng yêu cầu, cơ chế quản lý kinh phí chưa phù hợp với tính chất đặc
thù của công tác Dân số – Kế hoạch hoá gia đình.
• Nguyên nhân thứ 2:
Bắc Sơn là một huyện vùng cao nền kinh tế nông nghiệp; Tâm lý, tập quán của
người dân trong xã hội nông nghiệp, chịu ảnh hưởng sâu rộng của tư tưởng phong
Khoá luận cuối khoá K15 Hoàng Công Mú
Líp Bồi dưỡng kiến thức DS-KHHGĐ Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân
kiến về việc sinh con, muốn có đông con và phải có con trai nỗi dõi tông đường còn
rất nặng nề. Cho nên có gia đình đã có cả trai lẫn gái họ vẫn sinh thên con thứ 3, thẩm
chí con thứ 4, thứ 5.
• Nguyên nhân thứ 3:
Tư tưởng trọng nam hơn nữ tại đại phương vẫn còn rất nặng nề đã ăn sâu vào
trong tiềm thức của mỗi người dân, mỗi gia đình và mỗi dòng họ, điều thể hiện rất rõ
trong các tiệc cỗ, tiệc cưới hỏi dựng vợ gả chồng, tổ chức họp dòng họ vào những
ngày cuối năm. những người không có con trai phải ngồi khác mâm hoặc mâm dưới,
chỉ những người có con trai mới được coi là người trong dòng họ, người để nỗi dõi
tông đường.
Chính vì điều này là mét trong những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng không nhỏ tới việc
sinh thêm con trai, mặc dù có thể đó là con thứ 3, thứ 4 thẩm chí cả đứa thứ mấy đi
chăng nữa….
• Nguyên nhân thứ 4:
Khi pháp lệnh dân số ra đời năm 2003 tại điều 10 mỗi cặp vợ chồng cá nhân có
quyền “ Quyết định về thời gian sinh con, sè con và khoảng cách các lần sinh, phù
hợp với lứa tuổi tình trạng sức khoẻ, điều kiện học tập lao động công tác, thu nhập và

nuôi dạy con của cá nhân, cặp vợ chồng trên cơ sở bình đẳng”.
Căn cứ vào điều này nhiều người, nhiều cặp vợ chồng đã cố tình hiểu sai pháp
lệnh để sinh thêm con, trong đó có cả cán bộ công chức viên chức, đảng viên sinh
con thứ 3
+
trở lên do vây tỷ lệ sinh con thứ 3 trở nên tăng vọt vào năm 2005 và năm
2006 năm 2007 có giảm nhưng không đáng kể, Tuy nhiên những trường hợp có xử lý
nhng chỉ làm chiếu lệ, chưa nghiêm còn mang tính hình thức, Hơn nữa Điều 10 chậm
được sửa đổi do vậy năm 2008 tỷ lệ sinh con thứ 3
+
trở lên huyện Bắc Sơn nguy cơ
tăng trở lại.
- Thủ trưởng của một số cơ, quan đơn vị trực tiếp quản lý cán bé viên chức,
thực hiện quán triệt chưa nghiêm túc các chính sách, Pháp lệnh về Dân dân số- KÕ
hoạch hoá gia đình tại cơ quan đơn vị, vẫn còn bao che và bỏ qua.
Khoá luận cuối khoá K15 Hoàng Công Mú
Líp Bồi dưỡng kiến thức DS-KHHGĐ Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân
Ví dô 1: Mét cặp vợ chồng vợ là Giáo viên tiểu học, chồng làm cán bộ thống
kê xã sinh đứa 3 lại được nhà trường bảo lãnh nên đẻ vào kỳ nghỉ hè, anh trai làm
Chủ tịch xã do đã trường hợp này không bị xử lý. Nhng vẫn đẻ con gái. Dư luận đồn
nhiều cho đó là điều 10 Pháp lệnh dân sè cho phép.
Do tư tưởng chưa được con trai tiếp tục chửa lần thứ 4, thai được 4 tháng,
Quýêt định đi siêu âm bệnh viện kết quả cho biết vẫn là gái tiếp tục phá thai to và đẻ
tiếp đứa thứ năm là con tra. vẫn còn bao che và bỏ qua
Ví dô 2: Xã đội trưởng năm 2005 tai xã A của huyện Bắc Sơn đã đẻ con thứ 4,
hiện nay đã được bổ nhiệm làm Phó chủ tịch UBND xã được 2 năm, không xử lý mà
còn biện lý do để bổ nhiệm ( Vì là anh em).
Điều này ảnh hưởng rất lớn đến công tác tuyên truyền, vận động tới quần
chúng nhân dân khi phải giải thích về Pháp lệnh dân sè. ( Mặc dù điều 10 hiện nay đã
được sửa đổi).

