Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

NGHIÊN CỨU MÔI TRƯỜNG NUÔI CẤY NẤM ĐỰNG TRÙNG HẠ THẢO CORDYCEPS MILITARIS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.76 MB, 47 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Khoa CNSH & MT
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn trân trọng nhất đến cô giáo của tôi:
PGS. TS Phạm Thị Thựy, người đó hết lũng quan tâm, tận tình chỉ bảo, hướng
dẫn giỳp tụi học hỏi để hoàn thành tốt công việc trong suốt quỏ trỡnh thực tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo trường Đại học Phương Đông, Văn
phòng khoa công nghệ sinh học & môi trường và Ban Giám đốc Viện Bảo vệ
thực vật đó tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành tốt khóa luận của mình.
Xin cảm ơn sự giúp đỡ, động viên, nhắc nhở của gia đình và bạn bố.
Một lần nữa, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả thầy cô, bạn
bè và gia đình đú giúp đỡ và ủng hộ tôi để tôi hoàn thành tốt khoá luận.
Hà Nội ngày 15 thỏng 5 năm 2010
Sinh viên
Trần Thùy Hương
Trần Thùy Hương 506301024
1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa CNSH & MT
MỤC LỤC
Trang
PHẦN I: MỞ ĐẦU…………………………………………………………1
PHẦN II: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU……………………………… 3
I. Tình hình nghiên cứu về nấm Đụng trựng hạ thảo trên thế giới…………3
II. Gớa trị dược liệu của nấm Đụng trựng hạ thảo Cordyceps………………5
III. Công dụng của nấm Đụng trựng hạ thảo Cordyceps…………………….7
IV. Nghiên cứu lâm sàng của nấm Đụng trựng hạ thảo Cordyceps…… …9
V. Công nghệ sản xuất nấm Đụng trựng hạ thảo………………………….13
VI. Nghiên cứu nấm Cordyceps ở Việt Nam………………………………14
PHẦN III. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU……………………………………………………………16
I. Thời gian và địa điểm nghiên cứu…………………………………… 16
II. Vật liệu nghiên cứu…………………………………………………… 16


III. Nội dung và phương pháp nghiên cứu……………………………… 17
1. Nội dung…………………………………………………………… 17
2. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………… 18
2.1. Nghiên cứu môi trường nuôi cấy nấm Cordyceps militaris
để xác định môi trường tối ưu…………………………………………… 18
2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian nuôi cấy đến sự phát triển
của nấm Cordyceps militaris trên môi trường tối ưu nhất…………………19
2.3. Xác định giá trị dược liệu và thành phần hóa học
của nấm Cordyceps militaris……………………………………………….20
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU………………………………… 21
I. Nghiên cứu một số môi trường nuôi cấy nấm Cordyceps militaris
Trần Thùy Hương 506301024
2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa CNSH & MT
để xác định môi trường tối ưu cho nấm phát triển…………………………22
II. So sánh khả năng phát triển của nấm Cordyceps militaris
trên hai môi trường PDA và MYPS……………………………………….24
III. Mô tả một số đặc điểm của nấm Cordyceps militaris
phát triển trên môi trường MYPS………………………………………….27
IV. Nghiên cứu sự phát triển của khuẩn lạc nấm Cordyceps militaris
trên môi trường MYPS theo thời gian…………………………………… 29
V. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ và độ ẩm đến sự phát triển
của nấm Đụng trựng hạ thảo Cordyceps militaris………………………….36
VI. Xác định giá trị dược liệu và thành phần hóa học
của nấm Cordyceps militaris……………………………………………….38
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ……………………………………40
A. Kết luận……………………………………………………………… 40
B. Đề nghị……………………………………………………………… 41
PHẦN VI: TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………… 42
Trần Thùy Hương 506301024

3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa CNSH & MT
PHẦN I
MỞ ĐẦU
Nấm Đông trùng hạ thảo (ĐTHT) là một loại nấm ký sinh trên côn trùng,
không chỉ được các nhà khoa học nghiên cứu, mà còn được cả xã hội quan tâm
đến, vì nấm là loại dược liệu quý, rất tốt cho sức khoẻ con người, phù hợp với
mọi lứa tuổi, từ trẻ con, phụ nữ mang thai, thanh thiếu niên, cho đến người già.
Theo các tài liệu ghi chép về đông dược cổ, Đụng trùng hạ thảo là một vị thuốc
bồi bổ hết sức quý giá, có tác dụng tích cực với các bệnh như rối loạn tình dục,
thận hư, liệt dương, di tinh, đau lưng, mỏi gối, ho hen, và có tác dụng tốt đối với
trẻ em còi xương chậm lớn. Một số nghiên cứu hiện đại gần đõy đã chỉ ra rằng
nấm Đụng trùng hạ thảo có tác dụng làm tăng cường công năng của tuyến thượng
thận, cải thiện được chức năng thận, nâng cao năng lực miễn dịch, kháng khuẩn,
kháng virus, chống ung thư và chất phóng xạ [10,11].
Trên thế giới, nấm Đông trùng hạ thảo đã được các nhà khoa học nghiờn
cứu và thu được rất nhiều thành tựu có giá trị. Với công nghệ sinh học tiên tiến,
nhiều nước đã thành công trong việc nuôi cấy chất nền Cordyceps và phát triển
nền công nghiệp sản xuất Cordyceps. Công ty Biofact life (Malaysia) đã kết hợp
công nghệ tiên tiến của Nhật và các nước khác nuôi cấy thành công nấm
Cordyceps trên môi trường nhân tạo để tạo ra hai hoạt chất chớnh là Cordycepin
và Adenosine được tạo ra từ hệ sơi nấm. Các nước như Trung Quốc, Hàn Quốc,
Mỹ, Nhật Bản, Malaysia đã sản xuất được nấm Đông trùng hạ thảo trên quy mô
công nghiệp từ những năm 1995, thế kỷ XX.
Ở Việt Nam việc nghiên cứu về nấm Đông trùng hạ thảo mới chỉ bắt đầu,
cho nên còn gặp nhiều khó khăn, cả về cơ sớ vật chất và kiến thức. Cho đến nay
chưa có một tổ chức, cơ quan nào áp dụng được thành công công nghệ sinh học
tiên tiến để nuôi cấy và sản xuất nấm Đụng trùng hạ thảo Cordyceps để làm
nguyên liệu sản xuất thực phẩm chức năng cho người.
Trần Thùy Hương 506301024

4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa CNSH & MT
Để góp phần vào nghiên cứu môi trường nuôi cấy thích hợp nấm Đụng trùng
hạ thảo ở Việt Nam, chúng tôi được giao thực hiện đề tài:
“NGHIấN CỨU MÔI TRƯỜNG NUÔI CẤY NẤM ĐễNG TRÙNG HẠ THẢO
CORDYCEPS MILITARIS ”
Mục đích và yêu cầu đặt ra
a. Mục đích.
1. Nghiên cứu môi trường nuôi nấm Cordyceps militaris để xác định
môi trường tối ưu cho nấm Cordyceps militaris sinh trưởng và phát triển tốt.
2. Xác định được một số đặc điểm hình thái và sự sinh trưởng phát
triển của nấm Cordyceps militaris trên môi trường thích hơp.
3. Bước đầu xác định giá trị dược liệu của nấm Cordyceps militaris.
b. Yêu cầu.
1. Xác định được thành phần môi trường nuôi cấy cho nấm
Cordyceps militaris phát triển tốt.
2. Xác định được ảnh hưởng của yếu tố nhiệt độ và Èm độ đến sự
sinh trưởng và phát triển của nấm Cordyceps militaris.
3. Xác định được giá trị dược liệu của nấm Cordyceps militaris.