• Nguyên nhân thứ 5:
Đây là một trong những nguyên nhân hết sức quan trọng không thể thiếu đó là:
Đội ngò Cán bộ chuyên trách và cộng tác viên làm công tác dân số – Kế hoạch hoá
gia đình từ xã đến thôn bản, trình độ văn hoá thấp .Trình độ văn hoá của đội ngò
chuyên trách không đồng đều, đối tượng học hết Trunh học phổ thông cơ cấu vào để
có chê cơ hội chuyển sang công chức xã làm công tác khác có việc làm và có thu
nhập ổn định, có trường hợp chỉ học hết líp 5 không qua đào đạo trường líp gì nhưng
lại nhiệt tình, năng lực chuyên môn lại yếu, do vậy không đáp ứng được chức năng
tham mưu cho lãnh đạo về công tác quản lý và phân loại đối tượng, chính vì vậy việc
tuyên truyền vận động, truyÒn thông thay đổi hành vi đạt hiệu quả không cao.
Trong khi đó chi phí thù lao cho chuyên trách và cộng tác viên thông bản là
quá thấp, yêu cầu công việc đòi hỏi lại khá cao. Phải theo dõi cụ thể, cập nhập thông
tin hàng ngày, hàng tháng, hàng quí đầy đủ và phải thật chính xác, biểu mẫu báo cáo
thì nhiều và nhiều chi tiết tỷ mỷ đòi hỏi phải chính xác. Hiện nay mặc dù thông tư 05
đã ra đời, sớm và đưa đội ngò này trở thành cán bộ viên chức của trạm y tế, nhng
đến nay vẫn chưa thực hiện. Thù lao cho cộng tác viên không được tăng.
Khoá luận cuối khoá K15 Hoàng Công Mú
Líp Bồi dưỡng kiến thức DS-KHHGĐ Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân
Chính những bất cập đó đã làm cho đội ngò chuyên trách, cộng tác viên thiếu
nhiệt tình, chán nản, hiệu quả công việc không cao.
• Nguyên nhân thứ 6:
Sự phối kết hợp giữa cơ quan Dân số- Kế hoạch hoá gia đình với các cơ quan ban,
ngành, đoàn thể chưa đồng bé, thiếu chặt chẽ và chưa toàn diện, đặc biệt đối với một
số, cấp Uỷ đảng, Chính quyền địa phương chưa quan tâm còn cho rằng công tác Dân
sè – Kế hoạch hoá gia đình là riêng cho ngành dân sè, chưa tạo tạo điều kiện cho cán
bộ dân số xã công tác.
• Nguyên nhân thứ 7:
Kinh phí đầu tư cho công tác Dân sè - Kế hoạch hoá gia đình con hạn hẹp, chủ
yếu do Trung ương cấp, huy động các nguồn lực khác từ địa phương hầu như chưa
có.

- Chế tài thưởng phạt đối với các trừơng hợp thực hiện tốt hoặc vi phạm chính
sách dân số chưa đầy đủ, phù hợp.
Trên đây là những nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng sinh con thứ 3
+
trở lên, là những yếu tố tác động cuộc sống của mỗi người dân, mỗi gia đình và địa
phương. Đẻ nhiều, đẻ mau dẫn đến đói nghèo kéo theo nạn thất học ……….ảnh
hưởng đến sự phát triển kinh tế, văn hoá xã hội của địa phương.
C/ HẬU QUẢ:
Nếu không giải quyết được vấn đề sinh con thứ 3 sẽ gây ra hậu quả nghiêm
trọng, đối với huyện Bắc Sơn nói riêng. Dân số tăng nhanh cản trở tốc độ phát triển
kinh tế - xã hội, gây khó khăn lớn cho việc cải thiện đời sống, hạn chế điều kiện phát
triển về mặt trí tuệ, văn hoá và thể lực giống nòi. Nếu xu hướng này cứ tiếp tục diễn
ra thì trong tương lai không xa đất nước ta sẽ đứng trước những khó khăn rất lớn,
thẩm chí nguy cơ về nhiều mặt ".
- Mất cân bằng giới tính khi sinh dẫn đến tình trạng thừa nam thiếu nữ thì theo
tính toán tình trạng lệch giới vẫn tiếp tục kéo dài thì đến năm 2030 ước tính nước ta
có khoảng 2,3-3 triệu nam thanh niên và trung niên không láy được vợ. ( Hội nghị
giao ban trực tuyến 11/5 2009).
- Gây ra các bạo lực trong gia đình và xã hội, tệ nạm buôn bán phụ nữ.
Khoá luận cuối khoá K15 Hoàng Công Mú
Líp Bồi dưỡng kiến thức DS-KHHGĐ Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân
- Tỷ lệ sinh tăng cao nh hiện naykhiến áp lực dân số trở thành gánh nặng của
hệ thống y tế và làm cho công tác dân số nặng nề hơn.
- Quy mô gia đình Ýt con mà ngành dân số ra sức thực hiện từ nhiều năm qua
đã bị phá vì.
- Gây mất uy tín trong việc vận động, tuyên truyền nhân dân việc chấp hành
thực hiện chủ chương đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước nói chung về Dân
số- kế hoạch hoá gia đình nói riêng.
- Không phát huy được vai trò của việc thực hiện chính sách dân số- kế hoạch
hoá gia đình ở địa phương của các cơ quan chức năng có thẩm quyền, gây dư luận

nẩy sinh ý định sinh con thứ 3 trong nhân dân ngày càng rộng, đặc biệt là các cặp vợ
chồng sinh con một bề.
- Sinh con thứ 3 ảnh hưởng đến sự gia tăng dân số của huyện như: Mức sinh
tăng, tỷ lệ phát triển dân số tăng, gây khó khăn trong việc thực hiện các chương trình
mục tiêu dân số, cản trở sự phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
- Sinh con thứ 3 cao ảnh hưởng đến tất cả các vấn đề xã hội nh: Giáo dục, y tế,
tài nguyên và môi trường, việc làm chiến lược dân sè - kế hoạch hoá gia đình
1999-2000 có đề cập " Gia tăng dân số quá nhanh là nguyên nhân làm cho đất canh
tác ngày càng thu hẹp, rừng bị tàn phá nghiêm trọng, nguồn nước ngày càng bị ô
nhiễm và khan hiếm, thiên tai hạn hán thường xuyên xẩy ra, nạm thất nghiệp, thất
học, thiếu chăm sóc y tế, suy dinh dưỡng, tệ nạn xã hội gia tăng, hạn chế điều kiện
phát triển trí tuệ, văn hoá, thể lực, giống nòi, cản trở sự phát triển kinh tế - xã hội".
C. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM GIẢM TỶ LỆ SINH CON THỨ 3
+
TRỞ LÊN Ở ĐỊA PHƯƠNG.
Để tiếp tục thực hiện thắng lợi Nghị quyết 47-NQ/TW, Bộ chính trị, và của uỷ
ban nhân dân tỉnh về “ Tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa về chính sách Dân số – Kế hoạch
hoá gia đình giai đoạn 2005-2010” yêu các các cấp uỷ đảng chính quyền, các ban,
ngành, đoàn thể tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp mà Nghị quyết 47 đã đề
ra.
Từ những thự trạng nguyên nhân, hậu quả về việc sinh con thứ 3
+
trở lên trong
những năm gần đây, việc giảm tỷ lệ này hiện nay đang là một vấn đề hêt sức quan
trọng và cần thiết, bởi nó góp phần rất lớn vào việc nâng cao chất lượng dân số, phù
hợp với phát triển kinh tế – xã hội của địa phương.
Khoá luận cuối khoá K15 Hoàng Công Mú
Líp Bồi dưỡng kiến thức DS-KHHGĐ Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân
Để đạt được mục tiêu giảm sinh con thứ 3
+