Trần Thùy Hương 506301024
5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa CNSH & MT
PHẦN II
TỔNG QUAN NGHIấN CỨU
I. Tình hình nghiên cứu về nấm Đụng trựng hạ thảo trên thế giới
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu về nấm Đông trùng hạ thảo
Nấm Đông trùng hạ thảo được các nhà khoa học Trung Quốc xác đinh mới
đầu xuất hiện từ vùng núi cao nguyên Tõy Tạng, loại dược liệu này thực chất là
hiện tượng ấu trùng các loài bướm thuộc chi Thitarodes bị nấm Cordyceps

sinensis (Berk.) Sacc. ký sinh. Năm 1878 các nhà khoa học đã phát hiện ra nấm
này ký sinh trên sõu non (ấu trùng) của một loài côn trùng thuộc chi Thitarodes.
Thường dễ gặp nhất ở sõu non loài Thitarodes baimaensis hoặc Thitarodes
armoricanus, ngoài ra cũn 46 loài khác thuộc chi Thitarodes cũng có thể bị
Cordyceps sinensis ký sinh. Vào cuối mùa thu các chất trên da của sõu non họ
ngài đêm (Noctuidae) tương tác với các bào tử nấm và tạo ra các sợi nấm, các sợi
nấm đó đõm sõu vào ấu trùng, coi chúng là chất dinh dưỡng để phát triển. Đến
đầu mùa hè năm sau, nấm phát sinh mạnh và gõy chết sõu, sau đó chúng hình
thành chồi, phát triển chui ra khỏi mặt đất, nhưng gốc vẫn dớnh vào đầu sõu. Do
đó nhiều người gọi là nấm Đông trùng hạ thảo bởi vì mùa đông nấm sống trong
cơ thể côn trùng, mùa hè thì nấm phát triển ra ngoài cơ thể giống như cõy cỏ
(hình 1) [8, 9].
Đầu thế kỷ XVIII, những người truyền giáo Chõu Âu đã đưa Đông trùng hạ
thảo đến với nước Pháp để nghiên cứu, và họ coi nước Pháp là nước có nền y học
hiện đại. Đến nay rất nhiều nước đã nghiên cứu, điều tra và thu thập nấm Đụng
trựng hạ thảo Cordyceps militaris ngoài tự nhiên để làm nguyên liệu sản xuất ra
thực phẩm chức năng phục vụ cho người [10].
Trần Thùy Hương 506301024
6
Khóa luận tốt nghiệp Khoa CNSH & MT

Hình 1: Nhộng Đông trùng hạ thảo Cordyceps militaris
( nguồn )
1.2. Sù phân bố của nấm Đông trùng hạ thảo
Theo tài liệu của báo điện tử [8, 9] nấm Đụng trùng hạ thảo chủ yếu tìm thấy
được vào mùa hè, ở vùng núi cao trên 4.000 m như cao nguyên Tây Tạng, Tứ
Xuyên, Thanh Hải, Cam Túc và Vân Nam, Theo các nhà khoa học thì chi nấm
Cordyceps có tới 400 loài khác nhau, tính riêng ở Trung Quốc đã tìm thấy
khoảng 60 loài Đông trùng hạ thảo. Tuy nhiên cho đến nay người ta mới chỉ
nghiên cứu được 2 loài nấm Cordyceps sinensis và Cordyceps militaris có giá trị

dược liệu tốt với con người.
Vị thuốc này thực chất là hiện tượng ký sinh trên cơ thể ấu trùng của loài
bướm có tên khoa học là Thitarodes thuộc chi Cordyceps, chủ yếu là Thitarodes
baimaensis hoặc Thitarodes armoricanus. Loài nấm này phân bố rộng ở châu Á
với trung tâm đa dạng là vùng Đông Á và Châu Úc.
1.3. Cơ chế lây nhiễm của nấm Đụng trùng hạ thảo Cordyceps vào cơ thể
côn trùng
Theo Bách khoa toàn thư [8] thì loài nấm Cordyceps lây nhiễm vào cơ thể
sâu hại đến nay vẫn chưa rõ nguyên nhân. Những con sâu này có thể đã ăn phải
bào tử nấm hoặc chúng mặc bệnh nấm ký sinh từ các lỗ thở. Đến khi sợi nấm
Trần Thùy Hương 506301024
7
Khóa luận tốt nghiệp Khoa CNSH & MT
phát triển mạnh, chỳng xõm nhiễm vào cỏc mô của vật chủ, sử dụng hoàn toàn
các chất dinh dưỡng trong cơ thể sâu. Đến một giai đọan nhất định, nấm phát
triển thành dạng cây (hình dạng giống thực vật) và phát tán bào tử.
Nấm Đụng trùng hạ thảo khi còn sống, người ta có thể trụng rừ hỡnh con sâu,
với đuôi là một cành nhỏ, mọc lá. Khi sấy khô, nó có mùi tanh như cá, đốt lên có
mùi thơm. Phần "lá" hình dạng giống ngón tay, dài khoảng 4 - 11cm do sợi nấm
mọc dính liền vào đầu sâu non mà thành. Đầu sâu non giống như con tằm, dài
chừng 3-5 cm, đường kính khoảng 0,3 - 0,8 cm. Bên ngoài có màu vàng xẫm
hoặc nâu vàng với khoảng 20-30 vằn khía, vằn khía ở gần đầu nhỏ hơn. Phần đầu
có màu nâu đỏ, đuôi giống như đuôi con tằm, có tất cả 8 cặp chân, nhưng 4 đôi ở
giữa là rõ nhất. Chất đệm nấm hình que cong mọc ra từ mỡnh sõu non, dài hơn
sâu non một chút. Sâu non dễ bẻ gãy, ruột bên trong căng đầy, màu trắng hơi
vàng; chất đệm nấm khá dai và bên trong ruột hơi rỗng, có màu trắng ngà [11, 12].
II. Giá trị dược liệu của nấm Đụng trựng hạ thảo Cordyceps:
Năm 1993, Đụng trựng hạ thảo đã làm cả thế giới kinh ngạc qua sự kiện thể
thao quốc tế. Một nữ vận động viên người Trung Quốc đã liên tục phá kỷ lục thế
giới nội dung chạy cự ly 1000 m, 3000 m và 10000 m. Thành công của người nữ