trở lên cần tập chung vào một số
giải pháp chủ yếu sau:
1.Tăng cường hơn nữa công tác lãnh đạo chỉ đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ
đảng chính quyền huyện đến cơ sở xã phường với công tác dân số kế hoạch hoá
gia đình.
Công tác dân số – Kế hoạch hoá gia đình phải được quan tâm xã hội hoá, phải
được cụ thể hoá bằng văn bản chỉ đạo hàng tháng, quí, hàng năm, sự lãnh đạo, chỉ
đạo gắn với kiểm tra giám sát, đôn đốc thực hiện các mục tiêu nhăm phát hiện kịp
thời những khó khăn, vướng mắc, để có những biện pháp giúp đỡ giải quyết có hiệu
quả trong công tác dân số.
Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể trong hoạt động lồng
gép chương trình dân số – Kế hoạch hoá gia đình với các chương trình kinh tế xã hội
khác. Nâng cao chất lượng hoạt động, hiệu quả trong công tác quản lý công tác dân
số – Kế hoạch hoá gia đình ở cơ sở, ttổ giao ban định kỳ hàng tháng, quý, tổ chức
đánh
giá sơ kết 6 tháng, một năm, báo cáo kịp thời những khó khăn vướng mắc trong hoạt
động, để tranh thủ sự giúp đỡ, tạo điều kiện của các cấp Uỷ đảng, chính quyền địa
phương.
Nâng cao trình độ dân trí, trình độ nghề nghiệp, trình độ chuyên môn, phát huy
tiềm năng, tinh năng động và phát triển toàn diện con người trong môi trường gia
đình và cộng đồng an toàn, chủ động kiểm tra, kiểm soát và giải quyết các nguyên
nhân
sâu xa, của người dân về tư tưởng nguyện vọng sinh con thứ 3
+
, xử lý ngiêm các
trường hợp vi phạm sinh con thứ 3
+
trở lên.
Phát triển kinh tế- xã hội chuyển dịch cơ cấu, tận dụng cơ hội của thời kỳ “
Dân số vàng” để phát huy nguồn lao động dồi dào, tạo công ăn việc làm, xuất khẩu

lao
động đào tạo nghề …. phát triển dịch vụ xã hội thích ứng với giai đoạn cơ cấu của địa
phương hiện nay và trong giai đoạn tới.

1. Nâng cao hiệu quả công tác truyền thông giáo dục chuyển đổi hành vi.
Duy trì ban dân số – Kế hoạch hoá gia đình phối hợp liên ngành. Tăng cường
tuyên truyền giáo dục, hướng dẫn thực hiện tốt chính sách dân sè.
Khoá luận cuối khoá K15 Hoàng Công Mú
Líp Bồi dưỡng kiến thức DS-KHHGĐ Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân
Tuyên truyền rông rãi Pháp lệnh dân số đặc biệt chú ý điều 10 pháp lệnh đã
được sửa đổi, tuyền truyền các Chỉ thị, Nghị quyết ……các kiên thức dân số và phát
triển, thường xuyên phổ biến các thông tin về công tác dân số – Kế hoạch hoá gia
đình bằng nhiều hình nội dung đa dạng và phong phú trên các phương tiện truyền
thanh, truyền hình của huyện, của các xã thị trấn, thường xuyên cải tiến nội dung, lẫn
hình thức, phương pháp truyền thông phải phù hợp với đặc điểm của từng địa phương
và từng dân téc, từng nhóm đối tượng tập chung vào các địa bàn trọng điểm. Sản
phẩn truyền thông nội dung phải ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ để mọi người dân đều
được trang bị những kiến thức, về sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình, quan hệ
tình dục an toàn, giảm mắc các bệnh lây truyền qua đường sinh sản, kiến thức về kế
hoạch hoá gia đình với phát triển kinh tế gia đình, dân số ảnh hưởng đến phát tiển
kinh tế gia đình và xã hội.
Trang bị kiến thức cho đội ngò chuyên trách, cộng tác viên dân số – Kế hoạch
hoá gia đình nâng cao hiệu quả các biện pháp truyền thông, vận động trực tiếp đến
từng đối tượng.
Trong công tác Dân số – Ké hoạch hoá gia đình, vấn đề xây dựng mô hình là
rất quan trọng, nhưng để đạt được hiệu quả của mô hình là vấn đề đóng vai trò quyết
định phải xây dựng mô hình truyền thông cho phù hợp đồng thời duy trì có hiệu quả
để các hôi viên giúp nhau làm kinh tế cụ thể như:
- Phối hợp với Hội phụ nữ thành lập mô hình câu lạc bé“ Phụ nữ không sinh
con thứ 3

+
” góp vốn giúp nhau làm kinh tế , góp vốn quay vòng trong câu lạc bộ ưu
tiên cho những chị em kho khăn vay trước……
Trong đó trung tâm Dân số – Kế hoạch hoá gia đình , cung cấp tài liệu, tư vấn
nội dung sinh hoạt lồng gép nhằm giúp chị em có những nhận thức và hiểu biết nhất
định về chủ trương của đảng, chính sách pháp luật của nhà nước đối với công tác Dân
sè – Kế hoạch hoá gia đình.
- Phối hợp với Đoàn thanh niên thành lập câu lạc bộ “ Tiền hôn nhân” trú trong
ở các xã trọng điểm có tỷ lệ thanh niên kết hôn sớm, đẻ trước 18 tuổi .
Khoá luận cuối khoá K15 Hoàng Công Mú
Líp Bồi dưỡng kiến thức DS-KHHGĐ Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân
- Phối hợp với Hội nông dân thành lập “Hội nam nông dân không sinh con thứ
3”có ký cam kết giúp đỡ vốn để phát triển kinh tế gia đình, với mục đích giúp chị em
thấy rõ những lợi Ých của việc không đẻ nhiều, đẻ mau để có cuộc sống đầy đủ, Êm
no hạnh phóc góp phần vào phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Tăng cường củng cố làm các pa nô, áp phích mới, khẩu hiệu đến từng thôn
xóm, tổ chức những đợt tuyên truyền lưu động trong huyện, hưởng ứng ngày dân số
thế giới tổ chức các lễ phát động nhân “ Tháng hành động dân số – Kế hoạch hoá gia
đình” bàng nhiều hình thức như ký cam kết giữa các xã phường không có người sinh
con thứ 3
+
trở lên, Kịp thời đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng biểu
dương những gương người tốt việc tốt, phê bình những đối tượng vi phạm chính sách
dân số – KHHGĐ và các hoạt động nhân ngày 26/12 ngày dân số việt nam.
Ban tuyên giáo Huyện uỷ trù chì phối hợp với Trung tâm Dân số – Kế hoạch
hoá gia đình, thường xuyên chủ động hơn nữa, trong việc hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát vệc thực hiện Nghị quyết 47-NQ/TW tại các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể và các
cấp chính quyền cơ sở và báo cáo định kỳ về huyện uỷ, Hội dồng nhân dân, Uỷ ban
nhân huyện.
3. Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản/Kế hoạch hoá

gia đình:
Đối với ngành y tế cần nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hoá gia đìnhđưa
dịch vị chăm sóc sức khoẻ sinh sản đến tận người dân, kịp thời giải quyết những khó
khăn, đảm bảo đầy đủ, kịp thời, đa dạng các biện pháp tránh thai theo yêu cầu của các
đối tượng, giám sát đôi tượng thực hiện vỡ kế hoạch , đối tượng sinh con một bề
nhằm nâng cao số đối tượng sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại.
Tổ chức tốt hệ thống mạng lưới cung ứng các biện pháp tránh thai cho mọi đối
tượng thực hiện kế hoạch hoá gia đình trên các kênh Y tế- Dân số tăng các dịch vụ
tiếp thị xã hội, , nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp cho đội ngò cán bộ cung cấp
dịch vô, hàng năm đầu tư cho mua sắm trang thiết bị thay cũ không đảm bảo chất
lượng, nâng cấp cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho người dân tiếp nhận. dịch vụ tránh
thai thuận tiện, đảm bảo an toàn chất lượng không gây phiền hà.
Tăng cường quản lý theo dõi những đối tượng đã thực hiện, bá cuộc, biện pháp
khác hoặc chưa thực hiện các biện pháp tránh thai, được thể hiện trên sổ hộ gia đình,
Khoá luận cuối khoá K15 Hoàng Công Mú
Líp Bồi dưỡng kiến thức DS-KHHGĐ Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân
báo cáo hàng tháng, hàng quý. Hàng năm tổ chức triển khai chiến dịch 12 lần/năm
cho 20 xã, thị trấn.
4. Kiện toàn và nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngò làm công tác
Dân số – Kế hoạch hoá gia đình:
Đối với Trung tâm Dân số – Kế hoạch hoá gia đình huyện 100% cán bộ được
đào tạo qua líp bồi dưỡng cơ bản về công tác dân số kế hoạch hoá gia đình, 3năm
phải được 4 năm phải được đào tạo tập huấn một lần để cập nhập những thông tin
kiến thức mới về dân số và phát triển- Kế hoạch hoá gia đình.
Đối với đội ngò chuyên trách dân số xã và cộng tác viên dân số kế hoạch hoá
gia đình 100% cần được đào tạo tập huấn về chương trình cơ bản về Dân sè - Kế
hoạch hoá gia đình, tổ chức thực hiện các hoạt động truyền thông và các kỹ năng cơ
bản về tư vấn sức khoẻ sinh sản/KHHGĐ., tiếp tục thực hiện mô hình truyền thông
dân số lồng ghép với dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản kế hoạch hoá gia đình các
xã nghèo các xã có mức sinh cao, tỷ lệ sinh con thứ 3