vận động viên này một phần nhờ vào dựng Đụng trựng hạ thảo trong bữa ăn hàng
ngày.
Tập đoàn Dược phẩm Tasly đã nhõn giống Đông trùng hạ thảo đầu tiên ở
vùng đầm lầy cao nguyên có độ cao trên 4000 m. Nhờ đó, Tasly đã phõn lập và
chiết xuất được hết hoạt động sinh học có giá trị dược liệu của Đông trùng hạ
thảo, tạo nên viên nang Tasly Hoàng trùng thảo với hàm lượng Polissaccharid
cao. Hướng đi này đã cho Trung Quốc có thương hiệu Đông trùng hạ thảo đã
xuất khẩu vi toàn cầu.
Nấm ĐTHT có các chất dược liệu quý chủ yếu là Cordycepin và Adenosine,
ngoài ra còn nhiều chất khác cũng có tác dụng tốt cho con người nh: Protein,
Acid amin, Vitamin, Lipit, Polysaccharide,và các khoáng chất, …
Trần Thùy Hương 506301024
8
Khóa luận tốt nghiệp Khoa CNSH & MT
Phõn tớch hoỏ học cho thấy trong sinh khối (biomass) của ĐTHT có 17 acid
amin khác nhau, có D-mannitol, có lipid, có nhiều nguyên tố vi lượng (Al, Si, K,
Na ). Quan trọng hơn là trong sinh khối ĐTHT có nhiều chất hoạt động sinh học
mà các nhà khoa học đang phát hiện dần dần ra nhờ các tiến bộ của ngành hoá
học các hợp chất tự nhiên. Trong đó phải kể đến chất Cordiceptic acid,
Cordycepin, Adenosine, Hydroxyethyl-adenosine. Đáng chú ý hơn cả là nhóm
hoạt chất HEAA ( Hydroxy-Ethyl-Adenosine- Analogs). Ngoài ra cũn có chứa
nhiều loại Vitamin (trong 100g ĐTHT có 0,12 g, vitamin B12; 29,19 mg vitamin
A; 116,03 mg, vitamin C, ngoài ra cũn cú vitamin B2 (riboflavin), vitamin E,
vitamin K ) [11].
Sau đây là giá trị dược liệu quan trọng của một số chất:
2.1. Chất Cordycepin ( 3- deoxyadenosine ) có trong nấm ĐTHT với hàm lượng
là 0.006 mg/g, đây là một dạng analoge của Adenosine, chất này có tác dụng
ngăn chặn vi khuẩn, chống virus, ngăn chặn ung thư, ung thư vòm họng, bệnh lao
(tuberculosis bird-type) ở người ….
2.2. Chất acid Cordycepic ( một dạng D-mannitol ) của ĐTHT ở thiên nhiên có

hàm lượng là 30.05 mg/g. Chất Acid Cordycepic có tác dụng giảm ho và hen
suyễn, giảm đường huyết và kháng vi khuẩn.
2.3. Chất SOD, một chất chống oxi hóa ( Superoxide Dismutase ) ở nấm ĐTHT
có hàm lượng là 149.4 U/ml, có tác dông chống lại thấp khớp, phát ban đỏ lupus,
viêm tấy da hay cơ, ung thư và phóng xạ, nó cũng có khả năng chống lại lão hóa
và làm đẹp làn da [10, 11].
2.4. Chất Polysaccharide có hàm lượng là 94,6 mg/g, có tác dụng gia tăng hệ
miễn dịch, chống ung thư, điều trị các bệnh về tim phổi, viêm phế quản mãn tính
ở tuổi già cũng như cải thiện khả năng giải độc của gan.
Hàm lượng Polysaccharide ở thiên nhiên là 94,6 mg/g, có tác dụng gia tăng
hệ miễn dịch, chống ung thư, điều trị các bệnh về tim phổi, viêm phế quản mãn
tính ở tuổi già cũng như cải thiện khả năng giải độc của gan [9, 10].
Trần Thùy Hương 506301024
9
Khóa luận tốt nghiệp Khoa CNSH & MT
2.5. Chất Manitol có thể tìm thấy ở nhiều thực vật, nhưng ở nấm Đụng trựng hạ
thảo có hàm lượng diosmol là cao nhất, ngoài công dụng làm giảm mỡ máu,
đường máu và cholesterol. Chất Manitol còn giúp cho mạch máu giãn mỡ, phòng
chống bệnh tim mạch rất hữu hiệu.
2.6. Chất Adenosin có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa năng
lượng của cơ thể. Chất này giúp cải thiện tuần hoàn ngoại biên và tim mạch, cải
thiện năng lực cho cơ bắp, giảm sinh trưởng của các tế bào thoái hóa, tăng
lượng oxy trong mỏu…Vỡ vậy việc bổ sung hàm lượng Adenosin cao cho cơ thể
là vụ cỳng cần thiết, giúp cho con người luôn dồi dào năng lượng để lao động
hiệu quả.
III. Công dụng của nấm Đụng trựng hạ thảo Cordyceps
Các nghiên cứu y học và dược học đã chứng minh được nấm Đụng trựng
hạ thảo Cordyceps có những tác dụng sau:
1- Chống lại tác dụng xấu của các tân dược đối với thận, thí dụ đối với
độc tính của Cephalosporin A.

2 - Bảo vệ thận trong trường hợp gặp tổn thưng do thiếu máu.
3 - Chống lại sự suy thoái của thận, xúc tiến việc tái sinh và phục hồi
các tế bào tiểu quản ở thận.
4 - Làm hạ huyết áp ở người cao huyết áp.
5 - Chống lại hiện tượng thiếu máu ở cơ tim.
6 - Giữ ổn định nhịp đập của tim.
7 - Tăng cường tính miễn dịch không đặc hiệu.
8 - Điều tiết tính miễn dịch đặc hiệu.
9 - Tăng cường năng lực thực bào của các tế bào miễn dịch.
10 - Tăng cường tác dụng của nội tiết tố tuyến thượng thận và làm trương
nở cỏc nhỏnh khí quản.
12 - Làm chậm quá trình lóo hoỏ của cơ thể.
13 - Hạn chế bệnh tật của tuổi già.
Trần Thùy Hương 506301024
10
Khóa luận tốt nghiệp Khoa CNSH & MT
14 - Nâng cao năng lực chống ung thư của cơ thể.
15 - Chống lại tình trạng thiếu oxygen của cơ thể.
16 - Tăng cường tác dụng lưu thông máu trong cơ thể.
17 - Hạn chế tác hại của tia gamma đối với cơ thể.
18 - Tăng cường tác dụng an thần, trấn tĩnh thần kinh.
19 - Tăng cường việc điều tiết nồng độ đường trong máu.
20 - Làm giảm cholesterol trong máu và chống xơ vữa động mạch.
21- Xúc tiến tác dụng của các nội tiết tố (hoocmon).
22 - Tăng cường chức năng tiờu hoỏ và hấp thu các chất dinh dưỡng.
23 - Ức chế vi sinh vật có hại, kể cả vi khuẩn lao.
24 - Kháng viêm và tiờu viờm.
25 - Có tác dụng cường dương và chống liệt dương.
Với những tác dụng trờn thỡ nấm Đụng trựng hạ thảo còn trực tiếp ảnh hưởng
đến một số hệ thống quan trọng trong cơ thể .

3.1. Đối với hệ thống miễn dịch:
Những nghiên cứu thực nghiệm ở Trung Quốc đã chứng minh ĐTHT
có khả năng làm tăng cường hoạt động miễn dịch tế bào cũng như miễn
dịch dịch thể. Cụ thể là nấm có tác dụng nâng cao hoạt tính của đại thực
bào và các tế bào nhiễm khuẩn. Chúng điều tiết các phản ứng đáp của tế
bào lympho B, tăng cường một cách có chọn lọc hoạt tính của các tế bào ức
chế, làm tăng nồng độ các kháng thể IgG, IgM trong huyết thanh. Mặt
khác, nấm ĐTHT còn là một vị thuốc ức chế miễn dịch có tác dụng chống
lại sự lão hóa của các tế bào.
3.2. Đối với hệ thống tuần hoàn tim, não:
Nấm ĐTHT có tác dụng làm giãn mạch máu, làm tăng lưu lượng tuần
hoàn não và tim, thông qua cơ chế hưng phấn thực thể M ở cơ trơn thành
mạch. Mặt khác, nấm ĐTHT còn có khả năng điều chỉnh lipit máu, làm
giảm lượng cholesterol và lipoprotein, hạn chế quá trình tiến triển của tình
trạng xơ vữa động mạch.
Trần Thùy Hương 506301024
11
Khóa luận tốt nghiệp Khoa CNSH & MT
3.3. Đối với hệ hô hấp:
Nấm ĐTHT có tác dụng bình xuyễn, trừ đờm và phòng chống khí phế
thũng. Điều này làm sáng tỏ quan điểm của cổ nhân xa xưa cho rằng nấm
Đụng trựng hạ thảo có khả năng “bảo phế, ích thận” và “dĩ lao khỏi” [11].
3.4. Đối với hệ thống nội tiết:
Các tác giả Chen L.T, Cao H.F & Huang W.F năm 2009 cho biết nấm
Đụng trựng hạ thảo có tác dụng làm tăng trọng lượng tuyến vỏ thượng thận
và tăng tổng hợp các hoocmon tuyến này, đồng thời nấm có tác dụng tương
tự như hormon nam tính và làm tăng trọng lượng tinh hoàn cũng như các
cơ quan sinh dục phụ trên động vật thực nghiệm. Ngoài ra, ĐTHT còn có
tác dụng chống ung thư, chụng viờm nhiễm, chống quá trình lóo hoỏ và
trấn tĩnh chống co giật [12].

IV. Nghiên cứu lâm sàng của nấm Đụng trựng hạ thảo Cordyceps sp
Các nhà y học cổ truyền trong và ngoài nước đã nghiên cứu sử dụng
nấm ĐTHT để điều trị thành công khá chứng bệnh như rối loạn máu, viêm
phế quản mãn và hen phế quản, viêm thận mãn tính và suy thận, rối loạn
nhịp tim, cao huyết áp, viêm mũi dị ứng, viêm gan B mạn tính, ung thư
phổi (có tác dụng hỗ trợ) và thiểu năng sinh dục. Viện nghiên cứu nội tiết
Thượng Hải (Trung Quốc) cũng đó dùng nấm ĐTHT để điều trị cho các
bệnh nhân bị liệt dương, kết quả đạt được khá tốt.
Như vậy, có thể thấy rằng nấm ĐTHT là một trong những vị thuốc
đông y có khả năng cải thiện đời sống tình dục trực tiếp hoặc gián tiếp
thông qua tác dụng nâng đỡ bồi bổ cơ thể. Điều này đã được các nhà y học
cổ truyền biết đến từ rất sớm. Theo các cuốn sách cổ xưa, nấm ĐTHT có vị
ngọt, tính ấm vào hai kinh thận và phế, có công năng dưỡng phế, bổ thận,
ích tinh được dùng để trị phế hư khái xuyễn, thận suy dương nuy (liệt
dương), di tinh, lưng đau gối mỏi. Khó có thể kể hết các phương thuốc đông
Trần Thùy Hương 506301024
12
Khóa luận tốt nghiệp Khoa CNSH & MT
y có sử dụng ĐTHT, nhưng để cải thiện và phòng chống các bệnh rối loạn
tình dục.
Các nhà y học cổ truyền ở Trung Quốc, đã nghiên cứu dùng nấm ĐTHT
điều trị thành công khá nhiều bệnh như: Rối loạn lipid máu (hiệu quả đạt 76,2%),
viêm phế quản mạn tính và hen phế quản, viêm thận mạn tính và suy thận (đạt
hiệu quả từ 44,7-70%), rối loạn nhịp tim (đạt hiệu quả 74,5%), tăng huyết áp,
viêm mũi dị ứng, viêm gan B mạn tính (đạt hiệu quả 70%), ung thư phổi (có tác
dụng hỗ trợ) và thiểu năng sinh dục (đạt hiệu quả từ 31,57-64,15%) [11,12,13].
4.1. Cải thiện chức năng gan:
Các nhà khoa học Trung Quốc đã nghiên cứu thực hiện trên 70 bệnh nhân
viêm gan B mãn tính và xơ gan, khi sử dụng nấm ĐTHT hoặc là hỗn hợp thảo
dược với thành phần chính là nấm linh chi, kết quả cho thấy có 68 % người bệnh