+
trở lên cao, như xã Trấn Yên,
Vũ Sơn, Nhất tiến, Đồng ý, Vạn Thuỷ.
5. Giải pháp hành chính xử lý vi phạm sinh con thứ 3
+
trở lên :
Mở rộng chính sách kuyến khích để tiếp tục giảm sinh ở vùng nông thôn, vùng
nghèo, vùng sâu, vùng xa, có chính sách giải pháp cụ thể ổ định mức sinh, đảm bảo
sự bền vững của chính sách dân số.
Nhằm giáo dục các đối tượng không chấp hành và chưa nhận thức về Dân sè -
kế hoạch hoá gia đình và cố ý hiểu sai về chính sách dân số. Qua đó là một thông
điệp
của công tác truyền thông thay đổi hành vi Dân sè - kế hoạch hoá gia đình trong
nhân dân, đặc biệt là đối với cán bộ công chức viên chức đang công tác và những đối
tượng có ý định sinh con thức 3
+
trở lên.
Nâng cao được vai trò, trách nhiệm công tác dân số trong việc triển khai và
thực hiện tại đại phương, để nhân dân nhận thức được tầm quan trọng của công tác
Dân sè - kế hoạch hoá gia đình, giảm sự gia tăng dân số của địa phương nói riêng và
của cả nước nói chung, tiến tới thực hiện gia đìng Ýt con và đạt được mức sinh thay
thế theo mục tiêu chiến lược dân số giai đoạn 2001-2010.
Xây dựng đội ngò cộng tác viên năng động, có kiến thức hoạt động tại địa bàn
để kịp thời phát hiện sớm các đối tượng vi phạm và báo cáo cấp trên.
Khoá luận cuối khoá K15 Hoàng Công Mú
Líp Bồi dưỡng kiến thức DS-KHHGĐ Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân
Sau khi phát hiện sinh con thứ 3
+
trở lên, chính quyền cơ sở chỉ đạo các ban,
ngành, đoàn thể, hội viên , phối kết hợp vận động, tác động để các đối tượng đi giải