có phản ứng lâm sàng tốt (với nhóm sử dụng ĐTHT) và chỉ có 57 % phản ứng tốt
(với nhóm hổn hợp thảo dược chứa nấm Linh chi). Điều này cho thấy nấm Đông
trùng hạ thảo tốt hơn nấm linh chi trong việc điều trị bệnh gan hay xơ gan cho
người [14].
Thí nghiệm khác cũng được thực hiện trên 22 bệnh nhân xơ gan ở liều
lượng 6 g/ngày cũng cho kết quả rất khả quan khi thử nghiệm các chức năng gan
sau thời gian điều trị bằng Đông trùng hạ thảo [10].
4.2. Giải độc cho thận:
Bác sĩ y học cổ truyền cho rằng nấm ĐTHT cú tỏc dụng làm tăng chức năng
thận. Rất nhiều công trình y học hiện đại xác nhân là nhờ nấm có khả năng làm
tăng những loại hoocmon ở tuyến thượng thận và tuyến sinh dục tiết. Thực hiện
trên 51 bệnh nhân bị hỏng thận mãn tính, theo liệu trình điều trị từ 3-5 g ĐTHT/
ngày, kết quả cho thấy chức năng thận được cải thiện đáng kể. Mặt khác chức
năng của hệ miễn dịch cũng được nâng cao hơn so với nhóm đối chứng. Một
nghiên cứu khỏc trờn 57 bệnh nhân bị hỏng thận do sử dụng gentamixin , người
ta quan sát thấy bệnh nhân có sử dụng nấm ĐTHT với lượng 4.5 g/ ngày thì thận
được bảo vệ tốt hơn, 89 % chức năng thận được hồi phục, giảm tác dụng gây độc
Trần Thùy Hương 506301024
13
Khóa luận tốt nghiệp Khoa CNSH & MT
của kháng sinh so với nhóm đối chứng khi dùng giả dược hay sử dụng liệu pháp
khác chỉ cho kết quả 45 %. Nghiờn cứu ở 51 bệnh nhân bị suy thận có dùng nấm
đụng trựng hạ thảo với lượng 3-5 g/ngày thì nhận thấy chức năng thận và hệ
miễn dịch được cải thiện. Thử nghiệm trên 69 bệnh nhân ghép thận, kết quả là
nấm Đụng trùng hạ thảo Cordyceps đã làm giảm độc tính của Cyclosporine trên
thận [9,10].
4.3. Hiệu quả giảm đường huyết:
Nấm ĐTHT có hiệu quả với hệ thống chuyển hóa glucose máu. Các nhà khoa
học nghiờn cứu ngẫu nhiờn cú đến 95 % bệnh nhân được cải thiện chỉ số đường
huyết khi sử dụng 3 g nấm/ ngày. Hiệu quả này đạt được là do tác dụng của nấm

ĐTHT trong việc tăng độ nhạy của chất insulin, và các emzyme chuyển hóa
glucose gan, glucokinase và hexokinasse. Kết quả này khẳng định rằng việc sử
dụng nấm ĐTHT trong việc kiểm soát chỉ số đường huyết mà không gây ra các
phản ứng phụ [11]
4.4. Bệnh phổi:
Tác dụng điều trị bệnh về đường hô hấp của nấm ĐTHT đã được Y văn cổ
ghi nhận từ hàng nghìn năm nay bao gồm các bệnh hen, bệnh phổi tắc nghẽn mãn
tính ( COPD ) và bệnh viêm phế quản. Nghiờn cứu về lâm sàng tại trường Đại
học Y Bắc Kinh trên 50 bệnh nhân hen suyễn khi được điều trị bằng nấm ĐTHT
nhận thấy tình trạng bệnh nhân đã được cải thiện có khoảng 81,3 % số bệnh nhân
sau khi sử dụng nấm 5 ngày so với nhóm điều trị bằng các thuốc kháng
histamine thông thường [13].
4.5. Bệnh tim mạch:
Nấm ĐTHT thường dùng để điều trị rối loạn nhịp tim, ngoài ra nấm cũn
được sử dụng để điều trị bệnh tim, hay hồi phục sau khi đột quỵ. Với các bệnh
nhân suy tim mãn tính thì việc sử dụng nấm ĐTHT dài ngày và điều trị thông
thường với các loại thuốc như Dioxin, hydrochlorothiazide, Dopamine, và
Dobutamine sẽ thúc đẩy việc cải thiện chất lượng cuộc sống nói chung, bao gồm
cả thể chất lẫn tinh thần, sinh lý và chức năng tim mạch.
Trần Thùy Hương 506301024
14
Khóa luận tốt nghiệp Khoa CNSH & MT
Nấm ĐTHT còn là loại nấm có khả năng làm giảm cholesterol, gia tăng tỷ
số HDL / LDL Cholesterol và giảm Triglyceride.
4.6. Nâng cao khả năng miễn dịch:
Thí nghiệm ở 61 bệnh nhân bị bệnh lupus trong 5 năm kết quả cho thấy việc
dùng nấm Đụng trùng hạ thảo với liều 3 g/ngày và chất Artesmisinine với lượng
0,6 g/ngày đã làm giảm căn bệnh trên [9].
4.7. Hỗ trợ điều trị ung thư:
Nhiều nghiên cứu lâm sàng được tiến hành tại Trung Quốc và Nhật Bản trên

những bệnh nhân bị ung thư cho kết quả khả quan. Nghiờn cứu trên 50 bệnh
nhân ung thư phổi đã được uống 6 g nấm ĐTHT/ ngày, cùng với liệu pháp vật lý
trị liệu thì khối u đã giảm đi ở 23 bệnh nhân chiếm 46 %. Nghiên cứu trên một số
các bệnh nhân bị các dạng ung thư khác nhau, khi sử dụng nấm ĐTHT trong 2
tháng với liều lượng là 6 g/ ngày, kết quả cho thấy có cải thiện về triệu chứng
trên đa số bệnh nhân. Số lượng tế bào máu trắng bằng hoặc cao hơn 3000 mm
3
;
ngay cả khi sử dụng liệu pháp chiếu xạ hay hóa chất thỡ cỏc tham số miễn dịch
cơ thể đã không bị thay đổi đáng kể trong khi kích thước khối u giảm đi nhiều
trên một nửa bệnh nhân. Như vậy việc kết hợp sử dụng nấm ĐTHT với các liệu
pháp hóa trị cho kết quả khả quan giảm tác dụng phụ của các liệu pháp trên
[11,12].
4.8. Chống rối loạn tình dục:
Nấm ĐTHT dùng để điều trị rối loạn tình dục ở cả nam giới và nữ giới bao
gồm giảm ham muốn, lãnh cảm hoặc liệt dương. Nghiên cứu được tiến hành tại
Trung Quốc với 756 bệnh nhân bị suy giảm ham muốn, sau 40 ngày sử dụng 3 g
ĐTHT/ ngày, thì có 64.8 % bệnh nhõn đã cải thiện được tình trạng tình dục.
Công trình nghiên cứu khác trờn cỏc đối tượng người cao tuổi, cả nam và nữ đều
có triệu chứng giảm ham muốn, liệt dương và các bệnh suy giảm sinh lý khác, sử
dụng 3 g/ngày trong vòng 40 ngày, các chỉ số đo được như thời gian sống của
tinh trùng, số lượng tinh trùng đã tăng lên, còn tỷ lệ khiếm khuyết của tinh trùng
giảm xuống đối với đa số cỏc đúi tượng, hơn gấp đôi số người bị liệt dương cũng
Trần Thùy Hương 506301024
15
Khóa luận tốt nghiệp Khoa CNSH & MT
được ghi nhận có cải thiện về tình trạng tình dục. Đối với nữ giới, chứng đa khí
hư, tình trạng rối loạn kinh nguyệt, ham muốn tình dục cũng được cải thiện.
4.9. Tăng sức bền, chống mệt mỏi:
Theo báo điện tử thì khi sử dụng mỗi ngày liều 3 g nấm Đụng trựng hạ thảo

thì kết quả làm gia tăng năng lượng cơ thể cho người cao tuổi bị các bệnh mãn
tính. Năm 2004, tại Mỹ các nhà khoa học đã thí nghiệm cho người 40 - 70 tuổi,
nếu dùng nấm Đụng trùng hạ thảo trong 12 tuần thì có sự gia tăng sức bền thể
lực. Sự gia tăng sức mạnh được thể hiện ở cả hai yếu tố đó là gia tăng
Adenosine Triphophate ( ATP ) và giải phóng năng lượng trong ty lạp thể của tế
bào cũng như hệ số sử dụng hiệu quả oxy của tế bào trong quá trình giải phóng
năng lượng [9].
4.10. Chống lão hóa:
Nấm ĐTHT chứa nhiều chất SOD (Superoxide Dismutase ) là chất chống
oxy hóa cao, nờn nó có tác dụng làm chậm quá trình lão hóa của cơ thể.
V. Công nghệ sản xuất nấm Đụng trựng hạ thảo và sản phẩm sử dụng:
Hiện nay nấm ĐTHT đã được rất nhiều nước trên thế giới sản xuất thành viên
dược liệu thực phẩm chức năng cho người trên quy mô công nghiệp nh Trung
Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ và Malaysia. NÊm ĐTHT được sản xuất trên
môi trường nhân tạo tốt hơn nhiều so với ĐTHT thu được ở ngoài tự nhiên. Có
rất nhiều sản phẩm được sản xuất từ nấm ĐTHT và được bán khắp mọi nơi trên
thế giới.
5.1. Sản phẩm CORDY-CGB:
Dạng đúng gói: 90 viên nang/ hộp gồm 500 mg Đụng trựng hạ thảo. Tổng
cộng có 45 gam Đụng trựng hạ thảo / hộp. Bột Đụng trùng hạ thảo có chất lượng
cao với hàm lượng Adenosine > 0.25 %, Mannitol > 7 % và Polysacchyride > 10
%. Mỗi ngày sử dụng khoảng 4-6 viên, trường hợp hỗ trợ điều trị xơ gan, suy
thận, suy gan hay ung thư thì dùng liều lượng gấp 2 lần [11].
Trần Thùy Hương 506301024
16
Khóa luận tốt nghiệp Khoa CNSH & MT
5.2. Sản phẩm CODYCAP – Đụng trựng Hạ thảo Tenamyd:
CODYCAP được sản xuất hoàn toàn từ Cordyceps Cephalosporium Mycelia
nguyên chất, nguồn nguyên liệu tốt nhất từ nhà cung cấp nguyên liệu Đụng trựng
hạ thảo. Đặc điểm vượt trội của CODYCAP là hàm lượng rất cao Adenosine

trong thành phần (5,088.90 mcg/g) (Tài liệu nghiên cứu thực tế bởi BIOFACT
LIFE; Analytica Chimica Acta 567 (2006) 218-228) giúp cơ thể luôn dồi dào
năng lượng để hoạt động hiệu quả và nhanh chóng xoá đi các triệu chứng mệt
mỏi. Sản phẩm CODYCAP được chỉ định trong mọi trường hợp, dùng 2
viờn/ngày/2 lần [10, 11].
VI. Nghiờn cứu nấm Cordyceps militaris ở Việt Nam
Hiện nay ở nước ta nghiên cứu về nấm Cordyceps đang trong giai đoạn mới
đạt được một số kết quả. Việc nghiên cứu mới chỉ mang tính chất điều tra, phát
hiện và thu thập chúng trong điều kiện Việt Nam.
Năm 2009, Viện Khoa Học Lâm Nghiệp Việt Nam và trường Đại học Lâm
Nghiệp đã tiến hành điều tra thu mẫu nấm ĐTHT (Cordyceps nutans) tại khu bảo
tồn Tõy Yờn Tử - Sơn Động - Bắc Giang. Tác giả Phạm Quang Thu đã thông
báo phát hiện được loài nấm Đông trùng hạ thảo và được giám định là loài
Cordyceps nutans. Đõy là loài nấm đầu tiên được mô tả và ghi nhận có phõn bố
tại Việt Nam [1].
Tại vườn Quốc gia Tam Đảo, Vĩnh Phúc Phạm Quang Thu đã phát hiện nấm
ĐTHT Cordyceps Gunnii [2].

Tại vườn Quốc gia Hoàng Liờn, tỉnh Lào Cai đã phát hiện nấm ĐTHT
Cordyceps militari (NÊm nhộng trùng thảo) [3].
Trần Thùy Hương 506301024
17
Khóa luận tốt nghiệp Khoa CNSH & MT
Năm 2009, Phạm Thị Thùy đó thu thập ở vườn Quốc gia Cúc Phương, tỉnh
Ninh Bình nguồn nấm Cordyceps [6].
Về nấm Nhộng trùng thảo Cordyceps militaris lần đầu tiờn được phát hiện và
mô tả ở Việt Nam [1,2]. Loài nấm này phân bố ở rừng tự nhiên có độ cao từ
1.900 m đến 2.100 m so với mực nước biển. Ký chủ của loài này là nhộng thuộc
bộ cánh vẩy Lepidoptera, nấm dài 2 – 6,5 cm, hình chuỳ, phần thân và cuống
nhỏ, phần đầu( phần sinh sản) phình to có chiều rộng đến 0,6 cm. Màu sắc của