quyết hậu quả vi phạm sai lầm của mình bằng can thiệp dịch vụ kế hoạch hoá gia
đình.
Đối với cán bộ công chức cơ quan trực tiếp quản lý đưa ra kiểm điểm, kỷ luật
tại cơ quan, hạ một bậc lương, chuyển công tác khác. đối với cán bộ lãnh đạo thôi giữ
chức vụ Lãnh đạo và chuyển công tác khác.
Đối với các thành viên nằmg trong các Hội nh : Như Hội phụ nữ, Hội nông
dân……Không được hố trợ vốn để phát triển kính tế gia đình.
Đối với nhân dân Trưởng thôn tổ chức họp kiểm điểm trước thôn bản. làng
xóm, áp dụng theo quy ước, hương ước, của làng, của dòng họ mà xử lý.
Sau khi vận động, tác động đối tượng vi phạm. Chính quyền địa phương tiến
hành ra quyết định xử phạt trên cơ sở căn cứ pháp lệnh dân số, và Quyết định 47/QĐ-
BTV TƯ ngày 25/5/2005 của ban thường vụ tỉnh Lạng sơn về tăng cường công tác
lãnh đạo chỉ đạo công tác Dân cố - KHHGĐ trên địa bàn tỉnh.
- Xử lý nhiêm cán bộ, Đảng viên vi phạm chính sách dân sè - KHHGĐ theo
Nghị quyết hội nghị Trung ương khoá 4 và Chỉ thị 05/CT-TW ngày 6/3/1995 của Ban
bí thư Trung ương khoá VII.
Đối với cán bộ dân số – Kế hoạch hoá gia đình từg huyện đến xã phường thôn
bản, phải thực hiện theo dõi sát sao, báo cáo hàng tháng với Chính quyền UNND,
trực tiếp chỉ đạo Dân số – Kế hoạch hoá gia đình huyện, Ban chỉ đạo dân sè - Kế
hoạch hoá gia đình xã, phải làm rõ việc vi phạm của từng đối tượng, UBND huyện ra
quyết định định kỷ luật, đình chỉ công tác, hạ một bậc lương và chuyển công tác khác
hoặc buộc phải thôi việc đối với cán bộ công chức vi phạm.
Phối hợp với hội viên, người có uy tín trong cộng đồng tại đại bàn đối tượng vi
phạm để ngăn ngõa đối tượng chuẩn bị vi phạm đi giải quyết hậu quả bằng dịch vô
KHHGĐ.
Trên đây là những giải pháp mà theo tôi là thực sự cần thiết tronh tình hình
hiện nay của huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn, nếu những giải pháp đó được áp dung
một cách tích cực thì đó sẽ là một yếu tố tác động tới việc giảm tỷ lệ sinh con thứ 3
+
trở lên tại địa phương, góp phần vào công tác xoá đói giảm nghèo cho cá nhân gia

đình và nâng cao chất lượng dân số thức đẩy sự phát trển kinh tế- xã hội của địa
phương.
PHẦN III. PHẦN KÕT LUẬN CHUNG
Khoá luận cuối khoá K15 Hoàng Công Mú
Líp Bồi dưỡng kiến thức DS-KHHGĐ Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân
Trong những năm qua thực hiện chính sách Dân số – Kế hoạch hoá gia đình và
đặc biệt từ khi có Nghị quyết 47 của Bộ chính trị “Về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện
chính sách Dân số – Kế hoạch gia đình trong tình hình mới”.
Được sự lãnh đạo của cấp Uỷ đảng, sù quan tâm tạo điều kiện của các cấp
chính quyền, sự phối hợp đồng bộ của các ban, ngành thành viên và sự quyết tâm của
đội ngò cán bộ làm công tác Dân số – Kế hoạch hoá gia đình từ huyện đến cơ sở xã
phường thôn bản, công tác Dân số – Kế hoạch hoá gia đình đã đạt được một kết quả
đáng khích lệ.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện còn gặp nhiều khó khăn vướng mắc.
Tổ chức bộ máy không đông bé, thiếu tính ổn định.
Kết quả đạt được chưa thực sự bền vững. Trong đó có cả đảng viên, cán bộ
công chức viên chức, những hộ gia đình khá giả, đó là một hiện trạng đáng lo ngại
đáng báo động đối với huyện có nền kinh tế phát chậm.
Dân trí thấp, hạn chế trong việc thực hiện tuyên truyền vận động chuyển đổi
tâm lý, tập tục của nhân dân, nguồn kinh phí thì hạn hẹp……
Nhiều gia đình không chấp nhậ quy mô gia đình Ýt con, họ vẫn muốn có con trai để
nỗi dõi tông đường, làm trụ cột gắng vác trong gia đình, vì vậy khi có con một bề là
vẫn cố gắng đẻ thêm để có 1 hoặc 2 con trai.
Chính vì vậy mặc dù đã tuyên truyền vận động, triển khai chiến dịch chăm socs
sức khoẻ sinh sản/kế hoạch hoá gia đình đến tận từng người dân nhưng tỷ lệ sinh con
thứ 3
+
trở lên vẫn là điểm nóng của toàn huyện.
Từ thực tế tại địa phương với những kiến thức được đào tạo tại trường và qua
đợt thực tế tại Phường Nghi Thuỷ, Thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An . Tôi đã đúc rút và

đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm mục đích giảm được rõ người sinh cơn tứ 3
+
trở
lên tại địa bàn huyện.
Tôi tin tưởng rằng công tác Dân số – Kế hoạch hoá gia đình của Huyện Bắc
Sơn những năm tới sẽ gặt hái được nhiều kết quả theo chiều hướng tích cực, góp
phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, nâng cao cải thiện đời sống
của nhân dân, tiến tới ổn định vÒ quy mô, cơ cấu, chất lượng dân số được nâng cao,
đạt mục tiêu chiến lược dân số Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010.
Đây là mmọt đề tài rất rộng , khi đặt vấn đề nghiên cứu đề tài này, bản thân tôi
vừa chuyển sang làm công tác Dân số – Kế hoạch gia đình, chưa có kinh nghiệm
trong công tác, chắc chắn những vấn đề đề cập trong đề tài chưa thoả mãn được hết
những yêu cầu của thực trạng việc sinh con thứ 3 tăng trở lại như hiện nay.
RÊt mong được sự đóng góp của Thầy, cô và các bạn đồng nghiệp để bản thân
tôi làm tốt hơn nữa trong công tác Dân số – Kế hoạch hoá gia đình.
Xin chân thành cảm ơn ./.

Khoá luận cuối khoá K15 Hoàng Công Mú
Líp Bồi dưỡng kiến thức DS-KHHGĐ Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân
TÀI LIỆU TAM KHẢO
1. Báo cáo năm 2005 Uỷ ban dân số gia đình và trẻ em Huyện.
2. Báo cáo 2006 Uỷ ban dân số gia đình và trẻ em Huyện.
3. 2007 Uỷ ban dân số gia đình và trẻ em Huyện.
4. 2008 Trung tâm Dân số – Kế hoạch hoá gia đình Huyện.
5. Số liệu Tổng hợp Phòng Thống kê Huyện.
6. Báo cáo năm 2008 của Uỷ ban nhân dân Huyện
7. Chiến lược dân số việt nam giai đoạn 2001-2010.
8. Dân số và phát triển ( Tài liệu dùng cho líp bồi dưỡng cán bộ dân số).
9. Dân số học( Tài liệu bồi dưỡng cán bộ dân số), Hà Nội.
10. Nghị quyết hội Nghị trung ương 4 ( khoáVII).

11. Pháp lệnh Dan số, ngày 22 tháng 5 năm 2003.
12. . Nghị quyết số: 47/NQ-TW ngày 23/3/2003 của Bộ chính trị BCH TW
Đảng.
Khoá luận cuối khoá K15 Hoàng Công Mú
Líp Bồi dưỡng kiến thức DS-KHHGĐ Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân
PHỤ LỤC
Trang
Lời nói đầu 1
Phần I: Phần mở đầu 3

Phần II: Nội dung 5
1. Đặc điể 1. §Æc ®iÓm tình hình chung
5
2. Thực trạng 7

3. Nguyên nhân 10
4. Hậu quả 13
5. Các giải pháp 14
Phần III: Phần kết luận chung 19
Khoá luận cuối khoá K15 Hoàng Công Mú
Líp Bồi dưỡng kiến thức DS-KHHGĐ Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân
Lời cảm ơn
Qua 2 tháng học tập líp Bồi dỡng kiến thức Dân số – Kế hoạch hoá gia đình
khoá 15 tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân , chóng em đã đợc sù quan tâm của
Trường và Viện Dân số& các Vấn đề Xã hội, Trung tâm Đào tạo đã tạo mọi điều kiện
về chỗ ăn, chỗ ở sinh hoạt hết sức tận tình và chu đáo.
Với thời gian 2 tháng học tập liên tục như vậy, các thầy các cô đã có những lời
động viên đối chúng em trong suốt qúa trình học tập tại trường. Chóng em đã được
các thầy, các cô truyền đạt những kiến thức cơ bản và những kinh nghiệm hết sức
quý báu từ phía các thầy, các cô, thêm một phần nhận thức của bản thân em, từ

những kiến thức và kinh nghiệm đó khi trở về công tác tại địa phơng với khả năng
của mình, em sẽ cố gắng làm tốt nhiệm vụ để đóng góp một phần nhỏ bé của mình
vào công tác Dân số – Kế hoạch hoá gia đình, nhằm ổn định dân số, phát triển kinh tế
– Xã hội của địa phương.
Em xin kính chúc các thầy, các cô của viện Dân số và các Vấn đề xã hội luôn
luôn mạnh khoẻ công tác tốt .
Xin trân trọng cảm ơn!
Khoá luận cuối khoá K15 Hoàng Công Mú

×