phần cuống nấm và phần sinh sản khác nhau, phần cuống nấm nhẵn có màu da
cam nhạt, phần sinh sản có màu da cam đậm và nhiều mụn nhỏ. Thể quả dạng
chai được cắm rất lỏng lẻo hoặc cắm sâu một phần vào mô của nấm ở phần sinh
sản. Túi bào tử có kích thước 300 – 510 à x 3,5 – 5à, phần mũ gắn trờn tỳi thể
quả có kích thước 3,5 – 5 à [3].
Một số khu vực khác cũng đang được triển khai tìm kiếm và nghiên cứu
nấm Cordyceps, thường thì Cordyceps ở Việt Nam phân bố ở những khu rừng
nhiệt đới thường xanh, có độ cao từ 800 m đến 2000 m.
Trong chương trình nghiên cứu nghị định thư giữa Việt Nam và Trung Quốc
cấp nhà nước về nghiên cứu nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps militarris
PGS.TS Phạm Thị Thuỳ, Viện Bảo vệ thực vật đã chủ trì đề tài phát triển nấm
Đông trùng hạ thảo làm nguyên liệu thực phẩm chức năng cho người. Kết quả đã
nghiên cứu và xác định được 3 loài nấm Đông trùng hạ thảo đó là:
- Cordyceps nutans ở Cúc Phương, Ninh Bình và Tam Đảo, Vĩnh Phúc.
- Cordyceps militaris ở Vũ Quang, Hà Tĩnh.
- Cordycep sp1 ở Sơn Động, Bắc Giang.
Tác giả cũng đã xác định được một số giá trị dược liệu của nấm Đụng trựng
hạ thảo Cordyceps militaris gồm chất Cordycepin, HEAA, một số vitamin và
một số nguyên tố vi lượng. Trên đõy là một số kết quả bước đầu về việc nghiên
cứu nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps ở Việt Nam. Vì vậy việc nghiên cứu
nấm này cần thiết được tiếp tục để đi sõu và phát triển những nấm Cordyceps để
làm nguyên liệu thực phẩm chức năng cho người [5].
Trần Thùy Hương 506301024
18
Khóa luận tốt nghiệp Khoa CNSH & MT
Như vây nghiờn cứu nấm Đụng trựng hạ thảo Cordyceps militaris ở Việt
Nam là hoàn toàn cần thiết, đáp ứng nhu cầu đòi hỏi là bảo vệ sức khoẻ con
người ở Việt Nam.
PHẦN III
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIấN CỨU
I. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
1. Địa điểm:
Phòng thí nghiệm Vi sinh vật - Viện Bảo vệ thực vật - Đông Ngạc - Từ Liêm
- Hà Nội
2. Thời gian nghiên cứu.
Đề tài được thực hiện từ tháng 1/2010 đến hết tháng 5/2010
II. Vật liệu nghiên cứu
1. Đối tượng nghiên cứu.
Chủng nấm Cordyceps militaris do PGS.TS Phạm Thị Thuỳ - Viện Bảo vệ
thực vật cung cấp.
2. Vật liệu nghiên cứu.
a. Một số hoá chất:
+ Agar
+ Pepton
+ Maltoza
+ Cao nấm men
b. Muối khoáng:
+ KH
2
PO
4
+ MgSO
4
.7H
2
O
+ Chất bỏm dớnh, Tween 80 (Mỹ), Agral (Nhật)
Trần Thùy Hương 506301024
19

Khóa luận tốt nghiệp Khoa CNSH & MT
c. Dụng cụ và thiết bị cơ bản: Kớnh hiển vi, buồng đếm hồng cầu, nồi khử trùng,
tủ sấy, tủ định ôn, tủ lạnh, buồng cấy, que cấy, ống nghiệm, đĩa petri, bình tam
giác, lọ thuỷ tinh, ống đong, phễu đong,…
III. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
1. Nội dung:
1.1 Nghiên cứu một số môi trường nuôi cấy nấm Cordyceps militaris để xác
định môi trường tối ưu cho nấm Cordyceps militaris phát triển.
1.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian đến sự phát triển của nấm Cordyceps
militaris.
1.3 Xác định giỏ trị dược liệu, thành phần hoá học của nấm Cordyceps
militaris
2. Phương pháp nghiên cứu.
2.1. Nghiên cứu môi trường nuôi cấy nấm Cordyceps militaris để xác đinh
môi trường tối ưu
a. Một số môi trường sử dụng:
+ Môi trường Czapek – Dox:
- Agar: 20 g
- Saccaroza: 30 g
- NaNO
3
: 2 g
- K
2
HPO
4
: 1 g
- MgSO
4
.7H

2
O: 0.5 g
- KCl: 0.5 g
- H
2
O: 1000 ml
+ Môi trường PDA:
- Agar: 20 g
- Saccaroza: 30 g
- Khoai Tây: 300 g
Trần Thùy Hương 506301024
20
Khóa luận tốt nghiệp Khoa CNSH & MT
- H
2
O: 1000 ml
+ Môi trường MYPS:
- Agar: 20 g
- Đường kính: 10 g
- Maltoza: 4 g
- Pepton: 6 g
- Cao nấm men: 4 g
- H
2
O: 1000 ml
b. Phương pháp tiến hành:
Thí nghiệm 1: Tiến hành nuôi cấy nấm Cordyceps militaris trên 3 môi
trường Czapek-Dox, PDA, MYPS trong tháng 2 để xác định môi trường tối ưu
Bước 1: Cõn số lượng từng thành phần của 3 môi trường.
Bước 2: Nấu từng loại môi trường cho tan các thành phần nguyên liệu, đo độ

pH = 6
Bước 3: Đổ 1/2 phần môi trường vào ống nghiệm( 1/4 đến 1/3 ống ) và để
nguội, rồi gói lại. Phần môi trường còn lại đổ vào bình tam giác, mang tất cả đi
khử trùng trong thời gian 60 phút, 121
0
C (với áp suất 1at)
Bước 4: - Cho ra và nghiêng môi trường ở ống nghiệm trong buồng cấy
- Rút mụi trưũng trong bình tam giác ra đĩa petri trong buồng cấy, để
nguội.
- Sau đó để nguội và khử trùng buồng cấy bằng tia UV ( 30 phút đến
60 phút ).
Bước 5: Tiến hành cấy chấm điểm trên đĩa petri và cấy rích rắc trên từng ống
nghiệm.
Bước 6: Gói ống nghiệm và đĩa petri cấy nấm, nuôi trong tủ định ôn, theo dõi
hàng ngày sự phát triển của nấm.
Thí nghiệm 2: Tiến hành nuôi cấy nấm Cordyceps militaris trên 2 môi
trường PDA và MYPS trong tháng 3
Phương pháp như thí nghiệm 1
Trần Thùy Hương 506301024
21
Khóa luận tốt nghiệp Khoa CNSH & MT
Thí nghiệm 3: Tiến hành nuôi cấy nấm Cordyceps militaris trên 2 môi
trường PDA và MYPS trong tháng 4 – 5
Phương pháp như thí nghiệm 1
c. Theo dõi sự phát triển của nấm Đụng trựng hạ thảo Cordyceps militaris về
hình thái, sinh trưởng và phát triển
+ Chỉ tiêu theo dõi hàng ngày:
- Quan sát hình thái nấm bằng mắt thường: Quan sát màu sắc sự phát triển
của sợi nấm cả mặt trước và mặt sau của khuẩn lạc để xác định sắc tố. Mô tả quá
trình phát triển nấm.

- Theo dõi và ghi chép nhiệt độ và ẩm độ trong phòng nuôi cấy.
- Đo đưũng kớnh khuẩn lạc: Kể từ khi nấm hình thành khuẩn lạc sau
5,10,15,,20,25 ngày (dùng thước đo cm kẻ rừ) để đo đường kớnh, đo cả mặt
trước và mặt sau của đĩa theo hai đường vuông góc, sau đó tớnh trị số trung bình
theo công thức:
D1 + D2
D =
2
Trong đó: D: đường kớnh trung bình của khuẩn lạc
D1, D2: đường kớnh khuẩn lạc của hai đường vuông góc
- Chụp ảnh sự phát triển của nấm theo thời gian phát triển
2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian nuôi cấy đến sự phát triển của
nấm Cordyceps militaris trên môi trường tối ưu nhất
- Nuôi cấy nấm Cordyceps militaris trên môi trường tối ưu nhất trong ba
khoảng thời gian khác nhau (tháng 2, 3, 4).
- Theo dừi hàng ngày và đo đường kớnh khuẩn trung bình của khuẩn lạc
nấm ở các khoảng thời gian trên, nhận xét và mô tả sự phát triển.
Trần Thùy Hương 506301024
22
Khóa luận tốt nghiệp Khoa CNSH & MT
- Sau ba đợt thí nghiệm so sánh đường kớnh trung bình của khuẩn lạc nấm
và rút ra kết luận trong khoảng thời gian, nhiệt độ, ẩm độ nào nấm phát triển
mạnh nhất.
- Chụp ảnh sự phát triển của nấm (thông qua mô tả sự phát triển).
2.3. Xác định giá trị dược liệu và thành phần hoá học của nấm Đụng trùng
hạ thảo Cordyceps militaris
a. Phương pháp tiến hành:
- Nguồn nấm Cordyceps militaris làm khô trong không khí ở 40
0
C và dùng

máy nghiền thành bột
- Lấy 0,1 g bột trên chiết 3 lần với nước sôi (3 x 10 ml). Lọc qua phễu và
làm khô lạnh để thu chất chiết suất
- Sau khi làm khô lạnh, phần cũn lại được hoàn nguyên trong 10 ml
methanol và lọc qua màng 0,22 àm. Trước khi phõn tích tiếp HPLC, các mẫu
được hoà tan trong 10 ml các dung dịch thích hợp
- HPLC: Thể tích mẫu 5 àl; dung dịch rửa giải methanol: 20 mM
phosphoric acid = tỷ lệ 15 : 85 trong 20 phút, phát hiện tại bước sóng 260 nm
b. Định lượng chuẩn:
Xác định Cordycepin hoặc Cordycepic Acid hoặc đường cụ thể bằng
hợp chất N
6
-(2- hydroxyethyl) – Adenosine, đõy là chất chỉ thị để phát hiện
trong các mẫu Cordyceps và không được tỡm thấy trong các sinh vật. Hợp chất
này và chất Adenosine và 3’ deoxyadenosine ( Cordycepin ) được sử dụng làm
chất chỉ thị chất lượng để so sánh các chủng khác nhau của nấm Cordyceps
c. Xác định một số vitamin và nguyên tố vi lượng theo phương pháp chung
của phân tích hóa học
Trần Thùy Hương 506301024
23
Khóa luận tốt nghiệp Khoa CNSH & MT
Phần xác định giá trị dược liệu do Công ty cổ phần dược liệu Trung ương II
thực hiện


PHẦN IV
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Như chúng ta biết, để nghiên cứu được môi trường nuôi cấy tối ưu nhất cho
các loài nấm phát triển thì yếu tố quan trọng nhất quyết định là chủng giống.
Trên cơ sở có chủng giống do PGS.TS Phạm Thị Thuỳ cung cấp, chúng tôi đã

nuôi cấy và đánh giá được khả năng phát triển của nấm Đụng trùng hạ thảo
Cordyceps militaris trên ba môi trường Czapek-Dox, PDA, MYPS. Từ đó xác
định được môi trường tối ưu nhất cho nấm Cordyceps militaris phát triển.
I. Nghiên cứu môi trường nuôi cấy nấm Cordyceps militaris để xác định môi
trường tối ưu
Môi trường nuôi cấy là yếu tố có tớnh chất quyết định đến sự phát triển và
hình thành bào tử nấm. Môi trường thích hợp nhất là môi trường ở đó nấm phát
triển mạnh, thể hiện ở đường kớnh khuẩn lạc lớn nhất và tạo ra số lượng bào tử
nhiều nhất.
Để xác định môi trường tối ưu cho sự phát triển của nấm Cordyceps militais,
như phần vật liệu và phương pháp đã trình bày, chúng tôi tiến hành nuôi cấy nấm
trên ba loại môi trường: Czapek-Dox, PDA và MYPS. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi được trình bày ở bảng 1
Bảng 1: Ảnh hưởng của các môi trường nuôi cấy
Trần Thùy Hương 506301024
24
Khóa luận tốt nghiệp Khoa CNSH & MT
đến sự phát triển của nấm Cordyceps militaris
Môi trường
Khả năng phát
triển
Nhiệt độ trung
bình (
0
C)
Ẩm độ trung bình
(% )
Czapek-Dox +
23,1 85
PDA ++

MYPS +++
Ghi chú: + yếu
++ bình
+++ tốt
Qua kết quả ở bảng 1 cho thấy: trong ba môi trường nghiên cứu trên thì nấm
Cordyceps militaris phát triển có khác nhau trên từng môi trường. So sánh sự
phát triển của nấm trên cỏc môi trường nuôi cấy chúng tôi nhận thấy:
- Trên môi trường Czapek-Dox, nấm Cordyceps militaris phát triển yếu, gần
như là không phát triển. Sau 5 ngày nuôi cấy 10 đĩa thạch của môi trường này thì
nấm mới bắt đầu mọc ở 1 đĩa và chỉ có 1 chấm trắng nhỏ. Theo thời gian nuôi
cấy, sau 10 ngày nấm không phát triển, đến ngày 25 nấm cũng không phát triển.
Như vậy môi trường Czapek-Dox là không thích hợp để nuôi cấy nấm
Cordyceps militaris.
- Trên môi trường PDA, chỉ sau 3 ngày nuôi cấy, nấm Cordyceps militaris
đã bắt đầu hình thành khuẩn lạc, kích thước khuẩn lạc tăng dần theo thời gian.
Quan sát thấy bề mặt khuẩn lạc phồng xốp, nấm chưa ăn sõu vào môi trường,
mặt sau khuẩn lạc phẳng, có màu trắng. Sau 10 ngày nuôi cấy thì đường kớnh
khuẩn lạc phát triển nhanh đến ngày thứ 25, bề mặt khuẩn lạc lừm xuống, mặt
sau khuẩn lạc môi trường có sắc tố màu vàng trắng ngà với nhiều múi khía.
- Trên môi trường MYPS thì nấm Cordyceps militaris phát triển mạnh nhất,
theo chúng tôi môi trường này có đủ thành phần dinh dưỡng giống như trong
nhộng và sâu sống trong đất. Qua quan sát thấy bề mặt thạch ở mặt trước của đĩa
petri, chúng tôi thấy sợi nấm ban đầu màu trắng xám, sau đó chuyển sang màu
trắng xám vàng, sợi bông xốp, hơi ngắn, mọc chằng chịt và bám chặt vào mặt
thạch. Quan sát mặt sau thấy sắc tố của nấm có màu vàng sỏng, cú múi khía màu
vàng đậm.
Trần Thùy Hương 506301024
25

×